Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Giáo dục KNS nằm trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, nên việc quản lý giáo dục KNS cho học sinh THCS cũng phải đặt trên nền tảng mang tính hệ thống của chương trình giáo dục phổ thông. Điều đó có nghĩa là quản lý giáo dục KNS cho học sinh THCS thành phố Hà Nội phải lưu ý mối quan hệ giữa các môn học, mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành quá trình giáo dục THCS. Quản lý giáo dục KNS cho học sinh THCS không thể tách rời quản lý các hoạt động khác trong nhà trường vì giáo dục KNS là một bộ phận trong giáo dục THCS tổng thể.

Tính hệ thống đòi hỏi GD KNS cho học sinh trường THCS không chỉ đọng lại ở một khối lớp mà nó bao gồm cả bốn khối 6, 7, 8, 9. Mặt khác tính hệ thống còn thể hiện ở chỗ các giải pháp được đề xuất đi từ cái chung đến cái riêng, từ cấp độ rộng đến cấp độ hẹp. Đồng thời các giải pháp đề xuất còn liên quan đến cấp quản lý khác nhau trong nội bộ nhà trường, từ Ban giám hiệu, Tổ trưởng Tổ bộ môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên và sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Giáo dục KNS cho học sinh phổ thông nói chung và học sinh trường THCS nói riêng là một vấn đề có tính truyền thống, được các cấp quản lý, các nhà trường và các công trình nghiên cứu quan tâm từ lâu. Trong quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho học sinh, đã có nhiều giải pháp được đề xuất và vận dụng vào thực tiễn quản lý, và qua đó có những giải pháp thể hiện tính hiệu quả của nó. Vì vậy, trong khi nghiên cứu và đề xuất giải pháp mới cho quản lý giáo dục KNS của học sinh, tác giả luận văn đã có kế thừa những giải pháp QLGD KNS đã được các cơ sở giáo dục nghiên cứu và áp dụng nhằm điều chỉnh và bổ sung sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nhà trường để đảm bảo thực hiện mục tiêu xây dựng mô hình nhân cách của con người Việt Nam trong thời kỳ mới.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, tác động vào các khâu của quá trình rèn luyện của học sinh

Các giải pháp đưa ra phải đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá trình quản lý GD KNS cho học sinh. Quá trình GD KNS cho học sinh chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp quản lý GD KNS cho học sinh phải có tính thống nhất, có tính khoa học nhằm phát huy tốt những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi, khi đưa ra các giải pháp quản lý GD KNS ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội phải thực hiện được và đảm bảo hiệu quả cao. Muốn vậy GD KNS phải phù hợp với nhu cầu, hứng thú, tình cảm của từng độ tuổi. Phải chú ý đến việc hướng dẫn các hoạt động chủ đạo phù hợp với các đối tượng giáo dục.

Trong quá trình xây dựng các giải pháp QLGD KNS cho học sinh thì hệ thống các nguyên tắc nêu trên phải được quán triệt thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng trong thực tiễn.

3.2. Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội hiện nay

3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý xây dựng kế hoạch GDKNS cho học sinh trường trung học cơ sở Nam Phong phù hợp với chương trình giáo dục tổng thể.

Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình quản lý, vì trên cơ sở phân tích thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, căn cứ vào những tiềm năng và những khả năng sẵn có và xác định rõ mục tiêu, nội dung hoạt động hoặc các giải pháp cần thiết.

3.2.1.1. Mục tiêu Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Xác định được các mục tiêu và giải pháp cụ thể cho từng năm học, từng học kỳ của toàn trường cũng như từng khối lớp theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, đảm bảo vừa có tính hợp lý và vừa có tính khả thi nhằm định hướng các hoạt động GDKNS cho học sinh trường THCS. Dựa trên kế hoạch này để huy động sự tham gia của giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội vào giáo dục KNS cho học sinh.

3.2.1.2. Nội dung

Trên cơ sở kế hoạch giáo dục phổ thông tổng thể do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm chi tiết hóa các mặt hoạt động GDKNS cho học sinh phù hợp với đặc điểm của từng khóa học, từng khối, từng lớp cụ thể.

Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân theo chức năng từng đơn vị tham gia GDKNS cho học sinh từng tháng, từng học kỳ trong năm học.

Nhà trường nghiên cứu chủ trương chính sách của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như chính quyền địa phương liên quan đến vấn đề giáo dục KNS cho học sinh để lập kế hoạch GDKNS cho học sinh trong cả năm học.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch, hiệu trưởng nhà trường cần phải tìm hiểu, khảo sát tình hình của nhà trường về năng lực của đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên giảng dạy KNS cho học sinh nói riêng, những yếu tố thuận lợi và khó khăn tác động đến giáo dục KNS cho học sinh. Đặc biệt cần phải quan tâm đến chất lượng, hiệu quả GDKNS cho học sinh năm học trước.

Đây chính là căn cứ vững chắc, thuyết phục làm căn cứ cho việc lập kế hoạch hành động trong việc quản lý giáo dục KNS cho học sinh, huy động triệt để sự tham gia tự giác, tích cực của đông đảo cán bộ, giáo viên trong nhà trường và các lực lượng xã hội.

Đảng ủy cũng như Ban Giám hiệu nhà trường cần phải xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch, bởi vì đây là điều kiện làm cho kế hoạch khả thi. Trong các trường THCS nói chung và trường THCS Nam Phong nói riêng nguồn lực bên trong chính là chất lượng của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và tập thể học sinh, là yếu tố quyết định trong việc thực hiện công tác GD KNS cho học sinh. Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

3.2.1.3. Cách thức tiến hành

Trên cơ sở, mục tiêu, nhiệm vụ năm học, điều kiện khách quan, chủ quan tiến hành lập kế hoạch tổng thể, lấy ý kiến đóng góp của các bộ phận liên quan, hoàn chỉnh và thông qua kế hoạch và thông qua nhiệm vụ cụ thể. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận thành lập Hội đồng, tổ hay bộ môn xây dựng kế hoạch của cấp, tổ tương đương.

Nhà trường cần thành lập tổ xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS cho học sinh; phải xây dựng được kế hoạch lâu dài nhằm định hướng cho cả một giai đoạn, đồng thời có kế hoạch cho cả năm học, từng học kỳ, từng tháng, định hướng hoạt động cho toàn trường cũng như các đơn vị phối hợp. Nhà trường căn cứ kế hoạch chung để xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị mình, cá nhân mình. Kế hoạch càng cụ thể, chi tiết thì càng thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện.

Tập thể lớp, chi đội, liên đội trên cơ sở kế hoạch và nhiệm vụ được giao tổ chức họp lớp, sinh hoạt đội để thảo luận và đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu đề ra nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục KNS cho học sinh. Việc kế hoạch hóa cho từng năm học, từng học kỳ, học sinh tham gia qua các tổ chức Đội, lớp để đưa vào kế hoạch hoạt động của mình như: Đền ơn đáp nghĩa; Mùa thi nghiêm túc, Phòng chống ma túy, Phòng chống xâm hại trẻ em…

Việc kế hoạch hóa cho từng học kỳ, từng tháng, từng đợt thi đua là khâu vô cùng quan trọng và có tính quvết định của quá trình quản lý và kế hoạch hóa cho từng giai đoạn, quvết định thành công của công tác quản lý. Việc quản lý giáo dục KNS cho HS phức tạp và khó khăn, vì đối tượng quản lý là con người, nên khi kế hoạch hóa việc quản lý công tác này là yêu cầu chúng ta phải tính toán và quan tâm đến nhiều yếu tố chi phối, tác động.

3.2.1.2. Điều kiện thực hiện

  • Nhà trường phải nắm chắc tình hình của đơn vị mình, nghiêm chỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao.
  • Đảm bảo tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên và tổ chức việc GD KNS cho học sinh một cách hợp lý, đúng đắn, có hiệu quả, có điều kiện tương ứng.
  • Kế hoạch có tính khả thi, tuân theo trình tự các bước tiến hành, tránh chồng chéo.

3.2.2. Biện pháp 2. Quản lý các điều kiện tinh thần và vật chất hỗ trợ thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh. Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

3.2.2.1. Mục đích

Điều kiện tinh thần và vật chất là một trong những yếu tố quvết định sự thành công của hoạt động giáo dục. Vì đâv là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lí trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở.

Những điều kiện thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh bao gồm: cơ sở về tinh thần và cơ sở vật chất-kĩ thuật.

  • Về cơ sở tinh thần

Để thực hiện tốt các giải pháp giáo dục KNS cho học sinh thì cần phải xây dựng một tập thể sư phạm mẫu mực làm gương là phương pháp hữu hiệu nhất trong việc giáo dục KNS cho học sinh. Đồng thời cũng cần phải có một tổ chức có văn hóa mà trong đó mọi thành viên gắn kết với nhau trong một tầm nhìn được chia sẻ, mỗi cá nhân có cơ hội học tập, được lãnh đạo và đồng nghiệp hỗ trợ, yêu thương học sinh… sẽ là cơ sở vững chắc cho việc tập thể hoạt động như một hệ thống trung tâm lôi cuốn các lực lượng khác trong giáo dục KNS học sinh.

  • Về cơ sở vật chất kĩ thuật

Để tổ chức thành công hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục KNS nói riêng thì không thể không kể đến cơ sở vật chất kỹ thuật. Muốn vậy, các nhà quản lí không những cần biết khai cơ sở vật chất – kĩ thuật, các nguồn tài chính trong và ngoài trường, mà còn biết huy động các nguồn lực khác như phụ huynh học sinh, cựu học sinh thành đạt, từ các doanh nghiệp trên địa bàn trường và các tổ chức, cá nhân khác phục vụ cho hoạt động dạy học và giáo dục của trường mình.

3.2.2.2. Nội dung

  • Về cơ sở tinh thần

Để có một tập thể sư phạm mẫu mực, xây dựng nhà trường thành tổ chức học tập thì không thể không xây dựng văn hóa nhà trường.

Để có một môi trường giảng dạy tốt, trong đó tất cả GV được làm việc trong bầu không khí hợp tác, dân chủ, bình đẳng, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, được tham gia vào quá trình ra các quyết định liên quan đến quá trình dạy học, được tạo mọi điều kiện để học tập suốt đời thì nhà trường đó cần phải có môi trường văn hóa tích cực và trở thành một tổ chức biết học hỏi.

Đặc biệt với nhà trường có văn hóa lành mạnh như vậy thì sẽ tạo điều kiện cho học sinh có được môi trường học tập tốt, nhà trrường khuyến khích, động viên các em học tập, có nhiều hình thức tổ chức dạy học phong phú và đa dạng, học sinh thương yêu, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau; gia đình, cộng đồng cùng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.

  • Về cơ sở vật chất kĩ thuật Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Thứ nhất: Huy động các nguồn tài chính, vật lực phục vụ giáo dục KNS cho học sinh.

Thứ hai: Để phục vụ tốt giáo dục KNS cho học sinh cần phải khai thác, tận dụng các điều kiện sẵn có trong nhà trường

Thứ ba: Tận dụng mọi tiềm năng, thế mạnh của địa phương để góp phần phục vụ giáo dục KNS cho học sinh.

3.2.2.3.Cách thức và điều kiện thực hiện

  • Về cơ sở tinh thần

Để nhà trường trở thành một tổ chức biết học hỏi, một tập thể sư phạm mẫu mực thì cần phải tiến hành theo các bước sau:

  • Xây dựng các chuẩn mực văn hóa và đưa các chuẩn mực này vào thực tiễn cuộc sống của nhà trường, đến từng thành viên trong trường.
  • Đánh giá văn hóa nhà trường
  • Lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động của trường
  • Tạo và hướng dẫn sự thay đổi
  • Giao tiếp hiệu quả giữa các thành viên trong trường
  • Xây dựng cơ sở vật chất trong trường đảm bảo các yêu cầu về văn hóa
  • Thực hiện các lễ hội kỉ niệm
  • Xây dựng hồ sơ văn hóa của nhà trường

Để thực hiện các bước trên BGH các trường THCS cần:

  • Khi đưa ra các quy chế văn hoá cho trường cần dựa vào 12 giá trị do UNESCO đã được đề xuất để xác định các giá trị cốt lõi của nhà trường.
  • Cần phải khảo sát đánh giá hiện trạng văn hoá nhà trường so với bản quy chế và có kế hoạch khắc phục thực trạng phù hợp với quy chế mới.
  • Xây dựng quy chế lôi cuốn HS vào các hoạt động văn hoá nhà trường, giúp các em có những trải nghiệm thực tế, có cảm giác tự hào về những đóng góp của mình cho truyền thống văn hoá nhà trường.
  • So sánh và đối chiếu với các tiêu chuẩn trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông, cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, “Mỗi thày giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước” của Thủ tướng chính phủ, và “Quy định về đạo đức nhà giáo” của Bộ trưởng bộ GD&ĐT trong việc xây dựng văn hoá nhà trường.

Để phát huy vai trò trong cộng đồng nhà trường có thể gắn kết với địa phương, các gia đình học sinh có nhiều đóng góp cho nhà trường, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm có nhiều cống hiến cho sự phát triển của trường nhằm tận dụng các CSVC, kĩ thuật có trong trường, những điều kiện sẵn có của địa phương, như lễ hội, truyền thống văn hoá, lịch sử, cách mạng. trong việc xây dựng văn hoá nhà trường. Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Tổ chức xây dựng hồ sơ hình thành và phát triển nhà trường qua các giai đoạn khác nhau, thu thập hình ảnh của các nhà giáo, HS có thành tích xuất sắc để xây dựng một tập thể sư phạm mẫu mực có văn hóa tích cực, một tổ chức biết học hỏi. Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì cần phải xác định vai trò của người hiệu trưởng mang tính quyết định. Hiệu trưởng trước hết phải người lãnh đạo, biết quy tụ các đồng nghiệp để xây dựng được sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị của tổ chức. Hiệu trưởng biết động viên, khích lệ và trên hết phải là tấm gương sáng cho đồng nghiệp và học sinh noi theo. Tiếp theo mới đóng vai nhà quản lí, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra. Xây dựng văn hóa tổ chức là công việc đòi hỏi sự kiện định, quyết tâm của mọi thành viên mà trước hết của hiệu trưởng.

  • Về cơ sở vật chất kĩ thuật

Nhà trường dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng tập trung khảo sát và đánh giá hiện trạng toàn bộ CSVC – kĩ thuật có trong trường. Căn cứ vào hiện trạng đó, hiệu trưởng sẽ lập kế hoạch sử dụng hợp lí, hiệu quả các cơ sở này cho các mục đích dạy học, giáo dục. Đồng thời lên kế hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung những vật dụng còn thiếu hoặc hỏng hóc.

Trong quá trình, nhà trường tìm những địa điểm, cơ sở có thể tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho HS, như danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá, di tích cách mạng, gia đình anh hùng, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng… thì cần khảo sát bối cảnh địa phương nơi trường đóng trên địa bàn, xác định những đặc trưng về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội  có thể khai thác và tích hợp trong quá trình dạy học và giáo dục.

  • Tổ chức các hoạt động cộng đồng qua đó có thể huy động nguồn tài chính phục vụ giáo dục KNS cho HS.
  • Để thu hút được các nguồn hỗ trợ của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, nhà trường cần lập các dự án với quy mô nhỏ, khả thi phục vụ giáo dục KNS cho học sinh trường THCS.

Thực hiện mục đích cao cả là rèn luyện đào tạo những công dân tốt trong xã hội thì hiệu trưởng luôn đóng vai trò của người lãnh đạo, biết thuyết phục, động viên và xác định rõ trách nhiệm của mọi người trong giáo dục KNS cho HS.

3.2.3. Biện pháp 3: Thiết lập bộ máy tổ chức và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên để thực hiện tốt kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh

Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng để thực hiện kế hoạch GD KNS chính là giai đoạn hiện thực hóa những ý tưởng đã được kế hoạch hóa để đưa hoạt động GDKNS đến mục tiêu đã định. Đây chính là sự bố trí một cách khoa học những cán bộ, giáo viên chuyên trách, những bộ phận giúp việc phù hợp, những hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên một cách hợp lý để mỗi người đều thấy hài lòng và hào hứng với nhiệm vụ được giao, tạo nên sự cộng hưởng của các lực lượng tham gia, hướng tới việc hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra.

3.2.3.1. Mục tiêu

Nhằm tạo ra bộ phận vận hành một cách có trách nhiệm và hiệu quả các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS trong nhà trường. Thông qua bộ máy tổ chức này để giúp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho học sinh. Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Việc tập huấn, giúp đỡ, hỗ trợ GV trong việc tích hợp “dạy chữ” với “dạy người”, kết hợp mục tiêu, nội dung bài học với giáo dục KNS cần thiết cho HS mang tính quyết định tới thành công của hoạt động quan trọng này.

Hoạt động bồi dưỡng hướng tới 2 nhóm đối tượng: GV các bộ môn nói chung và GVCN, GVTPT đội.

3.2.3.2. Nội dung

  • Về tổ chức bộ máy:
  • Xác định tổ chức chuyên trách quản lý giáo dục KNS cho học sinh và thành phần của tổ chức này.
  • Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức chuyên trách này trong việc quản lý giáo dục KNS cho học sinh trong trường.
  • Xây dựng cơ chế phối hợp của tổ chức chuyên trách này với các tổ chức khác trong trường và ngoài nhà trường.
  • Bố trí nhân sự và điều kiện vật chất cho tổ chức chuyên trách hoạt động.
  • Về hoạt động bồi dưỡng:
  • Với cả 2 nhóm đối tượng GV các bộ môn và GVCN, GVTPT đội:
  • Quán triệt kế hoạch giáo dục KNS, xác định các mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá, thời điểm tổ chức và các chủ thể chịu trách nhiệm chính trong hoạt động này.
  • Xác định trách nhiệm, vai trò quyết định của GVBM, GVCN, giáo viên tổng phụ trách Đội trong giáo dục KNS cho học sinh.

Với đội ngũ GVBM:

  • Tập huấn kĩ năng dạy học liên môn, kĩ năng tích hợp mục tiêu, nội dung bài dạy với đặc điểm lịch sử, văn hoá…của địa phương, kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học lồng ghép với giáo dục KNS có ghi trong Kế hoạch.
  • Tập huấn kĩ năng KTĐG dựa trên biểu hiện hành vi của học sinh thay vì kiểm tra kiến thức như trước.
  • Tập huấn kĩ năng tổ chức các giờ học ở các không gian khác nhau (ngoài lớp học).
  • Tập huấn kĩ năng “nghiên cứu bài học”.
  • Tập huấn các phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm, như đóng vai, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, diễn đàn …………..

Với đội ngũ GVCN, GVTPT Đội:

  • Tập huấn phương pháp khảo sát, phân loại học sinh theo các tiêu chí, như học lực, hoàn cảnh gia đình, đặc điểm tính cách, sở trường, hứng thú, thói quen… làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch giáo dục.
  • Tập huấn các phương pháp tổ chức hoạt động NGLL, sinh hoạt lớp, giáo dục cá biệt, tư vấn, tham vấn cho học sinh.
  • Tập huấn các kĩ năng huy động sự tham gia của CMHS và cộng đồng.
  • Tập huấn phương pháp đánh giá trong giáo dục nói chung, trong giáo KNS nói riêng.

3.2.3.3. Cách tiến hành Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

  • Về tổ chức bộ máy

Công việc đầu tiên là xác định cấu trúc bộ máy, bố trí sắp xếp các đơn vị, các bộ phận và các cá nhân cho đúng người, đúng việc, quy định chức năng, quyền hạn từng người, từng đơn vị, đồng thời phân phối các nguồn lực, xác lập cơ chế phối hợp giữa các đơn vị.

Theo chúng tôi, ngoài giáo viên chủ nhiệm, nên có bộ phận chuyên trách quản lý giáo dục KNS cho học sinh và những cán bộ giáo viên tham gia quản lý giáo dục KNS phải được đào tạo chuyên sâu về công tác quản lý học sinh, trong đó có quản lý giáo dục KNS cho học sinh. Việc triển khai quản lí giáo dục KNS cho học sinh được Ban Giám hiệu nhà trường trực tiếp chỉ đạo Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, chủ nhiệm các lớp và các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức triển khai kế hoạch bằng hình thức họp để triển khai theo văn bản hướng dẫn cụ thể.

Về hỗ trợ giáo viên

  1. Ngay đầu năm học BGH tổ chức quán triệt nhiệm vụ năm học, giao kế hoạch năm học để các tổ chuyên môn và từng GV căn cứ xây dựng kế hoạch cho tổ và từng cá nhân.
  2. Tổ chức để giáo viên thực hiện các công việc sau:
  • Nghiên cứu nhiệm vụ năm học
  • Nghiên cứu bối cảnh dạy học.
  • Khảo sát đối tượng học sinh cụ thể của lớp mình.
  • Nghiên cứu chương trình môn học, sách giáo khoa, các tài liệu hướng dẫn, sách tham khảo (nếu cần).
  • Xác định những nội dung các bài dạy có thể tích hợp liên môn, tích hợp với
  • Tổ chức để các tổ chuyên môn “nghiên cứu bài học”
  • Dự kiến những mục tiêu dạy học, cũng như những mục tiêu rèn luyện các kỹ năng sống cần thiết sau cả năm học, từng học kì, từng tuần, từng bài.
  • Dự kiến các hoạt động sẽ được tổ chức trong từng bài học và cách thức tiến hành.
  • Chuẩn bị tài liệu học tập, các phương pháp, phương tiện, công cụ dạy học.
  • Chuẩn bị các hình thức KTĐG trong suốt quá trình dạy học, cũng như sau từng chương, từng bài.

Tất cả những nội dung trên được đưa vào Kế hoạch dạy học của mỗi GV, làm cơ sở cho việc thiết kế các giáo án (kịch bản dạy học) cho từng bài học. Kế hoạch dạy học được Tổ trưởng chuyên môn xác nhận và được Hiệu trưởng phê duyệt.

  1. Tổ chức để các GVCN, GVTPT Đội thực hiện các công việc sau: + Nghiên cứu nhiệm vụ năm học
  • Nghiên cứu kế hoạch giáo dục KNS của trường
  • Khảo sát đối tượng học sinh và hoàn cảnh sống của các em
  • Nghiên cứu hồ sơ học sinh lớp mình Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Những thông tin thu được giúp các GVCN, GVTPT Đội xây dựng kế hoạch giáo dục KNS lồng ghép vào các HĐNGLL, ngoại khóa, sinh hoạt đoàn thể, vui chơi, giải trí…

Kế hoạch được Hiệu trưởng phê duyệt.

Trong quá trình các GV nghiên cứu đối tượng HS để xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục, Hiệu trưởng cần hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để kế hoạch của mỗi GV, GVCN, GVTPT Đội, phù hợp nhất với đối tượng HS lớp mình, khả thi trong điều kiện của nhà trường, của địa phương. Đây là khâu then chốt trong quá trình tổ chức thực thi kế hoạch giáo dục KNS.

  • Về bồi dưỡng giáo viên

Với đội ngũ giáo viên mới vào nghề: Kiến thức chuyên môn có thể khá vững, song phương pháp giảng dạy, kinh nghiệm quản lý học sinh, xử lý các tình huống sư phạm và hiểu đặc điểm đối tượng học sinh thì còn rất nhiều hạn chế. Với đội ngũ này cần phải bồi dưỡng cho họ những kỹ năng cần thiết từ việc: Soạn bài theo đúng cấu trúc, nội dung phải chắt lọc đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù họp với đối tượng người học theo phương châm: Tinh giản vững chắc; Lựa chọn và biết phối hợp các phương pháp giảng dạy, thực hiện các bước lên lớp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử với học sinh, nhất là học sinh mới lên trung học cơ sở để giúp học sinh lĩnh hội, tiếp nhận tri thức một cách tốt nhất. Hình thức bồi dưỡng có thể là bồi dưỡng tại chỗ, yêu cầu các tổ, nhóm chuyên môn đưa những nội dung này để trao đổi trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, chọn cử các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh giúp đỡ, hướng dẫn giáo viên trẻ. Mặt khác yêu cầu giáo viên trẻ tích cực dự giờ đồng nghiệp để học tập kinh nghiệm hay và rút kinh nghiệm những hạn chế. Bên cạnh đó bản thân đội ngũ giáo viên trẻ phải tích cực tự học, tự bồi dưỡng để có một vốn kiến thức đảm bảo soạn giảng phù hợp đặc điểm đối tượng học viên.

Với một bộ phận giáo viên còn hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm như một số giáo viên mặc dù đã nhiều tuổi song trong quá trình công tác sự phấn đấu vươn lên còn chậm, bên cạnh đó là một bộ phận giáo viên trẻ nhưng năng lực chuyên môn chưa chắc chắn. Bồi dưỡng để nâng cao trình độ và năng lực sư phạm cho đối tượng này rất khó khăn, nếu không tế nhị, khéo léo rất có thể xảy ra phản tác dụng. Bởi bản thân họ thường có tâm lý ngại va chạm về chuyên môn. không muốn dự giờ người khác và cũng không chịu đi dự giờ đồng nghiệp, trong sinh hoạt chuyên môn ít khi phát biểu bộc lộ chính kiến về chuyên môn, một số khác đã yếu về chuyên môn nghiệp vụ song không chịu đầu tư thời gian, công sức cho chuyên môn. Với những đối tượng này Hiệu trưởng vừa khéo léo, vừa kiên quyết đưa họ vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên tại chỗ trong suốt năm học bằng những biện pháp mềm dẻo song cương quyết thông qua trao đổi gặp gỡ, động viên để họ tích cực đầu tư thích đáng về thời gian công sức cho chuyên môn.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Kế hoạch phải có tính khả thi, bộ máy đồng bộ. Đảm bảo sự thống nhất cao giữa các đơn vị liên quan. Thường xuyên kiểm tra, bám sát kế hoạch. Làm tốt công tác tuyên truyền động viên, khen thưởng, trách phạt kịp thời.

Trên cơ sở kế hoạch đã định, thông báo chương trình hành động đến từng cán bộ công chức, từng đơn vị có liên quan làm cho họ tự giác chấp nhận kế hoạch và tự nguyện hành động theo kế hoạch. Muốn vậy, người Hiệu trưởng và cán bộ quản lý nhà trường phải trình bày, phân tích, phải thuyết phục, động viên, khích lệ, huy động sức mạnh của các đơn vị, tổ chức chính trị trong trường để mỗi tổ chức, mỗi đơn vị bằng chức năng của mình góp phần thực hiện kế hoạch với chất lượng cao nhất.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, người lãnh đạo cần theo dõi sát sao việc thực hiện của từng đơn vị, của từng cán bộ công chức, phát hiện những thiếu sót nảy sinh để đưa ra giải pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời.

3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo triển khai kế hoạch GDKNS cho học sinh THCS theo hướng tích hợp và lồng ghép các hoạt động dạy học ngoại khóa và chính khóa

3.2.4.1. Mục tiêu

Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), đã vạch rõ nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Riêng đối với học sinh, sinh viên, Nghị quyết khẳng định: “đi đôi với truyền thụ kiến thức, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao năng lực tư duy sáng tạo, cần đặc biệt quan tâm giáo dục KNS cho học sinh, sinh viên”.

Thực tế, thông qua môn Giáo dục công dân học sinh được trang bị những kiến thức, kĩ năng làm cơ sở để hình thành và phát triển quan điểm thái độ và có tình cảm, hành động đúng với các chuẩn mực đạo đức.

Còn đối với các hoạt động dạy học ngoại khóa củng cố sâu những kiến thức của các môn học, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú hơn vốn tri thức kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh. Rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS như kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể hoạt động, khả năng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động, rèn luyện, củng cố phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.

Việc lồng ghép các nội dung liên quan đến giáo dục KNS cho học sinh trường THCS vào các môn học khác là nhằm làm cho nội dung môn học thêm phong phú, không xa rời thực tiễn sinh động. Bản thân mục tiêu mỗi môn học, bài học bao giờ cũng đề ra những yêu cầu cần đạt được về kiến thức, thái độ và kỹ năng. Thái độ hay giá trị, ý nghĩa của môn học đó không thể tách rời mục tiêu giáo dục KNS. Hiệu trưởng nhà trường có nhiệm vụ làm cho giáo viên xác định được yêu cầu này.

3.2.4.2. Nội dung

Thông qua việc dạy các môn học làm cho học sinh tự giác chiếm lĩnh một cách có hệ thống các khái niệm khoa học gắn liền với những yêu cầu KNS, giúp cho các nhận thức đúng đắn những hiện tượng xã hội để lựa chọn cách thức ứng xử đúng đắn trong các tình huống thực tế. Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Giáo dục KNS cho học sinh trường THCS thông qua các môn khoa học xã hội và nhân văn sẽ giúp cho học sinh có nhiều kiến thức liên quan đề giá trị, thái độ và cách ứng xử trong cuộc sống.

Các môn khoa học tự nhiên cũng góp phần vào việc giáo dục KNS cho học sinh nhà trường nhằm hình thành những phẩm chất nhân cách hợp lí, khách quan, khoa học, thái độ coi trọng nhân quả và ý thức nâng cao kiến thức xã hội.

So với các môn học khác, môn Giáo dục công dân gắn liền với các quan điểm, chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy trong quá trình giảng dạy môn Giáo dục công dân phải làm thế nào để giúp học sinh không chỉ nắm vững được tri thức mà phải giúp cho học sinh biến những tri thức đó thành tình cảm, niềm tin để hành động đúng với những kỹ năng cần thiết. Muốn vậy, Ban Giám hiệu cần bố trí giáo viên có chuyên ngành về lĩnh vực này. Đồng thời chỉ đạo giáo viên thực hiện việc soạn giáo án phải phù hợp với nội dung giáo dục KNS, phù hợp với học sinh của từng khối, từng lớp. Ngoài ra, giáo viên giảng dạy môn này phải đổi mới phương pháp nhằm thu hút sự ham mê của học sinh và làm cho các em học sinh coi đây không phải là môn “phụ” của chương trình học.

Với nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng là “thông qua việc dạy chữ để dạy người”. Chính vì vậy, các nhà quản lý và giáo viên tham gia công tác giáo dục KNS cho học sinh trường THCS cần phải ý thức được tầm quan trọng của việc kết hợp này. Đặc biệt phải coi đây là điều kiện cần thiết trong quản lý giáo dục KNS cho học sinh.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Ban Giám hiệu nhà trường, trong đó Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai kế hoạch giáo dục KNS theo hướng tích hợp và lồng ghép các hoạt động giảng dạy chính khóa và ngoại khóa.

Hiện nay, các giáo viên thường coi trọng mặt kiến thức chứ chưa thực sự chú trọng đến việc lồng ghép giáo dục KNS vào các bài giảng các môn học khác ngoài môn học Giáo dục công dân. Thực tế, nội dung giáo dục KNS lồng ghép trong giảng dạy chuyên môn giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy cần phải đa dạng hóa các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bộ môn; khắc phục tính đơn điệu, nghèo nàn trong việc áp dụng các phương pháp tổ chức giáo dục KNS cho học sinh.

Dạy học môn Giáo dục công dân cho học sinh cần phải kết hợp cả phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại. Tùy vào từng bài, từng phần, khả năng của học sinh, năng lực của giáo viên mà sử dụng phương pháp giảng dạy cho phù hợp và có hiệu quả. Ngoài ra sử dụng phương pháp giảng dạy trong môn Giáo dục công dân cần định hướng vào sự phát triển tích cực nhận thức, kĩ năng học tập và thái độ tự giác và chủ động của học sinh, cụ thể phải đưa ra các tình huống có vấn đề giúp cho học sinh có cơ hội thể hiện lập trường, tư tưởng của mình về những biểu hiện KNS trong xã hội.

Tổ chức dạy học ngoại khóa thông qua các phong trào thi đua có sự gắn kết với các nội dung giáo dục KNS cho học sinh sẽ phát huy tối đa hiệu quả khi có định hướng và tạo sự lôi cuốn hưởng ứng nhiệt tình của học sinh.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Việc lồng ghép các nội dung giáo dục KNS cho học sinh trường THCS trong hoạt động dạy học chính khóa đặc biệt là môn Giáo dục công dân và hoạt động dạy học ngoại khóa cần phải có sự chỉ đạo xuyên suốt và có những hướng dẫn cụ thể và kịp thời của Ban Giám hiệu nhà trường và các cán bộ quản lý như: Xây dựng kế hoạch lồng ghép; chỉ đạo tích hợp các bộ môn thích hợp; xây dựng các nội dung hoạt động phù hợp với mục tiêu GD KNS đã đề ra cho các cán bộ giáo viên trực tiếp giảng dạy; cuối cùng phải kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời những cách làm tốt và nhân điển hình.

3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và thực hiện thi đua khen thưởng

3.2.5.1. Mục đích

Biện pháp thể hiện chức năng của quản lý. Nếu không thường xuyên kiểm tra, đánh giá thì hoạt động GD KNS sẽ không mang lại hiệu quả. Thông qua kiểm tra, đánh giá giúp cho chủ thể quản lý, BGH và các cơ quản chức năng của nhà trường điều chỉnh nội dung chương trình, phương pháp GD KNS đạt chất lượng tốt hơn, hiệu quả cao hơn.

3.2.5.2. Nội dung

Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng trong quá trình GD KNS nhằm xác định chất lượng GD của các lực lượng cũng như xác định được kết quả học tập của HS. Tuy nhiên, để khâu kiểm tra, đánh giá được hoàn thiện và chính xác thì rất cần phải cải tiến cả về nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá. GD KNS là dạy và rèn luyện các KN cho người học, vì thế nội dung, hình thức kiểm tra và đánh giá chủ yếu là kiểm tra, đánh giá các KN mà người học có được.

Vì vậy, nội dung kiểm tra cần tập trung vào những vấn đề sau:

Kiểm tra nhóm KN nhận thức và sống với chính bản thân các em HS. Trong nhóm KN này, cần đánh giá chính xác mức độ đạt được của các em về KN nhận thức, lòng tự trọng, sự kiên quyết, kỹ năng đương đầu với cảm xúc, KN ứng phó với căng thẳng…

Kiểm tra nhóm KN nhận biết và sống với những người xung quanh. Trong nhóm KN này cần đánh giá mức độ đặt được của các KN cụ thể: mối quan hệ giữa các cá nhân, Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

KN thiết lập tình bạn, KN thấu cảm, đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè, KN thương lượng, KN giải quyết xung đột không dùng bạo lực, KN giao tiếp hiệu quả…

Kiểm tra nhóm KN ra quyết định của các em. Trong nhóm KN này cần tập trung đánh giá mức độ sâu sắc, chính xác của tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, KN ra quyết định, KN giải quyết vấn đề.

3.2.5.3.Cách thức tiến hành

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả GD KNS cho HS đòi hỏi phải có sự phối kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng với những hình thức hết sức linh hoạt, sáng tạo… được thực hiện như sau:

Trước hết, BGH, trực tiếp là Hiệu trưởng các trường THCS cần xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể chi tiết. Kiểm tra việc lồng ghép GD KNS trong chương trình GD chính khoá, kiểm tra các hoạt động ngoại khoá, kiểm tra các hoạt động phối kết hợp…

Trên cơ sở kế hoạch đã xác định, Hiệu trưởng phân công cán bộ, GV phụ trách từng mảng công .Việc kiểm tra và yêu cầu cần đặt được để cán bộ, GV chủ động tổ chức thực hiện.

Thứ hai, duy trì thường xuyên việc giao ban và nề nếp chế độ báo cáo của các bộ môn, của các lực lượng. Thông qua đó, Hiệu trưởng có thể đánh giá kết quả quá trình GD KNS cho các em HS, phát hiện những vấn đề cần uốn nắn, những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung trong chương trình, nội dung và kế hoạch GD KNS cho các em.

Thứ ba, tổ chức thường xuyên các hội nghị rút kinh nghiệm GD KNS cho HS giữa các lực lượng của nhà trường, gia đình và đoàn thể trong các nhà trường và của địa phương. Sau mỗi học kỳ, nhà trường cần chủ động tổ chức các hội nghị rút kinh nghiệm đánh giá mặt mạnh, yếu, nguyên nhân và những vấn đề cần tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện trong GD KNS cho HS.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện

Phải có sự thống nhất cao, phối hợp giữa các bộ phận chức năng, các cán bộ giáo viên làm công tác GDKNS cho học sinh trong toàn trường THCS; bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ kinh phí để đầu tư vào việc quản lý giáo dục KNS cho học sinh; cụ thể hóa được các mặt rèn luyện của học sinh để tạo điều kiện cho việc đánh giá được khách quan, công bằng, chính xác.

3.2.6. Biện pháp 6. Quản lý chặt chẽ quá trình phối hợp giữa các lực lượng trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS

3.2.6.1. Mục tiêu Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường THCS như: cán bộ quản lý, giáo viên, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên và sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm lôi cuốn được lực lượng xã hội to lớn tham gia vào sự nghiệp giáo dục nói chung và GD KNS cho học sinh nói riêng. Thông qua sự phối hợp này để nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh trường THCS, qua đó góp phần nâng cao các điều kiện đảm bảo đối với hoạt động GD KNS cho học sinh (về cơ sở vật chất, kinh phí) từ đó tiếp tục nâng cao chất lượng GD KNS và hiệu quả QLGD KNS cho học sinh của trường THCS.

3.2.6.2. Nội dung

  • Tăng cường sức mạnh và khả năng tổ chức phối hợp của các bộ phận, các thành viên trong trường THCS tham gia hoạt động GD KNS cho HS
  • Ban Giám hiệu nhà trường:
  • Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nghiên cứu, nắm vững yêu cầu, nội dung, phương pháp của hoạt động GD KNS cho học sinh.
  • Chủ động lập kế hoạch GD KNS cho học sinh và hướng dẫn cho mọi người lập kế hoạch riêng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
  • Trực tiếp tổ chức chỉ đạo hoạt động GD KNS, chỉ đạo các cán bộ và giáo viên chủ nhiệm làm công tác giáo dục KNS cho học sinh thống nhất các hoạt động giáo dục KNS của nhà trường.
  • Phối hợp với công an để bàn giải pháp ngăn ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường.
  • Giáo viên chủ nhiệm, cán bộ làm công tác GD KNS cho học sinh phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động GD KNS và đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.
  • Đoàn trường: Phối hợp với đoàn cấp trên để triển khai thực hiện các phong trào, các hoạt động xã hội, văn hóa nghệ thuật mang tính giáo dục, tổ chức các cuộc thi, hoạt động sáng tạo, sinh hoạt câu lạc bộ,…

Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội khác trong giáo dục KNS cho học sinh: Trong thực tế, ngành giáo dục không thể tách ra, đơn độc trong quá trình giáo dục KNS, mà cần có một chỗ dựa vững chắc là sự đồng thuận của gia đình và tiềm năng giáo dục của toàn xã hội. Do vậy Ban Giám hiệu nhà trường cần chủ động quan hệ, phối hợp, liên kết với Hội cha mẹ học sinh, với các tổ chức chính quyền địa phương để bàn bạc, thống nhất phương pháp giáo dục KNS phù hợp với tâm sinh lý và đặc điểm học sinh của từng vùng miền. Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Phối hợp các lực lượng xã hội địa phương nhằm thu hút và phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi nguồn lực, biến quá trình giáo dục học sinh thành nhiệm vụ của toàn dân. Đây là việc thực hiện “Cộng đồng hóa trách nhiệm” đảm bảo mọi điều kiện thuận lợi trong việc quản lý giáo dục KNS cho học sinh. Các lực lượng xã hội bao gồm: các cơ quan hành pháp quản lý xã hội, các đoàn thể chính trị, các tổ chức, đơn vị kinh tế, các tổ chức, các đơn vị kinh doanh, các cơ quan chức năng xã hội khác. Nội dung của phối hợp:

  • Phối hợp với tổ chức Đảng trong việc chỉ đạo toàn dân tham gia giáo dục thế hệ trẻ;
  • Tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục ý thức bảo vệ xã hội, giữ gìn trật tự, an ninh;
  • Phối hợp với mặt trận tổ quốc Việt Nam để làm tốt công tác khuyến học, hòa giải, giáo dục cá biệt, ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực trong học sinh;
  • Phối hợp Đoàn thanh niên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống, lý tưởng, đấu tranh phòng chống các hiện tượng tiêu cực xã hội, góp phần lành mạnh hóa xã hội;
  • Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, đơn vị kinh tế trong việc xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường và tạo điều kiện cho học sinh làm quen với thực tế;
  • Phối hợp các cơ quan truyền thông, văn hóa thể thao, bệnh viện để tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao và chăm sóc sức khỏe cho học sinh;
  • Đại diện Hội Cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường tổ chức các buổi thảo luận nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả GDKNS cho học sinh trường trung học cơ sở.

3.2.6.3.Cách thức tiến hành

  • Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức phối hợp GDKNS cho học sinh giữa các lực lượng GD trong và ngoài trường. Tham mưu cho các lực lượng xã hội về nội dung phối hợp.
  • Xây dựng và đề xuất cơ chế làm việc, hình thức kết hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức ngoài nhà trường trong việc GDKNS cho học sinh. Vì học sinh có mối quan hệ trên địa bàn, mối quan hệ liên trường và các mối quan hệ khác nên dễ tụ tập, lôi kéo theo nhóm chính thức và nhóm không chính thức để có những hành vi xấu. Chính vì vậy các nhà trường THCS cần phải có thông tin kịp thời về các vụ việc có liên quan để cùng phối hợp xử lý.
  • Phân công cụ thể từng người, từng tổ chức đảm nhiệm phụ trách công việc; định kỳ kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.

3.2.6.4.Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

  • Có sự chỉ đạo cụ thể, sâu sát hơn của Đảng ủy đối với Đoàn thanh niên, sự phối kết hợp chặt chẽ với các phòng chức năng, CBQL, giáo viên cũng như tổ chức tốt mối liên hệ với các đơn vị, tổ chức khác.
  • Người phụ trách công việc tổ chức phối hợp phải nhiệt tình, năng nổ, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, có kiến thức về GD KNS cho học sinh và có khả năng giao tiếp tốt.

3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.3.1. Mục đích khảo sát

  • Tìm hiểu sự tán thành và đánh giá của các đối tượng tham gia về sự cấp thiết của các biện pháp.
  • Xác định giá trị, tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

3.3.2. Đối tượng khảo sát

Để đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi trong công trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi và phỏng vấn CBQL, GV của nhà trường.

3.3.3. Các biện pháp được khảo sát

  1. Quản lý xây dựng kế hoạch GDKNS cho học sinh trường THCS phù hợp với chương trình giáo dục tổng thể
  2. Quản lý các điều kiện tinh thần và vật chất hỗ trợ thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh trường THCS
  3. Thiết lập bộ máy tổ chức và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên để thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh
  4. Chỉ đạo triển khai kế hoạch GDKNS theo hướng tích hợp và lồng ghép các hoạt động dạy học ngoại khóa và chính khóa
  5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và thực hiện thi đua khen thưởng
  6. Quản lý chặt chẽ quá trình phối hợp giữa các lực lượng trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS.

3.3.4. Nội dung khảo sát

Sau khi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, tác giả đã khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng cách sử dụng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến với 180 CBQL, GV và PHHS gồm: CBQL, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Phú Xuyên CBQL, GV, PHHS của trường THCS Nam Phong. Kết quả được thể hiện ở các bảng tổng hợp sau.

3.3.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về tinh khả thi của các biện pháp quản lí giáo dục kĩ năng sống ở trường THCS Nam Phong

Bảng 3.1 cho thấy các biện pháp đề xuất nêu trên có tính khả thi. Trong đó, biện pháp 6 được cho là khả thi nhất, lần lượt kế tiếp là các biện pháp 2,5,1,4 và cuối cùng là biện pháp số 3.

Tuy nhiên, để các biện pháp trên mang tính khả thi hơn, cần phải quan tâm hơn nữa đến các điều kiện hỗ trợ thực hiện các biện pháp cũng như sự phối kết hợp giữa các cơ quan, Ban ngành khi thực hiện quản lý GD KNS cho học sinh.

Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần lớn số người được trưng cầu ý kiến đã tán thành với những biện pháp được tác giả luận văn xây dựng. Trong đó ý kiến đánh giá ở mức độ rất cấp thiết và rất khả thi đạt tỷ lệ cao hơn các mức độ khác. Điều này chứng tỏ các biện pháp đã xây dựng là phù hợp, đáp ứng yêu cầu GD KNS cho GV góp phần quan trọng trong GD KNS cho HS đáp ứng yêu cầu đổi mới nền GD Việt Nam giai đoạn hiện nay.

Tiểu kết chương

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở là một quá trình lâu dài và phức tạp để hình thành các KNS cần thiết. Để quá trình đó mang lại hiệu quả như mong muốn, luận văn đã căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng và dựa vào cơ sở lí luận quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội đã đề xuất ra những biện pháp cụ thể. Đặc biệt các cán bộ quản lý giáo dục và các chuyên gia đánh giá cao tính khả thi và sự cần thiết của tất cả các biện pháp này. Chính vì vậy, cần phải thực hiện đồng bộ và gắn bó các biện pháp này với nhau, làm tiền đề cho nhau nhằm đạt được kết quả tối ưu trong quản lý GDKNS.

Hơn nữa trong quá trình nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm biện pháp“Đa dạng hóa các loại hình hoạt động chuyên đề ngoại khóa nhằm nâng cao chất lượng GD KNS cho học sinh” tại trường THCS Nam Phong, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Kết quả thử nghiệm cho thấy có sự chuyển biến và thay đổi theo hướng tích cực hơn về KNS. Điều này cho phép bước đầu khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và việc hoàn thành nghiên cứu của Luận văn.

Đặc biệt, các biện pháp đã được đề xuất mang tính khả thi và bước đầu đã được thử nghiệm trong thực tiễn quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Việc đổi mới và nhân rộng các biện pháp quản lý GD KNS cho HS không chỉ đối với các trường THCS Nam Phong, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, mà còn cho các trường THCS ở các tỉnh thành với những điều kiện tương tự.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

1. Kết luận

1.1. Trên cơ sở phân tích các tài liệu lí luận trong và ngoài nước, luận văn đã tổng quan được vấn đề nghiên cứu về quản lý GD KNS cho HS để xác định điểm mới của đề tài trong lĩnh vực quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong và xác định được những vấn đề lí luận cơ bản của đề tài bao gồm:

GD KNS cho HS THCS là quá trình tác động của các lực lượng GD nhà trường, gia đình, xã hội đến HS THCS nhằm hình thành những hành vi khả năng tự vệ, phòng vệ, giải cứu, hành vi ứng xử cho HS THCS.

Quản lí GD KNS cho HS của Hiệu trưởng trường THCS là sự tác động có ý thức của Hiệu trưởng tới hoạt động GD KNS cho HS nhằm đưa hoạt động GD KNS đạt được mục tiêu đề ra.

Nội dung quản lý GD KNS cho HS của Hiệu trưởng theo tiếp cận chức năng quản lý bao gồm: Lập kế hoạch GD kỹ năng sống, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GD KNS cho HS và tạo môi trường thuận lợi cho việc GD KNS cho HS THCS.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD KNS cho HS rất đa dạng bao gồm các nhóm yếu tố: Các yếu tố thuộc về người Hiệu trưởng; Các yếu tố thuộc về GV trường THCS; Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý GD KNS.

1.2. Trên cơ sở điều tra về thực trạng quản lý việc GDKNS cho học sinh trường THCS Nam Phong, tác giả đã thu thập được những ý kiến đánh giá từ các khách thể được chọn khảo sát, phỏng vấn gồm cán bộ quản lý PGD & ĐT huyện Phú Xuyên, CBQL, giáo viên, học sinh, PHHS trường THCS Nam Phong. Qua việc xử lý kết quả điều công tác quản lý GDKNS cho học sinh các trường THCS Nam Phong có tập trung triển khai thực hiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần có những biện pháp cụ thể để làm tốt hơn nữa trong công tác quản lý GDKNS cho học sinh trường THCS Nam Phong.

1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức hoạt động GD KNS HS, thực trạng công tác quản lí GD KNS cho HS THCS Nam Phong, đề tài đã đề xuất 06 biện pháp quản lí GD KNS cho học sinh THCS. Kết quả khảo nghiệm qua lấy ý kiến chuyên gia đều khẳng định tính cần thiết và tính khả thi cao của biện pháp đã được đề xuất. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lí GD KNS HS THCS Nam Phong sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS THCS.

2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

2.1. Với phòng GD&ĐT huyện Phú Xuyên

Tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội thảo về các hoạt động quản lí và công tác GD KNS cho HS, về giảng dạy môn GD công dân và việc lồng ghép GD thể chất, kỹ năng thông qua các môn học khác.

Tổng kết rút kinh nghiệm đồng thời nhân rộng các mô hình quản lí GD KNS HS có hiệu quả. Triển khai các sáng kiến kinh nghiệm đạt thành tích tốt trong lĩnh vực quản lí GD KNS cho HS.

2.2. Với Hiệu trưởng trường học cơ sở Nam Phong

Xây dựng kế hoạch GD kỹ năng sống, chi tiết, cụ thể, cần phối hợp ba môi trường GD là Nhà trường – gia đình – xã hội. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch một cách chặt chẽ, nghiêm túc.

Thường xuyên đổi mới hình thức và phương pháp GD KNS cho phù hợp với điều kiện địa phương và HS.

Thường xuyên tạo điều kiện, khuyến khích động viện những tập thể và cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ GD KNS cho HS. Đánh giá kết quả GD KNS cho HS đúng thực tế.

2.3. Với giáo viên

Các thầy cô giáo phát huy cao ảnh hưởng mạnh mẽ của mình trong công tác GD KNS cho HS. Luôn có ý thức, thái độ, hành vi mẫu mực để HS học tập. Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp hình thức tổ chức để GD KNS cho HS.

Đối với các GV làm công tác chủ nhiệm phải lựa chọn những GV tiêu biểu về công tác chuyên môn, tâm huyết nhiệm tình, trách nhiệm và không mang tính lợi ích cá nhân. Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Hà Nội […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993