Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Những nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ

Các biện pháp phải được tổ chức hợp lý sao cho tác động có hệ thống và đồng bộ đến các thành tố của quá trình giáo dục nhằm tạo ra sự thay đổi của quá trình này và có đóng góp tích cực vào việc giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải sát hợp với điều kiện thực tế từng Trung tâm, các yếu tố về tình hình đội ngũ giáo viên, học viên, điều kiện kinh tế – xã hội và tâm lý trong việc quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Các biện pháp phải căn cứ vào thực trạng quản lý của Giám đốc, kế thừa các biện pháp đã thực hiện về việc quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên nhưng có sự thay đổi, cải tiến để phù hợp với tình hình mới.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả đòi hỏi các biện pháp đề ra phải đảm bảo khắc phục được những tồn tại, hạn chế, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của các học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng

Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động quản lý của Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, dựa trên cơ sở định hướng cho việc đề xuất các biện pháp, chúng tôi đưa ra một số biện pháp quản lý nhằm phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng như sau:

3.2.1. Thường xuyên chỉ đạo hoạt động nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên về những hệ lụy do tình trạng học viên bỏ học gây ra

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Mục tiêu của biện pháp này là thường xuyên tác động làm thay đổi, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, giúp họ nhận thức đầy đủ và đúng đắn về hệ lụy trước mắt cũng như lâu dài của tình trạng học viên bỏ học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên. Qua đó, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của nhà giáo, thắp sáng ngọn lửa nhiệt tình của người Thầy “Tất cả vì học viên thân yêu” và “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học, sáng tạo”.

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

Trước hết, người Giám đốc phải nhận thức rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ nói chung và việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nói riêng. Việc thường xuyên quan tâm chỉ đạo sát sao trong công việc khiến cho mọi người cấp dưới được động viên và tập trung hoàn thành công việc tốt hơn. Sau đó, Giám đốc chỉ đạo việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập, trao đổi nhằm nâng cao nhận thức cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của họ. Từ đó, mọi người sẽ tự giác thay đổi phương pháp giảng dạy, tự giác rèn luyện kỹ năng sư phạm và tích cực hơn trong việc giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học.

3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp

Để làm tốt việc nâng cao nhận thức cho mọi thành viên trong tập thể sư phạm nhà trường, đòi hỏi người Giám đốc Trung tâm phải thực hiện tốt những công việc dưới đây:

Chỉ đạo tổ chức cho cán bộ giáo viên nghiên cứu học tập Nghị quyết của Đảng; Luật Giáo dục; Chỉ thị của Bộ Chính trị về cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ với 4 nội dung: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp” và cuộc vận động: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Qua đó, hướng dẫn cho họ viết thu hoạch, có liên hệ cụ thể của mỗi người trong hoàn cảnh cụ thể.

Vào đầu năm học, ngoài việc tổ chức nhắc lại Điều lệ trường Trung học phổ thông, quy chế chuyên môn, các văn bản luật có liên quan trực tiếp đến giáo viên và học viên, Giám đốc cần tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên quán triệt sâu sắc Nghị quyết của Đảng bộ Hải Phòng; Nghị quyết Đảng bộ quận Ngô Quyền nhiệm kỳ 2015 – 2020 và Nghị quyết của Chi bộ Trung tâm. Đặc biệt là cần phải triển khai rõ ràng, sâu rộng trong tập thể sư phạm Trung tâm về các văn bản chỉ đạo phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học của Ủy ban nhân dân thành phố; Sở Giáo dục-Đào tạo Hải Phòng. Qua đó, đưa ra kế hoạch tổ chức hội thảo về việc phòng ngừa học viên bỏ học của học viên Trung tâm, yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên phải tìm ít nhất một nguyên nhân và một biện pháp đã áp dụng thành công trong vấn đề học viên bỏ học. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Mỗi tháng, qua các buổi Họp Hội đồng, Giám đốc đề nghị giáo viên chủ nhiệm báo cáo cụ thể từng trường hợp học viên bỏ học của lớp mình, phải nêu được nguyên nhân các em bỏ học, hoàn cảnh gia đình của các em ra sao, giáo viên chủ nhiệm đã có biện pháp gì để vận động các em trở lại Trung tâm, khuyến khích xin ý kiến của giáo viên bộ môn và mọi người dự đoán về tương lai của học viên bỏ học của mình, kêu gọi mọi người trong tập thể sư phạm Trung tâm phải làm hết lương tâm, trách nhiệm của một người thầy đối với học viên, một người đi trước đối với lớp trẻ đi sau, một người với tâm tư của một bậc phụ huynh đối với tương lai của con em mình.

Để “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, để học viên có được niềm tin vào tương lai, thì Giám đốc phải tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia thường xuyên các lớp học bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, các lớp bồi dưỡng chính trị, các buổi kể chuyện về Bác Hồ, các cuộc nói chuyện về truyền thống cách mạng của địa phương, tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, của địa phương… Bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ, về vốn sống thực tế, các lớp bồi dưỡng nội dung chương trình sách giáo khoa, các lớp nâng cao trình độ và các chuyến đi thâm nhập thực tế địa phương. Cụ thể như sau:

Tổ chức thi đua liên tục trong năm, tập trung vào các thời điểm: 20/10; 20/11; 22/12; 3/2; 8/3; 26/3;… nhằm giáo dục lòng yêu nghề, mến trẻ, lẽ sống tốt đẹp của tất cả thầy trò. Sau mỗi đợt thi đua, phải làm cho cán bộ giáo viên hiểu sâu sắc hơn về nhiệm vụ của giáo viên Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên được quy định. Trong đó có vấn đề nổi bật nhất là: … giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp.

Trong phiên Họp Hội đồng hàng tháng, gợi ý cho cán bộ giáo viên tìm những khẩu hiệu, những câu nói của các bậc vĩ nhân về lĩnh vực giáo dục. Đặc biệt là về vai trò của những người làm công việc “Trồng người”, về tầm quan trọng của việc học, bố trí và trang trí những câu nói này ở nơi trang trọng và thích hợp để mỗi khi nhìn thấy mọi người sẽ ý thức được hành vi của mình. Đối với cán bộ quản lý có thể suy nghĩ nhiều hơn về câu nói của Lênin: Khoan dung hơn, trung thực hơn, lễ độ hơn, quan tâm hơn đến các đồng chí, tính khí ít thất thường hơn. Đối với giáo viên thì cần nghiền ngẫm lại nhiệm vụ của giáo viên và tinh thần cuộc vận động: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Đối với học viên, mỗi khi bước vào Trung tâm các em sẽ cảm thấy vai trò cực kỳ quan trọng của bản thân qua lời dạy ấm áp của Bác: Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em. Tác động về mặt hình thức lâu dài sẽ tạo thành chiều sâu trong tình cảm của mỗi người, họ sẽ chọn cho mình một cách sống gương mẫu và có trách nhiệm hơn. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Đầu năm học, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên tại Trung tâm với nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, những nội dung đổi mới, những quy định mới về đánh giá, xếp loại học viên…

  • Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên có kế hoạch tự học.
  • Chọn cán bộ giáo viên có đủ khả năng và điều kiện để đi học các lớp nâng cao, nhằm tạo được đội ngũ cốt cán kế thừa. Tạo mọi thuận lợi cho cán bộ giáo viên chưa đạt chuẩn tham gia các lớp chuẩn hoá do Sở Giáo dục-Đào tạo tổ chức.
  • Phân công giáo viên có kinh nghiệm, đặc biệt là có kỹ năng sư phạm chủ nhiệm các khối lớp có học viên bỏ học nhiều.

Đầu năm, cho giáo viên chủ nhiệm và cả giáo viên bộ môn cam kết duy trì sĩ số học viên ở các lớp mình dạy và chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm sẽ chịu trách nhiệm với tỷ lệ học viên bỏ học ở lớp chủ nhiệm, giáo viên bộ môn sẽ chịu trách nhiệm với tỷ lệ trung bình của tất cả học viên bỏ học ở các lớp họ tham gia giảng dạy trong năm. Giám đốc là người duyệt và giao chỉ tiêu cụ thể, danh hiệu thi đua của giáo viên cuối năm sẽ phụ thuộc một phần lớn vào tỷ lệ học viên bỏ học. Tổ chức tuyên dương, khen thưởng đối với những thành viên có những đóng góp tích cực trong việc ngăn ngừa học viên bỏ học, vận động học viên trở lại lớp, nâng kém có hiệu quả, khiển trách các thành viên thiếu trách nhiệm đối với vấn đề này.

Giám đốc Trung tâm phải thường xuyên kiểm tra – đánh giá và điều chỉnh tất cả các hoạt động trong Trung tâm để kịp thời hiểu rõ được kết quả của việc khắc phục tình trạng học viên bỏ học. Đó là hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo viên, hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên… để tạo được sức mạnh tổng hợp từ các lực lượng giáo dục trong Trung tâm, để tác động giảm dần học viên yếu kém, học viên hư. Việc này đòi hỏi các cán bộ quản lý phải là những người luôn đi tiên phong, luôn gương mẫu, luôn tự rèn luyện, tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, đạo đức tác phong… Từ đó, sẽ tạo cho mọi người “Tâm phục – khẩu phục”, giúp cho người Giám đốc thành công trong quá trình tác động nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên trong Trung tâm về tác hại do học viên bỏ học gây ra.

3.2.2. Phát huy vai trò của giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể trong Trung tâm đối với việc giáo dục phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học

Vai trò của, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các đoàn thể trong Trung tâm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát hiện và phòng ngừa học viên bỏ học, cũng như trong việc vận động các em bỏ học trở lại lớp.

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên bộ môn, nghệ thuật chủ nhiệm lớp cho giáo viên chủ nhiệm. Nâng cao lương tâm, trách nhiệm nhà giáo với lòng yêu nghề, mến trẻ, yêu nước,…

Tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể trong Trung tâm, nhằm tạo được sức mạnh tổng hợp trong việc ngăn ngừa và phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học.

3.2.2.2. Nội dung biện pháp

Có rất nhiều nguyên nhân phức tạp dẫn đến việc học viên chán học, bỏ học. Nhưng nguyên nhân sâu xa, chủ yếu vẫn là cách thức, phương pháp giảng dạy, phương pháp giáo dục của thầy cô trong Trung tâm. Nếu như giáo viên bộ môn có trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm và đạo đức tốt sẽ là tấm gương sáng cho học viên, sẽ tạo được cho học viên một niềm tin trong sáng vào tương lai, sẽ kích thích niềm say mê học tập cho các em. Nếu giáo viên chủ nhiệm có nhiều kinh nghiệm, gần gũi với học viên, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng, hoàn cảnh và cảm thông sâu sắc về những vấn đề tâm, sinh lý của học viên, biết cách lắng nghe các em, biết cách gợi mở những uẩn khúc ở các em, sẽ tạo cho học viên cảm giác được che chở, cảm giác an toàn và luôn muốn được học ở lớp, ở Trung tâm. Nếu giáo viên bộ môn kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm để kịp thời phát hiện những học viên tiền bỏ học và kết hợp với các đoàn thể trong Trung tâm trong việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ, vui chơi giải trí lành mạnh, nhằm tạo cơ hội cho học viên phát huy được những điểm mạnh của mình, giúp các em tự tin hoà nhập vào tập thể. Từ đó, có biện pháp giáo dục học viên hư, cách thức nâng dần học viên yếu kém, nhằm giảm dần tỷ lệ học viên bỏ học.

3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp

Để phát huy được khối đoàn kết nêu trên, Giám đốc cần làm tốt những công việc sau:

Giám đốc xem xét, điều chỉnh tất cả các hoạt động trong Trung tâm để có thể khắc phục được tình trạng học viên bỏ học có hiệu quả như: Hoạt động của tổ chủ nhiệm, hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo viên bộ môn và hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…

Ngoài việc lập kế hoạch phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học từ đầu năm, có kiểm tra, đánh giá từng học kỳ, từng tháng, từng tuần, với sự nhất trí tham gia của toàn thể các thành viên trong Hội đồng sư phạm, Giám đốc phải chú trọng đặc biệt đến việc mở lớp tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các bộ phận đoàn thể trong Trung tâm về những tình huống sư phạm có thể xảy ra trong quá trình giảng dạy, giáo dục cũng như trong quá trình quản lý học viên, nhằm nâng dần kỹ năng sư phạm cho tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên của Trung tâm, nhằm tạo được không khí chân thành mềm dẻo, tế nhị và tôn trọng các em trong quá trình giao tiếp, góp phần giảm tỷ lệ học viên bỏ học vì bất mãn thái độ thiếu tính năng sư phạm của thầy cô. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Giám đốc phải có kế hoạch cụ thể trong việc đưa giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bởi vì, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên là nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ lên lớp. Đặc biệt là với việc tăng cường phối hợp các phương pháp phát huy tính tích cực, tự giác của học viên, chú trọng dạy phương pháp tìm tòi, khám phá tri thức… sẽ giúp học viên tăng hứng thú trong học tập, chăm học và kết quả là giảm được tỷ lệ học viên yếu.

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm quan tâm đến đối tượng học viên yếu, kém, có hoàn cảnh gia đình khó khăn, lập danh sách các đối tượng học viên này và báo cáo thường xuyên lên giám đốc ở các kỳ họp Hội đồng, họp tổ chủ nhiệm, họp chuyên môn để theo dõi sự tiến bộ của các em để kịp thời giúp đỡ các em khi gặp khó khăn được tiếp tục học được.

Tạo điều kiện thuận lợi cho học viên yếu, kém và có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục học. Đối với học viên yếu, kém phải thi lại thì giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn kết hợp chặt chẽ với nhau trong việc vận động và tổ chức ôn tập cho các em vào những tuần nghỉ cuối học kỳ, những ngày nghỉ nhằm giúp các em theo kịp chương trình. Nếu các em phải thi lại thì tạo điều kiện cho các em thi nhiều đợt, để các em có cơ hội tìm lại kiến thức bị hổng và có đủ điều kiện để lên lớp. Đối với học viên con những gia đình quá khó khăn phải bỏ học, thì phải thật bình tĩnh, kiên trì trong việc vận động các em trở lại lớp. Nếu khó khăn về kinh tế thì giáo viên chủ nhiệm phải tham mưu với Hội Khuyến học trong việc giúp đỡ các em có thể trở lại học. Trường hợp các em nghỉ học do trong gia đình bất hoà thì giáo viên chủ nhiệm kiên trì chờ đợi cho gia đình tạm ổn định để vận động các em trở lại lớp, và sử dụng những tuần nghỉ học trong năm để cùng giáo viên bộ môn “lấp lại” lỗ hổng kiến thức cho các em.

Việc phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn sẽ góp phần đáng kể trong việc phát hiện và ngăn ngừa học viên bỏ học. Chính vì thế, Giám đốc phải tổ chức chỉ đạo thật tốt việc phối hợp này. Thông qua giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm có thể biết được tình hình học tập cũng như nề nếp của học viên lớp chủ nhiệm để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn. Giáo viên chủ nhiệm cung cấp thông tin cho giáo viên bộ môn về điều kiện của từng học viên, hoàn cảnh gia đình, tính tình, năng lực… để giáo viên bộ môn cũng cảm thông với các em như giáo viên chủ nhiệm, góp phần động viên, khuyến khích, giúp đỡ các em kịp thời.

Để tạo được sức mạnh tổng hợp trong việc phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học, Giám đốc phải chỉ đạo phối hợp với các đoàn thể trong Trung tâm, hoạt động đồng bộ, kết hợp chặt chẽ. Phối hợp với Công đoàn Trung tâm bằng ký kết trách nhiệm giữa Ban Giám đốc Trung tâm với công đoàn, ký kết trách nhiệm trong việc vận động, tuyên truyền cho công đoàn viên về tác hại của tình trạng bỏ học. Giao cho công đoàn chủ trì vận động giáo viên làm cam kết trách nhiệm trong việc duy trì sĩ số. Chỉ đạo Đoàn Thanh niên tổ chức các hoạt động ngoại khoá, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh, để có thể giữ được học viên yếu, kém ở lại Trung tâm và giảm dần tỷ lệ học viên hư. Cũng qua tổ chức Đoàn Thanh niên tổ chức cho học viên vận động bạn bè đã bỏ học trở lại lớp. Gây quỹ giúp đỡ bạn cùng lớp, cùng Trung tâm có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thông qua các hoạt động gây quỹ, kêu gọi tài trợ từ các tổ chức, đoàn thể, các nhà hảo tâm… Các hoạt động này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và vô cùng quý báu, vừa giúp đỡ được bạn lúc khó khăn, vừa giáo dục được học viên tính tiết kiệm, tinh thần đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau.

3.2.3. Tăng cường chỉ đạo xây dựng Trung tâm thân thiện, học viên tích cực Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của biện pháp này là tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học viên trong học tập, góp phần đảm bảo cho quyền được đi học và học hết cấp của học viên. Nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của Trung tâm vì người học, với các mối quan tâm thể hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân chủ. Trong môi trường Trung tâm thân thiện, các em sẽ cảm nhận được sự thoải mái khi việc học của mình vừa gắn bó với kiến thức trong sách vở, vừa thông qua sự thâm nhập, trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt động ngoại khoá, trong các trò chơi dân gian, các hoạt động tập thể “vui mà học”. Trung tâm thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực của học viên. Trong môi trường phát triển toàn diện đó, học viên học tập hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức dưới sự dìu dắt của người thầy, gắn chặt giữa việc học và hành, biết thư giãn khoa học, rèn luyện kỹ năng. Trong đó, những yếu tố hết sức quan trọng là khả năng tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo…

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

Trong cuộc vận động xây dựng Trung tâm thân thiện, học viên tích cực, vai trò của người Giám đốc là con chim đầu đàn trong đội ngũ nhà giáo, tấm gương đạo đức về tự học và sáng tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng, đòi hỏi người quản lý vừa là một nhà sư phạm tài ba, vừa là một nhà hoạt động xã hội mềm dẻo để gắn được Trung tâm vào đời sống cộng đồng, huy động sức mạnh của cộng đồng cho mục tiêu phát triển Trung tâm. Bên cạnh đó, Giám đốc cũng phải có tư duy kinh tế góp phần phát triển kinh tế, vì Trung tâm là nơi tạo ra “nhân cách – nhân lực” cho xã hội. Mỗi học viên trải qua quá trình giáo dục của Trung tâm, là sản phẩm của Trung tâm tạo ra sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ quá trình tái sản xuất sức lao động kỹ thuật cho xã hội và tạo nên quan hệ sản xuất mới. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Giám đốc phải chỉ đạo quán triệt được tinh thần và nội dung của cuộc vận động “Xây dựng Trung tâm thân thiện, học viên tích cực” như sau: Trung tâm thân thiện, trước hết phải là nơi tiếp nhận tất cả học viên trong độ tuổi quy định; phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng về quyền học tập cho thanh thiếu niên; phải là Trung tâm có chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Các thầy giáo, cô giáo phải thân thiện trong dạy học, thân thiện trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học viên. Đánh giá công bằng và khách quan với lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Các thầy, cô giáo trong quá trình dạy học phải thân thiện với mọi năng lực thực tế của mọi đối tượng học viên, để các em tự tin bước vào đời. Trung tâm thân thiện phải là trường học có cơ sở vật chất đảm bảo các quyền tự nhiên thiết yếu của con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng y tế, nhà vệ sinh, sân chơi, bãi tập… Trung tâm thân thiện phải là môi trường tạo lập sự bình đẳng giới, xây dựng thái độ và giáo dục hành vi ứng xử, tôn trọng bình đẳng nam nữ; chú trọng giáo dục kỹ năng, giáo dục cho học viên biết rèn luyện thân thể, biết tự bảo vệ sức khoẻ, biết sống khoẻ mạnh, an toàn. Trung tâm thân thiện phải là nơi huy động có hiệu quả sự tham gia của học viên, thầy cô giáo, phụ huynh học viên, của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh tế và nhân dân địa phương cùng đồng lòng, đồng sức xây dựng Trung tâm.

Xây dựng thành công Trung tâm thân thiện, học viên tích cực đồng nghĩa với việc xây dựng được một “toa thuốc” trị được nhiều chứng bệnh tiêu cực từ học viên. Trong đó có bệnh chán học, bỏ học.

3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp

Để xây dựng thành công Trung tâm thân thiện, học viên tích cực, để mỗi ngày đến trường đối với học viên là một ngày vui thì người Giám đốc cần phải làm tốt những công việc sau:

Chỉ đạo xây dựng trường lớp xanh – sạch – đẹp – an toàn, đảm bảo trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát ngày càng đẹp hơn, lớp học đủ ánh sáng, đủ bàn ghế, hợp lứa tuổi học viên… Tổ chức cho học viên trồng cây vào dịp đầu xuân ở khu vực sân chơi, bãi tập, ở những khu vực công cộng và tham gia chăm sóc, bảo vệ cây trồng. Có đủ nhà vệ sinh và được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ. Khuyến khích học viên tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh các công trình công cộng, Trung tâm, lớp học và cá nhân. Tất cả các công việc trên góp phần giúp cho học viên có tinh thần trách nhiệm hơn, có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh, gần gũi với thiên nhiên hơn, sống đẹp hơn. Từ đó, tạo cho các em một tình cảm trong sáng, một niềm tin mãnh liệt vào tương lai, góp phần hạn chế tối đa học viên chán học, chán lớp và cuối cùng dẫn đến bỏ học. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Tổ chức dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học viên ở địa phương, giúp các em tự tin trong học tập, khuyến khích giáo viên vận dụng phương pháp dạy học tích cực, phát huy vai trò chủ động, tích cực của học viên, rèn kỹ năng tư duy sáng tạo, năng lực tự học, gắn học với hành, đánh giá đúng năng lực của học viên, gắn nội dung giáo dục với thực tiễn ở địa phương. Cần coi trọng các hoạt động của Trung tâm, nhằm động viên trẻ em trong độ tuổi đi học, có biện pháp giúp đỡ học viên học lực yếu kém, hạnh kiểm yếu, học viên có hoàn cảnh khó khăn và công tác bồi dưỡng học viên giỏi. Động viên, khuyến khích học viên đề xuất sáng kiến, suy nghĩ sáng tạo, nỗ lực tự giác, chăm chỉ học tập, cải tiến phương pháp học tập…

Trong nhiệm vụ xây dựng Trung tâm thân thiện, Giám đốc là người thống nhất mục tiêu hành động của thầy và mục tiêu hành động của trò, và chỉ khi nào người quản lý hoà quyện được hai mục tiêu này thì sản phẩm của Trung tâm về “Nhân cách nhân lực” góp phần tích cực trong việc giảm tỷ lệ học viên yếu, kém dần dần xoá tình trạng học viên bỏ học.

Rèn luyện kỹ năng sống cho học viên, rèn luyện cho học viên kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, có thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm. Giám đốc Trung tâm nên chú ý tổ chức dạy học và các sinh hoạt tập thể của Trung tâm, sao cho học viên có cơ hội giao lưu, hợp tác, thể hiện các suy nghĩ của mình. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục tập thể, ngoại khoá và hoạt động xã hội là những cơ hội rất tốt để thực hiện mục tiêu này.

Rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, kỹ năng phòng chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn khác. Giám đốc cần phối hợp với cơ quan bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cơ quan y tế ở địa phương thông qua giáo viên bộ môn và các buổi ngoại khoá. Giáo dục và cung cấp cho các em các kỹ năng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, về sức khoẻ thể chất, về giới tính, tình yêu, hôn nhân và gia đình phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi; kiến thức về an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích…

Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hoá, chung sống thân thiện, phòng ngừa bạo lực và tệ nạn xã hội. Đây là việc tổng hợp bắt đầu từ việc giáo dục cho thế hệ trẻ biết cách ứng xử văn hoá trong gia đình, biết phòng ngừa bạo lực, ngăn chặn các tệ nạn của đời sống đang xâm nhập vào gia đình và Trung tâm. Giám đốc cần quan tâm chỉ đạo việc đưa vào Nội quy của Trung tâm về những hành vi mà giáo viên và học viên không được làm. Xây dựng văn hoá học đường, giúp mọi người được sống, làm việc và học tập trong môi trường sư phạm tốt. Mọi thành viên trong Trung tâm biết cách ứng xử văn hoá, biết cách sống đẹp, biết cách phòng ngừa tệ nạn xã hội. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Khi học viên biết cách sống thích hợp trong mọi hoàn cảnh, biết cách đứng vững trong mọi khó khăn, biết cách sống có trách nhiệm, có niềm tin và có lý tưởng thì sẽ không còn học viên bỏ học vì sự tác động về các tệ nạn xã hội, vì sự bất hạnh trong gia đình, vì cô đơn bởi không người chia sẻ, vì những chuyển đổi của tâm sinh lý của bản thân.

Tổ chức hoạt động vui chơi lành mạnh, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động tự giác của học viên. Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi học viên. Bất cứ các hoạt động tập thể nào mang ý nghĩa giao lưu, vui chơi trong Trung tâm đều phải mang tính lành mạnh, gắn với mục tiêu giáo dục của Trung tâm, tuyệt đối không để giao lưu vui chơi với các nhân tố có có hại cho sự phát triển của học viên, hoặc về sức khoẻ, hoặc về nhận thức, hoặc về tâm hồn và làm quá tải cho kế hoạch giáo dục chung. Tổ chức giới thiệu cho giáo viên, học viên những làn điệu dân ca địa phương, những trò chơi dân gian. Tổ chức thực hiện trong Trung tâm thông qua tổ chức Đoàn Thanh niên. Tổ chức hoạt động thể thao của lớp, của Trung tâm gắn với kế hoạch năm học theo các chủ đề sinh hoạt ngoại khoá, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tác dụng tới hoạt động nội khoá và với sự tham gia tích cực của học viên.

Tổ chức cho học viên tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hoá, cách mạng ở địa phương, góp phần làm cho di tích ngày một sạch đẹp hơn, hấp dẫn hơn, truyền thông giới thiệu các công trình di tích của địa phương với bạn bè. Mỗi Trung tâm nên có kế hoạch và tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc và tinh thần cách mạng một cách hiệu quả cho tất cả học viên. Phối hợp với chính quyền đoàn thể và nhân dân địa phương phát huy giá trị của các di tích lịch sử, văn hoá và cách mạng cho cuộc sống cộng đồng ở địa phương. Cụ thể: đăng ký để được cơ quan có thẩm quyền phân công chăm sóc di tích lịch sử, văn hoá cách mạng, chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, mẹ Việt Nam Anh hùng. Có kế hoạch cụ thể cho học viên chăm sóc các di tích được giao. Tổ chức cho học viên tham quan, tìm hiểu các di tích, các làng nghề và có kế hoạch tuyên truyền, giới thiệu với bạn bè về địa phương mình.

Có chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả thiết thực công tác giáo dục văn hoá dân tộc và tinh thần cách mạng cho học viên, thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, những buổi nghe các vị khách mời nói chuyện về các chủ đề liên quan đến các chủ điểm trong kế hoạch năm học. Kết hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, nhân dân ở địa phương duy trì và phát huy giá trị các di tích ở địa phương.

3.2.4. Tăng cường chỉ đạo kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học viên Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Học viên vừa là khách thể của quá trình dạy học, vừa là chủ thể của quá trình lĩnh hội kiến thức. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong Trung tâm thì Giám đốc phải tăng cường quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên.

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường các hình thức và phương pháp đánh giá, tạo cơ hội cho học viên phát huy được thế mạnh của bản thân. Xây dựng được công cụ đánh giá thích hợp, nhằm đánh giá một cách toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại học viên, giúp học viên sửa chữa kịp thời. Qua đó, lấy thông tin phản hồi từ học viên để kịp thời điều chỉnh quá trình kiểm tra – đánh giá sao cho vừa sức với học viên và đảm bảo sự công bằng. Đồng thời, khuyến khích học viên chịu trách nhiệm đối với việc học tập của mình. Qua việc kiểm tra – đánh giá công bằng, tạo động lực cho học viên phấn đấu vươn lên, giảm tối đa tỷ lệ học viên bỏ học do bất mãn việc đánh giá không công bằng của giáo viên, và tỷ lệ học viên chán học vì những lần thi, kiểm tra nặng nề, căng thẳng…

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Để việc kiểm tra đánh giá kết qủa học tập của học viên đạt hiệu quả tốt, trước hết, cần xây dựng và thực hiện quy chế kiểm tra, cho điểm, xếp loại, đánh giá học viên theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Tuy nhiên, để phù hợp với tình hình thực tế của Trung tâm, người quản lý cần phải linh hoạt trong việc xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên, sao cho vừa đánh giá được kết quả của cả quá trình học tập một cách chính xác, vừa đảm bảo được tính công bằng. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp

Muốn đạt được nội dung nêu trên, Giám đốc cần chú ý những việc làm sau:

  • Xây dựng quy chế kiểm tra và cho giáo viên học tập vào đầu năm học.
  • Xây dựng ngân hàng đề và lịch kiểm tra đồng loạt theo từng khối lớp đối với đề kiểm tra từ 15 phút trở lên.

Chỉ đạo giáo viên khi ra đề kiểm tra phải đảm bảo được tính toàn diện, nhằm kiểm tra được toàn diện các mặt kiến thức, kỹ năng và tư duy của học viên, đảm bảo đề kiểm tra phải mang tính phổ thông, đại trà và có sự phân hoá trong học viên, để việc kiểm tra học viên được diễn ra bình thường, có chất lượng và đánh giá đúng trình độ của học viên. Nếu người giáo viên làm được như vậy, sẽ phản ánh đúng trình độ và đánh giá công bằng, khách quan chất lượng học viên, phân loại được đối tượng học viên giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.

Giám đốc chỉ đạo và khuyến khích giáo viên ra nhiều dạng đề khác nhau như: đề trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận hoặc kết hợp cả hai dạng đề trên. Về hình thức kiểm tra: phải đảm bảo cho học viên thể hiện được sự suy nghĩ độc lập, biết cách giải quyết vấn đề. Về hệ thống câu hỏi kiểm tra: cần phải rõ ràng, có thể là câu kết hợp, câu có nhiều lựa chọn, câu đúng – sai, câu điền khuyết… Mục đích của việc kiểm tra là nhằm thu thập đánh giá thông tin ngược một cách chính xác. Từ đó, chỉ đạo kịp thời hoạt động dạy học, và đặc biệt là qua kiểm tra sẽ phân loại chính xác từng đối tượng học viên để có kế hoạch bồi dưỡng cho các em một cách kịp thời, nhằm giảm tối đa tỷ lệ học viên yếu, kém có thể dẫn đến lưu ban, bỏ học.

Chỉ đạo giáo viên quan tâm sâu sắc đến khâu chấm trả bài và đánh giá chất lượng học viên. Trong kiểm tra hàng ngày, giáo viên cần tạo điều kiện cho học viên tự kiểm tra, đánh giá bài của mình và kiểm tra, đánh giá bài của bạn, nhằm giúp cho học viên phát triển kỹ năng tự đánh giá để điều chỉnh cách học, và qua đó phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập của học viên. Song, việc nhận xét và cho ý kiến của giáo viên sau khi kiểm tra là rất quan trọng và cần thiết. Khi trả bài cho học viên, giáo viên cần dành một khoảng thời gian để phát bài cho từng học viên, kèm theo những lời nhận xét vắn tắt, nhưng thể hiện rõ sự quan tâm đến học viên, khen khi các em có sự tiến bộ, khuyến khích khi các em chưa đạt được kết quả cao, động viên và đưa ra cách khắc phục đối với các em bị điểm kém. Việc làm đầy sự quan tâm này sẽ góp phần làm thay đổi nhận thức học tập của học viên, sẽ giúp cho các em phấn đấu vươn lên trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của Trung tâm.

Phân công giáo viên coi và chấm bài kiểm tra chéo trong các kỳ kiểm tra đồng loạt và kiểm tra học kỳ một cách chặt chẽ, nhằm hạn chế sự gian lận trong kiểm tra và phản ánh đúng chất lượng giảng dạy và học tập.

3.2.5. Tăng cường chỉ đạo việc phụ đạo đối tượng học viên có kết quả học tập yếu, kém Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Học viên yếu, kém có nguy cơ chán học, bỏ học rất cao. Chính vì thế, việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học, quan tâm nâng kém cho học viên là rất cần thiết.

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng dần trình độ học viên yếu, kém, giúp các em biết cách tự học và có ý thức vươn lên trong học tập, từng bước giảm tỷ lệ học viên yếu, kém, học viên chán học, bỏ học.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Hiệu quả của quá trình quản lý hoạt động dạy học phụ thuộc không nhỏ vào các biện pháp chỉ đạo hoạt động, bồi dưỡng cho những đối tượng học viên yếu, kém. Chính vì thế, việc thiết lập nội dung và hình thức phụ đạo cho từng đối tượng học viên yếu, kém theo từng môn học là vô cùng cần thiết. Nếu số học viên yếu kém giảm, kéo theo số học viên thi lại, lưu ban giảm và cuối cùng là số học viên bỏ học do học lực yếu kém, do lưu ban giảm.

3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp

Tổ chức bàn phương hướng, mục tiêu phụ đạo học viên yếu kém, nội dung và hình thức phụ đạo trao đổi kinh nghiệm, phụ đạo trong các buổi sinh hoạt chuyên môn.

Tổ chức chỉ đạo chặt chẽ, khoa học việc phân loại học viên trên cơ sở kết quả cuối năm học trước và kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học mới. Dựa trên kết quả đó, xây dựng nội dung bồi dưỡng phù hợp với trình độ của từng đối tượng học viên yếu, kém.

Tổ chức cho các em học vào tiết thứ 2 – thứ 3 buổi chiều, mỗi tuần học từ 2 đến 3 tiết. Giáo viên dạy phải kiểm tra các em thường xuyên, có phê duyệt nơi Sổ Ghi đầu bài, để Giám đốc và giáo viên chủ nhiệm kịp thời hiểu thấu được tình hình nhằm uốn nắn các em, tạo điều kiện giúp các em từng bước nâng dần kiến thức.

Chỉ đạo giáo viên phụ đạo học viên yếu, kém. Phải nâng được 80% học viên lên trung bình trong tổng số học viên kém ở mỗi học kỳ, và đây là một trong những chỉ tiêu phải đạt được trong tiêu chuẩn thi đua thông qua từ đầu năm.

Phân công giáo viên có kinh nghiệm, chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, giàu lòng yêu nghề, mến trẻ phụ trách việc dạy nâng kém. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Chỉ đạo giáo viên dạy nâng kém phải đi từ trình độ của học viên kém nhất, nâng dần lên để các em cảm thấy việc tiếp thu kiến thức thật dễ và cảm thấy hứng thú trong quá trình học.

Chỉ đạo giáo viên dạy nâng kém phải tuyệt đối nhẹ nhàng với các em, thường xuyên khen khi các em tiến bộ, động viên khi các em gặp rắc rối, từng bước giúp các em lấy lại lòng tin, từng bước có được niềm tin vào tương lai của mình.

Người quản lý duyệt Sổ Ghi đầu bài mỗi tuần để kịp thời chỉ đạo việc nâng kém. Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc học tập của học viên yếu, kém để thấy được sự tiến bộ của các em.

Chú ý tuyên dương các em trước lớp, trước Trung tâm khi các em có sự tiến bộ, thường xuyên báo cáo kết quả cho phụ huynh biết được.

3.2.6. Chỉ đạo việc đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Tổng hợp được sức mạnh bên trong và bên ngoài Trung tâm trong việc phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học, xây dựng được phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học viên.

Xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp, phối hợp tổ chức quản lý chặt chẽ học viên lúc ở Trung tâm cũng như ở nhà và ra ngoài xã hội, để kịp thời phát hiện những học viên có nguy cơ bỏ học; cộng đồng trách nhiệm, khai thác tiềm năng, hỗ trợ về vật chất, tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên có hoàn cảnh khó khăn.

3.2.6.2. Nội dung biện pháp

Tăng cường xã hội hoá giáo dục gồm những nội dung sau:

  • Tham mưu cho các cấp uỷ Đảng ký các văn bản cụ thể, giao trách nhiệm cho các ban ngành đoàn thể trong địa phương cùng thực hiện khắc phục tình trạng học viên bỏ học.
  • Xây dựng mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ giữa Trung tâm và gia đình, trực tiếp và gián tiếp thông qua một số hình thức hoạt động cụ thể.
  • Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Trung tâm và xã hội thông qua các tổ chức chính quyền, ban ngành đoàn thể, nhằm thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý giáo dục liên tục, đồng bộ nhằm phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học một cách có hiệu quả. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp

Để làm tốt những nội dung trên, Giám đốc cần:

Tham mưu để các cấp uỷ Đảng có các văn bản chỉ đạo cụ thể, các ban ngành đưa công tác vận động học viên bỏ học vào chương trình hành động, vào kế hoạch của ban ngành mình như: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, các cơ quan dân vận… từng thời điểm có nhận xét, đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế để có biện pháp khắc phục.

Trong văn bản xác định phương hướng, chủ trương chương trình hành động, phân công trách nhiệm cụ thể cho các ban ngành đoàn thể thực hiện công tác phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học. Đặc biệt, phải tham mưu để tổ chức được các hội thảo phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học vào đầu mỗi học kỳ, với sự tham gia của tất cả các ban ngành, nhằm tổng hợp được sức mạnh của tập thể trong công tác đầy khó khăn này.

Trong công tác tham mưu, Giám đốc cần phải hết sức kiên trì, nhẫn nại, vận dụng nghệ thuật thuyết phục, đối thoại nhiều lần. Hơn nữa, vẫn còn nhiều nơi chưa có nhận thức đúng mức về mối nguy cơ do tình trạng bỏ học gây ra.

Để tham mưu có hiệu quả tốt, Giám đốc cần tạo lập được uy tín, niềm tin đối với cộng đồng. Đặc biệt là với đối tượng cần tham mưu như: cấp uỷ Đảng, chính quyền… bằng việc khẳng định uy tín, chất lượng của Trung tâm.

Bên cạnh đó, Giám đốc cần phải xây dựng được mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa Trung tâm và gia đình một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, thông qua các hình thức:

Họp định kỳ cha mẹ học viên các lớp.

Ký kết các nội dung thoả ước trách nhiệm, phối hợp giữa Trung tâm và gia đình trong việc quản lý nề nếp học tập của học viên ở Trung tâm cũng như ở nhà. Có sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm và bổ sung những điều cần thiết nảy sinh trong quá trình cam kết thực hiện thoả ước. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp chuẩn bị chu đáo nội dung họp cha mẹ học viên, thảo luận thống nhất nội dung, biện pháp giáo dục học viên cụ thể, phân công trách nhiệm của Trung tâm và gia đình, tạo sự đồng thuận và môi trường giáo dục thống nhất, tạo điều kiện tốt nhất để học viên được học và học được tốt. Kịp thời chia sẻ những khó khăn với học viên, giúp các em gỡ bỏ vướng mắc, chuyên tâm học hành. Xác định nhiệm vụ của ban đại diện cha mẹ học viên lớp trong việc tổ chức giáo dục học viên ở cộng đồng ý thức học tập, kết hợp trao đổi thông tin, kịp thời phát hiện học viên hư, học viên có nguy cơ tiền bỏ học, giúp Trung tâm và gia đình có học viên không ngoan, chưa có ý thức học tập kịp thời giáo dục các em, vận động để các em có thể trở lại Trung tâm, cũng như giúp gia đình nâng cao nhận thức trách nhiệm giáo dục con em về tầm quan trọng của tri thức.

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thường xuyên thăm gia đình học viên có hoàn cảnh đặc biệt, phải hiểu rõ hoàn cảnh tâm tư, tình cảm của học viên, phải kịp thời giúp đỡ khi các em gặp khó khăn.

Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa Trung tâm và gia đình một cách gián tiếp, thông qua Sổ liên lạc điện tử báo cáo kết quả học tập của học viên theo tháng, học kỳ, năm học và ý kiến phản hồi của cha mẹ học viên đối với Trung tâm. Hoặc có thể liên lạc qua trao đổi thư từ, điện thoại với cha mẹ học viên. Hoặc có thể phối hợp với gia đình thông qua Ban Đại diện Hội cha mẹ học viên trong việc bàn bạc, thống nhất thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục của Trung tâm, giúp Trung tâm giải quyết những khó khăn trong quá trình tổ chức giáo dục học viên. Phối hợp cùng cha mẹ học viên và Trung tâm trong việc cảm hoá các em chưa ngoan, vận động các em trở lại trường, vận động các gia đình có hoàn cảnh khó khăn tạo điều kiện cho con em được đi học. Thực hiện huy động tiềm năng các cơ quan, đơn vị, các cá nhân tăng cường hỗ trợ điều kiện, cơ sở vật chất, tinh thần cho hoạt động giáo dục. Thực hiện khuyến học, khuyến dạy cùng Trung tâm giám sát và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học viên trong và ngoài Trung tâm.

Để việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa Trung tâm và xã hội thông qua các tổ chức chính quyền, các ban ngành đoàn thể nhằm thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý giáo dục liên tục, đồng bộ nhằm phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học một cách hiệu quả, Giám đốc cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

Trung tâm phối hợp xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở cộng đồng dân cư. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong địa phương, mỗi ban ngành đoàn thể đều có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ. Liên kết chặt chẽ giữa Trung tâm – gia đình và xã hội trong việc ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ học. Để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh cho trẻ, toàn xã hội cần quan tâm hưởng ứng cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá, tạo dựng gia đình êm ấm, thuận hoà, ông bà, cha mẹ gương mẫu, con cháu thảo hiền.

Trung tâm chủ động soạn thảo, ký kết kế hoạch liên tịch, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng như: Công an; Đoàn Thanh niên; Hội Phụ nữ; Trung tâm văn hoá – thông tin – thể thao cùng tham gia quản lý, tuyên truyền, giáo dục kiểm soát, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội, phòng chống ma tuý, bảo vệ môi trường, ngăn ngừa các trường hợp có nguy cơ bỏ học… Đồng thời, tăng cường cơ sở vật chất, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao dân trí và đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn hoá, tinh thần lành mạnh cho cộng đồng dân cư. Tạo nhiều sân chơi lành mạnh cho trẻ, tổ chức tuyên dương, khen thưởng những gia đình có con hiếu học, khen thưởng những học viên vượt khó học tốt, ưu tiên cho phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn từ các chương trình, dự án của Nhà nước để cho con cái ăn học đến nơi, đến chốn.

Trung tâm và xã hội phối hợp tạo ra quá trình giáo dục thống nhất và liên tục. Thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp tác động giáo dục phù hợp và đồng bộ với các lực lượng xã hội đối với học viên. Muốn đạt hiệu quả tốt, giám đốc cần tạo điều kiện để mỗi người dân trong cộng đồng hiểu rõ, thấy rõ sự chênh lệch về mỗi lĩnh vực giữa những người có kiến thức và những người thất học, bỏ học. Tạo điều kiện để mỗi người dân trong cộng đồng có cơ hội tiếp cận được thông tin về giáo dục trong địa bàn, để người dân tham gia ý kiến về sự nghiệp giáo dục, về tổ chức hoạt động của Trung tâm. Từ đó, sự phối hợp phòng ngừa học viên bỏ học sẽ đạt hiệu quả tốt hơn. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Muốn khắc phục tận gốc tình trạng học viên bỏ học, Giám đốc cần phải thực hiện các biện pháp toàn diện, vừa mang tính chất hành chính, vừa mang tính chất thuyết phục. Lực lượng mà Giám đốc tác động chủ yếu là đội ngũ giáo viên trong Trung tâm; các lực lượng ngoài Trung tâm chủ yếu là hỗ trợ những trường hợp mà Trung tâm gặp khó khăn.

3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm

Mục đích của khảo nghiệm là để biết được các biện pháp quản lý cần thiết ở mức độ nào và tính khả thi của chúng trong thực tiễn đến đâu.

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm

  • Mức độ cần thiết của từng biện pháp.
  • Tính khả thi của từng biện pháp.

3.3.3. Đối tượng khảo sát

Giáo viên và cán bộ quản lý các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng, cụ thể:

  • Giáo viên: 160 người;
  • Cán bộ quản lý: 15 người.

3.3.4. Phương pháp kháo sát Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Dùng phiếu xin ý kiến để khảo sát

3.3.5. Kết quả khảo nghiệm

Chúng tôi sử dụng toán học thống kê để xử lý các số liệu khảo sát, sau đó phân tích đánh giá kết quả.

Kết quả khảo nghiệm thu được như sau:

  • Về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

Từ kết quả khảo nghiệm trên, hầu như các cán bộ quản lý đều nhận thấy việc nâng cao nhận thức về vấn đề những tác hại do tình trạng học viên bỏ học gây ra là rất cần thiết, được xếp ở thứ hạng 1. Tiếp theo đó là sự cần thiết phải tăng cường kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học viên và quản lý việc nâng cao chất lượng, bám sát từng đối tượng học viên yếu, kém.

Quan sát bảng trên ta thấy điểm trung bình cho việc đánh giá các mức độ cần thiết của các biện pháp là tương đối cao: 2,37/3. Nhìn chung, với những biện pháp mà tác giả đưa ra, các nhà quản lý đều đánh giá cao sự cần thiết để áp dụng trong giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

  • Về tính khả thi của các biện pháp quản lý

Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp quản lý

Qua bảng kết quả khảo sát trên chúng tôi thấy, hầu như các cán bộ quản lý ở các Trung tâm đều nhận thấy tính khả thi khi áp dụng các biện pháp mà tác giả nêu ra trong việc phòng ngừa học viên bỏ học. Gần như phù hợp với việc đánh giá của các cán bộ quản lý về mức độ cần thiết thì ở tính khả thi, biện pháp thường xuyên chỉ đạo hoạt động nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về những tác hại do tình trạng học viên bỏ học gây ra được xếp ở vị trí số 1, tiếp theo đó là biện pháp Phát huy vai trò của giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể trong Trung tâm đối với tình trạng học viên bỏ học. Chỉ có biện pháp chỉ đạo việc đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục chưa được đánh giá cao lắm. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu vì quy trình cũng như cách thức tiến hành xã hội hóa không hề đơn giản, không chỉ khó khăn về chủ trương mà còn khó khăn về cơ chế phối hợp và thực hiện biện pháp này.

Nhìn chung, điểm trung bình đánh giá cho tất cả các biện pháp đều tương đối cao, đó là 2,38/3, điều này cho thấy việc thực hiện các biện pháp trên là hoàn toàn khả thi trong việc giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng, nơi mà nhiều đặc điểm tương đồng về dân cư cũng như kinh tế – xã hội.

Kết luận chương 3 Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 1 của đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng”; kết quả nghiên cứu thực trạng ở chương 2 và dựa trên các nguyên tắc: Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và nguyên tắc đảm bảo tính hiệu trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng:

  • Biện pháp 1: Chỉ đạo hoạt động nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về những tác hại do tình trạng học viên bỏ học gây ra;
  • Biện pháp 2: Phát huy vai trò của giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể trong Trung tâm đối với tình trạng học viên bỏ học;
  • Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo xây dựng Trung tâm thân thiện, học viên tích cực;
  • Biện pháp 4: Tăng cường chỉ đạo kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học viên;
  • Biện pháp 5: Quản lý việc nâng cao chất lượng, bám sát từng đối tượng học viên yếu, kém;
  • Biện pháp 6: Chỉ đạo việc đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.

Để đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành khảo sát, xin ý kiến của Cán bộ quản lý và Giáo viên, phụ huynh học viên và học viên. Kết quả khảo sát đã khẳng định tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp mà đề tài luận văn đã đề xuất.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Trong những năm gần đây, công tác giáo dục và đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, chất lượng nguồn lao động, đưa nền kinh tế – xã hội trong quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng không ngừng phát triển. Tuy nhiên, công tác giáo dục và đào tạo ở Quận vẫn còn mặt hạn chế. Vấn đề đáng quan tâm nhất là tình trạng học viên bỏ học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên. Cụ thể:

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng học viên bỏ học: Xã hội; Trung tâm; gia đình và bản thân học viên. Kinh tế – xã hội đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Việc giải quyết các vấn đề của giáo dục của Trung tâm không thể thoát ly khỏi cộng đồng xã hội. Các nguyên nhân nổi trội dẫn đến tình trạng học viên bỏ học là do các em học kém dẫn đến chán nản rồi bỏ học; do gia đình khó khăn nên cho con nghỉ học đi làm kiếm tiền phụ giúp gia đình; gia đình thiếu quan tâm đến việc học của con cái; ảnh hưởng của bạn bè xấu; do cơ sở vật chất của Trung tâm còn nghèo nàn chưa thu hút được học viên; do một số giáo viên còn cứng nhắc trong giáo dục và giảng dạy.

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, với vai trò là chủ công, nòng cốt, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng cơ sở, đưa Trung tâm hoà vào đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội ở địa phương thì nguyên nhân cốt lõi khiến học viên bỏ học sẽ sớm được khắc phục.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng học viên bỏ học và biện pháp quản lý của Giám đốc các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, đồng thời căn cứ vào những định hướng cho việc đề xuất các biện pháp quản lý nhằm phòng ngừa tình trạng học viên bỏ học, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý của Giám đốc về vấn đề này như sau:

  • Biện pháp 1: Chỉ đạo hoạt động nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về những tác hại do tình trạng học viên bỏ học gây ra;
  • Biện pháp 2: Phát huy vai trò của giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể trong Trung tâm đối với tình trạng học viên bỏ học;
  • Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo xây dựng Trung tâm thân thiện, học viên tích cực;
  • Biện pháp 4: Tăng cường chỉ đạo kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học viên;
  • Biện pháp 5: Quản lý việc nâng cao chất lượng, bám sát từng đối tượng học viên yếu, kém;
  • Biện pháp 6: Chỉ đạo việc đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.

Các biện pháp này đã được chúng tôi khảo nghiệm về mặt nhận thức của một số chuyên gia để biết được mức độ cần thiết và khả thi của từng biện pháp. Mặt khác, chúng tôi dựa trên những kinh nghiệm phòng chống tình trạng học viên bỏ học của cán bộ quản lý và giáo viên có kinh nghiệm, đã đưa ra qua các lần hội thảo về tình trạng học viên bỏ học. Qua đó, có thể khẳng định thêm sự cần thiết và tính khả thi của biện pháp đã nêu trên. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục – Đào tạo thành phố Hải Phòng

  • Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các Trung tâm.
  • Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các Trung tâm.
  • Có chế độ khen thưởng kịp thời cho cá nhân và đơn vị làm tốt công tác duy trì sĩ số học viên, bằng vật chất cũng như tinh thần.

2.2. Đối với các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên các quận, huyện

  • Phải có sự phối hợp chặt chẽ với địa phương, với các lực lượng xã hội khác, với Hội cha mẹ học viên trong việc vận động học viên bỏ học trở lại Trung tâm, giúp đỡ học viên có hoàn cảnh khó khăn.
  • Tổ chức thường xuyên các cuộc hội thảo về vấn đề học viên bỏ học, để nâng cao nhận thức cho tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên trong Trung tâm.
  • Tổ chức và tạo điều cho giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ một cách thường xuyên.
  • Tổ chức nhiều hoạt động để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, hạn chế lưu ban, cải tiến sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, tạo ra các phong trào thi đua học tập để thu hút học viên.

2.3. Đối với cha mẹ học viên

  • Cần quan tâm hơn nữa đến việc học tập của con em, tạo mối liên hệ thông tin hai chiều với Trung tâm để cùng phối hợp giáo dục các em.
  • Tạo điều kiện cho con em mình được tham gia đầy đủ các hoạt động học tập và hỗ trợ các hoạt động của Trung tâm.

2.4. Đối với xã hội

Tạo ra phong trào xã hội hoá giáo dục, hướng dư luận vào việc lên án và ngăn chặn các hành vi vi phạm đạo đức, pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến thế hệ trẻ. Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên.

Đối với các cấp chính quyền: Có sự chỉ đạo cụ thể cho các ban ngành đoàn thể, đưa việc tuyên truyền vận động học viên bỏ học trở lại Trung tâm. Giao trách nhiệm cụ thể cho từng chi bộ ở từng tổ dân phố, thôn xóm về việc giúp đỡ học viên có hoàn cảnh khó khăn ở địa phương được đi học, về việc vận động học viên trở lại Trung tâm.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Quản lý giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Biện pháp QL giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993