Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã ở trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1.Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp

3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Trong quá trình xây dựng các biện pháp quản lý nói chung và quản lý GDHN nói riêng thì yếu tố đầu tiên cần được đảm bảo đó là nguyên tắc khoa học, cơ sở khoa học là các nguyên tắc, quy luật về sự vận động, biến đổi, phát triển của tâm lý, ý thức đối tượng quản lý, điều kiện hoàn cảnh, các yếu tố tác động lên quá trình quản lý của chủ thể và khách thể quản lý. Xây dựng biện pháp quản lý phải dựa trên cơ sở thông tin, phân tích môi trường, xác định mục tiêu của biện pháp, cách thức tiến hành, phân công trách nhiệm triển khai, kết quả đạt được để đảm bảo tính hiệu quả của biện pháp.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Nguyên tắc thứ hai trong xây dựng các biện pháp quản lý GDHN là biện pháp đó phải đảm bảo tính thực tiễn. Mọi hoạt động của nhà quản lý đều nhằm tác động lên thế giới khách quan hoặc tư duy để đạt mục tiêu quản lý đề ra. Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng biện pháp quản lý phải căn cứ vào điều kiện thực tiễn của đơn vị như đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh gia đình học viên, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, cán bộ quản lý, các điều kiện cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho công tác,…đồng thời mục tiêu của biện pháp cũng phải hướng vào sự tiến triển GDHN tại đơn vị. Nếu biện pháp có tính thực tiễn thì sẽ tăng khả năng áp dụng các khoa học quản lý vào công việc, giúp đối tượng quản lý nhanh chóng thích ứng với các yêu cầu mà nhà quản lý đặt ra, đồng thời thúc đẩy đối tượng quản lý phát huy được tính sáng tạo, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ. Nguyên tắc thực tiễn chính là đảm bảo cho biện pháp đó mang tính khả thi cao hơn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản lý khi xây dựng các biện pháp quản lý phải tính đến sự thống nhất, đồng bộ. Các biện pháp quản lý GDHN phải phù hợp với logic khoa học, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, tránh sự chồng chéo, đối lập, kìm hãm, phản tác dụng giữa các biện pháp với nhau. Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này khi xây dựng biện pháp phải dựa trên cơ sở khoa học và tính thực tiễn của quá trình quản lý để đảm bảo tất cả các biện pháp đều đảm bảo tính khả thi, tăng cường hiệu quả của biện pháp. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ chính là khả năng nhất quán của biện pháp quản lý.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Khi xây dựng biện pháp quản lý cần đảm bảo biện pháp đó phải có khả năng áp dụng trong thực tiễn, phù hợp với thực tiễn. Một biện pháp khi được nhà quản lý xây dựng mà không thể áp dụng vào thực tiễn thì biện pháp đó đã không tồn tại trong thực tế, hay còn gọi là “viển vông”, “lý thuyết suông”, tức là nhà quản lý đã vi phạm nguyên tắc quản lý. Một biện pháp chỉ đảm bảo tính khả thi khi nó được xây dựng trên cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của quá trình quản lý.

Trong xây dựng các biện pháp quản lý, nhà quản lý phải tuân theo bốn nguyên tắc trên, nếu vi phạm bất cứ nguyên tắc nào đã nêu thì quá trình quản lý sẽ gặp phải khiếm khuyết, hiệu quả quản lý bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Từ các nguyên tắc cơ bản trên, tác giả mạnh dạn đưa ra một số biện pháp quản lý GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã ở trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, như dưới đây:

3.2. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã ở trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

3.2.1.Quản lý công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho cán bộ quản lý, giáo viên, học viên và cha mẹ học viên

3.2.1.1.Mục tiêu của biện pháp

Nhận thức không chỉ ở một số cán bộ giáo viên làm giáo dục hướng nghiệp mà đại bộ phận mọi người trong xã hội về GDHN còn hạn chế, do đó công tác tuyên truyền phải nhằm nâng cao nhận thức của toàn thể cán bộ, giáo viên, học viên, cha mẹ học viên trung tâm, đồng thời làm cho các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội trên địa bàn nhận thấy tầm quan trọng của GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã, tạo nền tảng tinh thần để sẵn sàng phối hợp, triển khai GDHN có hiệu quả ở các giai đoạn tiếp theo. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

3.2.1.2.Nội dung của biện pháp

Nội dung quản lý công tác tuyên truyền là các chính sách, quy định, Chỉ thị về nhiệm vụ giáo dục, nhiệm vụ năm học, về chương trình dạy học, về hướng nghiệp cho học sinh phổ thông sẽ giúp cho giáo viên, học viên, cha mẹ học viên trung tâm và toàn xã hội hiểu rằng:

GDHN là trách nhiệm của toàn xã hội, nếu quốc gia nào làm tốt GDHN thì sẽ làm tốt nhiệm vụ đào tạo nhân lực cho đất nước, phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH, đáp ứng sự chuyên môn hóa, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đem lại sự phồn thịnh cho dân tộc.

Lao động có thể tiến hành ở bất cứ ngành nghề nào miễn không vi phạm điều pháp luật cấm. Lao động là vinh quang, người lao động dù ở lĩnh vực nào cũng được coi trọng miễn là người đó có tay nghề cao, có phẩm chất nghề nghiệp tốt, đóng góp được nhiều cho sự phát triển của tổ chức, đơn vị. Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO): Học để biết (Learn to know), học để làm (Learn to do), học để chung sống(Learn together), học để làm người(Learn to be). Theo quan điểm trên, học không phải vì bằng cấp, học để có kiến thức để làm được việc và chung sống tốt đẹp với mọi người. Đó chính là tính thiết thực của quá trình học tập và phát triển nghề nghiệp của mọi người.

Cán bộ cấp xã thuộc cán bộ cơ sở. Đặc điểm của cán bộ cơ sở là nơi gần dân nhất, hàng ngày trong công việc tiếp xúc trực tiếp với dân, chính quyền địa phương cũng là nơi đưa các chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống, cho nên vai trò cán bộ công chức cấp xã rất quan trọng. Tuy nhiên nhận thức của người dân đối với nguồn nhân lực cán bộ xã chưa đầy đủ, lĩnh vực cán bộ xã chưa thu hút sự quan tâm của xã hội so với nghề nghiệp cán bộ công chức nói chung trong hệ thống quản lý. Như vậy công tác tuyên truyền phải làm thay đổi nhận thức của mọi người trong xã hội về vị trí, vai trò và triển vọng nghề nghiệp cán bộ cấp cơ sở, trước hết là đối với cán bộ, giáo viên, học viên và CMHV trung tâm.

Muốn có nghề phù hợp thì học viên cần xem xét, lựa chọn bằng cách trả lời câu hỏi: “Tôi thích nghề gì?”, “Tôi làm được nghề gì?”, “Xã hội cần làm nghề gì?”. Ba câu hỏi này phù hợp với ba miền lựa chọn: “Sở thích”; “Năng lực”; và “Nhu cầu xã hội”. Điều này được mô tả theo sơ đồ sau: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

  • Sở thích cá nhân
  • Nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội
  • Năng lực bản thân và điều kiện gia đình
  • Miền nghề phù hợp

Sơ đồ 3.1. Cách tìm hiểu nghề phù hợp

Trong quá trình tuyên truyền về lĩnh vực cán bộ xã cần giúp cho mọi người nhận thấy: Thanh Thủy là huyện trung du miền núi, có lợi thế về nguồn nước nóng tự nhiên, địa bàn có vị trí chiến lược bởi tiếp giáp với phía Tây của thủ đô Hà Nội. Với chủ trương phát triển du lịch, xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Muốn đạt được mục tiêu chiến lược như vậy thì trước hết đội ngũ cán bộ cấp cơ sở phải đảm bảo yêu cầu về phẩm chất chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, do vậy việc hướng nghiệp tạo nguồn cán bộ xã cho quê hương của trung tâm là đòi hỏi tất yếu có tính chất lâu dài, cần được triển khai đồng bộ, quyết liệt.

Có thể phân tích khả năng định hướng phân luồng và việc làm cho học viên học bậc THPT theo sơ đồ 3.2 dưới đây:

Sơ đồ 3.2. Phân luồng học viên tốt nghiệp trung học phổ thông

Qua sơ đồ ta thấy cả 3 luồng học viên sau ra trường đều có cơ hội tìm kiếm việc làm ổn định và khi trở thành cán bộ, công chức cấp xã, học viên vẫn còn rất nhiều cơ hội để thăng tiến, phát triển nghề nghiệp.

3.2.1.3.Cách thức thực hiện biện pháp

Đối với nhà quản lý (Giám đốc): Là người quản lý xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động giáo dục, tuyên truyền.

  • Đối với cán bộ, giáo viên:

Đầu mỗi năm học, tổ chức cho giáo viên học tập nhiệm vụ năm học, quán triệt các quan điểm cơ bản về giáo dục, học tập các nghị quyết, các công văn chỉ đạo về GDHN. Hàng tháng lồng ghép việc triển khai các văn bản liên quan đến GDHN trong cuộc họp hội đồng trung tâm, phát động phong trào tìm hiểu thông tin về GDHN, hướng dẫn cách tra cứu thông tin về GDHN trên mạng Internet, tổ chức các buổi tọa đàm về GDHN cho giáo viên.

  • Đối với học viên: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Tổ chức các buổi tư vấn cho các học viên ngay từ khi vào học lớp 10. Tổ chức các buổi SHHN, tập trung phân tích nhu cầu nguồn nhân lực địa phương, đặc biệt là nhân lực cán bộ xã.

Tổ chức cho học viên hiểu rõ mục đích của việc học nghề phổ thông để xóa bỏ tư tưởng: Học nghề phổ thông là để cộng điểm khi xét tốt nghiệp.

Mời cán bộ địa phương đến giao lưu, nói chuyện về lĩnh vực cán bộ công chức xã và sự phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Tổ chức giao lưu với các sinh viên, học viên học ở các trường ĐH, CĐ, TC có chuyên ngành phục vụ cho công tác ở khối đảng, chính quyền địa phương. Tổ chức cho học viên đi tham quan một số trường ĐH, CĐ, TCCN trên địa bàn tỉnh và khu vực như: Trường Đại học Hùng Vương, trường Cao đẳng nghề Phú Thọ, Trường Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Sông Hồng, …

  • Đối với cha mẹ học viên và xã hội:

Trung tâm cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành đoàn thể trong khu vực để tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giúp người dân giải tỏa tâm lý không xem trọng nghề nghiệp cán bộ xã, thấy được vị trí vai trò và cơ hội ổn định, phát triển của nghề nghiệp, miễn sao học viên có ý chí phấn đấu.

Tổ chức lồng ghép việc tuyên truyền GDHN cho cha mẹ học viên trong các buổi họp cha mẹ học viên giúp họ hiểu biết thêm về vị trí và vai trò cũng như triển vọng lĩnh vực cán bộ xã.

Tổ chức các buổi tọa đàm có mặt của cán bộ xã, giữa học viên, cha mẹ học viên về GDHN với sự có mặt của các ban ngành, đoàn thể của trung tâm.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

  • Lập kế hoạch tuyên truyền và các biện pháp quản lý của Ban giám đốc, phân công trách nhiệm từng thành viên trong trung tâm.
  • Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ GDHN.
  • Cần sự vào cuộc của tất cả các lực lượng trong xã hội như: Sở GD&ĐT, đoàn thanh niên, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, chính quyền địa phương, trên địa bàn gần trung tâm.

3.2.2. Quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho giáo viên

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác trong các hoạt động, củng cố nhận thức của giáo viên về ý nghĩa, mục đích, nội dung và biện pháp GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã. Bồi dưỡng giáo viên để đáp ứng chương trình đổi mới sách giáo khoa hiện nay và để đáp ứng được nhiệm vụ của GDHN đã được nêu trong chỉ thị 33/CT-BGD&ĐT.

Đảm bảo cho tất cả học viên đều có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm tới năng lực của từng học viên.

Tạo cơ hội cho tất cả các giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật tổ chức dạy- học thông qua việc dự giờ, trao đổi thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.

Nâng cao chất lượng GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã của trung tâm.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Thứ nhất: Quản lý tăng cường nâng cao nhận thức về GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho cán bộ, giáo viên, nhân viên: Làm tốt công tác GDHN là góp phần tạo nguồn để đào tạo nhân lực cho đất nước đáp ứng mục tiêu tổng quát giáo dục Việt Nam: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.

Thứ hai: Quản lý bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo. Mỗi giáo viên phải là “tấm gương sáng cho học viên noi theo”, người giáo viên có uy tín trước học sinh phải là người có phẩm chất tốt, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng đồng thời yêu nghề, tâm huyết với nghề nghiệp, yêu quý và hết lòng với học viên. Nhà sư phạm H. Jackson đã nói: “Có những thứ không thể đọc được bằng mắt mà phải đọc từ trái tim”. Bằng trái tim yêu thương, nhiệt huyết nghề nghiệp của mình, người giáo viên sẽ hiểu được ý nghĩ, nguyện vọng của học viên để từ đó giúp học viên tìm được hướng đi nghề nghiệp để ổn định cuộc sống tương lai. Phẩm chất của giáo viên còn được thể hiện ở chỗ: biết vui với cái thành đạt, biết buồn, biết động viên, chia sẻ với cái thất bại của học viên. Phải biết phấn khởi khi học viên tiến bộ, nhưng cũng thấy có phần trách nhiệm khi học viên làm sai chứ không đổ lỗi hoàn toàn cho học viên và các điều kiện môi trường giáo dục.

Thứ ba: Quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên làm GDHN, bao gồm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với GDHN. Tăng thời lượng SHHN từ 2 tiết/ tháng trở lên để tăng cường nội dung và hình thức hướng nghiệp.

Kiến thức về nội dung GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã:

Thông tin về hệ thống các trường ĐH, CĐ, TCCN, trường nghề. Lưu chế độ tuyển sinh, điểm chuẩn xét tuyển trung bình hàng năm, điều kiện và thời gian học tập, điều kiện phát triển ngành nghề.

  • Thông tin về thị trường lao động nghề nghiệp, nhu cầu tuyển dụng, tuyển chọn nhân lực địa phương và khu vực.
  • Thông tin về lĩnh vực nghề nghiệp cán bộ, công chức xã. Căn cứ thực tế nghề nghiệp cán bộ, công chức xã, ta có thể khái quát thành sơ đồ 3.3 như sau:

Sơ đồ 3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

  • Kiến thức tâm lý học: Tâm lý lứa tuổi, tâm lý lao động, tâm lý học giao tiếp, tâm lý học ứng xử, tâm lý học quản lý, …
  • Kiến thức về phương pháp GDHN: Gồm các phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, đóng vai, trải nghiệm thực tiễn,…
  • Kiến thức về tư vấn hướng nghiệp cho học viên ở mức độ chẩn đoán những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết hiện có của học viên, đánh giá được năng lực trí tuệ, khả năng sức khỏe, đối chiếu với yêu cầu và nhu cầu nhân lực cán bộ địa phương để làm sáng tỏ khả năng, mức độ sẵn sàng về tâm lý và thực tiễn của học viên đối với nghề, từ đó kích thích các em tự giáo dục, tự rèn luyện và phát triển phẩm chất cần thiết của bản thân.

Về kỹ năng hoạt động GDHN:

Để làm tốt nhiệm vụ GDHN, giáo viên cần rèn luyện các kỹ năng sau: Kỹ năng giao tiếp với học viên, với CMHV; Kỹ năng phối hợp các lực lượng tham gia GDHN; Kỹ năng tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo về GDHN; Kỹ năng sử dụng máy vi tính, máy chiếu, các thiết bị âm thanh; Kỹ năng truy cập mạng internet; Kỹ năng hướng dẫn, tư vấn cho học viên lựa chọn ngành nghề phù hợp,…

Về thái độ đối với công tác GDHN

Luôn luôn quan tâm tới GDHN cho học viên dưới mọi hình thức, trong mọi hoạt động sư phạm mà mình phụ trách.

Tích cực tham gia tuyên truyền cho mọi người hiểu rõ nhiệm vụ của GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã, sẵn sàng tư vấn và hướng dẫn học viên lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực công việc phù hợp.

Thấy rõ được trách nhiệm của mình trong việc chuẩn bị cho học viên đi vào cuộc sống lao động và xây dựng thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp cho học viên.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Trong điều kiện Việt Nam chưa có các chuyên gia, những người có chuyên môn chuyên biệt về GDHN để tổ chức các hoạt động hướng nghiệp ở trường phổ thông thì việc tự học,tự bồi dưỡng, và tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề hướng nghiệp là giải pháp trước mắt rất cần thiết. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Quản lý sịnh hoạt tổ chuyên môn dựa trên “nghiên cứu bài học về GDHN” cần thực hiện theo 4 bước sau:

Bước 1: Họp tổ chuyên môn: Xác định mục tiêu chuẩn bị bài dạy

  • Tổ chuyên môn chọn một bài dạy cụ thể để minh họa.
  • Các giáo viên trong tổ thảo luận chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách dạy học phân hóa theo năng lực học viên, hướng dẫn học viên vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn,… Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của học viên khi tham gia các hoạt động học tập, các tình huống xẩy ra và cách xử lý.
  • Tổ trưởng chuyên môn giao cho giáo viên trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa giáo án. Các thành viên khác có nhiệm vụ nêu kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi kết thúc hoạt động dạy học.

Bước 2: Tiến hành tổ chức dạy học bài minh họa và dự giờ:

  • Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một giáo viên sẽ dạy minh họa và tổ sẽ nghiên cứu bài giảng minh họa ở một lớp học cụ thể. Tất cả các giáo viên trong tổ dự giờ, quan sát, ghi chép đầy đủ các dữ kiện về bài học.
  • Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ: Giáo viên ngồi dự giờ ở 2 bên so với vị trí ngồi của học viên để thuận tiện cho việc quan sát. Giáo viên ghi chép diễn biến giờ học, có thể chụp ảnh tư liệu.
  • Giáo viên dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến việc học tập bình thường của học viên, không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ tập trung vào hoạt động của học viên, theo dõi nét mặt, hành vi, cử chỉ, thái độ chú ý, những khó khăn của học viên; tìm mối liên hệ giữa việc học của học viên với tác động của nội dung, phương pháp dạy học.

Bước 3: Họp tổ chuyên môn: Suy ngẫm, thảo luận, tìm giải pháp khắc phục

  • Giáo viên dạy tự nhận xét hiệu quả giảng dạy của mình: những nội dung đã thực hiện được, những nội dung chưa thực hiện so với giáo án xây dựng, những tình huống xẩy ra ngoài dự liệu.
  • Toàn bộ giáo viên trong tổ đóng góp ý kiến cho bài giảng minh họa. Cần nhấn mạnh những ưu điểm nổi bật, hạn chế chính, hiệu quả bài giảng đối với học viên, tập trung phân tích hoạt động học tập của học viên, không đi sâu phân tích giáo viên dạy và không xếp loại giờ dạy. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.
  • Gợi ý thảo luận: Trong tiết học, hoạt động nào hiệu quả, chưa hiệu quả; học viên nào hứng thú, thờ ơ; học viên nào khó khăn trong học tập, tìm các nguyên nhân, từ đó phân tích về nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy xem đã phù hợp chưa, ưu điểm, hạn chế gì, đề xuất cách khắc phục.

Bước 4: Áp dụng

Trên cơ sở bài dạy minh họa, giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm, áp dụng vào bài học hàng ngày.

Hồ sơ sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học gồm:

Kế hoạch triển khai: Trình bày rõ mục tiêu, yêu cầu của tổ chuyên môn, thời gian thực hiện từng bước (giờ, ngày, tháng); tên bài dạy hoặc hoạt động hướng nghiệp, chọn lớp, địa điểm dạy, phân công nhóm soạn, người dạy minh họa, thành phần tham dự; phân công người hỗ trợ thiết bị, viết biên bản,…

  • Giáo án thiết kế bài dạy minh họa.
  • Biên bản (2 bản): Buổi sinh hoạt tổ triển khai kế hoạch, buổi sinh hoạt tổ thảo luận, rút kinh nghiệm, tổng kết.
  • Phiếu dự giờ (không xếp loại giáo viên): Phân công một giáo viên có năng lực, cùng chuyên môn với môn dạy minh họa ghi chép lại diễn biến tiết học (chủ yếu dữ kiện về bài học, diễn biến tình hình học tập của học viên)
  • Các video, ảnh chụp minh họa,…

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết, tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo “nghiên cứu bài học” có nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã; khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng có hệ thống về giáo dục hướng nghiệp. Tạo điều kiện cho giáo viên phụ trách giáo dục hướng nghiệp tham gia hoặc tham dự nhiều cuộc hội thảo, tập huấn, hội thi các cấp xã, huyện, tỉnh để giáo viên tiếp thu kinh nghiệm, trải nghiệm nhiều thực tiễn, tự tin và trưởng thành hơn.

Tổ chức xây dựng văn hoá nhà trường lành mạnh, tích cực; chú trọng công tác thi đua khen thưởng, tạo động lực phấn đấu cho mỗi thành viên thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.

Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động của các tổ chuyên môn, nghiệp vụ về triển khai giáo dục hướng nghiệp để thăm nắm khích lệ hoặc điều chỉnh kịp thời khi giáo dục hướng nghiệp chưa phù hợp.

3.2.3. Quản lý các hoạt động ngoại khóa về giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Quản lý các hoạt động ngoại khóa để giúp các em hiểu rõ về chính bản thân mình, về khả năng và sở thích. Các em hiểu được xu thế phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và đất nước, trường đào tạo, hiểu rõ hơn về nghề nghiệp cán bộ xã để có sự suy nghĩ, lựa chọn và chuẩn bị những phẩm chất và năng lực cần thiết của ngành nghề.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

  • Tổ chức tham quan các trường đại học, cao đẳng, TCCN, trường dạy nghề, các cơ sở sản xuất, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh (Trường Đại học Hùng Vương, cao đẳng Nông lâm, Cao đẳng nghề Phú Thọ, Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Sông Hồng,…)
  • Liên hệ, tham quan trụ sở một số xã (thị trấn) trong huyện Thanh Thủy để nắm bắt về lĩnh vực cán bộ xã.
  • Phối hợp với phòng lao động thương binh và xã hội huyện, phòng nội vụ huyện để dự báo nguồn nhân lực địa phương, tư vấn về lao động và việc làm.
  • Thành lập tổ tư vấn, hướng nghiệp tạo nguồn cán bộ xã.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Căn cứ sở thích, năng lực của từng học viên để phân nhóm giới thiệu, tham quan từng lĩnh vực cụ thể của cán bộ xã.

Tổ chức các buổi thi tìm hiểu về lĩnh vực cán bộ xã.

Tùy theo nhu cầu nhân lực địa phương, khả năng của học viên để ngoại khóa hướng nghiệp đi sâu vào các vị trí việc làm cán bộ xã đang còn thiếu và yếu.

Mời cán bộ, công chức ở một số xã điển hình trong huyện đến giao lưu, nói chuyện, trao đổi với học viên về nghề nghiệp cán bộ, công chức xã để tìm hiểu nguyện vọng, khuynh hướng, hứng thú, những quan điểm của học viên về cán bộ xã, từ đó giải đáp, tư vấn và thúc đẩy.

Thành lập tổ tư vấn hướng nghiệp có thành phần là tổ trưởng giảng dạy các môn văn hóa và tổ trưởng giáo vụ, nhiệm vụ của họ là kết hợp với GVCN trong việc tìm hiểu tâm tư nguyện vọng, khả năng, sở thích, quan niệm của học viên về nghề nghiệp cán bộ xã đồng thời thực hiện một vài trắc nghiệm (dễ làm) để đo các chỉ số về cảm giác, trí nhớ, tư duy, trí tưởng tượng không gian nghề nghiệp, từ đó có cơ sở tư vấn cho các em chọn lĩnh vực, ngành nghề phù hợp.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Giám đốc trung tâm cần chỉ đạo để thực hiện tốt các nội dung sau:

  • Căn cứ vào năng lực, phân công nhiệm vụ tổ chức các hoạt động ngoại khóa GDHN cho từng thành viên.
  • Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, cơ sở vật chất cho các buổi ngoại khóa hướng nghiệp: phòng học hoặc không gian sinh hoạt; loa đài, ánh sáng, máy tính, máy chiếu, băng đĩa, dữ liệu hướng nghiệp, pano, bảng biểu, …
  • Quan tâm chu đáo đến thành phần dự sinh hoạt, đặc biệt là các vị khách mời, những người có kinh nghiệm hoặc đang công tác tại các cơ quan đảng, chính quyền địa phương.
  • Sắp xếp kế hoạch thời gian công tác của trung tâm để hoạt động ngoại khóa hướng nghiệp diễn ra vào thời điểm thuận lợi cho các đối tượng tham gia

3.2.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Chỉ thị số 33/CT-BGD&ĐT đã khẳng định: các cấp quản lý giáo dục cần quán triệt chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước trong chỉ đạo thực hiện GDHN. Trong điều kiện có hạn của trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ thì việc quản lý xã hội hóa GDHN ở trung tâm nhằm phát huy tối đa các nguồn lực trong xã hội để tham gia GDHN. Đó chính là tăng cường cơ sở vật chất, tinh thần để nâng cao chất lượng GDHN. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút sự tích cực tham gia của học viên vào hoạt động hướng nghiệp, giải quyết phân luồng có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển mọi mặt của địa phương.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Quản lý công tác xã hội hóa GDHN là quản lý hai nội dung:

Huy động mọi lực lượng xã hội tham gia GDHN theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để giải quyết khó khăn về vật lực, tài chính cho GDHN và sử dụng hợp lý các sinh viên, học viên tốt nghiệp ra trường.

Chuẩn bị cho xã hội một lực lượng thanh niên có trình độ, có tay nghề cơ bản, có hiểu biết khoa học và công nghệ, sẵn sàng đi vào cuộc sống lao động nghề nghiệp với thái độ lao động đúng đắn, có lòng yêu nghề, tận tâm với công việc, phục vụ tốt cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Phối hợp với Phòng văn hóa thông tin, Đài truyền thanh huyện, Đài truyền thanh các xã (thị trấn), tổ chức các chuyên mục phát thanh về GDHN để mọi người dân cùng hiểu, chia sẻ và cùng làm GDHN với trung tâm.

Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương huy động nguồn lực về vật chất, con người phục vụ cho GDHN.

Đưa nhiệm vụ GDHN vào nội dung Nghị quyết của Chi bộ, kế hoạch hoạt động của trung tâm.

Tổ chức hội thảo với CMHV về GDHN cho học viên các khối lớp, đặc biệt là học viên khối 12 chuẩn bị ra trường. Mời cán bộ ở một số xã điển hình trong huyện đến giao lưu, nói chuyện, trao đổi với học viên về lĩnh vực cán bộ xã.

Vận động các cơ quan, công ty, tổ chức kinh tế trên địa bàn tạo điều kiện về không gian học tập, tài liệu, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động hướng nghiệp.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Lập danh sách các tổ chức, cơ quan, công ty trên địa bàn huyện và lân cận có tiềm năng để tìm kiếm, hợp tác, trao đổi thông tin, đóng góp, tổ chức các hoạt động liên quan đến giáo dục hướng nghiệp.

Xây dựng Quy chế hoặc các nội dung ghi nhớ về sự phối hợp hoạt động GDHN giữa trung tâm với các cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp trong huyện và địa bàn lân cận làm căn cứ thực hiện.

3.2.5. Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

GDHN cho học viên trung tâm là việc làm thường xuyên, mọi nơi, mọi lúc và là trách nhiệm của tất cả mọi người. Nó đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa trung tâm, gia đình và xã hội. Sự kết hợp phải có tính tổ chức, có kế hoạch và phải tạo nên một thể thống nhất từ nội tại trung tâm đến gia đình và xã hội. Điều đó thể hiện sự khép kín, toàn diện và tính “cộng hưởng” của các biện pháp GDHN. Sự chỉ đạo của giám đốc trung tâm là cầu nối liên kết giữa các lực lượng tham gia GDHN để hoàn thành nhiệm vụ GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã một cách tốt nhất.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Giám đốc trung tâm là người xây dựng kế hoạch chung, điều khiển các hoạt động và chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhân dân về kết quả công tác GDHN. Tạo điều kiện và giúp đỡ mọi người nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ, nội dung, ý nghĩa, tính chất của GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã. Làm cho học viên thấy được nhu cầu của địa phương hiện nay là đang rất cần những cán bộ có kiến thức về lĩnh vực nông- lâm- ngư nghiệp, khoa học công nghệ, dịch vụ và xây dựng.

Phó giám đốc trung tâm phụ trách phong trào chỉ đạo trực tiếp công tác hướng nghiệp trong nhà trường, có nhiệm vụ thúc đẩy mọi người cùng tham gia GDHN, kiểm tra đôn đốc, đánh giá kết quả đạt được theo từng nội dung, theo từng giai đoạn.

Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của học viên thuộc lớp mà mình phụ trách, trong đó có kết quả GDHN. Họ cũng là người hiểu rõ đặc điểm học viên về năng lực, sở trường, tâm lý, điều kiện hoàn cảnh gia đình nên họ là nhân tố quyết định trong việc đề xuất ý kiến, liên kết các lực lượng tham gia GDHN. Mặt khác, GVCN còn tham gia dạy học một số nội dung trong chương trình hướng nghiệp, là người tạo điều kiện và động viên các em tham gia các hoạt động ngoại khóa hướng nghiệp và cùng với giáo viên bộ môn đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học viên. Vì vậy vai trò giáo viên chủ nhiệm trong GDHN rất quan trọng.

Đối với các giáo viên dạy bộ môn: Giáo viên bộ môn là người trực tiếp truyền tải kiến thức của môn học, kiến thức khoa học kỹ thuật và những ứng dụng của khoa học bộ môn vào cuộc sống để giúp các em hiểu biết về nghề nghiệp, đồng thời phát hiện, bồi dưỡng năng lực, hứng thú của học viên. Để nâng cao hiệu quả GDHN, giáo viên bộ môn cần kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên, dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc để tổ chức các buổi SHHN, ngoại khóa cho học viên.

Giáo viên dạy nghề phổ thông: Qua giáo dục nghề phổ thông, giáo viên cung cấp một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động cho học viên. Ngoài ra còn giáo dục tác phong công nghiệp trong lao động, phát triển hứng thú nghề và khả năng vận dụng vào từng hoàn cảnh, thói quen làm việc có kế hoạch và biết giữ gìn vệ sinh môi trường lao động. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Đối với giáo viên dạy Ngoại ngữ, Tin học: Trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng và sự phát triển ưu thế của nền kinh tế tri thức có hàm lượng công nghệ thông tin, tin học rất lớn do vậy vai trò của ngoại ngữ (Tiếng Anh, …) giúp cho việc trao đổi thông tin qua kênh ngôn ngữ của người lao động Việt Nam với thế giới dễ dàng hơn đồng thời công nghệ thông tin, tin học ngày nay được ứng dụng rất nhiều vào các lĩnh vực đời sống. Do đó giáo viên dạy ngoại ngữ (Tiếng Anh) và giáo viên tin học cần giúp cho học viên có được những kiến thức và kỹ năng cần thiết của bộ môn để góp phần chuẩn bị những hành trang vững chắc về nghề nghiệp cho học viên.

Đoàn thanh niên trung tâm là bộ phận quan trọng trọng trong hệ thống GDHN trung tâm, là lực lượng thực hiện chủ trương kế hoạch của trung tâm bằng hình thức sôi nổi, thiết thực. Đoàn thanh niên có trách nhiệm tạo mối quan hệ với đoàn thanh niên các cấp, các đơn vị sản xuất, cơ quan xí nghiệp để phối hợp tổ chức GDHN cho học viên như: tưu vấn tuyển sinh, tham quan hướng nghiệp, tuyên truyền về lĩnh vực cán bộ xã.

Hội cha mẹ học viên có vai trò quan trọng về mặt định hướng và tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, cuộc sống sinh hoạt và các điều kiện khác phục vụ việc tham gia hoạt động hướng nghiệp cho học viên.

Chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội địa phương đều có thể hỗ trợ vào các giai đoạn của quá trình GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã như: giáo dục tình cảm nghề, tư vấn nghề, tuyển chọn và thích ứng nghề.

Nếu huy động được nhiều lực lượng và các lực lượng giáo dục hướng nghiệp quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng chung tay chung sức, tác động cùng chiều, tích cực hoạt động thì hiệu quả tổng thể của quá trình giáo dục hướng nghiệp càng rõ nét.

3.2.5.3.Cách thức thực hiện biện pháp

Thành lập tổ tư vấn hướng nghiệp: Cử một phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo, thành phần có: tổ trưởng giảng dạy, giáo vụ, Bí thư đoàn trung tâm, giáo viên dạy nghề, giáo viên kiêm nhiệm nữ công, giáo viên phụ trách GDHN, các ủy viên là GVCN các khối lớp. Tổ tư vấn hướng nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng nội dung những buổi SHHN, chương trình tham quan học tập, tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc phân luồng học viên: giao cho GVCN theo dõi năng lực học viên thông qua kết quả học tập, rèn luyện đồng thời có sự phối hợp với giáo viên bộ môn để nắm bắt những năng lực chuyên ngành, nguyện vọng của những học viên có năng lực học tập hạn chế.

Các lực lượng GDHN kết hợp với nhau để tổ chức các buổi SHHN, SHNK cho học viên với các nội dung hướng vào mục tiêu GDHN cụ thể do Bộ GD&ĐT quy định, đồng thời chú trọng GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã.

Phối hợp với chính quyền địa phương, thông qua hệ thống thông tin địa phương để cung cấp thông tin về lĩnh vực cán bộ xã.

3.2.5.4.Điều kiện để thực hiện biện pháp

Xây dựng khối đoàn kết nội bộ, nêu cao ý thức xây dụng tập thể, cùng nhau nỗ lực giải quyết những nhiệm vụ công tác của đơn vị.

Chỉ đạo các cá nhân, tổ chức của trung tâm xây dựng kế hoạch cá nhân có nội dung GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã trở thành bộ phận, mắt xích của kế hoạch giáo dục hướng nghiệp chung. Đây có thể coi là một trong những căn cứ để thực hiện giáo dục hướng nghiệp.

Trung tâm xây dựng Quy chế phối hợp với chính quyền, Hội cha mẹ học viên, các tổ chức chính trị, kinh tế xã hội địa phương để cùng nhau chăm lo cho giáo dục hướng nghiệp.

Chỉ đạo sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm thường xuyên đối với các bộ phận tham gia GDHN để củng cố thúc đẩy hoạt động hoặc có điều chỉnh cần thiết khi điều kiện khách quan thay đổi.

3.2.6. Quản lý xây dựng, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Xây dựng, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học(TBDH) cho GDHN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xã hội phát triển thì ngoài năng lực nội tại của giáo viên càng cần đến sự hỗ trợ của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để nâng cao hiệu quả dạy-học. Do vậy, quản lý việc xây dựng, bảo quản và sử dụng CSVC, TBDH là điều kiện cần thiết làm nên thành công của hoạt động quản lý GDHN.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

Quản lý CSVC, TBDH phục vụ GDHN gồm:

  • Sân chơi, phòng lớp, bàn ghế, góc hướng nghiệp.
  • Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo.
  • Trang thiết bị, đồ dùng dạy học: loa, micro, máy tính, máy chiếu,… Cơ sở vật chất phục vụ góc hướng nghiệp:

Tủ sách hướng nghiệp gồm:

  • Các tư liệu giới thiệu về các cơ sở đào tạo nghề, giới thiệu về bộ máy chính quyền địa phương, các nghề có ở địa phương và ngoài xã hội. Nhu cầu tuyển dụng, xu hướng phát triển việc làm ở địa phương và đất nước
  • Thông tin về các trường ĐH, CĐ, TCCN, các trường nghề; mức điểm tuyển sinh của các trường theo từng năm, hình thức tuyển,…
  • Tài liệu hỗ trợ giáo viên dùng để tư vấn hướng nghiệp.
  • Tủ trưng bày các hiện vật: Trưng bày các sản phẩm được làm ra từ các nghề trong xã hội, đặc biệt là sản phẩm nghề của địa phương; các tranh ảnh về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ xã.
  • CSVC phục vụ HĐNK, SHHN: máy vi tính, máy chiếu, trang âm, và các dụng cụ phục vụ cho dạy một số nghề như: Tin học văn phòng, làm vườn,…

3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Nhiệm vụ của quản lý xây dựng, bảo quản và sử dụng CSVC, thiết bị dạy học ở trung tâm không những trích từ nguồn ngân sách nhà nước mà còn phải huy động sự ủng hộ và đóng góp của các lực lượng ngoài xã hội như:

  • Các cơ sở sản xuất gửi hiện vật (Đặc biệt là các cơ sở trong địa bàn huyện); các cơ sở đào tạo gửi các tư liệu giới thiệu về mô hình đào tạo nghề, giới thiệu các nghề.
  • Các trường ĐH, CĐ, TCCN cung cấp thông tin giới thiệu về trường và các ngành đào tạo; kêu gọi sự giúp đỡ của các nhà hảo tâm, các công ty, cơ sở sản xuất trên địa bàn.
  • Tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ, hỗ trợ của gia đình học viên, các lực lượng xã hội, các cơ sở giáo dục khác cho GDHN.

Để làm tốt việc xây dựng, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thì Ban giám đốc cần có kế hoạch và thực hiện mua sắm, tu bổ thường xuyên cơ sở vật chất thiết bị đồng thời gắn trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất thiết bị cho cán bộ thư viện, thiết bị và giáo viên tham gia GDHN.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

  • Giám đốc tích cực tham mưu với cấp trên và tích cực chỉ đạo xã hội hóa để tăng cường nguồn lực CSVC cho GDHN.
  • Xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo quản và sử dụng CSVC, TBDH.
  • Giám đốc chỉ đạo tiếp nhận, bảo quản, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho giáo dục hướng nghiệp.
  • Giáo viên, học viên tích cực sử dụng CSVC thiết bị hướng nghiệp một cách hiệu quả, tránh lãng phí.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Để nâng cao hiệu quả GDHN cho học viên phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đưa ra ở mục 3.2 ở phần trên. Sáu biện pháp này có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại, hỗ trợ bổ sung cho nhau tạo thành một hệ thống đồng bộ, tuy nhiên mỗi biện pháp có một tính chất riêng và mức độ khác nhau.

Ta có thể biểu thị mối quan hệ giữa các biện pháp (BP) bằng sơ đồ như sau:

Sơ đồ 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã ở trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Theo đó biện pháp 1 (BP1): “Quản lý công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho cán bộ quản lý, giáo viên, học viên và cha mẹ học viên” mang tính tiền đề. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Biện pháp 2 (BP2): “Quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho giáo viên” và biện pháp 3 (BP3): “Quản lý các hoạt động ngoại khóa về giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã” mang tính cơ bản.

Biện pháp 4 (BP4): “Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã”, biện pháp 5 (BP5): “ Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã”, Biện pháp 6 (BP6): “ Quản lý xây dựng, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp” mang tính điều kiện.

Cán bộ quản lý cần sử dụng đồng bộ, linh hoạt 6 biện pháp trên sẽ tạo ra sự thay đổi tích cực công tác quản lý GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã ở trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp đã đưa ra và có thể tìm thêm biện pháp khác mà tác giả chưa nêu.

3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá

Ban giám đốc: 3 người; Đoàn thanh niên, Công đoàn nhà trường, Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: 9 người; Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, nhân viên: 18 người. Tổng số 30 người

3.4.3. Tiến trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần thiết và tính khả thi của của các biện pháp

Tác giả lập phiếu hỏi theo phụ lục 5, gửi trực tiếp cho các đối tượng khảo sát trên, sau đó nhận về để xử lý bằng phương pháp toán thống kê: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Tổng số phiếu phát ra: 30, số phiếu thu về: 30. Tác giả đã thu được kết quả như bảng 3.1 dưới đây:

Bảng 3.1.Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Trong 30 phiếu tác giả nhận được thì có 3 phiếu ở các phần biện pháp khác cần bổ sung, tác giả nhận được ở mỗi phiếu một ý kiến bổ sung biện pháp như sau:

  • Phiếu thứ nhất: Bổ sung thêm biện pháp “Nhà nước có chế độ phụ cấp, bồi dưỡng kinh phí cho giáo viên làm giáo dục hướng nghiệp”.
  • Phiếu thứ hai: Bổ sung thêm biện pháp “ Kiến nghị với Bộ GD&ĐT cho một số trường Sư phạm mở mã ngành đào tạo giáo viên chuyên trách giáo dục hướng nghiệp cho các trường phổ thông”.
  • Phiếu thứ ba: Bổ sung thêm biện pháp “Nhà nước cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đầy đủ và hiện đại cho giáo dục hướng nghiệp”.

Tuy nhiên, sau khi xem xét các biện pháp trên thì tác giả nhận thấy có những biện pháp chỉ là đề nghị, hiện tại chưa có tính khả thi, hoặc chưa thể đáp ứng trong ngắn hạn.

Qua xử lý thông tin, tác giả tính điểm trung bình của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp và sắp xếp thứ tự ở bảng dưới đây:

Bảng 3.2.Thống kê kết quả khảo sát được quy ra điểm và xếp thứ tự về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.4. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.4.1.Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Qua tổng hợp đánh giá về kết quả tính cần thiết của biện pháp, tác giả nhận thấy rằng các biện pháp đã đưa ra là phù hợp, cần thiết đối với công tác quản lý GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã ở trung tâm trong giai đoạn hiện nay. Qua thang điểm đánh giá, tính cần thiết của các biện pháp tương tối cao và với xu hướng đổi mới và nhất là mọi người đều cho rằng rất cần thiết thì chắc chắn ta sẽ thực hiện được. (Tính cần thiết cao nhất là 4,60/5; tính khả thi cao nhất là 4,43/5). Như vậy ta có thể nhận thấy rằng giám đốc trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ nên áp dụng biện pháp trên vào công tác quản lý GDHN cho học viên trong giai đoạn hiện nay. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

3.4.4.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất

Nếu so sánh tính khả thi và tính cần thiết thì tính khả thi có điểm số thấp hơn tính cần thiết nhưng vẫn ở ngưỡng cao nên chắc chắn sẽ thực hiện được. Điều đó là do trong nhận thức của một số giáo viên và học viên vẫn mang nặng ảnh hưởng từ quá khứ không xem trọng GDHN, có người nghĩ rằng biện pháp hợp lý nhưng phải có sự đồng bộ . Biện pháp có điểm cao nhất về tính khả thi là 4,43 và có điểm thấp nhất là 3,77 đã chứng tỏ rằng các biện pháp trên đã bám sát vào thực tiễn của nhiệm vụ GDHN trong giai đoạn hiện nay là sát thực.

3.4.4.3.Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Từ kết quả khảo nghiệm ta thấy:

  • Biện pháp 1 (BP1): Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,53; tính khả thi có điểm trung bình là 4,20. Trong biện pháp này thì tính cần thiết được đánh giá cao hơn tính khả thi. Tương tự như biện pháp 1, năm biện pháp còn lạị đều đánh giá tính cần thiết cao hơn tính khả thi, nhưng độ chênh lệch giữa tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp đều nhỏ hơn 1.
  • Biện pháp 2 (BP2): Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,60; tính khả thi có điểm trung bình là 4,43.
  • Biện pháp 3 (BP3): Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,47; tính khả thi có điểm trung bình là 4,17.
  • Biện pháp 4 (BP4): Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,13; tính khả thi có điểm trung bình là 3,80.
  • Biện pháp 5 (BP5): Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,23; tính khả thi có điểm trung bình là 4,07.
  • Biện pháp 6 (BP6): Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 3,93; tính khả thi có điểm trung bình là 3,77.

Chúng ta so sánh sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trên cơ sở mô tả bằng biểu đồ 3.1 sau đây, ta sẽ thấy rõ ràng hơn:

Nhận xét: Hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên được hỏi đều nhất trí cho rằng các biệ pháp đã nêu có tính cần thiết và tính khả thi cao. Biện pháp có điểm trung bình về tính cần thiết cao nhất là 4,60, điểm thấp nhất 3,93 và tính khả thi có điểm trung bình cao nhất là 4,43, điểm thấp nhất 3,77.

Độ lệch giữa các điểm trung bình của các biện pháp P < 1, điều đó cho thấy: Về mặt tổng thể, các biện pháp nêu trên có cơ sở ứng dụng vào thực tiễn trong tác quản lý GDHN ở trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, chắc chắn việc thực hiện GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho học viên trung tâm sẽ hiệu quả hơn trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.

3.5. Tổ chức thử nghiệm một biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Do thời gian nghiên cứu và thực hiện có hạn nên tác giả chỉ thực hiện thử nghiệm nội dung của biện pháp 2: ” Quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho giáo viên”. Tuy biện pháp 2 là biện pháp có tính tổng thể rất cao với nhiều nội dung cần thực hiện trong khuôn khổ luận văn này, tác giả xin phép thử nghiệm một nội dung của biện pháp 2 là: Thông qua việc quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã.

3.5.1. Mục đích của thử nghiệm

Nhằm kiểm chứng trình độ kiến thức và năng lực quản lý của cán bộ quản lý, của giáo viên làm GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã ở trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Kết quả thử nghiệm này nhằm chứng minh tính khả thi của biện pháp 2 về nội dung: Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho giáo viên.

3.5.2. Phạm vi, đối tượng, nội dung và thời gian thử nghiệm

  • Phạm vi và đối tượng thử nghiệm được lựa chọn từ cán bộ quản lý (Giám đốc, Phó Giám đốc) và các giáo viên tham gia GDHN ở trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Tổng số đối tượng tham gia là 24 người.
  • Nội dung thử nghiệm: Đánh giá sự thay đổi về kiến thức và kỹ năng quản lý, kỹ năng GDHN.
  • Thời gian thử nghiệm: Từ tháng 9/2015 đến tháng 03/2016.

3.5.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Để đánh giá kết quả công tác quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN cho giáo viên, tác giả sử dụng bộ phiếu câu hỏi (phụ lục 6) làm công cụ.

Kết quả khảo sát được thống kê ở bảng dưới đây. Trong bảng, cột nội dung khảo sát trình bày các câu hỏi trắc nghiệm, từng câu hỏi trắc nghiệm này có nêu phương án trả lời. Số liệu phản ánh tỉ lệ % số người lựa chọn phương án đúng theo phương án của bài kiểm tra trước và sau khi tham gia đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.

Bảng 3.3. Kết quả thay đổi năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm về giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã ở trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ sau khi tham gia đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học

Kết quả khảo sát cho thấy, thông qua hoạt động quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN theo hướng tạo nguồn càn bộ xã cho giáo viên trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN của giáo viên đã có sự thay đổi tích cực.

Trước khi tham gia hoạt động, tỉ lệ giáo viên có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN chưa cao (câu trả lời đúng cao nhất đạt 62,5% và câu trả lời đúng thấp nhất đạt 25%)

Sau khi tham gia hoạt động, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN được nâng lên khá cao (Câu trả lời đúng cao nhất đạt 100% và câu trả lời đúng thấp nhất đạt 75,0%)

Sử dụng công thức:    D = åT

Với L là % trả lời đúng cho mỗi câu hỏi; T là tổng số câu hỏi; D là trung bình trả lời đúng.

Kết quả tính toán trước khi tham gia hoạt động, trung bình trả lời đúng là 43,8%; sau khi tham gia hoạt động tăng lên 91,7%. So sánh 2 tỉ lệ trên ta thấy: năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã của giáo viên tham gia được nâng cao trên 47,9%. Điều đó chứng minh cho tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp mà tác giả đề xuất, nhất là biện pháp “Quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho giáo viên”

Kết luận chương 3 Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

Từ kết quả nghiên cứu tại chương 1, từ thực trạng giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã của giám đốc trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

Qua khảo nghiệm, thực nghiệm, xin ý kiến của các chuyên gia cho thấy các biện pháp trên có tính cần thiết và có tính khả thi cao. Như vậy trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy thuộc huyện Thanh Thủy nói riêng và các trường, trung tâm GDTX có bậc học THPT thuộc huyện miền núi phía bắc nói chung có thể tham khảo để quản lý GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã tốt hơn.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Giáo dục hướng nghiệp góp phần phân luồng học sinh một cách hợp lý, giải quyết tốt vấn đề lao động và việc làm, tạo ra sự phát triển bền vững về nhân lực. Khi xây dựng các biện pháp quản lý GDHN trong nhà trường cần đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, đồng bộ, khả thi. Theo đó, nhà quản lý cần chỉ đạo để nội dung và hình thức GDHN ngày càng phong phú, thiết thực và hấp dẫn đối tượng. Giáo dục hướng nghiệp là một quá trình lâu dài, đầy khó khăn trở ngại và được chia làm bốn giai đoạn: làm quen nghề, hứng thú nghề, hình thành năng lực nghề, giáo dục phẩm chất nghề. Bốn giai đoạn này gắn bó với nhau tạo thành một quá trình thống nhất, mà trên lộ trình đó, nhà trường phổ thông đóng vai trò quan trọng ban đầu để thúc đẩy các hoạt động tiếp theo.

1.2. Thực tế cho thấy việc quản lý GDHN ở bậc học phổ thông hiện nay còn nhiều hạn chế. Trung tâm đã tổ chức GDHN cho học sinh nhưng đa phần các hoạt động còn mang tính hình thức, nhận thức của các lực lượng tham gia GDHN chưa đầy đủ, kinh phí hoạt động còn khó khăn, điều kiện CSVC, thiết bị dạy học phục vụ GDHN chưa đạt chuẩn.

1.3. Chất lượng GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã ở trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng quản lý GDHN. Điều đó càng đòi hỏi cán bộ quản lý giáo dục phải quan tâm nhiều hơn đến quá trình GDHN nêu trên để công tác quản lý GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã ở trung tâm đáp ứng nhu cầu tạo nguồn nhân lực cán bộ có chất lượng, góp phần ổn định bộ máy tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội địa phương.

1.4. Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và thực trạng quản lý GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã ở trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, tác giả mạnh dạn đề xuất 6 biện pháp quản lý GDHN là: Biện pháp 1: “Quản lý công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của GDHN theo hướng tạo nguồn càn bộ xã cho cán bộ quản lý, giáo viên, học viên và cha mẹ học viên.”; Biện pháp 2: “Quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho giáo viên”; Biện pháp 3: “Quản lý các hoạt động ngoại khóa về giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã”; Biện pháp 4: “Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã”; Biện pháp 5: “Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp theo hướng tạo nguồn cán bộ xã”; Biện pháp 6: “Quản lý xây dựng, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất thiết bị phục vụ giáo dục hướng nghiệp”

Các biện pháp trên đã được tác giả kiểm chứng bằng các ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên về tính cần thiết và tính khả thi. Sau khi kiểm chứng, tổng hợp kết quả ban đầu cho thấy các biện pháp này đều mang tính cần thiết và tính khả thi cao. Các biện pháp đó có thể giúp giám đốc trung tâm GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ vận dụng để nâng cao hiệu quả quản lý GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã cho học viên trung tâm và là nguồn tư liệu để cán bộ quản lý các đơn vị trường học, các trung tâm khác có thể tham khảo.

2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ

  • Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về kiến thức và phương pháp cho giáo viên tham gia GDHN.
  • Tăng cường chỉ đạo GDHN qua nhiều hình thức khác nhau: Hướng nghiệp qua dạy các bộ môn văn hóa, hướng nghiệp qua dạy môn tin học, hướng nghiệp thông qua hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt hướng nghiệp.
  • Tăng cường cơ sở vật chất cho GDHN, đặc biệt là các bộ trắc nghiệm dùng để tư vấn cho học viên trong tâm lý chọn nghề.

2.2. Với Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

  • Chỉ đạo, gắn kết mối quan hệ giữa các nhà trường với trung tâm, giữa trung tâm với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện để trung tâm làm tốt công tác xã hội hóa GDHN.
  • Có cơ chế, chính sách quan tâm đến nhân lực cán bộ, công chức xã, tạo điều kiện để gắn kết giữa hướng nghiệp với tuyển dụng tạo thành một quá trình lâu dài và thống nhất để giáo dục hướng nghiệp ở các trường phổ thông có tính thiết thực ngày càng tăng lên.

2.3. Với trung tâm giáo dục thường xuyên huyện thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

  • Giám đốc trung tâm nên thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý GDHN và vận dụng các biện pháp quản lý GDHN theo hướng tạo nguồn cán bộ xã nêu trên một cách linh hoạt.
  • Trong quá trình quản lý, giám đốc cần thực hiện đồng bộ các biện pháp để công tác quản lý GDHN ở trung tâm đạt hiệu quả cao nhất, góp phần vào quá trình xây dựng, tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đất nước, chủ động, tích cực và thích ứng nhanh với yêu cầu của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ xã […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993