Luận văn: Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank

Đánh giá post

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tiêu đề: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

Nội dung:

Lý do chọn đề tài: Là một trong những ngân hàng lớn trên địa bàn Lâm Đồng, nhưng hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Lâm Đồng vẫn chưa phát triển xứng tầm so với quy mô và số lượng khách hàng của Agribank Lâm Đồng. Đề tài được thực hiện nhằm tìm ra những nguyên nhân và giải pháp giúp phát triển hiệu quả hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Lâm Đồng. Nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Lâm Đồng giai đoạn 2019-2021 và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Lâm Đồng cả về quy mô và chất lượng. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đã đề xuất, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đã đạt được những kết quả sau:

Lý luận về hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại. Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Lâm Đồng giai đoạn 2019-2021, từ đó đánh giá những thành công và hạn chế, nguyên nhân hạn chế của hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Lâm Đồng giai đoạn 2019-2021.

Đề xuất những giải pháp, kiến nghị giúp phát triển hiệu quả hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Lâm Đồng. Kết luận và giải pháp: Nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, và đã đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể cho Agribank Lâm Đồng về dịch vụ, về cơ sở hạ tầng, công nghệ, về thông tin tuyên truyền, giải pháp cụ thể đối với từng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển hoạt động quảng cáo, quảng bá cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.

Từ khóa: Thanh toán không dùng tiền mặt, Agribank, phát triển, Lâm Đồng.

ABSTRACT

Topic: Development of non-cash payment services at Bank for Agriculture and Rural Development of Vietnam – Branch of Lam Dong province.

Content:

Reason for choosing the topic: As one of the major banks in Lam Dong province, the non-cash payment service activities at Agribank Lam Dong have not yet developed commensurate with the size and number of customers of Lam Dong. Agribank Lam Dong. The study was conducted to find out the causes and solutions to help develop the performance of non-cash payment services at Agribank Lam Dong. Research on the development of non-cash payment services at Agribank Lam Dong in the period of 2019-2021 and propose some solutions to develop noncash payment services at Agribank Lam Dong in terms of both size and quality. Research methods are used to complete the proposed research objectives, the topic uses descriptive statistics, comparative methods, analytical and synthesis methods.

Research results: The study achieved the following results: Theory of non-cash payment service activities of commercial banks. Analyze and evaluate the current situation of non-cash payment service activities at Agribank Lam Dong in the period of 2019-2021, thereby assessing the successes and limitations, causes and limitations of payment service activities cashless at Agribank Lam Dong in the period of 2019-2021.

Proposing solutions and recommendations to help develop the efficiency of non-cash payment services at Agribank Lam Dong. Conclusion and solutions: The study has achieved the research objectives, and has proposed specific groups of solutions for Agribank Lam Dong in terms of services, infrastructure, technology, information and propaganda. communication, specific solutions for each non-cash payment method and development of advertising and promotion activities for non-cash payment activities.

Keywords: Non-cash payment, Agribank, development, Lam Dong

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Thanh toán không dùng tiền mặt đang là xu hướng phát triển chung của thế giới. Việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt thu hút nhiều hơn các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội; tăng nguồn vốn cho đầu tư, mở rộng sản xuất; tăng khả năng kiểm soát khối lượng tiền trong nền kinh tế góp phần thúc đẩy điều hành chính sách tiền tệ quốc gia; hỗ trợ các cơ quan chức năng tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tội phạm kinh tế, nâng cao lòng tin của nhân dân vào Ðảng và Nhà nước. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt theo định hướng chung của Chính phủ  nhằm đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử, chú trọng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực nông thôn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, tạo sự chuyển biến làm thay đổi tập quán thanh toán trong xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước đồng thời đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và vai trò của Agribank đối với nền kinh tế xã hội tại địa phương.

Mặt khác, trong bối cảnh đại dịch Covid 19 hiện nay, thì việc thiết kế các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng cần được ưu tiên. Những bước tiến về công nghệ và số hóa đã mang đến cơ hội cho thanh toán kỹ thuật số trong việc kết nối giữa người mua và người bán trong thời gian giãn cách xã hội và ở góc độ nào đó, góp phần không nhỏ trong việc ổn định nền kinh tế – xã hội trong thời gian bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Đại dịch Covid-19 đóng vai trò như cú hích làm thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân.

Việc thúc đẩy Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế còn gặp những trở ngại do thói quen, tâm lý của người dân, cơ sở hạ tầng và sự kết nối, tích hợp giữa đơn vị cung ứng dịch vu ̣với các hệ thống thanh toán tạo cơ sở để triển khai các sản phẩm, dịch vu ̣thanh toán còn nhiều hạn chế. Sự thiếu đồng bộ giữa các trung gian thanh toán và các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ cũng đang là rào cản khiến cho người tiêu dùng chưa sử dụng hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt. Bên cạnh đó, mặc dù số lươṇg người trưởng thành tại Việt Nam có tài khoản ngân hàng đã tăng mạnh (từ khoảng 30% năm 2015 lên trên 60% năm 2021) song tại các khu vực vùng sâu , vùng xa thì điều kiện tiếp cận với dịch vu ̣ngân hàng của người dân vẫn còn khá hạn chế.

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng là một chi nhánh có nhiều địa điểm giao dịch tại vùng xa, việc tiếp cận các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng còn nhiều hạn chế. Mặc dù dẫn đầu trên địa bàn nhưng doanh thu phí dịch vụ nói chung và phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng thu của Chi nhánh (chưa được 10%). Cho nên phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đang là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết.

Trong thực tế, đã có nhiều nghiên cứu về đề tài phát triển dịch vu thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại, như nghiên cứu của: Kumari, N., & Khanna, J. (2019); Ishak, N. (2022); Ahman và cộng sự (2022); Nguyễn Thanh Thảo (2022); Ngô Việt Hương (2019); Lê Thị Thanh (2022);  Đỗ Thị Thu Quỳnh (2024);  Nguyễn Thị Thùy Hương (2023)….Tuy nhiên, các nghiên cứu về thanh toán không dùng tiền mặt trong giai đoạn đại dịch COVID19 rất hạn chế. Đặc biệt, học viên chưa tìm thấy nghiên cứu nào về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng, tìm kiếm các giải pháp trong thực tiễn hoạt động nhằm góp phần đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, học viên đã lựa chọn đề tài nghiên cứu Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng” làm luận văn cao học.

2. Mục tiêu của đề tài

2,1 Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

2.2 Mục tiêu cụ thể

Phân tích được thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng..

Đánh giá được những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng như thế nào?

Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng là gì?

Giải pháp gì để phát triển dịch vụ thanh toán không không dùng tiền tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại một ngân hàng thương mại

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian; Ngân hàng thương mại mà đề tài thực hiện nghiên cứu là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu được thống kê từ năm 2021 đến 2024. Số liệu sơ cấp được tập hợp thông qua khảo sát khách hàng từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2024

5. Đóng góp của đề tài

5.1 Về khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ góp phần thêm những bằng chứng thực nghiệm nghiên cứu về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại. Có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu tiếp theo

5.2 Về thực tiễn:

Luận văn góp phần đưa ra một số giải pháp để Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng có thể tham khảo trong việc cải tiến và hoàn thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh. 

6. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Nghiên cứu các tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá thông tin thu thập được để làm sáng tỏ phần cơ sở lý luận. Nghiên cứu thực tiễn căn cứ vào các báo cáo tài chính, các dữ liệu, số liệu thống kê hàng năm đã được công bố… phản ánh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ cho đề tài của luận văn. Cụ thể là:

6.1 Phương pháp thống kê

Được sử dụng để thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, NHNN Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, nhằm phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn năm 2021-2024 thiết lập các bảng thống kê những kết quả đạt được, xác định tốc độ tăng trưởng, mức độ phát triển của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Chi nhánh.

6.2 Phương pháp khảo sát

Mục đích khảo sát: thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng – Thời gian khảo sát: từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2024

Thiết kế mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kích thước mẫu dự kiến là 500 quan sát. Tác giả khảo sát đối tượng các khách hàng không phân biệt giới tính, trình độ, công việc,… tuy nhiên có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên đã từng và đang sử dụng dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

Thực hiện khảo sát để thu thập số liệu khảo sát phục vụ cho việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng được thu thập từ tháng 04/2024 đến tháng 06/2024. Tác giả sử dụng hình thức khảo sát thông qua gửi bảng câu hỏi qua e-mail cũng được sử dụng. Tổng số bảng câu hỏi gửi đi là 500 bảng câu hỏi. Sau đó sẽ tiến hành nhập số liệu và làm sạch số liệu để tiến hành phân tích.

Sự phù hợp của mẫu nghiên cứu: Theo nguyên tắc kinh nghiệm số quan sát trong mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến quan sát trong mô hình nghiên cứu. Số biến quan sát của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu sơ bộ là 23 biến quan sát (bao gồm cả 3 biến quan sát của nhân tố chất lượng dịch vụ). Do đó, kích thước mẫu tối thiểu phải là 5 x 23 = 115 quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Vậy kích thước mẫu thu thập được để phân tích bao gồm 500 quan sát dự kiến là thỏa mãn. Sau khi đã gửi đi 500 bảng câu hỏi thì thu về 433, trong đó có 26 bảng trả lời không đúng thông tin và sai quy định cần loại ra. Do đó, số mẫu chính thức từ số bảng câu hỏi thu về là 407 quan sát, do đó mẫu chính thức là 407 mẫu.

Thang đo: sử dụng thang đo Linket 5 mức độ từ 1 đến 5 lựa chọn. Với lựa chọn số 1 nghĩa là ‘’Hoàn toàn không đồng ý’’ với câu phát biểu cho đến lựa chọn số 5 nghĩa là ‘’Hoàn toàn đồng ý’’.

6.3 Phương pháp phân tích

Từ thông tin, số liệu và khảo sát thực tế, tiến hành phân tích thực trạng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. Qua đó đánh giá những hạn chề và nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

7. Khảo lược các nghiên cứu

7,1 Các nghiên cứu nước ngoài

Thanh toán không dùng tiền mặt được các nhà quản trị ở các quốc gia nghiên cứu, khảo sát và đúc kết lại rất nhiều. Nổi bật lên như các bài báo, nghiên cứu hay các cuộc khảo sát như:

Kredina và cộng sự (2024). “Assessing the relationship between noncash payments and various economic indicators”: Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố quyết định thanh toán không dùng tiền mặt (máy ATM, số chi nhánh ngân hàng và số lượng người sử dụng điện thoại di động) và các chỉ số kinh tế khác nhau (tiền rộng, lạm phát, giá tiêu dùng) cũng như nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của nhau trong các thời kỳ khác nhau. Các máy ATM cung cấp thanh toán không dùng tiền mặt. Mẫu xem xét dữ liệu của hội đồng về chín quốc gia đang phát triển.. Theo đó, nghiên cứu này chỉ ra rằng những phát triển hiện đại khác với những phát triển được cung cấp trước đó và quá trình chuyển đổi công nghệ tài chính vẫn đang trong quá trình. Kết quả của nghiên cứu này cũng chỉ ra sự cần thiết của các nghiên cứu sâu hơn về các biện pháp phi truyền thống về phát triển tài chính, có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế bền vững.

Świecka và cộng sự (2023). Consumer Financial Knowledge and Cashless Payment Behavior for Sustainable Development in Poland: Mục tiêu của nghiên cứu này là xem xét các yếu tố liên quan đến hành vi thanh toán không dùng tiền mặt với trọng tâm là vai trò của kiến thức tài chính của người tiêu dùng. Tổng số 1100 cuộc phỏng vấn đã được thực hiện với các công dân Ba Lan từ 15 tuổi trở lên. Dữ liệu thu thập được được phân tích bằng cách sử dụng các phương pháp thống kê, bao gồm phân tích phương sai (ANOVA), để kiểm tra kiến thức tài chính của người tiêu dùng theo các yếu tố kinh tế và phi kinh tế cơ bản. Ngoài ra, một phương pháp khai thác dữ liệu được gọi là Rừng ngẫu nhiên đã được thực hiện để tìm ra tầm quan trọng thay đổi trong mối tương quan giữa kiến thức tài chính của người tiêu dùng và phương thức thanh toán ưa thích. Kết quả cho thấy sự đa dạng của các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng. Trong số các đặc điểm cá nhân của người tiêu dùng, kiến thức tài chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến lựa chọn thanh toán của họ. Kết quả có ý nghĩa đối với việc thiết kế các quy trình thanh toán.

Ahman và cộng sự (2022). “Analysing consumer adoption of cashless payment in Malaysia.“:  Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt ở Malaysia bằng cách sử dụng lý thuyết thống nhất về áp dụng và sử dụng công nghệ, UTAUT2. Tổng số 301 bảng câu hỏi đã hoàn thành và có thể sử dụng được đã được thu thập từ người tiêu dùng Malaysia để kiểm tra các giả thuyết. Phân tích cấu trúc thời điểm (AMOS) đã được áp dụng cho dữ liệu bằng cách sử dụng mô hình phương trình cấu trúc. Kết quả cho thấy rằng tuổi thọ hiệu suất và điều kiện tạo điều kiện có ảnh hưởng đáng kể nhất đến việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt. Bảo mật công nghệ được nhận thức cũng có mối quan hệ chặt chẽ với việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt. Kết quả cũng cho thấy rằng động lực hưởng thụ, ảnh hưởng xã hội và tính đổi mới có liên quan tích cực đến việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt. Những phát hiện này có thể hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách giải quyết các mối quan tâm hiện tại của người tiêu dùng để chuyển đổi thành công sang một xã hội không tiền mặt.

Ishak, N. (2022). Overview of cashless payment in Malaysia. Int. J. Acc. Financ. Bus.(IJAFB): Bài báo này nhằm mục đích xác định thực trạng của các nghiên cứu, và lần lượt làm nổi bật những lỗ hổng tồn tại trong học thuật về thanh toán không dùng tiền mặt ở Malaysia, tác động của thanh toán không dùng tiền mặt đối với Tài chính và Kinh tế và những bất lợi của việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt. Bài báo này cũng đánh giá hệ thống không dùng tiền mặt thông qua kết quả các khả năng xảy ra và đo lường nếu lợi ích và sự tiện lợi của hệ thống được coi là xứng đáng với rủi ro gia tăng. Nghiên cứu này sẽ mang lại lợi ích cho người dùng công cộng cũng như các nhà hoạch định và quản lý chính sách. Liên quan đến các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý, họ nên thực hiện một khuôn khổ hiện có, phát triển các khuôn khổ kinh tế và chính sách để nâng cao hiệu quả của hệ thống không dùng tiền mặt nhằm đảm bảo Malaysia đi đúng hướng cho xu hướng toàn cầu mới nhất

Welly và cộng sự (2022) nghiên cứu đề tài “Các yếu tố của việc sử dụng Thanh toán không dùng tiền mặt đối với mức tiêu dùng của sinh viên ở thành phố Pematangsiantar”. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố của việc sử dụng Thanh toán không dùng tiền mặt đối với mức tiêu dùng của sinh viên thành phố Pematangsiantar. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu định lượng dưới dạng bảng câu hỏi. Các kỹ thuật phân tích dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là kiểm định giả định cổ điển, hồi quy tuyến tính bội số, kiểm định xác định, kiểm định F và kiểm định t. Kết quả cho thấy rằng tính hữu ích được cảm nhận, tính dễ sử dụng được cảm nhận và sự tin tưởng được cảm nhận có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến mức độ Thanh toán không dùng tiền mặt của sinh viên.

Chen và cộng sự (2021). “Determinants of non-cash payments in Asian countries”: Nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt ở 10 quốc gia châu Á, cụ thể là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Dữ liệu bảng được sử dụng trong nghiên cứu này và giai đoạn 20182019 được xem xét. Để giải quyết vấn đề khó xảy ra do các quan sát hạn chế, công cụ ước lượng entropy cực đại tổng quát (GME) được sử dụng. Mục đích của nghiên cứu là xác định các yếu tố quyết định xuyên quốc gia của thanh toán không dùng tiền mặt và chứng minh rằng công cụ ước tính GME là phương pháp ước tính hiệu quả nhất. Kết quả của dữ liệu cho thấy sự thâm nhập của ngân hàng trực tuyến và sự thâm nhập của thẻ ghi nợ là những yếu tố quan trọng thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra, doanh số bán máy tính để bàn và số lượng cá nhân đã sống trên 35 năm là những yếu tố quyết định việc thanh toán không dùng tiền mặt.

Anouze Abdel Latef và Alamro Ahmed (2021) nghiên cứu “Các yếu tố tác động lên ý định sử dụng NHĐT tại Jordan”. Mục đích của nghiên cứu này tập trung vào NHĐT ở quốc gia có ý định thấp đối với sử dụng NHĐT và giải thích vì sao có sự hấp thụ thấp này. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố chính tác động tới ý định sử dụng NHĐT tại Jordan, các yếu tố này gồm: (1) nhận thức sự hữu ích; (2) sự tự tin; (3) nhận thức về giá; (4) nhận thức về sự an toàn; (5) nhận thức về dịch vụ; (6) nhận thức dễ sử dụng.

Yaseen và El Qirem (2020) nghiên cứu “Ý định sử dụng dịch vụ NHĐT trong các NHTM tại Jordan”. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng và sử dụng các dịch vụ NHĐT theo nhận thức của khách hàng tại các NHTM ở Jordan. Nghiên cứu này áp dụng và điều chỉnh lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ (TAM) và sự điều chỉnh được thực hiện để giải thích ý định sử dụng dịch vụ NHĐT. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình điều chỉnh giải thích được 88,7% sự thay đổi trong ý định hành vi sử dụng và 51,6% sự thay đổi mức độ ý định sử dụng dịch vụ NHĐT. Trong 5 biến độc lập của mô hình lý thuyết ban đầu, thông qua kiểm định thì chỉ có 3 yếu tố có ảnh hưởng là (1) nỗ lực kỳ vọng; (2) ảnh hưởng xã hội; (3) chất lượng dịch vụ NHĐT được nhận thức. Trong khi đó, hai yếu tố hiệu xuất kỳ vọng và yếu tố động lực hưởng thụ không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu cũng cho thấy biến điều tiết về tuổi có khác biệt giữa 3 yếu tố có ý nghĩa thống kê.

Kumari, N., và Khanna, J. (2019). Cashless payment: “A behaviourial change to economic growth. Qualitative and Quantitative Research Review”:

Nghiên cứu phát triển một khung khái niệm để hiểu hoạt động của nền kinh tế không dùng tiền mặt. Bài báo nhấn mạnh mục tiêu khác nhau của việc không dùng tiền mặt. Nó nghiên cứu các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác nhau và các yếu tố cần thiết để không dùng tiền mặt. Những lợi ích của việc làm cho một quốc gia không dùng tiền mặt cũng đã được đề cập. Nghiên cứu cũng giải thích những trở ngại đang xảy ra trong cách làm cho một nền kinh tế không dùng tiền mặt. Nghiên cứu xem xét tác động của việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước đang phát triển. Kết quả tổng hợp lại cho chúng ta một định hướng chính sách quan trọng về những gì có thể cho phép đất nước tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt.

7.2. Các nghiên cứu trong nước

Vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng trên thế giới mà nó cũng là một vấn đề hết sức cấp thiết tại các ngân hàng ở Việt Nam. Đã có các đề tài nghiên cứu về thanh toán không dùng tiền mặt.

Có thể đề cập đến một số các tài liệu như sau:

Đỗ Thị Thu Quỳnh (2024), Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh đại dịch COVID-19: Bài viết nêu lên Xu hướng thay đổi phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh đại dịch, đưa ra kết quả khảo sát những trở ngại của khách hàng đến với thanh toán không dùng tiền mặt, cung cấp các số liệu về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tử đó đề xuất một số giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

Nguyễn Thị Thùy Hương (2023), Thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp: Bài viết nêu lên những kết quả đã đạt được tại Việt Nam về thanh toán không dùng tiền mặt, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân và đưa ra những giải pháp thúc đầy Thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.

Nguyễn Thanh Thảo (2022), Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Bài viết khái quát một số kết quả đã đạt được và hạn chế còn tồn tại trong quá trình triển khai các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.

Nguyễn Thị Minh Châu & Đào Lê Kiều Oanh (2022) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của khách hàng cá nhân tại tỉnh Bến Tre”. Theo kết quả phương trình hồi quy, quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của cá nhân tại Bến Tre phụ thuộc vào hiệu quả mong đợi, nỗ lực kỳ vọng, điều kiện thuận lợi, ảnh hưởng xã hội, giá trị dịch vụ và nhận thức rủi ro. Trong các yếu tố ảnh hưởng này thì tác động mạnh nhất là hiệu quả mong đợi và nhỏ nhất là giá trị dịch vụ. Mô hình giải thích được 73% sự biến thiên trong quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của cá nhân tại Bến Tre.

Lê Thị Thanh (2022), Thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp: Bài viết phân tích thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, phân tích các thách thức và hạn chế từ đố đề xuất giải pháp thúc đầy và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

Lê Châu Phú & Đào Duy Huân (2021) nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agribank – CN Cần Thơ”. Mục tiêu của nghiên cứu này là để khám phá ra yếu tố chính tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 06 yếu tố và mức độ tác động giảm dần đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của khách hàng cá nhân tại Agribank Cần Thơ như là: Hiệu quả mong đợi; Rủi ro trong giao dịch; Cảm nhận dễ sử dụng; Sự ưa thích cảm nhận; Ảnh hưởng xã hội; Thương hiệu ngân hàng.

Nguyễn Thị Ngọc Diễm (2020), Quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán nội địa của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước phát triển, đang phát triển trong cung ứng dịch vụ và quản lý phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam. Qua đó chỉ ra những bất cập cần hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt xu thế vận động mới của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Việt Nam, đảm bảo dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM Việt Nam phát triển một cách toàn diện.

Nguyễn Quang Thu & Lưu Thị Kim Tuyến (2020) nghiên cứu “Vai trò của yếu tố ảnh hưởng xã hội trong mối quan hệ với niềm tin, thái độ, nhận thức rủi ro đến ý định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu này kiểm định vai trò trung gian của yếu tố ảnh hưởng xã hội trong mối quan hệ với niềm tin, thái độ, nhận thức rủi ro đến ý định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố ảnh hưởng xã hội tác động dương đến niềm tin, thái độ và ý định mua hàng trực tuyến. Yếu tố niềm tin có tác động dương mạnh đến thái độ và ý định mua hàng trực tuyến. Cảm nhận rủi ro có tác động âm mạnh đến niềm tin, thái độ và ý định mua hàng trực tuyến. Yếu tố thái độ cũng có tác động dương trực tiếp khá mạnh đến ý định mua hàng trực tuyến.

Ngô Việt Hương (2019) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương- CN Thanh Hóa”.

Nghiên cứu nhằm mục đích xem xét tác động của các nhân tố tới Thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc khảo sát 160 khách hàng sử dụng dịch vụ này tại Vietinbank – CN Thanh Hóa. Nghiên cứu kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó để xây dựng mô hình và đề xuất sáu nhân tố ảnh hưởng: chiến lược kinh doanh của ngân hàng, chất lượng nhân lực, chính sách của ngân hàng, khách hàng, ứng dụng công nghệ trong thanh toán, hành lang pháp lý. Kết quả cho thấy cả sáu nhóm nhân tố đều có mối liên hệ mật thiết và tác động cùng chiều tới dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt.

7.3. Khoảng trống nghiên cứu

Qua khảo lược các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy vẫn còn một số các  khoảng trống trong nghiên cứu như sau:

Trong thời đại công nghệ số, thực hiện quyết liệt và mạnh mẽ chương trình Chuyển đổi số, đặc biệt là trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt càng trở nên cần thiết và hữu ích. Tuy nhiên, các nghiên cứu hay bài viết đi sâu vào nghiên cứu Thanh toán không dùng tiền mặt trong điều kiện dịch bệnh Covid còn rất hạn chế. Việc đẩy mạnh Thanh toán không dùng tiền mặt cũng là một giải pháp giúp đẩy lùi việc lây lan dịch bệnh, có thể nói đây là thời điểm vàng để phát triển TKDTM.

Mỗi ngân hàng, mỗi loại hình tổ chức có những đặc điểm về hoạt động kinh doanh, cách thức triển khai dịch vụ thanh toán khác nhau. Đặc biệt là đối với ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam là một ngân hàng có mạng lưới khách hàng rộng khắp đến những vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đang còn thấp do Thanh toán không dùng tiền mặt chỉ phát triển mạnh ở các khu vực thành phố. Tại các vùng nông thôn việc phát triển dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt còn gặp nhiều khó khăn trong tăng trưởng, đặc biệt là ở Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, với chiến lược và mục tiêu tăng trưởng doanh thu dịch vụ thì phát triển thanh toán không dùng tiền mặt là vấn đề đang cần có những giải pháp khả thi để phát triển. Trong khi đó, học viên chưa tìm thấy các nghiên cứu về phát triển Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam-Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

Trên cơ sở tổng hợp và phân tích những nghiên cứu trước, học viên gợi mở những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu liên quan tới đề tài, thực hiện nghiên cứu thực tế phát triển Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam-Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng trong điều kiện dịch bệnh Covid19, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể và áp dụng được cho Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam-Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

8. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại
  • Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
  • Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM

1.1.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM

Kotler (2003) cho rằng dịch vụ là một hoạt động hoặc lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên khác về cơ bản là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu bất kỳ thứ gì. Sản xuất của nó có thể có hoặc có thể không gắn với một sản phẩm vật chất”.

Theo Frow và cộng sự (2014) dịch vụ là một hoạt động có một yếu tố vô hình gắn liền với nó và liên quan đến sự tương tác của nhà cung cấp dịch vụ với khách hàng hoặc với tài sản thuộc về khách hàng. Dịch vụ không liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu đầu ra.

Nguyễn Thị Thùy Linh (2021) cho rằng thanh toán không dùng tiền  (TTKDTM) là sự trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của người chi trả sang tài khoản của người được hưởng, hoặc bù trừ các khoản thanh toán giữa các đơn vị, cá nhân tham gia thanh toán với nhau thông qua ngân hàng, đảm bảo được tổ chức nhanh, chính xác thì luân chuyển vốn của mỗi tổ chức kinh tế nhanh, vốn được tận dụng cho sản xuất và lưu thông hàng hoá. Từ đó thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.

Tại Việt Nam, theo nghị định số 101/2012/NĐ-CP và thông tư 46/2014/NHNN: “Dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt là các dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng và một số dịch vụ khác thực hiện thanh toán không qua tài khoản ngân hàng”.

Như vậy, có thể hiểu, dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM là dịch vụ được các NHTM cung cấp để khách hàng thanh toán hàng hóa và dịch vụ qua tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng mà không sử dụng đến tiền mặt.

1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM

Theo Nguyễn Văn Tiến (2015) thanh toán không dùng tiền mặt là một sản phẩm phát triển tất yếu cho nền kinh tế hiện đại. Về cơ bản, Thanh toán không dùng tiền mặt có những đặc điểm như sau:

Thứ nhất, không sử dụng tiền mặt để thanh toán hàng hóa và dịch vụ mà thực hiện thanh toán thông qua các phương thức thanh toán khác thông qua dịch vụ của NHTM.

Thứ hai, sự vận động của tiền tệ có thể tách rời hoặc độc lập tương đối với sự vận động của hàng hóa và dịch vụ cả về không gian và thời gian.

Thứ ba, trong Thanh toán không dùng tiền mặt, tiền tệ xuất hiện không dưới vai trò là trung gian trao đổi, mà xuất hiện dưới vai trò là tiền ghi sổ (tiền ngân hàng) và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách. Do đó Thanh toán không dùng tiền mặt yêu cầu mỗi bên tham gia phải có tài khoản tại các ngân hàng.

Thứ tư, trong Thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò của ngân hàng là đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong phương thức thanh toán này. Nếu như thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện bằng mối quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán thì Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua sự tham gia của ít nhất một ngân hàng. Do đó, ngân hàng đóng vai trò không thể thiếu trong thanh toán chuyển khoản, và trở thành trung tâm thanh toán cho toàn xã hội.

Thanh toán không dùng tiền mặt là một dịch vụ, do đó ngoài các đặc điểm trên, còn mang đầy đủ đặc điểm, tính chất của một dịch vụ, đó là: tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể lưu giữ.

1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng

Do tính hiệu quả và thiết thực, thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế của nhiều quốc gia.

Đối với khách hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt là một phương thức thanh toán đơn giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có tài khoản giao dịch ở ngân hàng, khách hàng có thể rút tiền ra hoặc chuyển trả cho khách hàng khác dễ dàng chỉ bằng một thủ tục đơn giản. Đặc biệt, với sự phổ biến của các thiết bị điện tử cầm tay thông minh và cơ sở hạ tầng viễn thông phát triển như hiện nay, tính chủ động của khách hàng trong sử dụng dịch vụ ngày càng cao do giới hạn phạm vi không gian và thời gian được mở rộng.

Đối với ngân hàng trung ương: Thanh toán không dùng tiền mặt giúp nâng cao khả năng kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế; tiết kiệm chi phí in ấn, phát hành, vận chuyển tiền mặt; dự báo, kiềm chế lạm phát, thực thi chính sách tiền tệ tốt hơn.

  • Đối với ngân hàng thương mại:

Tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn: đa số các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cần phải có tài khoản tại ngân hàng và phải duy trì số dư để thực hiện thanh toán. Vô hình chung ngân hàng đã huy động, tích tụ được các nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng đến trong nền kinh tế, tạo nguồn lực để làm tốt vai trò trung gian tài chính của mình.

Thúc đẩy nghiệp vụ cấp tín dụng: lượng tiền gửi trên tài khoản thanh toán tuy không ổn định nhưng lớn và có lãi suất rất thấp. Như vậy ngân hàng vừa có được nguồn vốn dồi dào, vừa hạ được chi phí đầu vào để cho vay với lãi suất hấp dẫn, từ đó kích thích nhu cầu sử dụng vốn vay để tiêu dùng, phát triển sản xuất, kinh doanh.

Thanh toán không dùng tiền mặt là một công cụ thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng. Vì không phải dùng đến tiền mặt nên việc thanh toán sẽ thuận lợi, vốn tiền tệ được lưu thông nhanh và dễ kiểm soát hơn, do được thực hiện dưới hình thức “bút tệ” nên thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền, cung ứng nguồn lực hiệu quả hơn cho nền kinh tế.

Cuối cùng, thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện để thúc đẩy, phát triển các dịch vụ ngân hàng khác. Điều này không chỉ giúp ngân hàng thương mại mở rộng lãnh vực kinh doanh, cung ứng nhiều sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phong phú mà còn tăng thu nhập, cải thiện cơ cấu nguồn thu để phát triển ổn định, bền vững hơn.

  • Đối với nền kinh tế:  

 Trong mối liên hệ chặt chẽ, những lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt đem lại cho ngân hàng và khách hàng cũng đều có tác động sâu rộng đến nền kinh tế. Vốn là nguồn lực không thể thiếu của mọi nền kinh tế. Nguồn vốn dồi dào với lãi suất rẻ là động lực mạnh mẽ kích thích kinh tế tăng trưởng ngoạn mục. Đẩy nhanh tốc độ thanh toán cũng đồng nghĩa với tốc độ chu chuyển vốn được cải thiện, là tiền đề cho việc rút ngắn chu kỳ, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, tác động tích cực đến phát triển kinh tế. Các mối quan hệ đan xen, nhộn nhịp trong xã hội có thể tạo ra nhu cầu hàng triệu đến hàng chục triệu giao dịch mỗi ngày ở mỗi quốc gia. Nếu sử dụng tiền mặt thì chi phí kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong lưu thông sẽ rất tốn kém, chưa kể đến vấn đề an ninh, an toàn luôn phải được đặt ra đối với từng cá nhân, tổ chức để phòng chống các rủi ro.

Đối với chính phủ: Thanh toán không dùng tiền mặt giúp nhà nước kiểm soát các giao dịch, minh bạch hóa các mối quan hệ xã hội, chống thất thu ngân sách, tạo ra môi trường công bằng, dân chủ. Văn hóa không sử dụng tiền mặt còn là biểu hiện của một xã hội văn minh, hiện đại, một đất nước phát triển với đời sống dân trí được nâng cao.

1.1.4. Các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM

Ủy nhiệm chi: Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng. Ủy nhiệm chi có tính an toàn có thể nói là cao nhất vì nó là lệnh của chủ tài khoản chi tiền trên tài khoản của họ, chỉ khi trên tài khoản có đủ số dư thì mới có thể chi tiền, khả năng giả mạo cũng thấp. Việc sử dụng ủy nhiệm chi rất đơn giản và thuận tiện trong phát hành và sử dụng, nó không lệ thuộc hợp đồng kinh tế. Người mua có thể viết ủy nhiệm chi để trả tiền hàng trước cho người bán theo thoả thuận của hai bên. Do những ưu điểm này mà ủy nhiệm chi là thể thức thanh toán không dùng tiền mặt có tỷ trọng thanh toán cao nhất tại Việt Nam hiện nay (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2013).

Ủy nhiệm thu: Ủy nhiệm thu (hay còn gọi là nhờ thu ) là việc ngân hàng thực hiện theo đề nghị của bên thụ hưởng thu hộ một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền để chuyển cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng (Phan Thị Thu Hà, 2013).

Chuyển tiền: Chuyển tiền là một sản phẩm của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, trong đó ngân hàng thương mại thực hiện theo yêu cầu của bên trả tiền nhằm chuyển một số tiền nhất định cho bên thụ hưởng. (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2013).

Séc: Séc là một mệnh lệnh vô điều kiện của chủ tài khoản tiền gửi ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người cầm séc hoặc cho người có tên trên séc hoặc trả theo lệnh của chủ tài khoản. Séc là một loại chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới. Quy tắc sử dụng séc đã được chuẩn hóa theo quy định của từng quốc gia và theo công ước quốc tế (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

Thẻ ngân hàng: Thẻ ngân hàng (gọi tắt là thẻ) là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận. Có nhiều loại thẻ như: thẻ nội địa và thẻ quốc tế (phân loại theo phạm vi lãnh thổ); thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước (phân loại theo nguồn tài chính). Tổ chức thanh toán bù trừ giao dịch thẻ: là tổ chức trung gian thực hiện việc trao đổi dữ liệu bằng điện tử hoặc bằng chứng từ và bù trừ các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

Thanh toán điện tử: Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự. Trong thực tế hiện nay phương tiện điện tử sử dụng trong giao dịch điện tử thông dụng là máy vi tính (để bàn hoặc xách tay), các phương tiện thông tin di động cá nhân như điện thoại di động, điện thoại thông minh, máy tính bảng…Trong lãnh vực hoạt động ngân hàng, các dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử chủ yếu là chuyển khoản, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, mua hàng hóa – dịch vụ trực tuyến… được cung cấp qua hai kênh phân phối chính là Internet banking và Mobile banking (Phan Thị Thu Hà, 2013).

1.2. Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM

1.2.1. Khái niệm

Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ chưa tốt đến hoàn hảo về mọi mặt. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ (Nguyễn Đăng Dờn, 2010).

Phát triển về quy mô: là sự tăng lên về kích thước, mức độ, trình độ hay độ lớn của doanh nghiệp. (Trần Trọng Bảo, 2012)

Phát triển về chất lượng: là sự tăng lên về mức độ, khả năng đáp ứng nhu cầu, sự kỳ vọng và hài lòng của khách hàng. (A.Feigenbaum,2014).

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ được hiểu là sự tăng lên về doanh số thanh toán, về khối lượng khách hàng, về các dịch vụ, phương thức, hình thức thanh toán được sử dụng mà còn là sự thay đổi trong quy trình, công nghệ thanh toán sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức cung ứng dịch vụ (Lê Thị Tuyết Hoa và cộng sự, 2010).

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM 

1.2.2.1. Chỉ tiêu về quy mô

  • Tăng trưởng doanh số Thanh toán không dùng tiền mặt

Doanh số là một chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là số tiền được khách hàng thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng theo các hình thức của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Khi đó, mức tăng trưởng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt được xác định theo công thức:

Chỉ tiêu này cho biết số tiền khách hàng thực hiện thanh toán theo các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt năm nay tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với năm trước. Qua đó, giúp các ngân hàng nắm được tình hình doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của các hình thức thanh toán từ đó có những biện pháp và chính sách kịp thời giúp ngân hàng quản lý điều tiết kinh doanh được tốt hơn. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ nhu cầu thanh toán của người dân là cao, lượng tiền thanh toán lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt bình quân của khách hàng Chỉ tiêu này phản ánh doanh số thanh toán bình quân trên một khách hàng, từ đó đánh giá tỷ lệ tăng trưởng thanh toán bình quân trên mỗi khách hàng qua các năm đối với từng loại dịch vụ hoặc tổng số các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là bao nhiêu, tăng giảm như thế nào, có tăng trưởng mạnh hay không, đánh giá dịch vụ ngân hàng có được khách hàng chọn hay sử dụng nhiều hay không. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng dịch vụ, sự ưa chuộng dịch vụ của khách hàng càng cao. Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh doanh số với số lượng khách hàng.

  • Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng được trả lương qua tài khoản

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng có được các doanh nghiệp ưa chuộng hay không. Bằng việc so sánh lượng doanh nghiệp tham gia trả lương tại ngân hàng hay lượng cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp được trả lương qua tài khoản tại ngân hàng qua các năm, từ đó đánh giá mức độ tăng trưởng lượng khách hàng trả lương qua tài khoản qua các năm, đánh giá dịch vụ ngân hàng có được khách hàng chọn hay sử dụng nhiều hay không. Tỷ lệ càng cao đánh giá được chất lượng dịch vụ, sự ưa chuộng dịch vụ của khách hàng càng cao.

  • Cơ cấu thanh toán không dùng tiền mặt

Chỉ tiêu này cho biết mức độ sử dụng các loại sản phẩm trong dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt, điều này thể hiện mức độ đóng góp của từng sản phẩm cụ thể vào tổng doanh thu từ dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt

1.2.2.2. Chỉ tiêu về hiệu quả

  • Tăng trưởng doanh thu từ phí dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thông qua việc tính toán số phí thu được từ việc cung ứng dịch vụ là bao nhiêu, tăng hay giảm qua các năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu như thế nào, có tăng trưởng mạnh hay không… Tốc độ tăng trưởng càng cao thể hiện tính hiệu quả của các dịch vụ càng cao. Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh tổng doanh thu từ phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua các kỳ.

  • Tỷ trọng doanh thu từ phí dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt

Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt vào tổng doanh thu từ dịch vụ của ngân hàng để tiếp tục phát triển dịch vụ này.

1.2.2.3. Chỉ tiêu về chất lượng

Chất lượng dịch vụ là một khái niệm gây nhiều chú ý và tranh cãi trong các tài liệu nghiên cứu bởi vì các nhà nghiên cứu gặp nhiều khó khăn trong việc định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ mà không hề có sự thống nhất nào (Wisniewski, 2001). Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu. Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng (Lewis và  Mitchell, 1990; Asubonteng và cộng sự, 1996; Wisniewski và  Donnelly, 1996). Theo Edvardsson, Thomsson và  Ovretveit (1994) cho rằng chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thoả mãn nhu cầu của họ. Theo Parasuraman và cộng sự (1985, 1988), chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ. Lấy ví dụ, Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ. Theo Gronroos (1984) cũng đề nghị hai lĩnh vực của chất lượng dịch vụ, đó là (1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng. Parasuraman và cộng sự (1985) đưa ra mô hình năm khoảng cách và năm thành phần chất lượng dịch vụ, gọi tắt là SERVQUAL.

Parasuraman (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị, độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Sự đóng góp của Parasuraman và các cộng sự đã được phát triển rộng rãi trong việc sử dụng SERVQUAL. Đây là mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ phổ biến và được áp dụng nhiều nhất. Theo Parasuraman, chất lượng dịch vụ không thể xác định chung chung mà phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ đó và sự cảm nhận này được xem xét trên nhiều nhân tố . Mô hình SERVQUAL được xây dựng dựa trên quan điểm chất lượng dịch vụ cảm nhận là sự so sánh giữa các giá trị kỳ vọng, mong đợi và các giá trị khách hàng cảm nhận được. SERVQUAL xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lượng dịch vụ là kết quả dịch vụ và cung cấp dịch vụ được nghiên cứu thông qua 22 thang đo của 5 nhân tố  sau:

Độ hữu hình: Độ hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông tin liên lạc của doanh nghiệp. Nói một cách tổng quát tất cả những gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể ảnh hưởng đến nhân tố  này.

  • Độ hữu hình

Độ hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông tin liên lạc của doanh nghiệp. Nói một cách tổng quát tất cả những gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể ảnh hưởng đến nhân tố  này.

  • Độ tin cậy

Độ tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín. Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng.

  • Độ đáp ứng

Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Nói cách khác là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch vụ đối với những gì mà khách hàng mong muốn.

  • Sự đảm bảo

Đây là nhân tố  tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng được cảm nhận thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch thiệp và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó, khách hàng cảm thấy an tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.

  • Độ thấu cảm

Độ thấu cảm là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp cho khách hàng cảm thấy mình là “thượng khách” của doanh nghiệp và luôn được đón tiếp nồng hậu mọi lúc mọi nơi. Nhân tố  con người là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm của doanh nghiệp đối với khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng.

1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM

Theo Nguyễn Đại Lai (2022), các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại có thể gồm:

1.2.3.1. Nhân tố khách quan

  • Môi trường kinh tế

Một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng, đồng thời tác động mạnh mẽ đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Kinh tế tăng trưởng đồng nghĩa với hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ… được đẩy mạnh. Nhu cầu lưu thông, trao đổi hàng hóa tăng lên sẽ làm quá trình mua – bán diễn ra nhộn nhịp, thường xuyên, và do vậy, nhu cầu thanh toán cũng theo đó tăng cao. Mặt khác, nhờ có tích lũy nên đời sống vật chất, tinh thần đều được nâng cao, nhu cầu chi tiêu của người dân tăng cũng tạo cơ hội tốt cho việc đẩy mạnh các hoạt động thanh toán.

  • Môi trường văn hoá – xã hội

Sự phát triển của hệ thống thanh toán bắt nguồn từ các giao dịch thương mại, dựa trên các quy ước, tập quán, thói quen trong mua bán và thanh toán. Trong khi đó mặt bằng chung về trình độ, bản sắc văn hóa, mức sống, phong tục của một đất nước có tác động và ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức, lối sống của người dân. Người ta nói rằng thanh toán không dùng tiền mặt là biểu hiện của một xã hội văn minh. Điều đó có nghĩa là các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ít nhiều đều ẩn chứa yếu tố hiện đại, đòi hỏi người sử dụng phải có một trình độ kiến thức, hiểu biết nhất định. Mặt khác, sử dụng và cất trữ tiền mặt là thói quen cố hữu đối với phần lớn bộ phận dân chúng. Nếu vẫn chưa có sự nhận thức đúng về các lợi ích, chưa thấy được các tiện nghi của dịch vụ thanh toán, chưa có lòng tin vào ngân hàng thì họ sẽ không từ bỏ thói quen này. Xã hội phát triển, đời sống dân trí được nâng cao sẽ là điều kiện để các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có cơ hội được sử dụng rộng rãi.

  • Môi trường pháp lý

Khác với thanh toán sử dụng tiền mặt, người trả có thể nhìn thấy trực tiếp tiền của mình đã được trả cho đối tác, còn trong thanh toán không dùng tiền mặt do có sự tham gia của tổ chức cung ứng dịch vụ và các phương tiện thanh toán nên giá trị của tiền được chuyển đi một cách vô hình. Điều này không chỉ gây ra tâm lý e ngại về các rủi ro có thể xảy ra đối với tiền mà xác suất về các sự cố, sai sót có thể sẽ tăng lên. Đây là một trong những lý do dẫn đến kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh tế chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và sự quản lý của Ngân hàng Nhà Nước. Một cơ sở pháp lý chặt chẽ cho hệ thống thanh toán là nền tảng đảm bảo để các chủ thể có thể yên tâm tham gia vào quá trình thanh toán vì quyền lợi của họ được pháp luật bảo vệ. Hay nói cách khác sự hoàn thiện về cơ sở pháp lý là điều kiện để thúc đẩy cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt phát triển.

1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan

  • Quy trình thanh toán không dùng tiền mặt:

Khách hàng luôn mong muốn quy trình cũng như các thủ tục thanh toán được diễn ra nhanh chóng, đơn giản, thuận tiện trong cách thức làm việc. Với quy trình thủ tục thanh toán nhanh gọn, kết hợp nhịp nhàng giữa các bước sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát hiện kịp thời, ngăn ngừa các rủi ro xảy ra, thu hút nhiều khách hàng, từ đó mở rộng và đa dạng hóa các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, phải luôn quan tâm đảm bảo an toàn trong quy trình, tránh những sai sót xảy ra, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của quy trình thanh toán, đồng thời khẳng định được uy tín của ngân hàng.

  • Quy mô, phạm vi hoạt động của ngân hàng

Nếu các ngân hàng có mạng lưới rộng khắp cả nước sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đến giao dịch, nói cách khác nếu mạng lưới càng rộng thì ngân hàng thương mại sẽ càng thực hiện được chức năng thanh toán của mình một cách dễ dàng, đồng thời với chính sách đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp ngân hàng đạt được mục tiêu an toàn, sinh lời, giảm rủi ro. Ngoài ra, khi đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, ngân hàng sẽ có nhiều nguồn thu từ việc thu phí dịch vụ, trên cơ sở đó có thể giảm phí suất thanh toán, tạo điều kiện cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt phát triển.

  • Chất lượng nguồn nhân lực

Theo điều tra nghiên cứu thì con người là tài nguyên vô giá của ngân hàng, nếu biết tận dụng và khai thác tiềm năng này tốt thì ngân hàng sẽ ngày càng vững mạnh, phát triển. Ngày nay, máy móc hiện đại dần thay thế cho các thao tác thủ công, đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ nghiệp vụ cao và khả năng xử lý tình huống linh hoạt. Như vậy, vấn đề nguồn nhân lực ở đây không đòi hỏi số lượng mà yêu cầu cao về chất lượng. Thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay không còn mới mẻ với đại bộ phận người dân, nhưng để thật sự am hiểu sâu về quy trình, nội dung nghiệp vụ thì các ngân hàng cần không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,… cho các nhân viên để có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng, đồng thời giúp cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng ngày càng phát triển hơn.

  • Hoạt động Marketing

Marketing trong hoạt động thanh toán là một hình thức quảng cáo, tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đến với người tiêu dùng. Hiện nay, tuy rằng thanh toán không dùng tiền mặt đã rất phổ biến, nhưng sự phổ biến này lại chỉ tập trung ở trung tâm các thành phố lớn, còn những huyện, xã,… thì thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn rất mới  mẻ. Chính vì vậy mà ngân hàng cần tập trung đẩy mạnh hoạt động marketing để quảng bá sâu rộng về lợi ích cũng như sự tiện lợi của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong cuộc sống hàng ngày.

  • Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Khoa học công nghệ hiện nay là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kinh doanh nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng của các ngân hàng hiện nay. Các ngân hàng thương mại đang tăng cường ứng dụng các nghiệp vụ ngân hàng điện tử như internet baking, mobile banking,… Với các hình thức này sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Khách hàng không cần tốn thời gian, chi phí đi lại để đến ngân hàng giao dịch mà vẫn có thể thực hiện được nhu cầu giao dịch của mình. Bằng cách này, các ngân hàng thương mại sẽ thu hút được nhiều khách hàng bởi những sự tiện ích của hình thức thanh toán hiện đại này mang lại.

1.3. Bài học kinh nghiệm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 

1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại 

  • Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)

Hiện nay, Vietcombank đang thực hiện rất tốt và triển khai nhiều sản phẩm, giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt như: Dịch vụ ngân hàng số VCB Digibank giúp khách hàng thực hiện các giao dịch ngân hàng trực tuyến như: chuyển tiền liên ngân hàng; chuyển tiền bằng mã QR; thanh toán bằng mã QR tại các điểm bán; quà tặng may mắn: tặng quà cưới, lì xì tết, tặng quà sinh nhật gửi kèm . Ngoài ra, với VCB Digibank, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch phục vụ đời sống hàng ngày như: Thanh toán hóa đơn tiền điện, thanh toán hóa đơn tiền nước; thanh toán cước truyền hình/viễn thông; Thanh toán học phí/viện phí; Đặt vé tàu, xe; Đặt vé xem phim; Đặt phòng khách sạn; Đặt hoa; Mua bảo hiểm; Mua sắm online…Dịch vụ thẻ của Vietcombank hiện có hơn hai mươi loại thẻ liên kết phát hành với 5 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất trên thế giới (Visa, Amex, Master, JCB, UnionPay). Mạng lưới các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ phủ rộng khắp cả nước của Vietcombank đảm bảo đáp ứng nhu cầu mua sắm, thanh toán trong và ngoài nước của khách hàng. Vietcombank đã và đang triển khai mạnh mẽ các sản phẩm thẻ chip không tiếp xúc. Đây là công nghệ thẻ ưu việt với tốc độ xử lý nhanh chóng, sự thuận tiện trong giao dịch và bảo mật an toàn chuẩn quốc tế. Không dừng lại ở đó, Vietcombank luôn không ngừng tiếp cận và đưa vào triển khai các phương thức thanh toán hiện đại nhất hiện nay như: Thẻ phi vật lý tích hợp trong điện thoại của người dùng, phương thức thanh toán thẻ qua mã QR (MVisa, Masterpass QR)….

  • Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (ViettinBank)

VietinBank đã và đang bắt kịp xu thế tất yếu của thế giới khi là một trong những ngân hàng triển khai sớm nhất dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân thu thuế điện tử và trả lương qua tài khoản. Trong những năm gần đây, nhằm phát triển đa dạng dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt trên tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống, VietinBank đã nỗ lực không ngừng để triển khai Thanh toán không dùng tiền mặt trên nhiều lĩnh vực như: Y tế, giáo dục, viễn thông, điện nước, thương mại điện tử… VietinBank đã và đang tiếp tục triển khai dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt với nhiều đối tác, đơn vị sự nghiệp, nhằm mang lại thuận lợi không chỉ cho các doanh nghiệp mà còn phục vụ cộng đồng chung. Y tế là một trong những lĩnh vực ghi nhận những thành công của dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt của VietinBank. Tính đến nay, VietinBank đã triển khai thành công dịch vụ thanh toán thông minh tại một số bệnh viện (BV) lớn như: BV Bạch Mai, BV Từ Dũ, BV Chợ Rẫy, BV Bãi Cháy và BV Nhi đồng 1 TP. HCM… Dịch vụ giúp bệnh nhân cũng như cán bộ nhân viên các BV tiết kiệm thời gian thanh toán, không làm gián đoạn quá trình khám bệnh, tránh được các rủi ro như: Nhầm lẫn, mất mát, tiền giả nếu thanh toán bằng tiền mặt.

Trong thời gian tới, VietinBank tiếp tục phối hợp triển khai dịch vụ tại BV Răng Hàm Mặt TP. HCM, BV Đại học Y Dược TP. HCM, BV Nội tiết Trung ương…Đối với lĩnh vực viễn thông, VietinBank cũng đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ khi phối hợp triển khai dịch vụ thu hộ cước viễn thông với MobiFone và VNPT các tỉnh/TP: Hà Nội, TP. HCM, Phú Yên. Để thực hiện thanh toán cước viễn thông tại VietinBank, khách hàng chỉ cần cung cấp mã khách hàng hoặc số thuê bao, VietinBank sẽ thu hộ cước của khách hàng qua hệ thống thanh toán trực tuyến kết nối với các công ty viễn thông. Các giao dịch sẽ được thực hiện tức thời, giúp khách hàng tiết kiệm đáng kể thời gian và công sức đi lại. Đối với dịch vụ thu hộ,

VietinBank đã và đang tiếp tục triển khai thu hộ tiền nước tại 4 công ty cổ phần cấp nước và thu hộ tiền điện cho 5 tổng công ty điện lực. VietinBank đang tiếp tục mở rộng triển khai dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện và tiền nước tại các địa bàn trên cả nước. Trong lĩnh vực giáo dục, VietinBank cũng là ngân hàng tích cực triển khai dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt nhằm mang lại tiện ích tối ưu cho học sinh, sinh viên và nhà trường. VietinBank đã triển khai thành công thanh toán học phí online cho nhiều trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc. Nhằm hoàn thiện hơn nữa dịch vụ đối với Ngành Giáo dục, VietinBank đang nghiên cứu, tìm kiếm các đối tác cung cấp ứng dụng tiên tiến trên thế giới để xây dựng các giải pháp thanh toán mới đối với các cơ sở đào tạo. Ngoài ra, VietinBank còn phục vụ toàn diện rất nhiều các dự án Thanh toán không dùng tiền mặt cho các đối tác, nhà cung cấp hoạt động trong nhiều lĩnh vực tại Việt Nam như: Bán lẻ, sản xuất hàng tiêu dùng, may mặc, điện lạnh… mang đến những tiện ích lớn cho cả doanh nghiệp và người sử dụng. Với thế mạnh là một trong những ngân hàng có đầu tư hệ thống công nghệ thông tin tốt nhất, VietinBank đang cải tiến và hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông qua hệ thống thanh toán điện tử iPay, eFast cho cả khách hàng cá nhân và KHDN. VietinBank tiếp tục giữ vững vai trò là ngân hàng đi đầu trong việc hiện thực hóa kỳ vọng của Chính phủ và Nhà nước về một quốc gia có dịch vụ thanh toán hiện đại. Với định hướng đồng hành phát triển cùng doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là trong giai đoạn Việt Nam mở rộng hội nhập quốc tế, VietinBank sẽ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chiến dịch truyền thông mạnh mẽ về phương thức Thanh toán không dùng tiền mặt đến khách hàng và công chúng nhằm thay đổi thói quen thanh toán truyền thống sang sử dụng các hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại qua ngân hàng.

  • Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV)

Thời gian vừa qua, BIDV liên tục đưa ra các gói sản phẩm/dịch vụ, chương trình ưu đãi dài hạn dành cho cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp trên 2 nền tảng ngân hàng số là smartbanking cho khách hàng cá nhân và iBank cho khách hàng doanh nghiệp, khuyến khích sử dụng/thanh toán qua các kênh online. Bên cạnh đó, BIDV đã thúc đẩy và hoàn thiện cổng thanh toán theo hướng ngân hàng mở (BIDV Paygate) kết nối với gần 2.000 nhà cung cấp dịch vụ bán lẻ và các trung gian thanh toán. Điều này cho phép khách hàng thanh toán hóa đơn điện, nước, truyền hình, Internet, viễn thông, mua vé máy bay, vé xem phim, học phí, viện phí, nộp thuế và các dịch vụ công đều không dùng tiền mặt. Đặc biệt, BIDV còn chú trọng xây dựng các nền tảng công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hệ sinh thái của mình. Đơn cử các dịch vụ tài khoản định danh (virtual account), dịch vụ ngân hàng trực tiếp trên các nền tảng ứng dụng quản trị doanh nghiệp của khách hàng (firm banking) trên nền tảng API mở, không giới hạn thanh toán trong nội địa, mà mở rộng liên kết với các quốc gia và các khu vực trên thế giới với lợi thế mạng lưới quan hệ rộng khắp của ngân hàng.

  • Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

Tại Sacombank, những giao dịch thanh toán qua thiết bị di động tăng cao, góp phần thúc đẩy giao dịch qua online ở nhiều ngân hàng lên tới 90%. Ngay cả vùng nông thôn có yếu tố công nhân, công nghiệp cũng có tới 98%, còn cao hơn đô thị. “Việc thanh toán hiện nay là phổ biến và thích ứng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ cập”. Tại ngân hàng Sacombank, qua đại dịch tốc độ thanh toán qua thương mại điện tử tăng rất cao và ngân hàng này đang sẵn sàng cho chủ trương, dự thảo chuẩn bị những nền tảng phát triển, những dịch vụ, sản phẩm trên online, mở rộng với các dịch vụ thanh toán công thông qua kết nối API. Sacombank đang thực hiện rất tốt cách mô hình phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Agribank Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Thông qua nghiên cứu hoạt động Thanh toán không dùng tiền mặt của 4 ngân hàng thương mại trên, một số bài học kinh nghiệm có thể rút ra từ sự thành công về phát triển hoạt động Thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng thương mại cho Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng như sau:

Về đội ngũ cán bộ thì Agribank cần đào tạo tốt về chuyên môn và nghiệp vụ và văn hoá ngân hàng đối với nhân viên.

Về cung cấp đa dạng sản phẩm tài chính thì Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cần phát triển cung ứng SPDV và tăng kênh phân phối, nhất là trên nền tảng ứng dụng công nghệ hiện đại, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán hiện đại của mọi người dân trong thời đại công nghệ số ngày càng phát triển.

Về xu hướng xã hội thì Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cần dịch chuyển kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống từ các chi nhánh, quầy giao dịch, ATM vật lý sang các kênh số hóa, giúp tương tác giữa ngân hàng với khách hàng nhiều hơn và hiệu quả hơn. Đồng thời ngân hàng cần tập trung phát triển nhiều SPDV, khai thác thế mạnh, phát huy lợi thế về nền tảng công nghệ thông tin hiện đại.

Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cần phát triển dịch vụ thanh toán trong nước trên nhiều kênh thanh toán như: SMS, Internet Banking, ATM, tại quầy giao dịch, tăng tiện ích cho khách hàng sử dụng; triển khai thỏa thuận hợp tác tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, thu phí, lệ phí của cơ quan quản lý bằng phương thức điện tử với Tổng cục Hải quan thực hiện cải cách thủ tục đăng ký tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp mới trên địa bàn để phục vụ thu hộ hóa đơn dịch vụ điện, nước, viễn thông…

Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cần tiếp tục triển khai nhiều SPDV, tiện ích Thẻ mới như: mở rộng chức năng rút tiền bằng mã (Cash by Code) tại ATM, dịch vụ thanh toán QR Code, chấp nhận thanh toán thẻ không tiếp xúc thương hiệu Visa tại POS, thí điểm thành công dịch vụ thanh toán Samsung Pay, dịch vụ tiền gửi trực tuyến tại CDM… Nghiên cứu và triển khai các SPDV mới E-Banking như: Tiền gửi trực tuyến trên Internet Banking; bổ sung tiện ích mới của sản phẩm tiền gửi trực tuyến, tra cứu thông tin, thông báo biến động số dư tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản vay đối với khách hàng; xác thực bằng sinh trắc học, dịch vụ thương mại điện tử và cổng thanh toán bằng QR Code qua E-Mobile Banking… Agribank phối hợp với các đối tác triển khai các dịch vụ thanh toán mới trên các hệ thống Mobile Banking và Internet, mở rộng kết nối thanh toán hóa đơn với các nhà cung cấp dịch vụ mới, kết nối ví điện tử, mở rộng kênh phân phối đối với các dịch vụ đã triển khai trên kênh giao dịch tại quầy…; Hoàn thành triển khai các dịch vụ nhờ thu cho các đối tác; Xây dựng dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng 24/7 qua Napas trên hệ thống Agribank E-Mobile Banking và Internet Banking … Bên cạnh phát triển cung ứng SPDV, Agribank cần chú trọng phát triển các kênh phân phối phù hợp với xu thế 4.0, phát triển kênh phân phối qua ATM và EDC/POS (Điểm chấp nhận thẻ)…, kênh Mobile Banking, Internet Banking, kênh kết nối thanh toán với khách hàng (CMS), kênh ngân hàng lưu động, tổ liên kết, kênh phân phối với các ngân hàng đại lý, đồng thời chuẩn hóa các điểm giao dịch – kênh phân phối truyền thống, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, cải cách thủ tục hành chính…, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khách hàng tiếp cận, sử dụng nguồn vốn và sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Về triển khai các chương trình khuyến mại, thu hút khách hàng sử dụng SPDV: Với mong muốn Agribank cần thay đổi thói quen giao dịch thanh toán từ sử dụng tiền mặt sang phi tiền mặt thì ngân hàng cần phải chung tay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đồng hành cùng nhiều chương trình phổ cập kiến thức giáo dục tài chính cộng đồng trên các kênh truyền hình quốc gia, các chương trình, hội thảo liên quan…, Agribank nên triển khai các chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng tham gia. Khách hàng vừa được trải nghiệm sử dụng SPDV, vừa có cơ hội may mắn nhận các giải thưởng có giá trị từ Agribank.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong Chương 1 đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt, về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm những nội dung như: khái niệm, đặc điểm và vai trò của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM…Những lý luận cơ bản được trình bày trong chương này là cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Agribank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng tại chương 2 của luận văn.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993