Luận văn: Giải pháp dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank

Đánh giá post

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng  Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt  Nam chi nhánh Lâm Đồng II

4.1. Định hướng phát triển của Agribank Lâm Đồng II trong thời gian tới

4.1.1. Định hướng phát triển chung

Agribank sẽ chủ động tích cực sắp xếp, tái cơ cấu thông qua việc rà soát, củng cố và hoàn thiện các mặt hoạt động của mình; Tập trung hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả các chiến lược phát triển Agribank giai đoạn 2024-2030; phối kết hợp hài hòa nhịp nhàng với đối tác chiến với Cty Hoa Thiên Ngân Cty TNHH Trường Hoàng Lâm Đồng  để tạo ra những bước đột phá căn bản trong hoạt động quản trị và hoạt động kinh doanh.

Tiếp tục hoàn thiện mô hình phát triển theo định hướng chiến lược của Agribank LĐII; Chuẩn hóa mô hình tổ chức tại hội sở chính và các chi nhánh; nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty con; đẩy mạnh huy động vốn, đảm bảo chất lượng tín dụng; Tăng cường công tác quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, tái cơ cấu danh mục đầu tư, đa dạng hóa và đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao vai trò của bộ máy kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ; Hợp tác chặt chẽ với đối tác để nâng cao khả năng cạnh tranh, năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động; Tăng cường vai trò công nghệ thông tin trong quản trị điều hành, và rà soát hoàn thiện các quy chế.

4.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm và định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank Lâm Đồng II  trong thời gian tới

Các mục tiêu cụ thể của Agribank Lâm Đồng II trong giai đoạn 2024– 2030:

  • Tổng tài sản tăng bình quân 15%/năm
  • Huy động vốn tăng bình quân 20%/năm
  • Dư nợ tín dụng tăng bình quân 19%/năm
  • Nợ xấu khống chế ở mức dưới 3%/tổng dư nợ
  • Thị phần thanh toán quốc tế không thấp hơn 38%
  • Giữ thị phần thẻ tối thiểu ở mức 40%
  • Nâng số phòng giao dịch hiện nay từ 04 phòng lên thành 10 phòng.

Trên cơ sở bám sát định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của cả Chi nhánh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam– chi nhánh Lâm Đồng II đã xây dựng định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2024-2030 với những nét cơ bản như sau:

Thứ nhất: Luôn duy trì thị phần lớn nhất trong các lĩnh vực hoạt động Ngân hàng then chốt: thanh toán XNK, thẻ, giữ vững thị phần như hiện tại ít nhất là 38% doanh số thanh toán quốc tế trên địa bàn và phát triển hơn nữa.

Thứ hai: Tiên phong phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, có tính định hướng cho hoạt động Ngân hàng tại Việt Nam, phát triển có hiệu quả hơn nữa các nghiệp vụ hỗ trợ thanh toán quốc tế như: tín dụng, tài trợ thương mại, mua bán ngoại tệ, bao thanh toán…

Thứ ba : Ưu tiên phát triển các dịch vụ xuất phát từ nhu cầu và khả năng chấp nhận của doanh nghiệp, cá nhân và điều kiện sẵn có của Chi nhánh Lâm Đồng II; không dàn trải đều các nguồn lực cho tất cả các dịch vụ mà phải xác định, lựa chọn các dịch vụ chiến lược có ưu thế nhất, đạt hiệu quả cao nhất để mở rộng.

Thứ tư : Phát huy và duy trì nguồn nhân lực thanh toán quốc tế chất lượng cao thông qua việc tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp, và khuyến khích nhân tài cũng như thu hút chất xám từ các khu vực kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, việc mở rộng các dịch vụ về số lượng, nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế đòi hỏi Chi nhánh Lâm Đồng II phải đổi mới cơ chế, chính sách quản trị điều hành, đầu tư cơ sở vật chất, đặc biệt là nâng cao hơn nữa trình độ và năng lực của nhân viên giao dịch.

Thứ năm: Thực thi chính sách phí mềm dẻo, bám sát theo thực tế yêu cầu sức mua của thị trường từng giai đoạn trên nguyên tắc dịch vụ chất lượng cao thì phí cao hơn; cung cấp hệ thống các dịch vụ khép kín với giá trọn gói, có thể chấp nhận giảm thu ở dịch vụ này tăng doanh số và thu thêm lãi ở dịch vụ khác lớn hơn hoặc lỗ trong ngắn hạn để thu lãi trong dài hạn.

Thứ sáu: phân loại khách hàng, chăm sóc, duy trì các khách hàng truyền thống, nhất là các khách hàng lớn; phát triển các khách hàng mới, chú trọng đến các khách hàng doanh nghiệp tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất…

4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank Lâm Đồng II

4.2.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng

Một là, nghiên cứu thị trường để nắm bắt được tập tính, thái độ và đặc biệt là động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng cho giao dịch của mình. Sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng thường được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu và so sánh các tiêu chuẩn của các ngân hàng như địa điểm giao dịch của ngân hàng, chất lượng dịch vụ, sự dễ dàng trong giao dịch, thuận lợi về thời gian, hình ảnh, về sức mạnh và độ an toàn của ngân hàng.

Hai là, nâng cao sức cạnh tranh, áp dụng marketing để nâng cao hình ảnh của ngân hàng, tăng uy tín và sức cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

Ba là, phân tích sự phát triển của thị trường, dự đoán phản ứng của thị trường trước những ứng xử có tính chất đổi mới của ngân hàng.

=> Từ những phân tích nghiên cứu này mà chi nhánh đưa ra được những chính sách thích hợp cho hoạt động kinh doanh của mình như:

Chính sách sản phẩm: bao gồm chính sách quản lý tiền gửi, quyết toán tài sản, cấp phát tín dụng và các dịch vụ bổ sung khác…

Chính sách giá cả: là chính sách lãi suất đối với tiền gửi, tiền cho vay, chính sách tỷ giá hối đoái và chính sách thu phí với các dịch vụ khác. Phải nghiên cứu sự biến động cung cầu về tiền tệ tín dụng giá cả… Trong hoạt động Ngân hàng trên thị trường, phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và lợi nhuận từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, nâng cao sức mạnh cạnh tranh của Ngân hàng. Nghiên cứu sự biến động của tỷ giá hối đoái tăng hay giảm để có những quyết định đúng đắn nh sẽ tận dụng được nguồn lợi do mua ngoại tệ với giá thấp hơn hoặc giảm bớt được chi phí khi giá ngoại tệ đang lên cao…

Agribank Lâm Đồng II phải coi đây là một công việc quan trọng trong hoạt động kinh doanh, duy trì được khách hàng đang quan hệ và thu hút được nhiều khách hàng mới. Trong từng thời kỳ, có kế hoạch cụ thể tìm kiếm và tiếp cận với các khách hàng mới có tiềm năng.

Trước mắt, cần tập trung tiếp thị và thu hút các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu lớn trên địa bàn, các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường xuyên có hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu. Chú trọng đến những khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán, khách hàng có thế mạnh trong hoạt động XNK.

Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng nhằm củng cố mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và khách hàng, đồng thời qua đó phổ biến các thông tin về hoạt động của ngân hàng, nghĩa vụ và quyền lợi của ngân hàng và khách hàng trong hoạt động TTQT. Bản thân các chi nhánh cần chủ động nghiên cứu thế mạnh của địa phương mình, khu vực, ngành nghề, các doanh nghiệp mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả để quảng cáo,tiếp thị các dịch vụ của ngân hàng. Trước mắt các phòng nghiệp vụ phối hợp nghiên cứu và sớm đưa ra các kế hoạch tiếp thị các sản phẩm dịch vụ TTQT tốt nhất mà Agribank có thể cung cấp cho khách hàng, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp XNK. Thực hiện ưu đãi đối với khách hàng lớn, những khách hàng tiềm năng về XNK, khách hàng truyền thống, hoạt động giao dịch thường xuyên thì cho phép  chi nhánh được chủ động ưu đãi về phí thanh toán, chênh lệch tỷ giá mua bán ngoại tệ, giảm lãi suất cho vay ứng trước. Đối với những khách hàng mới có thể miễn phí trong thời gian đầu khách hàng đến giao dịch.

Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của Tỉnh, thông qua hệ thống các ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, các chương trình thu hút đầu tư nước ngoài  để quảng bá về hoạt động và vị thế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đến khách hàng ở các nước, qua đó giới thiệu  các dịch vụ thanh toán của ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng.

Tổ chức tốt việc cập nhật và trao đổi thông tin giữa Hội sở chính và các chi nhánh, kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phục vụ tốt công tác thanh toán và nâng cao chất lượng của ngân hàng đại lý.

4.2.2. Đổi mới chính sách khách hàng

Đổi mới nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như nhân viên về chính sách khách hàng, khuyến khích họ tăng cường tìm hiểu các khách hàng mà họ phục vụ về tình hình tài chính, uy tín cũng như các nhu cầu của khách hàng khi giao dịch với Agribank Lâm Đồng II. Mỗi tháng, quí, năm có thể yêu cầu các các bộ phải lập các báo cáo về các khách hàng mà họ quản lý dựa trên các chỉ tiêu như: số lần giao dịch, kim ngạch giao dịch, tình hình các khoản đã được thanh toán, chưa thanh toán (thông tin về đối tác nước ngoài và ngân hàng phát hành), tình hình chiết khấu chứng từ, tình hình thanh toán các khoản nợ,  ngân hàng liên quan trong quá trình thực hiện thanh toán – đây là những thông tin rất cần thiết cho việc thực hiện chinh sách khách hàng của Agribank Lâm Đồng II.

Agribank Lâm Đồng II  cần đưa ra các chính sách ưu đãi hơn nữa đối với những khách hàng có dư nợ tín dụng cao, đồng thời ngân hàng nên có chính sách khuyến khích cụ thể đối với những khách hàng có doanh số tham gia hoạt động thanh toán quốc tế lớn.

Trong chính sách khách hàng, ngân hàng cũng có thể cho khách hàng vay để ký quỹ, bởi vì ký quỹ là một yêu cầu bắt buộc khi khách hàng mở L/C tại ngân hàng, nó đảm bảo cho sự an toàn của ngân hàng khi người mua không có khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu trong trường hợp người mua chưa có đủ vốn để ký quỹ thì ngân hàng có thể tạo điều kiện cho khách hàng của mình bằng cách cho vay để ký quỹ, như thế sẽ tạo cho khách hàng có điều kiện thực hiện được hợp đồng và sẽ có quan hệ tốt hơn với ngân hàng.

Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý thông qua việc:

Thực thi một chính sách phí dịch vụ mềm dẻo:

  • Khung phí dịch vụ linh hoạt, đủ sức cạnh tranh theo từng đối tượng khách hàng, tại từng thời điểm, đảm bảo gắn kết giữa các hoạt động tín dụng, tiền gửi và cung cấp dịch vụ; có thể chấp nhận mức phí dịch vụ thấp trong ngắn hạn để thu hút dịch vụ khác có lãi hơn.
  • Đối với các khách hàng ưu tiên có thể giảm thấp hơn mức phí dịch vụ bình quân; đặc biệt đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực, khu vực cần ưu tiên khuyến khích phát triển, tuy nhiên cần đảm bảo hiệu quả hoạt động tổng hòa chung của cả chi nhánh
  • Đối với khách hàng quan trọng, sử dụng thường xuyên các dịch vụ của chi nhánh và có uy tín thì được hưởng mức phí ưu đãi, các dịch vụ tư vấn miễn phí nhiều hơn các khách hàng mới.

Chủ động và mở rộng các hình thức tiếp cận, tạo lập và duy trì các quan hệ với khách hàng:

  • Chú trọng đến các khách hàng vừa thành lập hoặc mới sử dụng dịch vụ, nhất là vào các thời điểm khách hàng đang phân vân lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính. Đây là thời điểm nhạy cảm, chi nhánh cần có biện pháp linh hoạt chào bán những dịch vụ ngân hàng mà khách hàng mong đợi.

Đa dạng hoá hình thức tiếp cận khách hàng; tổ chức gặp mặt từng nhóm khách hàng…

  • Tổ chức các hội nghị khách hàng để lắng nghe các ý kiến góp ý; tổ chức các buổi hội thảo, thuyết trình cung cấp các thông tin về dịch vụ của Agribank Lâm Đồng II, các quy định pháp luật mới đến khách hàng.

Tạo thuận lợi cho khách hàng qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ 

  • Rút ngắn thời gian giao dịch thông qua đơn giản hoá các quy trình nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ.
  • Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết kịp thời các khiếu nại của khách hàng.
  • Thực hiện cơ chế giao dịch “trực tuyến”, giảm khâu trung gian, nhiều cửa, nhiều cấp. Các khách hàng đến giao dịch sẽ làm việc trực tiếp với phòng đầu mối. Các công việc xử lý liên quan đến các phòng ban khác sẽ do nội bộ chi nhánh trao đổi, giải quyết.

4.2.3. Tăng cường đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

Công cụ để chiếm lĩnh thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh là công nghệ, chỉ có công nghệ tiên tiến mới có thể thiết kế và vận hành được các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao. Công nghệ cao còn giúp cho quá trình thanh toán, thông tin liên lạc được nhanh chóng, thông suốt, góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán, nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro sai sót trong hoạt động TTQT. Hiện tại có thể thấy hệ thống máy móc cũng như phần mềm được sử dụng ở bộ phận TTQT Chi nhánh Lâm Đồng II còn chưa mang tính chuyên dụng, đa năng. Các phần mềm để scan hay liên quan tới việc xuất và quản lý số liệu nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng trong hoạt động TTQT. Do vậy:

Agribank Lâm Đồng II cần chú trọng đến chiến lược phát triển công nghệ, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống công nghệ thông tin tốt để nâng cao năng lực kinh doanh của ngân hàng. Hệ thống thông tin tốt là nền tảng giúp cho hoạt động TTQT được diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng. Đồng thời, Chi nhánh cũng cần kiểm tra mức độ tương thích cũng như sự kết nối thường xuyên của hệ thống này đối với các hệ thống của NHNN hay hệ thống của Vietcomank, đây là hai hệ thống chính đóng vai trò trung gian giúp lưu chuyển và kiểm soát tiền tệ hiện nay.

Nâng cấp khả năng, tốc độ truyền dữ liệu và đường mạng dự phòng kết nối với Agribank Trung ương bằng cách ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với các công ty mạng trong nước như: FPT, VNPT..

Đào tạo, nâng cao hơn nữa khả năng sử dụng công nghệ của thanh toán viên, sử dụng có hiệu quả các tiện ích công nghệ được trang bị như hệ thống tra cứu thông tin ngân hàng BankerAlmanac, chương trình tài trợ thương mại, tra cứu khách hàng…

4.2.4. Thường xuyên bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ

Con người là nhân tố vô cùng quan trọng quyết định tới sự thành bại của một doanh nghiệp. Thực tế chứng minh, mọi rủi ro tác nghiệp đều do con người nhầm lẫn gây ra đều ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hiện nay, lực lượng cán bộ hoạt động trong lĩnh vực TTQT của Chi nhánh Lâm Đồng II  còn quá mỏng. Thực sự với con số 3 cán bộ như hiện nay khó có thể đảm bảo được chất lượng hoạt động TTQT tại một Chi nhánh. Vì vậy, trong thời gian tới, Chi nhánh cần thực hiện các giải pháp sau:

Cần tuyển chọn thêm 2 đến 3 cán bộ nữa hoạt động trong lĩnh vực TTQT. Có thể thấy, hàng năm, lượng sinh viên kinh tế ra trường là rất lớn, trong đó có không ít sinh viên được học tập chuyên sâu về TTQT. Hơn nữa, với khả năng của mình, Chi nhánh hoàn toàn có thể có đủ khả năng để tuyển dụng và tìm được đội ngũ phù hợp. Việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ nguồn đóng vai trò nòng cốt bởi đây chính là những người làm việc trực tiếp với KH, những người tạo nên trong lòng KH ấn tượng về chất lượng hoạt động TTQT ở Agribank Lâm Đồng II. Ưu tiên lựa chọn ứng viên có kỹ năng bán hàng, marketing và tư vấn khách hàng. Có bộ phận nhân sự chuyên biệt về marketing, tư vấn và chăm sóc khách hàng.

Cần tăng cường kiểm tra, cũng như đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ này. Đây là một trong các nhân tố quan trọng nhất góp phần thành công và khẳng định chất lượng của ngân hàng. Hàng năm cần tổ chức các bài kiểm tra, cuộc thi liên quan đến các nghiệp vụ quan trọng nhất của TTQT như chuyển tiền, nhờ thu, hay tín dụng chứng từ. Ngoài các khóa học liên quan tới nghiệp vụ, Chi nhánh cũng cần tổ chức và khuyến khích nhân viên tham gia các khóa học phát triển kỹ năng mềm như cách giao tiếp, ứng xử, thái độ với khách hàng, cách xử lý trong các tình huống cấp bách, bất ngờ v.v…

Việc gửi nhân viên đi thực tập, học hỏi tại các Chi nhánh khác hay các đơn vị khác để nâng cao nghiệp vụ là một vấn đề cũng đáng lưu ý. Trên thế giới có rất nhiều quốc gia, nhiều ngân hàng có hệ thống và chất lượng hoạt động TTQT tốt. Mỗi khóa học kéo dài không quá lâu nhưng chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả to lớn đối với việc thay đổi cung cách làm việc cũng như trình độ và khả năng giải quyết tình huống của các cán bộ nhân viên phòng TTQT.

Cần có các hình thức kiểm soát cũng như theo dõi kết quả và năng suất của nhân viên. Cần đưa ra các hình thức thưởng, phạt nhằm nâng cao trách nhiệm của mỗi nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong bối cảnh canh tranh giữa các ngân hàng rất khốc liệt, chất lượng của nhân viên chính là yếu tố làm nên chất lượng của tổ chức. Việc kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo nắm bắt tình hình diễn biến thực tế và do đó sẽ có những quyết định kịp thời nhắc nhở, góp ý đối với nhân viên.

4.2.5. Xây dựng văn hoá kinh doanh và phong cách phục vụ văn minh, lịch sự

Xây dựng phong cách văn hoá giao dịch văn minh lịch sự là vấn đề vô cùng cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi mà tính cạnh tranh thương trường ngày càng quyết liệt. Trong cơ chế thị trường, ngoài các yếu tố cạnh tranh như lãi suất, giá cả dịch vụ (phí)… thì phong cách văn hoá kinh doanh là yếu tố hết sức quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.

Để xây dựng phong cách văn hoá trong kinh doanh cần có môi trường văn hoá và con người văn hoá. Đó là phải sắp xếp địa điểm giao dịch thuận tiện, đẹp, trang nhã, gọn gàng, thoáng mát, bố trí khoa học, văn minh, lịch sự, tạo được ấn tượng đặc trưng của Agribank Lâm Đồng II qua biểu tượng và mầu sắc của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, qua đó tạo được sự an tâm, tin tưởng đối với khách hàng đến giao dịch. Ngoài việc bố trí cán bộ vững càng về chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ, khả năng giao tiếp tốt để giao dịch với khách hàng, cần thường xuyên mở các lớp đào tạo để trang bị cho các cán bộ giao dịch các quy tắc xã giao cơ bản, kỹ năng xử lý các tình huống với khách hàng, hiểu biết về các sản phẩm mà mình cung cấp.

Phải tạo được hình ảnh con người Agribank có văn hóa trong kinh doanh, hình thành tác phong làm việc khoa học, văn minh, lịch sự cho cán bộ nhân viên.

Thực hiện tốt phương châm: “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.

4.2.6. Xây dựng chính sách thanh toán quốc tế.

Chiến lược phát triển kinh doanh của Agribank Lâm Đồng II xác định hai lĩnh vực then chốt nâng cao năng lực cạnh tranh và giữ vững thị phần là: thanh toán quốc tế và thẻ. Các chính sách cụ thể nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế là:

  • Chính sách tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu chủ động

Căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng hàng năm được giao và tốc độ tăng trưởng hoạt động thanh toán quốc tế, tăng trưởng dư nợ ngoại tệ hàng năm của Agribank Lâm Đồng II, chi nhánh Lâm Đồng II cần chủ động xây dựng hạn mức tín dụng dành cho tài trợ xuất nhập khẩu nhất định và xem đây là chỉ tiêu để điều hành các hoạt động tín dụng của chi nhánh hàng năm tránh tình trạng tăng trưởng tín dụng không được xây dựng cụ thể cho các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động làm gián đoạn hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu do sự hạn chế tăng trưởng tín dụng của trung ương do tốc độ tăng trưởng tín dụng các ngành nghề ngoài lĩnh vực ưu tiên vượt mức cho phép.

Cần ưu tiên hơn nữa tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu do các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu thường đưa lại nhiều khoản lợi nhuận hơn ngoài lãi cho vay đó là: phí thanh toán, phí mở, sửa đổi thư tín dụng, phí tra soát, lãi kinh doanh ngoại tệ.

Sản phẩm cho vay VNĐ lãi suất USD với cam kết bán ngoại tệ cho ngân hàng theo giá công bố là sản phẩm được triển khai rất hiệu quả trong thời gian trước đây và đem lại sự hài lòng rất lớn cho khách hàng vì đây là sản phẩm không phổ biến tại địa bàn và chỉ áp dụng tại Agribank Lâm Đồng II nên có thể thu hút được khách hàng xuất khẩu hoạt động do được hưởng lợi từ vay VNĐ lãi suất thấp. Cần nghiên cứu và triển khai trở lại sản phẩm tín dụng này để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh trong hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh trên địa bàn.

Khách hàng trên địa bàn thường lựa chọn gửi tiền tại Agribank Lâm Đồng II do uy tín, thương hiệu và khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu chi trả ngay của khách hàng nếu cần với lượng ngoại tệ dồi dào và đa dạng. Do vậy nguồn huy động ngoại tệ của Agribank Lâm Đồng II chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng với lãi suất thấp đưa lại cho chi nhánh sự chủ động trong cho vay ngoại tệ với lãi suất cạnh tranh. Chi nhánh Lâm Đồng II cần chủ động tiếp cận và chào bán sản phẩm tín dụng ngoại tệ cho tất cả các khách hàng hoạt động xuất khẩu trên địa bàn.

  • Chính sách kinh doanh ngoại tệ linh hoạt

Trong hai năm trở lại đây, khả năng đáp ứng bán ngoại tệ cho khách hàng hoạt động nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho đối tác nước ngoài của các ngân hàng trên địa bàn là vô cùng khó khăn do không mua được ngoại tệ. Agribank Lâm Đồng II với lượng khách hàng xuất khẩu hoạt động nhiều cùng với các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài hoạt động có rất nhiều khả năng mua được ngoại tệ để bán cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá. Bên cạnh đó, trong hệ thống Agribank cũng có thể tự do điều chuyển vốn ngoại tệ cho nhau nên khả năng đáp ứng là rất tốt với giá cả hợp lý nhất. Agribank Lâm Đồng II cần linh hoạt hơn nữa trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ như đơn giản hoá thủ tục, hỗ trợ khách hàng tối đa trong các giao dịch mua bán ngoại tệ, kết nối khách hàng trên địa bàn với hệ thống sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh cho chi nhánh trong hoạt động thanh toán quốc tế.

  • Chính sách phí, lãi suất, ký quỹ linh hoạt, hiệu quả.

Agribank Lâm Đồng II cần xây dựng chính sách phí, lãi suất, ký quỹ linh hoạt và hiệu quả dựa trên những chủ động trong hoạt động kinh doanh được giao trên địa bàn như: giám đốc chi nhánh có quyền quyết định miễn giảm phí thanh toán các mức 25%, 50% và miễn phí hoàn toàn, cùng với phán quyết cho vay lên đến 30 tỷ Việt Nam Đồng của hội đồng tín dụng chi nhánh cũng như hạn mức ký quỹ mở thư tín dụng của doanh nghiệp. Giám đốc chi nhánh căn cứ tình hình hoạt động trên địa bàn, uy tín, mức độ hoạt động của doanh nghiệp để xây dựng mức miễn giảm có thể nhằm thu hút khách hàng, cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn.

4.2.7.  Nâng cao chất lượng nghiệp vụ hỗ trợ

Nhận thức đúng đắn về mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ giữa 3 mặt nghiệp vụ: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, coi đây là gói dịch vụ mà Chi nhánh cung cấp cho khách hàng, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ. Vì vậy, Chi nhánh cần tích cực triển khai đa dạng hóa các dịch vụ sau:

Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: Hoạt động này thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng thu ngân sách, hạn chế vay nợ nước ngoài đồng thời là cơ sở cốt lõi để phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu sẽ khai thác có hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ huy động từ khách hàng, từ các hiệp định khung ký với thời gian dài, lãi suất ưu đãi để nhập nguyên vật liệu thiết bị, kỹ thuật cho sản xuất xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, tạo được nguồn thu ngoại tệ…Phục vụ khép kín đối với khách hàng xuất khẩu thanh toán qua chi nhánh Lâm Đồng II. Phát triển các hình thức cho vay ứng trước trên cơ sở L/C đã được mở, mua đứt bộ chứng từ hàng xuất, áp dụng lãi suất cho vay ứng trước và chiết khấu mức lãi suất ưu đãi. Tham gia cho vay để đầu tư vào khâu sản xuất và chế biến xuất khẩu để vừa sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động vừa củng cố mối quan hệ khách hàng nhằm mở rộng và phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Triển khai rộng rãi nghiệp vụ chiết khấu đối với bộ chứng từ hàng xuất hoàn hảo theo thư tín dụng. Do tính ưu việt của nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ phù hợp của LC mà người xuất khẩu sớm nhận được tiền sau khi giao hàng để tiếp tục chu kỳ sản xuất tiếp theo. Để có thể cạnh tranh lôi kéo khách hàng thì đòi hỏi Chi nhánh Lâm Đồng II phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về thanh toán quốc tế và triển khai thực hiện rộng rãi loại hình nghiệp vụ này. Có thể coi bộ chứng từ hàng xuất theo LC là bộ chứng từ có giá và được coi như hàng hoá để ngân hàng có thể mua lại. Cần đa dạng hóa tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu với các hình thức như: Tín dụng trọn gói (Packing credit), nghiệp vụ Factoring và Forfaiting (bao tiêu thanh toán và mua bán nợ quốc tế), biên lai tín thác (Trust receipt)…

Kinh doanh ngoại tệ: Là dịch vụ ngân hàng không thể thiếu được để khép kín một vòng chu chuyển vốn từ nhập khẩu – sản xuất – xuất khẩu – thu tiền. Đảm bảo đủ ngoại tệ cho khách hàng nhập khẩu, xuất khẩu, vay hoặc thanh toán qua Chi nhánh Lâm Đồng II, ưu tiên cho khách hàng nhập khẩu được Agribank Lâm Đồng II phục vụ khép kín. Có chính sách thu hút khách hàng có nguồn thu ngoại tệ lớn, áp dụng mua có kỳ hạn những khoản phải thu hàng xuất. Mạnh dạn áp dụng một số nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đã được Ngân hàng Nhà Nước cho phép triển khai như: nghiệp vụ quyền chọn (Option), hoán đổi ngoại tệ….

Nâng cao năng lực tự nghiên cứu để cung ứng những sản phẩm mang tiện ích cao và chưa từng có. Để thực hiện được giải pháp này đòi hỏi phải có sự đầu tư đáng kể về công nghệ, con người. Việc nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế mới cần được tiến hành đồng bộ với kế hoạch marketing nhằm quảng bá các sản phẩm dịch vụ này rộng rãi, đồng thời đo lường được phản ứng của khách hàng để có những điều chỉnh và quyết định đầu tư đúng đắn thông qua các chương trình thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm hàng tháng. Nghiên cứu áp dụng giải pháp thương mại điện tử vào thanh toán quốc tế.  Như  đã trình bày ở trên, 3 mặt nghiệp vụ: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ thường là không tách rời trong hoạt động thanh toán quốc tế. Tại Agribank Lâm Đồng II, khách hàng thường sử dụng cả ba nghiệp vụ này cho hoạt động thanh toán quốc tế và bất kỳ một nghiệp vụ nào trong ba nghiệp vụ nói trên không thực hiện tốt sẽ dẫn đến chất lượng thanh toán quốc tế không tốt. Do vậy, sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả, hỗ trợ tối đa giữa các phòng, các bộ phận trong tất cả các nghiệp vụ trên là rất quan trọng. Các phòng, bộ phận cần thường xuyên trao đổi, phối hợp với nhau để đưa lại cho khách hàng sự hài lòng cao nhất, nâng cao hơn nữa chất lượng thanh toán quốc tế.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và các cơ quan ban nghành

TTQT là một trong những mảng hoạt động kinh doanh ngân hàng có liên quan trực tiếp tới quyền lợi, trách nhiệm, uy tín của nhiều bên tham gia ở các quốc gia khác nhau. Quan hệ TTQT trong nền kinh tế rất rộng lớn, đa dạng, phức tạp, do vậy các mối quan hệ này chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật như luật dân sự, luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật các tổ chức tín dụng, pháp lệnh ngoại hối… đồng thời cũng được điều chỉnh bằng những thỏa thuận tự nguyện trong quan hệ dân sự, cũng như nhiều văn bản dưới luật của Chính phủ và NHNN hay các quy định trong nội bộ từng NHTM. Chính vì lẽ đó, việc hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT phù hợp với luật pháp quốc tế là rất cần thiết. Do vậy, để thúc đẩy hoạt động TTQT của Chi nhánh Lâm Đồng II  nói riêng và hệ thống NHTM nói chung thì trước hết Nhà nước cần phải có các biện pháp như sau:

Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách pháp luật nhằm tạo dựng môi trường kinh tế vĩ mô thông thoáng, ổn định và thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có điều kiện phát triển phù hợp với yêu cầu của các tổ chức kinh tế, các quy ước, định chế thương mại quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.

Chủ động phối hợp với NHNN trong việc ban hành các quy định hướng dẫn việc xử lý các tranh chấp trong hoạt động TTQT, trích lập dự phòng rủi ro TTQT, qua đó tạo dựng khung pháp lý đồng bộ và có hiệu quả cao cho hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro, đồng thời cần sớm xây dụng hành lang pháp lý hoàn chỉnh, mang tính hội nhập và ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh.

Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các quy định không còn phù hợp hoặc chưa được rõ; ban hành các văn bản luật mới để điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới phát sinh trên phương diện luật quốc tế và quốc gia; điều chỉnh hoặc ban hành mới các quy định dưới luật để xử lý linh hoạt các mảng kinh doanh đang ngày càng trở nên quan trọng nhưng chưa đủ khung pháp lý như xuất khẩu tại chỗ (bán hàng thu ngoại tệ mạnh, bán hàng miễn thuế…), kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu… Từ đó, giúp hình thành một cách đồng bộ khuôn khổ pháp lý, kinh tế và hành chính về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động TTQT.

Tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng trong hoạt động TTQT của NHTM. Đây chính là những căn cứ cơ bản định hướng cho hoạt động TTQT của các NHTM Việt Nam.

Sớm hoàn thiện môi trường luật pháp trong nghiệp vụ TTQT của NHTM đáp ứng các yêu cầu mới của nền kinh tế. Các quy định này cần được tiến hành từng bước phù hợp với tiến trình vận động của nền kinh tế đề cập cả thủ tục, điều kiện, nội dung, phương thức… vừa đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa đảm bảo tính độc lập, đặc thù của Việt Nam. Hiện nay, ở Việt Nam có khá nhiều quy định pháp lý về tài chính – ngân hàng chưa theo tiêu chuẩn quốc tế. Một số quy định cần phải được thay đổi, chỉnh sửa cho phù hợp với cam kết quốc tế. Chẳng hạn như, cần phải có các văn bản pháp luật hoặc dưới luật cho phương thức thanh toán thư tín dụng L/C, vì phương thức thanh toán L/C đã đang và sẽ vẫn là phương thức thanh toán chủ yếu trong hoạt động TTQT ở Việt Nam. Các văn bản luật hoặc dưới luật này cần quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia và giải quyết khi có xung đột pháp luật giữa UCP 600 và luật pháp quốc gia.

Thực hiện chính sách quản lý ngoại hối có hiệu quả: Nhà nước cần sớm ban hành luật kiểm soát ngoại hối. Chính sách quản lý ngoại hối không nên cứng nhắc và cố định mà phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế và xu thế để không tạo nên sự phân đoạn của thị trường, làm phương hại đến môi trường đầu tư. Bên cạnh đó, tăng cường công tác thanh tra, giám sát của Nhà nước trong việc thực hiện những quy định hành chính về quản lý ngoại hối.

Các chính sách vĩ mô đưa ra cần được ổn định và bám sát tình hình thực tế hơn nữa. Nói chung, các chính sách kinh tế hiện nay đều mang tính chất “chữa cháy” tức là khi xảy ra rồi mới ban hành, mà chưa có tính tiên liệu, dự đoán trước xu thế nền kinh tế.

4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam

4.3.2.1. Phát triển và hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

Thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng là thị trường nhằm giải quyết các mối quan hệ trao đổi, cung cấp ngoại tệ giữa NHNN với NHNTVN. Vì vậy, để NHNT mở rộng các quan hệ TTQT thì việc phát triển thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng là rất cần thiết.

Trong thời gian tới, để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, NHNN và các đối tượng có liên quan cần thực hiện các công việc sau:

Cần giám sát và buộc các Ngân hàng thương mại phải xử lý trạng thái hối đoái của mình trong ngày bằng việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

Xây dựng một cơ chế tỷ giá linh hoạt, nhạy bén, phản ánh được sự biến động thường xuyên của tỷ giá quốc tế.

Trang bị hệ thống thông tin tiếp nhận tỷ giá, các nguồn thông tin đa chiều, chính xác, nhanh chóng, thường xuyên đổi mới thông tin và cung cấp kịp thời cho các Ngân hàng thương mại.

Mở rộng thành phần tham gia vào thị trường: các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong và ngoài nước.

Thành lập trung tâm môi giơi ngoại hối.

Phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ, nghiệp vụ tiền gửi qua đêm và các hình thức mua bán ngoại tệ như: Mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hoán đổi ngoại tệ, quyền chọn bán, quyền chọn mua…..

Nâng cao trình độ hiểu biết cũng như kiến thức của người dân về thị trường ngoại hối.

4.3.2.2. Củng cố và phát triển quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài

Để giúp cho việc củng cố và phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài của NHTM Việt nam, NHNN cần:

Thực hiện tốt vai trò tham mưu, tư vấn cho Chính phủ để đưa ra những chính sách quản lý phù hợp, có hiệu quả nhằm tạo điều kiện khuyến khích quan hệ giữa các NHTM Việt nam và các Ngân hàng trên thế giới ngày càng phát triển.

NHNN cũng nên có những qui định cụ thể về quan hệ đại lý đối với các NHTM Việt nam. Ví dụ như, cho phép một số chi nhánh ngân hàng lớn hoặc những ngân hàng mang đặc thù ngân hàng bán buôn như NHNT Việt nam mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài, từ  đó cũng có và mở rộng thêm quan hệ đại lý với ngân hàng trên thế giới.

Bên cạnh đó, để giúp đỡ cho hoạt động của NHNT, NHNN cần sớm ban hành cơ chế trích dự phòng rủi ro đối với hoạt động tín dụng bán buôn.

4.3.2.3. Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối.

Tiếp tục đổi mới điều hành chính sách quản lý ngoại hối, cơ chế điều hành tỷ giá. Ngân hàng Nhà nước cần điều hành tỷ giá với phương châm: “Linh hoạt trong ngắn hạn và ổn định trong dài hạn”, theo đó, tỷ giá ngoại tệ trong ngắn hạn  biến động trên cơ sở giá thị trường, đồng thời bằng các biện pháp tài chính vĩ mô giữ ổn định tỷ giá dài hạn, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương và các ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế.

Mặt khác, chính sách tỷ giá “Linh hoạt trong ngắn hạn và ổn định trong dài hạn” còn  tạo điều kiện cho việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như mua bán kỳ hạn forward, quyền chọn mua/chọn bán, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng các loại hình giao dịch trên nhằm gia tăng lợi nhuận hoặc đảm bảo tránh lỗ vì tỷ giá.

Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện cơ chế tỷ giá nới lỏng biên độ, giảm dần sự can thiệp hành chính, nâng cao năng lực quản lý của Ngân hàng Nhà Nước. Tăng cường khả năng bao quát của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý các giao dịch ngoại hối, nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý ngoại hối trong điều kiện tự do hoá tài khoản vãng lai và kiểm soát có chọn lọc các giao dịch vốn phù hợp với lộ trình mở cửa thị trường tài chính. Một công việc quan trong khác là xây dựng lộ trình chuyển đổi của đồng Việt Nam và giảm tình trạng đô la hoá trong nền kinh tế, tạo sức mạnh thực sự cho đồng Việt Nam khi tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế.

4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Để đảm bảo duy trì vị thế dẫn đầu của NHNo& PTNT VN trong thị trường các nhà cung ứng dịch vụ TTQT tại Việt Nam, đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam luôn phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh. Do vậy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần phải thực hiện một số giải pháp như sau:

4.3.3.1. Mở rộng hơn nữa quan hệ ngân hàng đại lý, tổ chức chương trình đào tạo cho cán bộ thanh toán quốc tế trong và ngoài nước.

Để nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế Agribank cần khắc phục tình trạng chuyển tiền thanh toán vòng vèo qua nhiều trung gian, vừa chậm trễ vừa tốn phí, mở rộng quan hệ đại lý với nhiều Ngân hàng trên thế giới là giải pháp hỗ trợ tích cực nhất. Hơn nữa, muốn phát triển hoạt động đối ngoại và TTQT trực tiếp với nước ngoài thì bắt buộc Agribank phải mở thêm chi nhánh ở nước ngoài tại một số thị trường như: Singapo, Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu…

Đồng thời với việc phát triển và củng cố quan hệ với các Ngân hàng đại lý, cần phải thường xuyên theo dõi hoạt động của các Ngân hàng đại lý nhằm tránh những rủi ro do sự phá sản của Ngân hàng.

Xây dựng các chương trình đào tạo nhân viên thanh toán quốc tế bằng cách gửi đào tạo tại các ngân hàng đại lý có quan hệ là giải pháp hiệu quả nhất để nâng cao hơn nữa chất lượng thanh toán viên.

4.3.3.2. Hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ liên quan hoạt động thanh toán quốc tế

Như đã nói ở trên, quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế chính là các cơ sở pháp lý để triển khai và thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại Việt Nam. Hội sở chính với vai trò chỉ đạo điều hành hoạt động thanh toán quốc tế của cả hệ thống, tổng hợp tất cả các ý kiến góp ý trong quá trình hoạt động thanh toán quốc tế, thực hiện, vận hành các quy định, quy trình đã ban hành cần khẩn trương nghiên cứu, chỉnh sửa đồng thời ban hành thêm các văn bản  hướng dẫn cũng như các văn bản liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế  để các chi nhánh có cơ sở triển khai hoạt động như qui chế về hoạt động thanh toán quốc tế, cơ chế cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các hướng dẫn liên quan nghiệp vụ như hướng dẫn chuyển nhượng thư tín dụng…, các hướng dẫn triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mới, công bố lên Website của hệ thống các thông tin để khách hàng có thể tìm hiểu, thực hiện.   Đồng thời, cùng với những thay đổi căn bản của toàn hệ thống như áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO, vận hành chương trình hiện đại hóa…, những quy trình nghiệp vụ cần được tiến hành đổi mới một cách kịp thời, đồng bộ nhằm tránh những vướng mắc về pháp lý khi tiến hành thực hiện nghiệp vụ.

4.3.3.3. Tích cực hỗ trợ chi nhánh trên mọi phương diện

Sự hỗ trợ của Trung ương trong các hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh là rất quan trọng thể hiện trên các tất cả các hoạt động thanh toán quốc tế như: thẩm định tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, điều chuyển ngoại tệ, điều chuyển vốn, chuyển tiền đi đến, quan hệ đại lý, pháp lý, xác nhận thư tín dụng…Chi nhánh Lâm Đồng II với sự hạn chế về nhân sự, nguồn vốn, nguồn ngoại tệ, kinh nghiệm hoạt động lẽ đương nhiên luôn gặp nhiều khó khăn thách thức khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế phức tạp cần được hỗ trợ về mặt nghiệp vụ, pháp lý, quan hệ đại lý…Sự phối hợp nhịp nhàng, hỗ trợ kịp thời của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cho chi nhánh Lâm Đồng II sẽ góp phần nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại chi nhánh và nâng cao uy tín, thương hiệu của Agribank trên địa bàn.

4.3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng

Rủi ro trong TTQT một phần do nguyên nhân xuất phát từ khách hàng, nhất là các đơn vị kinh doanh XNK. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chú ý những vấn đề sau:

Thứ nhất, các doanh nghiệp XNK phải có cán bộ chuyên trách về XNK, phải đào tạo qua nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu pháp luật trong thương mại quốc tế, có năng lực công tác và có phẩm chất trung thực trong kinh doanh.

Thứ hai, trong quan hệ thanh toán với ngân hàng, khách hàng cần giữ chữ tín, thực hiện cam kết với ngân hàng, thực hiện đúng các chỉ dẫn. Khi có tranh chấp, khách hàng cần thông báo ngay cho ngân hàng và phối hợp với ngân hàng để tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp khắc phục.

Thứ ba, đối với doanh nghiệp XK, khi lập bộ chứng từ cần phải chú ý đến những đặc điểm của từng loại chứng từ, nhất là các chi tiết dễ bị sai sót và xuất trình chứng từ theo đúng thời gian thỏa thuận. Đối với doanh nghiệp NK, khi nhận bộ chứng từ để thanh toán tiền hàng, cần kiểm tra hàng và bộ chứng từ cẩn thận để tránh xảy ra tranh chấp.

Thứ tư, phải dự phòng trước những bất lợi có thể xảy ra khi tham gia thương mại quốc tế. Trong trường hợp bị khởi kiện ở nước ngoài, do khả năng về tài chính và nghiệp vụ có hạn nên doanh nghiệp Việt Nam ít thành công trong các phiên tòa quốc tế. Do vậy, khi được quyền chọn tòa xử án nên chọn trọng tài xét xử trong nước.

 Bản thân doanh nghiệp cũng cần tự mình tìm kiếm và mở rộng thị trường mới nhằm hạn chế và phân tán bớt rủi ro trong TTQT. Khi nền kinh tế thế giới đang bị biến động bởi khủng hoảng tài chính ở Mỹ, hay nợ công ở khu vực đồng tiền chung Châu Âu, thì các thị trường như Ấn Độ, Nga, Brazil… sẽ giúp doanh nghiệp phân tán bớt rủi ro trong việc buôn bán, ký kết với khách hàng đối tác từ các khu vực này. Doanh nghiệp có thể thông qua Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng phục vụ mình, các tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài để nắm bắt thông tin, tìm hiểu đối tác.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Luôn duy trì thị phần lớn nhất trong các lĩnh vực hoạt động Ngân hàng then chốt:  thanh toán XNK, thẻ, giữ vững thị phần như hiện tại ít nhất là 38% doanh số thanh toán quốc tế trên địa bàn và phát triển hơn nữa.Tiên phong phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, có tính định hướng cho hoạt động Ngân hàng tại Việt Nam, phát triển có hiệu quả hơn nữa các nghiệp vụ hỗ trợ thanh toán quốc tế như: tín dụng, tài trợ thương mại, mua bán ngoại tệ, bao thanh toán…

Để khách hàng biết tới mình, dĩ nhiên là phải do bản thân hoạt động TTQT của ngân hàng phải tốt. Bên cạnh đó Ngân hàng còn cần phải tăng cường quảng bá, giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của mình đến với khách hàng, để khách hàng hiểu và có thông tin về sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ của ngân hàng, để từ đó so sánh với các ngân hàng khác.

Ngoài các khóa học liên quan tới nghiệp vụ, Chi nhánh cũng cần tổ chức và khuyến khích nhân viên tham gia các khóa học phát triển kỹ năng mềm như cách giao tiếp, ứng xử, thái độ với khách hàng, cách xử lý trong các tình huống cấp bách, bất ngờ v.v…

KẾT LUẬN

NHNo& PTNT VN -Chi nhánh Lâm Đồng II là ngân hàng thương mại đầu tiên trên địa bàn tỉnh Lâm Đồ thực hiện nghiệp vụ TTQT. Doanh số hoạt động TTQT của Agribank Lâm Đồng II luôn dẫn đầu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị phần TTQT trên địa bàn. Chất lượng dịch vụ TTQT của chi nhánh luôn được khách hàng đánh giá cao và là địa chỉ đầu tiên mà khách hàng tìm tới khi có nhu cầu về TTQT. Tuy nhiên, việc giảm sút doanh số hoạt động TTQT trong những năm gần đây đã trở thành một vấn đề đáng báo động. Nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT là mục tiêu hàng đầu của phòng TTQT&KDDV và là vấn đề được ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm giải quyết.

Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới thì việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng không chỉ đối với sự phát triển Agribank Lâm Đồng II nói riêng mà với cả hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung. Để hoạt động TTQT phát triển cả về chất và lượng thì yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT là một vấn đề sống còn, đòi hỏi Agribank Lâm Đồng II phải có những định hướng và giải pháp mang tính chiến lược.

Luận văn: “Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II” đã tập trung vào những vấn đế cơ bản như sau:

Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ TTQT nói chung và tính cấp thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của các NHTM.

Hai là, phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank Lâm Đồng II thời gian từ 2020 đến 2024, để chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại, tìm ra các nguyên nhân của các tồn tại đó.

Ba là, đề xuất các giải pháp cụ thể đối với NHNo& PTNT VN -Chi nhánh Lâm Đồng II nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT. Đồng thời, luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị với ngân hàng nhà nước, khách hàng là doanh nghiệp thực hiện trực tiếp hoạt động XNK nhằm tạo điều kiện phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank LĐII.

Trong khuôn khổ nhất định của luận văn, do thời gian nghiên cứu bị hạn chế, vẫn còn những vấn đề chưa được nghiên cứu kỹ để đưa ra những giải pháp thấu đáo. Tuy nhiên với những kết quả đạt được trong luận văn tác giả hy vọng  những giải pháp của mình sẽ góp phần đưa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đạt được những thành tựu mới trong hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, hoạt động kinh doanh nói chung, ngày càng khẳng định được vị thế trên địa bàn.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993