Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Các Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may ở Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1 Thảo luận

Sau khi phân tích và chạy mô hình ta có thể thấy rằng kết quả rất sát với những gì được dự đóan cũng như phù hợp với lý thuyết được nêu ra. Các biến công nghệ, tỷ lệ vốn trên lao động, số năm kinh nghiệm, việc doanh nghiệp có hay không có xuất khẩu đã phản ánh như lý thuyết cũng như nhìn nhận từ thực tế. Duy chỉ có biến tiền lương là thực sự chưa được như kỳ vọng và không có ý nghĩa thống kê. Điều này đã được lý giải như ở bên trên về việc cách thức tăng lương của doanh nghiệp không thực sự hợp lý. Nhìn chung, năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam tuy đã có cải tiến qua các năm nhưng vẫn còn thấp so với vốn đầu tư trung bình bỏ ra. Theo Viện Năng suất Việt Nam, tình trạng chung của các doanh nghiệp may là năng suất thấp, hàng lỗi hỏng trên công đoạn cao, các nguồn lực không được sử dụng hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới năng suất lao động dệt may của Việt Nam đạt thấp so với các nước trong khu vực. Tác giả cho rằng có ba nguyên nhân chủ yếu sau:

Thứ nhất, đầu tư vào máy móc công nghệ cao vẫn chưa nhiều. Nhìn vào mô tả thống kê ta thấy trung bình các doanh nghiệp chi dành cho việc cải tiến và mua sắm máy móc hiện đại rơi vào khoảng 238 triệu một năm. Con số này thực sự chưa cao và chắc chắn rằng với 238 triệu một năm thì không đủ sắm đầy đủ tất cả máy móc, thiết bị tốt cho cả nhà xưởng. Đấy là không kể đến việc bộ số liệu trên đã loại bỏ các doanh nghiệp không đầu tư vào công nghệ. Điều này có nghĩa là có rất nhiều doanh nghiệp hàng năm không cải tiến máy móc hiện đại cho nhà máy trong giai đoạn 2013-2017 này (giai đoạn thu thập được số liệu). Thực tế nếu tính đến năm 2018, đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp đã đầu tư, mở rộng sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ hiện đại, sử dụng dây chuyền thiết bị có trình độ tự động hóa cao, tính đồng bộ cao, ít lao động, ít diện tích nhà xưởng, tiêu tốn ít nguyên liệu nhiên liệu (điện hơi nước), giảm lượng chất thải đầu ra,… với giải pháp này sức cạnh tranh của đơn vị đã từng bước được nâng lên, đặt nền móng cho sự tăng trưởng ổn định và phát triển bền vững. Tuy nhiên thống kê của viện năng suất Việt Nam cho thấy số lượng những doanh nghiệp này chỉ chiếm 20-30% tổng doanh nghiệp dệt may hiện nay của Việt Nam. Bên cạnh đó, các cán bộ quản lý sản xuất của các doanh nghiệp may chưa được đào tạo, hướng dẫn đầy đủ về công tác quản trị sản xuất, việc áp dụng các công cụ như ISO 9001, SA8000… ở mức độ thấp. Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, các doanh nghiệp trong nước phải khai thác tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có để tạo ra sức mạnh tổng hợp, hướng tới phát triển ổn định và bền vững, tạo nên thương hiệu khác biệt,… Để tạo dựng được điều này, vai trò ứng dụng khoa học công nghệ là rất quan trọng. Để tăng năng lực cạnh tranh phải tăng được năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Năng suất lao động và chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào công nghệ và dây chuyền thiết bị đang sử dụng nghĩa là yếu tố khoa học kỹ thuật.

Thứ hai, chế độ tiền lương dành cho lao động vẫn chưa tốt. Mặc dù mức lương tối thiểu hàng năm vẫn tăng đều nhưng hiệu quả nó mang lại không cao. Bởi vì việc tăng lương của các doanh nghiệp dệt may chủ yếu là tăng do quy định của nhà nước, do vậy không thực sự tạo ra động lực thúc đẩy công nhân làm việc chăm chỉ vì họ cho rằng điều đó là hiển nhiên và không cần cố gắng vẫn được tăng. Chính chế độ lương như vậy mới khiến cho người lao động không có động lực phát triển. Theo tổ chức lao động quốc tế, những doanh nghiệp có năng suất lao động cao thường là những doanh nghiệp có mức lương cho người lao động cao. Khi chế độ trả lương, thưởng ở mỗi vị trí cho người lao động tương xứng với công sức hay thời gian lao động mà họ bỏ ra thì đó sẽ là động lực giúp người lao động làm việc. Và ngược lại thì người lao động sẽ có ít động lực phấn đấu hơn. Khi đó họ sẽ có ý nghĩ làm nhiều hay làm ít, có tăng năng suất lao động hay không thì thu nhập cũng không tăng. Tuy nhiên cần phải tăng đúng cách, đúng mục đích và phải làm cho người lao động hiểu rằng mình được trả nhiều hơn để làm nhiều hơn, chăm chỉ hơn.

Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực thấp. Ta có thể thấy ở mô tả thống kê về số năm kinh nghiệm trung bình của lao động ngành dệt may. Với hơn 1400 doanh nghiệp được quan sát này, số năm kinh nghiệm của lao động chỉ đạt 2,41 năm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn thiếu trầm trọng nhân lực kỹ thuật cao. Hiện nay, ngành dệt may sử dụng tới 2,5 triệu lao động, trong đó có 1,3 triệu lao động công nghiệp làm việc trong 7.700 DN, góp phần tích cực vào chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp. Tuy nhiên, nhiều loại nhân lực hiện rất cần cho ngành dệt may lại chưa có cơ sở đào tạo. Ví dụ như nguồn nhân lực quản trị đơn hàng (merchandiser). Hoặc có những nguồn nhân lực có nhu cầu lớn như sợi, dệt, nhuộm cần khoảng 300 – 400 kỹ sư/năm nhưng giai đoạn vừa qua, các trường Đại học chỉ cung cấp được khoảng 30 sinh viên (SV)/năm, chưa được 10% nhu cầu phát triển. Tuy đóng góp lớn vào phát triển kinh tế – xã hội, nhưng ngành dệt may lại đang hoạt động với tỷ trọng gia công lớn. Do đó, nếu muốn được hưởng các ưu đãi về thuế xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, sản phẩm phải đáp ứng các quy tắc xuất xứ từ sợi hoặc từ vải trở đi. Đây chính là thách thức lớn cho ngành cũng như các cơ sở đào tạo. Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Trong thời gian qua, để nâng cao năng suất vốn, hiệu quả sử dụng nguồn lực, Chính phủ cũng đã và đang tiến hành cải cách mạnh mẽ hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính theo hướng tăng quy mô, tính minh bạch và cạnh tranh lành mạnh; Cải thiện cơ chế phân bổ vốn đầu tư cũng như khả năng tiếp cận tín dụng của khu vực DN nhỏ và vừa, bên cạnh cải cách chính sách đất đai, tháo gỡ nút thắt về hạn điền… Đồng thời, chú trọng phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực, chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ… Tuy nhiên, thực tế đòi hỏi cần nhiều giải pháp đồng bộ hơn nữa nhằm nâng cao năng suất lao động.

Mặc dù đã có chiến lược phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và ngành công nghiệp dệt may, tuy nhiên để phát triển được các ngành này, cần nhiều giải pháp mang tính tổng thể, từ khâu đánh giá khả năng, lợi thế của từng ngành đến quy hoạch lại ngành công nghiệp hỗ trợ trong ngành dệt may; từ cơ sở hạ tầng đến công nghệ, nguồn nhân lực nhằm đảm bảo một hệ thống các ngành trong chuỗi dệt may phát triển đồng bộ, cải thiện năng lực và gia tăng giá trị trong sản phẩm, đồng thời đảm bảo tốt các điều kiện về môi trường. Bên cạnh đó cần có một hệ thống các chính sách phù hợp và nguồn lực tài chính đủ mạnh để thực hiện trong từng giai đoạn của lộ trình phát triển, trong đó chính sách tài chính và nguồn lực tài chính của Nhà nước sẽ hỗ trợ dưới hình thức “vốn mồi” hoặc đầu tư 100% tùy công đoạn, nhưng tập trung nhiều vào giai đoạn đầu phát triển. Dựa trên quan điểm đó, một số khuyến nghị cụ thể như sau:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

3.1.1 Xác định các phân khúc sản xuất có thể phát triển để nâng cấp chuỗi giá trị ngành dệt may

Khi nâng cấp chuỗi giá trị trong ngành dệt may, cần tập trung phát triển công nghiệp thượng nguồn (công nghiệp hỗ trợ). Trong đó, xác định tập trung vào phát triển ngành dệt, nhuộm và hoàn tất sản phẩm, thay vì phát triển ngành trồng bông, do điều kiện về tự nhiên cũng như năng lực của doanh nghiệp trong ngành không thể đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Đối với phân khúc sản xuất sợi, xu hướng các doanh nghiệp FDI đầu tư vào ngành sợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tạo ra sản phẩm sợi có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của khâu sản xuất vải và may mặc, giảm khoảng cách về địa lý và thời gian, giảm chi phí trong việc cung ứng nguyên liệu đầu vào cho ngành may mặc. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp ngành sợi quy mô nhỏ có cơ hội được tham gia vào chuỗi sản xuất sợi của doanh nghiệp FDI trong giai đoạn chưa đủ tiềm lực để phát triển sản xuất quy mô lớn. Về lâu dài, ngành sợi phát triển sẽ tạo thêm nhiều cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu, mang lại giá trị kinh tế cho đất nước. Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Đối với phân khúc dệt, nhuộm và hoàn tất sản phẩm, cần có những chính sách phát triển thông qua quy hoạch vùng sản xuất thích hợp cho ngành dệt, nhuộm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, tự phát ở các địa phương nhằm hạn chế việc ô nhiễm môi trường và không hiệu quả, tốn kém nguồn lực; đồng thời hỗ trợ trong xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý nước thải cho khu công nghiệp dệt, nhuộm. Trong thu hút FDI, cần cân nhắc dự án đầu tư vào ngành dệt, nhuộm theo hướng ưu tiên các dự án chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường, áp dụng công nghệ cao trong xử lý nước thải.

Trên cơ sở xác định mức độ cấp thiết của từng ngành sản xuất, các chính sách của Nhà nước cần được xây dựng theo nguyên tắc bám sát, hỗ trợ cụ thể, đúng đối tượng và từng giai đoạn theo ngành dọc; từ quy hoạch đến đầu tư cơ sở hạ tầng, xét duyệt dự án và cấp phép, đến khâu sản xuất và phân phối sản phẩm. Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ gián tiếp trong đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng logistic, đồng thời có thể hỗ trợ một phần trong xây dựng hệ thống kết nối về xử lý nước thải, rác thải trong các khu công nghiệp dệt may. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; Nhà nước thực hiện vai trò “kiến tạo” thị trường, thực hiện quản lý, giám sát và điều tiết mà không cưỡng chế hoặc can thiệp sâu vào hoạt động của doanh nghiệp.

3.1.2 Xây dựng khu công nghiệp sinh thái dệt may Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Hình thành khu công nghiệp sinh thái dệt may sẽ giúp thúc đẩy năng suất và hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp thông qua tăng khả năng tiếp cận dịch vụ và nguồn nguyên liệu, rút ngắn thời gian trong việc thực hiện hợp đồng sản xuất sản phẩm dệt may, tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, bên cạnh đó góp phần hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường. Xây dựng mô hình công nghiệp dệt may xanh nên cân nhắc theo hướng: (i) Hình thành các khu vệ tinh xung quanh chuỗi sản xuất dệt may để hỗ trợ, cung cấp đầu vào và đầu ra cho ngành dệt may phát triển thuận lợi, trong đó, chú trọng đến tạo điều kiện phát triển thương mại và logistic – các yếu tố cần cải thiện đáng kể để có thể cạnh tranh trong xuất khẩu mặt hàng may mặc. (ii) Hình thành mạng lưới trao đổi chất thải trong và ngoài khu công nghiệp theo 3 bước giữa các doanh nghiệp gần nhau trong khu công nghiệp, mạng lưới trong toàn khu công nghiệp và mạng lưới xử lý chất thải rắn, khí thải, tái sử dụng nước thải.

Để xây dựng mô hình khu công nghiệp sinh thái dệt may, cần có một hệ thống chính sách phù hợp, trong đó chính sách sẽ tập trung vào quy hoạch đất để xây dựng khu công nghiệp dệt may và xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp đảm bảo công nghệ và hệ thống xử lý chất thải tiên tiến, hạn chế tối đa những tác động đến môi trường. Nguồn vốn đầu tư lấy từ ngân sách nhà nước hoặc khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công – tư. Các chính sách tài chính sẽ tập trung vào hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện công tác bồi thường, đền bù cho người dân để có đất cho khu công nghiệp. Đối với phần xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp (hàng rào khu công nghiệp, hạ tầng điện, nước, các doanh nghiệp xử lý chất thải khu công nghiệp), chính sách tài chính tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp theo hướng hỗ trợ ngắn hạn, hỗ trợ cho hoạt động trong khu công nghiệp mà không phải hỗ trợ đại trà.

Bước tiếp theo là xây dựng chính sách thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào hoạt động trong cụm công nghiệp theo hướng hỗ trợ về thuế giá trị gia tăng trong giai đoạn đầu mua sắm thiết bị sản xuất, hỗ trợ về tín dụng, hỗ trợ về thông tin, xúc tiến đầu tư theo chuỗi sản xuất. Đồng thời xem xét sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi đang áp dụng chung hiện nay cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế… theo hướng thiết kế chính sách đặc thù hơn cho khu công nghiệp sinh thái dệt may.

Đối với các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất, tùy theo doanh nghiệp ở từng giai đoạn sản xuất, căn cứ trên điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của từng lĩnh vực và đặc thù của doanh nghiệp trong chuỗi để xây dựng các chính sách tài chính riêng, từ khâu nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các chính sách xúc tiến thương mại. Chính sách ưu đãi cho các dự án đầu tư có áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lý nước thải, sử dụng “công nghệ sạch” trong sản xuất tại từng khâu, mắt xích trong chuỗi sản xuất cần được đặc biệt chú trọng. Trong công tác quản lý, cần tăng cường vai trò của Hiệp hội Dệt may Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương trong việc giám sát và thực hiện bảo vệ môi trường. Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

3.1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp hỗ trợ

Chất lượng nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp hỗ trợ đang là một điểm yếu, đặc biệt trong giai đoạn thế giới tiến vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Do vậy, để giảm thiểu tác động bất lợi từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cần chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp hỗ trợ, theo đó nghiên cứu và mở rộng các hình thức đào tạo nghề từ cấp giáo dục phổ thông, đáp ứng nhu cầu về lao động chất lượng cao của thị trường; tăng cường liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp và các trường đại học, trung học chuyên nghiệp, hướng đến đáp ứng lao động làm việc trong môi trường toàn cầu. Theo đó, các chính sách tài chính hỗ trợ gián tiếp thông qua cơ chế thưởng hoặc hỗ trợ kinh phí đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động tại các doanh nghiệp, hỗ trợ sinh viên thực tập tại doanh nghiệp có trả lương… là những cách thức hỗ trợ có hiệu quả để đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hỗ trợ trong ngành dệt may.

3.2. Các giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

3.2.1 Nâng cao đầu tư khoa học công nghệ

Trình độ công nghệ của ngành dệt may của Việt Nam vẫn còn khá hạn chế thậm chí là có thể coi là lạc hậu với nhiều nước trên thế giới. Để cạnh tranh hiệu quả với các quốc gia khác như Mianma, Phillpine hay Thái Lan thì năng suất lao động cần phải được cải thiện vì nguồn nhân lực dồi dào với giá thành rẻ hiện nay đã không còn là lợi thế của Việt Nam khi so sánh với các nước kể trên. Tuy nhiên, mức lương tối thiểu ngành dệt may qua các năm đã tăng lên trong khi năng suất lao động không tăng lên nhiều. Bên cạnh đó, Việt Nam phải nhanh chóng thoát khỏi vị trí “gia công sản phẩm” để tạo dựng thương hiệu trên thị trường quốc tế. Thậm chí, kể cả khi dừng lại ở vị trí này thì chất lượng sản phẩm vẫn phải ngày càng được nâng cao và hoàn thiện để tăng cường uy tín với đối tác là thành viên trong các FTAs.

Trên thế giới đã có nhiều doanh nghiệp ứng dụng các thông số đo, cắt tự động, thậm chí máy móc, robot may hàng loạt mà không cần con người…

Đầu tư công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng được độ chính xác của sản phẩm, số lượng đơn hàng nhanh, giảm các chi phí đầu vào.

Đối với các doanh nghiệp về sợi, ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến trong ngành Sợi là rất cần thiết. Các thiết bị tự động hóa, tự động đổ sợi, vận chuyển ống sợi thô tự động sang máy sợi con, tự động đổ sợi con, tự động vận chuyển ống sợi con sang máy đánh ống sợi, tự động đổ búp sợi đầy trên máy đánh ống sợi sẽ làm giảm được số lượng công nhân đứng máy, nâng cao chất lượng sợi, bên cạnh đó còn làm giảm được yếu tố chủ quan do con người can thiệp vào máy móc thiết bị. Bên cạnh đó nên sử dụng thiết bị thí nghiệm để kiểm tra kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào, từ đó có phương án pha trộn nguyên liệu khoa học hợp lý mang lại hiệu quả cao; theo dõi kiểm soát chất lượng các bán chế phẩm chặt chẽ, có phương án điều chỉnh thông số công nghệ thiết bị kịp thời đảm bảo chất lượng sản phẩm cuối đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn của khách hàng. Nghiên cứu phát triển, chế thử tạo ra các mặt hàng có giá trị cao như sợi chi số cao, sợi compact, sợi siro, sợi slub, sợi có lõi đàn tính cao, sản xuất các loại sợi từ xơ tái chế như polyester góp phần giảm ô nhiễm môi trường. Sử dụng nguyên liệu mới như xơ Modal, viloft, sữa đậu nành, bắp, tre,… tạo ra sản phẩm khác biệt có giá trị cao, mở ra thị trường mới hấp dẫn, thị trường niche, hướng tới phát triển ổn định và bền vững. Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Đối với các doanh nghiệp dệt nhuộm, nên tập trung đầu tư vào khâu chuẩn bị dệt, tạo nên chế phẩm trung gian có chất lượng cao (trục dệt, búp sợi) đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để khai thác tối đa các chức năng, tốc độ của máy dệt vải. Sử dụng chất bột hồ pha chế sẵn nhằm giảm năng lượng, hơi, nước, giảm được thời gian khâu chuẩn bị cũng như lượng chất thải ra. Nhuộm sử dụng thiết bị nhuộm có dung tỷ thấp, tiết kiệm nước, hóa chất chất trợ, điện hơi và nhân công. Từng bước áp dụng kỹ thuật tái sử dụng hơi, nước nóng, các hệ thống khép kín để tái chế hoàn toàn dung môi, các hệ thống định lượng chính xác hóa chất trong xử lý ướt tạo ra sản phẩm vải thân thiện với môi trường, đáp ứng các yêu cầu vệ sinh, sinh thái dệt cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần ứng dụng công nghệ sản xuất vải giảm trọng, vải có xử lý chống nhàu chống co, vải yarndyed, vải từ sợi biến tính dễ thấm hút mồ hôi, thoáng khí, chống khuẩn, chống tia UV,… nhằm tạo ra các sản phẩm có tính khác biệt, có giá trị cao phù hợp với xu thế sản xuất thân thiện với môi trường, sản xuất xanh.

Song song với giải pháp đầu tư thay đổi dây chuyền công nghệ thiết bị, các doanh nghiệp nên mạnh dạn thay đổi mô hình quản lý sản xuất, quản lý kỹ thuật, quản lý thiết bị bảo dưỡng máy móc, ứng dụng tin học trong điều hành và thống kê dữ liệu sản xuất một cách chính xác, khoa học, được cập nhật kịp thời nhanh chóng. Áp dụng mô hình quản lý theo từng công đoạn sản xuất gắn trách nhiệm của người quản lý, có thể phản ứng nhanh kịp thời, cũng như phát huy tối đa năng lực sáng tạo sáng kiến, tính chủ động trong điều hành quản lý sản xuất. Áp dụng phương thức sản xuất Lean, 5S, TQM,… trong may mặc, hợp lý hóa, tiết kiệm diện tích mặt bằng, nguyên liệu, nhân công, tối ưu hóa các thao tác vận hành, tạo ra môi trường làm việc thông thoáng khoa học. Sử dụng máy trải vải tự động, chuyền treo tự động để vận chuyển sản phẩm, tăng cường sử dụng các công cụ dụng cụ thiết bị hỗ trợ cữ gá, thiết bị chuyên dụng nhằm tăng năng suất ổn định chất lượng, giảm số người lao động trên dây chuyền. Cũng trong thời gian qua, khi Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại quốc tế, đồng nghĩa với việc phải thực hiện nhiều cam kết quan trọng, trong đó có Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại (chủ yếu là các rào cản về an toàn sản phẩm) có tác động to lớn đến ngành công nghiệp dệt may. Các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước đã phải đương đầu với các rào cản ngày càng tinh vi, phức tạp thông qua các luật, quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các biện pháp hành chính của thị trường nước nhập khẩu. Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Bố trí dây chuyền có nghĩa là thiết lập vị trí đặt máy và bàn trung tâm theo yêu cầu sản xuất. Mục đích chính của việc chọn bố trí tốt hơn là giảm thời gian vận chuyển trong dây chuyền càng nhiều càng tốt. Một dây chuyền ổn định không phải là một ý tưởng hay nếu sản xuất nhiều sản phẩm cùng một dây chuyền. Một dây chuyền lắp ráp thẳng với bàn trung tâm ở bên trái là tốt nhất cho một sản phẩm không cần công tác chuẩn bị và hoạt động cá nhân. Khi việc sản xuất bao gồm rất nhiều công việc chuẩn bị (các bộ phận hàng may mặc), tốt hơn là nên làm các bộ phận hàng may mặc tại khu riêng và lắp ráp chúng sau. Nếu có thể, hãy sử dụng hệ thống vận chuyển trên cao.

Trong thời gian tới, để tồn tại và phát triển, ngành dệt may cần phải tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng các dây chuyền thiết bị công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng, phải tuân thủ các qui định bắt buộc về an toàn cho sản phẩm dệt may để có thể xuất khẩu hay gia công hàng cho các nhãn sinh thái, các nhà bán lẻ lớn trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Đồng thời, các cơ quan quản lý cần tập trung xây dựng hệ thống tiêu chuẩn/qui chuẩn kỹ thuật quốc gia theo hướng chuẩn hóa phù hợp, hài hòa với thông lệ quốc tế, đảm bảo uy tín cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Phải thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn sản phẩm thì Ngành dệt may nước ta mới nâng cao được sức cạnh tranh và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.

Phải xây dựng chiến lược phát triển công nghệ 4.0 vào ngành dệt may Việt Nam. Đây là một giải pháp bắt buộc phải có của các doanh nghiệp để nâng cao tính cạnh tranh, tạo sự đột phá, khác biệt trong ngành so với những năm trước cũng như đi trước so với một số nước ASEAN. Cụ thể như đầu tư phần mềm cắt tự động như phần mềm Gerber, Lectra giúp doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều vải và chi phí nhân công nhưng cái khó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ…

3.2.2 Đảm bảo duy trì và tăng nguồn vốn đầu tư Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Như đã phân tích ở trên, để gia tăng nhanh chóng năng suất lao động, ngành dệt may Việt Nam phải đảm bảo duy trì được nguồn vốn FDI. Về mặt lý thuyết, dòng vốn FDI tác động đến năng suất lao động của Việt Nam, nhưng tác động tích cực chỉ xảy ra khi doanh nghiệp trong nước có đủ năng lực học hỏi công nghệ mới, hoặc có đủ năng lực cung cấp đầu vào cho DN nước ngoài. Ngược lại, năng suất lao động cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới vấn đề thu hút nguồn vốn FDI.

Do vậy, thời gian tới, ngành dệt may Việt Nam cần phải nâng cao năng lực doanh nghiệp trong nước thông qua các dự án phát triển công nghiệp phụ trợ, phát triển nhà cung cấp cho cả doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, cần khuyến khích tăng cường cơ chế hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và DN FDI. Việc thu hút FDI hiện nay thông qua nhiều công cụ ưu đãi nhưng cần phải gắn chặt với việc tạo dựng mạng lưới cung cấp trong nước…

Bên cạnh đó, khuyến khích hoặc ra điều kiện về liên kết sản xuất, chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp FDI trong những ngành này cho doanh nghiệp trong nước để tranh thủ được công nghệ khoa học kĩ thuật tiên tiến, tài sản cố định…

Một quá trình không đem lại giá trị gia tăng nhưng khi có một đội nghiên cứu và phát triển mạnh (R & D) trong nhà máy mang lại rất nhiều lợi ích. Nghiên cứu và phát triển có thể được dùng trong giai đoạn chuẩn bị để sản xuất hàng loạt. Bộ phận này sản xuất mẫu và xem xét các hoạt động quan trọng có tiềm năng, lập kế hoạch yêu cầu thiết bị đặc biệt, đưa ra lời khuyên thay đổi về quá trình may mà không thay đổi kiểu dáng. Ví dụ: nếu một hoạt động có chứa một số khâu thô, không ảnh hưởng đến chất lượng cuối cùng của quần áo, thì hoạt động đó có thể được loại bỏ để tiết kiệm thời gian. Họ lên kế hoạch cho các yêu cầu về kỹ năng của người lao động đối với các hoạt động. Kết quả là việc sản xuất vận hành mà không có bất kỳ sự gián đoạn hoặc với ít gián đoạn. Điều này làm giảm cơ hội gián đoạn trong sản xuất vì những lý do không cần thiết, năng suất dây chuyền sẽ không bị giảm đi. Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

3.2.3 Chế độ lương và phúc lợi của lao động

Như đã trình bày ở bên trên về vai trò của tiền lương đối với năng suất lao động, ta có thể thấy rằng doanh nghiệp cần thay đổi nhiều về phương thức và mục tiêu tăng lương cho lao động ngành dệt may. Việc tăng lương tối thiểu do quy định của nhà nước không thực sự phát huy tối đa mục đích tăng năng suất lao động, do vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp khác khiến cho người lao động nhận ra rằng họ được trả công cao hơn là để khuyến khích làm việc hiệu quả hơn. Người lao động các ngành sản xuất nói chung và ngành dệt may nói riêng luôn có một vai trò quan trọng trong việc đưa ra sản phẩm đầu ra tốt nhất. Họ là người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm nên doanh nghiệp cần nắm được những điều họ mong muốn cũng như có biện pháp khuyến khích tốt nhất để giúp họ có động lực làm việc như Adam Smith đã nói.

Thứ nhất, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến đời sống người lao động. Bất cứ người lao động nào đi làm đều có chung một mục tiêu là kiếm thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình họ. Để làm được điều này thì ngoài những quản lý kỹ thuật ra, doanh nghiệp rất cần những quản lý con người chuyên tâm nhất. Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng họ quản lý và nắm rõ được đời sống và những vấn đề mà người lao động đang gặp phải, giúp họ vượt qua khó khăn trong cuộc sống về cả vật chất và tinh thần. Nếu làm được điều này, doanh nghiệp không cần phải tốn quá nhiều chi phí để tăng lương cho lao động mà vẫn đạt được mục đích: lao động chuyên tâm làm việc, cống hiến cho công ty.

Thứ hai là, doanh nghiệp nên tạo cơ hội thi đua để lao động được tham gia vào và có thể dành được phần thưởng hiện mặt như tiền, quà, hay thậm chí là thăng chức. Đây là một phương thức quản lý giúp cho người lao động có tinh thần làm việc hơn để có thể tranh đua giành được những phần thưởng xứng đáng. Nếu làm được điều này, môi trường cũng như văn hóa doanh nghiệp không chỉ còn là một nơi làm việc nữa mà còn là một sân chơi cho người lao động cố gắng.

Thứ ba là, doanh nghiệp cần thực thi đúng chế độ phúc lợi mà người lao động đáng được hưởng để đảm bảo rằng không có lao động nào nghỉ việc vì không được đãi ngộ tốt. Bởi vì nếu mất một lao động lành nghề, tuyển một lao động khác, đào tạo chuyên môn như lao động cũ thì doanh nghiệp sẽ tốn rất nhiều chi phí lên đến gần 20 triệu đồng (theo trung tâm đào tạo dệt may quốc tế). Đây là chi phí đào tạo nghề, trả lương học việc, chi phí nhà ở, điện, nước, khấu hao vật liệu, bù lương… Theo tính toán trên, việc tuyển lao động mới thật sự kém hiệu quả so với việc giữ chân lao động cũ. Như vậy, doanh nghiệp phải tính toán làm sao cho lao động thấy rằng, nếu họ làm ở nơi khác, thì chế độ phúc lợi chưa chắc tốt hơn ở đây. Với những hoạt động thiết thực chăm lo, bảo vệ người lao động của Công đoàn công ty, quan hệ lao động trong các doanh nghiệp ngành dệt may sẽ bình ổn, không xảy ra tranh chấp lao động tập thể, đình công, lãn công.

Sử dụng nhân viên nghiên cứu công việc và bắt đầu kiểm tra năng lực của người lao động theo giờ hoặc hai giờ. So sánh năng suất thực hàng giờ của người lao động với khả năng của họ. Nếu năng suất ít hơn thì hỏi lý do tại sao? Việc này đem lại hữu ích theo 2 cách, đầu tiên, khi việc kiểm tra năng suất người lao động xảy ra thường xuyên, người lao động sẽ có áp lực để làm tốt.

Thứ hai, nhân viên nghiên cứu công việc bắt đầu suy nghĩ về các phương pháp giảm thời gian chu kỳ hoạt động. Sử dụng dữ liệu về công suất, bạn có thể tiếp tục để cân bằng chuyền.

3.2.4 Công tác đào tạo nguồn nhân lực Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Lượng lao động trong ngành dệt may hiện nay có khoảng trên 2,5 triệu người, trong đó 80% là nữ. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp dệt may luôn phải đối mặt với thực trạng là dịch chuyển nhân lực, khó tuyển được nhân lực có trình độ cao. Đồng thời, để có được nguồn nhân lực ổn định và có tay nghề, doanh nghiệp phải đầu tư bài bản, luôn phải đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên.

Đối với lao động kỹ thuật cao, như đã nói bên trên, đây là nguồn nhân lực rất thiếu trong mỗi đơn vị doanh nghiệp dệt may. Doanh nghiệp nên tận dụng lợi thế doanh nghiệp trong nhà trường. Đó là việc liên kết với các trường đại học đào tạo về dệt may, tạo những cơ hội cho sinh viên giỏi chuyên về kỹ thuật có cơ hội được làm trong doanh nghiệp với những hứa hẹn hấp dần. Đồng thời, doanh nghiệp cùng các trường nên có những thỏa thuận với nhau, doanh nghiệp định hướng cho nhà trường về thực tế áp dụng để nhà trường giảng dạy những môn học có hàm lượng kiến thức công nghệ cao mà vẫn thực tế. Nhà trường cũng tạo điều kiện cho sinh viên tự học trong những phòng thực hành đầy đủ trang thiết bị. Cùng với đó là gắn nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của trường với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp như tư vấn chuyển giao công nghệ, sản xuất tinh gọn LEAN, tư vấn nghiên cứu thiết kế mẫu…

Đối với lao động phổ thông, doanh nghiệp cần có biện pháp giữ chân lao động lành nghề, đào tạo cho lao động mới vào nghề hiệu quả nhất. Với lao động lành nghề, có thể tăng lương, hay cho họ cơ hội quản lý nhóm nhỏ nhằm nâng cao giá trị của họ. Với lao động mới vào nghề, doanh nghiệp cần phải tiếp tục cải tiến chương trình đào tạo. Xây dựng kế hoạch đào tạo lao động ngành dệt may theo hướng hình thành cụm để phục vụ chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn ngành. Chương trình đào tạo cần sát với thực tiễn, người lao động có thể vừa học vừa thực hành. Làm sao để thời gian đào tạo ngắn mà vẫn hiệu quả, người lao động nắm chắc công việc cũng như quy trình sản xuất, các sử dụng máy móc, trang thiết bị.

3.2.5 Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Mặc dù ngành dệt may Việt Nam phát triển sớm, là ngành xuất khẩu chủ lực, đóng góp vào sự phát triển của kinh tế đất nước. Tuy nhiên, ngoài áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thì rào cản thuế quan xóa bỏ sẽ đi kèm với sự gia tăng của các rào cản mới như thị trường trong nước sẽ bị ảnh hưởng do thuế suất thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng dệt may dịch chuyển về 0%…

Nhận thấy từ kết quả của mô hình: các doanh nghiệp xuất khẩu có năng suất lao động cao hơn những doanh nghiệp chỉ sản xuất phục vụ trong nước. Ta thấy rằng cần thiết phải có những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cho các doanh nghiệp dệt may. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu nằm trong top đầu của nước ta, nhưng doanh nghiệp dệt may Việt Nam chủ yếu hoạt động ở công đoạn cắt may với giá trị gia tăng thấp. Xuất khẩu qua trung gian các đại diện thương mại, chưa chủ động được nguyên liệu, nhãn hiệu.

Đối với những doanh nghiệp đã là doanh nghiệp xuất khẩu, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và quản lý chặt chẽ trong hoạt động sản xuất. Cần khai thác những mảng sản xuất còn yếu kém như dệt nhuộm. Nếu các doanh nghiệp có thể làm tốt khâu dệt nhuộm, ta không cần phải nhập nguồn vải về nữa. Khi đó, giá trị gia tăng của sản phẩm dệt may làm ra sẽ được cải thiện rất nhiều và năng suất lao động sẽ được cải thiện.

Đối với những doanh nghiệp non trẻ sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước, nhà nước nên có những chính sách thúc đẩy họ mở rộng quy mô sản xuất và phạm vi thị trường. Từ đó, dần dần đưa sản phẩm của mình đi xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng. Tuy nhiên, sản phẩm Việt Nam để có thể xuất hiện ở các hệ thống phân phối trên toàn thế giới hiện vẫn phải qua rất nhiều khâu trung gian. Do vậy, các bộ, ban, ngành cần nỗ lực phát triển kênh xuất khẩu mới cho hàng Việt Nam giúp rút ngắn các khâu trung gian, đưa hàng Việt Nam từ khâu sản xuất trực tiếp đến tay người tiêu dùng tại các nước, đó là xuất khẩu trực tiếp vào các hệ thống phân phối nước ngoài. Cụ thể như sau: Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Thứ nhất, tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để hỗ trợ sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu như: Cải cách thủ tục hành chính, thủ tục nộp thuế, thủ tục hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, điều hành tỷ giá, chính sách tín dụng cho xuất khẩu.

Thứ hai, đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu như: Cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, kết nối doanh nghiệp với đối tác…

Thứ ba, tận dụng các FTA đã và đang ký kết và chuẩn bị có hiệu lực. Tuyên truyền phổ biến về các FTA trong đó hướng dẫn và thực hiện quy tắc xuất xứ; vận hành hệ thống cấp C/O.

Khi các doanh nghiệp này từ chỗ sản xuất trong nước tiến tới xuất khẩu, họ sẽ tự đặt mình vào thử thách lớn hơn. Vì thế, chắc chắn các doanh nghiệp này sẽ phải gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất thì mới có thể cạnh tranh với trường quốc tế. Đây là tiền đề lớn để có thể tăng năng suất lao động của các doanh nghiệp này.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Bài viết này đã phân tích tác động của năm yếu tố đến năng suất lao động ngành dệt may: tỷ lệ vốn trên lao động, công nghệ, tiền lương trung bình, số năm kinh nghiệm và hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Tác giả đã sử dụng số liệu phân tích năng suất lao động chung toàn ngành từ 2013-2017 đối với từng phân ngành dệt may cụ thể, số liệu chạy mô hình là số liệu mảng thu thập được từ 2013-2017. Tác giả tìm hiểu về thực trạng ngành dệt may Việt Nam nói chung cũng như thực trạng về năng suất ngành nói riêng. Từ đó có thể dự đoán phần nào mối liên hệ giữa tăng trưởng của ngành và năng suất lao động.

Thứ hai, trong luận văn này, tác giả đã lựa chọn ra mô hình hồi quy tác động cố định FE, kiểm chứng một cách bao quát tổng hợp các lý thuyết và khái quát hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến năng suất lao động. Kết quả của mô hình cho thấy năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam chịu ảnh hưởng cùng chiều bởi các nhân tố: tỷ lệ vốn trên lao động, chi phí đầu tư vào công nghệ, số năm kinh nghiệm làm việc và có hoạt động xuất khẩu, còn biến tiền lương thì không có ảnh hưởng gì (ít nhất là trong khoảng thời gian nghiên cứu). Khi tỷ lệ vốn trên lao động tăng lên, năng suất lao động tăng theo. Điều này tương tự ở biến công nghệ, số năm kinh nghiệm làm việc và biến giả có hay không có xuất khẩu. Từ kết quả hồi quy và thực trạng của ngành, tác giả đã đưa ra những phân tích về kết quả hồi quy. Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may.

Thứ ba, sau khi nghiên cứu thực trạng ngành dệt may Việt Nam, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động ngành dệt may từ kết quả nghiên cứu của mô hình nghiên cứu đã được vượt qua các kiểm định.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận văn: Nâng cao năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993