Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. Sự cần thiết và định hướng hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Một là, đáp ứng yêu cầu của chương trình cải cách hành chính nhà nước, thúc đẩy quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, kiến tạo phát triển:
Mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước là xây dựng một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sách, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiểu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng [16]. Chứng thực là một hoạt động và là một thủ tục hành chính chủ yếu được thực hiện các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chính vì thế, hoàn thiện pháp luật về chứng thực vừa là một yêu cầu để tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực này, đáp ứng mục tiêu đề ra của cải cách hành chính, vừa là một nội dung của cải cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Có thể xem đây là mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, bộ phận và toàn thể, tác động qua lại với nhau, quyết định lẫn nhau. Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Mới đây, qua các tuyên bố của người đứng đầu Chính phủ, định hình về việc xây dựng Chính phủ theo mô hình kiến tạo phát triển đã được khẳng định [21] với mục tiêu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cách thức quản lý hơn nữa để hỗ trợ tối đa cho người dân, doanh nghiệp phát triển kinh tế, thúc đẩy sự phát triển và ổn định xã hội. Để đạt được mục tiêu đó, việc đơn giản hóa, hiện đại hóa thủ tục hành chính đặt ra ngày càng bức thiết, sao cho rút ngắn nhất có thể thời gian, công sức của người dân mà vẫn đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý. Hơn nữa, từ góc độ quản lý hành chính nhà nước để xây dựng chính phủ kiến tạo mang tính chủ động trong mọi hoạt động, cần phải chú trọng đến phân cấp quản lý. Chính vì vậy, chứng thực với các thủ tục quan trọng về chứng thực chữ ký, hợp đồng, giao dịch càng cần phải được thực hiện một cách thuận tiện cho người dân trên một cơ sở pháp lý vững chắc, hoạt động chứng thực hướng tới việc phân cấp mạnh mẽ hơn nữa cho cấp cơ sở gắn liền với việc nâng cao tổng thể năng lực thực hiện của cấp cơ sở. Điều này đặt ra đòi hỏi bức thiết đối với việc hoàn thiện pháp luật về chứng thực nói chung và chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng theo hướng ngày càng tăng cường thẩm quyền và năng lực cho cấp xã.
Hai là, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, chủ trương cải cách tư pháp, phân cấp, phần quyền cho cấp xã đặt ra đối với hoạt động chứng thực:
Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX [23] đã chỉ rõ phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế – xã hội là lợi ích cao nhất của đất nước. Nhận thức rõ tầm quan trọng của cải cách tư pháp trong quản lý nhà nước, Đảng đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 trong đó có pháp luật vê chứng thực. Đồng thời, dựa trên những quan điểm trên của Đảng, hoạt động chứng thực đòi hỏi phải đảm bảo ổn định; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; đảm bảo tính pháp lý của văn bản chứng thực; tạo điều kiện phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đi đôi với tăng cường trật tự, kỷ cương trong hoạt động chứng thức. Những yêu cầu này đòi hỏi phải hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực nói chung và chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng một cách đồng bộ, phù hợp, khả thi, hiệu lực và hiệu quả.
Bên cạnh đó, Đảng và nhà nước cũng đang thực hiện chủ trương phân cấp, phân quyền cho địa phương, cấp cơ sở trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước. Điều này cũng đặt ra đòi hỏi mới đối với hoạt động chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã. Nghị quyết Đại hội Đảng IX xác định “phân cấp mạnh và toàn diện giữa các cấp trong hệ thống hành chính nhà nước” [17] nhằm tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền địa phương trong giải quyết công việc cho dân nhanh chóng, thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương và của cả nước. Hiến pháp 2013 đặt nền tảng cho cơ chế phân quyền, phân cấp giữa trung ương và địa phương ở nước ta thông qua quy định: “Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên” [22, Điều 112]. Với quy định này, chính quyền địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương bằng việc tạo ra các điều kiện, tiền đề về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, pháp lý, bằng các khả năng của địa phương, đồng thời có quyền tự quyết định các vấn đề của địa phương và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước nhân dân, cơ quan nhà nước cấp trên, các vấn đề của địa phương được quy định bởi luật. Do đó, việc hoàn thiện đồng bộ pháp luật về chứng thực theo hướng tăng thẩm quyền nhiều hơn nữa cho cấp cơ sở trên cơ sở hoàn thiện các quy định về điều kiện đảm bảo, về kiểm tra, giám sát của cấp trên được đặt ra ngày càng cao.
Ba là, đáp ứng yêu cầu của hội nhập nền kinh tế quốc tế : Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Việt Nam đang thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Đại hội XI của Đảng năm 2011 đã phát triển và bổ sung chính sách với định hướng Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế [18].Cho đến nay Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 180 nước, trong đó có tất cả các nước lớn, có quan hệ kinh tế với hơn 220 thị trường nước ngoài và là thành viên của nhiều tổ chúc và diễn đàn quốc tế [1]. Khi thực hiện hội nhập thì cách thức và phương thức quản lý nhà nước phải thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế. Bởi không chỉ có điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước, đặc điểm tâm lý, truyền thống dân tộc, mà cả xu thế hội nhập quốc tế và khu vực cũng đang tác động mạnh mẽ đến vấn đề quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về chứng thực nói riêng. Vì thế, tăng cường quản lý nhà nước nói chung và tăng cường quản lý nhà nước về chứng thực nói riêng trong đó có hoàn thiện pháp luật về chứng thực là yêu cầu tất yếu để thích nghi với những tác động và yêu cầu thực tiễn của quá trình hội nhập. Pháp luật chứng thực phải bao quát được các biến động trong các giao dịch dân sự, kinh tế có liên quan tới yêu tố nước ngoài, tạo khả năng phục vụ tích cực, hiệu quả các giao lưu kinh tế trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, yêu cầu này đòi hỏi trong quá trình xã hội hóa, phải nghiên cứu, học tập, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm chứng thực của các nước trên thế giới, đặc biệt là kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế chuyển đổi để bổ sung, sửa đổi pháp luật về chứng thực ở trong nước.
Bốn là, khắc phục những hạn chế đặt ra của quy định pháp luật hiện hành, những vướng mắc pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã gây ra trong thực tiễn:
Quá trình phát triển của pháp luật về chứng thực nói chung và chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng có những thăng trầm nhất định. Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Như đã phân tích Chương 2 về lịch sử của chế định chứng thực có thể thấy mặc dù có nhiều ưu điểm xong các quy định pháp luật về vấn đề này còn những hạn chế nhất định, gây ra những vướng mắc trong thực tiễn triển khai thực hiện. Chính vì vậy, cần phải được tiếp tục hoàn thiện để khắc phục những hạn chế đó nhằm tạo thuận lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người dân thực hiện, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả thực sự của hoạt động này.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
3.1.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Một là, hoàn thiện pháp luật về chứng thực phải dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực và sự tổng kết toàn diện thực tiễn hoạt động này gắn với thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nhắm đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, khả thi:
Trải qua nhiều thời kỳ khác nhau với sự thay đổi nhận thức khác nhau, cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực cũng không ngừng được thay đổi và đang dần từng bước để tiến tới sự hoàn thiện. Hiện nay sự phân định giữa chứng thực và công chứng được định hình ngày một rõ ràng hơn. Do đó, cần xây dựng cơ sở lý luận của hoạt động chứng thực một cách tường minh, ổn định, vững chắc để làm cơ sở cho việc hoàn thiện thể chế về hoạt động chứng thực. Tiếp tục nghiên cứu, phân định rõ giữa hai hoạt động công chứng và chứng thực, các yêu cầu đặt ra về thẩm quyền, tính chất pháp lý của các hoạt động này. Các sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải căn cứ trên các tổng kết lý luận về vấn đề này để đảm bảo tính khoa học, toàn diện và đồng bộ với hệ thống quy định pháp luật hiện hành về công chứng, về tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã…
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tế, việc hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải cần đến sự nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động một cách đồng bộ, đảm bảo về quy mô phạm vi khảo sát, nội dung đánh giá tác động toàn diện trên các mặt như hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, kinh tế – xã hội… nhằm tổng kết thực tiễn triển khai các quy định hiện hành về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên phạm vi cả nước, tương ứng với các điều kiện kinh tế – xã hội phân chia theo khu vực thành thị và nông thôn để cung cấp một cơ sở thực tiễn toàn diện, vững chắc cho việc đưa ra các kiến nghị, đề xuất sửa đổi toàn diện hệ thống các quy định hiện hành về chứng thực gắn với thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp xã cho phù hợp với thực tế, dự liệu được hết những tình huống phong phú diễn ra trong thực tiễn, tạo thuận lợi cho cán bộ, công chức trong triển khai và người dân trong thực hiện.
Hai là, hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải đặc biệt lưu ý tới khía cạnh cải cách thủ tục hành chính: Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Điều này nhấn mạnh tới khía cạnh, việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải luôn hướng tới mục tiêu đơn giản hóa và hiện đại hóa thủ tục hành chính. Xét về bản chất chứng thực là yêu cầu của nhà nước với nhân dân chứ không phải nhu cầu tự thân của nhân dân. Đây là một loại dịch vụ công mà nhà nước phải cung ứng, chính vì vậy, yêu cầu đơn giản và hiện đại có thể coi là tiêu chí hàng đầu trong việc xây dựng thể chế về hoạt này. Nhà nước cũng đang đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, vì thế thủ tục chứng thực gắn với thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã ngày càng phải đáp ứng tốt hơn yêu cầu này. Quan điểm này cũng đồng nghĩa với việc cần phải tăng hơn nữa thẩm quyền cho cấp xã để tạo thuận lợi hơn cho nhân dân địa phương trong việc thực hiện các thủ tục hành chính gần với địa bàn mình sinh sống. Điều này cũng đòi hỏi các quy định phải dễ tiếp cận, rõ ràng về quyền hạn, nghĩa vụ của người dân, rõ ràng về trách nhiệm, quy trình tiến hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định về công khai thủ tục, hình thức công khai, thời hạn giải quyết của từng thủ tục.
Ba là, hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải lưu ý tới sự phù hợp với đặc thù của Ủy ban nhân dân cấp xã và thích ứng với nhu cầu ngày càng cao của người dân:
Ủy ban nhân dân cấp xã có những lợi thế và cũng có những yếu thế nhất định so với các chủ thể có thẩm quyền khác trong hoạt động chứng thực. Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp cơ sở cũng là thấp nhất nhưng lại là cấp gần dân nhất, hiểu được nhu cầu, mong muốn của người dân, nắm bắt được nhân thân của người dân, thuận tiện cho người dân trong việc đi lại, thực hiện các thủ tục hành chính. Tuy thẩm quyền, trình độ cán bộ, cơ sở vật chất có thể không được như các cấp cao hơn nhưng những lợi thế kia khiến cho Ủy ban nhân dân cấp xã trở thành chủ thể có thẩm quyền vô cùng quan trọng trong hoạt động chứng thực. Điều này cũng đặt ra đòi hỏi các quy định của pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải cân đối các đặc điểm về địa chính trị, về điều kiện con người, cơ sở vật chất có thể đáp ứng để đề ra những quy định cho phù hợp, tránh sửa đổi theo hướng chỉ trao thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá nhiều lĩnh vực chứng thực dẫn tới quá tải khi biên chế của cấp xã còn hạn hẹp. Bên cạnh đó, cũng phải lưu ý tới những lĩnh vực nhất định cần mở rộng thẩm quyền cho cả Ủy ban nhân dân cấp xã để người dân tiết kiệm thời gian trong việc thực hiện thủ tục. Trình tự, thủ tục, lĩnh vực chứng thực được giao cũng phải phù hợp với mặt bằng năng lực, trình độ của cấp xã để tránh việc quá lúng túng, khó khăn trong khâu triển khai, dẫn tới những sai sót gây hậu quả pháp lý nghiêm trọng hoặc khiến cho người dân mất thời gian chờ đợi quá lâu. Nhu cầu của người dân đặc biệt là ở khu vực đô thị ngày càng tăng cao cũng đòi hỏi việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan tới chế độ, chính sách cho cán bộ có sự khác nhau giữa các khu vực để đảm bảo động lực làm việc cho cán bộ, công chức.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Từ những đánh giá về các hạn chế của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã từ thực tế huyện Đan Phượng đã chỉ ra tại mục 2.3.2.1 Chương 2 và định hướng hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã vừa chỉ ra, Luận văn đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản sau đây để hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã:
Thứ nhất, xây dựng và ban hành Luật Chứng thực thay thế cho các văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn hiện này để tạo cơ sở pháp lý thống nhất, vững chắc và ổn định cho hoạt động chứng thực nói chung và chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng:
Tuy Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đã được ban hành, thống nhất cơ sở pháp lý của hoạt động chứng thực song hiệu lực pháp lý của quy phạm pháp luật về chứng thực chưa cao, thiếu tính tương thích về cấp độ của văn bản. Cho đến nay, văn bản chính, điều chỉnh trực tiếp hoạt động chứng thực mới chỉ dừng ở cấp độ Nghị định. Việc ban hành Luật chứng thực sẽ đảm bảo sự ngang hàng về giá trị pháp lý của văn bản điều chỉnh hoạt động này với một số văn bản điều chỉnh lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động chứng thực ở cấp độ luật như: Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Công chứng … Điều này cũng khiến cho việc sửa đổi, bổ sung pháp luật về chứng thực không còn phải phụ thuộc và tuân theo quy định của các văn bản ở cấp độ Luật của chuyên ngành khác. Chính vì vậy, việc ban hành Luật chứng thực sẽ giúp cho nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật về chứng thực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, giảm thiểu sự chi phối bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác.
Thứ hai, cần bổ sung quy định định nghĩa chứng thực theo hướng xác định rõ chứng thực là việc cõ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng nhận về hình thức các giấy tờ, văn bản. Từ đó để người dân có cách nhìn nhận rõ hơn về bản chất của hoạt động chứng thực, không nhầm lẫn với hoạt động công chứng. Chứng thực chỉ là sự chứng nhận về mặt hình thức đối với các giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch còn công chứng là sự chứng nhận về mặt nội dung của hợp đồng, giao dịch và bản dịch.
Thứ ba, bổ sung, sửa đổi các quy định chung của pháp luật về thủ tục chứng thực như sau:
Để có căn cứ xử lý thống nhất khi phát hiện sai sót trong chứng thực cần bổ sung quy định hướng dẫn về thu hồi, hủy bỏ văn bản đã chứng thực khi phát hiện có sai sót. Cụ thể như sau: Đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký thì khi phát hiện có sai sót, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký văn bản để thu hồi, hủy bỏ văn bản, giấy tờ chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký văn bản để thu hồi, hủy bỏ văn bản, giấy tờ chứng thực tại Phòng Tư pháp; Đối với việc chứng thực hợp đồng, giao dịch không bảo đảm đúng quy định thì giải quyết thu hồi, hủy bỏ theo quy định của pháp luật dân sự. Bên cạnh đó, cần bổ sung quy định Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp có trách nhiệm giải quyết việc bồi thường thiệt hại (nếu có) do lỗi của cơ quan thực hiện chứng thực đối với người yêu cầu chứng thực; kiến nghị cơ quan có liên quan xử lý trách nhiệm đối với người yêu cầu chứng thực, người dịch nếu do lỗi của người yêu cầu chứng thực, người dịch. Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Bổ sung quy định hướng dẫn phù hợp với giao dịch và giấy tờ phải xuất trình đốị chẳng hạn, đố ứng thực chữ ký, phân chia di sả phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quan hệ nhân thân (ví dụ: giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn…) để chứng minh quan hệ với người để lại di sản… đảm bảo tính chắc chắn, chặt chẽ trong quá trình thực hiện chứng thực và sự đồng nhất trong thực hiện tại các xã, phường, thị trấn, đặc biệt là trong trường hợp chứng thực các loại hợp đồng, giao dịch.
Bổ sung quy định hướng dẫn để tháo gỡ vướng mắc trong thực hiện chứng thực theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong trường hợp địa phương chưa bố trí được cán bộ Tư pháp tại bộ phận “một cửa” thì trong một số tình huồng chứng thực cụ thể phải giải quyết như thế nào để tạo thuận lợi cho người dân đơn cử như trong chứng thực chữ ký, có tiếp tục yêu cầu người dân phải ký trước mặt cán bộ tư pháp không.
Thứ tư, sửa đổi quy định pháp luật về trách nhiệm của các bên trong hoạt động chứng thực:
Để nhấn mạnh nguyên tắc người chứng thực chịu trách nhiệm về mặt hình thức, người yêu cầu chứng thực chịu trách nhiệm về mặt nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản; cũng như để nâng cao trách nhiệm của họ khi ký giấy tờ, văn bản cần sửa đổi các quy định tại các điều liên quan đến trình tự, thủ tục chứng thực để nhấn mạnh trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực, quy định rõ việc người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với tất cả nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản của họ khi yêu cầu chứng thực.
Rà soát và bổ sung quy định về trách nhiệm của người thực hiện chứng thực tại UBND cấp xã liên quan tới quy trình thực hiện chứng thực, đảm bảo sự đối chiếu, so sánh, đảm bảo quy trình một cách tốt nhất, vì theo quy định hiện hành tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng giao dịch. Nếu xảy ra thiệt hại, tranh chấp hợp đồng hay hợp đồng vô hiệu liên quan đến nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch thì các bên liên quan tự chịu trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra còn UBND các xã, thị trấn hoàn toàn không chịu trách nhiệm về nội dung. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc xem nhẹ trách nhiệm của cán bộ chứng thực trong đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt quy trình chứng thực. Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Xem xét sửa đổi quy định theo hướng cán bộ tư pháp ký duyệt hồ sơ chứng thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch UBND cấp xã để đảm bảo kịp thời về thời hạn theo quy định, tránh bất cập khi người ký chứng thực (Chủ tịủ tịch) đi vắng thì sẽ không có ai ký chứng thực, giảm thời gian chờ đợi của người dân.
Thứ năm, sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục chứng thực trong các lĩnh vực cụ thể cho phù hợp với thực tế, đảm bảo tính chặt chẽ cũng như thuận lợi trong triển khai:
(i) Về thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính:
Để khắc phục, hạn chế tình trạng sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả, cần loại bỏ nội dung quy định “Giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ không phải thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký người dịch.
Quy định thời hạn sử dụng bản sao có chứng thực, theo đó bản sao có chứng thực không xác định về thời hạn. Sửa đổi quy định về lữu trữ theo hướng bản sao có chứng thực lưu trữ 01 bản với thời hạn lưu trữ 02 năm. Bổ sung quy định về chịu trách nhiệm nội dung của giấy tờ, văn bản chứng thực của người yêu cầu chứng thực.
Sửa đổi quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP như sau: “Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận, trừ giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài”.
Để tiến tới hạn chế tình trạng sử dụng bản sao có chứng thực một cách tràn lan, cần có quy định “cứng” về trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi giải quyết các thủ tục hành chính. Theo đó, các cơ quan này không được phép yêu cầu người dân phải nộp bản sao có chứng thực mà phải tự mình đối chiếu bản chính với bản sao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đó (trừ trường hợp hồ sơ được nộp qua hệ thống bưu chính).
(ii) Thủ tục chứng thực chữ ký: Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Thủ tục chứng thực chữ ký cần có sự rà soát thống nhất quy định với các văn bản chuyên ngành đặc biệt là Thông tư số 20/2010/TT-BGTVT ngày 30/7/2010 của Bộ Giao thông vận tải và Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an theo hướng xác định việc mua bán, tặng cho xe chuyên dùng là một dạng hợp đồng dân sự. Bổ sung hướng dẫn cụ thể về một số giấy tờ, văn bản được hoặc không được chứng thực chữ ký để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, đồng thời thống nhất trong việc thực thi công tác chứng thực cũng như để chấn chỉnh tình trạng lạm dụng chứng thực chữ ký để tránh việc phải thực hiện các thủ tục hành chính khác hoặc nhằm mục đích gian dối, trục lợi. Cụ thể, dự thảo Thông tư (các điều 15, 16, và 17) đã bổ sung quy định cụ thể việc cho phép chứng thực chữ ký đối với một số giấy tờ có nội dung đơn giản, phổ biến hoặc áp dụng đối với một nhóm đối tượng để tạo điều kiện đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm chi phí cho người dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách (ví dụ như người nghèo thực hiện vay vốn tại ngân hàng chính sách); không cho phép chứng thực chữ ký đối với văn bản có nội dung liên quan đến giấy tờ được cấp theo quy định của pháp luật; quy định rõ nội dung ủy quyền nào không được chứng thực chữ ký (Điều 14). Bên cạnh đó, dự thảo Thông tư (Điều 13) cũng bổ sung thêm quy định về việc xuất trình các giấy tờ mà pháp luật có liên quan quy định phải có trong thành phần hồ sơ để người tiếp nhận hồ sơ chứng thực kiểm tra.
Phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát điều chỉnh hoặc đề xuất với Chính phủ việc điều chỉnh những TTHC về chứng thực còn rườm rà do vẫn còn sự mâu thuẫn, chồng chéo trong nhiều văn bản quản lý đã ban hành, cụ thể là:
Rà soát thủ tục về chứng thực chữ ký trong giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA và Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Tiếp đến là việc nghiên cứu ban hành văn bản hướng dẫn về chứng thực giấy bán, cho, tặng xe đảm bảo chặt chẽ, tạo nên sự thống nhất về thủ tục hành chính, tránh trường hợp đùn đẩy trách nhiệm trong thực hiện thủ tục này ở cấp xã.
Bổ sung quy định về thời gian niêm yết đối với trường hợp yêu cầu chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Việc quy định rõ thời gian niêm yết để chủ sử dụng đất liền kề biết việc phân chia, khai nhận đất đai có tranh chấp với người sử dụng liền kề hay không.
(iii) Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch: Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Để đảm bảo chặt chẽ trong chứng thực hợp đồng, giao dịch, cần quy định các giấy tờ cần xuất trình khi yêu cầu chứng thực đối với một số thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch cụ thể; hướng dẫn người thực hiện ký nháy vào từng trang hợp đồng, giao dịch cũng như việc ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu chứng thực tại bộ phận một cửa; ban hành thêm mẫu lời chứng khi thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Cần bổ sung quy định hướng dẫn cụ thể về hồ sơ yêu cầu chứng thực đối với từng loại tài sản và từng loại giao dịch.
Bổ sung quy định về thời hạn niêm yết 15 ngày trong trường hợp chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.
Quy định rõ hơn về tính chịu trách nhiệm nội dung hợp đồng, giao dịch của người thực hiện chứng thực.
Điều chỉnh nội dung quy định về chứng thực để các địa phương có sơ sở pháp lý rõ hơn, thuận lợi trong việc kiểm soát nội dung văn bản tiếng nước ngoài trong quá trình thực hiện hoạt động chứng thực. Đây là vấn đề khó, nhưng nếu không có biện pháp hướng dẫn cụ thể, phù hợp sẽ dẫn đến nhiều trường hợp giao dịch của cá nhân, tổ chức người Việt Nam với cá nhân, tổ chức người nước ngoài có nội dung bất hợp pháp nhưng lại được bảo đảm tính pháp lý trong hồ sơ giao dịch thông qua hoạt động chức thực chữ ký. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ cho việc lưu văn bản chứng thực nhằm kiểm tra, đối chiếu khi có hành vi gian dối của cá nhân, tổ chức sau khi chứng thực hồ sơ, văn bản.
Thứ sáu, sửa đổi quy định về phí, lệ phí:
Sửa đổi Thông tư số 202/2016/TT-BTC và Thông tư số 226/2016/TT-BTC để bảo đảm thống nhất với quy định tại Nghị định số 116/2018/NĐ-CP, tránh những mâu thuẫn đã chỉ ra về phí, lệ phí trong phần đánh giá hạn chế tại Chương 2 như về các trường hợp được miễn giảm, về quản lý, sử dụng. Để thực hiện tốt hơn công tác chứng thực, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi yêu cầu chứng thực và nộp phí chứng thực, cần bổ sung thêm các nội dung về cách tính phí và nguyên tắc ghi thu phí chứng thực. Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Thứ bảy, rà soát, sửa đổi các quy định trong các văn bản có liên quan đến hoạt động chứng thực:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đặc biệt là các Bộ được giao quản lý các lĩnh vực tuyển sinh, tuyển dụng, bổ nhiệm, giải quyết chính sách, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, giao dịch đất đai, nhà ở… (như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng) và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền cấp trên ban hành (như: Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ…) và các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy định liên quan đến thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, địa phương mình có nội dung yêu cầu người dân phải nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính. Trên cơ sở đó, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung theo hướng người tiếp nhận hồ sơ tự kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính, không yêu cầu người dân nộp bản sao có chứng thực, trừ trường hợp hồ sơ được nộp qua hệ thống bưu chính.
3.2.2. Giải pháp đảm bảo các yếu tố cần thiết cho việc hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Các yếu tố đảm bảo cho việc hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay còn hạn chế, đó cũng chính là những nguyên nhân hạn chế đã chỉ ra tại mục 2.3.2.2 chương 2. Để khắc phục những nguyên nhân này nhằm đảm bảo cho việc hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã cần phải thực hiện các giải pháp sau:
Một là, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác chứng thực và việc hoàn thiện pháp luật về chứng thực liên quan tới thẩm quyền của UBND cấp xã:
Từ những hạn chế về mặt nhận thức đã chỉ ra ở chương 2, có thể thấy cần phải thay đổi nhận thức về chứng thực là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoàn thiện pháp luật về chứng thực ở nước ta hiện nay. Trước hết là nâng cao nhận thức của các nhà làm luật về tầm quan trọng của công tác này trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính, xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển mà Chính phủ đang nỗ lực. Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ chứng thực phải phân biệt rạch ròi không nên đồng nhất việc công chứng và chứng thực không nên đồng nhất giá trị pháp lý của văn bản công chứng và văn bản của chứng thực của UBND cấp huyện, cấp xã, không nên quyền lực hóa văn bản chỉ mang giá trị bảo đảm tính xác thực. Để nâng cao nhận thức cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp liên quan đến tuyên truyền, phổ biến với những hình thức phong phú, nội dung cụ thể, chi tiết hơn, đến việc xây dựng tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể hơn.
Ngoài nhận thức của cán bộ, công chức, Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải có hình thức phù hợp để nâng cao nhận thức, hiểu biết cho người dân về pháp luật chứng thực thông qua việc công khai các quy định theo hình thức thuận lợi, xây dựng các chiến dịch tuyên truyền.
Hai là, nâng cao trình độ, cải thiện quy trình lập pháp còn hạn chế, tiến hành khảo sát, đánh giá tác động toàn diện các quy định liên quan đến thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã trước khi xây dựng, ban hành:
Cải thiện quy trình lập pháp trên thực tế, bổ sung tài chính, cán bộ có kinh nghiệm thực tiễn tại các xã trong quá trình sửa đổi, bổ sung quy định về chứng thực liên quan đến thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong quy trình, giai đoạn đánh giá bất cập và đánh giá tác động của các phương án quy định phải được coi trọng. Quá trình khảo sát các bất cập, hạn chế của quy định về chứng thực liên quan tới thẩm quyền của UBND cấp xã phải được thực hiện một cách bài bản trước khi bắt tay vào xây dựng, sửa đổi, bổ sung để những vướng mắc đang đặt ra trong thực tiễn được tổng hợp, phân tích một cách cặn kẽ, thấu đáo nhằm đưa ra phương án giải quyết một cách cụ thể, chi tiết, dự liệu hết được những tình huống phát sinh trong thực tiễn. Điều này sẽ giúp cho các quy định chưa bao quát hết được thực tiễn, cụ thể và phù hợp với nhu cầu của người dân, với đặc thù của UBND cấp xã.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra được tiến hành không chỉ hướng tới việc phát hiện các sai phạm mà phải lưu ý đến những vướng mắc mà quy định của pháp luật gây ra thực tiễn để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản kịp thời sửa đổi, bổ sung quy định, chế độ, chính sách cho phù hợp với thực tiễn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ tư pháp, Sở ư pháp đối với cấp xã cần được tiến hành sâu sát hơn để kịp thời phát hiện các điểm bất cập trong quy định pháp luật về chứng thực liên quan tới thẩm quyển của Ủy ban nhân dân cấp xã. Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Ba là, đảm bảo năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về chứng thực của ủy ban nhân dân cấp xã:
Điều này bao gồm tổng thể nhiều biện pháp về nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ, công chức thực hiện chứng thực, đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật có thể huy động để trang bị cho công tác chứng thực tại UBND cấp xã. Các nhà làm luật khi lựa chọn phương án xây dựng các quy phạm pháp luật về chứng thực liên quan đến thẩm quyền của UBND xã có thể căn cứ trên đặc thù của khu vực thành thị và nông thôn để đưa ra các yêu cầu riêng cho phù hợp hơn với trình độ phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu chứng thực, đòi hỏi của người dân và trình độ phát triển công nghệ thông tin tại khu vực thành thị. Khi xây dựng các báo cáo tổng kết thi hành pháp luật về chứng thực, các Ủy ban nhân dân cần có sự đánh giá toàn diện, nêu lên cả những khó khăn, vướng mắc mà quy định của pháp luật gây ra trong thực tế triển khai để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung để nâng cao chất lượng các quy phạm pháp luật về nội dung này.
Cân đối nguồn kinh phí được trích lại từ phí chứng thực để bố trí máy photo dịch vụ cho người dân, tránh việc người dân phải tự photo bên ngoài mất khá nhiều thời gian, chi tăng thu nhập cho cán bộ tư pháp phù hợp với các quy định hiện hành. Chú ý hơn tới công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng xử lý tình huống nghiệp vụ sâu phát sinh trong thực tiễn, nhất là các nghiệp vụ phức tạp trong chứng thực các giao dịch, hợp đồng, nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học. Quá triệt và xử lý các cán bộ có ý thức pháp luật chưa cao, chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thân quen để những quy định trong quy trình thực hiện chứng thực, vụ lợi cá nhân.
Bốn là, nâng cao năng lực thực thi pháp luật chứng thực tại UBND xã của người dân:
Trước hết, cần nâng cao hiểu biết pháp luật của người dân liên quan đến chứng thực nói riêng và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành để người dân hiểu hết được quyền và trách nhiệm của mình, tiến hành các thủ tục chứng thực nhanh chóng hơn, không phải bổ sung nhiều lần, ko đưa ra các yêu cầu trái với quy định, tuân thủ tốt trình tự, thủ tục. Cán bộ, công chức địa phương cần phân định rõ quan hệ họ hàng, tình làng nghĩa xóm với quan hệ trong công việc để tránh nể nang, tạo điều kiện làm tắt các thủ tục cho người quen, hình thành nên nhận thức và thói quen ko tốt của người dân. Cán bộ lãnh đạo phải nâng cao nhận thức, không để xảy ra tình trạ. Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Bên cạnh hai hệ thống giải pháp trên, từ thực tế trên địa bàn huyện Đan Phượng, trong triển khai thực hiện các quy định của pháp luật cần thực hiện các biện pháp sau đây:
Trong chứng thực bản sao từ bản chính: Khi chứng thực bản sao từ bản chính, các cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực cần kiểm tra, đối chiếu kỹ bản chính làm cơ sở để chứng thực nhằm tránh tình trạng chứng thực cả những bản chính giả, cấp sai thẩm quyền. Trường hợp nghi ngờ về tính hợp pháp của bản chính giấy tờ, văn bản thì yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết để xác minh theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Nếu phát hiện bản chính được cấp sai thẩm quyền, giả mạo, có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức, vi phạm quyền công dân thì phải từ chối chứng thực và lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
Về hợp pháp hóa lãnh sự trước khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký người dịch các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận: Khoản 1 Điều 20, khoản 5 Điều 32 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự trước khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký người dịch, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại và các trường hợp được quy định tại thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Các cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực thực hiện đúng quy định nêu trên, ngoài các trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định thì không chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký người dịch đối với các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận mà các giấy tờ đó chưa được hợp pháp hóa lãnh sự. Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Trong chứng thực hợp đồng, giao dịch: Để bảo vệ quyền lợi của người dân và bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật, khi chứng thực hợp đồng, giao dịch, cùng với việc xác nhận về năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện của các bên, thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng, giao dịch… thì phải xem xét đến nội dung của hợp đồng, giao dịch; đặc biệt là đối với hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Quy định tại Điều 35 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP không có nghĩa là người thực hiện chứng thực không phải chịu trách nhiệm gì đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội mà với trình độ, năng lực bình thường thì một cán bộ, công chức cấp xã bắt buộc phải biết để từ chối chứng thực theo quy định tại Khoản
Điều 35 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để bảo đảm tính hợp pháp của thửa đất là đối tượng của hợp đồng, giao dịch, nhằm phát huy trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý đất đai tại địa phương theo quy định của Luật Đất đai cũng như bảo đảm tốt hơn quyền lợi của người dân khi tham gia hợp đồng, giao dịch.
Cán bộ, công chức cấp xã phải nâng cao nhận thức về hậu quả của việc sai sót trong chứng thực; tránh tình trạng tùy tiện trong việc ghi, thu phí chứng thực, tình trạng lạm dụng việc chứng thực để hợp thức hóa giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa nội dung. Việc kiểm tra, đối chiếu giữa bản chính và bản sao, thực hiện các thủ tục trong chứng thực bản chính, chữ ký, hợp đồng, giao dịch phải cẩn trọng, tránh chủ quan, dễ dãi, tùy tiện, dẫn đến một số trường hợp văn bản không phải là bản chữ dẫn chứng thực; ghi chép sổ ủ theo quy định.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Trên cơ sở đặc điểm, nội dung, yếu tố tác động đến pháp luật về chứng thực tại Chương 1, các đánh giá pháp luật chứng thực chỉ ra tại Chương 2, Chương 3 đã chỉ ra sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã bao gồm: đáp ứng yêu cầu của chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phân cấp, phần quyền cho cấp xã, thúc đẩy xây dựng nhà nước pháp quyền, kiến tạo phát triển, hội nhập nền kinh tế, khắc phục những hạn chế, vướng mắc của pháp luật hiện hành. Luận văn xác định các định hướng hoàn thiện chủ yếu là phải dựa trên cơ sở lý luận và tổng kết toàn diện thực tiễn nhằm đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, khả thi, đặc biệt lưu ý tới khía cạnh cải cách TTHC, sự phù hợp với đặc thù của UBND cấp xã và thích ứng với nhu cầu ngày càng cao của người dân. Tương ứng với các hạn chế đã chỉ ra tại Chương 2, các giải pháp hoàn thiện được xác định bao gồm: xây dựng và ban hành Luật Chứng thực thay thế cho các văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn hiện này để tạo cơ sở pháp lý thống nhất, vững chắc và ổn định cho hoạt động chứng thực nói chung và chứng thực tại UBND cấp xã nói riêng, bổ sung quy định định nghĩa chứng thực, bổ sung, sửa đổi các quy định chung của pháp luật về thủ tục chứng thực, sửa đổi quy định pháp luật về trách nhiệm của các bên trong hoạt động chứng thực, sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục chứng thực trong trong thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch cho phù hợp với thực tế, đảm bảo tính chặt chẽ cũng như thuận lợi trong triển khai, sửa đổi quy đinh về phí, lệ phí,rà soát, sửa đổi các quy định trong các văn bản có liên quan đến hoạt động chứng thực. Tương ứng với các nguyên nhân hạn chế đã chỉ ra tại Chương 2, các giải pháp đảm bảo các yếu tố cần thiết cho việc hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã được xác định gồm nâng cao nhận thức, trình độ, cải thiện quy trình lập pháp, tiến hành khảo sát, đánh giá tác động trước khi xây dựng, ban hành, đảm bảo năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã, nâng cao năng lực thực thi pháp luật chứng thực tại UBND xã của người dân.
KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
Luận văn đã phân tích và đi đến kết luận một số lý luận cơ bản của pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã như khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò, ý nghĩa, các yếu tố tác động, trong đó quan trọng nhất là nội dung của pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm các nhóm quy định về: thẩm quyền và trách nhiệm; quyền và nghĩa vụ của UBND cấp xã và các bên liên quan; trình tự, thủ tục thực hiện; trách nhiệm quản lý nhà nước, chế độ chính sách, phí và lệ phí, các điều kiện đảm bảo khác đối với chứng thực tại UBND cấp xã. Các yếu tố tác động đến pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã gồm nhận thức, trình độ lập pháp, năng lực tổ chức thực hiện pháp luật của UBND cấp xã, điều kiện kinh tế – xã hội và năng lực thực thi của người dân. Trên cơ sở đó, Luận văn tiến hành phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở các nhóm nội dung quy định đã chỉ ra trong phần lý luận, đồng thời thông qua thực tiễn triển khai tại huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, Luận văn chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của pháp luật về vấn đề này. Các hạn chế cơ bản được xác định là không có quy định để định nghĩa về chứng thực, các quy định chung về trình tự, thủ tục chứng thực và trình tự, thủ tục chứng thực trong từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã còn thiếu cụ thể, rõ ràng, phù hợp, gây ra những vướng mắc trong triển khai, các quy định về thẩm quyền, phí, lệ phí còn thiếu thống nhất với một số văn bản liên quan,… Các nguyên nhân cơ bản được xác định gồm chưa nhận thức, trình độ, quy trình lập pháp còn hạn chế, chưa có sự khảo sát, đánh giá tác động kỹ lưỡng trước khi ban hành, năng lực tổ chức thực hiện của UBND cấp xã, điều kiện kinh tế, xã hội, năng lực thực thi của người dân còn một số hạn chế.
Trên cơ sở các hạn chế, nguyên nhân đã chỉ ra, đối chiếu với cơ sở lý luận đã phân tích, Luận văn đã chỉ ra sự cần thiết, xác định các định hướng hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã. Trên cơ sở các định hướng đã chỉ ra, tương ứng với các hạn chế đã chỉ ra tại Chương 2, các giải pháp hoàn thiện được xác định bao gồm ban hành Luật chứng thực, bổ sung quy định định nghĩa chứng thực, sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, phí, lệ phí, quy định trong các văn bản khác có liên quan. Tương ứng với các nguyên nhân hạn chế đã chỉ ra tại Chương 2, các giải pháp đảm bảo các yếu tố cần thiết cho việc hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại UBND cấp xã được xác định gồm nâng cao nhận thức, trình độ, cải thiện quy trình lập pháp, tiến hành khảo sát, đánh giá tác động trước khi xây dựng, ban hành, đảm bảo năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã, nâng cao năng lực thực thi pháp luật chứng thực tại UBND xã của người dân. Luận văn: Giải pháp pháp luật về chứng thực tại ủy ban xã.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Pháp luật về chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com