Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi Nhánh Lạng Sơn dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Lạng Sơn
Lạng Sơn với dân số trên tám trăm nghìn người với mức thu nhập ngày càng tăng là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại và sẽ phát triển mạnh trong tương lai do tốc độ tăng thu nhập và sự tăng trưởng của các loại hình doanh nghiệp. Các chi nhánh ngân hàng thương mại Lạng Sơn bắt đầu có xu hướng chuyển sang bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên và có khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Do ra nhập thị trường tương đối muộn (2021) Vietcombank Lạng Sơn xác định phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một trong những định hướng phát triển chủ đạo từ nay đến năm 2026.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ gắn liền với tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng trên cơ sở đổi mới toàn diện và đồng bộ hệ thống ngân hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập trong nước và quốc tế. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ phải được phát triển theo hướng kết hợp hài hòa giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của ngân hàng và mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ phải được tiến hành đồng bộ với các dịch vụ ngân hàng khác, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và chủ động mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực của tổ chức tín dụng nhằm tạo nhiều tiện ích cho người sử dụng dịch vụ. Cần phối hợp các bộ phận chức năng khác như bộ phân phục vụ doanh nghiệp để phát huy hiệu quả của dịch vụ ngân hàng, thu hút thêm khách hàng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và tạo mối liên kết chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng.
Vietcombank Lạng Sơn xác định mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ có chất lượng, an toàn và đạt hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ để cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các sản phẩm dịch vụ và tiện ích ngân hàng bán lẻ cho mọi đối tượng khách hàng, trong đó chú trọng đáp ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho sự phát triển của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân. Đến năm 2026, Vietcombank Lạng Sơn phấn đấu phát triển được hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ ngang tầm với chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước lâu năm trong tỉnh như Agribank, Vietinbank, BIDV và các chi nhánh Vietcombank ở các tỉnh lân cận như: Vietcombank Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng… Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Mục tiêu chiến lược của Vietcombank Lạng Sơn đến năm 2026 là ngân hàng thương mại cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. Mục tiêu của Vietcombank Lạng Sơn cần đạt được từ nay đến năm 2026 là:
- Huy động vốn: Huy động vốn tăng trưởng ở mức 20%/năm. Chỉ tiêu tín dụng tăng trưởng khoảng 20%/năm
- Thị phần: Thị phần không ngừng cải thiện qua các năm. Đối với tín dụng luôn đạt mức tối thiếu 10% thị phần.
- Tỉ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh ở mức 0,18 – 0,32%, giảm dần qua các năm, thấp hơn tỷ lệ nợ xấu bình quân toàn ngành và trên địa bàn.
- Dư nợ xấu: Dư nợ xấu không tăng qua các năm.
Chi nhánh không ngừng mở rộng và phát triển khách hàng mục tiêu trên địa bàn năm 2026. Tăng trưởng tín dụng nhưng không hạ chuẩn, đảm bảo tính an toàn và sinh lời. Huy động vốn hướng đến các nguồn giá rẻ để tăng hiệu quả kinh doanh.
- Số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng 15% tổng giá trị tiền gửi
- Là ngân hàng có có sản phẩm dịch vụ đơn giản, phù hợp, dễ hiểu và có hàm lượng công nghệ cao
- Ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận cao nhất xét trên mức chênh lệch lãi suất từ tiền gửi và các khoản cho vay
- Là 1 trong 3 ngân hàng đứng đầu về chất lượng dịch vụ khách hàng tại Lạng Sơn
- Là ngân hàng hàng đầu về độ nhận biết thương hiệu tại Lạng Sơn.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Lạng Sơn
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ được xác định là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của chi nhánh Vietcombank Lạng Sơn bắt đầu từ sự nắm bắt các cơ hội từ thị trường mới, từ việc áp dụng công nghệ và sử dụng hệ thống tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, phương thức phân phối hiệu quả, tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Để đạt được những mục tiêu kể trên, Vietcombank Lạng Sơn sẽ tiếp tục đẩy mạnh, phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, có chất lượng cạnh tranh với mạng lưới phân phối rộng khắp tại các các vùng trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo phương châm “Tiếp cận tới khách hàng” bao gồm duy trì và phát triển quan hệ tốt với khách hàng; luôn không ngừng đổi mới và cải tiến theo yêu cầu của khách hàng để tự hoàn thiện và phát triển một cách an toàn, hiệu quả, bền vững và hội nhập quốc tế”. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Chiến lược cạnh tranh giá chi phí thấp không được đặt ra mà tập trung vào chất lượng dịch vụ bởi vì sản phẩm có tốt đến đâu với giá thấp đến mấy đi nữa nhưng chất lượng dịch vụ không tốt thì sản phẩm đó cũng kém tính cạnh tranh, thương hiệu của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Mặt khác, ngân hàng là một ngành dịch vụ nên chất lượng dịch vụ phải tốt thì mới có tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên, khác với chiến lược của các ngân hàng khác Vietcombank Lạng Sơn sẽ tập trung vào các sản phẩm – dịch vụ mà mình có thể làm tốt hơn các đối thủ, hay các sản phẩm – dịch vụ mới chưa có nhà cung cấp để giữ và chiếm lĩnh thị trường; tập trung vào phát triển các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tồn tại và phát triển bền vững, việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank Lạng Sơn là xu hướng tất yếu. Sau đây là một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
3.2.1 Tăng cường công tác quản lý và chăm sóc khách hàng theo các phân khúc khách hàng Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Thường xuyên có chương trình phân tích khách hàng theo các tiêu chí: Tiềm lực tài chính, khả năng trả nợ, khả năng sử dụng dịch vụ ngân hàng, trình độ dân trí, tài sản đảm bảo mức độ sử dụng dịch vụ ngân hàng trong thời gian qua… để có căn cứ xây dựng phương án phục vụ.
Để xác định khách hàng mục tiêu, trước hết phải phân khúc khách hàng trên cơ sở hành vi của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, địa bàn sinh sống, độ tuổi, giới tính, tầng lớp, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, thu nhập, nghề nghiệp… (trong đó phân khúc theo thu nhập là phù hợp nhất do thu nhập là yếu tố chính chi phối nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của khách hàng).
Việc phân đoạn khách hàng là việc sắp xếp các khách hàng có những đặc điểm tương tự nhau và theo từng cấp độ nhất định vào thành từng nhóm khách hàng có những nhu cầu và yêu cầu riêng với sản phẩm, dịch vụ, kênh phân phối, hình thức tiếp thị, cách thức phục vụ, nhân viên phục vụ và giá cả. Việc phân đoạn khách hàng đúng, chính xác, cụ thể sẽ giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn. Cơ sở để phân đoạn khách hàng mục tiêu như sau:
Bảng 3.2: Phân đoạn khách hàng mục tiêu Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Nhóm khách hàng quan trọng và khách hàng thân thiết tập trung vào các đối tượng như là cán bộ quản lý cấp cao làm việc cho các công ty nước ngoài và các doanh nghiệp Việt Nam làm ăn hiệu quả, các doanh nhân thành đạt, cán bộ công chức nghỉ hưu…Ngân hàng có thể liên hệ với Cục thuế Lạng Sơn để dễ dàng tìm ra những đối tượng có thu nhập cao kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân. Đặc điểm của nhóm khách hàng này là họ có nhu cầu tiền gửi hoặc đầu tư lâu dài, thường xuyên, ổn định, có thể chấp nhận rủi ro để hưởng mức lãi suất cao hơn. Do đó sản phẩm tiền gửi phù hợp cho đối tượng này là tiền gửi tiết kiệm dài hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, hoặc cổ phiếu do ngân hàng phát hành. Ngoài việc có chính sách và thiết kế sản phẩm phù hợp, ngân hàng cần lưu ý đến các đối thủ cạnh tranh của mình cũng nhắm đến việc thu hút tiền nhàn rỗi của nhóm khách hàng này như các đối tượng là các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, các công ty bảo hiểm…
Nhóm khách hàng phổ thông tập trung chủ yếu vào các đối tượng là công nhân, viên chức, người làm công có mức lương không cao nhưng ổn định. Ngân hàng có thể tiếp cận các khách hàng này thông qua bộ phận quản lý tiền lương ở các doanh nghiệp, công ty có số lượng công nhân lớn như Điện lực Lạng Sơn , các tập đoàn lớn tại Lạng Sơn như: Công ty xi măng Lạng Sơn; VinGroup, Hòa Phát, Trường Thịnh, Tân Thanh logictis…hoặc các tổ chức hành chính sự nghiệp như trường học, bệnh viện…Đặc điểm của nhóm khách hàng này là có thu nhập không cao nhưng có nhu cầu gửi tiền vì mục đích giao dịch, an toàn và sử dụng các dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng. Các sản phẩm huy động vốn thích hợp với các khách hàng này là tài khoản tiền gửi cá nhân dùng để thanh toán tiền lương hoặc sử dụng các tiện ích khác như ATM… Ngoài ra các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tích lũy hoặc tiết kiệm ngắn hạn cũng thích hợp với đối tượng khách hàng này.
Để thu hút đối tượng khách hàng này, ngân hàng nên chủ động tiếp cận với các nhà sử dụng lao động lớn để tiến hành cung cấp dịch vụ trả lương qua ngân hàng. Khác với khách hàng có nhu cầu tích luỹ và gửi tiền dài hạn, đối thủ cạnh tranh chủ yếu ở nhóm khách hàng này là giữa các ngân hàng thương mại với nhau.
Từ việc phân đoạn khách hàng hợp lý, đưa ra các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.
Bảng 3.3: Chăm sóc khách hàng theo phân đoạn khách hàng Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Giải pháp tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng đó là: Nghiên cứu, cải tiến chất lượng dịch vụ, chất lượng hoạt động giao dịch, phân luồng giao dịch đảm bảo sự hài lòng của khách hàng khi tham gia sử dụng dịch vụ. Cần xây dựng chuẩn mực giao tiếp với khách hàng tạo sự chuyên nghiệp trong giao dịch với khách hàng đồng thời nâng cao được nét văn hoá riêng có của Vietcombank Lạng Sơn tạo ấn tượng mạnh đối với khách hàng của một ngân hàng thương mại có uy tín, có đủ khả năng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của họ. Tổ chức tập huấn công tác chăm sóc khách hàng cho cán bộ làm công tác ngân hàng, cán bộ ngân hàng luôn hướng tới phương châm “ giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới” đến với ngân hàng. Giáo dục cho nhân viên giao dịch ngân hàng luôn luôn biết cảm ơn khách hàng vì sự lựa chọn và quan tâm của họ dành cho Chi nhánh Lạng Sơn, điều này cũng tạo một nét khác biệt so với các ngân hàng khác.
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh
Nguồn nhân lực luôn là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong phát triển của một ngân hàng nói chung và trong phát triển dịch vụ bán lẻ nói riêng. Bởi vì mày móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu cũng phải do con người vận hành, cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ giữa các ngân hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm, về giá cả dịch vụ rồi cũng có điểm dừng, điều quan trọng nhất là tạo nên sự khác biệt và tạo ra lợi thế cạnh tranh lâu dài trong lĩnh vực bán lẻ chính là nguồn nhân lực, là đội ngũ nhân viên tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ bán lẻ đến người tiêu dùng. Chính vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực là điều không thể thiếu. Chi nhánh cần tập trung tìm kiếm, tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực mới, đặc biệt là đội ngũ phụ trách về các hoạt động bán lẻ. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Hiện nay, chi nhánh có 41 người, số lượng nhân sự của chi nhánh Vietcombank Lạng Sơn hiện đang thiếu hụt nghiêm trọng, không đủ khả năng để phát triển, quảng bá triển khai thương hiệu và sản phẩm của Vietcombank đến các huyện xa thành phố như: Hữu Lũng, Chi Lăng, Bắc Sơn…Sự thiếu hụt nhân sự cấp quản lý phần nào gây khó khăn trong công tác kinh doanh, công tác quản lý nhân sự của chi nhánh.
Để khắc phục hiện trạng trên, chi nhánh Vietcombank Lạng Sơn cần thực hiện chuyên môn hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ về trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch và nhận thức tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nhất là các đối tượng tham gia trực tiếp cung cấp giới thiệu sản phẩm bán lẻ là cán bộ quan hệ khách hàng và giao dịch viên. Chi nhánh cần chú trọng tới các vấn đề:
- Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự
Công tác tuyển dụng cần phải chủ động, có kế hoạch hành động cụ thể và gắn chặt với việc xây dựng các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để có thể thu hút được nhân sự giỏi, có kinh nghiệm làm việc từ bên ngoài về làm việc cho chi nhánh. Xây dựng đội ngũ cán bộ vừa tinh thông nghiệp vụ, có kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp để mỗi cán bộ vừa có thể hiểu rõ và chuyên sâu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tư vấn cho khách hàng, đồng thời là đầu mối phản hồi các nhu cầu của khách hàng để cải tiến, kiến nghị, mở rộng các loại hình dịch vụ phù hợp với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Tăng cường công tác đào tạo và tái đào tạo, kèm cặp nhân viên
Đảm bảo 100% nhân viên tân tuyển được đào tạo theo các chương trình thống nhất, tránh đào tạo theo cách “truyền tay”, nội dung đào tạo ngoài các nội dung mang tính lý thuyết, cần bổ sung những nội dung mang tính thực tế, các kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện công việc để đảm bảo sau khi được đào tạo nhân viên tân tuyển nhanh chóng bắt nhịp được với công việc.
Kèm cặp sát sao, phân công người kèm cặp cho nhân viên còn non yếu, nhân viên mới theo hướng người đi trước kèm người đi sau, người có kinh nghiệm kèm người mới vào nghề. Có thể giao cho nhân viên mới thực hiện nhật ký công việc để theo dõi tình hình học hỏi, làm việc của nhân viên, chấm điểm đánh giá tinh thần, thái độ và khả năng thích ứng với công việc của nhân viên.
Tăng cường đào tạo bổ sung các kỹ năng bổ trợ cho công việc : kỹ năng bán hàng, bán chéo sản phẩm, kỹ năng phỏng vấn, lắng nghe, kỹ năng thuyết trình, giải quyết tình huống, … Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn cho các cán bộ nhân viên để phổ biến chính sách mới, văn bản mới của ngân hàng và các cơ quan bên ngoài liên quan nhằm đảm bảo các cán bộ nhân viên nắm bắt nội dung và vận dụng thống nhất.
Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ, hội thi nghiệp vụ giỏi tại chi nhánh nhằm khuyến khích tinh thần học hỏi nâng cao nghiệp vụ, qua đó cũng có thể đánh giá được trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên từ đó có những chương trình đào tạo, tái đào tạo phù hợp. Phát hiện kịp thời các cá nhân xuất sắc trong đội ngũ nhân viên, từ đó thực hiện chính sách khen thưởng và đề bạt đúng người đúng việc, khuyến khích họ ‘cống hiến’ hết mình vì sự phát triển của chi nhánh.
Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ nhân viên. Truyền bá rộng rãi kiến thức về văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp cho toàn thể cán bộ công nhân viên, tuyên dương các cá nhân có thành tích xuất sắc cũng như phê bình, kỷ luật những cá nhân, tập thể vi phạm kỷ luật.
Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người, đúng việc. Thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao nhận thức về công việc mới cho cán bộ nhân viên, thường xuyên tổ chức cho nhân viên tham gia các khoá đào tạo về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng, kỹ năng tiếp thị sản phẩm dịch vụ nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, vừa giỏi về xử lý tác nghiệp vừa giỏi trong xử lý quan hệ với khách hàng.
3.2.3 Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới chi nhánh Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Việc phát triển mạng lưới các chi nhánh, các phòng giao dịch với mô hình gọn nhẹ là giải pháp quan trọng nâng cao hình ảnh, vị trí của Vietcombank lạng Sơn, giúp đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân.
Hiện nay Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Lạng Sơn đang thuê trụ sở đặt tại tầng 1, Trung tâm thương mại Phú Lộc IV, TP Lạng Sơn và mở 01 phòng giao dịch tại đường Nguyễn Du, TP Lạng Sơn. Vietcombank Lạng Sơn là một trong những ngân hàng có mạng lưới ít nhất trên địa bàn (01 điểm bán hàng, được thành lập tháng 09/2023, số lượng ATM và máy POS là thấp so với các Ngân hàng khác). Trụ sở Chi nhánh đặt tại khu vực rộng rãi, giao dịch thuận tiện nhưng không phải khu vực trung tâm của thành phố, hạn chế trong việc tiếp xúc khách hàng.
Để đạt được mục tiêu trở thành chi nhánh ngân hàng bán lẻ tốt nhất trên địa bàn, chi nhánh cần mở rộng mạng lưới để dễ dàng tiếp cận khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ. Hiện nay, trên địa bàn Lạng Sơn, số lượng điểm bán hàng của Vietinbank là 9 điểm, BIDV là 8 điểm, Agribank là 17 điểm bán hàng, sẽ rất bất lợi nếu chi nhánh không mở rộng mạng lưới.
Chi nhánh cần mở rộng mạng lưới tại các địa bàn trọng điểm, các phòng giao dịch được thiết kế chuyên biệt để chuyên phục vụ khách hàng cá nhân. Một số địa bàn trọng điểm của tỉnh có thể kể đến như: cửa khẩu Hữu Nghị, thị trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc; huyện Chi Lăng, huyện Hữu Lũng, … là nơi có lượng giao dịch lớn trên địa bàn.
Việc mở rộng mạng lưới cần được xem xét theo các định hướng sau: Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Phát triển mạng lưới tính đến yếu tố hiệu quả hoạt động kinh doanh: nên mở các phòng giao dịch ở những khu vực đông dân cư, đời sống kinh tế văn hoá phát triển ,có như vậy mới đảm bảo cho phòng giao dịch được mở nhanh chóng có được lượng khách hàng lớn, tiến đến hoà vốn và có lãi trong thời gian sớm nhất.
Phát triển mạng lưới tính đến yếu tố bao phủ địa bàn Lạng Sơn tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng đồng thời có thể tiếp cận được đến đông đảo khách hàng.
Các phòng giao dịch được mở có định biên nhân sự ít nhất là từ 5 – 10 người , được thiết kế và trang bị cơ sở vật chất thống nhất. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đến việc xây dựng hình ảnh của Vietcombank trên địa bàn.
3.2.4 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong bán hàng và quản lý chất lượng dịch vụ
Bên cạnh các kênh phân phối truyền thống, cần đưa vào ứng dụng các kênh phân phối hiện đại, đáp ứng nhu cầu giao dịch mọi lúc mọi nơi để khách hàng có thể sử dụng như đặt lệnh, thực hiện thanh toán, truy vấn thông tin trên cơ sở các cam kết giữa ngân hàng và khách hàng.
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ có công nghệ cao, muốn phát triển dịch vụ này ngân hàng đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ vào việc cung cấp các sản phẩm bán lẻ cho khách hàng nhằm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ bán lẻ cho khách hàng, góp phần nâng cao hình ảnh Vietcombank trong lòng công chúng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin nhằm tăng năng lực cung ứng các sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, hỗ trợ thông tin quản lý, kinh doanh liên tục cho các cấp và đảm bảo an toàn hệ thống khi vận hành. Một số giải pháp cụ thể có thể thực hiện được là:
Đầu tư nhiều hơn vào hạ tầng thông tin, đề xuất với TSC lắp đặt thêm một số máy ATM, POS. Ngân hàng cần có những giải pháp cụ thể bảo mật thông tin và bảo vệ dữ liệu của ngân hàng, bảo đảm an toàn cho kênh thanh toán điện tử.
Nâng cấp, tăng tốc độ xử lý của máy chủ, đầu tư máy chủ hiện đại, lựa chọn công ty có tốc độ đường truyền tốt, đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt và ổn định, tiết kiệm thời gian cho khách hàng và ngân hàng, giữ được uy tín của ngân hàng.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng và khắc phục tình trạng, sự cố kỹ thuật. Bố trí đầy đủ các lưu điện tại phòng giao dịch, các điểm POS để sẵn sang cung cấp nguốn điện dự phòng, đảm bảo thời gian giao dịch với khách hàng.
Chú trọng công tác chăm sóc các đại lý, cơ sở chấp nhận thẻ Vietcombank bằng các ưu đãi rộng mở hơn, chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị trang bị cho cơ sở chấp nhận thẻ như các máy EDC, các máy trạm, các máy tính nối mạng với Vietcombank…
Tăng cường ứng dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến và từng bước triển khai mô hình giao dịch một cửa, hiện đại hóa tất cả các nghiệp vụ ngân hàng. Đào tạo cán bộ có khả năng ứng dụng, khai thác hoàn thiện hệ thống mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Tăng cường xử lý tự động trong tất cả quy trình tiếp nhận yêu cầu khách hàng, thẩm định và xử lý thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo tính bảo mật và an toàn trong kinh doanh.
3.2.5 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
- Đẩy mạnh phát triển khách hàng thông qua đối tác liên kết
Khách hàng mục tiêu cho các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân thường rất phân tán, nhu cầu vay vốn không thường xuyên và rất khó tiếp cận được một cách trực tiếp. Chính vì vậy, tiếp cận khách hàng qua các đối tác là các đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ là kênh tiếp cận hiệu quả nhất. Việc phát triển khách hàng của một số sản phẩm qua các đối tác liên kết tại Vietcombank Lạng Sơn nên được thực hiện như sau:
Đối với cho vay mua nhà: Vietcombank Lạng Sơn kết hợp với các chủ đầu tư các khu đô thị, dự án nhà ở, các sàn giao dịch bất động sản để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu mua nhà, tài sản đảm bảo có thể bằng chính căn nhà định mua. Việc liên kết với các chủ đầu tư các khu đô thị, các dự án nhà ở để cho khách hàng vay mua nhà là sự liên kết có lựa chọn không phải áp dụng đại trà. Các đối tác liên kết phải là các đơn vị có uy tín, có tiềm lực để thực hiện dự án xây dựng nhà ở thành công và việc xây dựng phải đúng quy định của pháp luật. Xây dựng cơ chế trả phí môi giới, hoa hồng hấp dẫn cho các đối tác, để thức đẩy sự hợp tác của các đối tác liên kết.
Đối với cho vay mua xe ôtô trả góp: Việc kết hợp với các đại lý bán xe ôtô để cho vay mua xe là hình thức nhiều ngân hàng hiện nay đang áp dụng, thậm chí nhiều ngân hàng cùng một lúc hợp tác với một đại lý bán xe. Một trong những yếu tố để các đại lý bán xe thường lựa chọn ngân hàng để hợp tác là yếu tố thời gian xử lý hồ sơ vay vốn của người vay. Để có thể có được sự hợp tác ngoài các chế độ về mặt vật chất cho các đại lý, Vietcombank Lạng Sơn cũng cần chú trọng và có những cam kết đảm bảo thời gian xử lý hồ sơ vay được nhanh chóng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Đối với sản phẩm cho vay sinh hoạt tiêu dùng: Vietcombank Lạng Sơn cần nhanh chóng hợp tác với các đơn vị phân phối cung cấp các mặt hàng tiêu dùng mà đặc biệt là nhà phân phối các sản phẩm cao cấp như : xe máy cao cấp , đồ nội thất, đồ điện tử,…
- Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại chi nhánh
Khách hàng của ngân hàng bán lẻ rất đa dạng và phong phú thuộc mọi tầng lớp dân cư với mức thu nhập, tâm lý, sở thích, độ tuổi,trình độ dân trí khác nhau nên việc ứng dụng marketing vào ngân hàng là rất quan trọng. Để có được nhiều khách hàng, Vietcombank Lạng Sơn cần phải có một chiến lược marketing đúng đắn, tăng cường chiến lược xúc tiến hỗn hợp, quảng cáo, khuyếch trương rộng rãi những dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền quảng bá hàng năm chi tiết và cụ thể và dành một ngân sách thoả đáng cho công tác này. Đẩy mạnh quảng bá sản phẩm dịch vụ đến khách hàng, tạo niềm tin bằng chính chất lượng và phong cách phục vụ khách hàng. Triển khai thực hiện các kế hoạch quảng cáo, quảng bá đồng bộ.
- Tiến hành các buổi hội thảo gặp gỡ các doanh nghiệp trên địa bàn, các buổi giới thiệu sản phẩm dịch vụ, tham gia hội chợ thương mại, triển lãm, tham gia tối đa vào các sự kiện xã hội, thể thao nhằm quảng bá hình ảnh ngân hàng.
- Lựa chọn phương tiện thông tin đại chúng và cách thức thực hiện tuyên truyền quảng bá phù hợp đảm bảo tiết kiệm được chi phí và hiệu quả cao.
- Tạo mối qua hệ giữa ngân hàng với Ban biên tập báo chí, các cơ quan chính trị – đoàn thể, trường học trên địa bàn (Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài nguyên – Môi trường, các ban quản lý chợ, ban quản lý khu công nghiệp, cơ quan hải quan, cơ quan thuế, phòng công chứng trên địa bàn,… ). Chi nhánh có thể hợp tác với các hãng xe taxi để tời rơi về sản phẩm trên các xe taxi, hợp tác các siêu thị để tờ rơi sản phẩm cho vay tại các quầy thanh toán tiền,….
- Tăng cường độ được tiếp cận các thông tin về các sản phẩm đối với các khách hàng hiện hữu : gửi thư / nhắn tin thông báo khách hàng khi có sản phẩm mới hay có những thay đổi mới của sản phẩm, trang bị các màn hình TV tại các sảnh giao dịch của chi nhánh và các phòng giao dịch để phát các đoạn quảng cáo sản phẩm,…
- Gắn liền việc thực hiện quy trình tác nghiệp về sản phẩm với xây dựng các chương trình marketing để hỗ trợ cán bộ bán hàng và nâng cao khả năng tiếp thị sản phẩm đến khách hàng.
- Đẩy mạnh công tác marketing nội bộ Vietcombank Lạng Sơn, tổ chức đào tạo giới thiệu kỹ năng marketing, giới thiệu sản phẩm mới cho các cán bộ của chi nhánh. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
3.2.6 Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ, nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Quản lý rủi ro là một trong những yếu tố quan trọng quyết sự thành công của các ngân hàng bởi vì kinh doanh ngân hàng gắn liền với nhiều loại rủi ro khác nhau. Đối với kinh doanh ngân hàng bán lẻ, các sản phẩm tín dụng cá nhân mang lại doanh số lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro cũng rất lớn.
Để hạn chế tối đa rủi ro trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, ngân hàng cần kiểm soát và quản lý tốc độ tăng trưởng tín dụng bằng cách rà soát, đánh giá tình hình nợ thường xuyên, định kỳ phân loại để nắm được thực trạng dư nợ tín dụng. Trước khi cấp các khoản tín dụng mới cần tổ chức xem xét, thẩm định kỹ lưỡng, chặt chẽ, đặc biệt chú trọng công tá đánh giá và dự phòng rủi ro.
Chi nhánh cần tiến hành đào tạo cho nhân viên về các kỹ năng bán hàng, các nguyên tắc rủi ro tín dụng cũng như một số kỹ năng khác để họ có thể khai thác, đánh giá thông tin do khách hàng cung cấp, biết cân đối giữa rủi ro có thể gặp và cơ hội. Đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng phải thật sự tận tâm với ngành nghề để mang lại sản phẩm tín dụng an toàn, hạn chế bớt rủi ro.
Triển khai theo dõi tình trạng hồ sơ xin vay đang ở đâu và trách nhiệm của từng bên và báo cáo hàng ngày theo từng sản phẩm cho vay theo các tiêu chí số lượng đơn xin vay đã nhận, số lượng đơn xin vay được chấp thuận, số lượng đơn xin vay bị từ chối – lý do từ chối, số lượng đơn xin vay đang xử lý. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Theo dõi thanh toán tiền vay bao gồm theo dõi các kiểu thanh toán nợ vay của khách hàng (phân tích việc thanh toán nợ vay đúng hạn hay trễ hạn; việc chỉ trả lãi, không trả nợ vay gốc; các kênh mà khách hàng dùng để thanh toán nợ vay). Xác định kế hoạch thu hồi nợ vay ở mọi giai đoạn nợ không trả đúng hạn và thứ tự ưu tiên cho các khoản vay có giá trị lớn có khả năng thu hồi nợ cao.
Tăng cường xử lý đối với các khoản vay ngắn hạn thiếu tài sản đảm bảo, tăng cường kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Các khoản nợ vay không thanh toán đúng hạn cần phải được xác định lý do do vấn đề cá nhân hay khó khăn về tài chính, nên chấm dứt cho vay đối với những khách hàng có năng lực tài chính quá yếu.
3.3 Kiến nghị về việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Lạng Sơn
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất: Bổ sung các chính sách, cơ chế, thúc đẩy ứng dụng và triển khai các nghiệp vụ ngân hàng mới
NHNN nên xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống các văn bản dưới luật hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện, vừa không trái pháp luật, vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hoạt động trong xu hướng hội nhập quốc tế. Trên cơ sở các bộ Luật của Nhà nước, cần định hướng cho phát triển công nghệ hoặc phải có những sửa đổi kịp thời để phù hợp với tốc độ phát triển công nghệ, đảm bảo an toàn cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Ban hành cơ chế về quản lý dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hệ thống bán lẻ của ngân hàng thương mại.
Thứ hai: Duy trì vai trò định hướng chiến lược và chỉ đạo sát sao quá trình triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại
NHNN cần kiếm soát chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ chung của các ngân hàng thương mại ở tầm vĩ mô, đảm bảo được kiến trúc tổng thể, hài hòa trong toàn ngành, đảm bảo mục đích chung về lợi nhuận cho mỗi ngân hàng và toàn xã hội, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Sự định hướng này giúp các ngân hàng thương mại cập nhật các thông tin tài chính nhanh nhất, cùng kết hợp với nhau trên một số lĩnh vực, tránh đầu tư lãng phí.
Thứ ba: Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
NHNN cần đi trước một bước trong việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tập trung vào công tác thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao chất lượng của các công cụ thanh toán, có những chính sách khuyến khích các ngân hàng thương mại hợp tác, hỗ trợ đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng nhà nước tăng cường năng lực của Trung tâm công nghệ thông tin tín dụng – ngân hàng nhà nước (CIC) nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của khách hàng để tư vấn và giúp định hướng đầu tư cho các ngân hàng thương mại.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Để chi nhánh Vietcombank Lạng Sơn có thể thực hiện tốt các giải pháp đã nêu trên cần phải có sự hỗ trợ của Vietcombank bởi vì có những giải pháp bản thân chi nhánh Lạng Sơn không thể thực hiện được với nội lực vốn có của mình, cần phải có sự hỗ trợ từ Hội sở chính. Những giải pháp hỗ trợ đó là:
Thứ nhất: Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trung và dài hạn
Vietcombank cần đưa ra biểu phí dịch vụ hoàn chỉnh và có sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác để áp dụng thống nhất cho tất cả các chi nhánh trong toàn hệ thống nhằm không tạo sự khác biệt trong quá trình thu phí của các chi nhánh, đồng thời có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trong quá trình phát triển dịch vụ.
Vietcombank cần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhất là các sản phẩm dịch vụ mang tính chất đặc trựng của ngành. Bản thân mỗi chi nhánh của Vietcombank không thể tự tạo ra sản phẩm dịch vụ mà phải thực hiện kinh doanh những sản phẩm dịch vụ mà Vietcombank đã nghiên cứu và đưa ra khai thác trên thị trường
Muốn tạo hình ảnh Vietcombank trong lòng công chúng, Vietcombank cần có chương trình marketing áp dụng thống nhất cho tất cả các chi nhánh. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Vietcombank cần hỗ trợ về vốn để chi nhánh Lạng Sơn có thể mở rộng mạng lưới hoạt động và các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ bán lẻ.
Thứ hai: Phát triển công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ giúp Vietcombank hiện đại hoá và tự động hoá các thao tác nghiệp vụ, gia tăng tiện ích cho các sản phẩm. Có thể nói công nghệ chính là nền tảng, là chìa khoá thành công đối với Vietcombank, nhất là mảng bán lẻ. Chính vì thế, Vietcombank phải có chiến lược tổng thể, từ đầu tư – thiết kế – nâng cấp về mặt kỹ thuật đến phát triển phần mềm, đào tạo cán bộ có khả năng ứng dụng, khai thác hoàn thiện hệ thống mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Thực hiện đồng bộ hoá các chương trình hỗ trợ quản trị khác của ngân hàng như hệ thống thanh toán, hệ thống quản trị tín dụng và các chương trình hỗ trợ quản trị rủi ro.
Vietcombank cần có kế hoạch xây dựng công nghệ thông tin đảm bảo nền tảng để phát triển dịch vụ, bởi vì các sản phẩm ngân hàng bán lẻ là những sản phẩm công nghệ cao, nhưng đầu tư công nghệ thường cần nguồn vốn lớn. Hơn nữa công nghệ thông tin cần phải được đầu tư đồng bộ đảm bảo sự kết nối hòa mạng trong toàn hệ thống và kết nối với ngân hàng thương mại khác. Vietcombank cần ưu tiên nâng cao năng lực tài chính với các bước đi thích hợp để tăng khả năng mở rộng các tiện ích, dịch vụ ngân hàng và đảm bảo khả năng hoàn thành dự án hiện đại hoá ngân hàng theo đúng định hướng đã đề ra.
Thứ ba: Đào tạo nguồn nhân lực Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Trong giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, Vietcombank nên có kế hoạch đào tạo đội ngũ chuyên viên quản trị ngân hàng và đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp trong toàn hệ thống vì hiện tại các chi nhánh của Vietcombank đang thiếu nguồn nhân lực này. Ngoài ra Vietcombank cần có các kế hoạch ưu tiên dành cho các chi nhánh mới thành lập trong 05 năm gần đây trong đó có Vietcombank Lạng Sơn như:
- Tổ chức các khóa đào tạo dành riêng cho các cán bộ của các chi nhánh mới thành lập;
- Cử các cán bộ có chuyên môn cao từ hội sở, các chi nhánh phát triển hàng đầu như: chi nhánh Hà Nội; Quảng Ninh; Hải Phòng công tác tại Vietcombank Lạng Sơn để hướng dẫn trực tiếp các quy trình, nghiệp vụ cho nhân viên tại Lạng Sơn;
- Đặc biệt, Vietcombank Hội sở cần hỗ trợ cho Vietcombank Lạng Sơn trong chính sách phân phối thu nhập nên linh hoạt hơn để đãi ngộ những người có năng lực thật sự ở lại làm việc với chi nhánh và thu hút được nhân tài từ bên ngoài về làm việc tại chi nhánh.
Thứ tư: Tạo cơ chế tự chủ linh hoạt cho phòng giao dịch mậu biên
Nguồn khách hàng giao dịch mậu biên tại các của khẩu ở tỉnh Lạng Sơn rất tiềm năng. Vietcombank Lạng Sơn cần mạnh dạn đề xuất với Vietcombank Hội sở cho phép Vietcombank Lạng Sơn một số các quy chế linh hoạt và quyền tự chủ trong một số hoạt động giao dịch tại phòng giao dịch tại cửa khẩu trong thời gian tới.
Chi nhánh được phép mua bán đồng Nhân dân tệ (CNY) để phục vụ nhu cầu trao đổi, thanh toán của khách hàng.
- Chi nhánh được trực tiếp giao dịch với các ngân hàng Trung Quốc trong việc thanh toán biên mậu bằng đồng bản tệ.
- Chi nhánh được làm đầu mối tiếp nhận và xử lý các giao dịch bằng đổng CNY cho các Chi nhánh khác trong cùng hệ thống khi có nhu cầu phát sinh. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
- Hỗ trợ đào tạo thanh toán viên thanh toán biên mậu.
- Hộ trợ lắp đặt máy móc thiết bị công nghệ thông tin để thực hiện nghiệp vụ thanh toán biên mậu.
- Thành lập phòng giao dịch ở Cửa khẩu để tiện cho việc giao dịch của khách hàng.
- Xây dựng cơ chế phí, tỷ giá hợp lý cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
- Tạo điều kiện để các chi nhánh Vietcombank có thể liên kết thực hiện nghiệp thanh toán biên mậu.
Thứ năm: Thiết kế các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng địa bàn, từng phân khúc thị trường
Ở các quốc gia phát triển, các ngân hàng thường cung cấp hàng ngàn sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, từ đơn giản đến phức tạp, trọn gói cho các khách hàng. Đối với Việt Nam, dù nền kinh tế đi sau các quốc gia khác và có những đặc thù riêng nhưng nhìn chung hướng phát triển cũng khá tương đồng. Đặc biệt, nhu cầu về các sản phẩm tài chính thay đổi và phát triển theo sự cải tiến về điều kiện sống, môi trường và thu nhập. Do vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam có điều kiện tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia đi trước để có thể xây dựng, thực hiện và quản lý danh mục sản phẩm bán lẻ của mình một cách hiệu quả nhất.
Để chi nhánh Vietcombank Lạng Sơn có thể thực hiện tốt chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, cần phải có sự hỗ trợ từ trụ sở chính trong việc thiết kế các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ phù hợp với phân khúc khách hàng trên địa bàn.
Hiện tại, việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới đều được thực hiện tại Trụ sở chính của Vietcombank tại Hà Nội. Với sự am hiểu thị trường, thói quen và tập quán tiêu dùng và kinh doanh, Vietcombank Lạng Sơn cần có sự nghiên cứu và phối hợp với các bộ phận tại Trụ sở chính Vietcombank để thiết kế và triển khai phù hợp với dân cư và thị trường Lạng Sơn.
Sản phẩm huy động vốn: cung cấp sản phẩm phục vụ tại nhà đối với các dịch vụ huy động vốn, chuyển tiền với số lượng lớn.
Sản phẩm tín dụng: ngoài các sản phẩm hiện có, chi nhánh cần nhanh chóng đề xuất với Trụ sở chính cho triển khai các sản phẩm mới, đặc biệt là cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh như cho vay hộ tiểu thương, cho vay phát triển kinh tế nông thôn, thiết kế các gói sản phẩm phục vụ cho việc bán chéo, bán trọn gói sản phẩm.
Vietcombank cần đặc biệt tập trung phát triển các gói sản phẩm và dịch vụ chuyên biệt, chú trọng tới tính đa dạng, tiện lợi của sản phẩm, chất lượng dịch vụ, phục vụ cho việc bán chéo, bán trọn gói sản phẩm, mở ra các kênh tiếp cận dễ dàng và thuận tiện nhất cho khách hàng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Các khách hàng chuyển tiền liên quan đến hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng khá lớn, các khách hàng này là những đối tượng tiềm năng cho sản phẩm cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Chủ doanh nghiệp, ban lãnh đạo doanh nghiệp thông thường là những người có thu nhập cao và do đó họ thường quan tâm đến sản phẩm cho vay mua xe ôtô, cho vay mua nhà. Các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp có thể là đối tượng rất phù hợp với sản phẩm vay sinh hoạt tiêu dùng, vay hỗ trợ tiêu dùng.
Vietcombank có thể nghiên cứu bán kèm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác trong chính các sản phẩm ngân hàng điện tử như: sản phẩm vừa tiết kiệm vừa đầu tư, vừa tiết kiệm vừa vay nợ, vừa tiết kiệm vừa là tài khoản thanh toán…Mặt khác, khi lựa chọn các đặc tính cho sản phẩm, Vietcombank phải khẳng định được sự khác biệt hoá của sản phẩm theo đúng giá trị cốt lõi Vietcombank, tránh tình trạng sao chép các sản phẩm từ các ngân hàng khác.
Khi đã phát triển được một sản phẩm theo đúng định hướng của khách hàng, Vietcombank phải lựa chọn đúng thời điểm cũng như thị trường để “tung” sản phẩm ra cho thích hợp, từ đó giúp Vietcombank có thể thử nghiệm và kiểm định sản phẩm mới – cơ sở để cải tiến và phát triển sản phẩm mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng.
KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là hoạt động ngày càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại, đã đóng vai trò quan trọng tạo nền tảng phát triển bền vững cho các ngân hàng thương mại. Hoạt động ngân hàng bán lẻ là lĩnh vực phân tán rủi ro, ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế hơn so với các lĩnh vực khác, do đó nó tạo lập nguồn vốn và thu nhập ổn định cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng bán lẻ còn góp phần mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, ổn định và tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động ngân hàng. Thực tế cho thấy, hoạt động của ba dịch vụ bán lẻ chính: dịch vụ huy động tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân và dịch vụ thẻ – ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương – chi nhánh Lạng Sơn qua các năm 2021-2023 nhìn chung được đánh giá là an toàn, đạt hiệu quả và có sự tăng trưởng qua các năm cả về tỷ trọng và quy mô.
Với mong muốn những sản phẩm, dịch vụ bán lẻ của ngân hàng đến tay từng người dân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn với chất lượng cao, đem lại hiệu quả sử dụng tối đa cho khách hàng và hiệu quả kinh tế cao nhất đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương – chi nhánh Lạng Sơn, luận văn đã xây dưng một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho chi nhánh trong điều kiện phát triển của nền kinh tế trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
Tuy đề tài không mới nhưng luôn là vấn đề cần quan tâm của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương – chi nhánh Lạng Sơn nói riêng. Do tính chất phong phú của lĩnh vực nghiên cứu, đề tài không tránh khỏi những hạn chế về mặt phân tích cũng như đề xuất các giải pháp. Rất mong nhận được sự góp ý chỉnh sửa của Quý Thầy Cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn, được ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com