Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển của kinh tế và công nghệ, cũng như sự mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, ngành ngân hàng đóng vai trò là một mắt xích rất quan trọng của nền kinh tế, đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM). Hoạt động của các ngân hàng trong những năm gần đây đã có nhiều khởi sắc góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Các ngân hàng đều nhận thức được cần nâng cao năng lực quản lý, phát triển hoạt động kinh doanh, đổi mới dịch vụ ngân hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững. Trong đó, phát triển dịch vụ ngân hàng là chiến lược được các ngân hàng thương mại lựa chọn bởi hoạt động ngân hàng bán lẻ giúp ngân hàng chiếm lĩnh thị trường, đem lại nguồn thu ổn định và bền vững để phát triển lâu dài.

Lạng Sơn là một tỉnh miền núi địa đầu biên giới phía Bắc với tốc độ phát triển nhanh, tăng trưởng bình quân GDP cao (8,7%/năm). Với nhiều điểm mạnh về kinh tế cũng như các chính sách khuyến khích đầu tư, đây là địa bàn có nhiều tiềm năng để phát triển hơn nữa các hoạt động ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Lạng Sơn (Vietcombank Lạng Sơn) được thành lập và đi vào hoạt động từ đầu năm 2021. Tuy chi nhánh Vietcombank Lạng Sơn còn non trẻ so với các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước khác trên địa bàn tỉnh, nhưng Vietcombank Lạng Sơn lại có nhiều ưu thế với dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, cơ sở hạ tầng hiện đại.

Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng cá nhân, Vietcombank Lạng Sơn luôn chú trọng và không ngừng đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên địa bàn. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng đã thu được những kết quả nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít những khó khăn hạn chế về thị phần, về khách hàng, về doanh số bán lẻ. Nhận thức được vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Luận Văn Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại đồng thời phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Lạng Sơn (Vietcombank Lạng Sơn) từ đó đề xuất một số giải phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank Lạng Sơn. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại nói chung và  Vietcombank Lạng Sơn nói riêng.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank Lạng Sơn giai đoạn từ năm 2021 – 2023 và đề xuất giải pháp đến năm 2026.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thu thập thông tin, phân tích thông tin, so sánh số liệu và tổng hợp dữ liệu.

5. Bố cục luận văn:

Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng bán kẻ tại ngân hàng thương mại.
  • Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn.
  • Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng bán lẻ Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

1.1.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Theo quan điểm về dịch vụ ngân hàng bán lẻ dựa trên loại hình dịch vụ và  đối tượng khách hàng mà các sản phẩm hướng tới, có thể hiểu dịch vụ ngân hàng bán lẻ là các dịch vụ tài chính chủ yếu cho khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Từ điển giải nghĩa Tài chính – Đầu tư – Ngân hàng – Kế toán Anh Việt, nhà xuất bản khoa học và kinh tế năm 1999 định  nghĩa: “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là các dịch vụ ngân hàng được thực hiện với khách hàng là công chúng, thường có quy mô nhỏ và thông qua các chi nhánh nhằm đối lập với dịch vụ ngân hàng bán buôn là dành cho các khách hàng lớn, các định chế tài chính và những dịch vụ ngân hàng được cung cấp với số lượng lớn”.

Từ những quan niệm trên, có thể nhận thức rõ hơn về dịch vụ ngân hàng bán lẻ như sau:

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ tài chính cho từng cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, hoặc việc khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua các kênh bán hàng hiện đại.

1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ

1.1.2.1 Đối tượng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Đối tượng phục vụ chủ yếu của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ là các cá nhân. Đây là mảng thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng do số lượng khách hàng đông đảo. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Trong nền kinh tế hiện đại, các cá nhân có trình độ hiểu biết, có thu nhập cao và có nhu cầu phong phú về tiêu dùng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Họ yêu cầu được cung ứng nhiều sản phẩm hơn với chất lượng cao hơn. Khai thác tốt nhóm khách hàng này sẽ đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng thương mại. Yếu tố tâm lý là một đặc trưng quan trọng của đối tượng khách hàng này. Họ rất nhạy cảm với các thay đổi về giá cả, chất lượng, cách thức phân phối, chính sách chăm sóc của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Điều này khiến họ trở thành đối tượng khách hàng kém trung thành nhất của ngân hàng, vì vậy ngân hàng cần có chính sách quản lý và chăm sóc khách hàng phù hợp.

Một trong những đặc điểm khác của khách hàng cá nhân ở các nước đang phát triển là tâm lý ngại vay mượn ngân hàng và thích sử dụng tiền mặt. Đây là thách thức cho các ngân hàng vì sẽ rất khó khăn để triển khai các dịch vụ của mình như thanh toán, thẻ, tín dụng…với xuất phát điểm của thị trường thấp như vậy. Tuy nhiên đó cũng là cơ hội cho các ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ, vì đây chính là khoảng còn trống của thị trường đang “chờ” được khai thác. Vấn đề là ngân hàng phải tìm ra cách thức để thay đổi thói quen, tâm lý e sợ của khách hàng, động viên họ sử dụng các dịch vụ của mình. Ngân hàng xây dựng chiến lược, kế hoạch để giành thế tiên phong so với các đối thủ cạnh tranh trong việc chiếm lĩnh thị phần.

Do đối tượng khách hàng cá nhân của ngân hàng có sự phân hoá cao. Họ có thể được chia thành nhiều nhóm theo nghề nghiệp, độ tuổi, thu nhập… Các nhóm khác nhau sẽ khác nhau về khả năng tài chính, đặc điểm, sở thích cũng như nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do các nguồn lực của ngân hàng có hạn nên cần tiến hành phân đoạn khách hàng và trong những giai đoạn cụ thể sẽ xác định những phân đoạn mà ngân hàng tập trung khai thác.

1.1.2.2 Quy mô của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Khách hàng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ hầu hết là cá nhân nên giá trị mỗi lần cung cấp dịch vụ thường không lớn,. Với mỗi loại sản phẩm dịch vụ cụ thể, đặc biệt là các sản phẩm cho vay tiêu dùng, nhu cầu của khách hàng cá nhân thường không có tính chất lặp đi lặp lại như nhu cầu vay vốn kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp. Ví dụ như việc vay tiền để mua nhà, vay tiền để mua ôtô… của một khách hàng cá nhân không thể thường xuyên như việc vay tiền ngân hàng tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân không có tính tích hợp cao thì sẽ dẫn đến việc ngân hàng cung cấp dịch vụ chỉ diễn ra một lần và không đi kèm các sản phẩm khác. Để tăng qui mô bán lẻ của ngân hàng thì ngoài việc tăng số lượng khách hàng, tăng qui mô của mỗi giao dịch, ngân hàng cần xây dựng hệ thống sản phẩm dịch vụ có tính tích hợp cao, kết hợp việc cung ứng nhiều sản phẩm đối với một khách hàng.

 1.1.2.3 Dịch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cao

Đặc điểm quan trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ là dựa trên nền tảng công nghệ cao. Khách hàng của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ phân bố không tập trung trên các khu vực địa lý rộng. Họ vừa muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng nhưng cũng muốn tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, họ muốn việc sử dụng dịch vụ dễ dàng, nhanh chóng nhưng vẫn phải chính xác và an toàn. Khoa học công nghệ hiện đại chính là lời giải đáp cho bài toán trên. Các ngân hàng tiến hành giao dịch trực tuyến, cung cấp dịch vụ qua mạng internet tới khách hàng ở mọi nơi trên thế giới, phục vụ khách hàng 24 giờ mỗi ngày với tốc độ cung cấp dịch vụ lớn hơn rất nhiều so với việc phục vụ trực tiếp. Các sản phẩm thẻ với các máy rút tiền tự động, các máy chấp nhận thẻ giúp khách hàng có thể tiến hành giao dịch với ngân hàng dễ dàng do nó giúp giảm thiểu các thủ tục, giấy tờ nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn cho khách hàng. Các dịch vụ truy vấn tài khoản qua điện thoại cố định, điện thoại di động giúp khách hàng trở nên chủ động trong việc kiểm soát tài khoản cá nhân, tạo tâm lý hài lòng. Như vậy, với sự áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin, một phần hoạt động ngân hàng bán lẻ chuyển sang mô hình ảo – ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng thông qua hệ thống phân phối trực tuyến – giúp khách hàng tiêu dùng dịch vụ ngân hàng nhiều hơn và thoả mãn hơn. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

 1.1.2.4 Dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhạy cảm với marketing

Trong những năm gần đây, mỗi ngân hàng đang đối đầu với cuộc chiến tranh giành khách hàng với các đối thủ cạnh tranh (các ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng khác). Trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, sự cạnh tranh này càng gay gắt do thị phần khách hàng bán lẻ không có tính chất ổn định, dễ thay đổi theo tâm lý của khách hàng.

Các khách hàng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ rất nhạy cảm với các yếu tố marketing như giá cả, sản phẩm, xúc tiến khuyếch trương, phân phối, con người… Giá cả dịch vụ ngân hàng có thể là giá để khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, cũng có thể là giá ngân hàng trả để huy động tiền của khách hàng. Giá dịch vụ ngân hàng thể hiện qua các khoản phí sử dụng dịch vụ, lãi suất cho vay, lãi suất huy động… Các khách hàng cá nhân dễ dàng từ bỏ ngân hàng đang quan hệ để sang một ngân hàng khác có chính sách giá cả hấp dẫn hơn. Khi tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, khách hàng mong đợi một lượng ích lợi nhất định nên để thoả mãn khách hàng, các sản phẩm phải đảm bảo mang lại khối lượng ích lợi cao nhất cho người sử dụng. Các khách hàng bán lẻ cũng phân hoá cao về trình độ, sở thích, nhu cầu và thu nhập nên ngân hàng phải phân phối các dịch vụ khác nhau, theo các cách thức khác nhau tới các nhóm khách hàng khác nhau. Yếu tố con người (people) của marketing vẫn giữ vai trò quan trọng hoạt động bán lẻ của ngân hàng. Mặc dù ngày nay một phần hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã được chuyển sang giao dịch trực tuyến nhưng không hoàn toàn trở thành mô hình ảo. Trong các giao dịch trực tiếp, khách hàng có những cảm xúc, nhận xét khi tiếp xúc với dịch vụ. Nhân viên tiếp xúc với khách hàng sẽ chính là đại diện của ngân hàng đứng ra cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Nếu nhân viên có trình độ cũng như có thái độ phục vụ ân cần, lịch sự sẽ tạo tâm lý tin tưởng, thoả mãn cho khách hàng, xây dựng ấn tượng tốt đẹp về ngân hàng trong mắt họ. Điều này đảm bảo khách hàng sẽ còn quay lại với ngân hàng. Sự hiểu biết không đầy đủ hay thái độ phục vụ kém chuyên nghiệp sẽ gây cảm giác khó chịu cho khách hàng, làm họ không thấy thoả mãn và có thể sẽ chuyển sang một ngân hàng khác dù các chính sách giá cả của ngân hàng này kém hấp dẫn hơn.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ bên cạnh những đặc điểm chung của dịch vụ ngân hàng còn có những đặc điểm rất riêng. Các đặc điểm trên vừa là thuận lợi đồng thời cũng là khó khăn mà các ngân hàng cần nắm bắt để tìm ra cách thức mở rộng, phát triển hoạt động bán lẻ của mình. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

1.1.3 Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ

1.1.3.1 Đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn chế rủi ro.Thực hiện đúng nguyên lý “không bỏ trứng vào cùng một giỏ”, nên việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một cách hữu hiệu để phân tán rủi ro trong kinh doanh, giữ vững sự ổn định của ngân hàng.

NHBL giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng khả năng mua bán chéo giữa cá nhân và doanh nghiệp với ngân hàng thương mại, từ đó gia tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng của ngân hàng thương mại. Khi phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ các ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng thị trường lớn hơn, bởi nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân còn rất lớn và rất đa dạng.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là cách thức có hiệu quả nhất để thay đổi cơ cấu kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng kinh doanh theo cách thức cổ điển, doanh thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Với điều kiện thị trường ngày càng phức tạp, hoạt động tín dụng có quá nhiều rủi ro nên nếu chỉ dựa vào nguồn thu từ tín dụng sẽ rất  bấp bênh. Chính vì vậy ngân hàng thương mại đẩy nhanh phát triển dịch vụ ngân hàng để gia tăng nguồn thu dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của mình. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ phải đặt trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống tài chính – ngân hàng; qua đó phải đạt được mục tiêu: nâng cao năng lực, quy mô tài chính; đảm bảo thanh khoản, an toàn hoạt động hệ thống và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tạo thế cạnh tranh. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ chính là cách thức tạo nền tảng, hạ tầng cơ sở cho phát triển ứng dụng công nghệ ngân hàng trung dài hạn. Đồng thời khai thác có hiệu quả công nghệ trang bị cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tạo điều kiện quản lý hệ thống: áp dụng hình thức quản lý tập trung, xử lý dữ liệu trực tuyến (online) trên toàn hệ thống. Thêm vào đó, đây cũng là cách thức giới thiệu, quảng cáo có hiệu quả thương hiệu của ngân hàng đó trên thị trường.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng giúp nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng đồng nghĩa với việc phải hợp lý tổ chức bộ máy của ngân hàng sao cho đơn giản mà đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì lẽ đó, bộ máy tổ chức của ngân hàng từ hội sở đến các đơn vị thành viên luôn đứng trước đòi hỏi phải được đổi mới theo nhu cầu của khách hàng do vậy sẽ được hoàn thiện theo hướng hướng vào nhóm khách hàng và loại sản phẩm.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh đơn thuần về lãi suất, chi phí phong cách phục vụ,cải tiến quy trình… mà việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng cung cấp cho khách hàng dịch vụ trọn gói, đáp ứng ngày một đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng cá nhân, hộ gia đình, tạo nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là cơ sở để ngân hàng phát triển mạng lưới, phát triển nguồn nhân lực, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh.

1.1.3.2 Đối với khách hàng Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ giúp đáp ứng tính tiện lợi, tính thay đổi nhanh và thường xuyên nhu cầu của xã hội. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ đem đến sự thuận tiện, an toàn, tiết kiệm cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình, giúp cải thiện đời sống nhân dân, góp phần giảm thiểu chi phí xã hội qua việc tiết kiệm chi phí thời gian, chi phí thông tin. Khách hàng được tiếp cận với các sản phẩm đa dạng, hữu dụng, thiết thực với nhu cầu cá nhân.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ giúp cho cá nhân, doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của mình. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhỏ và vừa và khách hàng cá nhân khó có điều kiện cạnh tranh về vốn, công nghệ với các doanh nghiệp lớn. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ hỗ trợ tích cực cho các đối tượng khách hàng này phát triển thông qua tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng, sử dụng các dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy vòng quay vốn, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hoá. Từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn lực của mình.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ tiên tiến giúp tiết kiệm nhân lực và giảm chi phí vận hành, nhờ đó giúp giảm phí dịch vụ cho khách hàng. Khách hàng được sử dụng đa dạng sản phẩm dịch vụ với chi phí ngày càng thấp. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ có hàm lượng công nghệ cao, có tính tương tác lớn tới khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian cũng như công sức trong giao dịch ngân hàng.

1.1.4 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ chủ yếu

1.1.4.1 Huy động vốn từ dân cư Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Hoạt động huy động vốn  tuy không mang lại thu nhập trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động cho vay thu lời. Có nhiều nguồn để huy động vốn như vay từ dân cư, vay từ các tổ chức kinh tế và vay từ thị trường liên ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và từ thị trường liên ngân hàng thường có thời hạn ngắn, không ổn định như nguồn vốn huy động từ dân cư. Việc dùng các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các khoản vay dài hạn làm ngân hàng phải đối mặt với rủi ro mất khả năng thanh toán và thường bị Ngân hàng Trung ương giới hạn ở một tỷ lệ nhất định. Có thể nói, dân cư chính là nguồn huy động vốn phục vụ cho vay quan trọng nhất của ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng không ngừng chạy đua để tìm và giành được các khoản tiền gửi của dân cư với việc đưa ra nhiều loại sản phẩm huy động phong phú, với lãi suất và các khuyến mại đi cùng hấp dẫn.

Ngân hàng huy động vốn từ khách hàng cá nhân qua nhóm dịch vụ tài khoản và nhóm dịch vụ tài khoản. Bên cạnh cung cấp các sản phẩm huy động phong phú, các ngân hàng còn tăng cường các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm nhằm thoả mãn tối đa khách hàng.

1.1.4.2 Hoạt động tín dụng bán lẻ Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Hoạt động tín dụng bán lẻ là việc ngân hàng cung cấp các khoản cho vay giá trị nhỏ cho các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ. Tín dụng bán lẻ được phân thành 3 nhóm chính:

Cho vay tiêu dùng: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của người dân được nâng cao. Họ cũng có nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn, sống mức sống cao hơn. Ngân hàng nắm bắt được nhu cầu này và đưa ra dịch vụ cho các cá nhân vay các khoản tiền, việc này giúp người dân có thể tiêu dùng ngay từ hôm nay trên cơ sở thu nhập sẽ có trong tương lai. Cái giá mà họ phải trả cho việc hưởng thụ trước này là tiền lãi phải trả ngân hàng. khách hàng cá nhân thường vay tiền ngân hàng để mua nhà, mua ôtô, mua trả góp các sản phẩm xa xỉ, vay để du học…Trong điều kiện thị trường cho vay đối với các doanh nghiệp lớn đã gần như bão hoà thì có thể nói rằng tín dụng bán lẻ đang đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh với qui mô nhỏ: Ngân hàng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vay để bổ sung vốn lưu động, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tiến công nghệ hay xây dựng nhà xưởng mới. Việc cho vay có thể thực hiện theo phương thức cho vay hạn mức, cho vay dự án hay cho vay luân chuyển.

Ngoài các hình thức trên, các ngân hàng còn cung cấp tín dụng bán lẻ dưới các hình thức như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh mở L/C trả chậm, trả ngay…

1.1.4.3 Dịch vụ trung gian thanh toán

Các ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán cho các khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm. Các dịch vụ thanh toán điển hình mà ngân hàng cung cấp cho các khách hàng bán lẻ:

Séc: Các khách hàng cá nhân của ngân hàng sẽ được cấp một thẻ séc và họ sẽ ký vào đó khi muốn thanh toán hàng hoá hoặc trả tiền cho ai đó. Séc có thể dùng để rút tiền tại ngân hàng hoặc đưa thẳng cho người bán hàng thay vì trả tiền mặt. Thời hạn có hiệu lực của séc là 30 ngày và các đơn vị thanh toán có thể tham gia thanh toán bù trừ nếu thanh toán séc giữa các đơn vị nằm trên cùng địa bàn nhưng khác hệ thống. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Uỷ nhiệm chi (UNC), uỷ nhiệm thu (UNT), chuyển tiền, thanh toán L/C, nhờ thu…: Đây là những phương thức thanh toán không dùng tiền mặt truyền thống của ngân hàng áp dụng cho hầu hết khách hàng có tài khoản tại ngân hàng. UNC là lệnh chi tiền của khách hàng trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng trích một số tiền từ tài khoản của mình để thanh toán cho bên thứ 3 (thường là nhà cung cấp hàng hoá). Ngược lại với UNC là UNT, đây là yêu cầu của khách hàng nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ người phải trả, UNT thường được sử dụng khi giữa người mua và người bán có sự tin tưởng nhất định. Chuyền tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một khoản tiền cho người thụ hưởng ở trong hoặc ngoài nước. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, các phương thức thanh toán như thư tín dụng (L/C), nhờ thu ngày càng trở nên phổ biến. Thư tín dụng được sản phẩm dụng phổ biến trong hoạt động thanh toán quốc tế do nó đảm bảo lợi ích của cả người bán và người mua. Nhờ thu (collection of payment) là việc nhà xuất khẩu sau khi đã giao hàng cho nhà nhập khẩu nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu. Thông qua việc cung ứng các dịch vụ thanh toán trên, ngân hàng thu được khoản phí đáng kể với mức rủi ro tương đối thấp. Tỷ trọng của nguồn thu này trong toàn bộ thu nhập của ngân hàng bán lẻ có xu hướng tăng lên do xu hướng sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế có xu hướng tăng lên không ngừng.

Cung cấp dịch vụ ủy thác: theo đó, ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác. Dịch vụ ủy thác mà ngân hàng thường thực hiện là đứng ra lãnh vai trò người thừa hành thực hiện chúc thư của khách hàng.

Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: ngân hàng thực hiện việc bán bảo hiểm cho khách hàng qua các công ty liên doanh hoặc liên kết với các công ty bảo hiểm hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh. Có 2 hình thức bán sản phẩm bảo hiểm tại ngân hàng: một là, nhân viên ngân hàng trực tiếp giới thiệu và bán sản phẩm cho khách hàng, hai là công ty bảo hiểm sẽ đặt một văn phòng đại lý tại ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ ở đó.

1.1.4.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Hoạt động ngân hàng điện tử có thể được định nghĩa một cách tổng quát như sau: “Hoạt động ngân hàng điện tử là hoạt động cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua các kênh điện tử”. Như vậy, hoạt động ngân hàng điện tử có thể bao gồm từ những sản phẩm dịch vụ truyền thống như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán hóa đơn… cho đến các việc phát hành cung ứng và chấp nhận thanh toán tiền điện tử. Hiện nay, hoạt động ngân hàng điện tử đã thâm nhập vào nhiều lĩnh vực hoạt động ngân hàng khác nhau nhưng phổ biến nhất là trong hoạt động bán lẻ với các sản phẩm tiêu biểu như:

Máy thanh toán tại điểm bán hàng (EFTPOS – Electronic Funds Transfer at Point of Sale) là một loại thiết bị vi tính được trang bị trong các siêu thị và cửa hàng cho phép khách hàng thanh toán một cách nhanh chóng hàng hóa dịch vụ thông qua hệ thống điện tử. Hệ thống này được đặt tại các điểm bán lẻ để người mua lựa chọn hàng và đưa thẻ vào máy kiểm tra. Thẻ được chuyển qua đầu đọc và giá hàng mua được đưa vào máy tính. Khách hàng xác nhận giao dịch bằng cách bấm mã số cá nhân hay ký phiếu mua hàng. Tài khoản tiền gửi của khách hàng sẽ được tự động ghi Nợ và tài khoản của nhà bán lẻ sẽ được ghi Có tương ứng.

Máy rút tiền tự động (ATM – Automatic Teller Machine) bao gồm một cổng nối máy tính, một hệ thống lưu giữ thông tin và tiền mặt, cho phép khách hàng truy cập vào hệ thống sổ sách kế toán của ngân hàng bằng một tấm thẻ nhựa trong đó chứa mã số nhận dạng cá nhân (PIN – Private Identification Number) hay bằng việc nhập việc nhập mã số đặc biệt để vào một máy tính thanh toán được nối mạng với hệ thống máy tính hoạt động 24/24 giờ của ngân hàng. Mỗi lần truy cập vào hệ thống máy tính của ngân hàng, việc rút tiền có thể được thực hiện tới một mức giới hạn tối đa xác định. Khách hàng có thể yêu cầu thông tin về số dư tiền gửi, về cân đối tài khoản.

Ngân hàng qua điện thoại (Telephone Banking). Loại hình ngân hàng này tiến hành các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng qua điện thoại (phone hoặc mobilephone). Thông qua các nhân viên trực hay thông qua các “Hộp thư thoại”, ngân hàng cung cấp các thông tin về hoạt động của khách hàng tại ngân hàng như số dư tài khoản, sao kê tài khoản, các thông tin về tỷ giá, lãi suất, thậm chí cả các thông tin có tính chất tư vấn, chi trả các phiếu trả tiền, chuyển tiền, vay tiêu dùng… Telephone Banking đang trở nên phổ biến ở các nước phát triển và là xu hướng lựa chọn trong các giải pháp thiết thực để phát triển hệ thống phân phối hiện đại của các ngân hàng hiện nay. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Internet Banking là một loại hình ngân hàng qua mạng ở cấp cao hơn so với Home Banking. Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng đăng ký với ngân hàng để được cấp tên truy cập và mật khẩu. Sau đó khách hàng chỉ cần sử dụng máy tính cá nhân nối mạng Internet là có thể giao dịch được với ngân hàng mà không cần phải đến ngân hàng. Mỗi trang chủ của ngân hàng trên Internet được xem như một cửa sổ giao dịch. Ngoài chức năng kiểm tra tài khoản, khách hàng của ngân hàng còn có thể sử dụng hàng loạt dịch vụ trực tuyến khác như vay, mua hợp đồng bảo hiểm, đầu tư chứng khoán, chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác, mở tài khoản mới,…. So với các giao dịch thông thường, giao dịch ngân hàng trên mạng có khá nhiều ưu điểm như độ chính xác cao, tiết kiệm được nhiều thời gian do các lệnh được thực hiện tự động trên mạng từ đầu đến cuối, tránh được sự trùng lắp công việc. Về phía ngân hàng, Internet Banking giúp tiết kiệm được chi phí do không phải lập quá nhiều chi nhánh, nhân sự lại gọn nhẹ hơn, và có thể phục vụ được một khối lượng lớn khách hàng, từ đó chi phí cho một khách hàng giảm đi đáng kể.

Moblie Banking là kênh phân phối hiện đại giúp khách hàng truy cập các dịch vụ ngân hàng từ xa bằng cách sử dụng các thiết bị di động kết nối với mạng viễn thông không dây. Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản của họ và lịch sử giao dịch, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, kinh doanh chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư tài chính của khách hàng. Theo nghĩa tổng quát nhất, Mobile Banking được hiểu là việc sử dụng một thiết bị di động thông qua mạng viễn thông để kết nối với một tổ chức tài chính-ngân hàng giúp khách hàng thực hiện yêu cầu về dịch vụ. Hiện nay các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam mới chỉ cung cấp dịch vụ Moblie banking dưới hình thức sms banking hoặc truy cập vào ứng dụng ngân hàng điện tử thông qua kết nối wifi, GPRS hoặc 3G trong phạm vi sử dụng các dịch như: kiểm tra số dư và liệt kê giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán (hoặc thẻ), biết thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái, thanh toán hóa đơn tiền điện, tiền nước, tiền internet, bảo hiểm, truyền hình cáp, chuyển tiền nội bộ trong ngân hàng, gửi tiết kiệm trực tuyến, thanh toán tiền vay

1.1.4.5 Dịch vụ thẻ Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin số dư… tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các tổ chức chấp nhận thẻ. Đối với ngân hàng thương mại việc phát hành và thanh toán thẻ là hoạt động bao gồm các nghiệp vụ cho vay, huy động vốn, thanh toán trong và ngoài nước. Có hai loại thẻ chính đó là thẻ nội địa và thẻ quốc tế:

Thẻ thanh toán quốc tế là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được lưu hành trên toàn thế giới. Hiện nay các loại thẻ quốc tế tiêu biểu là: thẻ Visa; thẻ MasterCard; thẻ JCB; thẻ American Express.

Thẻ trong nước do ngân hàng trong nước phát hành và được khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút và gửi tiền mặt tại các máy ATM. Để thuận tiện cho các chủ thẻ, một số ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ nhưng đồng thời cấp hạn mức thấu chi cho khách hàng sử dụng thẻ.

Dịch vụ thẻ góp phần quan trọng cho ngân hàng thương mại trong huy động vốn, thu phí dịch vụ và nâng cao hình ảnh của ngân hàng bán lẻ đối với công chúng. Sản phẩm dịch vụ thẻ đi liền với ứng dụng công nghệ của ngân hàng thương mại và khả năng liên kết giữa các ngân hàng thương mại trong khai thác thị trường và tận dụng cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin.

1.1.4.6 Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác.

Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác như: Chi trả kiều hối, thu hộ, chi hộ, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, quản lý tài sản và uỷ thác đầu tư… Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Hoạt động kiều hối là một dịch vụ ngân hàng bán lẻ chủ yếu phục vụ chuyển tiền của các cá nhân đi ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài về. Hiện nay các ngân hàng thương mại đang khai thác các kênh kiều hối chuyển tiền thông qua các công ty dịch vụ kiều hối trong nước và quốc tế.

Thu hộ, chi hộ là dịch vụ mà ngân hàng được các chủ tài khoản ủy nhiệm thực hiện các dịch vụ thu hộ tiền nộp vào tài khoản, chi tiền phục vụ các nhu cầu hoạt động kinh doanh của chủ tài khoản.

Nhờ khả năng tập hợp và phân tích thông tin tài chính khiến cho ngân hàng thương mại từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong và ngoài nước cho khách hàng kinh doanh.

Nhờ ưu thế của các ngân hàng thương mại là nơi kiên cố dùng để bảo vệ tiền bạc và các vật có giá khác của bản thân ngân hàng nên các ngân hàng thương mại có điều kiện để thực hiện nghiệp vụ bảo quản vật có giá của khách hàng. Từ rất lâu, các ngân hàng thương mại đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp.

1.2 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

1.2.1 Khái niệm về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng, phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.

Ngân hàng là ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt đối với dân cư và nền kinh tế, sự tồn tại của ngân hàng gắn với sự tồn tại của các dịch vụ ngân hàng cung ứng. Do vậy, phát triển dịch vụ ngân hàng là hết sức cần thiết nhằm góp phần củng cố ngân hàng lớn mạnh, góp phần nâng cao vị thế của ngành ngân hàng đối với nền kinh tế, khẳng định lòng tin trong dân chúng và tự tin trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Như vậy, phát triển dịch vụ ngân hàng là một quá trình tất yếu khách quan. Khi nền kinh tế phát triển, dịch vụ ngân hàng không thể đứng yên mà phải tăng trưởng và phát triển. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hiểu là mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ về quy mô đồng thời gia tăng chất lượng dịch vụ. Sự phát triển được phân tích trên hai khía cạnh: Phát triển về chiều rộng và phát triển về chiều sâu. Qua đó ta có thể khái quát khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ như sau:

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là sự phát triển về số lượng và chất lượng các loại hình dịch vụ, hình thức cung cấp cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông qua việc đa dạng hóa dịch vụ, phát triển số lượng khách hàng, thị phần, thu nhập và tăng tính tiện ích, an toàn nhằm mục đích phân tán rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ phải được thực hiện trên quan điểm phát triển bền vững, hài hòa và đồng bộ.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

1.2.2.1 Nhóm các tiêu chí định lượng

Quy mô dịch vụ và tốc độ tăng trưởng quy mô dịch vụ

+ Đối với hoạt động tín dụng bán lẻ

  • Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tuyệt đối: Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho vay khách hàng cá nhân đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hoạt động cho vay khách hàng cá nhân qua các năm. Khi so sánh chỉ tiêu này qua các thời kì ta sẽ thấy được phần nào xu thế của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.
  • Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tương đối: Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) số dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng bao nhiêu phần trăm so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể hiện tốc độ tăng trưởng số dư nợ CVKHCN càng nhanh.
  • Chỉ tiêu phản ánh về tỷ trọng: Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay khách hàng cá nhân chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Khi tỉ lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân được phát triển.
  • Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:

Tỷ trọng này càng cao phản ánh quy mô và xu hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân là có hiệu quả và tín hiệu tốt để tiếp tục phát huy.

Để đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng một cách chính xác thì ta phải xét tỉ lệ nợ xấu phân theo từng nhóm. Nếu trong cơ cấu nợ xấu, các khoản nợ thuộc nhóm 4 và nhóm 5 chiếm tỉ lệ càng ít thì chứng tỏ chất lượng cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng cá nhân tốt hơn so với Ngân hàng có tỉ trọng nợ thuộc nhóm 4 và 5 cao hơn.

+ Đối với hoạt động huy động vốn dân cư Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

  • Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số dư huy động vốn khách hàng cá nhân tuyệt đối: Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô huy động vốn khách hàng cá nhân đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân qua các năm. Khi so sánh chỉ tiêu này qua các thời kì ta sẽ thấy được phần nào xu thế của hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân.
  • Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số dư huy động vốn khách hàng cá nhân tương đối: Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) doanh số huy động vốn khách hàng cá nhân tăng bao nhiêu phần trăm so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể hiện tốc độ tăng trưởng doanh số huy động vốn khách hàng cá nhân càng nhanh.
  • Chỉ tiêu phản ánh về tỷ trọng: Chỉ tiêu này cho biết doanh số huy động vốn khách hàng cá nhân chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số huy động của ngân hàng. Khi tỉ lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân được phát triển.

+ Đối với hoạt động kinh doanh thẻ

  • Số thẻ phát hành mới: Chỉ tiêu này phản ánh số lượng thẻ được ngân hàng phát hành trong một thời kì, phản ánh khái quát một góc nhìn về hoạt động kinh doanh thẻ.
  • Số lượng máy ATM và các điểm chấp nhận thẻ: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của hoạt động kinh doanh thẻ.
  • Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số phí thu từ hoạt động kinh doanh thẻ tuyệt đối
  • Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số phí thu từ hoạt động kinh doanh thẻ tương đối : Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) doanh phí thu từ hoạt động kinh doanh thẻ tăng bao nhiêu phần trăm so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể hiện tốc độ tăng trưởng doanh số phí thu từ hoạt động kinh doanh thẻ càng nhanh.

Thị phần và số lượng khách hàng Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Thị phần là phần thị trường mà ngân hàng nắm giữ. Thị phần lớn chứng tỏ vị thế thống lĩnh của ngân hàng trên thị trường. Đối với thị trường bán lẻ, thị phần của một ngân hàng có thể biểu hiện thông qua chỉ tiêu như: số lượng khách hàng mà ngân hàng đó đang nắm giữ hay tổng quy mô của mỗi sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp. Đối với hoạt động ngân hàng nói chung hay hoạt động bán lẻ nói riêng thì đây là tiêu chí quan trọng thể hiện sự phát triển thành công của ngân hàng. Đối với thị trường bán lẻ phục vụ số đông khách hàng, giá trị giao dịch không lớn nhưng số lượng càng lớn thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng. Hơn nữa, trong sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các ngân hàng thương mại đều có nhiều chính sách, marketing thu hút khách hàng, bản thân khách hàng của ngân hàng bán lẻ có tính trung thành kém nên họ sẵn sàng chuyển sang ngân hàng có lãi suất, phí hấp dẫn, chất lượng dịch vụ tốt hơn. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt các ngân hàng thương mại không ngừng hoàn thiện, giữ chân khách hàng cũ thu hút khách hàng mới. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được coi như phát triển khi ngày càng có nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng tăng hay giảm qua các năm . Thông qua đó ngân hàng đánh giá được việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng.

Tốc độ tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên tổng thu nhập

Chỉ tiêu này cho biết thu nhập từ dịch vụ ngân hàng bán lẻ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nhu nhập của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ càng hiệu quả.

Những thu nhập cụ thể có thể đánh giá được từ dịch vụ ngân hàng bán lẻ là thu phí các dịch vụ, phí thanh toán, thu từ hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân, thu từ tín dụng bán lẻ, chênh lệch tỷ giá mua bán ngoại tệ và các loại phí khác….

1.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu định tính

  • Tính đa dạng và tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Trước nhu cầu ngày càng đa dạng và khắt khe hơn cũng như sự hiểu biết ngày càng cao của khách hàng, các ngân hàng không ngừng cải tiến, phát triển sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng phải phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của từng quốc gia nhằm thu hút đông đảo khách hàng, gia tăng lợi nhuận đồng thời đảm bảo kiểm soát rủi ro và chi phí hợp lý nhất. Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, khắt khe nên ngân hàng nào có nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng được càng nhiều yêu cầu của khách hàng sẽ chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Các ngân hàng không ngừng ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, nâng hàm lượng công nghệ trong một sản phẩm để nâng cao tính tiện ích cho sản phẩm dịch vụ như: sản phẩm ngân hàng trực tuyến, giao dịch một cửa, sản phẩm thẻ đa năng với nhiều tiện ích, đăng ký sử dụng dịch vụ tự động, tra cứu thông tin tự động, sản phẩm ngân hàng kết hợp với bảo hiểm… Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các ngân hàng luôn cạnh tranh nhau lãi suất, phí, chất lượng phục vụ và các tiện ích của sản phẩm dịch vụ thể hiện sự phát triển của dịch vụ bán lẻ của ngân hàng đó.

  • Tính an toàn

Hoạt động kinh doanh tiền tệ là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro nên để đánh giá về sự phát triển cần phải quan tâm đến tính an toàn trong hoạt động của nó. Tính an toàn trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ thể hiện ở công tác an toàn kho quỹ, an toàn tín dụng bán lẻ, bảo mật thông tin khách hàng, an toàn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.

Đối với thời đại phát triển công nghệ thông tin như hiện nay, chữ ký điện tử được chấp nhận rộng rãi. Chúng được mã hóa để đảm bảo tính tin cậy, xác thực và bí mật cá nhân. Môi trường mạng luôn tiềm ẩn những nguy cơ không thể lường trước, các hacker chuyên nghiệp là mối đe dọa lớn đối với hệ thống ngân hàng điện tử vì vậy nếu không kiểm soát được các hacker có thể xâm nhập, phá hỏng dữ liệu có thể gây thiệt hại cho khách hàng và ngân hàng.

Các ngân hàng luôn tìm cách không ngừng củng cố vị thế, uy tín của mình đối với khách hàng, quan trọng hơn là cho họ biết về các hình thức tăng cường bảo mật. Nên ngân hàng phải không ngừng tăng cường các biện pháp bảo mật đối với các hệ thống xử lý giao dịch qua mạng và các giao dịch liên quan đến các ứng dụng công nghệ hiện đại khác để đảm bảo hệ thống giao dịch của mình không bị lợi dụng. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Hoạt động ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại ngày càng phát triển nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở, tự do hóa thương mại và tự do hóa tài chính. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh gay gắt ấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ ngân hàng bán lẻ, vì vậy để dịch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển tốt thì ngân hàng thương mại cần phải tìm rõ những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của mình và từ đó tìm các giải pháp hữu hiệu. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ ngân hàng bán lẻ gồm:

1.2.3.1 Nhân tố chủ quan

  • Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của một ngân hàng, chỉ khi năng lực tài chính đủ mạnh thì ngân hàng mới có đủ vốn để trang bị các tài sản cần  thiết cho việc kinh doanh của họ trong đó có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Bên cạnh  đó, vốn còn được dùng vào các hoạt động thiết thực khác như nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm mới, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi… Quan trọng hơn, một ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ dễ dàng tạo được sự tin cậy nơi khách hàng và các đối tác trong và ngoài nước. Nếu vốn nhỏ sẽ không đủ lực để đa dạng các dịch vụ và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ sẵn có.

Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các tiêu chí sau:

  • Vốn điều lệ, vốn tự có: Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đang đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng thấp.
  • Qui mô và khả năng huy động vốn: Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Khả năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu quả, năng lực và uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Khả năng huy động vốn tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó sử dụng các sản phẩm dịch vụ, hay công cụ huy động vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng.
  • Khả năng thanh khoản: Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện qua tỷ lệ giữa tài sản “có” có thể thanh toán ngay và tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay. Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tiền mặt của người tiêu dùng. Khi nhu cầu về tiền mặt của người gửi tiền bị giới hạn, thì uy tín của ngân hàng đó bị giảm một cách đáng kể. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.
  • Khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời là thước đo đánh giá tình hình kinh doanh của ngân hàng thương mại.
  • Mức độ rủi ro: Mức độ rủi ro của ngân hàng thường đựơc đo bằng 2 chỉ tiêu cơ bản sau:

Hệ số an toàn vốn (CAR: capital adequacy ratio) Hệ số CAR chính là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi (theo Ủy ban giám sát tín dụng Basel ). Theo chuẩn quốc tế thì CAR tối thiểu phải đạt 9%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng càng mạnh, càng tạo đựơc uy tín, sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng càng lớn.

Chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn): Chất lựơng tín dụng thể hiện chủ yếu thông qua tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng nợ. Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đó tốt, tình hình tài chính của ngân hàng đó lành mạnh và ngược lại.

  • Hạ tầng công nghệ thông tin

Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Yếu tố công nghệ trở thành yếu tố “nền” để các ngân hàng thương mại phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Chỉ có phát triển và ứng dụng công nghệ mới cho phép các ngân hàng đáp ứng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng.

Công nghệ hiện đại giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo về sự tiện ích cho khách hàng, sự tiện lợi cho khách hàng cũng như các tiện ích đem lại cho ngân hàng, khách hàng. Công nghệ hiện đại khi được các ngân hàng ứng dụng, phát triển đã cho phép các ngân hàng thương mại triển khai các quy trình nghiệp vụ kinh doanh hợp lý, khoa học, tiết kiệm rất nhiều thời gian cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Ngoài ra, công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả kinh doanh nhờ tăng trưởng nguồn thu dịch vụ, tiết kiệm chi phí và hơn hết là giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh các dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho Ngân hàng.

  • Chiến lược nguồn nhân lực hiệu quả Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Do đối tượng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là các cá nhân, đây là nhóm đối tượng có số lượng lớn và các yêu cầu đòi hỏi cao, thường xuyên thay đổi, vì vậy, yêu cầu đối với nguồn nhân lực phục vụ công tác cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ rất cao, xét trên cả 2 khía cạnh: số lượng và chất lượng lao động.

Về số lượng lao động: Để có thể mở rộng mạng lưới nhằm tăng thị phần và phục vụ tốt khách hàng, các ngân hàng thương mại nhất định phải có lực lượng lao động đủ về số lượng. Tuy nhiên cũng cần so sánh chỉ tiêu này trong mối tương quan với hệ thống mạng lưới và hiệu quả kinh doanh để nhìn nhận năng suất lao động của người lao động trong ngân hàng.

– Về chất lượng lao động: Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí: trình độ văn hóa, kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên

  • Năng lực quản trị điều hành

Năng lực quản trị điều hành của Ngân hàng vừa là chỉ tiêu phản ánh, vừa là nhân tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng đồng thời đảm bảo hoạt động phát triển ổn định, an toàn, bền vững. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng có một chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thường đánh giá năng lực quản trị, kiểm soát, điều hành của một ngân hàng người ta xem xét đánh giá các chuẩn mực và các chiến lược mà ngân hàng xây dựng cho hoạt động của mình. Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị cao của ngân hàng.

  • Chính sách Marketing và nâng cao thương hiệu Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng là tài sản vô hình cần thiết trong việc giới thiệu hình ảnh của ngân hàng đến khách hàng. Giá trị thương hiệu thể hiện sức mạnh và tiềm lực phát triển của bất kỳ tổ chức nào. Đặc biệt trong thị trường tài chính hiện nay khi sự cạnh tranh không chỉ giữa các ngân hàng mà các tổ chức trung gian tài chính cũng hết sức khốc liệt. Một ngân hàng có thương hiệu mạnh sẽ tạo được sự tin tưởng và an tâm cho khách hàng, ngay cả đối với những người chưa giao dịch với  ngân hàng. Nếu các yếu tố khác là giống nhau (sản phẩm, giá phí,chất lượng phục vụ…), ngân hàng nào có thương hiệu mạnh và danh tiếng tốt sẽ dành được ưu thế trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.

  • Chính sách khách hàng cá nhân

Chính sách khách hàng là chính sách mà các ngân hàng áp dụng để thể hiện chiến lược marketing ở cấp độ khách hàng hoặc phân khúc khách hàng, dựa trên những quyết định được đưa ra để phân bổ các nguồn lực hiện có của ngân hàng; mục đích cuối cùng là để cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng.

Việc xây dựng chính sách khách hàng cá nhân hợp lý, đủ sức cạnh tranh là việc cần thiết để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chính sách khách hàng giúp ngân hàng lựa chọn đúng đối tượng khách hàng mình phục vụ, tạo nên một hệ thống khách hàng truyền thống, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Thông qua chính sách khách hàng, ngân hàng có thể đề ra những biện pháp hoạt động để từ đó định hướng cho sự phát triển của mình.

Như vậy, một ngân hàng có chính sách khách hàng tốt sẽ tạo ra lợi thế lớn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh các dịch vụ ngân hàng bán lẻ so với các ngân hàng khác trên thị trường.

1.2.3.2 Nhân tố khách quan Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

  • Môi trường vĩ mô

Dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng rất lớn của sự biến động về chính trị trong và ngoài nước. Môi trường chính trị ổn định thì ngân hàng có điều kiện để phát triển tốt các dịch vụ của mình trong đó có dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thu được lợi nhuận cao và góp phần tăng trưởng kinh tế tốt.

  • Cơ sở pháp lý

Luật pháp là nền tảng cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động ngân hàng bán lẻ nói riêng được thực hiện một cách an toàn và bền vững. Hiện nay, hoạt động ngân hàng đang phát triển dựa trên công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại; Đồng thời, cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ mới. Hệ quả của những điều kiện đó là những rủi ro sẽ xảy đến cho ngân hàng hoặc cho khách hàng nếu luật pháp không kiểm soát hết được những hành vi gian lận có thể xảy ra, ví dụ như đã xảy ra việc ăn cắp thông tin trên thẻ thanh toán của khách hàng tại một số ngân hàng trên thế giới. Vì vậy, luật pháp phải bám chặt với thực tiễn, tạo điều kiện cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo tính an toàn cho cả khách hàng và ngân hàng.

Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng sẽ tạo ra một sân chơi mới cho các ngân hàng, một sân chơi bình đẳng trên bình diện quốc tế, không có sự phân biệt đối xử giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đồng nghĩa với việc giảm dần và đi đến xóa bỏ sự can thiệp của Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, làm cho các lợi thế vốn có về khách hàng truyền thống, về mạng lưới hoạt động ngân hàng trong nước không còn nữa. Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì các ngân hàng thương mại phải nỗ lực nhiều hơn cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh mới.

  • Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh trong nội bộ ngành

Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng sẽ tạo ra một sân chơi mới cho các ngân hàng, một sân chơi bình đẳng trên bình diện quốc tế, không có sự phân biệt đối xử giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đồng nghĩa với việc giảm dần và đi đến xóa bỏ sự can thiệp của Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, làm cho các lợi thế vốn có về khách hàng truyền thống, về mạng lưới hoạt động ngân hàng trong nước không còn nữa. Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì các ngân hàng thương mại phải nỗ lực nhiều hơn cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh mới.Tăng trưởng kinh tế và môi trường xã hội. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

  • Tăng trưởng kinh tế và môi trường xã hội

Tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Khi nền kinh tế có mức độ tăng trưởng cao thì nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng càng nhiều hơn, cơ cấu sản phẩm dịch vụ ngày càng mở rộng. Mặt khác, khi hoạt động sản xuất ngày càng tăng lên, chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao thì yêu cầu của bộ phận khách hàng cá nhân này đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ càng cao. Muốn duy trì cũng như mở rộng thị phần các dịch vụ này, các ngân hàng sẽ phải không ngừng phát triển, tạo ra những sản phẩm ưu việt hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.

Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình kinh tế xã hội, thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính cách tiêu biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động, thích tằn tiện và ưa hưởng thụ…) hoặc các yếu tố như nơi ở, nơi làm việc… cũng ảnh hưởng lớn đến thói quen sử dụng dịch vụ nói chung, cũng như sử dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng của người dân. Việc tập trung khai thác những đặc tính này của khách hàng sẽ giúp nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

  • Nhu cầu của khách hàng Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Khách hàng là trung tâm của hoạt động ngân hàng. Việc hiểu được khách hàng muốn gì và làm thế nào để xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là mục tiêu chiến lược của bất kỳ ngân hàng nào.

Các quyết định liên quan đến tạo lập đặc tính của dịch vụ đều phải dựa trên nhu cầu của khách hàng và xu hướng của khách hàng. Với khách hàng cá nhân, dịch vụ ngân hàng bán lẻ phải tính tới các nhân tố tâm lý, lối sống, trình độ dân trí, phong tục tập quán. Hơn nữa, bên cạnh việc nhận biết các nhu cầu hiện tại, ngân hàng còn phải biết dự đoán các nhu cầu tương lai của khách hàng, để có thể đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với sự thay đổi của nhu cầu khách hàng. Có như thế, ngân hàng mới thực sự kích thích được khách hàng sử dụng toàn diện các dịch vụ ngân hàng bán lẻ của mình.

  • Chính sách của Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước

Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt quan trọng, là huyết mạch của nền kinh tế quốc gia. Do đó, ngân hàng luôn là đối tượng quản lý đặc biệt của bất kỳ chính phủ nào. Chính phủ quản lý thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách. Một sự thay đổi về chính sách sẽ có những tác động nhất định đến hoạt động của ngân hàng, cũng như danh mục sản phẩm dịch vụ của họ.

Chính sách quản lý và điều hành của các cơ quan Nhà nước được coi là có tác động lớn tới hoạt động hệ thống ngân hàng. Đặc biệt hiện nay, thị trường tài chính của nước ta đang trong giai đoạn phát triển. Bên cạnh đó, các điều kiện thể chế kinh tế – xã hội của nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng thì mọi hoạt động kinh tế nói chung cũng như sự vận động của thị trường tài chính nói riêng chịu ảnh hưởng lớn các chính sách kinh tế vĩ mô và hoạch định riêng theo chủ trương của Nhà nước. Vì vậy, muốn tăng lợi thế cạnh tranh bất kỳ một dịch vụ nào cũng cần có điều kiện pháp lý và sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các cơ quan hữu quan. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết ảnh hưởng lớn tới mọi hoạt động dịch vụ của hệ thống ngân hàng.

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại là một nguồn thông tin có giá trị được các nhà quản trị ngân hàng sử dụng để hỗ trợ cho việc ra quyết định liên quan đến phát triển sản phẩm. Những hành động của đối thủ cạnh tranh sẽ cho chúng ta biết họ nhận thức ra sao về xu hướng trên thị trường. Theo dõi sát sao các chiến lược sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh sẽ là cơ sở giúp cho ngân hàng thấu hiểu các sản phẩm hiện tại trên thị trường, cơ sở để để phát kiến các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

1.2.4 Quản lý rủi ro trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Hoạt động phát triển ngân hàng bán lẻ mang lại thu nhập bền vững cho ngân hàng đồng thời cũng chứa đựng những rủi ro nhất định, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển và tồn tại của ngân hàng. Do đó, chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cần đi đôi với chính sách quản lý rủi ro hợp lý, đảm bảo hạn chế và xử lý rủi ro sao cho thiệt hại của ngân hàng là thấp nhất và phù hợp với môi trường hội nhập.

1.2.4.1 Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng bán lẻ

Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau. Trong phạm vi các hoạt động của Vietcombank, sáu loại rủi ro sau đây được coi là những rủi ro cơ bản:

Rủi ro tín dụng là rủi ro bị tổn thất tài sản khi bên vay là những khách hàng hay các ngân hàng không có khả năng thanh toán khoản vay theo đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký.

Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi Vietcombank không thể có đủ tiền để đáp ứng các khoản phải trả đến hạn thanh toán bởi vì tài sản của ngân hàng không có khả năng thanh khoản hay không thể huy động đủ vốn.

Rủi ro thị trường là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi các lãi suất, tỷ giá hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu, ví dụ như tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất, giá cổ phiếu. Rủi ro thị trường xảy ra khi có sự thay đổi của những điều kiện thị trường hay những biến động của thị trường. Rủi ro thị trường sẽ được chia ra làm hai loại rủi ro cụ thể nhỏ hơn là rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém hiệu quả ví dụ như hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có vấn đề, có vi phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm hoạ không lường trước được.

Mỗi loại rủi ro trên lại có thể được nhìn nhận theo nhiều khía cạnh khác nhau và cần được đo lường và quản lý phù hợp với các đặc điểm riêng biệt của từng loại rủi ro.

1.2.4.2 Chu trình quản lý rủi ro

Hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả có thể cho phép Vietcombank đạt được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà ngân hàng mong muốn (ở mức chi phí tương xứng) với rủi ro mà ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi ro được kiểm soát hợp lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tối đa hoá lợi ích thu được từ những rủi ro đó thông qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ, hay chuyển đổi rủi ro.

Hoạt động quản lý rủi ro có thể được xem như là một chu kỳ gồm 4 giai đoạn sau:

Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý rủi ro

  • Xác định rủi ro: Các rủi ro mà Ngân hàng gặp phải và nguồn gốc của các rủi ro cần phải được nhận biết và định rõ. Khả năng chấp nhận rủi ro của Ngân hàng cần được xác định và mô tả dựa trên các mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng.
  • Định lượng rủi ro: Quy trình định lượng rủi ro phải được thiết kế chặt chẽ sao cho có thể bao gồm tất cả những nguồn rủi ro trọng yếu. Quy trình định lượng rủi ro cũng cần phải đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thông tin.
  • Quản lý rủi ro: Các giới hạn rủi ro phải thống nhất với các chính sách của Ngân hàng và các giới hạn đã được phê duyệt. Quản lý rủi ro cũng cần bảo đảm các hoạt động kinh doanh của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
  • Kiểm soát rủi ro: Các báo cáo về rủi ro cần phải cung cấp những thông tin thích hợp, chính xác và kịp thời về tình trạng rủi ro của ngân hàng cho Ban lãnh đạo. Các cá nhân thực hiện hoạt động kiểm soát rủi ro cần phải độc lập với những người thực hiện việc chấp nhận rủi ro (thực hiện các hoạt động làm phát sinh rủi ro).

1.2.4.3 Các thành phần của khung quản lý rủi ro Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Để đạt được mục tiêu đề ra bởi Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng, khung quản lý rủi ro bao gồm 5 thành phần tương hỗ. Các thành phần đó bao gồm:

  1. Môi trường kiểm soát và giám sát của Ban lãnh đạo
  2. Xác định và đánh giá rủi ro
  3. Các hoạt động kiểm soát và phân tách nhiệm vụ
  4. Thông tin và liên lạc
  5. Kiểm soát hoạt động quản lý rủi ro và sữa chữa sai sót

Các nguyên tắc nêu trên đã được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của Ngân hàng trong khi xây dựng khung quản lý rủi ro đối với những rủi ro trọng yếu:

  • Rủi ro tín dụng
  • Rủi ro thanh khoản
  • Rủi ro hối đoái
  • Rủi ro lãi suất
  • Rủi ro thị trường
  • Rủi ro hoạt động

Môi trường kiểm soát và giám sát của Ban lãnh đạo Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Nguyên tắc này quy định trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc của Ngân hàng liên quan đến việc thiết lập hoạt động giám sát quản lý rủi ro hiệu quả và môi trường kiểm soát. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về quản lý, hướng dẫn và giám sát đối với cấp quản lý cấp cao. Ban Giám đốc chịu trách nhiệm về việc thực hiện các chỉ đạo của Hội đồng quản trị bao gồm thực hiện các chiến lược và chính sách và thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. Trách nhiệm chung của Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là khuyến khích nâng cao các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và thiết lập một môi trường trong nội bộ Ngân hàng trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ đối với mọi cấp độ nhân viên.

Một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên khung quản lý rủi ro là sự nhận thức đâỳ đủ của tất cả các nhân viên về sự cần thiết phải thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của họ và thông báo về những vi phạm hay những vấn đề liên quan đến các chính sách của ngân hàng. Các thủ tục được ghi chép rõ ràng, được phân phát đầy đủ cho mọi nhân viên là điều kiện cơ bản cho việc phát hiện và thông báo về những vấn đề liên quan đến rủi ro.

  • Xác định và đánh giá rủi ro

Một hệ thống kiểm soát rủi ro hiệu quả yêu cầu tất cả những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến những mục tiêu chiến lược phải được xác định rõ ràng và thường xuyên xem xét, đánh giá.

Hệ thống này cũng cần phải rất linh động để có thể cho phép phát hiện và xác định rõ những rủi ro mới và những rủi ro trước kia chưa được phát hiện. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đặc biệt là trong điều kiện kinh doanh, cả bên trong và bên ngoài, có nhiều biến đổi như hiện nay. Ngoài ra hệ thống này cũng cần có khả năng xác định được những rủi ro có thể được kiểm soát và những rủi ro không thể kiểm soát được và làm cách nào để giảm thiểu tác động của những rủi ro không kiểm soát được.

  • Các hoạt động kiểm soát và phân tách nhiệm vụ

Các hoạt động kiểm soát phải được xem là các hoạt động không thể tách rời trong hoạt động thường này của ngân hàng.

  • Kiểm tra ở cấp độ lãnh đạo cao cấp: Việc kiểm tra này đạt được thông qua việc Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc nhận được bản trình bày, bản báo cáo định kỳ về vị thế rủi ro, sự tuân thủ và các ngoại lệ về rủi ro và báo cáo thực trạng rủi ro.
  • Kiểm soát hoạt động: Những kiểm tra này được tiến hành thường xuyên hơn kiểm tra ở cấp độ lãnh đạo cao cấp và ở mức độ chi tiết hơn. Chúng được tiến hành ở cấp độ phòng ban và bao gồm việc kiểm tra các hoạt động rủi ro, các báo cáo vị thế rủi ro, tình trạng và các ngoại lệ về rủi ro. Tần số và nội dung báo cáo cần phải dựa trên yêu cầu công việc kinh doanh của ngân hàng. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.
  • Tuân thủ các giới hạn rủi ro: Đặt ra các giới hạn và đảm bảo chúng được tuân thủ là một chức năng kiểm soát rủi ro quan trọng. Ví dụ sự tập trung về tín dụng có thể tránh được thông qua việc áp dụng các giới hạn đối với danh mục tín dụng.
  • Phê duyệt và uỷ quyền: Việc yêu cầu phê duyệt và uỷ quyền cho các giao dịch lớn hơn một giới hạn nhất định nào đó, các giới hạn được tạo ra liên quan đến sự phân quyền sẽ đảm bảo rằng việc chấp nhận rủi ro của ngân hàng được phê duyệt bởi các cấp lãnh đạo phù hợp. Điều này cũng góp phần đảm bảo việc quy trách nhiệm cho các hành vi đã thực hiện.
  • Thẩm tra và đối chiếu: Thẩm tra và đối chiếu là một kiểm soát quan trọng bởi chúng được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót và/hoặc các vấn đề ẩn chứa trong các hoạt động. Kết quả  của quá trình thẩm tra và đối chiếu cần phải được chuyển đến cấp lãnh đạo phù hợp và như vậy sẽ đảm bảo cho việc hạn chế rủi ro.
  • Hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả: Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cần phải đảm bảo tồn đại sự phân quyền phù hợp, đảm bảo cán bộ ngân hàng không được giao những trách nhiệm mâu thuẫn với nhau, những tình huống mâu thuẫn lợi ích được phát hiện, giảm thiểu và xem xét kỹ lưỡng, các quy trình và trình tự phê duyệt được ghi chép đầy đủ bằng văn bản và các quy trình này được tiết hành thống nhất cho toàn bộ ngân hàng.

Thông tin liên lạc

Hệ thống thông tin tin cập là rất cần thiết nhằm cung cấp các thông tin đầy đủ và bao quát về toàn bộ các hoạt động liên quan đến các rủi ro trọng yếu. Việc tạo lập và duy trì hệ thống thông tin quản lý bao quát toàn bộ các hoạt động rủi ro là hết sức cần thiết. Các thông tin vừa phải đáng tin cậy, vừa cập nhật, bởi những thông tin không đáng tin cậy có thể tạo nên ảnh hưởng tiêu cực đến các quyết định. Trong cấu trúc quản lý rủi ro hoạt động có hiệu quả thì thông tin và hệ thống xử lý điện tử cần phải được quản lý để tránh việc đình trệ và mất tính liên tục trong kinh doanh.

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng cần tạo nên các kênh liên lạc hiệu quả để đảm bảo rằng các thông tin được chuyển đi theo các chiều lên, chiều xuống và giữa các phòng ban. Một sự liên lạc chiều xuống có hiệu quả đảm bảo rằng tất cả các cán bộ ngân hàng đều hiểu rõ mục tiêu, chiến lược và triển vọng của ngân hàng và tôn trọng các chính sách và quy trình ảnh hưởng đến công việc và trách nhiệm của họ. Sự liên lạc chiều lên là cần thiết nhằm giúp cho Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc nhận thấy được các rủi ro mà cấp độ hoạt động của ngân hàng đang đối mặt trong việc đạt được các mục tiêu của ngân hàng và tiến hành các hoạt động hạn chế phù hợp. Liên lạc giữa các phòng ban là tối cần thiết nhằm đảm bảo rằng các thông tin cần được chia sẻ và các hoạt động được phối hợp để đạt được các mục tiêu chung của ngân hàng.

Kiểm soát hoạt động và sửa chữa sai sót Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

Kiểm toán nội bộ là một phần thiết yếu trong việc giám sát chức năng quản lý rủi ro của một thể chế tài chính. Vai trò của bộ phận kiểm toán nội bộ là giám sát việc tuân thủ với các chính sách và quy trình quản lý rủi ro đã được đặt ra. Để đạt được hiệu quả, kiểm toán nội bộ cần phải độc lập với các chức năng quản lý rủi ro hàng ngày. Bằng việc báo cáo trực tiếp lên Hội đồng Quản trị thông qua Ban Kiểm toán, Kiểm toán nội bộ có khả năng cung cấp các ý kiến không thiên lệch việc hoạt động của chức năng quản lý rủi ro.

Bộ phận quản lý rủi ro cần tiến hành các cuộc tự kiểm tra nhằm đảm bảo rằng tính hiệu quả toàn diện trong quản lý rủi ro vẫn được duy trì khi tổ chức trong ngân hàng thay đổi. Việc các chính sách và quy trình quản lý rủi ro được liên tục kiểm tra và cập nhận là rất quan trọng. Việc tự kiểm tra cần xem xét đến các mục tiêu và chiến lược, cũng như những thay đổi liên quan đến sản phẩm, con người, quy trình và hệ thống. Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993