Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: quan điểm, giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật hải quan trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1 Quan điểm cơ bản về xây dựng văn hóa pháp luật hải quan
3.1.1. Xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của các chủ thể trong lĩnh vực hải quan
Một trong những vai trò quan trọng của văn hóa pháp luật đó là vai trò và nhiệm vụ bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, “là một trong những tiêu chí căn bản để nhận diện văn hóa pháp luật đó là vấn đề quyền con người được thể hiện, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ, văn hóa pháp lý là một trong những chỉ số phản ánh trình độ của dân chủ, tự do. Xã hội pháp quyền thượng tôn pháp luật nhưng không thể thiếu đạo đức bởi chính sự kết hợp đạo đức và pháp luật mới tạo nên sự điều chỉnh mạnh mẽ nhất, hiệu quả nhất đối với hành vi và các quan hệ xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội”[14]
Xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan cũng không nằm ngoài phát huy vai trò của nó trong lĩnh vực hải quan đó là bảo đảm quyền, lợi ích của các chủ thể trong lĩnh vực hải quan. Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan không những chỉ đơn thuần là những hành vi văn minh, lịch sự của công chức, thái độ chấp hành tốt pháp luật hải quan của khách hàng, sự minh bạch trong thủ tục hải quan mà nó còn là một hệ thống pháp luật hải quan tiến bộ, đảm bảo được quyền và lợi ích của Nhà nước như: thu đúng, thu đủ thuế xuất, nhập khẩu; bảo vệ thị trường trong nước trước hàng nhập lậu, thể hiện các biện pháp thuế quan của nhà nước mà còn đảm bảo những quyền lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của khách hàng, đảm bảo công bằng, tự do trong kinh doanh xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Trên cơ sở tìm hiểu văn hóa nói chung, chúng ta thấy rằng “tính chất căn bản nhất của văn hóa là tính nhân bản. Văn hóa đích thực là văn hóa luôn lấy con người làm đối tượng, mục tiêu và cứu cánh. Phát triển bao hàm cả tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và hạnh phúc con người. Nói đến văn hóa là nói đến các giá trị cao đẹp trong đời sống tinh thần, các giá trị ấy làm cho con người trở nên người hơn. Bản thân pháp luật đã là hình thái của văn hóa, văn hóa là chiều sâu, là nội dung của pháp luật…Chức năng của văn hóa pháp lý suy cho cùng là nhằm đạt tới những hành vi hợp pháp trên cơ sở văn hóa đạo đức. Thực hành pháp luật phải trên cơ sở đạo đức”[14]. Liên hệ với văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan. Khi các chủ thể tham gia pháp luật hải quan một cách có văn hóa tức là sự tham gia dựa trên sự hiểu biết về pháp luật hải quan hiểu rõ hệ thống pháp luật ấy đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình. Bản thân công chức hải quan nhận thức được là người đại diện cho Nhà nước, bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, được hưởng lương và các phụ cấp, thưởng tương xứng công việc; doanh nghiệp nhận thức được lợi ích từ việc kinh doanh xuất nhập khẩu hợp pháp của mình được bảo vệ sẽ không còn tình trạng dùng tiền để lót tay, được ưu tiên hoặc không bị hạch sách. Đó chính là sự xây dựng minh bạch hải quan hướng tới môi trường văn hóa pháp luật lành mạnh, tiên tiến.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
3.1.2. Xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan nhằm tạo niềm tin, uy tín của cơ quan hải quan đối với khách hàng, sự chuyên nghiệp, minh bạch và mang tính hiệu quả cao
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói “cán bộ là công bộc của dân” làm việc gì cũng phải vì dân, hướng tới lợi ích của nhân dân, chí công vô tư. Nhận thức sâu sắc điểm này ngành hải quan Việt Nam luôn chú trọng trong công tác tuyên truyền và giáo dục cán bộ công chức của ngành. Những phương châm phục vụ khách hàng điển hình như “thuận lợi – tận tụy – chính xác”; hay trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng của ngành hải quan là “chuyên nghiệp – minh bạch – hiệu quả”, điều đó luôn nói lên rằng ngành hải quan luôn chú trọng xây dựng niềm tin, uy tín đối với khách hàng. Điều này chỉ được thực hiện một cách triệt để khi xây dựng được một văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan
Bản thân văn hóa pháp luật có chức năng giáo dục đó là giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật, đạo đức và trật tự công cộng. Là sự tổng hợp các giá trị vật chất, tinh thần trong lĩnh vực tác động của pháp luật, văn hóa pháp luật có vai trò, chức năng to lớn trong việc giáo dục con người hướng thiện, sống có kỷ cương, nền nếp, có ý thức trách nhiệm về từng hành vi xã hội của mình. Xây dựng văn hóa pháp luật hải quan chính là nhằm vào mục đích ấy. Đó là sự khái quát nên những điều mà ngành hải quan đang cố gắng đạt được trong những mười điều kỷ cương, tuyên ngôn phục vụ khách hàng hay hàng loạt các chỉ thị về giữ vững kỷ luật, kỷ cương công tác, thì chính những điều này sẽ được hoàn thiện và phát huy trong môi trường văn hóa pháp luật
3.1.3. Xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan theo định hướng hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Từ những năm 80 của thế kỷ trước, những tiến bộ của công nghệ thông tin và ứng dụng của nó đã tác động mạnh tới kinh tế toàn cầu, thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng kinh tế và hợp tác phát triển giữa các quốc gia, tổ chức. Nhận thức được vai trò của công nghệ thông tin đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như trong quá trình cải cách hiện đại hóa ngành hải quan, đặc biệt là trong các hoạt động nghiệp vụ. Ngành hải quan Việt Nam đã luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào các khâu nghiệp vụ nhằm đáp ứng được định hướng hiện đại hóa trong yêu cầu nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao cho.
Xây dựng văn hóa pháp luật đồng bộ nói chung và trong lĩnh vực hải quan nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng này.
Bản thân văn hóa pháp luật có tính mở và giao lưu, hội nhập. Văn hóa truyền thống của dân tộc ta luôn có tính mở, tiếp nhận những tinh hoa văn hóa của nhân loại, trong đó có tinh hoa văn hóa pháp luật. Xây dựng văn hóa pháp luật theo định hướng hiện đại hóa là xây dựng một hệ thống pháp luật hải quan tiên tiến, hiện đại. Hệ thống pháp luật hài hòa giữa lợi ích của các chủ thể tham gia, hài hòa giữa lợi ích quốc gia và quốc tế.
Ngày nay trong xu thế hội nhập không một quốc gia nào có thể đứng riêng rẽ mà phát triển được, sự phân công sản xuất diễn ra trên khắp toàn cầu, những tổ chức kinh tế, tổ chức thương mại mà mỗi nước tham gia đều có quyền và lợi ích riêng. Để đổi lại thì các nước không được tùy tiện dựng những rào cản thương mại, hàng rào thuế quan để hạn chế tự do thương mại, gây thiệt hại cho các nước thành viên khác. Điều này là một thách thức cho các quốc gia đang phát triển cụ thể là như Việt Nam chúng ta. Gánh nặng này một phần được Nhà nước đặt lên vai ngành hải quan. Trong những nỗ lực cải cách, hiện đại hóa toàn diện, ngành hải quan bước đầu đã thu được những kết quả tích cực, hệ thống hải quan điện tử dần thay thế toàn bộ cho thủ tục hải quan thủ công. Việc áp dụng quản lý rủi ro, phân luồng hàng hóa, hành khách xuất nhập cảnh tạo sự thông thoáng, tiết kiệm về thời gian cho doanh nghiệp và khách hàng Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Tuy nhiên có một thực tế là nên kinh tế thị trường trẻ của chúng ta vẫn còn yếu khi tham gia với thị trường quốc tế. Nếu không có sự điều tiết để dẫn đến việc nhập siêu, mất cân đối cán cân kim ngạch xuất nhập khẩu thì thị trường trong nước sẽ yếu và phụ thuộc nhiều vào nước ngoài. Đây chính là yêu cầu hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy và giữ gìn truyền thống dân tộc. Kỳ họp thứ 5 Quốc Hội khóa XIII đã đặt ra nhiệm vụ phát triển kinh tế trong nước tự lực và dần thoát khỏi sự lệ thuộc về kinh tế chính trị đối với Trung Quốc. Để làm được điều này chúng ta phải tăng cường các mối quan hệ đa phương với nhiều nước, nhiều khu vực đồng thời phát huy tối đa nội lực của quốc gia. Điều này là một định hướng quan trọng trong xây dựng văn hóa pháp luật nói chung và văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan nói riêng. “Yếu tố hiện đại, nhân loại và dân tộc luôn là cơ sở, là định hướng của xây dựng nhà nước pháp quyền”[17] Trên cơ sở của nhận thức nhưng điều nêu trên người viết luận văn sẽ đưa ra một số đề xuất giải pháp cụ thể xây dựng văn hóa pháp luật hải quan.
3.2. Một số giải pháp đề xuất xây dựng văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan
Hệ thống pháp luật là một trong những bộ phận cấu thành cơ bản của văn hóa pháp luật, là vấn đề đặc biệt quan trọng về phương diện thực tiễn và lý luận. Văn hóa pháp luật nói chung và văn hóa pháp luật chuyên ngành nói riêng, muốn xây dựng và phát triển đều phải có một hệ thống pháp luật tiên tiến, hiện đại, hợp lý. Trên cơ sở rà soát đánh giá tổng thể các quy định của Luật Hải quan hiện hành, rà soát các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, căn cứ mục tiêu, nguyên tắc sửa Luật; nhận thấy: việc sửa đổi Luật Hải quan lần này được xem xét tổng thể với sự thay đổi căn bản trong quy định về thủ tục hải quan; từ đó xác định các yêu cầu thay đổi tương ứng để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong các hoạt động nghiệp vụ khác của quản lý hải quan, như: quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, kiểm tra sau thông quan, phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới…. Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Xác định việc thay đổi về thủ tục hải quan bắt đầu từ việc chuẩn hoá lại các chế độ quản lý hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng: xác định các quy định về thủ tục hải quan phù hợp; theo đó sẽ có quy định về hồ sơ hải quan, cách thức thực hiện thủ tục hải quan theo chế độ quản lý tương ứng. Việc quản lý hải quan sẽ dựa trên kỹ thuật/phương pháp quản lý rủi ro, phương pháp này sẽ được áp dụng đầy đủ, phù hợp với chuẩn mực, thông lệ của quốc tế trong toàn bộ hoạt động nghiệp vụ hải quan. Sự thay đổi trong cách quản lý này sẽ bảo đảm đơn giản hoá được hệ thống quản lý, từ đó sẽ đơn giản hoá được thủ tục, có điều kiện để áp dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả trong công tác quản lý.
Với sự thay đổi trong quản lý về thủ tục sẽ có tác động đến hầu hết các hoạt động nghiệp vụ hải quan thuộc chức năng nhiệm vụ của Hải quan (kiểm tra, giám sát, điều tra chống buôn lậu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu…), theo đó, đòi hỏi các hoạt động này phải có sự điều chỉnh cho phù hợp như: thay đổi về phương thức thực hiện nhiệm vụ giám sát hải quan, thay đổi phương pháp thực hiện nghiệp vụ về kiểm tra sau thông quan (không chỉ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm mà chủ yếu tập trung đánh giá sự tuân thủ làm cơ sở dữ liệu quan trọng trong xây dựng tiêu chí quản lý rủi ro…), thay đổi phương thức quản lý thuế (dần xóa bỏ thời hạn ân hạn thuế, chuyển dần sang thực hiện cơ chế bảo đảm, bảo lãnh..), nâng cao năng lực của hoạt động điều tra chống buôn lậu, gian lận thương mại để bảo đảm mục tiêu đặt ra: đơn giản hoá thủ tục, nhưng đáp ứng yêu cầu kiểm soát chặt chẽ của cơ quan hải quan. Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Thay đổi theo hướng này cũng đặt ra yêu cầu thay đổi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hải quan; đó là giao nhiều hơn sự tự chủ trong việc thực hiện các yêu cầu quản lý hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cho các doanh nghiệp, cơ quan hải quan chủ yếu tiến hành kiểm soát, giám sát quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở quản lý sự tuân thủ; ngoài các doanh nghiệp trực tiếp thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, các doanh nghiệp: kinh doanh kho, bãi, khu, cảng… cũng thuộc chủ thể trực tiếp trong quan hệ pháp luật với cơ quan hải quan (khác với hiện tại việc quản lý của cơ quan hải quan chủ yếu là các doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu, còn các doanh nghiệp lưu giữ, vận chuyển những loại hàng hoá này hiện tại chưa quản lý hoặc quản lý chưa đầy đủ).
Hoạt động hải quan mang tính tổng hợp cao có tác động và liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý của nhiều Bộ, ngành khác nhau; để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải căn cứ vào các quy định pháp luật của nhiều ngành luật khác nhau, như: Luật Thương mại, Luật Hàng hải, Luật Đầu tư, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật môi trường, các quy định về ưu đãi miễn trừ ngoại giao, kiểm dịch, chất lượng hàng hoá… và nhiều điều ước quốc tế có liên quan. Vì vậy, ngoài việc xác định trách nhiệm của cơ quan hải quan trong hoạt động hải quan, việc xác định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khác có liên quan trong quản lý nhà nước về hải quan là rất quan trọng. Quy định của Luật hiện hành chưa quy định đầy đủ về nội dung này, đặc biệt khi Chính phủ thực hiện quy định về chế độ “một cửa quốc gia” đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan. Do đó, cần quy định rõ và đầy đủ vấn đề này trong Luật sửa đổi.
Một trong những yêu cầu đặt ra đối với ngành Hải quan là phải tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan để góp phần bảo hộ và thúc đẩy mạnh phát triển sản xuất trong nước, thúc đẩy tự do hoá mậu dịch, buôn bán với tất cả các nước, khu vực trên thế giới. Khi Việt Nam đóng vai trò là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế phải thực hiện các cam kết về ưu đãi hải quan và thuế quan, thuế suất đối với hàng nhập khẩu sẽ giảm tương ứng theo lộ trình, số thu ngân sách sẽ giảm, nhưng các biện pháp phi thuế quan càng phải tăng cường để chống các thủ đoạn gian lận thương mại. Vì vậy, nhiệm vụ kiểm soát, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, thực hiện quyền kiểm soát sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới càng ngày càng đặt ra những yêu cầu cần thiết. Điều này cũng cần thiết phải bổ sung, quy định rõ trong Luật về nhiệm vụ này để bảo đảm nhà nước sử dụng công cụ chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của lực lượng chống buôn lậu hải quan một cách hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những bất cập, khiếm khuyết đã được tổng kết, đánh giá; phải tiến hành sửa đổi, bổ sung Luật Hải quan, trong đó, cần tập trung vào những nội dung cơ bản sau đây: Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
3.2.1.1 Sửa đổi, bổ sung đề tăng cường đảm bảo cơ chế pháp lý cho cải cách thủ tục hải quan, hiện đại hoá quản lý hải quan, nội luật hoá các cam kết quốc tế đáp ứng yêu cầu hội nhập và tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
Sửa đổi, bổ sung các quy định để chuyển đổi căn bản phương thức thực hiện thủ tục hải quan từ phương thức truyền thống, bán điện tử sang phương thức điện tử. Bao gồm:
Sửa đổi quy định về khai hải quan theo hướng: khai hải quan được thực hiện chủ yếu bằng phương thức điện tử. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp người khai hải quan được khai trên tờ khai hải quan giấy.
Sửa đổi quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan. Trong đó, quy định rõ các địa điểm trong từng bước, từng khâu của thủ tục hải quan, phân định ra các loại: địa điểm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan; địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa.
Sửa đổi quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quan theo hướng đối với các trường hợp miễn kiểm tra hồ sơ thì không yêu cầu nộp các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Sửa đổi, bổ sung quy định về đăng ký tờ khai hải quan theo hướng quy định rõ địa điểm đăng ký tờ khai, phương thức đăng ký tờ khai.
Chuẩn hóa quy định thủ tục hải quan các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để đồng bộ với quy định về khai hải quan điện tử Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Việc sửa đổi, bổ sung tiến hành theo hướng: các thủ tục và chế độ quản lý hải quan có cùng bản chất, cơ bản sẽ áp dụng chung thủ tục. Theo đó, cần quy định cụ thể thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Bổ sung quy định kiểm tra, giám sát hải quan đối với: hàng hoá kinh doanh tạm nhập – tái xuất; hàng hoá nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế; hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp; hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng, kim khí quý, đá quý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
Hàng hoá nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu. Bổ sung quy định kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất, thương nhân gia công cho thương nhân nước ngoài, thương nhân sản xuất hàng xuất khẩu. Đồng thời, quy định trách nhiệm của chủ hàng trong việc quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu về hàng hóa đưa vào, đưa ra cơ sở sản xuất; thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu; cơ quan hải quan kiểm tra việc sử dụng, quyết toán nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
Hàng hoá tại kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ. Bổ sung quy định điều kiện thành lập, thủ tục hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; bổ sung quy định địa điểm thu gom hàng lẻ để minh bạch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ này.
Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan. Quy định thủ tục chung đối với hàng hóa quá cảnh và hàng hóa chuyển cửa khẩu.
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải. Bổ sung quy định trách nhiệm thông báo thông tin trước khi đến cửa khẩu của phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh; đồng thời quy định tách bạch thủ tục hải quan, hồ sơ hải quan đối với phương tiện vận tải thương mại và phi thương mại để minh bạch hóa.
Sửa đổi, bổ sung về quy định hồ sơ hải quan và thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan để tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Về hồ sơ hải quan. Bổ sung theo hướng: tờ khai hải quan là chứng từ bắt buộc phải có, tùy từng trường hợp phải nộp các chứng từ khác, gồm: hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán, giấy phép, kết quả kiểm tra chuyên ngành và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Về thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan. Bổ sung, sửa đổi quy định thời hạn kiểm tra hồ sơ hải quan để minh bạch hoá hoạt động nghiệp vụ này của cơ quan hải quan và giảm thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa so với Luật hiện hành.
- Bổ sung quy định quản lý rủi ro hải quan
Xác định phạm vi áp dụng quản lý rủi ro không chỉ trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan, mà còn hỗ trợ hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Việc áp dụng đầy đủ nguyên tắc này sẽ tạo thuận lợi trong thủ tục thông quan hàng hoá, đồng thời, giúp cơ quan hải quan kiểm tra trước được thông tin về người khai hải quan, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; phân bổ nguồn lực hợp lý mà vẫn bảo đảm quản lý hải quan, không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
- Bổ sung quy định về chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp
Chế độ ưu tiên này bao gồm: miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật, được sử dụng chứng từ thay thế tờ khai hoặc tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh để làm thủ tục hải quan,…; quy định về điều kiện để được áp dụng chế độ ưu tiên. Việc bổ sung quy định về chế độ ưu tiên này nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động thương mại, khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, phù hợp với Khung tiêu chuẩn về an ninh và tạo thuận lợi thương mại toàn cầu của Tổ chức Hải quan thế giới, Công ước Kyoto sửa đổi và tương ứng với Luật Hải quan của các nước tiên tiến trong khu vực, trên thế giới. Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
- Bổ sung quy định về việc xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan cho phù hợp với quy định của Công ước Kyoto
Việc bổ sung này nhằm tạo thuận lợi thương mại; giúp doanh nghiệp chủ động xác định chính sách quản lý đối với hàng hoá dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu và tính toán trước hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí tuân thủ; giúp cơ quan hải quan tăng hiệu quả quản lý thu; giảm tối đa các trường hợp tranh chấp giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan về việc áp mã, xác định giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá khi làm thủ tục thông quan. Theo đó, bổ sung quy định để khẳng định giá trị pháp lý của văn bản xác định trước.
- Bổ sung quy định tạo cơ sở pháp lý để thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo cơ chế một cửa quốc gia
Theo đó quy định rõ: Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hoá, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm đối với hàng hoá, phương tiện vận tải thì cơ quan hải quan căn cứ kết quả kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục hải quan; Các chứng từ do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp phép hoặc thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành thì các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện các thủ tục hành chính điện tử để quản lý theo cơ chế một cửa quốc gia.
3.2.1.2. Sửa đổi, bổ sung quy định của Luật Hải quan để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý hải quan; tăng cường công tác bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia và an ninh kinh tế; tăng cường hiệu quả phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
- Bổ sung quy định về địa bàn hoạt động hải quan
Bổ sung quy định về địa bàn hoạt động hải quan nhằm bao quát hết các địa điểm khác khi có đủ điều kiện về hạ tầng, về lực lượng quản lý nhà nước và được phép xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải theo quy định của Chính phủ, khu vực đang lưu giữ hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan mà hiện tại Luật hiện hành chưa quy định, nhưng đã phát sinh trong thực tiễn và được thực hiện quản lý những năm qua.
- Sửa đổi, bổ sung quy định nhằm tạo cơ sở tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan
Theo đó, sửa đổi, bổ sung quy định kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan, các trường hợp kiểm tra sau thông quan, thời hạn kiểm tra sau thông quan, địa điểm kiểm tra, phân cấp thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về giám sát hải quan
Việc sửa đổi, bổ sung quy định về giám sát hải quan để khẳng định sâu sắc hơn nữa mục tiêu của công tác này, đó là: giám sát hải quan không những chỉ nhằm mục đích bảo đảm sự nguyên trạng của hóa, mà còn giúp bảo đảm tuân thủ các chế độ quản lý hải quan đối với từng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tăng cường nhiệm vụ giám sát hải quan. Theo đó, sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể hóa: đối tượng, phương pháp giám sát, thời gian giám sát. Trên cơ sở mục tiêu giám sát hải quan, bổ sung quy định rõ: trách nhiệm của cơ quan hải quan; trách nhiệm của người khai hải quan, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải; trách nhiệm của thương nhân kinh doanh kho, bãi, cảng trong giám sát hải quan.
- Bổ sung quy định về hoạt động phòng, chống buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
Bổ sung thẩm quyền của lực lượng kiểm soát hải quan được thực hiện việc truy đuổi liên tục không bị giới hạn bởi phạm vi địa bàn hoạt động hải quan khi có căn cứ xác định hàng hóa, phương tiện vận tải bị truy đuổi là hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép qua biên giới; bổ sung quy định tại vùng nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, cơ quan hải quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, phối hợp thực hiện tuần tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; đồng thời, quy định rõ các biện pháp nghiệp vụ cụ thể của cơ quan hải quan, thẩm quyền của cơ quan hải quan trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn để phòng, chống buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
- Bổ sung quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trách nhiệm của cơ quan hải quan và các cơ quan khác của Nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan
- Bổ sung, quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể:
- Quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan, chủ hàng trong việc làm thủ tục hải quan, thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan;
- Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng; trách nhiệm của người vận chuyển trong giám sát hải quan;
- Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân liên quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng cảng, cửa khẩu, các khu phi thuế quan…
- Bổ sung trách nhiệm của cơ quan hải quan trong hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan
Bổ sung quy định cơ quan hải quan có trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế có liên quan đến Hải quan, tại các nước và vùng lãnh thổ; cử công chức hải quan ra nước ngoài thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hải quan và tiếp nhận công chức hải quan nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động hợp tác hải quan theo quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức, bộ máy
Để có cơ chế linh hoạt trong việc xây dựng hệ thống tổ chức, bộ máy không bị gắn với địa giới hành chính địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước về hải quan; tạo sự chủ động trong việc sắp xếp, tổ chức lại, bố trí phân bổ các nguồn lực hợp lý, cải cách hành chính của cấp Cục Hải quan cho phù hợp với yêu cầu công việc, đáp ứng yêu cầu cải cách, phát triển, hiện đại hóa quản lý hải quan trong từng giai đoạn, cần phải sửa đổi quy định thiết lập tổ chức, bộ máy các cấp hải quan, theo hướng: Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan; Chi cục Hải quan và đơn vị tương đương.
Đồng thời bổ sung quy định: giao Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức lại Cục Hải quan căn cứ vào yêu cầu, khối lượng công việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất nhập khẩu, đặc thù địa bàn, điều kiện kinh tế, xã hội.
3.2.1.3. Sửa đổi bổ sung những quy định trong Luật hiện hành để bảo đảm tính thống nhất, khả thi của pháp luật hải quan, phù hợp với văn bản pháp luật có liên quan và thực tế hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Sửa đổi, bổ sung quy định về khai bổ sung để bảo đảm tính thống nhất với Luật Quản lý thuế và tạo cơ chế giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực tế thực hiện
Theo đó, sửa đổi, bổ sung quy định: khi người khai hải quan có căn cứ xác định có sai sót trong khai hải quan thì được khai bổ sung. Việc khai bổ sung thực hiện trong các trường hợp sau:
- Trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hoá;
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông quan, nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra tại trụ sở của người khai hải quan hoặc chủ hàng; trừ trường hợp, nội dung khai bổ sung liên quan đến chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việc sửa đổi, bổ sung quy định này nhằm bao quát mục tiêu phân loại hàng hóa và nhằm mục đích giúp cho việc thu thuế, xác định xuất xứ chính xác và phục vụ đàm phán thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia khác. Mặt khác, sửa đổi, bổ sung quy định rõ: Bộ Tài chính ban hành Danh mục mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thống nhất trong toàn quốc phù hợp với công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Bổ sung quy định về giải phóng hàng hóa để phân định rõ trường hợp được thông quan, trường hợp được giải phóng hàng hóa Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Theo đó, giải phóng hàng hóa được áp dụng đối với trường hợp hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu, nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích để phân loại, xác định mã số hàng hóa để xác định số thuế chính thức phải nộp.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về thông quan hàng hóa
Việc sửa đổi, bổ sung quy định, theo đó: khái niệm thông quan được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp chuẩn mực của Công ước Kyoto. Việc thông quan chỉ được áp dụng đối với hàng hóa, mà không áp dụng đối với phương tiện vận tải; xác định rõ các trường hợp thông quan hàng hóa; xác định việc hoàn thành thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra, phân tích, giám định để xác định có được phép xuất khẩu, nhập khẩu hay không thì chỉ được thông quan khi có kết luận kiểm tra, phân tích, giám định hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Việc sửa đổi, bố sung quy định theo hướng: thay thuật ngữ “truy thu thuế” tại Điều 69 Luật Hải quan hiện hành bằng thuật ngữ “ấn định thuế” cho phù hợp với Luật Quản lý thuế; quy định rõ việc xác định thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và quy định cụ thể nội dung xác định trị giá hải quan phù hợp với Hiệp định trị giá GATT.
Hệ thống pháp luật với ý nghĩa là một trong ba bộ phận cấu thành của văn hóa pháp luật cần phải được nhận thức đánh giá và hoàn thiện không ngừng theo các tiêu chí kiểm định của văn hóa pháp luật trong xã hội pháp quyền dân chủ. Nói như vậy có nghĩa là phải có một hệ thống pháp luật hải quan vừa chặt chẽ, hoàn chỉnh, phù hợp với tình hình kinh tế trong nước, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế thì việc phát triển văn hóa pháp luật hải quan sẽ thuận lợi hơn và ngược lại, lấy tiêu chuẩn của văn hóa pháp luật để không ngừng phát triển hệ thống pháp luật hải quan phù hợp với thực tiễn.
3.2.2.Giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực hải quan Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
3.2.2.1.Trong đội ngũ cán bộ công chức hải quan
Muốn xã hội có ý thức pháp luật tốt để từ đấy nảy sinh tình cảm pháp luật, tạo ra trạng thái thi hành pháp luật hải quan tốt nhất thì bản thân mỗi cán bộ, công chức hải quan phải là những người gương mẫu trong vấn đề xây dựng ý thức, lối sống văn hóa pháp luật và trau dồi đạo đức nghề nghiệp. “Hiện nay, toàn ngành Hải quan có hơn 9.000 CBCC, trong đó có hơn 7.000 người có trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 75,79%; số lượng này đã có bước tiến đáng kể so với năm 1993, chỉ có 23% CBCC có trình độ đại học. 83,35% CBCC có trình độ tin học cơ bản, 84,76% có trình độ ngoại ngữ. (Đề án đào tạo CBCC Hải quan giai đoạn 2011-2015 của TCHQ)” [26]. Đây là một điều kiện tốt để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chất lượng. Tuy nhiên những con số thống kê này không có nghĩa là việc xây dựng văn hóa pháp luật hải quan trong đội ngũ công chức hải quan dễ dàng, học vấn, trình độ chỉ là điều kiện, chứ chưa phải là đồng thời có được văn hóa pháp luật, đạo đức pháp luật. “Cần kết hợp đồng bộ các chương trình xây dựng văn hóa, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật”[11] rộng rãi trong đội ngũ cán bộ công chức hải quan. Hiện nay Tổng cục Hải quan ban hành Chỉ thị số 1461/CT-TCHQ nhằm tăng cường kỷ cương kỷ luật hành chính, phòng chống các biểu hiện tiêu cực, vi phạm pháp luật của cán bộ công chức, viên chức ngành Hải quan có hiệu quả hơn.
“Theo đó, thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục thường xuyên tổ chức quán triệt, giáo dục kiến thức pháp luật, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định pháp luật, các giải pháp, chương trình hành động phòng chống tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức trong đơn vị mình.
Các đơn vị cần tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức, trong đó chú trọng việc rà soát để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc cho phù hợp với đặc điểm, hoạt động và tình hình của đơn vị, quy định rõ ràng trách nhiệm của cán bộ ở từng vị trí công tác. Lựa chọn để bố trí, sử dụng cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn, có trình độ có tinh thần đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng vào các vị trí, các khâu chuyên môn nghiệp vụ quan trọng, nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực như: kiểm tra thực tế hàng hoá, áp mã,áp giá tính thuế, kiểm tra sau thông quan, tiếp nhận đăng ký hồ sơ, điều tra chống buôn lậu, xử lý vi phạm, giám sát… Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Đối với cán bộ lãnh đạo, công chức thừa hành vi phạm trực tiếp có hành vi tiêu cực như làm trái quy định, nhận tiền bồi dưỡng, hối lộ hoặc gây thất thoát tiền thuế của nhà nước thì tuỳ mức độ và hậu quả của vi phạm sẽ bị xem xét kỷ luật đến mức buộc thôi việc theo đúng qui định hiện hành, đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Cán bộ lãnh đạo được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm, tham nhũng.
Chỉ thị cũng yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức hải quan không được tự ý đặt ra bất cứ yêu cầu nào ngoài quy định để bắt người dân, doanh nghiệp thực hiện. Những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền phải báo cáo lãnh đạo, kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết, không được tự ý giải quyết, xử lý vượt thẩm quyền. (Nguồn: Chỉ thị số 1461/CT-TCHQ) [26]
Việc tăng cường ban hành các văn bản chỉ thị, công tác giám sát đối với công chức hải quan, quy định nhiệm vụ, trách nhiệm vật chất đi đôi vơi công tác đào tạo và khen thưởng, chế độ lương, thưởng hài hòa, hợp lý sẽ tạo ra đội ngũ công chức thật sự chất lượng là điều kiện quan trọng nhất để xây dựng văn hóa pháp luật hải quan.
3.2.2.2. Trong các cơ quan, doanh nghiệp, hành khách xuất nhập cảnh và người dân (sau đây gọi chung là khách hàng:
Để cơ một Nhà nước pháp quyền và xã hội công dân, người dân trong xã hội ấy không thể không có hiểu biết về pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật. Theo như tuyên ngôn phục vụ khách hàng của ngành hải quan thì “Mong đợi từ phía khách hàng:
- Nắm vững và tuân thủ pháp luật về hải quan;
- Khai hải quan trung thực, chính xác;
- Thực hiện nghĩa vụ thuế đúng pháp luật;
- Không thực hiện hành vi tiêu cực;
- Hợp tác tích cực với cơ quan Hải quan trong giải quyết công việc;
- Hưởng ứng các chủ trương cải cách, hiện đại hóa công tác hải quan;
- Đóng góp ý kiến để cơ quan Hải quan nâng cao chất lượng phục vụ.”[24]
Vậy phải có giải pháp gì để thực hiện tốt những “mong đợi” ấy là phương hướng để xây dựng văn hóa pháp luật hải quan. Để thực hiện được ngành hải quan cần:
Một là tích cực công khai những chế độ chính sách pháp luật cho khách hàng biết. Xây dựng các quy trình thủ tục công khai, tổ chức giải thích pháp luật và các quy trình cho doanh nghiệp được biết.
Hai là thường xuyên tổ chức tập huấn cho các doanh nghiệp, niêm yết bảng hướng dẫn quy trình thủ tục tại các Chi cục hải quan cửa khẩu, số điện thoại đường dây nóng để sẵn sàng trả lời thắc mắc, khiếu nại của doanh nghiệp. Tăng cường các biện pháp cải cách hiện đại hóa hải quan, hải quan điện tử, đại lý thủ tục hải quan (chúng ta sẽ làm rõ trong phần giải pháp cụ thể)
Khách hàng ngoài việc cập nhật chế độ chính sách pháp luật hải quan còn có thể tham khảo trên các website của hải quan, thực hiện minh bạch hải quan là điều kiện để người dân tin tưởng vào sự quản lý nhà nước về hải quan, từ đấy sẽ hình thành nên môi trường chấp hành tốt pháp luật hải quan, là một yếu tố làm nên văn hóa pháp luật hải quan.
3.2.3. Một số giải pháp khác Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
3.2.3.1.Hải quan điện tử – một giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật hải quan:
Khai hải quan điện tử là việc doanh nghiệp thực hiện khai báo hải quan thông quan phần mềm kê khai hải quan điện tử, dữ liệu tờ khai hải quan sẽ được gửi lên cơ quan hải quan thông qua môi trường internet. Việc tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định (cấp số, trả kết quả phân luồng…) được thực hiện thông qua phần mềm Hải quan điện tử. Thực hiện thủ tục hải quan điện tử là một trong những chiến lược cải cách và hiện đại hóa của ngành Hải quan. Sau gần 9 năm triển khai thí điểm theo tinh thần Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, đến nay thủ tục hải quan điện tử đã được dư luận xã hội, đặc biệt là công đồng doanh nghiệp quan tâm, bước đầu tạo động lực cho triển khai thủ tục hải quan điện tử. Hiện nay, đã triển khai rộng rãi cho tất cả các Cục Hải quan trên toàn quốc. Hải quan điện tử được xây dựng dựa trên công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Thủ tục hải quan điện tử có những ưu điểm mà thủ tục hải quan thông thường không có được. Do vậy khi thực hiện thông quan điện tử sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp đồng thời đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước. Điều này rất quan trọng khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Đối với ngành Hải quan, thực hiện thủ tục hải quan điện tử mang lại nhiều điểm tích cực. Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Một là, quy trình thủ tục hải quan điện tử đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần giảm thời gian thông quan, chi phí và thủ tục hành chính, giấy tờ cho doanh nghiệp, đồng thời tăng sức cạnh tranh và tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thống nhất và hấp dẫn cho doanh nghiệp.
Hai là, thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ hải quan với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp văn minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và trung thực, v.v…Việc này sẽ làm giảm phiền hà, sách nhiễu đối với doanh nghiệp. Ba là, nhờ thực hiện thủ tục hải quan hiện đại, trong thời gian tới, doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận và thuận lợi hơn trong việc thực hiện thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Đây là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp có quan hệ hợp tác làm ăn với nước ngoài và mở rộng thị trường quốc tế. Điều này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn như hiện nay. Đối với doanh nghiệp, thực hiện thủ tục hải quan điện tử mang lại những lợi ích khá cụ thể: Một là, thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ giúp giảm chi phí và tiết kiệm thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp do doanh nghiệp chỉ cần khai thông tin tờ khai điện tử và gửi đến cơ quan Hải quan cửa khẩu để làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan (khai báo hải quan). Nếu hàng hóa thuộc luồng xanh (hàng hóa miễn kiểm tra thực tế) thì doanh nghiệp chỉ cần tiếp xúc với cơ quan hải quan ở khâu đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan và thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Đối với hàng hóa thuộc luồng vàng và đỏ thì thụ tục cũng không quá phức tạp. Việc này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại làm thủ tục, thông qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ba là, các quy định, chính sách liên quan được công bố trên website Hải quan. Việc này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong các hoạt động xuất nhập khẩu của mình, trong đó có việc làm thủ tục hải quan.
Bốn là, đối với những doanh nghiệp là thượng nhân ưu tiên đặc biệt còn được hưởng những lợi ích như được sử dụng tờ khai hải quan tạm để giải phóng hàng; được hoàn thành thủ tục thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử một lần/1 tháng cho tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác, cùng một loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ khai tạm; được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa tại trụ sở của thương nhân ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do thượng nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký, được cơ quan hải quan chấp nhận; được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Để tăng cường khả năng ứng dụng thủ tục hải quan điện tử, ngành Hải quan tập trung vào việc hoàn thiện thệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo thông suốt trong quá trình hoạt động. Hiện nay, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho thủ tục hải quan điện tử được thực hiện theo mô hình 3 khối. Theo đó việc tiếp nhận, xử lý thông tin tờ khai hải quan được thực hiện tập trung tại cấp Cục. Trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử, hạ tầng mạng được coi là vấn đề cốt lõi. Hiện nay, hạ tầng mạng phục vụ cho thủ tục hải quan điện tử được dựa trên hạ tầng mạng do Bộ Tài chính cung cấp chung cho toàn ngành Tài chính, trong đó có Tổng cục Hải quan. Về cơ bản, hiện nay hạ tầng mạng đã đáp ứng được yêu cầu thực hiện thủ tục hải quan điện tử…Trong thời gian tới, nhằm đáp ứng cho việc mở rộng thủ tục hải quan điện tử và khi lượng thông tin xử lý thủ tục hải quan điển tử lớn hơn Bộ Tài chính mở rộng băng thông đường truyền mạng. Do đó, về cơ bản, hệ thống công nghệ thông tin nói chung và hạ tầng mạng nói riêng sẽ đáp ứng yêu cầu của thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hiện nay ngành hải quan đã tiến hành triển khai hải quan điện tử rộng rãi cho các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thương mại theo Thông tư số 22/2014/TT- BTC ngày 14 tháng 02 năm 2014. Theo đó các doanh nghiệp bắt buộc phải đáp ứng được những yêu cầu đưa ra như phải có nối mạng với cơ quan hải quan, phải được tập huấn về hải quan điện tử, phải đăng ký chữ ký số… mới được làm thủ tục hải quan điện tử, nếu không thì phải thông qua đại lý thủ tục hải quan đủ điều kiện.
Nói tóm lại, thực hiện các quy trình điện tử đang là một xu hướng chung hiện đại, tiết kiệm và khách quan trong nhiều lĩnh vực hành chính nói chung và hải quan nói riêng, việc đi đầu và thực hiện thành công hải quan điện tử đến nay là một thành công lớn của ngành hải quan. Tác giả xin nêu một số lưu ý cần xem xét trong quá trình thực hiện phương pháp này:
- Hệ thống cần có một cơ sở vật chất về công nghệ tương đối hiện đại, sự đầu tư phải được chú trọng từ đầu, từ máy tính, mạng internet cho tới đội ngũ công chức xây dựng và sử dụng, đào tạo cho doanh nghiệp thông thạo.
- Luôn phải có những phương án đối phó với những trường hợp như mạng bị hacker tấn công, các sự cố về đường truyền, những nơi địa bàn hải quan ở vùng xa xôi…
- Các tiêu chí xử lý phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ để đưa ra quyết định chính xác, tránh tình trạng lợi dụng sự rủi ro trong quản lý để buôn lậu, gian lận trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
3.2.3.2. Quản lý rủi ro, cấp thẻ ưu tiên – một giải pháp hữu hiệu xây dựng văn hóa pháp luật hải quan Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có tác động tiêu cực đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, làm cơ sở để cơ quan hải quan phân bổ nguồn lực hợp lý, áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả. Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2020, quản lý rủi ro (QLRR) được coi là cấu phần quan trọng tạo nền tảng cho việc triển khai thủ tục hải quan điện tử, tự động hóa các khâu thủ tục hải quan; nâng cao khả năng phòng ngừa các nguy cơ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng cấm, trốn thuế, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ… và các vi phạm pháp luật khác về hải quan. QLRR đã đóng góp đáng kể cho công tác quản lý và chống thất thu thuế. QLRR đã thiết lập và cập nhật danh sách các doanh nghiệp có rủi ro cao về vi phạm pháp luật để áp dụng biện pháp, kiểm tra, kiểm soát đối với nhóm doanh nghiệp này. Qua công tác theo dõi, thu thập, tổng hợp danh sách doanh nghiệp giải thể, tạm dừng hoạt động, bộ QLRR sẽ tham mưu, đề xuất thiết lập tiêu chí cảnh báo, phân luồng vàng, luồng đỏ đối với các doanh nghiệp đang làm thủ tục tạm ngừng hoạt động, giải thể, đóng góp đáng kể, trách thất thu thuế lớn cho ngân sách. QLRR ngày càng có ảnh hưởng từ việc đáp ứng quá trình thông quan hàng hóa đến kết nối các lĩnh vực của hoạt động nghiệp vụ khác như thuế hải quan, kiểm tra sau thông quan, giám sát hải quan, tức là từ trước-trong và sau thông quan. Trước đây, QLRR được biết đến chủ yếu qua việc phân luồng phục vụ kiểm tra hải quan (xanh, vàng, đỏ); hiện nay theo quy định của pháp luật thì các hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, quản lý thuế và các hoạt động nghiệp vụ khác đều được dựa trên QLRR.
Có thể thấy QLRR đang từng bước thẩm thấu tạo nền tảng cho việc tiến hành các hoạt động quản lý của ngành Hải quan một cách hệ thống theo hướng hiện đại phù hợp với chuẩn mực quốc tế về hải quan. Công tác QLRR được tiếp cận đầy đủ ở cả hai bình diện.
Thứ nhất, hoạt động quản lý hải quan được thực hiện dựa trên nguyên lý quản lý rủi ro, bao gồm từ việc xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách về hải quan, quy trình, quy định của ngành Hải quan đến việc tổ chức các hoạt động nghiệp vụ hải quan, cơ chế phối hợp trong giải quyết các vấn đề về chính sách, thủ tục hải quan…
Thứ hai, QLRR là một công tác nghiệp vụ với 2 lĩnh vực hoạt động chính đó là hoạt động thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan, phát triển hệ thống thông tin dữ liệu hải quan; áp dụng kỹ thuật QLRR trong từng khâu, từng hoạt động nghiệp vụ hải quan. Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Quan những phân tích về quản lý rủi ro ta thấy được rằng, việc kiểm tra, giám sát dàn trải, thủ công không còn phù hợp với thời đại mới. Chúng ta không đủ nhân lực, kỹ thuật để thực hiện kiểm tra tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh…Việc kiểm tra dàn trải sẽ tốn nhiều thời gian và công sức, nó có thể đem lại sự phiền hà cho doanh nghiệp, đánh đồng những doanh nghiệp có “nhân thân” tốt với những doanh nghiệp có nguy cơ vi phạm cao. QLRR sẽ tạo thông thoáng cho những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật được thuận lợi, khuyến khích doanh nghiệp có ý thức chấp hành tốt pháp luật, những doanh nghiệp có nguy cơ vi phạm cũng sẽ thấy được lợi thế mà tự giác tuân thủ. Tuy nhiên bản thân từ “quản lý rủi ro” đã cho thấy yếu điểm của hình thức quản lý này, đó là việc để lọt những vi phạm rất nghiêm trọng như trong vụ hàng trăm bánh Heroin xuất khẩu trong những chiếc loa thùng qua sân bay Tân Sơn Nhất. Vấn đề là công tác thu thập và xử lý thông tin phải cực kỳ chính xác, nhanh nhậy và đầy đủ.
Bên cạnh quản lý rủi ro còn có cấp thẻ ưu tiên cho doanh nghiệp, đó là việc những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan sẽ được hưởng những ưu đãi về thủ tục hải quan, ưu đãi về thời hạn nộp thuế, và ân hạn thuế. Việc cấp thẻ ưu tiên như là một biện pháp khuyến khích doanh nghiệp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật hải quan, doanh nghiệp được cấp thẻ phải đáp ứng được những điều kiện chặt chẽ đề ra. Nếu mô hình này càng mở rộng, những giá trị tinh thần, vật chất trong văn hóa pháp luật hải quan càng được thể hiện rộng rãi.
3.2.3.3 Đại lý thủ tục hải quan – Một phương pháp tích cực xây dựng văn hóa pháp luật hải quan
Có một thực tế là hiện nay trong các lĩnh vực pháp luật chúng ta có quá nhiều văn bản. Người dân không thể cập nhật hết, không thể tìm hiểu cặn kẽ hết các lĩnh vực quan hệ pháp luật mà mình tham gia. Hơn nữa trong nhà nước pháp quyền, xã hội công dân muốn thực thi pháp luật tốt cần sự chuyên sâu. Ở các nước phát triển, nghề luật sư luôn được coi trọng và đặt đúng vị trí bởi họ là những người am hiểu sâu pháp luật, họ đại diện cho người dân trong những quan hệ pháp luật phức tạp, đòi hỏi sự chuyên sâu. Ở đây đại lý thủ tục hải quan chính là một “luật sư” của doanh nghiệp, của khách hàng. Hoạt động của đại lý thủ tục hải quan là hoạt động khai thuê hải quan, là loại hình dịch vụ nằm trong chuỗi dịch vụ được cung ứng cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Trong bối cảnh thương mại hóa toàn cầu, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động dịch vụ này càng phát triển mạnh mẽ về số lượng doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ – tạo ra một nghề mới trong xã hội, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa phát triển, minh bạch hóa quy định về thủ tục hải quan, chuyên nghiệp hóa khai báo hải quan, thông quan nhanh hàng hóa. Đại lý thủ tục hải quan được ví như “cánh tay nối dài” của cơ quan hải quan. Đại lý thủ tục hải quan được quy định tại Điều 21 Luật hải quan Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Đại lý làm thủ tục hải quan
- Người đại lý làm thủ tục hải quan là người khai hải quan theo uỷ quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Người đại lý làm thủ tục hải quan phải hiểu biết pháp luật hải quan, nghiệp vụ khai hải quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được uỷ quyền.” [22]
Hoạt động của đại lý thủ tục hải quan được quy định rõ trong Thống tư số 80/2001/TT-BTC ngày 09/06/2011 của Bộ tài chính như sau:
Điều 2. Hoạt động của đại lý hải quan
Khi làm thủ tục hải quan, đại lý hải quan (giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải ký hợp đồng đại lý với chủ hàng; được khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan, ký sao các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện các việc có liên quan trên cơ sở hợp đồng đại lý đã ký với chủ hàng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011.
Đối với đại lý hải quan có Chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác thì người đại diện Chi nhánh nếu được giám đốc đại lý hải quan ủy quyền được khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan như nêu tại khoản 1, Điều này với điều kiện Chi nhánh phải có con dấu riêng và có ít nhất một (01) nhân viên đại lý hải quan. Giám đốc đại lý hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ủy quyền đó. Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Khi làm thủ tục hải quan, đại lý hải quan nộp một (01) bản sao Hợp đồng đại lý (chỉ nộp một lần trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng đối với một Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan) để cơ quan Hải quan kiểm tra, đối chiếu giữa các công việc đã thoả thuận trong hợp đồng đại lý theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 với hồ sơ hải quan”[26]
Văn hóa pháp luật dưới góc độ nghiên cứu của người viết đề cập đó là môi trường mà pháp luật được thực thi đúng quy định, những giá trị vật chất, tinh thần được tạo ra là hoàn toàn tự giác, và thành những quy chuẩn, trong trạng thái đó người tuân thủ pháp luật không những tự giác mà còn hiểu biết về pháp luật. Vậy có thể thấy rằng đại lý thủ tục hải quan là một loại hình tốt nhất để người dân thông qua đó thực thi pháp luật hải quan chuẩn mực, nhanh chóng hơn.
Tuy nhiên có một thực trạng rằng doanh nghiệp đại lý thủ tục hải quan vẫn còn đang phát triển ở một tầm thấp ở nước ta, nguyên nhân chính là do không cạnh tranh được với đại lý thủ tục hải quan “không chính thống” là những doanh nghiệp, cá nhân làm thủ tục hải quan thay theo hình thức đại lý nhưng không có đăng ký, không được cấp phép. Theo Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh, tính đến hết tháng 9/2012, đơn vị đã cấp giấy xác nhận đủ điều kiện hoạt động Đại lý cho 65 DN. Tuy nhiên, mới chỉ có 36 Đại lý có báo cáo thông tin hoạt động cho Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh theo quy định còn lại 29 đại lý kia không thể cứu vãn vì “bỗng dưng” biến mất. Mặt khác, trong số các doanh nghiệp đã được cấp giấy xác nhận là đại lí vẫn có nhiều doanh nghiệp sau cả năm trời vẫn chưa phát sinh hoạt động nào liên quan đến hoạt động đại lý. Điều này là do đa phần các đại lý mới chỉ dừng ở mức khai thuê hải quan, tức là nhân viên đại lý đi làm một số dịch vụ thủ tục hải quan cho doanh nghiệp với danh nghĩa là nhân viên của doanh nghiệp thông qua giấy giới thiệu trực tiếp giao dịch chứ không phải vai trò là nhân viên của đại lí hải quan. Nguyên nhân là do chủ hàng chưa mạnh dạn giao cho cho đại lí thực hiện việc đứng tên trên tờ khai hải quan thực hiện các bước thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, đồng thời cũng có đại lí còn e ngại trách nhiệm pháp lí khi ký tên, chịu trách nhiệm trên tờ khai hải quan. Một nguyên nhân nữa là đại lý đã bị lực lượng khai thuê “không chính thống” cạnh tranh dữ dội. Các DN không có giấy phép kinh doanh dịch vụ khai thuê hải quan, không được hải quan công nhận đại lí, nhưng vẫn kí được hợp đồng giao nhận, vận tải và liên hệ thực hiện thủ tục hải quan thông qua giấy giới thiệu chính là người của chủ hàng vì họ chào giá thấp khiến cho các đại lý điêu đứng. Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Để nâng cao hơn nữa loại hình này, cần phải có sự phối hợp giữa cơ quan hải quan và đại lý làm thủ tục hải quan. Về phía cơ quan hải quan phải có những điều kiện chặt chẽ để công nhận đại lý thủ tục hải quan, phải có sự tập huấn, đào tạo, cấp thẻ cho đại lý. Về phía đại lý thủ tục hải quan phải thể hiện sự minh bạch, chuyên nghiệp, và hiệu quả cho khách hàng. Đại lý thủ tục hải quan được xem là “cánh tay nối dài” của cơ quan hải quan là trong lĩnh vực giúp đỡ khách hàng về thủ tục, họ phải tự hạch toán làm việc và kinh doanh với khách hàng chứ không phải là dựa vào cơ quan hải quan để “bắt chẹt” khách hàng. Khi có niềm tin vào đại lý thủ tục hải quan, khách hàng sẽ trả phí công khai, minh bạch để được hưởng những lợi ích khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Ngoài ra cần có những chế tài cho các đại lý “không chính thống” và cần có một chính sách hỗ trợ cụ thể thiết thực về chính sách pháp luật, ưu tiên giải quyết vướng mắc trong quá trình hoạt động xuất nhập khẩu, chính sách hỗ trợ về mặt kỹ thuật các chương trình phần mềm khai báo. Cần tập huấn thường xuyên để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thông hiểu các văn bản hướng dẫn hơn nữa cho nhân viên làm thủ tục của các đại lí. Cần phân định rõ trách nhiệm của đại lí làm thủ tục hải quan và doanh nghiệp trong trường hợp xảy ra vi phạm trong văn bản luật, nâng tính chuyên nghiệp, nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ của nhân viên đại lí hải quan.
Tóm lại, Văn hóa pháp luật hải quan là một bộ phận của văn hóa pháp luật nói chung. Xây dựng văn hóa pháp luật bộ phận không bao giờ tách rời khỏi xây dựng văn hóa pháp luật đồng bộ nói chung, tùy vào đặc trưng của từng ngành mà có các giải pháp cụ thể để tối ưu hóa việc xây dựng văn hóa pháp luật, và bản thân xây dựng văn hóa pháp luật nói chung cũng không phải là quá trình riêng rẽ mà cũng hình thành từ việc xây dựng văn hóa pháp luật trong từng lĩnh vực. Với việc nhận thức ngày càng cao về vai trò của văn hóa pháp luật trong xây dựng nhà nước pháp quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quyết tâm của cả dân tộc một nền văn hóa tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc sẽ thành công ở nước ta.
KẾT LUẬN
Văn hóa pháp luật là phạm trù có nội hàm rộng lớn vì bao quát toàn bộ đời sống xã hội và pháp luật. Xây dựng văn hóa pháp luật là một nội dung quan trọng trong tiến trình xây dựng đời sống văn hóa – xã hội tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong cái chung ấy đóng góp lớn là xây dựng văn hóa pháp luật trong từng lĩnh vực riêng. Văn hóa pháp luật trong từng lĩnh vực là sự thể hiện cụ thể của nền văn hóa pháp luật quốc gia. Luận văn: Giải pháp Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự tăng trưởng về xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh của hành khách, phương tiện vận tải… ngành hải quan đóng vai trò là “chiến sỹ gác cửa nền kinh tế” vừa đảm bảo sự công bằng trong cạnh tranh giữa nền kinh tế trong nước và ngoài nước, vừa khéo léo trong việc cân bằng cán cân xuất – nhập khẩu, đảm bảo sự an toàn trước xu thế xóa bỏ hàng rào thuế quan khi quốc gia tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực ASEAN. Việc xây dựng và phát triển văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan đóng vai trò quan trọng trong tiến trình ấy. Phát triển văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan cũng là thể hiện được tối ưu phương châm của ngành là “chuyên nghiệp – minh bạch – hiệu quả”
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com