Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Phan Đình Phùng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

TÓM TẮT

  1. Tiêu đề: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Phan Đình Phùng
  2. Tóm tắt:

Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ trọng yếu trong hoạt động NH vì vậy các NHTM luôn đặt ra mục tiêu tăng trưởng HĐV sao cho hiệu quả là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh hàng ngày. Theo xu hướng đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam  nói chung và Agribank CN Phan Đình Phùng nói riêng luôn quan tâm để hiệu quả HĐV thông qua các chương trình hoạt động và đề án phát triển qua các năm qua. Tuy nhiên, hoạt động HĐV tại CN còn gặp nhiều khó khăn do tình hình cạnh tranh đặc biệt là HĐV giữa các NHTM trên địa bàn. Luận văn tập trung nghiên cứu phân tích hiệu quả HĐV tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CN Phan Đình Phùng giai đoạn 2021-2023 nhằm làm rõ các hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó. Từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại đơn vị.

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo KQHĐKD tại Agribank CN Phan Đình Phùng giai đoạn 2021-2023. Đồng thời kết hợp thu thập số liệu sơ cấp từ bảng khảo sát thông tin KH về sản phẩm HĐV tại 5 Số liệu sơ cấp được tổng hợp kết quả từ bảng khảo sát được xây dựng theo thước đo Likert 5 bậc từ 1 đến 5.

Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn huy động tại CN tăng qua các năm, số lượng và doanh số huy động tăng tương ứng, tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn có nhiều chuyển dịch từ nguồn vốn huy động dân cư sang huy động tổ chức chiếm chủ yếu, đồng thời sự phân bổ theo kỳ hạn huy động chưa đảm bảo khả năng an toàn vốn khi sử dụng trong cho vay. Để giải quyết vấn đề trên, tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV, chủ yếu về xây dựng chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp trong thời gian tới với chính sách lãi suất, chính sách sản phẩm, chính sách quảng bá thương hiệu thông qua hoạt động marketing, chính sách đào tạo nhân sự và ứng dụng công nghệ số vào hoạt động NH nhằm nâng cao sự hài lòng từ KH từ đó nâng cao hiệu quả HĐV.

  1. Từ khóa: Hiệu quả huy động vốn, Agribank CN Phan Đình Phùng iv

ABSTRACT

1.Title: Effective capital mobilization at Bank for Agriculture and Rural Development of Vietnam Phan Dinh Phung Branch

2. Abstract: Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

Capital mobilization is one of the key operations in banking activities, commercial banks always set the goal of increasing capital mobilization so that efficiency is the top goal in daily business activities. Following that trend, Bank for Agriculture and Rural Development of Vietnam in general and Agribank Phan Dinh Phung branch in particular have been focused on effectively mobilizing capital through operating programs and development projects through various branches past year. However, capital mobilization at the branch still faces many difficulties due to competition, especially capital mobilization among commercial banks in the area. The thesis focuses on analyzing the efficiency of capital mobilization at Bank for Agriculture and Rural Development Phan Dinh Phung branch in the period of 2021-2023 in order to clarify limitations and find out the causes leading to those limitations. From there, propose solutions and recommendations to improve the efficiency of capital mobilization at the unit.

The thesis uses qualitative research methods, collects secondary data from business performance reports at Agribank Phan Dinh Phung branch in the period of 20212023. Simultaneously, collecting primary data from the customer information survey about the capital mobilization product at the branch. Primary data is synthesized from the survey results built on a 5-point Likert scale from 1 to 5.

The research results show that the mobilized capital at the branch increased over the years, the number and sales of mobilized increased respectively, however, the capital structure has shifted from the capital mobilized from the population to the mobilization of organizations. account for the majority, at the same time the allocation by term of mobilization has not yet ensured the capital adequacy when used in lending. To solve the above problem, the author has come up with a number of solutions to improve the efficiency of capital mobilization, mainly on building a business strategy that is suitable in the coming time with interest rate policy, investment policy and investment policy. products, policies to promote brands through marketing activities, policies to train personnel and apply digital technology to banking activities to improve customer satisfaction, thereby improving capital mobilization efficiency.

3.Keywords: Capital mobilization efficiency, Agribank Branch Phan Dinh Phung

PHẦN MỞ ĐẦU

1. GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề

Ngân hàng thương mại (NHTM) với chức năng là trung gian tài chính bao gồm hoạt động nhận tiền gửi và cho vay với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ gốc và lãi theo thỏa thuận. Do đó, nguồn vốn huy động là chủ lực cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Thông qua hoạt động HĐV, NHTM có thể đánh giá được uy tín và mức tín nhiệm của KH đối với NH, qua đó đưa ra các chính sách, biện pháp để nâng cao khả năng HĐV, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn hiệu quả, đem lại lợi ích tối đa cho NH.

Nguồn vốn mà các NHTM huy động được hình thành chủ yếu từ việc các NH này sử dụng toàn bộ các nguồn lực hiện có để thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi trên thị trường dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm (TGTK), tiền gửi thanh toán (TGTT)… do đó hoạt động này chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố trong và ngoài ngân hàng. Để thu hút và duy trì được lượng vốn huy động lớn và ổn định đòi hỏi các NHTM phải có kế hoạch, chiến lược trong việc khai thác và phân phối nguồn vốn hợp lý.

Trải qua 34 năm xây dựng và phát triển, Agribank duy trì được sự tăng trưởng ổn định cả về quy mô mạng lưới, cơ cấu nguồn vốn, chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động. Hiện nay, Agribank đang tập trung xây dựng và triển khai có hiệu quả chiến lược kinh doanh giai đoạn 2023- 2025, tầm nhìn 2030, tái cơ cấu thành công tổ chức NH giai đoạn 2 gắn với nhiệm vụ đẩy nhanh tiến trình thực hiện kế hoạch cổ phần hóa Agribank theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục duy trì vị trí, vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn, đóng góp tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Để có thể hoàn thành các mục tiêu định hướng đề ra, Agribank luôn đặt vấn đề huy động và đảm bảo an toàn nguồn vốn lên hàng đầu, đồng thời áp dụng nhiều biện pháp nhằm đảm bảo sự an toàn và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.

1.2 Tính cấp thiết của đề tài Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

 Huy động vốn là hoạt động được Agribank CN Phan Đình Phùng đặc biệt chú trọng đẩy mạnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong năm 2022-2023, ảnh hưởng từ tình hình dịch bệnh kéo dài dẫn đến lãi suất huy động giảm, lãi suất trần bình quân tại Agribank năm 2022 là 7%/ năm giảm còn 5.5%/ năm vào năm 2023, dẫn đến việc khó khăn trong việc thu hút KH tiền gửi, đặc biệt đối với nhóm KH dân cư. Theo kết quả từ

Báo cáo tái cơ cấu tại Agribank CN Phan Đình Phùng giai đoạn 2021-2023, tổng nguồn vốn huy động tại CN có gia tăng qua các năm tuy nhiên nguồn vốn từ nhóm KH dân cư có mức tăng trưởng không tương ứng. Huy động vốn năm 2023 tăng 20% so với năm 2022, trong khi HĐV từ các tổ chức tăng lên 26% thì nguồn vốn huy động từ nhóm KH dân cư chỉ tăng 15%. Việc chênh lệch lớn về tỷ lệ vốn huy động giữa hai nhóm KH là tiếng chuông cảnh báo cho việc đảm bảo an toàn và hiệu quả trong HĐV tại CN.  Sự phát triển của công nghệ số cùng sự ra đời các dịch vụ NH điện tử, làm cho các sản phẩm dịch vụ tại các NHTM trong địa bàn có nhiều thay đổi như tăng tiện ích, tiết kiệm thời gian giao dịch, tiết kiệm chi phí … làm cho một lượng lớn KH tiền gửi tại Agribank chuyển sang sử dụng sản phẩm dịch vụ tại các NHTM khác. Sự chuyển biến của công nghệ khi tích hợp nhiều sản phẩm dịch vụ NH, trong đó có TGTT, TGTK ứng dụng vào các thiết bị điện tử đã góp phần chuyển dịch cơ cấu vốn tại CN.

Về khía cạnh khoa học, đã có nhiều nghiên cứu về tính hiệu quả của hoạt động HĐV tại NHTM, như nghiên cứu của Cao Quỳnh (2019), Ninh Thị Thúy Ngân (2021), OlivierDe Jonghe và Cộng sự (2021), Ghosh, S. (2016). Baik, H., Han, S., Joo, S., & Lee, K. (2024). Hà, L. T. T. (2021). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên được thực hiện trong thời gian trước, thời điểm các công cụ tài chính NH chưa bị tác động nhiều bởi công nghệ và tình hình kinh tế xã hội như hiện nay, đặc biệt là tác động của đại dịch Covid19. Đồng thời, học viên cũng chưa tìm thấy bài nghiên cứu nào về hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng. Vì vậy, qua bài luận văn này, học viên xin góp phần giải quyết vấn đề trên.

 Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn tại Agribank CN Phan Đình Phùng và xuất phát từ các khoảng trống trong các nghiên cứu trước, học viên quyết định lựa chọn đề tài “Hiệu quả HĐV tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam CN Phan Đình Phùng” để làm nội dung nghiên cứu luận văn Thạc sỹ của mình.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Mục tiêu tổng quát

Phân tích thực trạng của hoạt động HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại đơn vị.

2.2 Mục tiêu cụ thể

  • Phân tích về thực trạng của hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng, từ đó đánh giá được những hạn chế và tìm ra nguyên nhân;
  • Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

  • Thực trạng hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng như thế nào? Có những hạn chế gì và gây ra từ nguyên nhân gì?
  • Giải pháp gì để nâng cao hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng trong giai đoạn tới?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng

4.2 Phạm vi nghiên cứu

  • Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về hiệu quả HĐV được thực hiện với số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ 2021-2023.
  • Phạm vi về không gian: Agribank CN Phan Đình Phùng.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu tổng quát trong luận văn là phương pháp nghiên cứu định tính với các công cụ sau:

  • Tổng hợp Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

Tổng hợp các tài liệu từ các nguồn tạp chí, sách, báo, luận án, báo cáo tài chính, thông cáo báo chí của các NHTM và các quy định, thông tư và luật liên quan để hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả HĐV của NHTM, làm cơ sở cho phần nghiên cứu thực trạng tại CN

Tổng hợp các bài nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến hiệu quả HĐV tại các NHTM, tứ đó tìm ra khoảng trống của các nghiên cứu trước và hướng đi cho đề tài luận văn.

  • Thống kê mô tả

Được sử dụng để thống kê các số liệu thứ cấp làm cơ sở để phân tích thực trạng hoạt động HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng Từ đó giải quyết mục tiêu nghiên cứu thứ nhất

  • Khảo sát

Được thực hiện để thu thập ý kiến từ KH sử dụng dịch vụ tại CN, tổng hợp và đưa ra các đánh giá chất lượng HĐV, tìm ra những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV của Agribank CN Phan Đình Phùng dưới góc nhìn của KH.

  • Thời gian khảo sát: từ tháng 09/2024 đến tháng 11/2024.
  • Đối tượng khảo sát: là KH đã và đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tại Agribank CN Phan Đình Phùng.
  • Phương thức khảo sát: thu thập thông tin trực tiếp KH tại quầy giao dịch, khảo sát online
  • Mẫu khảo sát: Theo Hair và công sự (1998), kích thước mẫu khảo sát tối thiểu là bằng 5 lần tổng số câu hỏi khảo sát. Vì vậy nghiên cứu cần thu thập ít nhất 50 phiếu khảo sát. Để đảm bảo độ tin cậy cho kết quả khảo sát, số phiếu được phát ra là 170 phiếu
  • Thang đo: thang đo Likert 5 được dùng để đánh giá.

Phân tích 

 Phân tích tình hình hoạt động HĐV thực tế tại Agribank CN Phan Đình Phùng thông qua dữ liệu thứ cấp để từ đó rút ra được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV tại CN, giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.

6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu này đánh giá thực trạng hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng. Bên cạnh đó, đề tài còn phân tích các mặt đạt được và chưa đạt được về chủ đề đang nghiên cứu tại đơn vị thông qua kết quả phân tích, khảo sát thực tế, từ đó đưa ra được những giải pháp để nâng cao hiệu quả HĐV tại CN. Đồng thời, đây là một nguồn thông tin hữu ích, thời gian nghiên cứu gần đây nhất, giúp cho CN NH có thêm thông tin hữu ích, qua đó đưa ra những chính sách, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ KH. Tuy đề tài nghiên cứu chỉ được thực hiện tại Agribank CN Phan Đình Phùng, nhưng cũng có thể dùng tham khảo để đưa giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại Agribank nói chung.

7. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

7.1 Khảo lược các nghiên cứu trước

Về lĩnh vực nghiên cứu “ Hiệu quả HĐV” hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan  như sau:

  • Các nghiên cứu nước ngoài

OlivierDe Jonghe và Cộng sự (2021), Bank capital (requirements) and credit supply: Evidence from pillar 2 decisions. Nghiên cứu đưa ra bằng chứng về mối quan hệ giữa nguồn vốn và cấp tín dụng. Nghiên cứu phân tích các yêu cầu vốn cụ thể của NH thay đổi theo thời gian ảnh hưởng như thế nào đến việc cho vay.

Ghosh, S. (2016). Risk, capital and financial crisis: Evidence for GCC banks. Borsa Istanbul Review, 14(3), 145-157. Bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa HĐV, rủi ro và cuộc khủng hoản tài chính. Bài nghiên cứu đưa ra nhận định “vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu các thiệt hại khi có khủng hoản xảy ra, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV tại NHTM”. Bài nghiên cứu trên được thực hiện trên việc khảo sát trong phạm vi 100 NH ở khu vực các nước tại khu vực Trung Đông nên chưa có tình ứng dụng tại Việt Nam, tuy nhiên đây cũng là cơ sở đưa ra các giải pháp cho đề tài.

Baik, H., Han, S., Joo, S., & Lee, K. (2024). A bank’s optimal capital ratio: A time-varying parameter model to the partial adjustment framework. Journal of Banking & Finance, 142, 106548. Bài nghiên cứu đưa ra các dẫn chứng về việc thay đổi cấu trúc vốn ảnh hưởng đến cơ cấu NHTM. Bài viết còn tìm thấy bằng chứng thuyết phục về sự thay đổi cơ cấu trong hành vi của NH trong việc điều chỉnh tỷ lệ vốn xung quanh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Berger, A. N., Herring, R. J., & Szegö, G. P. (1995). The role of capital in financial institutions. Journal of Banking & Finance, 19(3-4), 393-430. Bài viết xem xét vai trò của vốn trong các tổ chức tài chính, tại sao nó lại quan trọng, nhu cầu vốn do thị trường tạo ra khác với các yêu cầu quy định và hình thức mà các yêu cầu quy định nên thực hiện như thế nào. Bài nghiên cứu còn đưa ra xu hướng lịch sử về vốn NH, các vấn đề trong việc đo lường vốn và một số hậu quả không mong muốn có thể xảy ra do yêu cầu vốn. Trong khuôn khổ này, chúng tôi đánh giá những đóng góp cho vấn đề đặc biệt này thúc đẩy tài liệu như thế nào và đề xuất các chủ đề cho nghiên cứu trong tương lai.

  • Các nghiên cứu trong nước

Ninh Thị Thúy Ngân (2021), Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV của các NHTM . “Nghiên cứu phân tích tình hình HĐV và cơ cấu vốn tại các TCTD tại Việt Nam theo phương pháp thông kê số liệu được công bố trên Tổng cục thống kê từ năm 2018-2020. Bài nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp cụ thể: triển khai chính sách thu hút KH, thực hiện chính sách lãi suất hợp lý; mở rộng hoạt động kinh doanh và Marketing”. Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

Cao Quỳnh (2019), Ngành NH: nhiều giải pháp huy động nguồn vốn. “Nghiên cứu chỉ ra các biện pháp HĐV từ việc thu thập thông tin tại các NH theo phương pháp định tính. Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV chủ yếu là từ hoạt động Marketing, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng đào tạo nhân sự để thỏa mãn sự hài lòng của KH và cuối cùng áp dụng công nghệ vào các sản phẩm để tăng tiện ích sử dụng”.

Lê Cường, H. (2021). Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam–CN Cần Thơ. “Nghiên cứu được thực hiện với mục đích: Đánh giá thực trạng hiệu quả HĐV;  Tìm hiểu nguyên nhân hạn chế hiệu quả HĐV;

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Cần Thơ. Nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV kết hợp với phương pháp phân tích thống kê so sánh tổng hợp để tìm ra được những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác HĐV của Vietinbank Cần Thơ. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp giải quyết những nguyên nhân chủ quan từ phía NH, cụ thể: Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và phân khúc cho vay KH để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn;

Đánh giá tình hình nhân sự – đề xuất phương án cải thiện chất lượng nhân sự. Đánh giá mạng lưới cơ sở vật chất – đề xuất phương án di dời, cải tạo các điểm giao dịch; Cải thiện hình ảnh nâng cao uy tín thương hiệu Vietinbank Cần Thơ tại địa phương”.

Hà, L. T. T. (2021). Hiệu quả HĐV tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam CN tỉnh Lâm Đồng. “Đề tài được thực hiện tại Agribank Lâm Đồng nhằm làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV tiền gửi tại Agribank Lâm Đồng trong thời gian tới. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Qua phân tích, đánh giá nghiên cứu đã rút ra những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác HĐV tiền gửi của Agribank Lâm Đồng từ năm 2018-2020.

Trên cơ sở đó, đề tài mang đến cái nhìn khách quan về tình hình hoạt động HĐV tiền gửi hiện nay và đóng góp một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tiền gửi của Agribank Lâm Đồng”.

7.2 Khoảng trống của các nghiên cứu trước

Qua các tài liệu tham khảo ở trên, tác giả có cái nhìn tổng quan về HĐV cũng như tác động của HĐV đến hoạt động tại NH. Bên cạnh đó, các tài liệu cũng chỉ ra các yếu tố tác động đến hiệu quả HĐV trong NH, đây được xem là tiền đề lý thuyết cho bài luận văn.

Tuy nhiên, hầu hết các bài nghiên cứu trên chỉ đưa ra mối tương quan giữa HĐV và sử dụng vốn sao cho hiệu quả, đồng thời chỉ ra các giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV. Bài nghiên cứu chưa có phân tích các yếu tố hình thành và tác động tới hiệu quả HĐV tại các tổ chức tín dụng nói chung và các NHTM nói riêng. Bên cạnh đó việc phát triển và ứng dụng mạnh mẽ các ứng dụng công nghệ số trong sản phẩm NH chưa được đề cập phân tích, đây được xem là lỗ hỏng trong nghiên cứu trên. Đồng thời, học viên cũng chưa  tìm thấy bài nghiên cứu nào về hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng. Vì vậy, qua bài luận văn này, học viên xin góp phần giải quyết vấn đề trên.

8. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Bài luận văn được thực hiện thành 3 phần tương ứng nhằm phân tích các yếu tố: cơ sở lý thuyết hình thành nên bài luận văn; phân tích số liệu thực tiễn và đưa ra các giải pháp thực hiện. Theo đó bài luận văn có kết cấu 3 chương như sau:

  • CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
  • CHƯƠNG 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank Chi Nhánh Phan Đình Phùng
  • CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Phan Đình Phùng

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động HĐV của NHTM

1.1.1. Khái niệm

Ngân hàng được hình thành, phát triển từ lâu đời với chức năng chủ yếu quản lý tài chính cho các chủ thể trong nền kinh tế. Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, NH cùng các sản phẩm của mình ngày càng được cải tiến, cũng cố, hoàn thiện các chức năng. Sự phát triển của ngành NH gắn liền đến sự phát triển của nền kinh tế và đồng thời cũng bị tác động lại nền kinh tế tạo ra một thể thống nhất hỗ trợ nhau cùng phát triển. Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trong và ngoài nước, NH dần được phân chia loại thành nhiều hình thức NH khác nhau với chức năng và nhiệm vụ riêng biệt. Trong đó, phổ biến và chiếm ưu thế nhất phải nói đến là NHTM. Theo Peter S. Rose (2001) đưa ra khái niệm về NH như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ về tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và đây là một đơn vị kinh tế thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.

Được hình thành trên cơ sở đáp ứng nhu cầu về mặt tài chính cho các thành phần trong nền kinh tế, NHTM ngày càng được chú trọng và trở thành yếu tố không thế thiếu trong mọi nền kinh tế. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2012 (Luật số 47/2012/QH12) ban hành các quy định về hoạt động của các tổ chức tín dụng có đưa ra định nghĩa về NHTM tại điều 20 như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả các hoạt động NH như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định cũa Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Hoạt động trong nền kinh tế cùng với các quy định Pháp luật Việt Nam NHTM không đơn thuần chỉ là một chủ thể trong nền kinh tế mà còn là một tổ chức tài chính đặc biệt với các đặc điểm sau:

Thứ nhất, hàng hóa dịch vụ kinh doanh tại NHTM là tiền tệ. Với đặc tính là vật mang giá trị là thước đo giá trị các hàng hóa dịch vụ khác, tiền tệ là một sản phẩm có tính nhạy cảm cần được kiểm soát quản lý chặt chẽ. Bên cạnh đó, tiền tệ chỉ được phát hành duy nhất tại Ngân hàng Trung ương nên, sản phẩm này lại mang tính khan hiếm và duy nhất.

Thứ hai, “các NHTM kinh doanh bằng hình thức đi vay để cho vay. Điều này có ý nghĩa, vốn kinh doanh  của các NHTM chủ yếu là nguồn vốn huy động từ các chủ thế bên ngoài của nên kinh tế, với các nghiệp vụ chức năng của mình, NHTM sử dụng lại nguồn vốn mà mình huy động được để cho vay với giá trị nhận lại cao hơn giá trị bỏ ra”.

Thứ ba, “hoạt động của NHTM mang tính rủi ro cao. Để bảo đảm khả năng hoạt động cũng như uy tín trên thị trường, NHTM luôn đảm bảo khả năng hoàn trả gốc và lãi đầy đủ cho KH mà mình đã huy động. Tuy nhiên, việc đi vay để cho vay làm cho các NHTM luôn đối mặt với rủi ro cao trong việc thu hồi đầy đủ vốn lãi trong cho vay. Chính điều này làm cho các NHTM luôn đối mặt với các rủi ro trong quá trình hoạt động. Không chỉ có rủi ro trong hoạt động, NHTM còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro thanh toán, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất và rủi ro trong hoạt động”.

Thứ tư, “NHTM chịu sự giám sát chặt chẽ và thường xuyên của các cơ quan chức năng, các cơ quan quản lý vĩ mô và NH nhà nước. Với đối tượng kinh doanh là tiền, NHTM phải thận trọng trong việc đưa ra các quyết định trong hoạt động của mình. Ngành NH tác động đến toàn nền kinh tế đồng thời cũng chịu tác động trực tiếp”.

Nguyễn Văn Dờn và cộng sự (2015) cho rằng: “vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà NH đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới được quyền HĐV dưới nhiều hình thức khác nhau”. Ngoài ra, theo Phan Thị Cúc (2008) : “Hoạt động HĐV là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất của NHTM vì thông qua hoạt động này NH có đầy đủ nguồn vốn để thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ NH”.

Như vậy hoạt động HĐV là hoạt động quan trọng của NHTM mà thông qua hoạt động này các NHTM thu hút được lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua việc ban hành hệ thống sản phẩm huy động đa dạng phong phú về hình thức và chức năng.

1.1.2. Các hình thức HĐV của NHTM Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, các NHTM ngày càng đa dạng hóa hình thức HĐV nhưng nhìn chung vẫn chủ yếu các hình thức sau:

  • Một là, nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tài chính.
  • Hai là, phát hành giấy tờ có giá để HĐV từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
  • Ba là, vay vốn từ các TCTD trong và ngoài nước.
  • Bốn là, vay vốn ngắn hạn của NH trung ương.

1.1.2.1. Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi

“Tiền gửi là hình thức HĐV phổ biến hiện nay mà các NHTM đang đẩy mạnh phát triển. Đây là nguồn tiền đóng vai trò quan trọng trong việc kinh doanh của các NHTM và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh của NH. Hiện nay có nhiều hình thức tiền gửi mà các NHTM đang áp dụng. Xét về tính chất và mục đích huy động mà tiền gửi được chia thành 3 loại: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và TGTK”. (Nguyễn Văn Tiến, 2013)

  • Tiền gửi không kỳ hạn:

Là loại tiền gửi mà người gửi tiền (cá nhân hoặc tổ chức) có thể gửi rút bất kỳ lúc nào. Với tính chất linh hoạt trong việc gửi rút nên tiền gửi này thường được dùng để phục vụ các nhu cầu thanh toán của chủ tài khoản. Do đó, tiền gửi này thường được gọi là TGTT. Với loại tiền gửi này, NH phải duy trì liên tục khả năng thanh khoản để đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của KH vì vậy các NHTM thường áp dụng lãi suất huy động rất thấp hoặc không trả lãi huy động cho khoản tiền gửi này. Việc phải bỏ ra chi phí thấp cho việc huy động khoản tiền gửi này, các NHTM thường xuyên nâng cấp các dịch vụ thanh toán kèm theo để gia tăng tiện ích chi KH khi sử dụng tài khoản, tạo thói quen sử dụng dịch vụ NH trong các giao dịch và tăng thời gian duy trì số dư tài khoản thông qua các chính sách số dư bình quân, số dư tối thiểu duy trì tài khoản.

Với khoản tiền gửi này, NHTM thường dùng để cho vay các khoản vay ngắn hạn như vay tiêu dùng, thấu chi, thẻ tín dụng…

  • Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

Là hình thức gửi tiền của KH là tổ chức với hình thức ký kết các hợp đồng tiền gửi hoặc cam kết gửi tiền với thời hạn được xác định từ trước và mức lãi suất tiền gửi được thỏa thuận cụ thể. Với sản phẩm này, mục đích của người gửi tiền chủ yếu là tìm kiếm kênh đầu tư, bảo quản tài sản an toàn và sinh lời. Do đó, số tiền, hình thức kỳ hạn và lãi suất tiền gửi được xác định trước, thường kéo dài từ vài ngày đến vài năm. Ngân hàng thương mại có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu tư cho vay các khoản vay trung dài hạn phù hợp với cơ cấu vốn của mình.

  • Tiền gửi tiết kiệm

Là hình thức tiền gửi áp dụng cho đối tượng là các cá nhân có nhu cầu tích lũy nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức phát hành sổ tiết kiệm. Tương tự hình thức tiền gửi, khi phát hành TGTK, số tiền, hình thức, kỳ hạn cũng như lãi suất được xác định từ thời điểm mở sổ và được in, cập nhật cụ thể trên thẻ tiết kiệm.Với hình thức này, NH xác định được cụ thể thời gian mà KH có nhu cầu sử dụng vốn từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Với hình thức gửi tiết kiệm, KH có thể lựa chọn hình thức gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn cụ thể từ vài ngày, vài tháng đến vài năm. Do đó, tùy theo nhu cầu KH gửi, để đảm bảo anh toàn vốn và an toàn trong thanh toán, các NHTM thường trích lập các khoản dự trữ cho các hoạt động tương lai.

1.1.2.2. Huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá

Là hình thức HĐV mà theo đó các NHTM phát hành ra thị trường các công cụ tài chính là giấy tờ có giá với số lượng thời hạn và thời gian cụ thể. Giấy tờ có giá ở đây có thể là kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với thời hạn dưới 1 năm hoặc lên đến vài chục năm. Với các giấy tờ có giá này KH không được rút trước hạn đồng thời được chuyển nhương trên thị trường tài chính. Do đó NHTM thường tập trung đẩy mạnh hình thức này vì có đảm bảo nguồn vốn huy động dài và ổn định.

Ngân hàng thường sử dụng các loại giấy tờ có giá dưới các hình thức: (i) Phát hành trái phiếu: là cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ của NH (bao gồm gốc và lãi) khi phát hành trái phiếu cho các đối tượng sở hữu. Phát hành trái phiếu là hình thức HĐV trung và dài hạn, thông qua việc phát hành trái phiếu NH huy động một lượng lớn tiền nhàn rỗi dài hạn của các thành phần kinh tế để đầu tư cho các mục đích được công bố từ trước. Việc phát hành trái phiếu ra công chúng, được quản lý nghiêm ngặt bởi NH trung ương, các tổ chức tài chính có liên quan và cơ quan chức năng vì trái phiếu có mức tín nhiệm cao hơn các hình thức HĐV khác; (ii) Phát hành kỳ phiếu: là hình thức HĐV ngắn hạn (trong 1 năm). Giấy tờ có giá này có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn đáo hạn ngắn và được dùng để HĐV ngắn hạn tại các NHTM; (iii) Phát hành chứng chỉ tiền gửi: là hình thức phát hành giấy chứng nhận xác nhận việc gửi tiền theo định kỳ tại NHTM. Theo đó, người sở hữu chứng chỉ tiền gửi sẽ được cam kết thanh toán tiền gốc lãi khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.

1.1.2.3. Huy động vốn dưới hình thức vay vốn trên thị trường liên NH

Đây là hình thức bổ sung tạm thời nguồn vốn thiếu hụt thông qua hình thức vay mượn lẫn nhau giữa các NHTM hoặc các tổ chức tài chính tín dụng hoạt động trong nước được thực hiện trên thị trường liên NH. Theo đó các NHTM tạm thời thừa vốn sẵn lòng cho các NHTM tạm thời thiếu vốn vay với mức lãi suất cao nhằm giải quyết việc mất cân đối trong việc HĐV và sử dụng vốn tại các NHTM. Việc đi vay và cho vay giữa các NHTM và TCTD không những tạo nguồn thu nhập cho các tổ chức trên mà còn gián tiếp hạn chế rủi ro thanh khoản và hiệu ứng rút tiền hàng loạt của KH trên thị trường khi có các thông tin tiêu cực phát sinh.

1.1.2.4. Huy động vốn dưới hình thức vay vốn ngắn hạn của NH trung ương

Đây là biện pháp bổ sung vốn cấp thiết cuối cùng mà các NHTM sử dụng xảy ra khi các NHTM hết khả cung ứng vốn lẫn nhau trên thị trường. Với hình thức này, NHTM thường thực hiện dưới hình thức chiết khấu hoặc tái chiết khấu các thương phiếu, tín phiếu  hoặc vay cầm cố các bộ hồ sơ tín dụng trong danh mục đầu tư công, tài trợ cho các dự án của chính phủ.

1.1.2.5. Huy động vốn từ các nguồn khác:

Ngoài các hình thức huy động trên, NHTM còn nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư để cho vay các khoản đầu tư, xây dựng cơ bản theo các chương trình phát triển kinh tế quốc gia. Ngoải ra, còn nhận ký quỹ, đại lý cho các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

1.1.3. Vai trò của hoạt động HĐV của NHTM

“Huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động cùa các NHTM nói chung và nền kinh tế nói riêng. Không chỉ là nguồn vốn để các NH có cơ sở thực hiện các hoạt động cho vay của mình mà HĐV còn đóng vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách nhà nước” (Lê Thị Tuyết Hoa và Đặng Văn Dân, 2019)

1.1.3.1. Vai trò đối với NHTM

Một là cơ sở để NH hoạt động. “Với nguồn vốn HĐV từ các kênh phân phối, NHTM thu hút được một nguồn cung vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Nguồn tiền huy động từ các kênh được đưa lại vào lưu thông thông qua hình thức cấp các khoản tín dụng, cho vay, hoặc thanh toán. Nhờ việc kinh doanh chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra kết hợp mạng lưới hoạt động của mình, NH sử dụng nguồn vốn huy động để kinh doanh tạo lợi nhuận và duy trì hoạt động”.

Hai là cơ sở để quyết định quy mô hoạt động tín dụng. “Các NHTM ngoài các sản phẩm HĐV như nhận tiền gửi từ các thành phần kinh tế, còn thực hiện cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu thông qua hình thức cấp các khoản vay, tài trợ thương mại, dự án… Với các nhu cầu vốn khác nhau của KH đòi hỏi các NHTM phải có nguồn vốn huy động tương ứng để cung cấp. Vì vậy vô hình chung ta thấy được, để cho vay được và tạo nguồn thu từ lãi vay, các NHTM phải tích cực mở rộng quy mô HĐV. Và thật vậy, HĐV hiện nay là một trong những tiêu chí hàng đầu trong công tác quản lý điều hành tại các NHTM”.

Ba là quyết định năng lực cạnh tranh với các NHTM khác. “Nguồn vốn huy động cũng được xem là một trong công cụ Marketing hiện nay tại các NHTM. Việc nắm giữ một lượng tiền HĐV lớn, minh chứng cho mức độ uy tín cũng như quy mô của các NHTM trên thị trường. Với nguồn vốn huy động lớn tạo thuận lợi cho các NHTM trong việc tiếp xúc, tài trợ cũng như đầu tư cho các dự án lớn, từ đó mang lại lợi nhuận cho NH.

Chính việc tài trợ, đồng tài trợ, đầu tư, cho vay các dự án lớn làm tăng uy tín của các NHTM. Do đó có thể nói HĐV quyết định năng lực cạnh tranh của các NHTM”.

Bốn là quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của NHTM. “Một trong những chức năng của NHTM là trung gian thanh toán. Vì vậy, đáp ứng, duy trì khả năng thanh toán cho KH là một trong những hoạt động thường xuyên của NHTM. Các NHTM luôn duy trì một khoản tiền dự trữ thanh toán nhất định trên tổng số vốn huy động của mình là cơ sở chi trả khi KH có nhu cầu. Việc đáp ứng kịp thời, nhanh chóng các nhu cầu thanh khoản cũng là một yếu tố nâng cao uy tín của NHTM trên thị trường tài chính”. Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

1.1.3.2. Vai trò đối với nền kinh tế

Hoạt động HĐV của các NHTM có vai trò chuyển hóa những khoản tiết kiệm nhỏ lẽ, các khoản vốn nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế thành những khoản đầu tư từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Ngoài ra với việc HĐV, NH trung ương dễ dàng trong việc điều hành và điều tiết nền kinh tế thông qua việc áp dụng các công cụ tài chính vĩ mô như: chính sách lãi suất, dự trữ thanh toán, dự trữ bắt buộc, tỷ lệ nợ xấu…. Từ đó vận hành nền kinh tế hoạt động đúng theo các mục tiêu mà Nhà nước – Chính phủ đề ra.

1.2. Hiệu quả HĐV của NHTM

1.2.1. Khái niệm hiệu quả HĐV

Theo Peter F. Drucker (2006), “hiệu quả được định nghĩa là khả năng tạo ra kết quả giống như các tiêu chí được đặt ra dưới tác động của các yếu tố ngoại sinh”.

Còn theo từ điển Anh Việt, “hiệu quả là mối tương quan giữa các yếu tố đầu vào khan hiếm với đầu ra là những kết quả đạt được. Tùy theo các hình thái và lĩnh vực sử dụng đo lường mà hiệu quả được gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả kinh tế” (Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 1996. Từ điển Anh Việt).

Theo quan điểm của học viên: “hiệu quả HĐV là kết quả đạt được của việc HĐV dưới các tác động của yếu tố chủ quan và khách quan”.

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả HĐV của NHTM

“Huy động vốn là để tài được quan tâm hiện nay vì vậy đã có rất nhiều bài nghiên cứu khoa học về việc đưa ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐV” (Phan Thị Cúc, 2008 ; Nguyễn Thị Hồng Yến & Vũ Thị Kim Thanh, 2019), tuy nhiên tùy theo tình hình hoạt động, cơ cấu tổ chức của các NHTM mà tác giá đánh giá hiệu quả HĐV dựa trên các chỉ tiêu sau:

1.2.2.1. Đánh giá hiệu quả HĐV qua quy mô tiền gửi huy động

Quy mô tiền gửi huy động được phản ảnh bởi khối lượng tiền gửi huy động mà một NHTM thực hiện được qua các năm tài chính. Huy động vốn tiền gửi không chỉ đóng vai trò quan trọng cho việc duy trì hoạt động của một NHTM  đồng thời là cơ sở cho việc hoàn thành các tiêu chí phát triển mở rộng mà NH này để ra. Tiêu chí này tăng trưởng qua các năm chứng minh HĐV tại NH đạt hiệu quả. Tuy nhiên cần kết hợp phân tích các tiêu chí khác để có cái nhìn tổng quát hơn về hiệu quả HĐV tại một NHTM.

  • Tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động

Là một trong những chỉ tiêu chính trong việc phân tích, đánh giá, thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của các NHTM. Tỷ lệ tăng trưởng HĐV là cơ sở để các NH đề ra chiến lược hoạt động, kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ, đồng thời đưa ra các điều chỉnh cần thiết nhằm tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động. Nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định, đều đặn qua hàng năm chứng minh được vị thế, thương hiệu và quy mô của NH trên thị trường tài chính.

Tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động phản ánh tốc độ tăng giảm của VHĐ tại các thời điểm khác nhau. Tỷ lệ tăng trưởng HĐV được tính bằng sự chênh lệch của số dư HĐV 2 năm liền kề so với số dư HĐV năm trước. Cụ thể hóa qua công thức:

  • Trong đó, chênh lệch số dư HĐV liền kề được gọi là mức tăng trưởng vốn huy động.
  • Cụ thể qua công thức: Mức tăng trưởng HĐV  = Tổng số VHĐ năm i – Tổng số VHĐ năm i-1

Mức tăng trưởng này dương chứng minh nguồn vốn huy động năm sau tăng hơn năm trước, ngược lại nguồn vốn huy động năm sau sụt giảm hơn năm trước.

Tỷ lệ tăng trưởng và mức tăng trưởng có thể sử dụng cho từng loại nguồn vốn khác nhau để có cái nhìn tổng quát hơn về sự phân bổ nguồn vốn huy động tại thởi điểm đánh giá của NHTM. Từ đó, có các phương án điều chỉnh hoặc đẩy mạnh tăng trưởng phù hợp. Ngày nay, các NHTM đã cơ cấu lại tổ chức hoạt động và quản lý của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời tăng năng suất lao động thông qua việc giao khoán hoặc phân bổ các chỉ tiêu kinh doanh nói chung và chỉ tiêu HĐV nói riêng theo từng thời kỳ cho các CN, phòng ban, phòng giao dịch trực thuộc và đánh giá kết quả hoạt động đựa trên tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu.

Tùy từng bộ phận chức năng và điều kiện địa bàn kinh doanh mà các chỉ tiêu này sẽ được phân bổ không đều nhau nhưng nhìn chung vẫn dựa trên khả năng hoạt động của từng bộ phận. Các tiêu chí đánh giá này như sau:

  • Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch HĐV

Để thực hiện các kế hoạch đề ra, hàng năm các NHTM thường giao các chỉ tiêu HĐV cho các CN, phòng giao dịch trực thuộc. Chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất hoạt động của một CN. Tỷ lệ này được tính theo công thức

Với kế hoạch đề ra, để tăng khả năng thực hiện, hiệu quả thực hiện, các NHTM thường phân bổ các chỉ tiêu chung thành những phần nhỏ hơn và giao khoán cho từng nhân viên để thực hiện.

  • VHĐ bình quân của nhân viên NH

Mỗi nhân viên là một kênh phân phối sản phẩm hàng hóa, việc giao chỉ tiêu như vậy đã góp phần hoàn thành các chỉ tiêu không chỉ có chỉ tiêu HĐV. Việc thực hiện các chỉ tiêu đề ra cần sự phối hợp từ các bộ phận khác nhau vì mục đích chung. Vì vậy để đánh giá hiệu quả HĐV, các NHTM còn đánh giá trên chỉ tiêu doanh số HĐV bình quân của nhân viên.

Chỉ tiêu này không chỉ thể hiện hiệu quả HĐV mà còn đánh giá năng suất lao động bình quân của nhân sự tại các NHTM. Chỉ số này tăng qua hàng năm, chứng tỏ hiệu quả hoạt động HĐV tăng.

1.2.2.2. Đánh giá hiệu quả HĐV qua cơ cấu tiền gửi huy động

Cơ cấu vốn huy động là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn so với tổng nguồn vốn huy động. Tỷ trọng nguồn vốn này thể hiện sự phân bổ, tập trung của từng loại nguồn vốn. Qua số liệu này, ta thấy được tình hình huy động của một NHTM, việc phân bổ chủ yếu vào một loại hình HĐV làm tăng nguy cơ, rủi ro và chi phí khi đưa ra các quyết định đầu tư, cho vay.

Trong các loại cơ cấu nguồn vốn thì cơ cấu về loại KH đóng vai trò quan trọng hơn hết. Cụ thể, sự phân bổ nguồn vốn của dân cư có tình bền vững hơn nguồn vốn của các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn tổ chức thường dùng để đầu tư cho các hoạt động kinh doanh tái đầu tư nên thời hạn của các khoản tiền gửi ngày thường là ngắn hạn và linh hoạt trong việc rút vốn khi cần thiết. Trong khi nguồn HĐV từ dân cư mang tính lâu dài hơn và dễ bù đắp hơn là của tổ chức. Nhận thấy được tầm quan trọng của vốn huy động từ dân cư, các NHTM đã tích cực áp dụng nhiều phương pháp nhằm gia tăng số lượng vốn huy động từ nguồn KH này.

1.2.2.3. Đánh giá hiệu quả HĐV qua chi phí HĐV

Chi phí HĐV là toàn bộ chi phí mà NHTM phải bỏ ra để huy động nguồn vốn. Chi phí ở đây gồm 02 loại chi phí: (i) Chi phí lãi: là khoản tiền lãi mà NHTM phải bỏ ra để trả cho KH gửi theo thỏa thuận đã ký từ trước. Chi phí này dựa trên lãi suất danh nghĩa mà NH công bố theo từng thời kỳ; (ii) Chi phí phi lãi: là tập hợp tất cả các khoản chi phí phải bỏ ra để HĐV ngoài chi phí lãi phải trả cho KH. Chi phí này bao gồm: bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán…

Để phục vụ cho việc quản lý chi phí HĐV từ đó xác định các mức lãi suất tiền gửi, tiền vay một cách hợp lý, NHTM thường tính toán lãi suất HĐV bình quân dựa trên công thức: Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

Tuy nhiên, với cách tính này, NHTM đã vô tình bỏ qua các khoản chi phí phi lãi có liên quan vì vậy không thể hiện hết toàn bộ chi phí mà NH phải bỏ ra. Vì vậy cần có cách tính khác để thể hiện đúng giá trị

Theo đó phí suất HĐV bình quân thể hiện cho người đọc có cái nhìn bao quát về chi phí phải bỏ ra cho việc huy động 1 đồng vốn từ thị trường. Cụ thể:

  • Tỷ lệ chi phí lãi so với tổng vốn huy động cho thấy để huy động được một đồng tiền gửi, NH thương mai cần phải trả bình quân bao nhiêu tiền lãi cho người gửi dựa trên lãi suất công bố.
  • Tỷ lệ chi phí phi lãi so với tổng vốn huy động cho thấy với một đồng tiền gửi huy động được từ thị trường thì NHTM phải bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý và sử dụng vốn đó.

Phương pháp này chỉ xem xét được ở trong quá khứ nên để xem xét đến chi phí trong tương lai, ta sử dụng công thức tính chi phí HĐV biên.

1.2.2.4 Đánh giá hiệu quả HĐV qua mối tương quan giữa HĐV và sử dung vốn.

Ngân hàng là tổ chức tín dụng mà nghiệp vụ chủ yếu là HĐV từ các thành phần kinh tế thừa vốn trong xã hội và sử dụng nguồn vốn đó để cho vay các thành phần kinh tế khác thiếu vốn. Qua đó ta có thể thấy, HĐV và sử dụng vốn có mối quan hệ tương quan với nhau. Kết hợp với quy luật cung cầu trên thị trường, hai hình thức nghiệp vụ này còn tác động qua lại với nhau tạo nên cung cầu vốn trên thị trường tài chính. Như vậy, để đánh giá được hiệu quả và tác động của hai yếu tố này, ta cần xem xét các tiêu chí đánh giá như sau: Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

Thứ nhất, chênh lệch lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra: cụ thể so sánh mức chênh lệch giữa lãi suất HĐV bình quân từ các hình thức khác nhau với lãi suất bình quân cho vay. Tỷ lệ này càng lớn ta càng thấy được hiệu quả của việc HĐV và sử dụng vốn của NH.

Là tỷ lệ đánh giá hiệu quả của việc HĐV khi NH bỏ ra 1 đồng chi phí chi cho HĐV thì thu lại bao nhiêu đồng thu nhập từ HĐV đó. Tỷ lệ này càng cao thì cho thấy NH sử dụng vốn huy động hiệu quả đồng thời cũng chứng tỏ NH sử dụng vốn huy động hiệu quả trong việc tối thiểu chi phí huy động.

Tỷ trọng doanh số cho vay thể hiện tỷ lệ giữa doanh số cho vay và doanh số HĐV, tỷ lệ này càng nhỏ thì chứng tỏ doanh số HĐV cao hơn doanh số cho vay. Điều này thể hiện được hiệu quả của việc HĐV. Tỷ lệ này thể hiện được khả năng thanh khoản của NH, ngoài việc tài trợ cho các khoản vay, NH vẫn duy trì được lượng tiền đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng tiền của người gửi.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV của NHTM Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

Để tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV tại NHTM, cần xem xét tổng quát các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả HĐV. Theo Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2014), HĐV tại một NH bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố đó được chia thành 2 nhóm: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan như sau

1.3.1. Các nhân tố chủ quan

  • Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của NH

Định kỳ hàng năm dựa trên kết quả hoạt động từ những năm trước, kết hợp với các định hướng phát triển trong tương lai, các NHTM xây dựng các mục tiêu, chiến lược ngắn trung dài hạn cho mình. Trong các chiến lược đó, cơ cấu HĐV, cũng như doanh số, chênh lệch lãi suất huy động đầu vào đầu ra là những yếu tố được quan tâm và tập trung phát triển.

  • Chính sách lãi suất

Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp khả năng thu hút vốn huy động trong nền kinh tế. Tùy vào từng thời kỳ kinh tế cũng như đặc điểm lợi thế kinh doanh của mình, các NHTM đưa ra các chính sách lãi suất từng thời kỳ. Một mức lãi suất huy động phù hợp và có tính cạnh tranh sẽ góp phần tăng hiệu quả HĐV tại địa bàn kinh doanh của mình.

  • Chính sách sản phẩm

Ngày nay, các NHTM có xu hướng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính mà mình đang cung cấp. Việc cải tiến, kết hợp và tối đa hóa các dịch vụ tài chính làm cho các NHTM có lợi thế cạch tranh hơn trên thị trường. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của NHTM làm cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc gửi tiền tại NH. Việc nâng cao tiện ích, chất lượng sản phẩm góp phần nâng cao mức độ hài lòng của KH, điều này giúp KH duy trì hoặc tái tục sử dụng các dịch vụ NH khi đến hạn hoặc có thêm nhu cầu.

  • Uy tín – thương hiệu 

Uy tín, thương hiệu và quy mô vốn của NHTM là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV. Trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, lãi suất thị trường không có nhiều cạnh tranh giữa các NHTM, thì uy tín NH là một trong những yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của KH. Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

  • Chính sách KH

Khách hàng luôn là yếu tố trọng tâm trong tất cả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Vì vậy, chính sách KH phù hợp là một trong các yếu tố giúp gia tăng hiệu quả không chỉ trong các hoạt động kinh doanh nói chung mà còn gia tăng hiệu quả HĐV. Nắm được tâm lý, nhu cầu của KH trong việc sử dụng các dịch vụ NH là một điểm then chốt trong việc quảng bá các sản phẩm phù hợp. Việc phân tích nhóm KH cũng tạo điều điện thuận lợi cho NH có bức tranh tổng quát về các nhóm KH và cơ cấu loại KH tại NH, từ đó có các chiến lược đẩy mạnh giới thiệu sản phẩm dịch vụ khác có tính tập trung hơn. Đồng thời, việc phân tích KH còn tạo điều kiện cho NH nhìn thấy thêm các phân nhóm KH tiềm năng mới góp phần tăng lượng KH giao dịch cũng như tăng khả năng HĐV. Ngoài việc phân tích để tìm ra các yếu tố để mở rộng thì trường, chính sách KH còn góp phần đánh giá lại chất lượng phục vụ KH tại NH. Từ đó đề ra các chính sách mới nâng cao, đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu KH hiện tại vì KH hiện tại là nguồn lực có giá trị và quan trọng.

  • Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động

Cơ sở vật chất hiện đại và không gian giao dịch thuận tiện cũng như thân thiện là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của KH. Trong tình hình cạnh tranh như hiện nay, các NHTM cung cấp các sản phẩm tài chính gần như tương tự nhau và sự khác biệt về mặt lãi suất không còn nhiều thì việc đáp ứng, thỏa mãn sự hài lòng của KH là một tố quan trọng tác động đến sự lựa chọn của KH trong việc gửi và duy trì giao dịch tiền tại NH. Mạng lưới các CN, phòng giao dịch lớn cũng đóng vai trò là các cánh tay nối dài của các NHTM trong việc tiếp cận đưa các sản phẩm, dịch vụ của NH đến KH. Mật độ dày đặt của các điểm giao dịch giúp định vị thị trường cũng như tăng tính cạnh tranh với các NHTM khác trong việc tăng HĐV dân cư.

  • Đội ngũ nhân sự của NH

Ngoài các yếu tố trên, đội ngũ nhân sự cũng đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động tiền vốn tại NH. Với các kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ và thái độ trong giao dịch, nguồn nhân lực trong các NHTM là các kênh thông tin, marketing trong việc quảng bá các sản phẩm tài chính NH đến KH. Ngoài ra, nghiệp vụ chuyên môn và thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên sẽ giúp làm tăng khả năng HĐV. Giao dịch nghiệp vụ nhanh chóng, thao tác nhanh thành thạo, thái độ niềm nở thân thiện với KH sẽ tạo ấn tượng, đồng thời làm tăng thiện cảm cho KH khi sử dụng dịch vụ NH, gia tăng thu hút ngày càng nhiều KH giao dịch cũng như gửi tiền tại NH.

1.3.2. Các nhân tố khách quan Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

  • Nhân tố liên quan đến KH

Năng lực tài chính của KH có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn các sản phẩm tài chính tại NH cũng như các hình thức tiền gửi. Năng lực tài chính của KH tỷ lệ thuận với việc sử dụng các sản phẩm HĐV tại các NHTM. Việc này đồng nghĩa với năng lực tài chính tăng và chưa có kế hoạch sử dụng, KH có xu hướng tìm kiếm nguồn đầu tư an toàn thì việc lựa chọn gửi tiền tại NH là một phương thức được ưa chuộng. Thói quen sử dụng các dịch vụ tài chính cũng tác động đến việc phân khúc KH và  định vị thị trường tiền gửi. Bên cạnh đó, thói quen  tích lũy và sử dụng tiền mặt trong các giao dịch cũng tác động đến khả năng HĐV của KH đồng thời gây ảnh hưởng đến việc điều hành của NH trung ương trong việc quản lý vĩ mô.

  • Nhân tố liên quan đến nền kinh tế

Lạm phát: Lạm phát càng cao thì dân cư có xu hướng giảm sử dụng các dịch vụ tiền gửi. Việc gia tăng liên tục giá chỉ số tiêu dùng trong nền kinh tế làm cho mức lãi suất huy động tại NH không còn hấp dẫn và thu hút KH. Thay vào đó, KH sẽ chuyển hướng đầu tư vào các kênh tài chính khác như vàng và ngoại tệ từ đó ảnh hưởng đến việc cất giữ tiền tại NH.

Quy mô phát triển của nền kinh tế: Nền kinh tế càng phát triển thì xu hướng sử dụng NH trong các giao dịch tài chính thanh toán trở nên thiết yếu. Việc giảm thiểu lượng giao dịch tiền mặt trong giao dịch giúp cho nền kinh tế giảm thiểu được các vấn đề tiêu cực về mặt tài chính.

Môi trường pháp lý: Do hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nên các NHTM đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Luật pháp tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động của các NH. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đặt ra những quy định buộc các NH phải tuân theo, đồng thời cũng là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động của NH.

Sự phát triển của công nghệ thông tin: Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động HĐV của NHTM. Nó tạo điều kiện cho NH có thể áp dụng những phương tiện và công cụ mới vào hoạt động của mình, từ đó tăng năng suất và hiệu quả lao động, giảm chi phí cả về thời gian và tiền bạc đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của NH.

Môi trường kinh tế quốc tế: Quá trình toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, tự do hóa tài chính tác động không nhỏ đến hoạt động HĐV của các NH. Khi mà ranh giới về kinh tế và tài chính giữa các quốc gia dần bị thu hẹp thì chỉ cần một biến động của một nước cũng ảnh hưởng dây chuyền đến HĐV của một quốc gia khác trên toàn thế giới.

1.4. Kinh nghiệm HĐV hiệu quả của một số NHTM Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

Với thị trường ngày càng phát triễn, thị trường vốn với hàng loạt ngân hàng trong và ngoài nước tham gia làm cho các phương tiện huy động vốn ngày càng phong phú đa dạng. Điển hình đi đầu trong sự đổi mới hình thức huy động vốn trong khối ngân hàng có vốn đầu tư của Nhà nước trong thời gian qua thì Vietcombank và BIDV là ngân hàng cần được xem xét phân tích. Ngoài ra, Citibank và Ngân hàng Standard Chartered cũng là hai cái tên điển hình trong nhóm các NHTM có vốn đầu tư nước ngoài chiếm thị phần vốn tương đối lớn tại Việt Nam.

1.4.1. Kinh nghiệm của một số NH quốc tế hoạt động tại Việt Nam 

1.4.1.1. Ngân hàng Citibank

Ngân hàng Citibank là NHTM nước ngoài, được thành lập năm 1812 tại Mỹ. Đây là một trong những NH quốc tế hàng đầu hoạt động tại nhiều quốc gia và là NH đầu tiên của Mỹ được cấp giấy phéo thành lập và hoạt động đầy đủ các dịch vụ tại Việt Nam. Với kinh nghiệm lâu đời kèm theo áp dụng các nên tảng khoa học công nghệ hiện tại trên thế giới, Citibank nhận thấy việc ứng dụng các thành tựu khoa học và hệ thống thông tin đa quốc gia mà mình đang có là một lợi thế trong việc tăng hiệu quả HĐV. Do đó, Citibank trong các năm gần đây đã tung ra thị trường nhiều sản phẩm mang tính đặc trưng nhằm tạo ưu thế kinh doanh trên thị trường:

Tài khoản Đa năng Citibank: đưa ra thị trường sản phẩm là tài khoản thanh toán đa năng có thể nhận tiền với 8 loại tiền tệ thông dụng trên thị trường như VND, USD, EUR, GBP, AUD, SGD, HKD và JPY. Theo đó, với tài khoản này, người chủ tài khoản có thể nhận kiều hối tự động qua tài khoản tương ứng với loại tiền tệ được gửi thông qua hệ thống chuyển tiền nội bộ NH từ hơn 2.200 CN điểm giao dịch trên khắp thế giới;

  • Tài khoản Citibank toàn cầu: KH có thể mở tài khoản tại Việt Nam hay bất cứ quốc gia nào trong hệ thống Citibank, việc kiểm tra, tham chiếu, giao dịch đồng nhất toàn thế giới;
  • Tài khoản quốc tế Citibank: hỗ trợ mạnh mẽ cho việc chuyển tiền ra nước ngoài khi người nhận cũng có tài khoản tại Citibank ở nước của họ; Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.
  • Tiền gửi có kỳ hạn : áp dụng cho nhiều loại tiền tệ VND, USD, EUR, JPY, GBP, AUD, SGD, HKD, lãi suất hấp dẫn, có thể tự tái tục tiền gửi nếu KH đến hạn chưa đến lấy lãi…
  • Tiền gửi tiết kiệm : chỉ áp dụng cho VND và USD, mức tối thiểu chỉ từ 20 triệu đồng hoặc 1000 USD là có thể mở tài khoản TGTK, kỳ hạn từ 1 tuần – 12 tháng với lãi suất hấp dẫn.

Qua một số sản phẩm đặc trưng mà Citibank cung cấp cho KH cho thấy, việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật là một trong những yếu tố hàng đầu vì làm gia tăng tiện ích cho sản phẩm. Bên cạnh đó, việc có nhiều điểm giao dịch cũng là một trong những lợi thế giúp NH này có một lượng dữ liệu và KH lớn trên toàn cầu từ đó góp phần không nhỏ trong việc HĐV.

1.4.1.2. Ngân hàng Standard Chartered

Cũng như Citibank, Ngân hàng Standard Chartered là một trong những NH đa quốc gia được thành lập năm 1904 có trụ sở chính tại Luân Đôn, Anh Quốc. Khi tiếp cận vào thị trường Việt Nam, NH này mang theo hệ thống thanh toán hiện đại và các sản phẩm tiên tiến cụ thể:

  • Tiết kiệm đa dạng phong phú hình thức như tiết kiệm thặng dư, tài khoản e$aver, tiền gửi linh hoạt, tiền gửi lãnh lãi trước, tiền gửi trực tuyến …. với mức lãi suất ưu đãi và đa dạng kỳ hạn. Điều này làm cho danh mục sản phẩm NH này phong phú và gia tăng thêm nhiều tiện ích;
  • Tài khoản online và tiết kiệm online: hoạt động trên nền tảng công nghệ tự động, KH có thể tự thao tác online không cần đến trực tiếp NH giao dịch. Tuy trực tuyến nhưng tính bảo mật cao với 2 lớp bảo mật làm tăng tính ưu việt cho sản phẩm.

Nhìn chung các sản phẩm của NH này mang tính chất thông dụng tương đối cao như được sử dụng công nghệ mới với hệ thống tự động và bảo mật nên tạo sự hài lòng cho KH. Bên cạnh công nghệ, NH này còn áp dụng chính sách không thu phí dịch cho một số sản phẩm thanh toán nhằm thu hút lượng KH mở tài khoản thanh toán tại NH. Đồng thời phân nhóm đánh giá, phân hạng KH dựa trên tiêu chí số dư giao dịch bình quân và số dư duy trì tài khoản. Với chính sách này, KH được hưởng chế độ ưu tiên trong phục vụ khi duy trì số dư cao trong tài khoản thanh toán cũng như tích cực sử dụng dịch vụ.

1.4.2. Kinh nghiệm của một số NHTM Việt Nam

1.4.2.1. Ngân hàng Vietcombank

Vietcombank được thành lập và đưa vào hoạt động từ ngày 01/04/1963 với tiền thân là Cục ngoại hối trực thuộc NHNN Việt Nam. Vietcombank là NH nhà nước đầu tiên được cổ phần hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đến nay Vietcombank hoạt động trên 600 CN, phòng giao dịch hoạt động trên toàn quốc, là một trong 4 NHTM lớn nhất Việt Nam. Với sự cạnh tranh không ngừng trên thị trường tài chính NH, Vietcombank không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm thu hút thêm nhiều KH sử dụng dịch vụ. Tiền thân là NH phục vụ các giao dịch ngoại thương, có ưu thế trong các giao dịch thanh toán trong và ngoài nước, Vietcombank đã xây dựng các sản phẩm dịch vụ tối ưu hướng đến các KH mục tiêu là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp với nhu cầu thanh toán cao. Theo đó, Vietcombank xây dựng gói sản phẩm dịch vụ chuyên biệt dành cho các công ty, tổ chức như: tài khoản thanh toán, dịch vụ thanh toán chuyển nhận tiền trong và ngoài nước với nhiều kênh giao dịch. Bên cạnh đó kết hợp ký kết các hợp đồng thanh toán lương qua tài khoản. Với hình thức này, Vietcombank thu hút một lượng lớn TGTT trong thị trường với chi phí thấp đồng thời tạo điều kiện mở rộng số lượng KH giao dịch tại NH. Ngoài hình thức thu hút vốn qua kênh tài khoản thanh toán, Vietcombank còn tăng HĐV bằng việc cung cấp nhiều sản phẩm tiền gửi đa dạng phong phú về tính năng và phương thức giao dịch. Như vậy việc đa dạng hình thức sản phẩm nhầm thu hút KH một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn tiền gửi tại NH.

1.4.2.2. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bên cạnh nâng cao chất lượng tín dụng, BIDV còn ban hành nhiều sản phẩm HĐV tích hợp công nghệ kỹ thuật nhằm gia tăng tính hiệu quả của sản phẩm đồng thời theo kịp sự phát triển của thị trường. Các sản phẩm huy động hiện nay của BIDV không chỉ đơn thuần là sản phẩm gửi tiết kiệm có kỳ hạn đơn thuần, mà nay còn đa dạng hình thức gửi rút. Đồng thời BIDV còn đa dạng sản phẩm bằng việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu phù hợp với sự đa dạng trong nhu cầu gửi tiền của KH. Hơn thế nữa, BIDV còn thiết kế và cung cấp sản phẩm tiền gửi theo nhu cầu và đặc thù riêng của KH. Nhìn chung, sự đa dạng hóa và cải tiến sản phẩm dịch vụ là công cụ thiết yếu mà BIDV ứng dụng nhằm gia tăng việc HĐV. Sự hài lòng của KH là một trong những yếu tố tiên quyết trong việc thu hút và mở rộng KH. Đây cũng là yếu tố không chỉ BIDV và nhiều NH khác hướng đến trong thời gian gần đây”.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm về HĐV hiệu quả cho Agribank CN Phan Đình Phùng Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

Từ kinh nghiệm HĐV từ các NH nội địa và ngoài nước cũng như các Ngân hàng thương mại trong cũng khu vực, Agribank CN Phan Đình phùng cần xây dựng lại cơ chế KH để có thể phân loại KH tốt hơn, đồng thời từ đó có các chính sách riêng cho từng nhóm KH. Ngoài ra, dựa trên các sản phẩm hiện có, CN cần phân tích đâu là sản phẩm trong yếu, sản phẩm cạnh tranh để có các chính sách quảng bá phù hợp.

Ngoài ra kênh NH điện tử cũng là kênh HĐV mà Agribank CN Phan Đình Phùng cần quan tâm phát triển. Với sự tích hợp công nghệ và sản phẩm NH ngày càng mở rộng trên thị trường tài chính, các NH đua nhau ban hành nhiều sản phẩm tài chính điện tử, vì vậy để cạnh tranh, CN cần thúc đẩy khuyến khích KH đã và đang sử dụng dịch vụ tại CN đăng ký và sử dụng thêm các dịch vụ điện tử như Internetbanking, Mobilebanking…

Ngoài ra, CN cần có chính sách khuyến khích lãi suất nhầm tạo vị thế cạnh tranh với các NH khác trong khu vực. Đồng thời tăng thêm các tiện ích cho sản phẩm hiện có như kết hợp sản phẩm tiền gửi với sản phẩm tiền vay.

Và quan trọng nhất từ các bài học kinh nghiệm của các NHTM, KH luôn là trọng tâm, cốt lõi trong sự phát triển. Vì vậy, thường xuyên tìm hiểu nhu cầu KH để có thế nhanh chóng tiếp cận và xây dựng hệ thống KH thân thiết.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1 của bài luận văn, tác giả đã hệ thống cơ sở  lý thuyết về HĐV tiền gửi, hiệu quả HĐV tiền gửi tại NHTM cũng như chỉ ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt đông HĐV tiền gửi. Đồng thời phân tích và đưa ra các kinh nghiệm HĐV tại các NHTM trong và ngoài nước. Đây chính là những cơ sở lý luận cần thiết cho luận văn để phân tích và đánh giá hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng được trình bày trong chương 2 và cũng là cơ sở để tác giả đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV sẽ được trình bày tại chương 3 của luận văn này. Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993