Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank Chi Nhánh Phan Đình Phùng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Tổng quan về Agribank CN Phan Đình Phùng
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển
2.1.1.1 Giới thiệu về Agribank
Agribank với tên đầy đủ là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, được thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ). Tiền thân của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là NH chuyên doanh, phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp tại các khu vục nông thôn có tên là Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trong suốt quá trình hoạt động, sau nhiều lần đổi tên đến cuối năm 1996, NH được đổi tên như hiện nay.
Agribank hiện nay là NHTM lớn nhất hiện nay về tổng tài sản, tổng số lượng điểm giao dịch và số lượng nhân sự cụ thể: tính đến 31/12/2022 Agribank có các thống kê như sau:
- Là NHTM duy nhất mà Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ;
- Nhiều năm liên tiếp đứng vị trí TOP 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam theo công kết quả công bố của tổ chức Brand Finance;
- Có trên 2.300 CN, phòng giao dịch trong đó có mặt tại 9/13 huyện đảo của Việt Nam, 01 CN nước ngoài hoạt động tại Campuchia; Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
- Về nhân sự: Ký kết và cung cấp việc làm cho hơn 40.000 cán bộ, người lao động;
- Tổng tài sản đạt trên 1,57 triệu tỷ đồng;
- Nguồn vốn đạt trên 1,45 triệu tỷ đồng;
- Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,21 triệu tỷ đồng, trong đó gần 70% dư nợ dành cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tuy cơ cấu hoạt động là một NHTM đáp ứng mọi nhu cầu tài chính của KH, nhưng Agribank vẫn lấy tiêu chí phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong các mục tiêu hướng tới của mình. Vì vậy, Agribank ngày càng cải tiến sản phẩm dịch vụ, cập nhật công nghệ, hệ thống hiện đại để phục KH tốt hơn đồng thời góp phần phổ cập công nghệ NH số cho các địa phương tại nông thôn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển gắp liền với phát triền dân trí vùng.
2.1.1.2. Giới thiệu về Agribank CN Phan Đình Phùng
Agribank CN Phan Đình Phùng tiền thân là CN cấp 2 trực thuộc quản lý của Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển nông thôn Việt Nam CN Sài Gòn. Từ ngày 01/04/2008, thông qua nội dung tại Quyết định số 155/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/02/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị (nay là Hội đồng thành viên) của Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển nông thôn Việt Nam về việc “điều chỉnh CN NHNo & PTNT Phan Đình Phùng phụ thuộc CN NHNo & PTNT Sài Gòn về phụ thuộc NHNo & PTNT Việt Nam”, theo đó Agribank CN Phan Đình Phùng chính thức được thành lập. CN có trụ sở hoạt động tại địa chỉ: 55-55A Phan Đình Phùng, phường 17, quận Phú Nhuận, TP.HCM.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động
Agribank CN Phan Đình Phùng nay là CN loại 1, hạng 2 trực thuộc Agribank. CN tự chủ tài chính và có cơ cấu hoạt động gồm có 05 phòng nghiệp vụ tại Hội sở và hai phòng giao dịch với tổng số nhân sự hiện nay là 80 người trong đó có 63 người là lao động định biên và 17 người là lao động thời vụ luôn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tại CN an toàn và thông suốt.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank CN Phan Đình Phùng
Phòng Tín dụng: bộ phận này chức năng chính là “tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp tín dụng cho KH. Bộ phận này còn tổng hợp thêm 02 chức năng vừa là đầu mối hoạch định kế hoạch kinh doanh của CN và quản lý nguồn vốn với việc cân đối các khoản vốn huy động tại CN;
Phòng Kế toán ngân quỹ: bộ phận giao dịch trực tiếp tại quầy, thực hiện các chức năng thu chi tiền mặt, thanh toán, chuyển khoản và đáp ứng các nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính khác theo nhu cầu của KH. Bộ phận này bao gồm bộ phận điện toán có chức năng theo dõi giám sát các hoạt động liên quan đến việc đăng nhập và truy xuất thông tin trong nguồn cơ sở dữ liệu chung của Agribank.
Phòng Dịch vụ & Marketing: bộ phận này phụ trách bộ phận tư vấn phát hành thẻ, POS và các dịch vụ NH điện tử như ebank, internetbanking…. Ngoài ra, bộ phận này còn đảm nhận chức năng thanh toán quốc tế của CN.
Phòng Tổng hợp: bộ phận với chức năng quản lý tổng hợp về nhân sự và điều phối vận hành tại đơn vị nhằm phục vụ kịp thời công tác nhân sự.
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ: thường xuyên kiểm tra hoạt động theo từng nghiệp vụ nhằm tìm thấy các vấn đề vướng mắc, sai sót trong quá trình vận hành hoạt động NH theo các quy trình, quy định từ đó tư vấn hướng giải quyết khắc phục tránh gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
02 Phòng giao dịch: 02 phòng này thực hiện chức năng giao dịch KH về cả tiền gửi và tiền vay theo hạn mức giao dịch và mức phán quyết của mình.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của CN Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
Agribank CN Phan Đình Phùng là CN cấp 1 hạng 2 có địa bàn hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh. Tiền thân CN Phan Đình Phùng là phòng giao dịch Phan Đình Phùng thuộc quyền quản lý của Agribank CN Sài Gòn. Với sự lớn mạnh trong hoạt động của mình cũng như sự gia tăng trong dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động, vào ngày 01/4/2008, Agribank CN Phan Đình Phùng đã được thành lập theo quyết định số 155/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/02/2008. Trải qua hơn 13 năm hoạt động, Agribank CN Phan Đình Phùng đã từng bước phát triển lớn mạnh và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ vươn lên thành 1 trong 10 CN hoạt động hiệu quả tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể tính đến hết năm 2023 tổng thu nhập đạt 173.696 tỷ đồng; chi phí đạt 25,182 tỷ đồng; chênh lệch thu chi chưa tính lương đạt 105,760 tỷ đồng.
Bảng 2.1: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank CN Phan Đình Phùng
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT |
CHỈ TIÊU |
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
1 | Thu nhập | 148.23 | 148.57 | 173.69 |
2 | Chi phí | 35.30 | 38.64 | 25.18 |
3 | Chi lương và phụ cấp | 11.75 | 12.67 | 8.68 |
4 | Thu – chi chưa lương | 91.13 | 102.83 | 105.76 |
5 | Tỷ lệ tăng trưởng | 12.83% | 2.84% |
(Nguồn: Báo cáo tái cơ cấu Agribank – CN Phan Đình Phùng năm 2024)
So sánh KQHĐKD trong 3 năm liên tục từ 2021 đến 2023, CN hoạt động hiệu quả thông qua sự tăng trưởng về mặt doanh thu và lợi nhuận đồng thời CN còn tiết giảm chi phí phát sinh góp phần nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, mức phát triển được thể hiện cụ thể qua 3 tiêu chí thu nhập, chi và chênh lệch thu chi (hình 2.2)
Hình 2.2: So sánh kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2021-2023
Ngoài ra, việc tăng trưởng trong nguồn vốn và dư nợ cũng như thu dịch vụ qua các năm cho thấy CN không ngừng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ và thu dịch vụ
Đơn vị tính: tỷ đồng Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | ||||||
Kế hoạch | Thực hiện | % TH | Kế hoạch | Thực hiện | % TH | Kế hoạch | Thực hiện | % TH | ||
1 | Nguồn vốn | 2,868 | 3,143 | 110 | 3,761 | 3,965 | 105 | 4,344 | 4,925 | 113 |
2 | Dư nợ | 3,145 | 3,271 | 104 | 3,680 | 3,677 | 100 | 4,344 | 4,330 | 100 |
3 | Thu dịch vụ | 22 | 23 | 103 | 19 | 17 | 87 | 18 | 14 | 76 |
(Nguồn: Báo cáo tái cơ cấu Agribank – CN Phan Đình Phùng năm 2024)
Qua các năm, CN đều hoàn thành chỉ tiêu đề ra, đặc biệt chú trọng vào việc mở rộng HĐV. Năm 2022 và 2023 được đánh giá là 02 khó khăn của thị trường tài chính nói chung và cả nên kinh tế nói riêng do chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid. Nhận thấy được sự khó khăn đó và nhận định được HĐV là yếu tố tiên quyết duy trì hoạt động ổn định, CN không ngừng đưa ra các giải pháp HĐV và đạt được nhiều kết quả tốt.
Hình 2.3: Tăng trưởng HĐV giai đoạn 2021-2023 tại Agribank CN Phan Đình Phùng
Kết quả trong hình cho thấy nguồn vốn huy động tăng qua các năm, tốc độ tăng đều và có xu hướng tăng tiếp trong thời gian tới.
2.2. Hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
2.2.1. Tổ chức HĐV
Agribank CN Phan Đình Phùng là đơn vị kinh doanh tài chính trực thuộc quản lý của Agribank, hoạt động theo hình thức tự chủ tài chính có định hướng theo phương pháp giao khoán chỉ tiêu. Dựa vào KQHĐKD năm trước và tình hình KTCTXH tại địa phương, kết hợp định hướng, mục tiêu phát triển của Agribank, chỉ tiêu HĐV của từng CN sẽ được xác định và giao khoán hàng năm cho các CN thực hiện.
Công tác HĐV là cơ sở cho việc duy trì hoạt động của CN đồng thời nó cũng là nguồn vốn để CN thực hiện công tác cho vay, thông qua chênh lệch lãi suất tạo thu nhập cho CN. Trên cơ sở các chỉ tiêu mà trụ sở chính giao, CN Phan Đình Phùng đã thực hiện phân tích đề ra kế hoạch thực hiện tại CN, tiếp tục thực hiện giao khoán cho tất cả các bộ phận nghiệp vụ cùng thực hiện. Với phương châm, mỗi nhân viên là một kênh bán hàng, không chỉ tích cực giới thiệu sản phẩm mà Agribank cung cấp mà còn là một hệ thống kênh HĐV hiệu quả.
Chỉ tiêu HĐV được Trụ sở chính giao là được CN lập kế hoạch và phân phối thành 2 nhóm thực hiện: giao khoán cho từng phòng ban với chức năng nhiệm vụ tương ứng; giao khoán chi từng cá nhân và xem đó là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc. Hàng tháng, CN có thực hiện tổng hợp số liệu để theo dõi hiệu quả của việc giao khoán đồng thời thực hiện chi thưởng, khuyến khích cộng điểm hoặc tuyên dương để tăng hiệu quả của việc giao khoán.
2.2.2. Các hình thức HĐV Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
Để đảm bảo tính nhất quán áp dụng trong toàn hệ thống, hàng năm Agribank đều ban hành bộ mô tả sản phẩm và áp dụng trong toàn hệ thống. Với bộ mô tả sản phẩm, dựa trên đặc điểm kinh doanh tại địa phương, các CN Agribank nói chung và CN Phan Đình Phùng nói riêng sẽ tập trung phát triển một số sản phẩm HĐV chủ chốt như : huy động TGTT; nhận và phát hành hợp đồng tiền gửi với KH tổ chức, cá nhân; nhận và phát hành thẻ tiết kiệm trong các giao dịch tiết kiệm; nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
Trong các hình thức trên thì hình thức HĐV thông qua ký hợp đồng tiền gửi, và huy động TGTK là các hình thức chiếm ưu thế tại CN.
2.2.2.1. Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Với hình thức này CN Phan Đình Phùng tập trung vào 02 sản phẩm: tiền gửi thanh toán (TGTT) và tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi thanh toán: đây là hình thức HĐV mà theo đó NH phát hành cho người gửi tài khoản không kỳ hạn và phát triển các sản phẩm liên kết kèm theo sản phẩm.
Đồng tiền gửi: Tiền gửi thanh toán thường được áp dụng chủ yếu với 02 hình thức tiền tệ là VND và USD, ngoài ra còn có thể áp dụng cho các ngoại tệ mạnh khác theo quy định của Pháp luật.
Đối tượng KH là KH cá nhân và tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hình thức trả lãi: một lần vào cuối tháng theo số dư cuối ngày với mức lãi suất áp dụng là lãi suất không kỳ hạn
Với sản phẩm này, người gửi có thể nhận tiền và sử dụng tiền trong tài khoản nhằm mục đích thanh toán, ngoài ra KH còn có thể sử dụng các sản phẩm tiện ích kèm theo như phát hành thẻ, liên kết ví điện tử, thanh toán online cũng như sử dụng dịch vụ NH điện tử mà Agribank cung cấp
Tiết kiệm không kỳ hạn: đây là hình thức HĐV mà KH gửi tiền vào NH với mục đích tiết kiệm với kỳ hạn không xác định từ trước, theo đó NH sẽ phát hành cho KH thể tiền gửi hoặc sổ tiết kiệm tương ứng.
Đồng tiền áp dụng: TKKKH là hình thức tiết kiệm áp dụng chủ yếu với 03 loại tiền tệ là VND, USD và EUR. Ngoài ra có thể áp dụng cho ngoại tệ khác theo quy định tại Pháp lệnh ngoại hối từng thời kỳ.
- Đối tượng KH là cá nhân
Hình thức trả lãi: một lần vào cuối tháng theo số dư cuối ngày với mức lãi suất áp dụng là lãi suất không kỳ hạn
Với sản phẩm này, người gửi có thể tích lũy tiền theo hình thức tiết kiệm và rút bất kỳ khi nào nhờ đặt tính linh hoạt của sản phẩm này.
2.2.2.2. Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Với hình thức huy động này, loại sản phẩm, kỳ hạn và lãi suất tiền gửi được xác định từ đầu. Khách hàng tùy theo điều kiện và nhu cầu của mình có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp.
Agribank Phan Đình Phùng đang thực hiện HĐV có kỳ hạn với hình thức: tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn: là hình thức HĐV mà theo đó NH cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi mà người gửi là tổ chức thông qua việc ký kết các hợp đồng tiền gửi. Theo đó, số tiền, kỳ hạn, lãi suất và hình thức thanh lý của tiền gửi khi đến hạn được thể hiện rõ ràng cụ thể trên hợp đồng. Loại tiền gửi này được huy động bằng VND, USD và EUR với kỳ hạn từ vài ngày đến tối đa 60 tháng.
Tiền gửi online là hình thức huy động mà theo đó NH cung cấp dịch vụ nhận TGTK mà người gửi là cá nhân sử dụng các ứng dụng điện tử để thực hiện. Theo đó, số tiền, kỳ hạn, lãi suất và hình thức thanh lý của tiền gửi khi đến hạn được KH lựa chọn trực tiếp trên ứng dụng. Với hình thức này, các hàng có thể xác nhận số dư tiền gửi tại quầy giao dịch, cũng như được dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ vay nếu có của KH. Tiền gửi này chỉ được huy động bằng VND với kỳ hạn 1 tháng đến tối đa 36 tháng.
Tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức HĐV tương tự như tiền gửi có kỳ hạn, tuy nhiên chỉ áp dụng cho đối tượng KH là cá nhân thông qua phát hành thẻ tiết kiệm, sổ tiết kiệm có đầy đủ thông tin. Theo đó, các yếu tố như số tiền, loại tiền tệ, kỳ hạn, lãi suất của tiền gửi được thể hiện rõ ràng trên sổ tiết kiệm. Loại tiền gửi này được huy động bằng VND, USD và EUR với kỳ hạn từ vài ngày đến tối đa 60 tháng. Với hình thức này, NH đã dạng hóa hình thức HĐV tiết kiệm thành nhiều sản tiết kiệm với nhiều hình thức trả lãi như: trả lãi cuối kỳ, trả lãi trước, trả lãi định kỳ hàng tháng, hàng quý do đó KH có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc gửi tiền vào NH. Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
2.2.2.3. Huy động vốn với hình thức phát hành giấy tờ có giá
Tùy theo nhu cầu vốn tại từng thời kỳ, Trụ sở chính Agribank ban hành sản phẩm HĐV bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu với nhiều kỳ hạn với mức lãi suất thường cao hơn lãi suất TGTK thông thường.
Tuy nhiên với hình thức này, KH bị ràng buộc điều khoản thanh toán trước hạn nên đây được xem là hình thức HĐV mang lại nguồn vốn ổn định cho NH. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cũng như tăng khả năng phục vụ, thỏa mãn nhu cầu của KH khi sử dụng sản phẩm này, CN đã linh hoạt kết hợp các sản phẩm khác như: trung gian chuyển nhượng giấy tờ có giá, cấp tín dụng như cần cố, thế chấp các khoản HĐV này khi KH có nhu cầu.
2.2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại CN
2.2.3.1. Tăng trưởng vốn huy động
- Tỷ lệ tăng trưởng VHĐ
Trong giai đoạn 2021-2023 tổng nguồn vốn tại CN tăng từ 3,143 tỷ đồng vào năm 2021 lên 4,925 tỷ đồng vào năm 2023 với mức tăng trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn này đạt 23.37%/năm. Năm 2021 có mức tăng trưởng là 27.60% do CN có thực hiện mở rộng quy mô thông qua khai thác nguồn KH mới làm cho HĐV tăng. Vào năm 2022- 2023,HĐV tại CN vẫn tăng trưởng so với các năm trước cụ thể tăng lần lượt 822 tỷ đồng vào năm 2022 và 960 tỷ đồng vào năm 2023. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng thì giảm nhẹ qua các năm với 26.2% và 24.2% vào năm 2022 và 2023.
Bảng 2.3: Tăng trưởng VHĐ tại Agribank CN Phan Đình Phùng
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT |
Chỉ tiêu |
2021 | 2022 | 2023 |
1 | Tổng nguồn vốn huy động | 3,143 | 3,965 | 4,925 |
2 | Tăng giảm so với năm trước | 680 | 822 | 960 |
3 | Tỷ lệ tăng giảm so với năm trước | 27.60% | 26.20% | 24.20% |
(Nguồn: Báo cáo tái cơ cấu Agribank – CN Phan Đình Phùng năm 2024)
Qua kết quả thu thập được từ bảng 2.3, HĐV tại CN Phan Đình Phùng tăng trưởng không đều qua các năm cụ thế tổng nguồn huy động có tăng qua các năm nhưng tỷ lệ tăng không nhiều so với các năm trước. Trên thực tế, vào giai đoạn cuối năm 2021 đầu 2022, với sự bùng phát dịch bệnh Covid trên toàn cầu làm ảnh hưởng đến niềm tin của các thành phần trong nền kinh tế vào hệ thống NH nhu cầu tích trữ tiền mặt trong nền kinh tế tăng nhằm phục vụ các nhu cầu sống thiết yếu làm cho số lượng vốn huy động và tích lũy giai đoạn trước bị sụt giảm. Đồng thời, việc phát triển KH mới cũng gặp khó khăn do chính sách cấm vận thương mại và cách ly kiểm soát lây lan dịch bệnh trong toàn quốc cũng như quốc tế làm cho các thành phần kinh tế, đặc biệt KH dân cư có tiền gửi tại NH khó tiếp cận dịch vụ. Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch HĐV
Đánh giá hiệu quả HĐV thông qua việc hoàn thành chỉ tiêu được giao là một trong những phương pháp được nhiều NHTM áp dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của mình. Agribank nói chung cũng như CN Phan Đình Phùng nói riêng hiện đang sử dụng tiêu chí trên để làm cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh tại đơn vị. So sánh kết quả đạt được với kế hoạch tăng trưởng đươc giao, Agribank CN Phan Đình Phùng hoàn thành trên 100% chỉ tiêu được giao.
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện kế hoạch HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT | Chỉ tiêu | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
I | Nguồn vốn | |||
– Kế hoạch | 2,868 | 3,761 | 4,344 | |
– Chênh lệch giao tăng thêm | 556 | 893 | 583 | |
% Giao tăng thêm | 24% | 31% | 16% | |
– Thực hiện | 3,143 | 3,965 | 4,925 | |
– Chênh lệch thực hiện | 680 | 822 | 960 | |
% tăng thêm | 28% | 26% | 24% | |
% hoàn thành | 109.60% | 105.40% | 113.40% |
(Nguồn: Báo cáo tái cơ cấu Agribank – CN Phan Đình Phùng năm 2024)
Với các số liệu thống kê từ Bảng 2.4, HĐV tại CN Phan Đình Phùng được Ban giám đốc đặc biệt quan tâm phát triển và đạt được hiệu quả cao trong giai đoạn 20212023. Trong năm 2022 và 2023, dưới tác động của dịch bệnh, kết quả kinh doanh của hầu hết các ngành nghề trong nền kinh tế đều không mấy khả quan, Trụ sở chính giao tăng trưởng HĐV trong năm 2023 là 16% tuy nhiên CN đã hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao với tốc độ tăng trưởng là 24%. Năm 2023, CN Phan Đình Phùng hoàn thành 113.40% kế hoạch HĐV mà Agribank giao, tỷ lệ này cao hơn 8.00% so với năm 2022 và 3.80% so với năm 2021.
- Doanh số VHĐ bình quân của cán bộ NH
Trong giai đoạn 2021-2023, Agribank CN Phan Đình Phùng có một sự biến động lớn về cơ cấu tổ chức nhân sự. Trong năm 2021, chi nhánh có thực hiện tiếp nhận 01 nhân sự cấp quản lý chuyển công tác từ CN khác về làm việc và phụ trách công tác quản lý hình ảnh thương hiệu và phát triển sản phẩm dịch vụ; 01 lao động nghiệp vụ; đồng thời tuyển dụng mới 7 nhân sự trẻ phát triển thị trường.
Bảng 2.5: Số lượng nhân sự qua các năm tại Agribank CN Phan Đình Phùng
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | 2021 | 2022 | 2023 |
1 | < 30 tuổi | Người | 14 | 16 | 16 |
2 | Từ 30 đến 35 tuổi | Người | 14 | 12 | 14 |
3 | Từ 36 đến 40 tuổi | Người | 14 | 14 | 12 |
4 | Từ 41 đến 45 tuổi | Người | 7 | 8 | 8 |
5 | Từ 46 đến 50 tuổi | Người | 8 | 6 | 6 |
6 | Từ 51 đến 55 tuổi | Người | 6 | 7 | 7 |
7 | Trên 55 tuổi | Người | 1 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 64 | 63 | 63 |
(Nguồn: Báo cáo tái cơ cấu Agribank – CN Phan Đình Phùng năm 2024)
Kết hợp với số liệu đã được thống kê từ Bảng 2.4: Kết quả thực hiện kế hoạch HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng ta thấy có sự tăng trưởng mạnh về mặt HĐV chứng tỏ sự thay đổi chính sách nhân sự có tác động đáng kể đến hiệu quả HĐV tại CN. Điều này được cũng cố hơn khi vào 02 năm sau, tỷ lệ HĐV vẫn duy trì hệ số cao, tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu được giao cao hơn năm trước mặc dù nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh.
Hình 2.4: Huy động vốn bình quân trên đầu người tại Agribank Phan Đình Phùng
Trong giai đoạn 2021-2023, doanh số HĐV bình quân trên đầu người tại CN tăng đều qua các năm từ 49 tỷ đồng/ người từ năm 2021 lên 63 tỷ đồng vào năm 2022 và đến năm 2023 đạt 78 tỷ đồng/ người. Tỷ lệ này cao hơn hơn tỷ lệ huy động bình quân năm 2023 trong khu vực là 50.6 tỷ đồng/ người. Điều này chứng tỏ HĐV tại CN đạt hiệu quả cao.
2.2.3.2. Cơ cấu vốn huy động
Agribank CN Phan Đình Phùng hiện đang triển khai nhiều sản phẩm HĐV được ban hành bởi Agribank nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của KH.
- Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Vốn huy động theo loại tiền tệ được CN cơ cấu và thống kê thành 02 loại: nội tệ và ngoại tệ trong đó VND và USD là 02 loại tiền tệ huy động chủ yếu tại CN. Trong đó, nội tệ chiếm chủ yếu với tỷ trọng các năm đều trên 98%. Do áp lực từ các chính sách của NHNN quy định về hình thức thanh toán và lãi suất của các đồng ngoại tệ trong thị trường trong nước nên nhu cầu tích lũy USD tại NH có xu hướng giảm, tỷ trọng giảm từ 1.94% vào năm 2021 xuống 1.52% vào năm 2023. Năm 2021 là năm cột mốc khi đánh dấu cho nhiều sự thay đổi trong cơ cấu quản lý dẫn đến có sự thay đổi lớn trong chính sách HĐV, theo đó có sự đột phá mạnh trong tốc độ tăng HĐV cụ thể năm 2021 HĐV tăng 128% so với năm 2020, trong đó nội tệ tăng 126% so với 2020, ngoại tệ tăng 305% so với 2021. Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tại Agribank CN Phan Đình Phùng
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Tổng vốn huy động | 3,143 | 3,965 | 4,925 |
Nội tệ | 3,082 | 3,902 | 4,850 |
Ngoại tệ USD | 61 | 63 | 75 |
Tỷ trọng Nội tệ | 98.06% | 98.41% | 98.48% |
Tỷ trọng Ngoại tệ | 1.94% | 1.59% | 1.52% |
(Nguồn: Báo cáo tái cơ cấu Agribank – CN Phan Đình Phùng năm 2024)
Cơ cấu vốn huy động thiên về huy động nội tệ trong giai đoạn 2021-2023 được nhận xét là ổn định vì đây là nguồn vốn chủ chốt huy động để tài trợ cho hoạt động cấp tín dụng tại CN. Đồng thời, việc tập trung vốn huy động bằng Việt Nam đồng không những giúp CN hạn chế rủi ro về tỷ giá mà còn giảm thiểu chi phí vốn khi trích lập dự phòng thanh toán và cân đối dự trữ ngoại hối.
- Cơ cấu vốn huy động theo theo đối tượng KH
Theo phân tích cơ cấu vốn phản ánh tại Bảng 2.7 bên dưới, Agribank CN Phan Đình Phùng có tỷ trọng tiền gửi nhóm khách hàng là tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng chi phối, tỷ lệ vốn huy động bình quân từ nhóm KH này chiếm hơn 72% tỷ trọng HĐV mà CN đạt được trong giai đoạn từ năm 2021-2023. Đồng thời, tỷ trọng tiền gửi của nhóm khách hàng dân cư trong giai đoạn trên có xu hướng giảm, giảm so với năm trước 27.52% trong năm 2021, và tiết tục giảm xuống còn 22.55% năm 2022, đến năm 2023 có tỷ lệ này có tăng cải thiện so với năm trước nhưng không đáng kể, tỷ trọng đạt là 23.59% trên tổng HDV.
Bảng 2.7: Cơ cấu VHĐ theo đối tượng KH tại Agribank CN Phan Đình Phùng
Đơn vị tính: tỷ đồng Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
Chỉ tiêu | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Tổng vốn huy động | 3,143 | 3,965 | 4,925 |
– Tiển gửi của khách hàng tổ chức kinh tế | 2,278 | 3,071 | 3,763 |
– Tiền gửi của khách hàng cá nhân | 865 | 894 | 1,162 |
Tỷ trọng HĐV của TCKT | 72.48% | 77.45% | 76.41% |
Tỷ trọng HĐV khách hàng cá nhân | 27.52% | 22.55% | 23.59% |
(Nguồn: Báo cáo tái cơ cấu Agribank – CN Phan Đình Phùng năm 2024)
Nhìn tổng quát, vốn huy động tại CN ngày càng tăng về quy mô, tuy nhiên phát triển không đồng đều theo cơ cấu khách hàng. Tỷ lệ KH tiền gửi là tổ chức kinh tế chiếm ưu thế trong cơ cấu HĐV trong những năm gần đây làm cho nguồn vốn của CN ngày càng phụ thuộc vào tiền gửi của tổ chức.
Hình 2.5: Tỷ trọng HĐV theo đối tượng KH tại Agribank CN Phan Đình Phùng
Tỷ trọng tiền gửi tổ chức trong năm 2023 chiếm đến 76.4% tổng nguồn vốn. Xét về mặt tài chính, lãi suất tiền gửi tổ chức trong giai đoạn trên thấp hơn lãi suất tiền gửi dân cư, giúp CN giảm được chi phí trả lãi tiền gửi. Tiền gửi của KH tổ chức kinh tế với đặc điểm là số lượng KH ít hơn dân cư nhưng số lượng HĐV trên từng KH lớn dẫn đến tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NH khi huy động nguồn tiền trên. Rủi ro chủ yếu phát sinh từ kế hoạch tài chính của KH cũng như các chính sách chăm sóc KH trong môi trường cạnh tranh gây gắt trong thời gian gần đây.
Nguồn vốn mà CN huy động từ KH cá nhân trong năm 2023 đạt 1,162 tỷ đồng, trong đó có 172 KH cá nhân với tổng số dư tiền gửi trên 1 tỷ đồng là 840 tỷ đồng, chiếm 73% tổng nguồn huy động KH cá nhân, 951 KH tiền gửi cá nhân có số dư tiền gửi dưới 1 tỷ đồng chiếm 21.7% số dư và có hơn 11.000 KH cá nhân có tài khoản thanh toán tại CN tổng số dư tiền gửi không kỳ hạn tại CN là 70 tỷ đồng chiếm 6% tổng nguồn vốn huy động từ KH cá nhân. Như vậy số HĐV KH cá nhân tại CN chưa bền vững do tỷ lệ tiền gửi có số dư lớn bị chi phối bởi một lượng KH ít. Điều này dễ dẫn đến nguy cơ thiếu hụt vốn khi đến hạn thanh toán mà KH không có nhu cầu gia hạn.
- Cơ cấu VHĐ theo kỳ hạn
Bảng 2.8: Cơ cấu VHĐ theo kỳ hạn tại Agribank CN Phan Đình Phùng
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Bình quân |
Tổng vốn huy động | 3,143 | 3,965 | 4,925 | 4,011 |
Tiền gửi không kỳ hạn | 211 | 249 | 308 | 256 |
– Tiền gửi KH cá nhân | 60 | 66 | 76 | 67 |
– Tiền gửi của KH tổ chức kinh tế | 151 | 183 | 232 | 189 |
Tỷ trọng tiền gửi KKH | 6.71% | 6.28% | 6.25% | 6.38% |
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng | 1,938 | 2,041 | 2,346 | 2,108 |
Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng | 61.66% | 51.48% | 47.63% | 52.56% |
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng | 993 | 1,674 | 2,270 | 1,646 |
Tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng trở lên | 1 | 1 | 1 | 1 |
Tỷ trọng tiền gửi có từ 12 tháng trở lên | 31.63% | 42.24% | 46.11% | 41.05% |
(Nguồn: Báo cáo tái cơ cấu Agribank – CN Phan Đình Phùng năm 2024) Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
Tiền gửi không kỳ hạn trung bình tại thời điểm cuối năm trong giai đoạn 20212023 tại CN đạt 6.38% tổng nguồn vốn. Trong năm 2023, tiền gửi không kỳ hạn giảm xuống 6.25% tuy nhiên việc giảm này do CN thực hiện huy động loại tiền gửi theo tuần áp dụng cho KH là tổ chức kinh tế với lãi suất tương đương với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng có xu hướng giảm qua các năm, giảm từ 61.66% vào năm 2021 xuống còn 47.63% vào năm 2023. Trong khi tiền gửi trên 12 tháng lại tăng từ 31.63% vào năm 2021 lên 46.11% vào năm 2023. Nguyên nhân của sự thay đổi cơ cấu này là do trong khoản thời gian này, Agribank Phan Đình Phùng đã mở rộng thị trường, tập trung phát triển KH là các đơn vị tổ chức kinh tế, đồng thời ký kết các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên nên cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch từ ngắn hạn sang trung hạn. Với việc áp dụng HĐV với các kỳ hạn dài, góp phần giúp CN bổ sung nguồn vốn cho các khoản cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, việc huy động kỳ hạn dài dễ gây rủi ro về mặt lãi suất.
Hình 2.6: Tỷ trọng tiền gửi phân theo kỳ hạn tại Agribank CN Phan Đình Phùng
2.2.3.3. Chi phí HĐV
Chi phí dành cho hoạt động HĐV tăng dần qua các năm phù hợp với quy mô, mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn tại CN qua các năm. Tuy nhiên dưới ảnh hưởng của dịch bệnh và chính sách của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào có xu hướng giảm làm cho tỷ lệ chi phí lãi phải trả giảm qua các năm từ 2020 -2023. Chi phí lãi trên tổng HĐV năm 2020 là 5.7% giảm còn 3.4% trong năm 2023. Điều này phù hợp với tình hình chung của nhiều NH trong địa bàn. Chi phí phi lãi gồm chi phí mua bảo hiểm tiền gửi và chi phí quản lý, chi phí hoạt động chưa bao gồm chi phí lương có xu hướng duy trì đều qua các năm. Kết hợp với việc tăng quy mô hoạt động, quy mô vốn huy động, làm cho chi phí phi lãi giảm dần qua các năm, từ 0.56% vào năm 2020, nay còn 0.3% vào năm 2023.
Nhìn chung chi phí HĐV có thiên hướng giảm qua các năm, phí suất HĐV bình quân giảm từ 6.26% còn 3.65% trong giai đoạn 2020-2023. Chi phí HĐV giảm là do chịu tác động bởi nhiều yếu tố như quy mô vốn, lãi suất đầu vào, lãi suất phi lãi. Tuy nhiên qua các phân tích trên, vốn huy động tại CN tăng dần qua các năm, kết hợp với việc lãi suất chung trên thị trường giảm chứng minh được CN thực hiện hiệu quả công tác HĐV
Bảng 2.9: Chi phí HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng
Đơn vị tính: tỷ đồng Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
1 | Tổng vốn huy động | 3,143 | 3,965 | 4,925 |
2 | Chi phí từ hoạt động tín dụng | 73.15 | 76.46 | 65.31 |
I | Tỷ lệ chi phí lãi | 5.5% | 4.5% | 3.4% |
1 | Chi bảo hiểm tiền gửi | 1.01 | 1.15 | 1.22 |
2 | Chi cho hoạt động quản lý và công vụ | 13.18 | 13.12 | 13.40 |
3 | Chi phí phi lãi | 14.19 | 14.27 | 14.62 |
II | Tỷ lệ chi phí phi lãi | 0.45% | 0.36% | 0.30% |
III | Phí suất HĐV bình quân | 5.96% | 4.81% | 3.65% |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank CN Phan Đình Phùng từ năm 2019-2023)
2.2.3.4. Tương quan giữa HĐV và cho vay vốn
- Tỷ lệ vốn huy động trên dư nợ cho vay
Trong giai đoạn 2021-2023, dư nợ dùng để cho vay tại CN tăng dần qua các năm. Dư nợ tăng từ 3.2 ngàn tỷ lên đến 4.3 ngàn tỷ vào năm 2023. Dư nợ tăng trưởng đều qua các năm vì vậy đòi hỏi phải có một nguồn vốn tài trợ phù hợp. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tại CN chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn vay.
Bảng 2.10: Tỷ lệ VHĐ so với dư nợ cho vay tại Agribank CN Phan Đình Phùng
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Tổng vốn huy động | 3,142.60 | 3,965.00 | 4,925.00 |
Dư nợ tín dụng | 3,271.00 | 3,677.00 | 4,330.00 |
Chênh lệch giữa HĐV và cho vay | -128.40 | 288.00 | 595.00 |
Tỷ lệ đáp ứng cho vay | 96% | 108% | 114% |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank CN Phan Đình Phùng từ năm 2021-2023)
Năm 2021, đánh dấu bước tăng trưởng nhảy vọt trong HĐV, tuy nhiên, mức tăng HĐV không bù đắp được nhu cầu cho vay và cấp tín dụng mức thiếu hụt vốn lên đến 128.4 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm 2022 và 2023 CN đã khắc phục được tình trạng này, đồng thời gia tăng mức chênh lệnh này lên thành dư vốn 288 tỷ đồng vào năm 2022 và 595 tỷ đồng vào năm 2023.
Tỷ lệ giữa nguồn huy động và cho vay cho thấy được mức độ tài trợ của nguồn HĐV cho các hoạt động tín dụng. Tỷ lệ này càng cao và > hơn giá trị 0 thì chứng tỏ nguồn vốn CN tự huy động đáp ứng đủ nhu cầu vốn tại CN. Theo đó, năm 2021, CN không đủ vốn cho vay thể hiện qua tỷ lệ đáp ứng vốn cho vay là 96%, phần thiếu hụt vốn được bù đắp bằng hình thức CN vay vốn từ trụ sở chính Agribank. Đến năm 2022 và 2023, tỷ lệ tài trợ vốn vay tại CN Phan Đình Phùng có nhiều cải thiện so với các năm trước tăng lần lượt 108%, 114% so với năm trước liền kề. Điều này góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh tại đơn vị. Ngoài ra, với mức chênh lệch dương giữa huy động và cho vay này CN có thể điều chuyển vốn bán lại cho Trụ sở chính để có thêm phần thu nhập. Tỷ lệ tài trợ này càng cao thì tính thanh khoản của CN càng cao và giảm thiểu rủi ro thanh toán.
- Chênh lệch lãi suất huy động bình quân và cho vay
Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra bình quân giữa HĐV và cho vay tại Agribank CN Phan Đình Phùng có xu hướng giảm dần qua các năm cụ thể năm 2021 mức chênh lệch là 2.4% tới năm 2023 mức chênh lệch này còn 1.67%.
Biên độ chênh lệch lãi suất này chủ yếu do trong giai đoạn khó khăn về HĐV, CN đã áp dụng chính sách lãi suất HĐV có thỏa thuận cho các khoản tiền gửi có giá trị lớn. Theo đó, các khoản HĐV này sẽ được ưu tiên về lãi suất nhưng KH phải cam kết thực hiện đúng thỏa thuận như gửi kỳ hạn dài hoặc cam kết không rút trước hạn các khoản tiền gửi này. Đồng thời, do ảnh hưởng bới các khoản tiền gửi dài hạn từ các năm trước chưa đến kỳ đáo hạn, lãi suất huy động đầu vào trong năm 2023 tương đối cao hơn mặt bằng chung. Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
Đồng thời, với chính sách giảm lãi trong cho vay, do bị ảnh hưởng bởi Covid, lãi suất tiền vay bình quân tại CN giảm đáng kể so với các năm trước giảm, giảm cụ thể hơn 1% lãi suất cho vay vào năm 2023, trong khi giai đoạn trước, mức giảm này chỉ duy trì bình quân 0.5%
Bảng 2.11: Lãi suất huy động bình quân và cho vay tại Agribank CN Phan Đình Phùng
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | |
1 | Lãi suất huy động bình quân | 6.00% | 5.16% | 4.82% |
2 | Lãi suất cho vay bình quân | 8.46% | 8.08% | 6.49% |
3 | Chênh lệch lãi suất | 2.46% | 2.92% | 1.67% |
4 | Thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng | 103,553 | 120,578 | 115,901 |
(Nguồn: Báo cáo tái cơ cấu Agribank – CN Phan Đình Phùng năm 2024)
2.2.4. Đánh giá của KH về hoạt động HĐV tại CN
Để đánh giá hiệu quả HĐV tại CN, ngoài thu thập kết quả từ các nguồn số liệu thứ cấp như danh sách KH, bảng cân đối kế toán, báo cáo KQHĐKD, việc khảo sát ghi nhận thông tin trực tiếp từ KH thực tế đến giao dịch tại NH là rất cần thiết. Thông qua kết quả khảo sát KH, có thể đánh giá được một số nguyên nhân ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả huy động vốn của CN.
Dựa vào các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV của NHTM đã phân tích tại chương 1 của luận văn này, để đánh giá được một số nguyên nhân ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả huy động vốn của CN Phan Đình Phùng, học viên đã xây dựng bảng câu hởi dựa trên 3 nhóm nội dung:
- Uy tín của Agribank CN Phan Đình Phùng;
- Chất lượng sản phẩm tiền gửi tại Agribank CN Phan Đình Phùng;
- Chất lượng phục vụ tại Agribank CN Phan Đình Phùng.
Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm có 10 câu hỏi được thiết kế dựa trên 3 nhóm nội dung trên. Để đảm bảo độ tin cậy và sự phù hợp của bảng câu hỏi thực tế, tác giả tiến hành phương pháp chuyên gia, bằng cách phỏng vấn và thảo luận, xin ý kiến từ 5 cán bộ quản lý và cán bộ nguồn vốn tại CN (Danh sách tại phụ lục 2)
Theo mẫu khảo sát dự kiến ban đầu, tác giả có kế hoạch lấy mẫu 170 KH gồm KH cá nhân và tổ chức, tuy nhiên việc tiếp cận thông tin KH tổ chức gặp khó khăn do không tiếp cận được chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng cũng nhưng người sử dụng trực tiếp sản phẩm tại CN. Bên cạnh đó, người nhận phiếu khảo sát thường là người liên lạc giao nhận hồ sơ với NH, không tham gia trực tiếp quản lý điều hành tổ chức, không đủ năng lực thay mặt tổ chức đánh gía chất lượng sản phẩm HĐV. Do đó, đối tượng của khảo sát này là chỉ xoay quanh các KH cá nhân.
Với từng câu hỏi tác giả sử dụng thang đo l điểm với việc đánh giá mức độ hài lòng tương ứng với điểm thang điểm đánh giá từ 1-5 điểm cụ thể:
- Mức độ điểm 1: Hoàn toàn không đồng ý
- Mức độ điể.m 2: Không đồng ý
- Mức độ điểm 3: Không ý kiến
- Mức độ điểm 4: Đồng ý
- Mức độ điểm 5: Hoàn toàn đồng ý
Số lượng phiếu phát ra là 170 phiếu, số lượng phiếu thu thập hợp lệ được 150 phiếu khảo sát KH cá nhân trực tiếp giao dịch tiền gửi tại CN. Sau khi thống kê và xử lý trên phần mềm Excel kết quả được tổng hợp dưới bảng tổng hợp kết quả phía dưới.
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp kết quả thu thập thông tin khảo sát
Với các số liệu thu thập trên, tác giả tiến hành phân tích tính điểm cho từng tiêu chí thông qua tính giá trị bình quân bằng cách tổng giá trị mức độ điểm đồng ý từ 1 đến 5 tương ứng nhân với tỷ lệ KH lựa cho tiêu chí tương ứng. Như vậy ta có bảng phân tích điểm số chi tiết sau Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
Bảng 2.13: Bảng phân tích điểm số các tiêu chí khảo sát
Nhận xét chung: qua tổng hợp kết quả khảo sát tại bảng trên tác giả nhận xét thấy Agribank CN Phan Đình Phùng được KH đánh giá ở trung bình với điểm số bình quân là 3.39 điểm. Như vậy đa phần KH chưa có nhiều đánh giá tốt về hoạt động của CN nói chung và sản phẩm HĐV nói riêng.
Trong 10 tiêu chí khảo sát trên có 01 tiêu chi được đánh giá rất tốt, 03 tiêu chí được đánh giá tốt, 05 tiêu chí được đánh giá trung bình, 01 tiêu chí đánh giá không tốt và không có tiêu chí nào đánh giá rất không tốt. Yếu tố được đánh giá cao nhất thuộc về yếu tố thương hiệu, trong khi chất lượng sản phẩm HĐV lại chưa được đánh giá cao, bên cạnh đó chất lượng phục vụ tại CN được KH đánh giá trung bình tốt.
Để có cái nhìn chi tiết, cụ thể hơn, tác giả xin đi vào phân tích từng tiêu chí để có đánh giá cụ thể về các yếu tố tác động đến hiệu quả hủy động vốn tại Agribank CN Phan Đình Phùng.
- Tiêu chí: Uy tín thương hiệu của Agribank Phan Đình Phùng
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp Kết quả khảo sát về yếu tố uy tín thương hiệu
Kết quả thu thập cho thấy 137/150 KH tham gia khảo sát đồng tình với ý kiến CN Phan Đình Phùng có uy tín cao và tạo sự yên tâm cho KH khi sử dụng dịch vụ tại CN. Trong các tiêu chí đánh giá thì đây là tiêu chí được đánh giá điểm số cao nhất đạt 4.41 điểm/ 5 điểm chứng tỏ hầu hết KH đánh giá tốt về Agribank CN Phan Đình Phùng và đây được xem là lợi thế của NH trong công tác HĐV trên thị trường.
Thực tế chứng minh, Agribank là một trong 4 NHTM có vốn chủ sở hữu là Nhà nước nên mức độ uy tín thương hiệu của CN được nhiều KH đánh giá cao. Bên cạnh đó, CN được thành lập từ năm 2008, kinh doanh tại khu vực dân cư đông đúc sầm uất, trong quá trình hoạt động CN đã xây dựng tốt hình ảnh NH tạo niềm tin khi giao dịch gửi tiền..
- Tiêu chí: chất lượng sản phẩm tại Agribank Phan Đình Phùng
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp Kết quả khảo sát về yếu tố chất lượng sản phẩm
- Về sản phẩm tiền gửi
Về câu hỏi “Sản phẩm tiền gửi tại CN đa dạng phong phú”, có hơn 52% KH đánh giá không ý kiến, điều này chứng tỏ KH đánh giá các sản phẩm tiền gửi tại CN chưa có nhiều điểm nối trội về tính đa dạng cũng như đặc trưng để KH có thể lựa chọn. Điểm số với mục khảo sát này là 3.27 điểm (ghi nhận tại Bảng 2.13), đạt tại mức đánh giá ở mức trung bình. Như vậy, các sản phẩm HĐV tại Agribank chưa thực sự được quảng bá hiệu quả đến người tiêu dùng. KH sử dụng sản phẩm tiền gửi tại CN với các sản phẩm truyền thống, cơ bản nên chưa có nhiều trải nghiệm với các sản phẩm tiền gửi khác được ban hành trong hệ thống sản phẩm mà Agribank cung cấp. Hiện nay, Agribank có hơn 20 loại sản phẩm tiền gửi, tiết kiệm được ghi nhận thông qua bộ miêu tả sản phẩm với danh mục đa dạng về hình thức gửi, hình thức rút, kỳ hạn và loại tiên tệ. Đây là điểm mà CN cần chú ý đưa ra giải pháp nhằm thu hút và nâng cao thêm hiệu quả HĐV, đặc biệt là vốn huy động dân cư.
- Về lãi suất cạnh tranh
Tiêu chí này được KH đánh giá 2.24 điểm trên thang điểm 5. Mức đánh giá điểm này là mức điểm thấp nhất trong kết quả khảo sát, với mức điểm này, KH trong cuộc khảo sát nói riêng và KH Agribank nói chung cho rằng lãi suất huy động tại Agribank không có tính canh tranh và hấp dẫn người dùng. 111 KH trong mẫu 150 KH tham gia khảo sát tương ứng 74% KH đánh giá lãi suất tại CN chưa có tính cạnh tranh, điều này phản ánh thực tế thực trạng chung về mặt bằng HĐV tại Agribank và riêng tại Agribank CN Phan Đình Phùng. Với cơ chế áp dụng lãi suất trần chung công bố trong toàn Agribank, CN bị hạn chế rất nhiều trong việc quảng bá, tiếp cận các nguồn vốn huy động tiềm năng. Tuy với sự ràng buộc về quy định lãi suất trần trong HĐV, CN lại đạt kết quả thực hiện HĐV tương đối tốt, do đó thấy được hiệu quả cao trong HĐV.
- Về dịch vụ gia tăng Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
Với tiêu chí dịch vụ gia tăng theo sản phẩm, 24% KH tương ứng 35/150 KH đánh giá thấp về dịch vụ gia tăng tại agribank, 62% KH không ý kiến về các dịch vụ gia tăng mà Agribank cung cấp, 2.97 là điểm được chấm cho tiêu chí này (ghi nhận tại Bảng 2.13) chứng tỏ, CN chưa thật sự có nhiều sản phẩm gia tăng khi KH sử dụng dịch vụ nói chung tại Agribank, hoặc các sản phẩm gia tăng thật sự chưa hiệu quả chưa làm nổi bật hoặc phụ trợ cho sản phẩm HĐV nên KH chưa có nhiều đánh giá về sản phẩm trên. Thật vậy, với khung sản phẩm được ban hành tập trung và áp dụng tùy thuộc từng CN, việc kết hợp và bán chéo sản phẩm tạo nên gói dịch vụ gia tăng hiệu quả kinh doanh chưa được chú ý phát triển. Đây cũng là một kênh để tìm ra giải pháp nâng cáo chất lượng sản phẩm tại CN nói chung cũng như sản phẩm HĐV nói riêng.
Theo kết quả điểm bình quân thang điểm tại Bảng 2.13, tiêu chí ứng dụng khoa học kỹ thuật số vào sản phẩm dịch vụ tai CN được đánh giá 3.33 điểm trên thang điểm 5 với 34% KH đánh giá Agribank có ứng dụng công nghệ trong các sản phẩm dịch vụ tương ứng có 51/150 KH có sử dụng và đánh giá tốt về dịch vụ NH điện từ mà Agribank cung cấp, 50% KH không ý kiến và 16% KH đánh giá không tốt. Nhìn chung trong thời gian qua, việc chạy đua ứng dụng công nghệ số vào các dịch vụ NH làm cho các sản phẩm các NH gần như không có nhiều khác biệt, tuy nhiên nó làm tăng tính tiện ích của sản phẩm đồng thời thành kênh truyền thông quảng bá thêm các sản phẩm dịch vụ khác của NH.
- Tiêu chí: chất lượng phục vụ tại Agribank Phan Đình Phùng
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp Kết quả khảo sát về yếu tố chất lượng phục vụ
- Về không gian hình ảnh CN
Trong số 150 KH được khảo sát, có 56 KH không hài lòng về cơ sở vật chất của CN tương ứng 38% KH khảo sát, 42% KH không ý kiến, chỉ có 4% KH hài lòng về cơ sở vật chất tại CN. Với tiêu chí này, mức đánh giá bình quân chỉ đạt 2.79 điểm trên thang điểm 5 (Ghi nhận tại bảng 2.13), tuy mức đánh giá nằm ở mức trung bình, nhưng điểm số tiệm cận giá trị không hài lòng vì vậy CN cần quan tâm đến hình ảnh không gian giao dịch để có thể gia tăng sự hài lòng của KH khi sử dụng dịch vụ tại CN.
Địa điểm kinh doanh của Agribank Phan Đình Phùng đang được đăng ký tại địa chỉ 5555A Phan Đình Phùng, Phường 17, Quận Phú Nhuận. Trụ sở hoạt động trên là tài sản được CN ký kết các hợp đồng thuê mướn lâu dài làm trụ sở kinh doanh trong khi trụ sở hoạt động ban đầu của CN tại 151-153-155 Phan Đình Phùng, Phường 17, Quận Phú Nhuận đang trong quá trình xin phép xây dựng trụ sở mới với kế hoạch tích hợp không gian hiện đại và khang trang cho giao dịch. Tuy nhiên, một vài vấn đề về quy hoạch đô thị, vốn và vấn đề pháp lý nên trụ sở vẫn chưa được triển khai xây dựng. Dự kiến sẽ thi công vào năm 2025-2024.
- Phong cách giao dịch
Tiêu chí phong cách giao dịch được đánh giá dựa trên 3 yếu tố: phong cách giao dịch của giao dịch viên, thời gian xử lý nghiệp vụ và thủ tục hồ sơ.
Với yếu tố phong cách giao dịch của giao dịch viên: KH đánh giá 39% nhân viên giao dịch tại CN nhiệt tình và chuyên nghiệp, 50% KH đánh giá không ý kiến. Điểm bình quân cho tiêu chí này là 3.4 điểm trên thang điểm 5. Qua đó thấy được, ngoài các yếu tố trực tiếp tác động đến sự lựa chọn của KH như uy tín NH, lãi suất tiền gửi thì cung cách phục vụ cũng như phong cách làm việc cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại các NH.
Về yếu tố thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng: 67% KH tương ứng 101/150 KH khảo sát đồng tình với đánh giá CN thực hiện giao dịch nhanh chóng, 22% KH không đánh giá và chỉ có 16/150 khách tương ứng 10.67% đánh giá tệ (thang điểm 1 và 2). Với khung điểm 5, tiêu chí này được đánh giá 3.75 điểm (bảng 2.13) minh chứng cho việc xử lý giao dịch nhanh chóng cũng đóng vai trò làm tăng tính hài lòng của KH khi xử lý phát sinh từ đó làm nâng cao hình ảnh CN trong giao dịch.
Kết hợp với yếu tố thủ tục đơn gian trong giao dịch cũng làm tăng sự hài lòng từ KH cụ thể 76.67% KH tức trong 150 KH khảo sát có 115 KH công nhận thủ tục giao dịch tại CN nhanh và tinh gọn hơn các NH khác. Điều này cũng phù hợp khi điểm số đánh giá tiêu chí này đạt 3.95 điểm ( Bảng 2.13) mức điểm này thế hiện KH đánh giá tốt về thủ tục hồ sơ khi giao dịch tại CN. Thật vậy, hiện nay với sự phát triển công nghệ, Agribank CN Phan Đình Phùng đã công nghệ số trong in ấn hồ sơ chứng từ khi KH giao dịch. Hiện nay KH chỉ cần cung cấp thông tin, Agribank sẽ thực hiện nhập liệu, in ấn chứng từ, KH chỉ cần kiểm tra và xác nhận lại giao dịch. Đây là bước tiến lớn trong việc cải cách công nghệ tại Agribank, và cũng được đánh giá là yếu tố nâng cao hiệu quả phục vụ KH nói chung và HĐV nói riêng.
- Chính sách chăm sóc KH:
Với điểm số đánh giá là 3.76 điểm về chính sách chăm sóc KH, thì hầu hết KH đánh giá tốt về chính sách chăm sóc KH tại CN, thực vậy trên 73.3% KH tương ứng 110 KH tiền gửi hài lòng về công tác CSKH tại chi nhánh. Agribank CN Phan Đình Phùng nhận định được việc chăm sóc KH trước, trong và sau khi cung ứng dịch vụ là một trong những phương pháp làm tăng hiệu quả HĐV tại CN.
Tóm lại, thông qua việc phân tích kết quả khảo sát, ta thấy được điểm mạnh và điểm chưa tốt, các tồn tại chưa được giải quyết tại Agribank CN Phan Đình Phùng trong công tác thu hút nguồn vốn tiền gửi. Tuy có lợi thế mạnh về uy tín, hình ảnh, thương hiệu và được đánh giá cao về cung cách phục vụ, nhưng việc định hướng phát triển, cơ cấu và các hình thức cung cấp sản phẩm tiền gửi cũng như chính sách lãi suất chưa đạt hiệu quả cao dẫn đến hiệu quả HĐV tại CN còn chưa đạt kết quả tốt. Vì vậy cần có nhiều giải pháp để khắc phục.
2.3 Đánh giá hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
2.3.1 Kết quả đạt được
Qua phân tích thực trạng hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng trong giai đoạn từ năm 2020-2023 và khảo sát đánh giá của KH năm 2024, cho thấy các kết quả đạt được như sau:
- Agribank CN Phan Đình Phùng được KH đánh giá tốt về uy tín NH, phong cách phục vụ, chính sách chăm sóc KH, và lựa chọn là nơi gửi tiền;
- Công tác HĐV luôn được Agribank CN Phan Đình Phùng coi trọng và đặt lên hàng đầu, tỷ lệ HĐV bình quân trên từng nhân sự tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước và cao hơn tỷ lệ huy động trong cùng khu vực;
- Các tiêu chí về hoạt động như tỷ lệ hoàn thành các chỉ tiêu được giao như chỉ tiêu HĐV, chệnh lệch thu chi, CN hoàn thành tốt, tỷ lệ tăng trưởng cao;
- Về quy mô HĐV: có xu hướng tăng qua các năm. CN hoàn thành cao các chỉ tiêu được giao. Tỷ lệ hoàn thành năm sau cao hơn năm trước;
- Cơ cấu vốn huy động biến động theo hướng tăng tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế. Sự phát triển về KH tổ chức giúp cho CN mở rộng kinh doanh;
- Xem xét theo kỳ hạn, vốn huy động tiền gửi tăng hầu hết các kỳ hạn gửi: bao gồm cả tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn ngắn và dài. Tuy nhiên, tiền gửi ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế;
- Chi phí HĐV bình quân giảm, đặc biệt trong giai đoạn gần đây.
2.3.2 Những hạn chế Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
Quy mô HĐV mặc dù tăng qua các năm. Nhưng thị phần HĐV tại khu vực tương đối thấp do cạnh tranh với nhiều NH khác cũng như canh tranh nội bộ giữa các CN trong cùng Agribank khu vực;
Cơ cấu vốn huy động biến động theo hướng tăng tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, làm tăng tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản cho CN;
Nguồn tiền gửi huy động từ KH cá nhân phân bổ không đều, phần lớn vốn huy động tập trung vào một nhóm KH tiền gửi lớn;
Về cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn, mặc dù vốn huy động tăng hầu hết các kỳ hạn gửi, tuy nhiên tỷ trong vốn huy động dưới 12 tháng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nên dễ gây ra rủi ro thanh khoản khi đến hạn thanh toán. Vốn huy động theo hình thức không kỳ hạn cũng có tăng tuy nhiên tốc độ tăng không tương xứng với quy mô mở rộng thị trường, KH;
Chi phí HĐV bình quân giảm chủ yếu do sự điều chỉnh lãi suất của thị trường, do ảnh hưởng của dịch bệnh cũng như chính sách điều tiết vĩ m;
Mặc dù chi phí HĐV giảm, nhưng lãi suất cho vay tại CN cũng giảm, dẫn tới chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra tại CN giảm dần qua các năm.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
- Chiến lược HĐV
Công tác xây dựng kế hoạch phát triển CN được xây dựng trong ngắn hạn sử dụng phương pháp bình quân tăng trưởng nên chưa có những phân tích mang tính chất ước lượng mô hình, dự báo trong tương lai. Tại CN, chưa có những giải pháp hiệu quả trong việc thu hút nguồn vốn cụ thể là vốn nhàn rỗi từ dân cư. Việc tập trung phát triển KH tổ chức chưa gắn liền với việc phát triển các sản phẩm khác tại ra sự liên kết trong gói sản phẩm cung cấp cho KH nhiều tiện ích và tăng số dư tiền gửi. CN chưa xây dựng được phương án thu hút KH giao dịch thanh toán tại CN trong khi tài khoản thanh toán có chi phí thấp. Hiệu quả cho vay chưa cao, khi chưa khai thác hết nguồn vốn huy động tại CN. Việc bán vốn cho Trụ sở chính đem lại nguồn thu cho CN, tuy nhiên chênh lệch lãi suất này thường thấp nên không tối ưu được nguồn vốn sẵn có.
- Chính sách lãi suất Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
Mặc dù bộ phận quản lý nguồn vốn thường xuyên có các cuộc khảo sát lãi suất huy động tại các NH thương mai trong địa bàn, nhằm cập nhật kịp thời tình hình thị trường đồng thời tham khảo làm cơ sở đưa ra các phương án kế hoạch trong HĐV.
Tuy nhiên, KH vẫn đánh giá không cao (2,24 điểm) về tính cạnh tranh của lãi suất huy động tiền gửi tại CN. Đây là một nguyên nhân dẫn tới hạn chế KH cá nhân gửi tiền vào CN. Lý do là vì chính sách lãi suất tại CN hiện đang áp dụng theo cơ chế đồng bộ trên toàn hệ thống của Agribank, tùy theo tình hình và địa bàn kinh doanh thì lãi suất được điều chỉnh theo cơ chế cộng biên độ theo số dư lũy tiến. Điều này có nghĩa, CN hoàn toàn bị động trong việc thỏa thuận lãi suất với KH. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh cũng được theo dõi thường xuyên và cập nhật thị trường dưới sự chỉ đạo của Trụ sở chính vì vậy gây ra nhiều khó khăn cho CN khi thu hút KH mới.
- Chất lượng sản phẩm tiền gửi
Như đã được khái quát các phần trên, Agribank hoạt động trong cơ chế quản lý tập trung về chính sách, sản phẩm dịch vụ nhằm mục tiêu đồng bộ hóa trong toàn hệ thống.
Phương pháp này tạo cho Agribank có sự thống nhất trong hoạt động, tuy nhiên lại gây ra một số khó khăn trong các hoạt động tại CN cụ thể:
Các sản phẩm được nghiên cứu phát triển tại một bộ phận tập trung tại Trụ sở chính nên các sản phẩm có tính khái quát và phổ biến cao. Các CN có thể dể dàng triển khai nhưng lại không tạo được nhiều đặc trưng, sự khác biệt trong sản phẩm của Agribank với các NH khác Agribank có hơn 1200 CN phòng giao dịch nên do sự phân bổ không đồng đều các nhóm KH. Do đó việc tập trung phát triển sản phẩm tại Trung ương vô tình làm bỏ qua một vài lợi thế mang tính địa phương, từ đó làm giảm hiệu quả HĐV tại địa phương đó.
Do phát triển tập trung nên việc điều chỉnh hoặc liên kết nâng cấp chức năng của các sản phẩm nói chung và sản phẩm HĐV nói riêng còn chưa kịp thời. Các sản phẩm nhìn chung nhiều loại nhưng chưa phong phú đa dạng bằng các NHTM khác do đó làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường.
Các sản phẩm đang được sử dụng trong bộ mô tả sản phẩm được công bố có tính riêng lẽ từng sản phẩm, chưa có tính liên kết giữa các sản phẩm nên chưa tạo được một gói dịch vụ HĐV hoàn hảo tăng tiện ích cũng như thu hút thỏa mãn nhu cầu của KH. Kết quả khảo sát cho thấy, KH đánh giá chưa cao (2,97 điểm) về sản phẩm dịch vụ kèm theo của sản phẩm tiền gửi
- Chính sách KH
Chính sách KH chưa thật sự hấp dẫn trong việc thu hút KH mới đến giao dịch tại CN. Cơ chế thủ tục quản lý KH mang tính chất riêng lẻ từng CN tuy nhiên cơ sở dữ liệu được quản lý tập trung nên việc đăng ký, điều chỉnh, bổ sung thông tin KH còn gặp nhiều bất cập. Hệ thống Agribank có số lượng lớn CN và phòng giao dịch trên toàn quốc do đó để tránh trường hợp cạnh tranh nội bộ giữa các chi nhánh, trụ sở chính ban hành chung các chương trình quảng bá, chăm sóc KH trên toàn quốc.
Bên cạnh đó cũng ban hành riêng các quyết định về chăm sóc ưu đãi đối với KH liên CN cụ thể các CN khi áp dụng các ưu đãi về phí, lãi suất cho KH sử dụng dịch vụ liên CN phải được phê duyệt từ trụ sở chính để tránh trường hợp cạnh tranh nội bộ. Tại CN, với nguồn ngân sách, chi phí được phân bổ trong kế hoạch tài chính hàng năm, bộ phận chăm sóc KH lên kế hoạch và đăng ký chương trình chăm sóc KH lên các cơ quan chức năng. Đây được xem là cánh cửa mở cho các CN trong việc quản lý, chăm sóc và mở rộng KH. Theo đó hàng năm vào các ngày lễ, tết, sinh nhật của KH cá nhân hoặc ngày thành lập của tổ chức, CN sẽ có các chương trình phù hợp nhằm tạo và gắn kết thêm mối quan hệ giữa NH và KH.
- Hoạt động marketing Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
Tương tự chính sách KH, hoạt động Marketing tại CN còn phụ thuộc rất nhiều vào các chương trình quản lý tập trung tại Trụ sở chính. Chi nhánh chưa có bộ phận nghiên cứu, phân tích thị trường và phân khúc KH để tìm hiểu nhu cầu thực tế từ đó có các chính sách hoặc phương án kiến nghị phát triển cho phù hợp. Hoạt động Marketing tại CN còn mang tính rập khuôn chưa chuyên nghiệp trong thực hiện, thiếu tính sáng tạo trong nội dung và hình ảnh vì vậy chưa tạo được hiệu quả trong việc quảng bá sản phẩm dịch vụ.
- Chính sách về nguồn nhân lực
Nguồn nhân sự tại Agribank CN Phan Đình Phùng đa phần là cán bộ trẻ, có trình độ, có năng lực và nhiệt huyết tuy nhiên lại thiếu kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ và kỹ năng mềm. Hàng năm Agribank thực hiện tuyển dụng tập trung để tạo ra tính công bằng trong tuyển dụng.
Về phần Agribank CN Phan Đình Phùng rất chú trọng đến vấn đề tuyển dụng và đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ mới. Không chỉ chú trọng vào năng lực chuyên môn CN còn quan tâm đào tạo các kỹ năng mềm cho toàn thể cán bộ nhân viên. CN thường xuyên mở các lớp tập huấn để nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng mềm. Tuy nhiên do tậng dụng nguồn nhân sự tại chổ trong quá trình đào tạo nên các lớp nghiệp vụ chưa được bài bản, chuyên môn vì vậy đa phần kỹ năng mà các cán bộ hiện có thường được thu nạp từ bản thân và thực tế.
Tính chuyên nghiệp của nhân viên, sự thân thiện, hiểu biết sâu về sản phẩm, lắng nghe và chia sẻ nhu cầu với KH của nhân viên chưa tốt nên vẫn còn những ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV của NH.
Tính chủ động trong công tác HĐV chưa cao, việc HĐV của CN đa phần được thực hiện tại quầy hoặc qua điện thoại chứ cán bộ quan hệ KH vẫn chưa thực sự chủ động đi ra ngoài tìm kiếm KH.
Chi nhánh chưa sử dụng có hiệu quả cơ chế động lực khuyến khích tăng trưởng nguồn vốn. Nguyên nhân là trong thời gian qua CN đã thực hiện áp dụng cơ chế động lực nhưng mới áp dụng cơ chế tiền thưởng chung cho KQHĐKD của từng phòng mà chưa áp dụng trực tiếp cho từng cán bộ bán hàng và chưa áp dụng cơ chế tiền lương gắn với doanh thu và hiệu quả hoạt động của từng cán bộ. Vì vậy chưa thực sự tạo được động lực cho từng cán bộ trong từng mảng sản phẩm.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong Chương 2 luận văn tập trung phân tích thực trạng hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu tăng trưởng của nguồn vốn huy động theo từng tiêu chí phân loại loại tiền gửi. Bên cạnh đó, tác giả còn tiến hành khảo sát ý kiến KH từ đó có những phân tích điểm mạnh điểm yếu, thuận lợi và hạn chế của HĐV tại CN. Từ những yếu tố trên, tác giả có các cơ sở cho định hướng giải pháp cụ thể ở Chương 3 để góp phần nâng cao hiệu quả HĐV tại Agribank CN Phan Đình Phùng trong khu vực cũng như đưa ra phương hướng phát triển trong giai đoạn tiếp theo của CN. Luận văn: Thực trạng hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp hiệu quả huy động vốn Ngân hàng Agribank
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com