Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá Hải quan trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày 01 tháng 01 năm 2021, Luật Hải quan số 54/2020/QH13 có hiệu lực; Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 21/01/2021 của Chính Phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Thông tư số 38/2021/TT-BTC ngày 25/03/2021 của Bộ Tài Chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cũng được ban hành và thực hiện. Theo đó, một số nội dung rất quan trọng của Luật Hải quan được thay đổi, trong đó có nội dung về công tác kiểm tra sau thông quan; trong đó lĩnh vực xác định trị giá tính thuế trong Công tác Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) có sự thay đổi toàn diện, hướng đến giá trị thực của hàng hóa, hạn chế và từng bước kiểm soát hành vi gian lận, trốn thuế qua khai báo trị giá.
Trong thực tế công tác tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan TP Hải Phòng tôi đã nghiên cứu, áp dụng kiến thức đã được học vào công việc và tôi thực sự quan tâm đến hoạt động kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá Hải quan trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng” để làm đề tài tốt nghiệp. Đề tài nhằm phân tích thực trạng của hoạt động kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tính thuế để thấy tầm quan trọng của hoạt động này cũng như các vấn đề tồn tại trong khâu tổ chức thực hiện, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm kiểm soát hành vi gian lận về trị giá khai báo hải quan của doanh nghiệp, nhằm tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính, đồng thời một phần nào đó cũng nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về hải quan. Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. Tổng quan các Công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1 Tổng quan các công trình trong nước
Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu khoa học cấp ngành, một số luận án Thạc sĩ, Tiến sĩ nghiên cứu trong lĩnh vực kiểm tra trị giá trong hoạt động Kiểm tra sau thông quan, cụ thể như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành: “Xác định lộ trình tiến tới thực hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO và các giải pháp thực thi” (Năm 2000) do Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu thuộc Tổng Cục Hải quan thực hiện;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học Viện: Đề tài khoa học “Kiểm tra trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu”, (năm 2012) của Th.s Nguyễn Thị Lan Hương – Th.s Phạm Thị Bích Ngọc, Học viên tài chính;
- Đề tại khoa học “Các giải pháp chống thất thu thuế Nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” (2012), TS Vương Thu Hiền, Học viện Tài chính.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay” (năm 2011) của tác giả Mai Thị Vân Anh, Học viện tài chính;
- Luận văn thạc sĩ luật học “Trị giá hải quan của WTO, thực trạng và áp dụng tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” (năm 2012) của tác giả Đào Ngọc Thành;
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý giá tính thuế hàng hóa tại Cục Hải quan Tỉnh Quảng Trị” (năm 2012) của tác giả Đinh Ngọc Thanh;
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các bài báo, bài viết được đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các bài hội thảo có liên quan đến trị giá hàng hóa nhập khẩu, pháp luật về trị giá hải quan.
2.2. Tổng quan các công trình ngoài nước Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
Theo nghiên cứu, tìm hiểu của tác giả, trên thế giới hiện nay có nhiều tài liệu, đề tài liên quan tới hoạt động kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá hải quan. Một số nghiên cứu của tác giả nước ngoài như:
- ASEAN Customs Valuation Guild, ASEAN Secretariat, 2003 (Hiệp hội định giá hải quan Asean);
- The Brussels Definition of Value and the GATT Valuation Agreement (Định nghĩa giá trị Brussels và Hiệp định giá trị GATT);
- A comparison, Doc.31480/Rev.1, Valuation Directorate, Brussels, 1985;
- ASEAN Post-Clearance Audit Manual-The Final Draf 2004, Jakata; Igara K (Sổ tay kiểm tra sau thông quan);
- Seminar on Risk Management and Post- Entry Audit, 7-10 June 2005, Zhenzhen (Hội thảo về quản lý rủi ro);
- Computer Assisted Audit, Asean PCA Trainer 20 February 2006;
- Colloque international sur l’evaluation en douane (Tuyển tập quốc tế về định giá hải quan), Tổ chức hải quan thế giới, 1995;
Các tài liệu được nêu trên đều để cập đến một số khía cạnh của công tác kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá hải quan, hầu hết các tài liệu đều nghiên cứu trong bối cảnh tự do hóa thương mại trên các quốc gia khác nhau phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng quốc gia, đây sẽ là các tài liệu tham khảo tốt nhằm hoàn thiện việc nghiên cứu tổng hợp trong phần lý luận của đề tài này.
2.3. Nội dung kế thừa và khoảng trống nghiên cứu
Từ các tài liệu thu thập được, tác giả đã hệ thống, nghiên cứu và có một số đánh giá như sau:
Các bài viết, các đề tài đã đề cập cụ thể đến khái niệm về Kiểm tra sau thông quan, công tác kiểm tra trị giá trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó các tài liệu còn đề cập đến đặc điểm, vai trò của của kiểm tra sau thông quan và Trị giá hải quan theo quan điểm của quốc tế, pháp luật của một số quốc gia và pháp luật Việt Nam. Một số công trình đã phân tích chi tiết quá trình thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan của Hải quan các nước trên thế giới. Phân tích hiệu quả cũng như hạn chế trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan, đặc biệt về lĩnh vực trị giá ở các nước khác nhau để rút ra những bài học trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan về trị giá tại Việt Nam.
Các đề tài nghiên cứu cấp Học Viện, cấp Bộ, cấp Tổng Cục đã phân tích mố số kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan như sử dụng một cách hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xây dựng hệ thống phân mềm thu thập, khai thác thông tin để phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan.
Hầu hết các đề tài, công trình nghiên cứu đều đưa ra kiến nghị về việc hoàn thiện cơ sở pháp lý trong công tác kiểm tra sau thông quan và công tác TGHQ, chủ yếu tập trung vào 5 nhóm giải pháp chính sau: (I)- Kiến nghị hoàn thiện hành lang pháp lý về kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan; (II)- Hoàn thiện về quy trình thủ tục kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan; (III)- Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ công chức trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan; (IV)- Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng chịu sự kiểm tra sau thông quan; (V)- Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin với các cơ quan khác trong và ngoài ngành. Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
Có thể thấy mỗi tác giả đều nêu các giải pháp trên các khía cạnh khác nhau, đã tập trung vào phân tích đáp ứng như cầu phát triển nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan trong ngành hải quan nói chung và công tác kiểm tra trị giá nói riêng, áp dụng vào thực tế tại thời điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại tình trạng chuyển giá diễn ra khá phổ biến gây nhiều bất lợi cho công tác kiểm tra cũng như việc thu thuế đúng và đủ cho ngân sách nhà nước. Việc nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá để từ đó đề xuất các giải pháp sát thực, khả thi để kịp thời khắc phục những bất lợi hiện nay vẫn là vấn đề thời sự.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra giá trị Hải quan và kiểm tra sau thông quan.
- Nghiên cứu quy trình kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu loại hình nhập kinh doanh tiêu dùng (mã loại hình A11).
- Đánh giá tình hình thực hiện quy trình kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tính thuế tại Cục Hải quan TP Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp kiểm soát trị giá hàng nhập khẩu, chống gian lận trong việc khai báo trị giá hàng hóa và trên cơ sở đó kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về hải quan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công tác kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực kiểm tra trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu loại hình nhập kinh doanh tiêu dùng (mã loại hình A11).
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu việc thực hiện quy trình kiểm tra sau thông quan trong kiểm tra trị giá tính thuế loại hình A11 tại Cục Hải quan TP Hải Phòng trong một khoảng thời gian nhất định, từ đó rút ra những giải pháp đóng góp mang tính cá nhân để tham mưu cho lãnh đạo cấp trên, hoàn thiện quy trình kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
Các phương pháp tác giả sử dụng để nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp thống kê: là kết quả của giai đoạn điều tra thông tin ban đầu cho chúng ta các dữ liệu thô về các đặc trưng riêng biệt của từng đơn vị tổng thể. Các dữ liệu này mang tính chất rời rạc, rất khó quan sát để đưa ra các nhận xét chung cho cả hiện tượng nghiên cứu và cũng không thể sử dụng ngay vào phân tích và dự báo thống kê được.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
6. Nguồn gốc số liệu và dữ liệu nghiên cứu
- Báo cáo tổng kết năm Cục Hải quan TP Hải Phòng (2019, 2020, 2021, 2022, 2023); Báo cáo tổng kết năm Chi cục Kiểm tra sau thông quan (2020 – 2023);
- Các văn bản chỉ đạo của Cục Hải quan TP Hải Phòng và Tổng cục Hải quan năm 2021, 2022, 2023.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học, đề tài đề cập đến những nội dung cơ bản của quy trình kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế loại hình A11, đây là một nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động kiểm tra sau thông quan nói riêng và quản lý nhà nước về hải quan nói chung.
Về mặt thực tiễn, đề tài đưa ra một số biện pháp mang tính tham khảo nhằm góp phần phát hiện, kiểm soát các hành vi gian lận trong việc khai báo trị giá hàng hóa nhập khẩu, đồng thời hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm tra sau thông quan, đồng thời tạo cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh bình đẳng trong hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng và trong nền kinh tế nói chung, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
8. Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng, biểu đồ, hình, phụ lục, tài liệu tham khảo, và kết luận. Kết cấu chính của Đề tài bao gồm 3 chương: Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
- Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực hải quan.
- Chương II: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá đối với hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh tiêu dùng (A11) tại Cục Hải quan TP Hải Phòng.
- Chương III: Một số biện pháp tăng cường kiểm soát trị giá hàng hóa nhập khẩu theo loại hình Nhập kinh doanh tiêu dùng (A11) trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan TP Hải Phòng.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1.1. Cơ sở hình thành, cơ sở pháp lý Kiểm tra sau thông quan
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo quy định tại Luật Hải quan số 54/2020/QH13 thì: Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan. Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan. Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
Trị giá hải quan hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư 39/2021/TT-BTC ngày 25/03/2021 và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan.
1.1.1.2. Cơ sở hình thành hoạt động Kiểm tra sau thông quan
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đang đặt ra nhiều thách thức đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Phát triển kinh tế thuận lợi hay khó khăn là do lợi ích mà quá trình toàn cầu hóa kinh tế mang lại thông qua hoạt động thương mại để tận dụng lợi thế so sánh, của quá trình giao thương kinh tế của mỗi quốc gia. Phát triển kinh tế đồng nghĩa với việc tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu biên giới, cửa khẩu cảng biển tăng lên nhanh chóng. Ngành Hải quan đã tăng cường nhiều nguồn lực về con người và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, tuy nhiên việc kiểm tra, kiểm soát hiệu quả đối với lượng hàng hóa lưu chuyển qua các cửa khẩu là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn.
Bên cạnh đó, thương mại quốc tế phát triển đã hình thành tổ chức thương mại song phương và đa phương như: Hiệp định thương mại Việt Mỹ, Hiệp định trị giá GATT/WTO, Hiệp định CEPT/AFTA… Các hiệp định này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển, nhưng cũng đặt ra nhiều yêu cầu khắt khe cho các quốc gia thành viên tham gia hiệp định. Thực tế đó đã tạo ra sức ép lớn đối với nền kinh tế nói chung và ngành Hải quan nói riêng. Mục tiêu thông quan được khối lượng hàng hóa phải kiểm tra, kiểm soát lớn; thời gian lưu trữ hàng hóa để kiểm tra tại cửa khẩu ngắn; Bên cạnh đó phải đảm bảo chống gian lận thương mại; đảm bảo phải thu đúng, thu đủ tiền thuế cho ngân sách nhà nước (NSNN).
Trong khi đó để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ thì cơ quan hải quan lại đối mặt với thực tế khó khăn là thiếu thông tin về hàng hóa, trị giá hàng hóa khai báo hải quan, bên cạnh đó trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ công chức (CBCC) tại một số đơn vị vẫn còn hạn chế. Thời gian có hạn, cán bộ công chức không thể thực hiện kiểm tra toàn bộ hàng hóa mà chỉ có thể “kiểm tra đại diện” xác xuất thường không quá 10% lô hàng và các chứng từ do chủ hàng xuất trình, vì thế chỉ kiểm tra được một phần, phần chìm lại nằm ở các chứng từ, sổ sách kế toán, chứng từ ngân hàng,… do người nhập khẩu nắm giữ.
Kinh nghiệm tổ chức hải quan hiện đại trên thế giới cho thấy nếu chỉ dừng lại việc kiểm tra, kiểm soát của hải quan tại cửa khẩu thì không những không thể phát hiện và ngăn chặn được các trường hợp cố ý gian lận mà còn gây chậm trễ, ách tắc cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Theo quan điểm của Tổ chức hải quan thế giới (WCO): Trong điều kiện hiện nay, việc duy trì và phát triển hệ thống kiểm tra sau thông quan của ngành Hải quan là tuyệt đối cần thiết vì một hệ thống kiểm tra sau thông quan đủ mạnh có thể ngăn chặn và phát hiện mọi hình thức gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận về trị giá hải quan, cho dù hệ thống trị giá hải quan đó được xác định theo bất cứ phương pháp nào. Thực chất kiểm tra sau thông quan là việc kiểm tra tính xác thực của các thông tin do Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã khai báo với cơ quan hải quan, việc kiểm tra đó được thực hiện thông qua việc kiểm tra các chứng từ thương mại, hồ sơ chứng từ ngân hàng, sổ sách kế toán lưu giữ tại doanh nghiệp… và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu. Xuất phát từ yêu cầu nghiệp vụ này mà Tổ chức hải quan thế giới và Hải quan các nước gọi nghiệp vụ này là “Kiểm toán sau thông quan” (Post Clearance Audit – PCA) hoặc “Kiểm toán hải quan”, tại Việt Nam ta gọi là “Kiểm tra sau thông quan”.
1.1.1.3. Cơ sở pháp lý của Kiểm tra sau thông quan Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
Đứng trước yêu cầu thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã và đang tham gia, năm 2001 Luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua, đã đặt nền móng cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm tra sau thông quan; Tại Điều 32 Luật Hải quan quy định: “Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan, cơ quan hải quan được áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan”. Luật cũng quy định: “Trong quá trình kiểm tra, theo yêu cầu của cơ quan hải quan, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan tạo điều kiện, cung cấp chứng từ kế toán, các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra của cơ quan hải quan”.
Năm 2020, Luật Hải quan được Quốc hội thông qua ngày 23/6/2020, đã được cụ thể hóa trong Mục 9 với 5 Điều từ Điều 77 đến Điều 82 quy định về Kiểm tra sau thông quan. Theo đó: “Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan. Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan .
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải quan. Trụ sở người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa. Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan”. Luật Hải quan đã quy định rõ về các trường hợp “KTSTQ (Điều 78), việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan và trụ sở người khai hải quan (Điều 79, Điều 80), về Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan trong kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan (Điều 81), Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan (Điều 82)”. Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
1.1.2. Vai trò, mục đích của Kiểm tra sau thông quan
1.1.2.1. Vai trò của Kiểm tra sau thông qua
Kiểm tra sau thông quan là mô hình đã được xây dựng và phát triển có hiệu quả ở hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới tuy có khác nhau về tên gọi, cơ cấu tổ chức, môi trường pháp lý, đào tạo cán bộ,… Nhưng lại hoàn toàn giống nhau về chức năng cơ bản là phát hiện và ngăn chặn gian lận thương mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thông qua hoạt động kiểm tra sau thông quan. Hiện nay, việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu là rất ít (không quá 15% số lô hàng qua cửa khẩu, tỷ lệ kiểm tra hàng hóa theo lô hàng chủ yếu dưới 10%) chủ yếu tập trung phát hiện hàng hóa cấm XNK, hàng hóa bị hạn chế XNK. Thời gian kiểm tra tối đa của việc kiểm tra thực tế hàng hóa là 8 giờ, trường hợp đặc biệt gia hạn không quá 2 ngày. Việc kiểm tra bộ chứng từ trong quá trình thông quan cũng đã quy định tối đa là 2 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận để giải quyết thủ tục thông quan. Do đó việc tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông quan thay thế cho phương thức kiểm tra tại cửa khẩu có vai trò rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về hải quan:
Thứ nhất, thực hiện được việc chống gian lận thương mại có hiệu quả hơn mà vẫn giải quyết được việc thông quan hàng hóa nhanh chóng tại các cửa khẩu góp phần tích cực vào phát triển thương mại quốc tế.
Thứ hai, đảm bảo việc chấp hành Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, các quy định về XNK của các Bộ, ngành liên quan và các hiệp định thương mại quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Thứ ba, giúp hoạt động sản xuất hàng hóa và nhập khẩu hàng hóa được thuận lợi hơn, đảm bảo cho doanh nghiệp trong nước có lợi thế để cạnh tranh với hàng hóa và doanh nghiệp của các nước khác trên thị trường quốc tế.
Thứ tư, phát hiện và ngăn ngừa tình trạng gian lận và hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp.
Thứ năm, ngăn chặn tình trạng gian lận và trốn thuế nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế cho NSNN.
1.1.2.2. Mục đích của Kiểm tra sau thông quan
Thẩm định tính chính xác, trung thực của các nội dung khai báo về đối tượng quản lý của cơ quan hải quan; đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan; kiểm tra một cách có hệ thống các hoạt động gian lận thương mại; tạo thuận lợi cho việc lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu, bảo vệ nguồn thu cho ngân sách nhà nước; khai thác bố trí, sắp xếp nhân lực và phương tiện kiểm tra hải quan hiệu quả nhất.
1.1.3. Đặc điểm của Kiểm tra sau thông quan Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
Các chính sách về hàng hóa nhập khẩu (NK) thường hướng vào việc thúc đẩy hoạt động nhập khẩu (NK), khuyến khích hoạt động xuất khẩu (XK), tăng cường sản xuất trong nước. Do hoạt động NK bị hạn chế nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nên thường có thuế suất NK cao. Do đó, hoạt động kiểm tra sau thông quan chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực mặt hàng NK có rủi ro xảy ra gian lận, sai sót cao, gây ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách nhà nước cũng như hiệu quả của các chính sách XNK.
Đặc điểm cơ bản của kiểm tra sau thông quan bao gồm: kiểm tra sau thông quan là một bộ phận của cơ quan hải quan; là một phương pháp kiểm tra của cán bộ hải quan; kiểm tra sau thông quan diễn ra sau khi đã giải phóng hàng hóa (hàng hóa đã được thông quan); kiểm tra sau thông quan được tiến hành để xác định mức độ tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hải quan và các quy định khác có liên quan của các nội dung khai hải quan; kiểm tra sau thông quan thực hiện các biện pháp kiểm tra theo tất cả các thông tin có liên quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử, do các cá nhân, đơn vị có liên quan cung cấp; kiểm tra sau thông quan không chỉ hướng vào đối tượng khai báo mà còn cả các cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế; kiểm tra sau thông quan được thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ giữa cơ quan hải quan và đối tượng kiểm tra.
1.1.4. Đối tượng và phạm vi Kiểm tra sau thông quan
1.1.4.1. Đối tượng Kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan chỉ kiểm tra các đơn vị có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Không phân biệt thành phần kinh tế, nguồn vốn chủ sở hữu cũng không chờ đợi sự thỏa thuận hoặc văn bản yêu cầu của doanh nghiệp. Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
- Các chủ thể liên quan trực tiếp đến kinh doanh XNK chính là các chủ hàng XNK (doanh nghiệp hoặc cá nhân).
- Các chủ thể liên quan gián tiếp đến hoạt động XNK có thể là: (nhưng không chỉ giới hạn trong các đối tượng này):
- Các đại lý khai thuê/môi giới hải quan: nắm giữ các chứng từ thương mại, hải quan, các thông tin khác về hàng hóa và trị giá.
- Các doanh nghiệp XNK ủy thác: nắm giữ các thông tin giao dịch trước khi ký hợp đồng thương mại và thực hiện hợp đồng.
- Các doanh nghiệp kho vận, logistics: nắm giữ các chứng từ vận chuyển hàng hóa, số lượng bản chất chủng loại, đơn giá, tổng trị giá hàng hóa.
- Các hãng bảo hiểm hàng hóa XNK: phát hành và nắm giữ các chứng từ bảo hiểm, phí bảo hiểm (một yếu tố cấu thành trị giá hải quan) và các chứng từ khác
(Trị giá bảo hiểm, số tiền bảo hiểm) để xác định trị giá hải quan, mối quan hệ tương tác về thời gian ghi trên chứng từ bảo hiểm với thời gian ghi trên các chứng từ khác có ý nghĩa quan trọng trong nghiệp vụ xét đoán chứng từ.
Tại một số các quốc gia thì các đối tượng có liên quan trực tiếp đến thương mại quốc tế (người XNK/người XNK ủy thác) là đối tượng trực tiếp của kiểm tra sau thông quan, các đối tượng khác có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ, và cung cấp các thông tin cần thiết khi cơ quan hải quan có yêu cầu.
1.1.4.2. Phạm vi Kiểm tra sau thông quan
Thứ nhất, kiểm tra sau thông quan đi sâu vào kiểm tra các loại chứng từ, hồ sơ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu;
Thứ hai, căn cứ quan trọng để tiến hành kiểm tra sau thông quan là các dấu hiệu vi phạm, gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm quy định về XNK;
Thứ ba, áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro để quyết định kiểm tra sau thông quan;
Thứ tư, địa điểm và thời hạn kiểm tra sau thông quan: Việc kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở người khai hải quan; Thời hạn kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan tối đa là 5 (năm) ngày làm việc đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, tối đa là 10 (mười) ngày làm việc đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch.
1.2. QUY TRÌNH VÀ TỔ CHỨC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
1.2.1. Quy trình Kiểm tra sau thông quan
Quy trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu loại hình Nhập kinh doanh tiêu dùng (mã loại hình A11) cơ bản giống quy trình kiểm tra sau thông quan nói chung. Nếu trình tự của nghiệp vụ kế toán là bắt buộc không thể bỏ qua và cũng không thể đảo ngược thì trình tự kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu cơ bản là linh loạt tùy thuộc vào điều kiện thực tế và phụ thuộc một phần vào tư duy kiểm tra xem xét của đội ngũ công chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và Trưởng đoàn kiểm tra. Không có một khuôn mẫu trình tự nhất định áp dụng cho mọi cuộc kiểm tra sau thông quan, nhưng xét về mặt khái quát thì trình tự tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải thực hiện qua 8 bước:
1.2.2. Tổ chức Kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải quan. Trụ sở người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.
1.2.2.1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan là hoạt động thường xuyên của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày thông báo kiểm tra. kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trên cơ sở các thông tin, hồ sơ: Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
- Các thông tin, nghi vấn từ cơ sở dữ liệu của ngành.
- Các dấu hiệu vi phạm, nghi ngờ từ các Chi cục Hải quan làm thủ tục thông quan hàng hóa, các đơn vị nghiệp vụ chuyển.
- Các thông tin do Chi cục kiểm tra sau thông quan thu thập được về dấu hiệu vi phạm liên quan đến hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1.2.2.2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan chuyển do chưa xác định được hoặc xác định được dấu hiệu vi phạm và cần tiếp tục kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan để mở rộng diện kiểm tra xác định số lượng, khối lượng và mức độ vi phạm.
- Kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật.
- Kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch để thẩm định sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và được thực hiện theo kế hoạch do Tổng cục Hải quan phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố kiểm tra sau thông quan theo chuyên đề, do Thủ trưởng cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo cho cấp thi hành.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1.2.2.3. Phân biệt Kiểm tra sau thông quan với một số hoạt động khác có liên quan
Phân biệt kiểm tra sau thông quan với hoạt động kiểm soát hải quan: Hoạt động nghiệp vụ của kiểm soát hải quan có.thể diễn ra trước, trong và sau khi hàng hóa đã được thông quan, còn kiểm tra sau thông quan chỉ thực hiện sau khi hàng hóa đã được thông quan. Phân biệt với hoạt động thanh tra chuyên ngành: biệt với hoạt động thanh tra chuyên ngành: có sự trùng hợp nhất định trong lĩnh vực vi phạm về thuế NK. Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
Đối tượng của thanh tra thuế NK bao gồm việc chấp hành pháp luật về thuế NK của cả đối tượng nộp thuế và cơ quan hải quan. Đối tượng của kiểm tra sau thông quan là các chứng từ của các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động NK.
Phân biệt với hoạt động kiểm toán: kiểm tra sau thông quan ứng dụng những kiến thức và kỹ năng cơ bản của kiểm toán để xem xét, thẩm định tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu liên quan đến hàng hóa NK. Tuy nhiên, khác nhau về nguồn luật điều chỉnh; về tổ chức bộ máy, đối tượng kiểm tra và phạm vi hoạt động; về thẩm quyền xử lý vi phạm.
1.3. KINH NGHIỆM KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN QUỐC TẾ VÀ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.3.1. Kinh nghiệm Kiểm tra sau thông quan trên thế giới
Theo thông lệ Hải quan nhiều nước thì sau khi hoàn thành thủ tục Hải quan Các chủ hàng phải lưu giữ toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng từ 3 đến 5 năm, thời gian này gọi là thời gian có hiệu hồi tố (The time of Retroactive effect). Vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian có hiệu lực hồi tố khi cơ quan kiểm toán hải quan yêu cầu chủ hàng có nghĩa vụ phải xuất trình đầy đủ các chứng từ cần thiết để phục vụ cho các cuộc kiểm toán hải quan. Mọi khoản thuế còn thiếu (vì bất cứ lý do nào) do kiểm toán hải quan phát hiện trong thời gian có hiệu lực hồi tố thì chủ hàng đều phải truy nộp đầy đủ cho ngân sách, mọi hành vi khai báo gian lận với hải quan để trốn thuế đều bị phạt rất nặng.
Hiện nay Hải quan hầu hết các nước chỉ kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu rất ít (không quá 15%) và chủ yếu là tập trung phát hiện hàng cấm, hàng bị hạn chế nhập khẩu hoặc các lô hàng đặc biệt do cảnh sát quốc tế (Interpol) hoặc cơ quan tình báo hải quan (Customs Intelligence) phát hiện. Khâu kiểm tra thuế, giá, số lượng bản chất hàng hóa… nếu trường hợp nào xét thấy cần thiết thì chuyển sang khâu kiểm tra sau thông quan. Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
Theo kinh nghiệm thực tế của Hải quan các nước và khuyến cáo của Tổ chức Hải quan thế giới WCO thì việc duy trì và phát triển nghiệp vụ kiểm toán sẽ giúp cho ngành hải quan: Chống gian lận thương mại có hiệu quả toàn diện hơn mà vẫn giải phóng hàng nhanh hơn do đó góp phần tích cực hơn vào phát triển thương mại quốc tế; Đảm bảo cho việc chấp hành luật Hải quan, các qui định về xuất nhập khẩu và các hiệp định thương mại quốc tế nghiêm túc hơn; Giúp cho khâu lưu thông hàng hóa trên thị trường nội địa phát triển thuận lợi và bảo vệ sản xuất trong nước tích cực hơn; Ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách; Triển khai các qui chế kiểm tra, kiểm soát hải quan tốt hơn. Quản lý tốt hơn các lĩnh vực giấy phép, hạn ngạch xuất nhập khẩu (quota) và chống bán phá giá (antidumping); Chấm dứt tình trạng “chỉ cần qua khỏi cửa khẩu hải quan là bình an vô sự ” vì không còn ai hỏi đến nữa. Nếu trước đây quan niệm rằng Hải quan là người gác cửa thì với kiểm tra sau thông quan hải quan còn là người phát hiện và ngăn chặn gian lận thương mại trong thị trường nội địa.
Có lẽ tự thân các tác dụng trên đây của kiểm tra sau thông quan cũng đủ giải thích tại sao Hải quan các nước rất chú trọng đến việc duy trì phát triển và nâng cao hiệu lực công tác của hệ thống kiểm tra sau thông quan. Cho đến nay hầu hết các nước thành viên của Tổ chức hải quan thế giới (WCO) và Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đều duy trì và phát triển hệ thống kiểm tra sau thông quan: Hải quan Pháp có Trung tâm nghiên cứu phân tích hồ sơ (CERDOC), Australia có văn phòng kiểm toán chuyên ngành Hải quan (Customs Industrial Audit), Anh, Na uy, Irelan, Hà Lan có cơ quan kiểm toán hải quan quốc gia (Nationnal Customs Audit Office) Nhật Bản có Văn phòng kiểm toán sau thông quan (Bureau of Post Clearance Audit)… Tên gọi của các tổ chức này không giống nhau nhưng nội dung hoạt động thì về cơ bản không có gì khác nhau vì cùng thực hiện quyền kiểm tra kiểm soát của ngành hải quan đối với mọi chứng từ có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu sau khi đã thông quan. Các tổ chức kiểm toán hải quan của các nước đều có quan hệ phối hợp trong công việc và giúp đỡ lẫn nhau trong việc trao đổi kinh nghiệm, đào tạo cán bộ nghiệp vụ hoặc là song phương trực tiếp hoặc là thông qua Ủy ban kiểm toán sau thông quan (Post Clearance Audit Committee) của Tổ chức hải quan thế giới WCO.
So với các đồng nghiệp trong ngành hải quan thì kiểm tra sau thông quan là một chuyên ngành còn quá trẻ nhưng lại có những yêu cầu khắt khe về nghiệp vụ cũng như tác phong sinh hoạt, ví dụ Hải quan Nhật bản quy định trong khi kiểm tra tại doanh nghiệp nhân viên kiểm tra sau thông quan không được hút thuốc lá, không uống bia rượu và cấm nhận quà tặng. Về biên chế đội ngũ cán bộ nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan của Hải quan các nước thường chiếm từ 3% đến 5% biên chế toàn ngành và được chọn lọc, đào tạo rất chu đáo.
1.3.2. Kinh nghiệm Kiểm tra sau thông quan ở một số địa phương Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
1.3.2.1. Kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh
Xác định trị giá hải quan để để làm rõ khoản nào phải cộng vào, khoản nào phải được trừ ra để đi điến trị giá thực tế trong hoạt động mua bán thương mại trong một số trường hợp là một việc rất khó, đặc biệt lại càng khó hơn khi gặp phải doanh nghiệp có ý định gian lận về giá mà doanh nghiệp đó có nghiên cứu, hiểu biết về kỹ thuật xác định trị giá hải quan. Ngoài ra việc kiểm tra sau thông quan xác định lại trị giá đã được các đơn vị hải quan cửa khẩu chấp nhận trong quá trình thông quan hàng hóa là việc không hề dễ vì để làm được, kiểm tra sau thông quan phải kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan đến hàng hoá XNK, do doanh nghiệp xuất trình và các cơ quan có liên quan cung cấp trong quá trình kiểm tra, để phân tích, so sánh, xác định chính xác của việc khai các khoản liên quan đên trị giá theo quy định. Vì vậy, kết quả của việc kiểm tra sau thông quan tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như: khả năng thu thập thông tin, mức độ che dấu của doanh nghiệp, năng lực của cán bộ công chức, cơ chế quản lý và sự hợp tác của các cơ quan liên quan khác,…Những việc này hiện nay đều là những bài toán khó cho công tác kiểm tra sau thông quan.
Thứ nhất, nguồn thông tin về trị giá hiện nay, chủ yếu là từ các Phiếu chuyển nghiệp vụ từ các đơn vị trong Cục Hải quan TPHồ Chí Minh chuyển về, hoặc từ Cục kiểm tra sau thông quan, đội kiểm soát hải quan chuyển đến. Những thông tin này thường tham khảo tại cơ sở dữ liệu giá của ngành hải quan (hệ thống GTT01) hoặc tham khảo giá bán hàng hóa đó trên thị trường sau khi đã trừ chi phí. Do đó, những thông tin này cũng đã sử dụng trong hoạt động thông quan hàng hóa tại cửa khẩu, nay Sau thông quan sử dụng để kiểm tra lại thì cũng chỉ dừng lại ở mức độ nghi vấn, chưa đủ cơ sở để tiến hành kiểm tra sau thông quan. Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
Vì vậy, cần xây dựng cơ chế thu thập, xử lý và sử dụng thông tin khoa học, đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành; Đặc biệt, chú trọng đến vai trò của Tổng cục Hải quan trong việc tổng hợp thông tin từ các đơn vị chuyển về; phối hợp trao đổi và cung cấp thông tin giữa các đơn vị nhằm sử dụng thông tin có hiệu quả. Đối với các nguồn thông tin có chất lượng do các lực lượng kiểm soát, chống buôn lậu, tình báo hải quan,…cung cấp; cần có cơ chế cung cấp cụ thể để đảm bảo cung cấp kịp thời nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn thông tin; có cơ chế về sử dụng thông tin có trả phí nhằm tìm kiếm những thông tin thực sự có giá trị, có chất lượng phục vụ cho kiểm tra sau thông quan đạt hiệu quả cao.
Thứ hai, Trường hợp doanh nghiệp không hợp tác, che dấu thông tin bằng các thủ đoạn như trốn tránh, không tiếp đoàn kiểm tra, không xuất trình sổ sách kế toán, sử dụng 2 hệ thống sổ sách kế toán,…thì chế tài xử phạt cần tăng nặng hơn nữa, chế tài xử lý vi phạm hành chính hiện nay theo quy định tại Nghị định 127/2019/NĐ-CP ngày 15/10/2019 chưa đủ sức răn đe. Trên thực tế, doanh nghiệp sẽ chấp nhận nộp phạt vi phạm hành chính hơn là cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan.
1.3.2.2. Kinh nghiệm sau thông quan ở Cục Hải quan TP Hải Phòng
Thứ nhất, kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu loại hình A11 là một nghiệp vụ khó, đòi hỏi phải có sự tổng hợp về kiến thức chung của nhiều khâu nghiệp vụ, nhiều lĩnh vực trong ngành hải quan, đặc biệt giữa khâu sau thông quan với khâu thông quan hàng hóa.
Thứ hai, phải có sự chuẩn bị tốt công tác thu thập thông tin trước kiểm tra. Đây là bước quan trọng cho sự thành công của một cuộc kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Dữ liệu cần phải được chuẩn bị đầy đủ để phục vụ cho việc đấu tranh với doanh nghiệp như: Thông tin dữ liệu giá tính thuế (GTT01, GTT02), giá bán trên thị trường nội địa, giá bán trên thị trường quốc tế, chứng từ ngân hàng, đơn vị vận tải hàng hóa,…
Thứ ba, trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan cần có sự phối hợp giữa cơ quan hải quan và các ngân hàng, cơ quan thuế nội địa để làm rõ được các khoản thanh toán ngoài hợp đồng, kịp thời phát hiện các trường hợp doanh nghiệp không khai báo, có dấu hiệu gian lận qua giá để trốn thuế. Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
Thứ tư, trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan thì cần sự khéo léo trong ứng xử với doanh nghiệp, lắng nghe và chia sẻ với họ những khó khăn bất cập để tạo không khí hợp tác và tôn trọng pháp luật trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan.
Thứ năm, khi phát hiện người khai hải quan không khai báo các khoản thanh toán, phải trả thực tế của hàng hóa thì phải đảm bảo bảo vệ được bằng chứng như: yêu cầu sao y sổ sách kế toán, chứng cứ tài liệu lưu trữ trước khi chứng minh với doanh nghiệp để đảm bảo tính bất ngờ nhằm mục đích không cho doanh nghiệp điều kiện chính sửa sổ sách, xây dựng bằng chứng giả thay thế, chối tội.
Thứ sáu, nội dung kiểm tra phải luôn bám sát với mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm tra đề ra nhằm nhanh chóng tìm ra sự bất hợp lý, thu thập đủ các căn cứ chứng minh hợp pháp để buộc doanh nghiệp phải giải trình khoa học, hợp lý cả về luật pháp và thông lệ kinh doanh thương mại hay phải thừa nhận sự sai phạm của mình trong khai báo hải quan.
Kết luận chương 1 Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
Chương 1 đã hệ thống các vấn đề lý luận về công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, vai trò và yêu cầu của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan trong công cuộc hiện đại hóa hải quan. Mặt khác, bằng việc nghiên cứu kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của một số nước trên thế giới cũng như tại một số đia phương ngoài Hải Phòng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và những kinh nghiệm này sẽ là một trong những yếu tố để vận dụng đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan tại Cục Hải quan Hải Phòng trong những năm tiếp theo. Tác giả tiến hành nghiên cứu công tác kiểm tra trị giá đối với loại hình nhập tiêu dùng (Mã loại hình A11) vì đây là loại hình tờ khai mà các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu khai báo nhập khẩu các mặt hàng sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, tiêu dùng như: đồ may mặc, đồ gia dụng, đồ điện tử gia dụng, ô tô, xe máy. … Đối với các mặt hàng này sau khi được thông quan hàng hóa sẽ được thương nhân bán ngay ra thị trường vì vậy công tác kiểm tra trị giá khai báo là hết sức cần thiết; hơn nữa thực trạng kê khai sổ sách kế toán đối với ngành thuế nội địa cũng gặp nhiều bất cập, gây khó khăn trong việc kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp dẫn đến việc thất thu thuế cho Ngân sách nhà nước. Vì vậy tác giả tập trung nghiên cứu công tác kiểm tra trị giá đối với các hàng hóa nhập tiêu dùng (mã loại hình A11) thay vì nghiên cứu công tác kiểm tra trị giá của tất cả các loại hàng hóa khác. Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại hải Quan
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại hải Quan […]