Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam giai đoạn 2020-2024 dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
4.1 Tổng quan Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
4.1.1 Thông tin chung
- − Tên tiếng Việt: NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (Mã cổ phiếu: CTG)
- − Tên tiếng Anh: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE
- − Tên viết tắt: VietinBank
- − Vốn điều lệ: 48.057.506.090.000 VND (tại thời điểm 31/12/2024)
- − Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành ph Hà Nội
- − Email: Contact@vietinbank.vn
- − Swift code: ICBVVNVX
- − Website: Vietinbank.vn
VietinBank vẫn duy trì vị thế là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu.
4.1.2 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
4.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh Ngân hàng
4.1.2.2. Các nghiệp vụ được phép tiến hành kinh doanh:
− Huy động vốn: Nhận tiền gửi (tiết kiệm, có kỳ hạn), phát hành giấy tờ có giá, chứng chỉ tiền gửi, vay vốn các tổ chức tín dụng khác và của tổ chức tín dụng nước ngoài, vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
− Hoạt động tín dụng: Cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
− Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước; tại các tổ chức tín dụng khác; mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước; cung ứng các phương tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế; Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước quy định; Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng; tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
− Các hoạt động khác: Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tin dụng khác theo quy định của pháp luật; Thực hiện kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh ngoại hối khác; Được cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật; Được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, tư vấn đầu tư phù hợp với chức năng hoạt động của một Ngân hàng thương mại; Được cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật; Mua bán trái phiếu với mục đích thu lợi từ việc hưởng chênh lệnh giá theo quy định của Pháp luật có liên quan và hướng dẫn của NHNN; Mua trái phiếu với mục đích đầu tư theo các quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn NHNN; Kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho các khách hàng trong nước và nước ngoài các sản phẩm phát sinh tại Việt Nam về tỷ giá, ngoại hối, lãi suất, tiền tệ, giá cả hàng hóa và các sản phẩm tài chính trên cơ sở tuân thủ đúng các quy định của NHNN, các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với từng sản phẩm, dịch vụ cụ thể; Tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
4.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển
− Năm 1988: Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước.
− Ngày 25/12/2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần.
− Ngày 03/07/2009: Đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày 03/07/2009.
− Ngày 16/07/2009: Cổ phiếu của VietinBank chính thức được niêm yết và giao dịch trên HOSE với mã giao dịch là CTG.
− Ngày 27/12/2015: Hợp đồng đầu tư chiến lược và hợp đồng hợp tác toàn diện giữa VietinBank và Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ (BTMU) chính thức được ký kết. Hợp đồng được ký kết mang về cho VietinBank khoản tiền là 15.465 tỷ đồng, tương đương 743 triệu USD với giá bán là 24.000 đồng/cổ phần. BTMU chính thức trở thành nhà đầu tư quan trọng và chiến lược của VietinBank với tỷ lệ sở hữu cổ phần là 20%.
− Năm 2016: Phát hành quyền mua cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 14%, tăng vốn điều lệ lên 37.234 tỷ đồng.
− Ngày 08/09/2024: Tăng vốn điều lệ lên 48.057,56 tỷ đồng.
4.1.4 Một số chỉ tiêu tài chính trong các năm qua Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu tài chính trong các năm qua
Chỉ tiêu | Đvt | 12/31/ 2024 | 12/31/ 2023 | 12/31/ 2022 | 12/31/ 2021 | 12/31/ 2020 |
CHỈ TIÊU HO ẠT ĐỘN G KINH DOANH | ||||||
TTS | Tỷ đồng | 1.531.587 | 1.341.510 | 1.240.711 | 1.164.290 | 1.095.061 |
VCSH | Tỷ đồng | 9.365 | 85.439 | 77.355 | 67.316 | 63.765 |
Vốn điều lệ | Tỷ đồng | 48.058 | 37.234 | 37.234 | 37.234 | 37.234 |
Tiền gửi khách hàng | Tỷ đồng | 1.161.848 | 990.331 | 892.785 | 825.816 | 752.935 |
Tổng dư nợ tín dụng | Tỷ đồng | 1.141.454 | 1.027.542 | 953.178 | 888.216 | 837.180 |
Tổng thu nhập HĐKD | Tỷ đồng | 53.157 | 45.357 | 40.519 | 28.446 | 32.620 |
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ | Tỷ đồng | 9.573 | 8.359 | 7.888 | 5.964 | 4.302 |
LN thuần từ HĐKD trước dự phòng RRTD | Tỷ đồng | 35.971 | 29.288 | 24.785 | 14.361 | 17.550 |
Chi phí dự phòng RRTD | Tỷ đồng | (18.382) | (12.168) | (13.004) | (7.803) | (8.344) |
LNTT | Tỷ đồng | 17.589 | 1.712 | 11.781 | 6.559 | 9.206 |
LNST | Tỷ đồng | 14.215 | 13.785 | 9.477 | 5.277 | 7.459 |
CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ | ||||||
ROA | % | 1,20% | 1,30% | 1,00% | 0,60% | 0,90% |
ROE | % | 15,90% | 16,90% | 13,10% | 8,10% | 12,00% |
CHỈ TIÊU AN TOÀN | ||||||
Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng | % | 1,26% | 0,95% | 1,20% | 1,60% | 1,13% |
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) | % | >9% | >9% | >9% | >9% | >9% |
Nguồn: Báo cáo thường niên của VietinBank từ 2020 đến 2024
4.1.5 Thực trạng ứng phó giảm thiểu rủi ro nợ xấu trong các năm qua Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Trải qua những biến động của đại dịch, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ít nhiều ảnh hưởng, trong đó, các khách hàng vay vốn tại VietinBank cũng gặp khó khăn, mất khả năng trả nợ, tiềm ẩn rủi ro chuyển nhóm nợ ngân hàng. Để ứng phó với tình hình đó, Ban quản trị VietinBank đã chủ trương chỉ đạo, chủ động nhận diện sớm các ngành/khu vực/lĩnh vực/khách hàng có dấu hiệu rủi ro để kịp thời ứng phó, triển khai các biện pháp phân luồng thu hồi xử lý nợ, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, triển khai ngay lập tức các phương án hỗ trợ khách hàng ổn định, lấy lại thế cân bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ, giữ nguyên nhóm nợ, ưu đãi lãi suất, giải ngân mới,…
Ngoài ra, để đảm bảo sự phục hồi và phát triển an toàn, hiệu quả cho khách hàng, cho ngân hàng cũng như nền kinh tế, VietinBank tăng cường chuẩn hóa văn bản chính sách hướng tới thông lệ quốc tế và tiếp tục tận dụng các thành tựu của việc chuyển đổi số trong công tác quản trị RRTD. Chính sách, quy trình cấp tín dụng tiếp tục được chuẩn hóa và cải tiến liên tục nhằm tăng cường quản trị rủi ro theo quy định của NHNN và hướng tới thông lệ quốc tế. Đồng thời, VietinBank tiếp tục ưu tiên đầu tư nâng cao hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, đưa ra các cảnh báo sớm khách hàng tiềm ẩn rủi ro, tăng cường giám sát RRTD, thiết lập bộ tiêu chí quản lý danh mục tín dụng, giúp kiểm soát rủi ro theo từng ngành, từng lĩnh vực, theo dõi việc thu hồi và xử lý nợ một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Ngoài mục tiêu kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay, VietinBank còn đặt mục tiêu mang lại lợi ích cho môi trường – xã hội. Một chính sách về đánh giá tác động môi trường – xã hội đối với các dự án đầu tư đã được đưa ra. Trong quá trình thẩm định cho vay, Khách hàng cần cung cấp báo cáo đánh giá khả năng tác động môi trường – xã hội của dự án vay vốn. Việc có cấp tín dụng cho dự án hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó mức độ tác động tới môi trường cũng được xem là yếu tố quan trọng. Trong quá trình cấp tín dụng, VietinBank cũng liên tục theo dõi (định kỳ 3 tháng/lần hoặc đột xuất) tình hình đáp ứng các điều kiện về công tác đảm bảo an toàn, giảm thiểu tác động mạnh đến môi trường để có biện pháp ứng xử tín dụng tín dụng phù hợp.
4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Thông qua dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài chính theo từng quý của VietinBank và số liệu từ World Bank trong giai đoạn từ 2020 đến 2024, bảng 4.1 trình bày bảng thống kê mô tả của các biến được sử dụng trong bài. Giá trị trong bảng bao gồm: Trung bình, trung vị, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và độ lệch chuẩn của 7 biến
Bảng 4.2 Thống kê mô tả giữa các biến quan sát
Biến | DELTA CREDIT | DELTA GDP | ETA | LLR | PRENPL | ROA | SIZE |
Trung Bình | 0.027420 | 0.054600 | 0.061816 | 0.014997 | 0.013699 | 0.002057 | 2.091578 |
Trung vị | 0.031929 | 0.069000 | 0.061197 | 0.014373 | 0.013194 | 0.001913 | 2.089971 |
Lớn nhất | 0.059835 | 0.075000 | 0.068332 | 0.022814 | 0.018736 | 0.004820 | 2.114949 |
Nhỏ nhất | -0.029936 | 0.026000 | 0.057936 | 0.010501 | 0.008803 | -0.000598 | 2.071057 |
Độ lệch chuẩn | 0.025033 | 0.022818 | 0.003060 | 0.003335 | 0.003058 | 0.001060 | 0.116917 |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ phần mềm Eviews 9.0 Nhận xét:
− Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng: Mức trung bình là 2,74%. Giá trị nhỏ nhất là – 2,99% rơi vào quý 4 năm 2021 và giá trị lớn nhất là 5,98% rơi vào quý 4 năm 2023. Sở dĩ quý 4/2021 tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt -2,99% là do VietinBank đẩy mạnh triển khai mang lại hiệu quả các kế hoạch hoạt động theo các phương án cơ cấu nợ gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2019 – 2023 theo lộ trình đề ra, bên cạnh đó, ngân hàng này tiếp tục đẩy mạnh thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, nợ bán VAMC, nâng cao chất lượng tài sản, cải thiện mạnh mẽ hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý gắn với quản lý tốt chất lượng tăng trưởng, giúp cải thiện NIM, quản trị tốt chi phí vốn, không cần phải tăng trưởng ồ ạt. Ngược lại, sang đến quý 4/2023, ngân hàng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng để tuân theo chỉ đạo của NHNN về việc hỗ trợ các cá nhân, doanh nghiệp bị tác động bởi Covid 19. Với vai trò là ngân hàng đi đầu, chủ lực của nền kinh tế, trụ cột của ngành tài chính ngân hàng, VietinBank đã chủ động cung cấp tín dụng vào các ngành, lĩnh vực được Chính phủ khuyến khích phát triển với quy mô chiếm 60% tổng danh mục tín dụng. Chia sẻ nguồn lực vào các vùng kinh tế trọng điểm với hơn 75% tổng danh mục, đi đôi cùng các vùng và địa phương để thúc đẩy kinh tế của vùng, góp phần tăng trưởng kinh tế cả nước. Năm 2023, VietinBank đã dành gần 5.000 tỷ đồng thông qua việc cắt giảm lợi nhuận ngân hàng để hỗ trợ lãi suất và giảm, miễn phí, đồng hành, chia sẻ khó khăn với cá nhân và doanh nghiệp ảnh hưởng bởi dịch bệnh. VietinBank đã có các giải pháp phù hợp với riêng từng khách hàng, để cơ cấu hoạt động của chính khách hàng, giúp khách hàng giảm thiểu gánh nặng và khắc phục khó khăn, duy trì hoạt động và phục hồi, phát triển. VietinBank đã cho vay mới hơn 400 nghìn tỷ đồng cho hơn 7.000 khách hàng gặp khó khăn do dịch bệnh, đồng thời hỗ trợ hạ lãi suất với mức hạ lãi suất phổ biến dao động từ 2% – 2,5%/năm cho gần 7.800 khách hàng với tổng dư nợ được hỗ trợ lãi suất gần 280 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, ngân hàng này cũng thực hiện cơ cấu lại thời hạn khoản vay, thời gian trả nợ, hay giữ nguyên nhóm nợ, miễn/giảm mạnh phí dịch vụ và thực hiện phương án hoạt động xuyên suốt, liên tục.
− Tỷ lệ tăng trưởng GDP: Có mức trung bình là 5,46%; giá trị nhỏ nhất là 2,6% vào năm 2024 và giá trị lớn nhất là 7,5% vào năm 2021. Tốc độ tăng trưởng GDP biến động như vậy đã mô tả đúng bản chất chu kỳ kinh tế của Việt Nam theo đồ thị hình sin, tăng trưởng mạnh vào năm 2021 và bắt đầu giai đoạn suy thoái vào cuối năm 2023 – đầu năm 2024, khi mà dịch bệnh bắt đầu ảnh hưởng mạnh mẽ khiến nền kinh tế phải gồng mình chống chọi với dịch bệnh. Với niềm tin lạc quan, có thể nói trong bối cảnh dịch COVID-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 2,8% là một thành công lớn của Việt Nam trong việc phòng chống dịch bệnh, Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
− Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản: Theo bảng thống kê mô tả, ETA có giá trị trung bình là 6,18%, trung vị là 6,83%, giá trị nhỏ nhất là 5,79% rơi vào quý 4/2021 và giá trị lớn nhất là 6,83% rơi vào quý 1/2024. Nguyên nhân quý 4/2021 tỷ lệ ETA nhỏ nhất là do ngân hàng này đang chờ được NHNN phê duyệt kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu, cụ thể tại hội nghị tổng kết ngày 10/1/2022, ông Lê Đức Thọ, Chủ tịch Hội đồng quản trị VietinBank cho biết phương án tái cơ cấu lại hoạt động ngân hàng gắn với xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2019 – 2023 đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt ngày 27/11/2021.
Tuy nhiên do phương án tăng vốn chưa được phê duyệt và việc thực hiện bước đầu đề án tái cơ cấu khiến VietinBank phải điều chỉnh giảm một loạt chỉ tiêu trong quý cuối năm. Nhắc đến vấn đề tăng vốn, VietinBank cho biết đây tiếp tục là vấn đề “rất cấp thiết” với ngân hàng. Sau nhiều năm liền không cải thiện được vốn điều lệ, nguồn lực hoạt động của VietinBank được đánh giá “đã tới hạn”. Xem xét định hướng hoạt động năm 2022, lãnh đạo VietinBank cho biết ngân hàng sẽ tiếp tục thực hiện một số công việc theo phương án tái cơ cấu, trong đó bước đầu là xử lý một số khách hàng lớn nhưng có chất lượng tín dụng suy giảm theo kiến nghị của thanh tra và yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, ngân hàng cũng tiếp tục bám sát với kế hoạch tăng vốn đang trình Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Ở tình huống ngược lại, tại thời điểm đầu năm 2024, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 121 năm 2023, các ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đã có cơ sở pháp lý để tiếp tục đầu tư vốn nhằm duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán giai đoạn 2023 – 2024 cũng diễn ra sôi động khiến cho việc tăng vốn điều lệ của các ngân hàng thuận lợi hơn.
Nhận định đây là thời điểm vàng để củng cố tiềm lực tài chính, VietinBank đã đẩy nhanh tiến độ phát hành cổ phiếu để trả cổ tức với tỷ lệ khoảng 29,07%.
Nhờ đó, VietinBank đã được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phê duyệt để triển khai thành công phương án tăng vốn điều lệ từ 37,2 nghìn tỷ đồng lên 48,1 nghìn tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu mục đích chi trả cổ tức từ lợi nhuận còn lại các năm 2020 đến 2022 và trở thành ngân hàng đứng thứ hai trong ngành về vốn điều lệ tại thời điểm 2024.
− Tỷ lệ trích lập dự phòng: có giá trị trung bình là 1,50%, giá trị nhỏ nhất là 1,05% tại thời điểm quý 4/2020 và giá trị lớn nhất 2,28% tại thời điểm quý 4/2024. Tại quý 4/2020, tỷ lệ nợ xấu được ngân hàng kiểm soát khá tốt dẫn tới không phải trích lập dự phòng nhiều trong thời gian này. Ngược lại đến năm 2024, theo báo cáo tài chính riêng lẻ quý 4/2024, VietinBank ghi nhận lãi thuần 8.055 tỷ đồng, tăng 8% so với quý 4/2023. Tuy nhiên, do tăng trưởng chi phí trích lập dự phòng hơn 5 lần lên 4.377 tỷ đồng, khiến lợi nhuận trước thuế giảm 45% xuống 3.678 tỷ đồng chủ yếu do tỷ lệ nợ xấu năm này khá cao.
Nợ xấu tăng 49% so với cuối năm 2023 lên 14.300 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu nâng từ 0,95% lên 1,26%. Ngân hàng cho biết đã trích lập hơn 90% số dự phòng phải trích lập theo Thông tư 03, tỷ lệ bao phủ nợ xấu được cải thiện ở mức trên 180%, cao hơn so với thời điểm năm 2023. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
− Tỷ lệ nợ xấu kỳ trước: Giá trị trung bình rơi vào khoảng 1,37%, trung vị là 0,19%, giá trị nhỏ nhất đạt 0,88% tại thời điểm quý 2/2024 và lớn nhất đạt
Hình 4.5 Tỷ lệ nợ xấu kỳ trước giai đoạn 2020-2024
− Tỷ trọng lợi nhuận trên tổng tài sản: Giá trị trung bình đạt 0,21%, trung vị là 0,19%, giá trị nhỏ nhất là -0,06% tại quý 4/2021 và giá trị lớn nhất là 0,48% tại thời điểm quý 1/2024. Thật vậy, tại quý 4/2021, lợi nhuận sau thuế của VietinBank âm 698 tỷ đồng, mặc dù lũy kế từ đầu năm ngân hàng này thu được lợi nhuận sau thuế 5.277 tỷ đồng, nhưng việc kết quả hoạt động kinh doanh lỗ phản ánh đúng ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính xuất phát từ Mỹ và sau đó lan rộng ra toàn cầu mà Việt Nam là một trong
− Quy mô ngân hàng: Trung bình đạt giá trị 2,09; giá trị trung vị là 2,09, giá trị nhỏ nhất đạt 2,07 và giá trị lớn nhất đạt 2,11. Nhìn chung, quy mô của ngân hàng dựa vào tổng tài sản không có sự khác biệt to lớn qua các năm, dao động từ 2,07 đến 2,11 cho thấy ngân hàng ít có sự thay đổi trong quy mô tổng tài sản, hoặc do quy mô tổng tài sản đã quá lớn khiến cho một sự thay đổi nhỏ không làm ảnh hưởng nhiều đến toàn bộ quy mô ngân hàng.
4.3 Kết quả mô hình hồi quy Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Sau khi tiến hành hồi quy theo mô hình Pooled OLS, tác giả thu được kết quả được trình bày như bảng 4.2.2 dưới đây:
Bảng 4.3 Kết quả mô hình hồi quy theo Pooled OLS
STT | Tên biến | Hệ số Beta | Giá trị P-value |
1 | DELTACREDIT | -0,017615 | 0,3600 |
2 | DELTAGDP | -0,054634 | 0,1199 |
3 | ETA | 0,699479 | 0,0242 |
4 | LLR | 0,495654 | 0,0125 |
5 | PRENPL | 0,264597 | 0,0475 |
6 | ROA | -1,943912 | 0,0034 |
7 | SIZE | -0,024951 | 0,0040 |
R2 = 0,834947; F-statistics = 8,672009; Số quan sát: 20 |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ phần mềm Eviews 9.0
R2 có giá trị 0,8349 do đó ta có thể kết luận các biến độc lập có trong mô hình giải thích được 83,49% sự biến thiên của biến NPL. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Dựa vào bảng kết quả hồi quy 4.3, ta thấy các biến độc lập đều có tác động với biến phụ thuộc, cụ thể như sau:
4.3.1 Biến Tốc độ tăng trưởng tín dụng (DELTACREDIT)
Với mức ý nghĩa alpha = 0,05, biến DELTACREDIT có p-value = 0,36 > 0,05 nên kết luận biến này không có ý nghĩa thống kê mặc dù hệ số beta âm cho tác động ngược chiều tỷ lệ nợ xấu NPL.
4.3.2 Biến Tốc độ tăng trưởng GDP (DELTAGDP)
Tương tự biến DELTACREDIT, biến DELTAGDP cho giá trị p-value = 0,1199 > mức ý nghĩa alpha = 0,05 cho thấy biến này cũng không tác động đến tỷ lệ nợ xấu NPL khi đứng trong mô hình, mặc dù hệ số beta của biến âm cho tác động ngược chiều với NPL.
4.3.3 Biến Vốn chủ sở hữu trên tài sản (ETA)
Với giá trị p-value = 0,0242 < mức ý nghĩa alpha = 0,05, biến ETA có tác động mạnh với tỷ lệ nợ xấu NPL, cụ thể là tác động cùng chiều khi hệ số beta cho kết quả 0,699479. Có nghĩa là trong điều kiện các biến số khác không đổi, khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tăng 1% thì tỷ lệ nợ xấu tăng 0,6995%. Điều này cho kết quả trái ngược hoàn toàn so với dự kiến của tác giả rằng nợ xấu có mối tương quan nghịch với vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Như vậy có thể hiểu được là việc tăng vốn chủ sở hữu khiến ngân hàng có tâm lý chủ quan, ỷ lại và dễ dàng hạ các điều kiện về cho vay do có tiềm lực vốn mạnh khiến cho nợ xấu có thể gia tăng.
4.3.4 Biến Tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR)
Tương tự như biến ETA, biến LLR tương quan cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu NPL. Trong điều kiện các biến số khác không đổi, tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng 0,4957% nếu tỷ lệ trích lập dự phòng tăng 1%. Điều này có thể giải thích do càng trích lập nhiều, ngân hàng sẽ không đủ nguồn tài trợ cho các hoạt động khác như tổ chức đào tạo các kiến thức về giảm thiểu nợ xấu, khắc phục các thiệt hại do nợ xấu gây ra, … khiến cho khả năng xảy ra nợ xấu có thể gia tăng.
4.3.5 Biến Nợ xấu kỳ trước (PRENPL) Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Với mức ý nghĩa alpha = 0,05 thì biến nợ xấu kỳ trước có ý nghĩa khi đứng trong mô hình vì giá trị p-value cho kết quả 0,0475 < 0,05. Hệ số beta của biến cho thấy biến Nợ xấu kỳ trước có tác động cùng chiều với Nợ xấu. Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, nếu tỷ lệ nợ xấu kỳ trước tăng 1% thì tỷ lệ nợ xấu năm nay tăng tương ứng 0,2646%. Thật vậy, trong năm tài chính liền trước, nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu năm trước cao thì khả năng khó có thể tránh khỏi là tỷ lệ nợ xấu năm nay cũng ở mức tương đối cao do việc chưa có biện pháp khắc phục được ngay các tình trạng nợ xấu đã xảy ra trong năm liền trước.
4.3.6 Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Biến ROA sau khi hồi quy cho kết quả p-value chỉ 0,0034 thấp hơn nhiều so với mức ý nghĩa alpha 0,05 cho thấy biến này không những có ý nghĩa ước lượng mà còn tác động rất mạnh với biến NPL trong mô hình. Với giá trị beta đạt -1,9439, khi các điều kiện khác không thay đổi, nếu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng 1% thì tỷ lệ nợ xấu sẽ giảm được 1,9439%. Cùng ý tưởng với nghiên cứu của Jordan Kjosevski & Mihail Petkovski (2019), khi tỷ suất sinh lời tính trên tổng tài sản gia tăng, ngân hàng có thêm nguồn để đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, nâng cao tay nghề, kiến thức của cán bộ thẩm định cho vay, cũng như giúp giữ chân những cán bộ cho chuyên môn cao, giúp hạn chế các nguy cơ vỡ nợ, giảm thiểu tỷ lệ các khoản vay mất khả năng trả nợ, dẫn đến giảm tỷ lệ nợ xấu cho ngân hàng.
4.3.7 Biến quy mô ngân hàng (SIZE)
Tương tự với biến ROA, biến Quy mô ngân hàng có mối tương quan ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu NPL do có giá trị p-value = 0,004 thấp hơn nhiều so với mức ý nghĩa 0,05 và hệ số beta đạt -0,0249. Với các điều kiện khác không thay đổi, nếu quy mô ngân hàng tăng 1% thì tỷ lệ nợ xấu giảm 0,0249%. Thật vậy, theo quan điểm với học thuyết “Quá lớn không thể sụp đổ”, khi quy mô gia tăng, ngân hàng cũng đã trải qua quá trình hoạt động rất lâu, họ đã hiểu được làm thế nào để giữ sự an toàn và vững chắc trong hoạt động kinh doanh để có thể duy trì được quy mô này, do vậy, việc gia tăng quy mô ngân hàng đồng nghĩa với việc giảm thiểu được tỷ lệ nợ xấu.
4.4 Kiểm định một số khuyết tật của phương pháp ước lượng Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
4.4.1 Kiểm định đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình có mối tương quan rất mạnh với nhau. Mô hình hồi quy một khi xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến sẽ khiến nhiều chỉ số bị sai lệch, khiến kết quả của việc phân tích định lượng không còn mang lại nhiều ý nghĩa. Hiện tượng đa cộng tuyến được xem là vi phạm giả định ban đầu của mô hình hồi quy tuyến tính đó là các biến độc lập phải không có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng đa cộng tuyến, thường có 2 nguyên nhân chính là:
Do bản chất của các biến không khác biệt nhau nhiều về tính chất: Ví dụ: Thu nhập và Tiền lương là 2 biến có thể xem là tương tự như nhau, hoặc Sở thích và Mối quan tâm; Tuổi tác và Kinh nghiệm, …
Do đặc trưng của từng môi trường khảo sát khiến hai biến trở nên đa cộng tuyến. Ví dụ: Hai biến độc lập khi ở trong môi trường khảo sát 1 không có hiện tượng đa cộng tuyến nhưng khi sang môi trường khảo sát 2 lại phát sinh đa cộng tuyến. Do vậy, với điều kiện khảo sát ở môi trường 2, chúng ta phải điều chỉnh bảng khảo sát lại cho hợp lý, tránh hiện tượng đa cộng tuyến.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến bằng 2 cách: (i) Dựa vào hệ số tương quan từng đôi một của các biến độc lập, hệ số tương quan giữa 2 biến độc lập nào trên 0,8 thì ta có thể kết luận 2 biến đó có hiện tượng đa cộng tuyến (ii) Dựa vào nhân tố phóng đại VIF, nếu giá trị VIF của 1 biến trên 10 thì có thể kết luận biến đó có đa cộng tuyến cao.
Hệ số tự tương quan của các biến độc lập có trong mô hình được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.4 Hệ số tự tương quan của các biến độc lập
Hệ số tương quan | DELTACREDIT | DELTAGDP | ETA | LLR | PRENPL | ROA | SIZE |
DELTA CREDIT | 1,0000 | 0,0686 | -0,2776 | -0,2268 | -0,0758 | 0,2333 | -0,0787 |
DELTA GDP | 0,0686 | 1,0000 | -0,7930 | -0,2759 | -0,0984 | -0,4545 | -0,7693 |
ETA | -0,2776 | -0,7930 | 1,0000 | 0,2654 | 0,1874 | 0,6031 | 0,6637 |
LLR | -0,2268 | -0,2759 | 0,2654 | 1,0000 | 0,2557 | -0,1619 | 0,6568 |
PRENPL | -0,0758 | -0,0984 | 0,1874 | 0,2557 | 1,0000 | 0,0779 | 0,2387 |
ROA | 0,2333 | -0,4545 | 0,6031 | -0,1619 | 0,0779 | 1,0000 | 0,2498 |
SIZE | -0,0787 | -0,7693 | 0,6637 | 0,6568 | 0,2387 | 0,2498 | 1,0000 |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ phần mềm Eviews 9.0
Dễ thấy, các biến có hệ số tương quan cao có thể kể đến như: ETA và ROA (0,6031), ETA và SIZE (0,6637), LLR và SIZE (0,6568) tuy nhiên nhìn chung hệ số tương quan này chưa vượt mức 0,8 do vậy tạm thời xem là các biến độc lập có trong mô hình chưa có hiện tượng đa cộng tuyến. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Để chắc chắn mô hình nghiên cứu không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập, tác giả tiến hành kiểm tra giá trị của nhân tố phóng đại phương sai VIF. Theo Gujarati (2004), khi hai biến độc lập có hệ số VIF >10 thì mô hình chắc chắn có hiện tượng đa cộng tuyến giữa hai biến độc lập này.
Bảng 4.5 Hệ số đa cộng tuyến của các biến quan sát VIF
Biến | Hệ số VIF |
DELTACREDIT | 1,7848 |
DELTAGDP | 4,6083 |
ETA | 5,7309 |
LLR | 2,6394 |
PRENPL | 1,1169 |
ROA | 2,6697 |
SIZE | 5,6123 |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ phần mềm Eviews 9.0
Bảng 4.5 cho thấy hệ số nhân tố phóng đại phương sai VIF của tất cả các biến độc lập trong bảng đều nhỏ hơn 10. Như vậy tác giả có thể khẳng định mô hình nghiên cứu không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
4.4.2 Kiểm định phương sai sai số thay đổi Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Phương sai sai số thay đổi là hiện tượng mà phương sai của các sai số ước lượng không bằng nhau. Hiện tượng phương sai sai số thay đổi xảy ra khi các quan sát trong mô hình hồi quy là độc lập với nhau và có sự khác biệt to lớn giữa các quan sát. Hiện tượng phương sai sai số thay đổi xảy ra sẽ làm vi phạm giả định ban đầu của mô hình hồi quy tuyến tính là phương sai của sai số phải như nhau (gọi là homoskedasticity). Nguyên nhân chính dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng này thường là do sự tồn tại của các quan sát trong biến có giá trị khác biệt hẳn so với những quan sát còn lại, hoặc là các quan sát của cùng một biến nhưng lại được đo lường với những thang đo khác nhau. Ví dụ: Khi đo lường thu nhập, không thể vừa dùng đơn vị tỷ đồng cho những người có thu nhập cao nhưng lại dùng đơn vị triệu đồng cho những người có thu nhập thấp. Ngoài ra, hiện tượng này cũng có thể xảy ra trong trường hợp dạng hàm sai hoặc có sai sót trong quá trình biến đổi dữ liệu.
Trong bài nghiên cứu này, để kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng kiểm định White với cặp giả thuyết:
H0: Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi; ̶ H1: Mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
Với mức ý nghĩa 5% ta có: P-value = 0,5093 > 5% nên chấp nhận giả thuyết H0, có thể kết luận mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
4.4.3 Kiểm định tự tương quan
Tự tương quan là hiện tượng mà giá trị của một biến trong chuỗi thời gian phụ thuộc vào giá trị của nó trong quá khứ. Tự tương quan thường xảy ra trong chuỗi thời gian và có thể ảnh hưởng đến kết quả của mô hình. Hiện tượng tự tương quan vi phạm giả thiết ban đầu của mô hình hồi quy là không có sự tương quan giữa các nhiễu có trong mô hình. Hiện tượng tự tương quan xảy ra khiến các ước lượng không còn hiệu quả, phương sai ước lượng được của các ước lượng OLS là chệch cũng như kiểm định t và F không còn đáng tin cậy.
Có nhiều cách để phát hiện hiện tượng tự tượng quan. Trong nghiên cứu này, để kiểm định hiện tượng tự tương quan trong mô hình, tác giả thực hiện kiểm định Breusch-Godfrey cho cả bậc 1 và bậc 2 với cặp giả thuyết:
- − H0: Mô hình gốc không có hiện tượng tự tương quan bậc 1, 2
- − H1: Mô hình gốc có hiện tượng tự tương quan bậc 1, 2
Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey cho hiện tượng tự tương quan bậc 1 bằng phần mềm Eviews như sau:
Nhìn vào giá trị p-value của kiểm định F, kết quả cho giá trị 0,4921 > mức ý nghĩa alpha = 0,05 → Chấp nhận H0, nghĩa là mô hình gốc không có hiện tượng tự tương quan bậc 1. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Giá trị p-value của kiểm định F cho kết quả 0,5730 > mức ý nghĩa alpha = 0,05 → Chấp nhận H0, kết luận mô hình gốc không có hiện tượng tự tương quan bậc 2.
Kết luận: Từ kết quả hồi quy cũng như trải qua các kiểm định cần thiết, tác giả nhận thấy các biến không có ý nghĩa thống kê trong mô hình là: Tốc độ tăng trưởng tín dụng, tốc độ tăng trưởng GDP. Do đó, mô hình được viết lại như sau: NPLt = 0,699479ETA + 0,495654LLR + 0,264597PRENPL – 1,943912ROA – 0,024951SIZE + 0,488858
Theo đó, mức độ tác động đến tỷ lệ nợ xấu có thể được tóm tắt theo bảng dưới đây:
Bảng 4.6 Thứ tự tác động đến nợ xấu theo chiều hướng giảm dần của các biến độc lập
Biến độc lập | Biến nợ xấu NPL | ||||
Dấu kỳ vọng | Dấu thực tế | Hệ số Beta | Pvalue | Mức ý nghĩa | |
PRE NPL | + | + | 0,264597 | 0,0475 | Có ý nghĩa thống kê |
ETA | – | + | 0,699479 | 0,0242 | Có ý nghĩa thống kê |
LLR | + | + | 0,495654 | 0,0125 | Có ý nghĩa thống kê |
SIZE | – | – | -0,024951 | 0,0040 | Có ý nghĩa thống kê |
ROA | – | – | -1,943912 | 0,0034 | Có ý nghĩa thống kê |
DELTA CREDIT | – | – | -0,017615 | 0,3600 | Không có ý nghĩa thống kê |
DELTA GDP | – | – | -0,054634 | 0,1199 | Không có ý nghĩa thống kê |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ phần mềm Eviews 9.0
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Trong chương 4, để người đọc hiểu rõ hơn về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, tác giả cung cấp một số thông tin khái quát về VietinBank như: Tên giao dịch (tiếng Việt, tiếng Anh), vốn điều lệ, quá trình hình thành và phát triển, ….. cùng với thực trạng hoạt động kinh doanh của VietinBank gắn liền với công tác ứng phó, xử lý nợ xấu. Sau khi đã hiểu rõ tình hình của VietinBank, tác giả tiến hành thực hiện từng bước đã nêu trong chương 3: Xây dựng mô hình, chạy mô hình, đọc kết quả, thêm bớt biến (nếu có) và rút ra kết luận. Từ kết quả hồi quy, tác giả tiến hành đánh giá sự phù hợp của các biến có trong mô hình, mức độ tác động của từng biến để làm căn cứ đưa ra khuyến nghị, dự báo trong chương 5.
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIẢM THIỂU NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
5.1 Kết luận đề tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình dữ liệu bảng của VietinBank trong giai đoạn 5 năm từ 2020 – 2024. Nguồn dữ liệu thứ cấp được tác giả tổng hợp từ BCTC của ngân hàng này qua các năm, bổ sung thêm các thông tin từ báo cáo thường niên của ngân hàng. Với các số liệu vĩ mô, bài viết thu thập từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, dữ liệu công bố của Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF và Ngân hàng thế giới World Bank.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các biến vi mô như Biến nợ xấu kỳ trước (PRENPL), Biến vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), Biến tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR) cho tác động cùng chiều với nợ xấu; ngược lại, Biến quy mô ngân hàng (SIZE) và Biến lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cho kết quả tác động ngược chiều với nợ xấu. Biến tốc độ tăng trưởng tín dụng (DELTACREDIT) và Biến vĩ mô duy nhất là tốc độ tăng trưởng GDP (DELTAGDP) không cho ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là 5%.
Với kết quả trên, tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị như bên dưới.
5.2 Giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu tại VietinBank Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
5.2.1 Định hướng hoạt động của VietinBank về công tác tín dụng, giảm thiểu nợ xấu
Để giảm thiểu rủi ro dẫn đến nợ xấu, Ban lãnh đạo ngân hàng VietinBank đã ban hành những chính sách chỉ đạo, triển khai định hướng tín dụng trong từng giai đoạn căn cứ vào những văn bản chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng của Chính phủ, NHNN, tổng quan tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế, đánh giá triển vọng của các ngành kinh tế, … một số định hướng tín dụng được VietinBank đưa ra như sau:
Ưu tiên tăng trưởng tín dụng đối với những khoản tín dụng có hệ số rủi ro thấp, các khách hàng mang lại hiệu quả cao dựa vào tỷ suất sinh lời ngoài lãi. Ưu tiên lựa chọn các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho xã hội; lĩnh vực ưu tiên đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng đề ra. Từng chi nhánh ngân hàng VietinBank nắm bắt các cơ hội kinh doanh với các ngành nghề đang có tiềm năng phát triển tốt phù hợp với thế mạnh kinh tế tại địa phương để có định hướng kinh doanh cụ thể;
Ưu tiên cấp tín dụng xanh; thận trọng xem xét khi cấp tín dụng với các phương án/dự án gây tác động lớn đến môi trường, xã hội và phải bảo đảm khách hàng có các biện pháp giảm thiểu tác động của phương án, dự án đến môi trường, xã hội.
Kiểm soát chặt chẽ việc cấp tín dụng và chất lượng tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro trong giai đoạn hiện nay như bất động sản (giá sụt giảm tại nhiều địa phương, giao dịch chậm, …); sắt thép (tồn kho tăng cao, tiêu thụ giảm sút, …); xi măng (tình trạng dư cung, tiêu thụ giảm, …); xăng dầu (nhiều doanh nghiệp chưa hoàn tất nghĩa vụ thuế, rút giấy phép xuất nhập khẩu, hoạt động sản xuất kinh doanh lỗ do giá bán không đủ bù đắp chi phí đầu vào; cho vay chứng khoán (thị trường chứng khoán suy giảm, giá cổ phiếu giảm mạnh); …
Đa dạng hóa danh mục tín dụng, đảm bảo phân tán rủi ro danh mục. Tuân thủ nghiêm ngặt tỷ trọng cho vay đối với từng ngành nghề cụ thể trong danh mục tín dụng của ngân hàng, tránh tập trung nhiều vào một ngành nghề cụ thể dễ gây ra rủi ro tín dụng…
5.2.2 Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu tại VietinBank
5.2.2.1. Gia tăng khả năng sinh lời của Ngân hàng Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Theo nghiên cứu của tác giả tại phần trên, Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) có mối tương quan ngược chiều với nợ xấu, khi khả năng sinh lời tăng nợ xấu của ngân hàng sẽ giảm. Như vậy để hạn chế nợ xấu, các ngân hàng cần có những chính sách hoạt động phù hợp để gia tăng khả năng sinh lời của ngân hàng, có thể tham khảo các phương án sau:
Bổ túc, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng và lãnh đạo trực tiếp quản lý. Khả năng sinh lời gắn liền với lợi nhuận tạo ra từ các giao dịch, hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng. Để đảm bảo các giao dịch, hoạt động của mình luôn sinh lời, thì hoạt động kiểm soát giao dịch của ngân hàng là vô cùng quan trọng. Hoạt động kiểm soát này được thực hiện bởi nhân tố quan trọng nhất của ngân hàng đó là con người mà cụ thể ở đây là đội ngũ cán bộ nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng và người quản lý trực tiếp. Nhân viên của ngân hàng chính là những người làm việc trực tiếp với khách hàng, theo dõi giao dịch với khách hàng từ bước đầu thiết lập quan hệ và thẩm định hồ sơ đến quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, nên họ sẽ là người dễ dàng phát hiện rủi ro kịp thời trong quá trình cấp tín dụng nhất, từ đó hạn chế nợ xấu cho ngân hàng. Muốn nhân viên có thể hoàn thành tốt công việc và kịp thời phát hiện rủi ro trong quá trình cấp tín dụng thì họ cần được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn, cũng như đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm là điều không thể thiếu. Chính vì vậy, ngân hàng cần thực hiện các lớp đào tạo nghiệp vụ định kỳ và các kỳ thi nghiệp vụ kèm theo cho nhân viên, cán bộ ngân hàng nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nòng cốt này. Ngoài ra ngân hàng cũng nên tạo một môi trường, nền tảng để các nhân viên có thể chia sẻ những kinh nghiệm của mình, giúp các nhân viên có thể tự học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao năng lực nghiệp vụ của họ trong các tình huống thực tế, mà trong thực tế hiện tại VietinBank đã và đang triển khai nền tảng VietinBank Workplace, là một trong những môi trường giúp các cán bộ, nhân viên có thể trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ nhau tháo gỡ khúc mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình làm việc.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, đặc biệt là giám sát chéo giữa các cán bộ thuộc phòng tín dụng. Ngân hàng là một tổ chức với nhiều phòng, ban nghiệp vụ thực hiện các chức năng chuyên môn trong cả quá trình cấp tín dụng. Chính vì vậy, mỗi bộ phận thực hiện nghiệp vụ cần được giám sát để đảm bảo tính minh bạch, ngay thẳng, chính chuyên trong quy trình tín dụng, tránh trường hợp cá nhân hoặc nhóm cá nhân vụ lợi thực hiện các nghiệp vụ không tuân thủ đúng quy trình, quy cách, điều kiện tín dụng dễ gây ra nợ xấu. Ngoài kiểm tra các phòng ban nội bộ, cần tăng cường giám sát từng mắt xích trong quy trình tín dụng như: Khâu thẩm định khách hàng, khâu giải ngân, khâu nhận và quản lý tài sản bảo đảm,… Đặc biệt là khâu Thẩm định đầu vào khách hàng rất quan trọng để đảm bảo khách hàng cũng như giao dịch đó có là một giao dịch an toàn và tạo ra khả năng sinh lời hay không, do đó cần kiểm soát chặt chẽ quy trình này để đảm bảo hồ sơ tín dụng minh bạch và an toàn. Ngoài ra, khâu giải ngân cũng rất quan trọng, cần nghiên cứu, đọc kỹ các chứng từ như hóa đơn, hợp đồng mua bán, bộ chứng từ nhập khẩu, … mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ giải ngân. Cần giám sát chặt chẽ khâu giải ngân để kịp thời phát hiện ra bất thường, bất ổn của khách hàng, có biện pháp ngăn chặn ngay lập tức, hạn chế giao dịch trở thành nợ xấu. Việc kiểm tra giám sát này, ngoài để các nhân viên tự giác nâng cao nghiệp vụ của bản thân còn giúp đảm bảo có tinh thần thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp, giảm thiểu các rủi ro do việc sai trái đạo đức cơ bản của ngành tín dụng gây ra cho các ngân hàng.
Gia tăng khả năng sinh lời của ngân hàng cũng đến từ việc chuyển dịch cơ cấu lợi nhuận trong các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng (như lãi vay) sang các hoạt động khác không mang tính rủi ro nhiều như: Phí dịch vụ, lãi từ hoạt động tiền gửi,… Thay vì cứ chăm chăm tăng trưởng tín dụng hoặc tăng lãi suất để tăng khả năng sinh lời, ngân hàng nên chuyển sang tăng thu phí bảo lãnh, L/C, nhờ thu; tăng cường bán chéo các sản phẩm bảo hiểm, định giá tài sản bảo đảm; cải thiện chất lượng sản phẩm số như app VietinBank Ipay, dịch vụ VietinBank eFAST để khách hàng tin tưởng hơn, an tâm hơn trong việc áp dụng kỹ thuật số trong giao dịch với ngân hàng, thu hút nguồn tiền gửi CASA (Current Account, Saving Account: tạm hiểu là Tiền gửi không kỳ hạn) góp phần tăng cường thu phí, thu lãi từ các sản phẩm dịch vụ này, cũng như tăng trưởng nguồn thu nhập không những ổn định mà còn ít rủi ro cho ngân hàng. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
Đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động để tạo ra nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng. Hiện nay, nghiệp vụ chính của ngân hàng là cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ cấp tín dụng. Tuy nhiên, nếu chỉ có một nguồn thu nhập thì khả năng sinh lời của ngân hàng sẽ không thể gia tăng. Bên cạnh nghiệp vụ chính là cấp tín dụng, ngân hàng còn có thể thực hiện các hoạt động khác như đầu tư, nghiệp vụ trung gian như nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng, bảo quản, mua hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng, kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu trái phiếu, các dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng,….. Như vậy, ngân hàng có thể thực hiện nhiều lĩnh vực hoạt động để tạo thêm cho mình nhiều nguồn thu nhập, gia tăng khả năng sinh lời đồng thời bù đắp các khoản lỗ, rủi ro từ việc cấp tín dụng.
5.2.2.2. Giảm chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Theo kết quả nghiên cứu trong bài viết, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) biến động cùng chiều với nợ xấu, đồng nghĩa với việc, khi dự phòng rủi ro tín dụng tăng thì nợ xấu cũng sẽ tăng lên. Như vậy, để giảm tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng cần có những biện pháp thực hiện khác nhau để giảm được chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được quy định bởi Ngân hàng nhà nước, tùy thuộc vào các nhóm nợ khác nhau sẽ có các tỷ lệ dự phòng rủi ro khác nhau. Chính vì vậy, để giảm được chi phí trích lập dự phòng trước hết cần ngân hàng phải phân loại đúng các nhóm nợ, để có tỷ lệ phân chia quỹ dự phòng phù hợp, tránh phân chia sai dẫn đến tăng phí trích lập dự phòng. Đồng thời, ngân hàng còn cần giám sát thường xuyên các giao dịch của mình để phát hiện kịp thời rủi ro, phân loại lại các nhóm nợ để có phương án trích quỹ dự phòng phù hợp. Trong trường hợp bắt buộc phải trích lập quỹ dự phòng khiến quỹ dự phòng tăng, thì ngân hàng phải chủ động sử dụng quỹ để xử lý các rủi ro xảy ra đối với các khoản vay, để đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng khi gặp các trường hợp khủng hoảng, nợ cộng dồn tăng cao. Ngoài ra, tính trích lập quỹ dự phòng dựa theo công thức sau: R = (A – C)* r
Trong đó: Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
- − R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích;
- − A: Số dư nợ gốc
- − C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
- − r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm. (Nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%).
Như vậy, giá trị/tính chất của tài sản đảm bảo càng tăng thì giá trị trích lập quỹ dự phòng càng giảm. Chính vì thế, phương án tối ưu trong việc giảm trích lập quỹ dự phòng đó chính là tăng giá trị các tài sản đảm bảo của khách hàng. Theo đó, việc thẩm định tín dụng ban đầu ra rất quan trọng, đặc biệt đối với các khoản vay có tài sản đảm bảo. Ngân hàng cần phải thực hiện định giá đúng giá trị thực tài sản đảm bảo để an toàn tín dụng tăng, trích lập quỹ dự phòng giảm, từ đó giảm rủi ro từ các khoản vay cho ngân hàng. Thêm vào đó, quỹ dự phòng giảm, lợi nhuận ngân hàng sẽ tăng lên, hiệu quả kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng tăng cao từ đó tỷ lệ nợ xấu sẽ được kiểm soát.
5.2.2.3. Đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng
Dù không phải là một nhân tố mà tác giả đưa vào mô hình nghiên cứu trực tiếp, nhưng tác giả vẫn kiến nghị việc đầu tư hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng để giảm thiểu nợ xấu. Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ 4.0 với nền khoa học kỹ thuật phát triển và mạng lưới liên kết viễn thông, hạ tầng internet tối ưu, chính vì vậy chúng ta cần tận dụng lợi thế này, nâng cao hệ thống thông tin của ngân hàng và liên kết hệ thống giữa các ngân hàng với nhau. Việc liên kết các hệ thống ngân hàng với nhau sẽ giúp được việc rà soát các khách hàng có nợ xấu, cũng như rà soát được các tài sản đã bị sử dụng làm tài sản đảm bảo một cách chính xác, tiết kiệm công sức và tạo ra hiệu quả cao trong việc thẩm định tín dụng đầu vào cho khách hàng. Ngoài ra việc cập nhật hệ thống thông tin hoàn chỉnh trong hệ thống ngân hàng cũng giúp ngân hàng giám sát các khoản vay dễ hơn, dễ dàng đánh giá thẩm định lại khoản vay trong quá trình giải ngân, từ đó có phương án thích hợp đối với các khoản vay có rủi ro. Như vậy, dù không phải là nhân tố chính để nghiên cứu, nhưng việc phát triển hệ thống thông tin trong nội bộ ngân hàng cũng như giữa các ngân hàng với nhau sẽ hỗ trợ ngân hàng cũng như các cán bộ nhân viên của ngân hàng thực hiện nghiệp vụ của mình tốt hơn, cũng như kiểm tra, giám sát các khoản vay dễ dàng hơn.
Từ đó giúp kiểm soát được các rủi ro tín dụng gây ra, giảm được tỷ lệ nợ xấu.
5.3 Kiến nghị đối với Chính Phủ và Ngân Hàng Nhà Nước Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
5.3.1 Thực hiện chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ thích hợp
Ngân hàng được cho là vùng trũng của nền kinh tế, các tác động từ nợ xấu của ngân hàng sẽ ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế của đất nước. Do đó, nợ xấu không chỉ là mối quan tâm của ngân hàng, mà còn là mối quan tâm của Chính phủ. Nợ xấu không còn là vấn đề của riêng nội bộ ngân hàng mà giờ đây cần có sự tham gia của Chính phủ và NHNN. Ngân hàng không thể tự mình giải quyết và khắc phục mà cần có ‘bàn tay’ của Chính phủ thực hiện các công cụ mạnh để đảm bảo đưa nền kinh tế lại về cân bằng. Vai trò của Chính phủ trong kiểm soát nợ xấu là rất quan trọng thể hiện qua các giai đoạn của kinh tế Việt Nam, ví dụ như giai đoạn 2015-2018, Chính phủ đã tích cực đẩy mạnh sự phối hợp giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước để tính toán các chính sách tài khóa, tiền tệ phù hợp với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ doanh nghiệp. Tựu chung lại, ngoài các yếu tố nội bộ bên trong ngân hàng, còn có những yếu tố khách quan bên ngoài tác động đến nợ xấu khiến cho ngân hàng không thể nào điều chỉnh hết được. Chính vì vậy, Nhà nước cần chú trọng hơn trong việc quản lý nợ xấu, kết hợp các chính sách tài khóa, tiền tệ cũng như các chính sách pháp luật để điều phối nền kinh tế theo từng giai đoạn. Từ đó, cùng ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp, khách hàng để đảm bảo thị trường tiền tệ nói riêng và nên kinh tế nói chung ổn định, hạn chế được sự phát sinh của nợ xấu.
5.3.2 Chính sách lãi suất phù hợp với từng giai đoạn của nền kinh tế
Lãi suất được xem là nhân tố chính, ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tín dụng, là yếu tố gần như chủ chốt để các ngân hàng thu hút khách hàng của mình tham gia tín dụng. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động nếu không được tính toán cẩn thận sẽ gây ra khủng hoảng nguồn vốn cho ngân hàng, làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng, từ đó tác động không tốt tới tình hình nợ xấu. Chính vì vậy, việc điều phối lãi suất là rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Mỗi ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất khác nhau để phát triển hoạt động kinh doanh theo phương hướng phát triển của ngân hàng theo từng thời kỳ, tuy nhiên, lãi suất này vẫn được điều chỉnh theo quy định pháp luật và chính sách của NHNN Việt Nam. Do đó, việc ban hành chính sách lãi suất cũng là công cụ để ngân hàng nhà nước và Chính phủ dùng để điều phối nền kinh tế và hỗ trợ ngân hàng trong việc giảm rủi ro nợ xấu. Điển hình, trong giai đoạn trong và sau covid-19, để giảm khủng hoảng và áp lực đối với các doanh nghiệp, Ngân hàng nhà nước đã ra quyết định giảm hàng loạt các loại lãi suất như: Lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tiền gửi, …
Như vậy, lãi suất chính là công cụ để ngân hàng nhà nước điều chỉnh hoạt động huy động vốn và vay vốn tại ngân hàng, thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện vay vốn đầu tư kinh doanh, huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong thị trường cũng như dùng để hạn chế cho vay đối với các lĩnh vực không ưu tiên và dễ gây ra nợ xấu như bất động sản. Vì vậy, việc ban hành chính sách lãi suất phù hợp với từng giai đoạn của nền kinh tế rất quan trọng cần được Chính phủ và Ngân hàng nhà nước sử dụng cẩn thận và cân nhắc để công cụ này được sử dụng hiệu quả. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
5.3.3 Khuyến khích, đẩy mạnh quá trình hợp nhất, sáp nhập ngân hàng.
Một ngân hàng kinh doanh không hiệu quả gây ra tình trạng nợ xấu cao và rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sau khi mất khả năng thanh toán. Đối với những ngân hàng như vậy hoặc sẽ bị Nhà nước mua lại với giá 0 đồng hoặc sẽ chọn một phương án mang lại nhiều lợi ích hơn cho cả hai bên đó là hợp nhất, sáp nhập với một ngân hàng khác. Không chỉ có ngân hàng rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, các ngân hàng đang hoạt động tốt vẫn có thể chọn giải pháp hợp nhất, sáp nhập để mang lại lợi ích tối ưu cho hoạt động kinh doanh như:
Thứ nhất, mở rộng quy mô tài sản, đem lại mạng lưới, chi nhánh hoạt động lớn hơn: Quy mô tài sản sẽ được tăng lên sau khi hai ngân hàng sáp nhập, đồng thời cơ sở vật chất, nhân lực, số lượng chi nhánh hoạt động của tăng lên….. Việc mạng lưới chi nhánh hoạt động tăng nhanh giúp ngân hàng dễ dàng tìm được nhiều nguồn khách hàng hơn, đem lại khả năng sinh lời cao cho ngân hàng.
Thứ hai, tiết kiệm chi phí hoạt động, đảm bảo hoạt động hiệu quả hơn: Khi sáp nhập, hợp nhất đồng nghĩa với việc có thể sử dụng lượng chi nhánh đã có sẵn của cả hai ngân hàng. Khi đó, ngân hàng sau khi sáp nhập sẽ không mất thêm chi phí thành lập chi nhánh mới mà tận dụng các cơ sở chi nhánh/phòng giao dịch có sẵn; ngoài ra nếu có 2 chi nhánh/phòng giao dịch ở gần nhau, có thể cắt giảm bớt 1 chi nhánh/phòng giao dịch mà vẫn đảm bảo tiếp cận được lượng khách hàng tiềm năng nơi đó. Chi phí hoạt động giảm đồng nghĩa với lợi nhuận thu được tăng, từ đó ngân hàng có sẵn nguồn để đối phó với nợ xấu, hoạt động hiệu quả hơn, góp phần giảm thiểu nợ xấu tại ngân hàng.
Thứ ba, sử dụng được nguồn nhân lực dồi dào kinh nghiệm của nhau, nâng cao cơ hội đầu tư, tạo lập vị thế của các ngân hàng sau sáp nhập: Ngân hàng sáp nhập không chỉ là ngân hàng trong nước mà có thể còn có ngân hàng nước ngoài, như vậy khối nhân sự không chỉ bó hẹp trong quốc tịch Việt Nam mà còn có nhân sự nước ngoài. Có thể thấy, sau khi sáp nhập, đặc biệt đối với các thương vụ sáp nhập có yếu tố nước ngoài thì các NHTM trong nước sẽ sử dụng được nguồn nhân sự quản lý nước ngoài chất lượng cao, ngoài ra còn tận dụng được công nghệ và cách quản lý điều hành của các ngân hàng nước ngoài này. Nếu tận dụng tốt nguồn nhân sự dồi dào kinh nghiệm, các ngân hàng sau sáp nhập sẽ có thể tạo ra được mạng lưới nhân sự vững mạnh, tạo thành nòng cốt đưa ngân hàng phát triển và môi trường, văn hóa ngày càng chuyên nghiệp hơn. Từ đó, thu hút được nhiều nhân lực chất lượng khác cũng như nhiều khách hàng trên thị trường tài chính đầy sôi nổi và cạnh tranh. Như vậy, đối với hoạt động tài chính, nếu hoạt động nhỏ lẻ trong môi trường cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng cao, cũng như trong tình hình kinh tế bất ổn do dịch và các tác động từ môi trường như hiện nay, thì việc hợp tác của các ngân hàng tạo thành các ngân hàng được sáp nhập, hợp nhất để mở rộng quy mô, hoạt động tốt hơn là xu hướng được lựa chọn hiện nay. Nếu các ngân hàng hợp nhất để tăng quy mô, giảm chi phí, tăng cao hiệu quả hoạt động từ việc tận dụng các tài nguyên có sẵn như hệ thống khách hàng, nguồn nhân lực, mạng lưới chi nhánh,….thì sẽ giúp hoạt động ngân hàng bền vững hơn, lợi nhuận tăng cao từ đó hạn chế được nợ xấu trong hệ thống NHTM. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
5.3.4 Nâng cao vai trò của VAMC trong hoạt động xử lý nợ xấu
VAMC là tổ chức ra đời với mục tiêu hoạt động để giải quyết nợ xấu. Tuy nhiên, VAMC vẫn chưa thực hiện được việc giải quyết nợ xấu một cách hiệu quả do cơ chế hoạt động của nó. Do đó, để giảm tỷ lệ nợ xấu cần thúc đẩy khả năng xử lý nợ xấu của VAMC, ý kiến của tác giả muốn đưa ra như sau:
Thứ nhất, cần có lộ trình tăng vốn điều lệ cho VAMC. Với vốn điều lệ hiện tại, dù đã ước định được tăng nhiều hơn so với năm 2016, tuy nhiên vẫn là con số nhỏ so với tổng nợ xấu hiện nay để VAMC có thể tiến hành mua lại các khoản nợ xấu. Việc VAMC đang sử dụng trái phiếu đặc biệt để thực hiện công tác xử lý nợ sẽ kéo dài quá trình xử lý nợ. Vì vậy để hạn chế sử dụng trái phiếu, cần tăng vốn điều lệ của VAMC phù hợp với tổng nợ xấu theo từng năm để VAMC có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, hiện tại VAMC dù là một pháp nhân chịu trách nhiệm pháp lý độc lập tuy nhiên do ngành nghề đặc thù nên còn phải bị lệ thuộc vào NHNN cũng như các chính sách của NHNN, dẫn đến việc hoạt động của VAMC không được linh hoạt. Các thương vụ mua nợ xấu cần giải quyết nhanh chóng kịp thời thì phải để xin chủ trương, chờ tăng vốn, chờ hoàn thiện thủ tục pháp lý tài sản,…. mất rất nhiều thời gian khiến VAMC không thể tiến hành.
Thứ ba, tạo ra thị trường mua bán nợ. Hoạt động chính của VAMC chính là mua nợ, tái cơ cấu lại các khoản nợ, cuối cùng là bán nợ xấu và các tài sản đảm bảo từ các khoản nợ này. Tuy nhiên, theo tình hình thực tế tại Việt Nam, VAMC có mua nợ, nhưng thị trường bán nợ lại đìu hiu khiến cho việc xử lý nợ xấu của VAMC càng khó khăn. Hiện tại. Việt Nam có 20 Công ty AMC thuộc các NHTM và DATC thuộc Bộ tài chính, nhưng hạn chế của các công ty này là không thể tham gia vào thị trường mua bán nợ với các AMC khác vì chỉ được thực hiện trong phạm vi các khoản nợ của công ty mẹ, không có đủ năng lực để thực hiện mua bán nợ. Do đó, có thể thấy, thị trường mua bán nợ của Việt Nam rất nghèo nàn, các công ty AMC và DATC không thể tạo thành thị trường đầu ra hỗ trợ VAMC xử lý nợ. Chính vì thế, muốn VAMC hoạt động hiệu quả, cần phải tạo ra một thị trường mua bán nợ cạnh tranh hơn bằng cách nâng cao khả năng mua bán nợ của các AMC, mở rộng chính sách thu hút các Công ty quản lý và mua bán nợ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, từ đó phát triển thị trường mua bán nợ trong nước, tạo điều kiện cho VAMC hoạt động. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
5.4 Hạn chế của đề tài và gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo
5.4.1 Hạn chế của đề tài
Các mục tiêu mà tác giả đặt ra đã được hoàn thành trong bài nghiên cứu này.
Nhưng đề tài còn nhiều hạn chế cần phải thực hiện nghiên cứu thêm như:
Hiện tại, Việt Nam có hơn 30 NHTM, tuy nhiên bài nghiên cứu chỉ thu thập và thống kê số liệu của VietinBank làm ngân hàng đại diện để nghiên cứu trong một khoảng thời gian nhất định, chưa thể đưa ra kết luận chắc chắn các nhân tố nghiên cứu có ảnh hưởng mạnh đến các ngân hàng khác hay không. Vì chưa phân tích toàn bộ ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và các biến số đưa vào còn hạn chế nên chưa phản ảnh được tổng quan toàn bộ các yếu tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam. Ngoài các yếu tố tác giả đã đề cập, còn các yếu tố khác có thể mở rộng nghiên cứu như: Tỷ lệ thất nghiệp, Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, Công tác cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin ngân hàng, chất lượng quản lý của ngân hàng,…
5.4.2 Gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo
Với những hạn chế kể trên, tác giả có một số ý kiến định hướng nghiên cứu tiếp theo như: Tìm hiểu, thu thập đầy đủ các số liệu của toàn bộ NHTM trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam để phân tích, thống kê một cách chính xác nhất. Nghiên cứu thêm các yếu tố khác tác động đến tỷ lệ nợ xấu như tăng trưởng tín dụng, chất lượng quản lý của ngân hàng, công tác cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin ngân hàng, số lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng,….
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Thông qua kết quả chạy mô hình đã thực hiện tại chương 4, tác giả rút ra kết luận cho mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Biến nợ xấu kỳ trước (PRENPL), Biến vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA) và Biến tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR) cho tác động cùng chiều với nợ xấu; Biến quy mô ngân hàng (SIZE) và Biến lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) lại cho kết quả tác động ngược chiều với nợ xấu. Trong khi đó, Biến tốc độ tăng trưởng tín dụng (DELTACREDIT) và Biến tốc độ tăng trưởng GDP (DELTAGDP) không cho ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là 5%. Với kết quả này, tác giả đúc kết và đưa ra các khuyến nghị nhằm giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng VietinBank cũng như các nhà quản lý của ngân hàng khác hoặc NHNN có thêm tài liệu tham khảo, nghiên cứu nhằm có biện pháp giảm thiểu nợ xấu của VietinBank cũng như các toàn bộ ngân hàng TMCP của Việt Nam trong tương lai. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng VietinBank
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến nợ xấu tại NH VietinBank […]