Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm trang trí nghệ thuật của khách hàng: Nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Kiến Trúc Nhà Ở Cộng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
4.1. Giới thiệu về Công ty CP Kiến Trúc Nhà Ở Cộng
4.1.1 Sơ nét về Công ty
Công ty CP Kiến Trúc Nhà Ở Cộng được thành lập năm 2021, là một công ty khởi nghiệp với quy mô loại hình doanh nghiệp nhỏ. Công ty thành lập với mục tiêu chuyên thiết kế kiến trúc, nội thất, tư vấn các giải pháp kiến trúc, xây dựng và kết hợp kinh doanh thương mại các sản phẩm trang trí nội thất, trang trí nghệ thuật.
Bộ máy tổ chức của công ty được chia thành hai bộ phận chính: bộ phận thiết kế kiến trúc và bộ phận kinh doanh.
- Bộ phận thiết kế kiến trúc: phụ trách thiết kế kiến trúc, nội thất và tư vấn các giải pháp kiến trúc cho khách hàng. Website chính thức: www.nhaoplus.com
- Bộ phận kinh doanh: phụ trách tìm kiếm, tư vấn, chăm sóc khách hàng có nhu cầu thiết kế và phụ trách hoạt động mua bán các sản phẩm trang trí nội thất, trang trí nghệ thuật mang thương hiệu Décor & More, hoạt động kinh doanh chính thức qua website: www.decorandmore.vn
4.1.2. Các sản phẩm của công ty
Mặt hàng trang trí nghệ thuật cũng như các vật dụng đồ nội thất được bố trí, trang trí trong một không gian nội thất như căn nhà, căn hộ, các phòng, nhà hàng, khách sạn hay quán cafe…ngoài mục đích làm đẹp không gian còn mang lại một giá trị nghệ thuật cho không gian thêm sinh động, hiện đại, phong cách sống hay mang các giá trị về phong thuỷ,…Với không gian như phòng khách của căn nhà, được ví như bộ mặt của gia chủ vì là nơi đón tiếp khách, bạn bè thân hữu gần xa và cũng là nơi sum họp các thành viên trong gia đình nên việc lựa chọn các món đồ trang trí thương được cân nhắc căn cứ vào tính nghệ thuật thẩm mỹ, tinh tế, sang trọng, hợp phong thuỷ hay hợp với sở thích, phong cách của bản thân và gia đình. Các đồ trang trí nghệ thuật trong phòng khách thường là: Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
- Tượng trang trí: Rất nhiều sản phẩm nghệ thuật tượng trang trí được chế tác bằng nhiều chất liệu khác nhau như gốm, hợp kim, nhựa tổng hợp,..mang nhiều phong cách nghệ thuật như phong cách nghệ thuật tối giản, nghệ thuật trừu tượng, scandinavian (phong cách Bắc Âu), vintage (cổ điển), Neo classsical (tân cổ điển) hay Morden farmhouse,…
- Đồng hồ trang trí: ngoài tính năng xem giờ trong mỗi căn nhà, ngày nay đồng hồ được chế tác nhiều mẫu mã sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu về thẩm mỹ nghệ thuât, phong cách sống,..
- Tranh trang trí: Tranh ảnh trang trí được ví như các mặt hàng trang trí truyền thống từ xưa đến nay, ngày nay ngoài các mặt hàng tranh bằng thủ công thì tranh được chế tác theo hình thức công nghiệp trên nhiều chất liệu như canvas, hợp kim thép, in trên gỗ hay kính,..
- Các mặt hàng trang trí nghệ thuật khác như: các sản phẩm gốm, thảm, gối sofa, đèn trang trí,…ngày nay cũng được chế tác mang nhiều phong các nghệ thuật khác nhau.
4.1.3. Mô hình kinh doanh
Mô hình kinh doanh hiện tại của Công ty CP Kiến Trúc Nhà Ở Cộng được mô tả tóm tắt qua hình dưới đây:
Hình 4.1. Mô hình kinh doanh của Công ty
- Nhà cung cấp: Các sản phẩm trang trí nghệ thuật được lấy trực tiếp từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước, các nhà máy, xưởng gia công,..
- Khách hàng: Có hai dạng khách hàng chính: Các khách hàng có nhu cầu tư vấn thiết kế kiến trúc và các khách hàng mua các sản phẩm trang trí nghệ thuật.
- Khách hàng dịch vụ: Các đơn vị có tổ chức hoặc khách hàng cá nhân có nhu cầu thiết kế kiến trúc và tư vấn giải pháp kiến trúc, nội thất, xây dựng.
- Khách hàng bán lẻ: Công ty cung cấp các sản phẩm trang trí thông qua: trực tiếp, kinh doanh online, website, qua các sàn thương mại điện tử, mạng xã hội,..
- Khách hàng bán sỉ: Gồm các công về thiết kế nội thất, các cửa hàng nội thất, cửa hàng quà tặng,..
4.1.4. Định hướng phát triển kinh doanh
- Công ty định hướng đến tập trung phát triển kinh doanh bán lẻ các sản phẩm trang trí nghệ thuật trên phạm vi toàn quốc. Thông qua các nền tảng trực tuyến để tiếp cận, tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn như: qua mạng xã hội như Facebook, Instagram, Zalo,..ngoài ra, xây dựng bán hàng trên Website, qua các sàn thương mại điện tử.
- Định hướng trong ngắn hạn, mở Showroom trưng bày sản phẩm trong giai đoạn 2023 – 2024 ở Hồ Chí Minh và Hà Nội để tiếp cận được Khách hàng thuận tiện hơn và hướng đến mở rộng kinh doanh đa dạng nhiều mặt hàng hoá về trang trí nội thất, trang trí nghệ thuật.
4.2. Đặc điểm mẫu khảo sát Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Quá trình thu nhập dữ liệu được mô tả ở phần thiết kế nghiên cứu. Kết quả thu được 225 phiếu khảo sát qua mạng internet hợp lệ để đưa vào phân tích dữ liệu.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu
Qua khảo sát cho thấy đối tượng khách hàng mua sắm với tỷ lệ nam nữ tương đương nhau, tỷ lệ nam chiếm tỷ trọng cao với 52%, nữ giới chiếm tỷ trọng 48%. Có thể thấy tỷ lệ mua sắm giữa nam và nữ không chênh lệch nhau lớn, tỷ lệ nam quan tâm đến các sản phẩm trang trí nghệ thuật nhiều hơn nữ giới.
Độ tuổi thường mua sắm là từ 25 – 35 tuổi chiếm tỷ trọng cao nhất 41.3%, đây chính là nhóm đối tượng đi làm có thu nhập ổn định, và có nhu cầu về các mặt hàng trang trí nghệ thuật cho nhà ở. Độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm tỷ trọng thấp nhất với 22.2%, độ tuổi trên 35 tuổi chiếm tỷ trọng 36.4%.
Mức chi tiêu mua sắm đồ trang trí nghệ thuật của khách hàng được khảo sát phần lớn chi tiêu dưới 5 triệu chiếm đa số bằng 45.8%, vì những món đồ trang trí có mức giá trung bình 1 triệu – 3 triệu được khách hàng quan tâm mua sắm nhiều. Những khách hàng mua các sản phẩm trang trí nghệ thuật hầu hết là những người có mức thu nhập tốt, khách hàng mua sản cho chính mình hoặc mua để tặng bạn bè, cấp trên hay đối tác,..Một số sản phẩm giá trị cao trên 10 triệu được các công ty kiến trúc, công ty nội thất đặt hàng trước để thương lượng được mức giá tốt cũng chuẩn bị hàng hoá đúng thời gian.
Loại sản phẩm mà khách hàng mua sắm tác giả thu thập mẫu khảo sát cho thấy khách hàng mua đồng hồ trang trí chiếm số lượng cao nhất 32.9%, tượng trang trí và mô hình trang trí chiểm tổng 47.1%. Ngoài ra công ty có kinh doanh các sản phẩm quà tặng nghệ thuật, theo mẫu khảo sát chiếm 20%.
Kênh thông tin Công ty tiếp cận được khách hàng chủ yếu qua mạng xã hội Facebook, theo mẫu khảo sát chiếm 65.8%, vì Công ty tập trung bán lẻ toàn quốc và thực hiện chiến lược marketing xuyên suốt trên Facebook để giới thiệu sản phẩm, làm thương hiệu và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
4.3. Kết quả nghiên cứu
4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định mua sắm đồ trang trí nghệ thuật tại Công ty Cổ Phần Kiến Trúc Nhà Ở Cộng qua kiểm định độ tin cậy cho từng yếu tố với hệ số Cronbach’s Alpha để loại bỏ những biến quan sát không phù hợp với mô hình nghiên cứu trước khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA).
Bàng 4.2: Bảng kết tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với các thành phần nghiên cứu cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các khái niệm nghiên cứu đều lớn hơn 0.6, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Vì vậy, có thể kết luận rằng thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy, đảm bảo trong việc đưa vào các kiểm định, phân tích EFA tiếp theo.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
4.3.2.1. Phân tích EFA các biến độc lập
Tác giả đưa toàn bộ 29 biến quan sát này tiếp tục vào phân tích nhân tố (EFA), sử dụng phương pháp kiểm định KMO (Kaiser- Meyer-Olkin) và Bartlett’s Test để đo lường sự tương quan của mẫu khảo sát theo Hair và cộng sự (2015).
Kết quả phân tích EFA lần 1 như sau:
Bảng 4.3: Hệ số KMO và kiểm đinh Barlett’s Test (lần 1)
Hệ số KMO and Bartlett’s Test | ||
Hệ số KMO | 0.890 | |
Kiểm đinh Bartlett’s Test | Approx. Chi-Square | 3399.592 |
df | 325 | |
Sig. | 0.000 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2022
Giá trị KMO trong trường hợp này đạt 0,890 lớn hơn 0,5, điều này cho thấy dữ liệu dùng cho phân tích nhân tố là thích hợp và kết quả kiểm định Bartlett’s Test là 3399.592 với mức ý nghĩa Sig. bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05 có thể kết luận rằng các biến quan sát tương quan với nhau.
Bảng 4.4: Ma trận xoay các nhân tố (lần 1)
Nhân tố | Biến quan sát | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |
SB4 | 0.884 | ||||||
SB3 | 0.832 | ||||||
SB1 | 0.814 | ||||||
SB2 | 0.777 | ||||||
SB5 | 0.726 | ||||||
TT3 | 0.857 | ||||||
TT4 | 0.833 | ||||||
TT2 | 0.786 | ||||||
TT1 | 0.675 | ||||||
CSKH4 | 0.866 | ||||||
CSKH1 | 0.836 | ||||||
CSKH2 | 0.814 | ||||||
CSKH3 | 0.683 | ||||||
HD4 | 0.951 | ||||||
HD3 | 0.916 | ||||||
HD2 | 0.869 | ||||||
HD1 | 0.445 | ||||||
TC2 | 0.923 | ||||||
TC1 | 0.913 | ||||||
TC3 | 0.826 | ||||||
DU2 | 0.911 | ||||||
DU1 | 0.828 | ||||||
DU3 | 0.738 | ||||||
Gia1 | 0.865 | ||||||
Gia3 | 0.844 | ||||||
Gia2 | 0.618 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu năm 2022 Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Sau khi thang đo được đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng, tác giả tiếp tục phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xem xét có biến quan sát nào không phù hợp sẽ loại khỏi mô hình nghiên cứu.
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần 1, tác giả loại1 biến quan sát, theo Bảng 4.4. Cho thấy hệ số tải của biến quan sát HD1 là 0.445 nhỏ hơn 0.5. Nên tác giả loại biến HD1 để chạy lại phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2
Bảng 4.5: Hệ số KMO và Kiểm đinh Barlett’s Test lần 2
Hệ số KMO and Bartlett’s Test | ||
Hệ số KMO | 0.879 | |
Kiểm đinh Bartlett’s Test | Approx. Chi-Square | 3058.579 |
df | 300 | |
Sig. | 0.000 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu năm 2022
Bảng 4.5 cho thấy giá trị KMO trong trường hợp này đạt 0,879 lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1, điều này có thể kết luận dữ liệu phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phù hợp. Kết quả kiểm định Bartlett’s Test là 3058.579 với mức ý nghĩa Sig. bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ rằng các biến quan sát tham gia vào phân tích nhân tố khám phá EFA có sự tương quan với nhau trên phạm vi tổng thể và các thang đo là chấp nhận được.
Bảng 4.6. Tổng phương sai giải thích
Nhân tố |
Giá trị Eigenvalues | Tổng bình phương hệ số tải chưa xoay | Tổng bình phương hệ số tải đã xoay | ||||
Tổng | Phần trăm phương sai | Phương sai tích luỹ | Tổng | Phần trăm phương sai | Phương sai tích luỹ | Total | |
1 | 8.433 | 33.731 | 33.731 | 8.433 | 33.731 | 33.731 | 5.376 |
2 | 2.675 | 10.699 | 44.43 | 2.675 | 10.699 | 44.43 | 5.329 |
3 | 2.045 | 8.179 | 52.609 | 2.045 | 8.179 | 52.609 | 5.316 |
4 | 1.646 | 6.585 | 59.193 | 1.646 | 6.585 | 59.193 | 4.491 |
5 | 1.275 | 5.098 | 64.292 | 1.275 | 5.098 | 64.292 | 4.691 |
6 | 1.101 | 4.404 | 68.696 | 1.101 | 4.404 | 68.696 | 4.477 |
7 | 1.063 | 4.251 | 72.947 | 1.063 | 4.251 | 72.947 | 3.491 |
8 | 0.69 | 2.759 | 75.706 | ||||
9 | 0.601 | 2.403 | 78.108 | ||||
10 | 0.537 | 2.149 | 80.257 | ||||
11 | 0.53 | 2.12 | 82.377 | ||||
12 | 0.499 | 1.997 | 84.374 | ||||
13 | 0.469 | 1.877 | 86.251 | ||||
14 | 0.42 | 1.682 | 87.933 | ||||
15 | 0.369 | 1.476 | 89.409 | ||||
16 | 0.341 | 1.365 | 90.775 | ||||
17 | 0.332 | 1.33 | 92.104 | ||||
18 | 0.328 | 1.312 | 93.417 | ||||
19 | 0.298 | 1.193 | 94.61 | ||||
20 | 0.262 | 1.049 | 95.659 | ||||
21 | 0.248 | 0.992 | 96.651 | ||||
22 | 0.245 | 0.981 | 97.631 | ||||
23 | 0.21 | 0.839 | 98.47 | ||||
24 | 0.204 | 0.817 | 99.287 | ||||
25 | 0.178 | 0.713 | 100 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu năm 2022
Bảng 4.6 cho thấy có 7 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí eigenvalue 1.063 lớn hơn 1, như vậy 7 nhân tố này tóm tắt thông tin của 25 biến quan sát đưa vào EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai các nhân tố này trích được là 72.947% lớn hơn 50%, như vậy có thể kết luận 7 nhân tố được trích giải thích được 72.947% biến thiên dữ liệu của 25 biến quan sát tham gia vào EFA.
Các nhân tố cụ thể được trích ra và các biến quan sát trong từng nhân tố được trình bày trong bảng bên dưới.
Bảng 4.7. Ma trận xoay các nhân tố (lần 2) Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Nhân tố | Biến quan sát | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |
SB4 | 0.848 | ||||||
SB3 | 0.815 | ||||||
SB1 | 0.805 | ||||||
SB2 | 0.769 | ||||||
SB5 | 0.702 | ||||||
TT3 | 0.873 | ||||||
TT4 | 0.861 | ||||||
TT2 | 0.789 | ||||||
TT1 | 0.684 | ||||||
TC2 | 0.923 | ||||||
TC1 | 0.913 | ||||||
TC3 | 0.825 | ||||||
CSKH4 | 0.839 | ||||||
CSKH1 | 0.818 | ||||||
CSKH2 | 0.791 | ||||||
CSKH3 | 0.673 | ||||||
HD4 | 0.912 | ||||||
HD3 | 0.878 | ||||||
HD2 | 0.842 | ||||||
DU2 | 0.898 | ||||||
DU1 | 0.824 | ||||||
DU3 | 0.733 | ||||||
Gia1 | 0.87 | ||||||
Gia3 | 0.848 | ||||||
Gia2 | 0.619 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu năm 2022 Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Bảng 4.7 cho thấy hệ số tải Factor Loading của các biến quan sát trong ma trận xoay đều lớn hơn 0.5, như vậy các biến quan sát này đều có ý nghĩa đóng góp vào mô hình.
4.3.2.2. Phân tích EFA biến phụ thuộc
Bảng 4.8. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s Test
Hệ số KMO và Bartlett’s Test | ||
Hệ Số KMO | 0.719 | |
Kiểm định Bartlett’s Test | Approx. Chi-Square | 242.695 |
df | 3 | |
Sig. | .000 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu năm 2022
Bảng 4.8 cho thấy hệ số KMO bằng 0.719 lớn hơn 0.5 và nhỏ hơn 1 nên có thể kết luận phân tích nhân tố khám phá là phù hợp với dữ liệu khảo sát. Với mức ý nghĩa Sig. bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ các biến quan sát tham gia vào phân tích nhân tố khám phá EFA có tương quan với nhau.
Bảng 4.9. Tổng phương sai giải thích
Nhân tố | Giá trị Eigenvalues | Tổng bình phương hệ số tải chưa xoay | ||||
Tổng | Phần trăm phương sai | Phương sai tích luỹ | Tổng | Phần trăm phương sai | Phương sai tích luỹ | |
1 | 2.22 | 74.014 | 74.014 | 2.220 | 74.014 | 74.014 |
2 | 0.419 | 13.983 | 87.997 | |||
3 | 0.36 | 12.003 | 100 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu năm 2022
Bảng 4.9 cho thấy phân tích nhân tố khám phá trích ra được 1 nhân tố địa diện cho 3 biến quan sát trong các thang đo tại mức giá trị Eigenvalues là 2.220 lớn hơn 1. Bên cạnh đó, tổng phương sai trích được là 74.014% lớn hơn 50%. Điều này cho thấy rằng nhân tố đại diện được trích ra từ phân tích nhân tố khám phá giải thích được 74.014% phương sai của 3 biến quan sát trong thang đo quyết định mua sắm của khách hàng.
Các nhân tố cụ thể được trích ra và các biến quan sát trong từng nhân tố được trình bày trong bảng bên dưới.
Bảng 4.10 Ma trận nhân tố
Nhân tố | |
1 | |
QD2 | 0.874 |
QD1 | 0.856 |
QD3 | 0.851 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ SPSS năm 2022
Bảng 4.10 cho thấy hệ số tải của các biến quan sát trong từng nhân tố đều lớn hơn 0.5, như vậy các biến quan sát này đều có ý nghĩa đóng góp vào mô hình.
Như vậy, qua kết quả phân tích nhân tố với các thang đo Quyết định mua sắm đồ trang trí nghệ thuật cũng thể hiện sự tin cậy cao. Tác giả tiếp tục phân tích nhân tố khẳng định CFA
4.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Hình 4.2. kết quả phân tích CFA mô hình bậc hai
Bảng 4.11. Chỉ số đánh giá mức độ phù hợp của phân tích CFA mô hình bậc hai
Chỉ số | CMIN/df | GFI | TLI | CFI | RMSEA | PCLOSE |
Giá trị | 1.643 | 0.853 | 0.927 | 0.934 | 0.054 | 0.226 |
Giá trị tiêu chuẩn | < 3 | > 0 .8 | > 0.9 | > 0.9 | < 0.08 | > 0.05 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích năm 2022
Bảng 4.11 cho thấy kết quả đánh giá các chỉ số quả thu được giá trị Chi-Square (CMIN/df= 1.643 nhỏ hơn 3), chỉ số đo độ phù hợp tuyệt đối (GFI= 0,853), chỉ số Tucker & Lewis (TLI= 0,927), chỉ số thích hợp so sánh (CFI= 0,934), các chỉ số này đều lớn hơn 0,9. Chỉ số xác định mức độ phù hợp của mô hình so với tổng thể (RMSEA) thu được là 0,054 nhỏ hơn 0,08 và chỉ số PCLOSE là 0,226 lớn hơn 0,05. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp của phép phân tích nhân tố khẳng định đều có ý nghĩa. Như vậy mô hình đạt được độ phù hợp tốt
Bảng 4.12. Trọng số hồi quy (Regression Weights)
Estimate | S.E. | C.R. | P | Label | |||
Gia | <— | CLDV | 1.000 | ||||
TC | <— | CLDV | 1.161 | .181 | 6.397 | *** | |
CSKH | <— | CLDV | .879 | .155 | 5.687 | *** | |
DU | <— | CLDV | .998 | .161 | 6.216 | *** | |
TT | <— | CLDV | 1.349 | .197 | 6.832 | *** | |
HD | <— | TH | 1.000 | ||||
SB | <— | TH | 1.412 | .187 | 7.558 | *** | |
SB3 | <— | SB | 1.000 | ||||
SB1 | <— | SB | 1.058 | .090 | 11.716 | *** | |
SB2 | <— | SB | .883 | .079 | 11.167 | *** | |
SB4 | <— | SB | .725 | .072 | 10.069 | *** | |
SB5 | <— | SB | .751 | .071 | 10.566 | *** | |
CSKH2 | <— | CSKH | 1.000 | ||||
CSKH1 | <— | CSKH | 1.042 | .100 | 10.449 | *** | |
CSKH4 | <— | CSKH | .955 | .121 | 7.911 | *** | |
CSKH3 | <— | CSKH | .977 | .099 | 9.832 | *** | |
TT1 | <— | TT | 1.000 | ||||
TT4 | <— | TT | .738 | .063 | 11.650 | *** | |
TT2 | <— | TT | .927 | .065 | 14.314 | *** | |
TT3 | <— | TT | .792 | .064 | 12.456 | *** | |
DU2 | <— | DU | 1.000 | ||||
DU3 | <— | DU | 1.210 | .109 | 11.108 | *** | |
DU1 | <— | DU | 1.067 | .102 | 10.438 | *** | |
TC3 | <— | TC | 1.000 | ||||
TC2 | <— | TC | .987 | .077 | 12.743 | *** | |
TC1 | <— | TC | 1.082 | .084 | 12.895 | *** | |
HD4 | <— | HD | 1.000 | ||||
HD2 | <— | HD | .889 | .067 | 13.205 | *** | |
HD3 | <— | HD | .996 | .070 | 14.161 | *** | |
Gia1 | <— | Gia | 1.000 | ||||
Gia3 | <— | Gia | 1.071 | .105 | 10.205 | *** | |
Gia2 | <— | Gia | 1.282 | .118 | 10.872 | *** | |
QD2 | <— | QD | 1.000 | ||||
QD3 | <— | QD | 1.051 | .084 | 12.506 | *** | |
QD1 | <— | QD | .955 | .082 | 11.589 | *** |
Nguồn: tác giả tổng hợp kết quả phân tích năm 2022 Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Tất cả các biến quan sát đều có ý nghĩa trong mô hình do p-value đều nhỏ hơn 0.05.
Tất cả các mối tác động từ biến bậc hai lên các biến bậc một thành phần của nó đều có p-value đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy, các biến bậc một thành phần đều phù hợp và giải thích tốt cho biến bậc hai.
Bảng 4.13. Trọng số hồi quy chuẩn hoá ( Standardized Regression Weights)
Estimate |
|||
Gia | <— | CLDV | .648 |
TC | <— | CLDV | .721 |
CSKH | <— | CLDV | .618 |
DU | <— | CLDV | .761 |
TT | <— | CLDV | .801 |
HD | <— | TH | .743 |
SB | <— | TH | .838 |
SB3 | <— | SB | .770 |
SB1 | <— | SB | .784 |
SB2 | <— | SB | .750 |
SB4 | <— | SB | .682 |
SB5 | <— | SB | .713 |
CSKH2 | <— | CSKH | .749 |
CSKH1 | <— | CSKH | .790 |
CSKH4 | <— | CSKH | .578 |
CSKH3 | <— | CSKH | .727 |
TT1 | <— | TT | .850 |
TT4 | <— | TT | .711 |
TT2 | <— | TT | .829 |
TT3 | <— | TT | .747 |
DU2 | <— | DU | .712 |
DU3 | <— | DU | .866 |
DU1 | <— | DU | .775 |
TC3 | <— | TC | .812 |
TC2 | <— | TC | .815 |
TC1 | <— | TC | .826 |
HD4 | <— | HD | .852 |
HD2 | <— | HD | .790 |
HD3 | <— | HD | .843 |
Gia1 | <— | Gia | .710 |
Gia3 | <— | Gia | .759 |
Gia2 | <— | Gia | .882 |
QD2 | <— | QD | .791 |
QD3 | <— | QD | .834 |
QD1 | <— | QD | .768 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích năm 2022
Tất cả các trọng số chuẩn hóa (giá trị Estimate trong bảng 4.13. Standardized Regression Weights) đều lớn hơn 0.5. Như vậy các biến quan sát đều có mức phù hợp cao. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Thứ tự hệ số hồi quy chuẩn hóa cho thấy thứ tự giải thích của các biến bậc một thành phần lên biến bậc hai. Trị tuyệt đối hệ số càng lớn, biến bậc một giải thích cho biến bậc hai càng mạnh.
Bảng 4.14. Kiểm định độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
CR | AVE | MSV | QD | CLDV | TH | |
QD | 0.840 | 0.637 | 0.617 | 0.798 | ||
CLDV | 0.837 | 0.508 | 0.474 | 0.677 | 0.713 | |
TH | 0.770 | 0.627 | 0.617 | 0.786 | 0.689 | 0.792 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu năm 2022
Bảng 4.14 cho thấy độ tin cậy tổng hợp (CR) đều lớn hơn 0.7 và Tấc cả các phương sai trung bình trích được (AVE) đều lớn hơn 0.5. Như vậy, có thể kết luận rằng các thang đo đều đảm bảo tính hội tụ.
Tính phân biệt được đảm bảo khi xem xét: tấc cả các căn bậc hai của AVE lớn hơn các tương quan giữa các biến tiềm ẩn với nhau và giá trị phương sai riêng lớn nhất (MSV) nhỏ hơn phương sai trung bình trích được (AVE).
4.3.4. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Hình 4.3: Kết quả phân tích SEM mô hình nghiên cứu lý thuyết
Chạy SEM cho kết quả chi-square/df = 1,643; GFI = 0,853; TLI = 0,927; CFI = 0,934; RMSEA = 0,054. Do đó, mô hình nghiên cứu lý thuyết này đạt độ tương thích hay phù hợp với dữ liệu thị trường. Phân tích SEM mô hình cấu trúc tuyến tính có kết quả kiểm định ở Bảng dưới đây.
Bảng 4.15. Trọng số hồi quy (Regression Weights)
Estimate | S.E. | C.R. | P | Label | |||
QD | <— | CLDV | .371 | .167 | 2.229 | .026 | |
QD | <— | TH | .671 | .146 | 4.610 | *** |
Bảng 4.15 cho thấy tất cả các mối tác động trong mô hình đều có ý nghĩa vì giá trị p-value đều nhỏ hơn 0.05. Xét thấy Estimate trong bảng 4.15. Trọng số hồi quy (Regression Weights) dương chứng minh biến tác động thuận.
Mô hình đo lường này phù hợp với dữ liệu thị trường và không có trường hợp các sai số của các tiêu chí có tương quan với nhau, như vậy tập biến quan sát đạt được tính đơn hướng. Như vậy, các trọng số cho thấy các mối quan hệ trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê. Qua bảng thông kế trên có thể thấy tác động của yếu tố thương hiệu đến quyết định mua sắm (0.671) tích cực hơn yếu tố chất lượng dịch vụ (0.371). Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Bảng 4.16. Trọng số hồi quy chuẩn hoá (Standardized Regression Weights)
Estimate | |||
QD | <– | CLDV | 0.259 |
QD | <– | TH | 0.608 |
Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa sẽ cho thấy được sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy chuẩn hoá càng lớn thì tác động càng mạnh. Qua bảng 4.16 cho thấy trọng số hồi quy chuẩn hoá của biến Thương hiệu (TH) có tác động đến biến Quyết đinh (QD) lớn hơn biến Chất lượng dịch vụ (CLDV).
Bảng 4.17. Giá trị R bình phương (Squared Multiple Correlations)
Estimate | |
QD | 0.653 |
Bảng 4.17 cho kết qua Giá trị R bình phương (R2 ) của biến phụ thuộc QD có giá trị là 0.653. Như vậy có thể kết luận rằng các biến độc lập tác động vào biến phụ thuộc QD giải thích được 65.3% sự biến thiên của biến này.
4.3.5. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Qua bảng 4.15 về trọng số hồi quy, kết quả cho thấy các nhân tố đều có mối quan hệ ý nghĩa với Quyết định (QD) mua sắm do đều có giá trị p < 0,05. Trong đó yếu tố Chất lượng dịch vụ là có giá trị P lớn nhất (P= 0,026), yếu tố thương hiệu có giá trị P < 0,001. Do đó, mô hình đo lường này là phù hợp với dữ liệu thị trường và không có trường hợp các sai số của các tiêu chí có tương quan với nhau, như vậy có thể kết luận biến quan sát đạt được tính đơn hướng.
Như vậy, các trọng số cho thấy các mối quan hệ trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê, trong đó cả hai yếu tố đều tác động tích cực đến quyết định mua sắm. Tác động của các yếu tố thương hiệu là tích cực hơn nhiều (0.671) so với tác động của yếu tố chất lượng dịch vụ (0.371). Bên cạnh đó, kết quả về trọng số hồi quy trong bảng 4.12 đều có hệ số P < 0,001. Cho thấy các yếu tố trong mô hình đều có ý nghĩa, mô hình đề xuất nghiên cứu là phù hợp.
Qua kết quả cho thấy Yếu tố thương hiệu (TH) tác động lớn nhất đến Quyết định mua sắm (QD) của khách hàng, có nghĩa là khi Quyết định mua sắm (QD) tăng lên 1 đơn vị thì TH tăng lên 0,61 đơn vị. Nguyên nhân là do tính đặc thù của sản phẩm trang trí ảnh hưởng nhiều đến việc đưa ra quyết định mua của sản phẩm. Người tiêu dùng không phải mua vì sự cần thiết của sản phẩm bắt buộc phải mua trong cuộc sống mà họ mua với nhiều lý do xuất phát từ sự thích thú sản phẩm, mua để tặng hoặc để trang trí cho không gian nội thất phù hợp với phong cách và gu thẩm mỹ của mình.
Kết quả cho thấy yếu tố Chất lượng dịch vụ (CLDV) tác động đến Quyết định mua sắm (QD) của khách hàng, có nghĩa khi Quyết định mua sắm (QD) tăng lên 1 đơn vị thì CLDV tăng lên 0,26 đơn vị. Nguyên nhân là do giá cả phù hợp với nhu cầu khách hàng, đáp ứng được nhu cầu khách hàng cũng như chăm sóc khách hàng.
Ngoài ra, khả năng tiếp cận thông tin đến người tiêu dùng tốt.
Tóm tắt chương 4
Luận văn kiểm định các tiêu chí cụ thể cho từng biến số thông qua kiểm định độ tin cậy cho từng biến số bằng Cronbach’s Alpha; Kiểm định độ tin cậy của các tiêu chí thể hiện bằng nhân tố khám phá EFA; Kiểm định các tiêu chí thể hiện bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA; Kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu bằng mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính SEM.
Qua kết quả nghiên cứu, có thể kết luận mô hình nghiên cứu được tác giả đề xuất là phù hợp, không cần phải điều chỉnh hay thay đổi so với mô hình đề xuất dự kiến. thông qua phân tích CFA và SEM, có thể thấy thang đo được đảm bảo độ tin cậy, đảm bảo được giá trị phân biệt. Kết quả phân tích cũng cho thấy trọng số của các biến quan sát trong mô hình, thể hiện được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và biến quan sát.
Từ các kiểm định đó, tác giả rút ra kết luận và ý nghĩa nghiên cứu để đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đồ trang trí nghệ thuật tại Công ty Cổ phần Kiến Trúc Nhà Ở Cộng trong chương 5.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
5.1. Kết luận
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra các yếu tố tác động đến quyết định mua sắm các sản phẩm trang trí nghệ thuật tại Công ty CP Kiến Trúc Nhà Ở Cộng, đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, phân tích và đánh giá sự khác biệt về quyết định mua sắm của người tiêu dùng tại Công ty.
Kết quả kiểm định độ tin cậy qua hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy các biến đo lường đều đạt yêu cầu. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy mô hình nghiên cứu là phù hợp và các biến quan sát có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu. Xem xét hệ số tương quan cho thấy các biến độc lập và biến phụ thuộc có tương quan với nhau. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) cho thấy thang đo đều đảm bảo tính hội tụ và tính phân biệt được đảm bảo. Kết quả sau khi phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê, và cũng cho thấy được yếu tố tác động của thương hiệu (0.608) lớn hơn yếu tố chất lượng dịch vụ (0.259), giải thích được 65.3% ý nghĩa sự biến thiên của dữ liệu nghiên cứu.
5.2. Hàm ý quản trị
Trên cơ sở nghiên cứu về quyết định mua các sản phẩm trang trí nghệ thuật và dựa trên mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến quyết định mua sắm sản phẩm. Tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm gợi ý cho Công ty có thể cải tiến, lên kế hoạch chiến lược kinh doanh và phục vụ người tiêu dùng tốt hơn.
5.2.1 Thương hiệu
5.2.1.1. Định vị tốt thương hiệu bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm kinh doanh là điều cần thiết giúp Doanh nghiệp phát triển bền vững, giúp nâng cao sức cạnh tranh cho Doanh nghiệp trên thị trường. Và vì chất lượng sản phẩm là cơ sở tiền đề giúp gia tăng sản phẩm phẩm, giá trị thương hiệu và mức độ uy tín của Doanh nghiệp, nên cần định hướng kinh doanh các sản phẩm có chất lượng ra thị trường. Điều này đòi hỏi Công ty cần phải xem xét các đánh giá, phản hồi của khách hàng về sản phẩm kinh doanh để có những lưu ý cần thiết, bên cạnh quản lý hàng hoá đầu vào cũng như chọn những nhà cung cấp, nhà sản xuất uy tín để hợp tác kinh doanh lâu dài.
Cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm kinh doanh cùng giá trị nghệ thuật của sản phẩm mang lại cho khách hàng. Vì tính đặc thù kinh doanh ngành hàng này có rất nhiều loại sản phẩm, vậy nên Công ty cần chọn lọc và đánh giá hiệu quả kinh doanh cho từng sản phẩm để có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, mang lại hiệu quả và giá trị thương hiệu cho Công ty. Bên cạnh, tăng lợi thế cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành vì sự khác biệt, độc đáo của sản phẩm. Công ty kinh doanh cần đa dạng các sản phẩm trang trí nghệ thuật, để tạo sự khác biệt với các đối thủ cùng ngành cũng như nâng cao lợi thế cạnh tranh, định vị được thương hiệu tốt trong người tiêu dùng. Bên cạnh, thoải mãn niềm ham mê và yêu thích khi sở hữu sản phẩm của người tiêu dùng, tạo nên cảm giác mới mẻ cho khách hàng và tình yêu nghệ thuật dành cho các sản phẩm nghệ thuật.
5.2.1.2. Không ngừng xây dựng thương hiệu Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Xây dựng thương hiệu giúp khách hàng nhận diện được doanh nghiệp một cách dễ dàng. Đồng thời, xác định được vị thế cũng như khẳng định giá trị bản thân thông qua sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì mô hình kinh doanh hiện tại của Công ty chủ yếu là thương mại các sản phẩm mà không trực tiếp sản xuất, nên việc xây dựng thương hiệu phải được chú trọng từ các hình ảnh sản phẩm của công ty, xây dựng tốt nền tảng online như quảng cáo trên mạng xã hôi: Facebook Instagram, Website và SEO cũng như các sản phẩm được bán trên các kênh thương mại điện tử,..Bên cạnh, chú trọng đến giá trị sản phẩm/dịch để khách hàng cảm thấy ấn tượng, thoải mãn khi sở hữu các sản phẩm trang trí nghệ thuật.
5.2.2 Chất lượng dịch vụ
5.2.2.1. Điều chỉnh chính sách giá bán hợp lý
Chính sách giá là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến chất lượng dịch vụ. Vì ngày nay, người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận thông tin trên nhiều nguồn thông qua internet để tham khảo, so sánh và tìm hiểu xem giá nào là lựa chọn tốt nhất và có lợi cho mình nhất.
Do đó, Công ty cần nên chú ý đưa ra chính sách giá hợp lý so với đối thủ cạnh tranh, đưa ra các mức chiết khấu hay khuyến mãi khác nhau cho những đối tượng khách hàng mua qua các kênh trực tiếp hay kênh trực tuyến, đưa ra các chính sách giảm giá mua theo số lượng nhằm tạo ra nhu cầu cho khách hàng cũng như thúc đẩy người tiêu dùng mua hàng, mang lại hiệu quả kinh doanh cho Doanh nghiệp.
5.2.2.2 Nâng cao niềm tin với Khách hàng khi mua sản phẩm Công ty
Sự tin cậy của khách hàng khi mua các sản phẩm từ công ty là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm đồ trang trí nghệ thuật của khách hàng tại Công ty. Vì sự tin cậy của khách hàng phụ thuộc vào uy tín, niềm tin, danh tiếng mà Công ty đang xây dựng.
Để đảm bảo sự tin cậy từ khách hàng, Công ty phải luôn chú ý đến chất lượng sản phẩm cung cấp. Tránh sai sót giao bán những sản phẩm kém chất lượng, bán những sản phẩm đúng như quảng cáo.
Bên cạnh đó, Công ty cần đào tạo đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng về kỹ năng giao tiếp tốt, am hiểu về các sản phẩm Công ty cung cấp để tư vấn khách hàng một cách thuyết phục hơn và giúp khách hàng tin tưởng khi mua hàng tại công ty và tạo khách hàng cảm giác thoải mái khi mua hàng.
Hình ảnh và chất lượng sản phẩm, Chụp hình và quay video các sản phẩm kinh doanh để thuyết phục khách hàng tiềm năng trên internet khi cho thấy sản phẩm là có thật, rõ ràng, sản phẩm đúng như hình ảnh quảng cáo, chất lượng như mô tả. Điều này thể hiện cho khách hàng thấy sự tin cậy về sản phẩm để họ cảm thấy thoải mái khi mua hàng, cho khách hàng tham khảo thêm qua các hình ảnh sản phẩm phản hồi từ những khách hàng đã mua để cho họ cảm thấy thương hiệu đáng tin cậy hơn. Do đó, Công ty cần nghiêm túc việc đăng ảnh và video giới thiệu sản phẩm lên các nền tảng phải trung thực, rõ ràng, cụ thể.
5.2.2.3 Nâng cao khả năng đáp ứng
Công ty cần cho khách hàng thấy được sự hổ trợ và tư vấn dễ dàng, hổ trợ và đáp ứng khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả . Xây dựng một đội ngũ nhân viên được đào tạo để tư vấn và giải quyết các thắc mắc khách hàng về sản phẩm và dịch vụ kịp thời để đưa ra quyết định lựa chọn mua sản phẩm một cách nhanh chóng và cảm thấy an tâm, hài lòng hơn.
5.2.2.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Công ty cần phải quan tâm và đem đến cho người tiêu dùng những trải nghiệm thú vị, thực hiện đầy đủ các cam kết về sản phẩm, mang đến sự hài lòng cho người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm cũng như các chính sách bán hàng, khuyến mãi, hậu mãi. Tạo ấn tượng tốt với Khách hàng để từ đó xây dựng được hệ thống khách hàng trung thành và tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng mới.
Bên cạnh đó, Công ty có thể đưa ra các chương trình giảm giá ưu đã, quà tặng hay tặng các mã giảm giá,..Điều này sẽ giúp Công ty tìm kiếm được nhiều khách hàng tiềm năng và các khách hàng mới trong quá trình tìm kiếm thông tin trước khi đi tới quyết định mua.
Xây dựng chính sách hổ trợ vận chuyển, xây dựng chính sách hổ trợ vận chuyển cho khách hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tạo cho khách hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ tốt. Ngoài ra, còn phải lưu ý đến thời gian giao hàng vì đây cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ của Công ty.
Xây dựng chính sách đổi trả. Giúp khách hàng tự tin hơn khi mua sắm, vì đặc tính sản phẩm còn cần phải xem xét khi thực tế xem xét sản phẩm có hợp với không gian và nhu cầu trang trí hay không nên công ty cần xây dựng chính sách linh động để mang lại cho khách hàng cảm giác thoải mái và dễ dàng hơn khi mua hàng. Một số sản phẩm với phí vận chuyển không quá lớn Công ty nên xây dựng chính sách miễn phí đổi trả để thuyết phục Khách hàng quyết định mua nhanh chóng hơn.
Các chính sách về xử lý bồi thường, khiếu nại. Công ty cần giải quyết nhanh chóng đối với các trường hợp khiếu nại, bồi thường để tránh ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của Công ty, hạn chế các phàn nàn và đánh giá tiêu cực liên quan đến vấn đề này. Để làm tốt vấn đề này Công ty cần phải đưa ra các quy trình, quy định, điều khoản cụ thể để giải quyết một cách hợp lý và hiệu quả, kể cả các lỗi không nằm trong điều khoản bồi thường thì Công ty cũng giải quyết sao cho hợp lý nhất, tránh gây những phiền phức không đáng có hay gây khó xử cho khách hàng, mà phải làm sao cho khách hàng cảm thấy thoải mái, hài lòng.
5.2.2.5 Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin khách hàng Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Tối ưu các hoạt động quảng cáo trên mạng xã hội như Facebook, Intagram, Zalo,..ngày nay, có thể xem marketing qua mạng xã hội là cách nhanh nhất để tiếp cận và tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó, các sản phẩm trang trí nghệ thuật rất đa dạng, mang lại cảm hứng, sự thích thú vì vậy cần tìm kiếm và tiếp cận đến những khách hàng tiềm năng để khơi dậy sự tò mò về sản phẩm, kích thích nhu cầu mua sản phẩm. Công ty cần lên kế hoạch cụ thể và xem xét tối ưu ngân sách cho các chiến dịch marketing trên mạng xã hội để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh,
Đầu tư xây dựng website chất lượng, vì Website tượng trưng như bộ mặt của một doanh nghiệp, chính vì vậy cần phải được đầu tư thiết kế sao cho truy cập đơn giản và sử dụng, giao diện đẹp mắt và lôi cuốn, đầy đủ thông tin và dễ dàng tìm kiếm. Đồng thời, tốc độ truy cập của website phải nhanh, tránh đừng để tình trạng Website truy cập quá lâu và duy trì tình trạng tốt nhất. Cần đầu tư SEO cho webiste theo định hướng lâu dài và bền vững để có thể tiếp cận thông tin được nhiều khách hàng hơn trong tương lai. Website được xây dựng được đảm bảo có thể chạy được quảng cáo trên Google Adwords.
Xây dựng chiến lược kinh doanh qua các sàn thương mại điện như Tiki, Shopee, Lazada sẽ giúp Doanh nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng vì nhu cầu tìm kiếm thông tin sản phẩm cũng như so sánh giá của Khách hàng trước khi lựa chọn mua. Ngày nay, nhiều người tiêu dùng đã quen mua hàng qua các sàn thương mại điện tử vì tính tiện lợi và đơn giản sử dụng. Thông tin sản phẩm của công ty trên các sàn thương mại điện tử được cập nhật và dễ dàng tìm kiếm, vì vậy nên tận dụng ưu điểm này để xây dựng nâng cao hiệu quả trong việc tiếp cận thông tin đến khách hàng cũng như hiệu quả trong kinh doanh.
5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng thực hiện đề tài nghiên cứu này nhưng vẫn còn nhiều yếu kém, thiếu sót nhất định như mức độ giải thích các cơ sở lý luận trong mô hình nghiên cứu chưa thật sự đầy đủ, phạm vi nghiên cứu chưa đủ lớn, đề xuất các yếu tố ảnh hưởng theo quan điểm chủ quan, và xây dựng thang đo và các biện luận nhân tố ảnh hưởng chưa nhiều thuyết phục.
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy mô hình nghiên cứu giải thích được 65.3% sự biến thiên của quyết định mua sắm, còn 34.7% vẫn chưa được giải thích bởi sự biến thiên này, như vậy vẫn còn các yếu tố tiềm ẩn cần được bổ sung vào mô hình nghiên cứu, thực tế có nhiều yếu tố khác như đặc điểm người tiêu dùng, rủi ro mua hàng, thanh toán…và hơn nữa, có nhiều các yếu tố khác chưa được xem xét trong nghiên cứu này. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ mới tập trung tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng dịch vụ: giá cả, cảm nhận về sự tin cậy, khả năng đáp ứng, chăm sóc khách hàng, tiếp cận thông tin và yếu tố về thương hiệu: sản phẩm hưởng thụ và thương hiệu tự thể hiện tác động đến quyết định mua sản phẩm trang trí nghệ thuật của người tiêu dùng tại Công ty cổ phần kiến trúc Nhà Ở Cộng.
Bên cạnh, tác giả chỉ lấy mẫu nghiên cứu các khách hàng đã ra quyết định mua các sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Kiến Trúc Nhà Ở Cộng để đưa vào dữ liệu nghiên cứu, phân tích, đánh giá và kết luận về quyết định mua sắm đồ trang trí nghệ thuật thì không thể mang lại tính đại diện cao.
Các hàm ý quản trị đưa ra mang ý nghĩa đặc trưng ở mức độ phù hợp nhất định với thực tế, các yếu tố ảnh hưởng của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp cũng có sự khác biệt nhất định, nhưng luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu khách hàng cá nhân, cũng như chưa khảo sát được cụ thể nguyên nhân người tiêu dùng chọn mua mặt hàng này mà không mua các mặt hàng khác hay còn rất nhiều sản phẩm nghệ thuật khác như: đèn trang trí, gốm, đồ gia dụng,..
Những hạn chế của nghiên cứu này cũng chính là những gợi mở để có những định hướng cho các đề tài nghiên cứu liên quan tiếp theo.
Tóm tắt chương 5
Trong chương 5, nhằm đưa ra các góc nhìn toàn diện về việc nhìn nhận các vấn đề liên quan đến quyết định mua sắm đồ trang trí nghệ thuật của người tiêu dùng tại Công ty CP Kiến trúc nhà ở Cộng, tác giả đã đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
KẾT LUẬN Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra các yếu tố chính đang ảnh hưởng đến quyết định mua sắm đồ trang trí nghệ thuật của người tiêu dùng tại Công ty CP Kiến Trúc Nhà Ở Cộng, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị cho Công ty để đưa ra các chiến lược kinh doanh thích hợp và hiệu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hai yếu tố chất lượng dịch vụ và thương hiệu ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định mua sắm đồ trang trí nghệ thuật của khách hàng tại Công ty CP Kiến Trúc Nhà Ở Cộng. Nghiên cứu cũng cho thấy yếu tố thương hiệu ảnh hưởng đến ra quyết định mua sản phẩm lớn hơn yếu tố chất lượng dịch vụ.
Với kết quả này, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và làm tăng khả năng đưa ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng tại Công ty.
Do thời gian để thực hiện nghiên cứu không nhiều, mẫu nghiên cứu chưa đủ rộng và cũng như còn nhiều nhiều yếu tố ảnh hưởng tác giả chưa xem xét kĩ lưỡng. Tác giả hy vọng các nghiên cứu khác tiếp theo sẽ kế thừa, bổ sung và phát triển ở quy mô lớn hơn, có thể nhìn nhận được tổng quát được các yếu tố ảnh hưởng hơn.
Mặc dù đã cố gắng nổ lực thực hiện nghiên cứu, nhưng sẽ không thể tránh những thiếu sót trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu và người đọc để hoàn thiện hơn. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định mua sản phẩm […]