Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Tác động của danh tiếng truyền thông đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
4.1. Kết quả nghiên cứu
4.1.1. Mô tả thống kê dữ liệu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu đã nêu ở chương 3, tác giả sử dụng phần mềm STATA để tiến hành phân tích dữ liệu. Kết quả thống kê dữ liệu thu được như sau:
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Biến | Số quan sát | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất |
ROE | 170 | 0.2854 | 0.0117 | 0.009 | 0.0813 |
ROA | 170 | 0.0103 | 0.0084 | 0.0026 | 0.0776 |
Mrs | 170 | 0.7118 | 0.4543 | 0 | 1 |
Age | 170 | 26.1471 | 12.7612 | 4 | 64 |
Brn | 170 | 51.8294 | 18.7979 | 11 | 103 |
Gov | 170 | 0.2412 | 0.4291 | 0 | 1 |
For | 170 | 0.4706 | 0.5006 | 0 | 1 |
ETA | 170 | 28.5145 | 24.7907 | 4.8738 | 164.7648 |
Dep | 170 | 5.572 | 1.5557 | 2.58 | 7.08 |
Loan | 170 | -0.0143 | 0.0047 | -0.2782 | -0.0079 |
Size | 170 | 33.0195 | 0.9241 | 30.3471 | 35.1052 |
Nguồn: Kết quả chạy Stata
Kết quả thống kê mô tả các biến phụ thuộc và độc lập được tính toán từ dữ liệu của 170 quan sát của 17 ngân hàng được trình bày trong bảng trên cho thấy các biến trong mô hình rất phù hợp, mang lại độ tin cậy và hiệu quả cao cho mô hình.
Biến ROA thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Thuật ngữ lợi nhuận trên tài sản (ROA) đề cập đến một tỷ lệ tài chính cho biết mức độ sinh lời của một công ty so với tổng tài sản của nó. Quản lý doanh nghiệp, nhà phân tích và nhà đầu tư có thể sử dụng ROA để xác định mức độ hiệu quả của một công ty sử dụng tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản là thước đo cho biết khả năng sinh lợi của công ty so với tổng tài sản. ROA có thể được ban quản lý, nhà phân tích và nhà đầu tư sử dụng để xác định xem một công ty có sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả để tạo ra lợi nhuận hay không. Các doanh nghiệp có thể tính ROA của công ty bằng cách chia thu nhập ròng cho tổng tài sản. Phương án tối ưu là luôn so sánh ROA của các công ty trong cùng ngành vì họ sẽ chia sẻ cùng một cơ sở tài sản. ROA ảnh hưởng đến khoản nợ của công ty trong khi lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thì không.
Số liệu thường được biểu thị dưới dạng phần trăm bằng cách sử dụng thu nhập ròng của công ty và tài sản trung bình của công ty. ROA cao hơn có nghĩa là một công ty quản lý bảng cân đối kế toán hiệu quả và năng suất hơn để tạo ra lợi nhuận trong khi ROA thấp hơn cho thấy có cơ hội để cải thiện. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Kết quả trên cho thấy trung bình và độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lời trên tài sản lần lượt là 0.0103019 và 0.008426. Những con số này cho thấy, bình quân mỗi đồng tài sản mà các ngân hàng thương mại Việt Nam lãi 1,03%. Bên cạnh đó, giá trị độ lệch chuẩn tương đối nhỏ (0,8%) cho thấy dòng tài sản sử dụng hiệu quả trong ngành ngân hàng tương đối ổn định.
Biến ROE thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của ngân hàng. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là thước đo hiệu quả tài chính được tính bằng cách chia thu nhập ròng cho vốn chủ sở hữu. Bởi vì vốn chủ sở hữu của cổ đông bằng tài sản của công ty trừ đi nợ của công ty, ROE được coi là lợi tức trên tài sản ròng. ROE được coi là thước đo khả năng sinh lời của một công ty và mức độ hiệu quả của nó trong việc tạo ra lợi nhuận. ROE càng cao, quản lý của công ty càng hiệu quả trong việc tạo thu nhập và tăng trưởng từ nguồn vốn cổ phần. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là thước đo thu nhập ròng của công ty chia cho vốn chủ sở hữu của cổ đông. ROE là thước đo khả năng sinh lời của một công ty và mức độ hiệu quả mà nó tạo ra những khoản lợi nhuận đó. ROE càng cao, công ty càng chuyển đổi nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu thành lợi nhuận tốt hơn. Để tính ROE, hãy chia thu nhập ròng cho giá trị vốn chủ sở hữu của cổ đông. ROE sẽ thay đổi dựa trên ngành hoặc lĩnh vực mà công ty hoạt động.
Kết quả trên cho thấy trung bình và độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động lần lượt là 0.0285382 và 0. 0117271. Những con số này cho thấy, bình quân mỗi đồng vốn lưu động mà các ngân hàng thương mại Việt Nam lãi 2,85%. Bên cạnh đó, giá trị độ lệch chuẩn tương đối nhỏ (1,1%) cho thấy dòng vốn lưu động sử dụng hiệu quả trong ngành ngân hàng tương đối ổn định.
Biến MRS sẽ được quy ước nhận giá trị là 1 nếu ngân hàng thuộc về nhóm mười ngân hàng có điểm cao nhất trong nhóm ngành và sẽ nhận giá trị là 0 nếu thuộc nhóm còn lại.
Điểm MRS là tổng điểm của ngân hàng được tổng hợp lại dựa theo các tiêu chí trong một khoảng thời gian nhất định. Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình của biến Mrs là 0.7117647 và độ lệch chuẩn thấp (0.45%). Theo đó, hầu như các ngân hàng được sử dụng làm mẫu nghiên cứu đều là những ngân hàng thuộc nhóm mười ngân hàng có điểm cao nhất trong nhóm ngành.
Biến Age là biến thể hiện thâm niên trong lĩnh vực ngân hàng đó và được đo bằng số năm mà ngân hàng đó đã hoạt động tại Việt Nam.
Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình của biến Age là 26.14706 (với giá trị thấp nhất là 4 và giá trị cao nhất là 64, theo đó đây là mức trung bình) và độ lệch chuẩn cao hơn so với các biến khác (12.76%). Theo đó, hầu như các ngân hàng được sử dụng làm mẫu nghiên cứu đều là những ngân hàng có thâm niên trong khoảng 10-30 năm tại thị trường Việt Nam. Điều này giúp luận văn này có độ tin cậy cao hơn, vì các ngân hàng đều là những ngân hàng có kinh nghiệm và hoạt động khá là lâu trên thị trường tài chính Việt Nam.
Biến Brn là tổng số chi nhánh mà ngân hàng đã thành lập trong phạm vi nước Việt Nam.
Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình của biến Brn là 51.82941 (với giá trị thấp nhất là 11 và giá trị cao nhất là 103, theo đó đây là mức trung bình) và độ lệch chuẩn cao hơn so với các biến khác (18.8%). Theo đó, hầu như các ngân hàng được sử dụng làm mẫu nghiên cứu đều là những ngân hàng có tổng số chi nhánh ở hầu khắp các tỉnh thành tại thị trường Việt Nam. Điều này giúp luận văn này có độ tin cậy cao hơn, vì các ngân hàng đều là những ngân hàng đã có hệ thống phân phối rộng khắp tại Việt Nam. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Biến Gov là biến thể hiện một NHTM có sở hữu vốn góp của Nhà nước hay không.
Trong đề tài này, GOV biến nhận giá trị là 1 nếu ngân hàng đó có vốn góp từ Nhà nước, ngược lại sẽ nhận giá trị là 0 nếu không có vốn góp từ Nhà nước. Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình của biến Mrs là 0.2411765 (khá thấp so với 1) và độ lệch chuẩn thấp (0.4290609%). Theo đó, hầu như các ngân hàng được sử dụng làm mẫu nghiên cứu đều là những ngân hàng ít có vốn góp từ Nhà nước, chỉ có một vài ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong cỡ mẫu nghiên cứu là loại hình ngân hàng có vốn góp từ Nhà nước.
Biến For là biến thể hiện một NHTM có sở hữu vốn góp của tổ chức/cá nhân là người nước ngoài hay không.
Trong nghiên cứu này, FOR sẽ biến nhận giá trị là 1 nếu ngân hàng có cổ đông góp vốn là doanh nghiệp hay ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 10% cổ phần, và nhận giá trị là 0 nếu không có cổ đông hoặc có cổ đông góp là doanh nghiệp hay ngân hàng nước ngoài nhưng sở hữu dưới 10% cổ phần.
Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình của biến For là 0.4705882 (với giá trị thấp nhất là 0 và giá trị cao nhất là 1, theo đó đây là mức trung bình) và độ lệch chuẩn thấp (0.5%). Theo đó, hầu như các ngân hàng được sử dụng làm mẫu nghiên cứu đều là những ngân hàng có sở hữu vốn góp của tổ chức/cá nhân.
Biến ETA là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
Tỷ lệ này càng cao thì mức độ an toàn vốn hoạt động của ngân hàng cũng càng cao. Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình của biến Eta là 28.51446 (với giá trị thấp nhất là 4.873812 và giá trị cao nhất là 164.7648, theo đó đây là mức thấp) và độ lệch chuẩn cao hơn so với các biến khác (4.87%). Theo đó, hầu như các ngân hàng được sử dụng làm mẫu nghiên cứu đều là những ngân hàng có mức độ an toàn vốn khá là thấp, mặc dù không quá thấp, nhưng vẫn đang nằm ở mức thấp.
Biến Dep và Loan là tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ nợ vay trên tổng tài sản của ngân hàng; Hai biến này thể hiện được chiến lược phát triển của mỗi NHTM, cho thấy NHTM muốn tập trung vào huy động vốn hay cho vay hay cả hai.
Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình của biến Dep là 5.572 (giá trị thấp nhất là 2.58 và cao nhất là 7.08) và độ lệch chuẩn thấp (1.56%). Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình của biến Dep là -0.01425 (giá trị thấp nhất là .0046666 và cao nhất là -0.0079786) và độ lệch chuẩn thấp (0.05%).
Như vậy, hầu như các ngân hàng được sử dụng làm mẫu nghiên cứu đều là những ngân hàng ưu tiên phần nợ vay nhiều hơn là phần tiền gửi.
Biến Size là biến thể hiện được quy mô của Ngân hàng. Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình của biến Size là 33.01941, với giá trị cao nhất là hơn 35, theo đó, các ngân hàng có quy mô khá là đồng đều và không chênh lệch quá nhiều về quy mô ngân hàng, dao động từ hơn 30 đến hơn 35. Đồng thời, độ lệch chuẩn cũng thấp (0.9%) cho thấy kết quả nhận định trên càng tin cậy.
Nhìn chung, các số liệu thống kê mô tả cho thấy các ngân hàng thương mại trong nước Việt Nam có quy mô trung bình, ổn định và tỷ lệ an toàn vốn chưa cao, đồng thời ưu tiên nợ vay nhiều hơn là tiền gửi. Các ngân hàng hầu như là các ngân hàng có vốn góp từ các nhân/tổ chức, ít ngân hàng là có nguồn vốn nhà nước. Ngoài ra, các ngân hàng được sử dụng làm mẫu nghiên cứu đều là những ngân hàng có tổng số chi nhánh ở hầu khắp các tỉnh thành tại thị trường Việt
Nam. Hơn nữa, dòng tài sản sử dụng hiệu quả trong ngành ngân hàng tương đối ổn định, dòng vốn lưu động sử dụng hiệu quả trong ngành ngân hàng tương đối ổn định, và dòng vốn lưu động sử dụng hiệu quả trong ngành ngân hàng cũng tương đối ổn định. Các ngân hàng được sử dụng làm mẫu nghiên cứu đều là những ngân hàng thuộc nhóm mười ngân hàng có điểm cao nhất trong nhóm ngành.
Các giả thuyết này sẽ được kiểm định và chứng minh cụ thể hơn trong các phần sau về mối tương quan giữa các biến giải thích và mô hình hồi quy.
4.1.2. Ma trận tương quan và kiểm định đa cộng tuyến Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Bảng 4.2. Kết quả phân tích ma trận tương quan
ROE | ROA | Mrs | Age | Brn | Gov | For | ETA | Dep | Loan | size | |
ROE | 1 | ||||||||||
ROA | 0.90 | 1 | |||||||||
Mrs | 0.59 | 0.40 | 1 | ||||||||
Age | 0.08 | 0.03 | 0.25 | 1 | |||||||
Brn | 0.11 | 0.09 | 0.18 | 0.65 | 1 | ||||||
Gov | -0.17 | -0.16 | -0.10 | 0.63 | 0.39 | 1 | |||||
For | 0.46 | 0.38 | 0.34 | -0.14 | -0.06 | -0.53 | 1 | ||||
ETA | -0.12 | -0.12 | -0.03 | -0.19 | -0.16 | -0.30 | 0.09 | 1 | |||
Dep | 0.09 | 0.03 | 0.13 | -0.08 | -0.05 | -0.005 | 0.00 | -0.17 | 1 | ||
Loan | 0.06 | 0.08 | 0.004 | -0.20 | -0.11 | -0.21 | 0.13 | 0.04 | 0.22 | 1 | |
size | 0.03 | 0.00 | 0.07 | 0.71 | 0.46 | 0.67 | -0.37 | -0.21 | -0.16 | -0.06 | 1 |
Nguồn: Kết quả chạy Stata
Đa cộng tuyến là hiện tượng tạo nên từ mối quan hệ tương quan mạnh giữa các biến độc lập với nhau trong mô hình hồi quy tuyến tính. Trong thống kê, đa cộng tuyến là hiện tượng trong đó một biến dự báo trong mô hình hồi quy bội số có thể được dự đoán tuyến tính từ các biến khác với mức độ chính xác đáng kể. Kiểm định đa cộng tuyến là một chỉ số được sử dụng để phát hiện có hay không việc biến độc lập này có tương quan với biến độc lập khác.
Dựa vào bảng trên, ta có thể thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập không vượt quá khoảng (-0,8; 0,8). Điều này cho thấy mô hình mà tác giả sử dụng trong nghiên cứu này không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Tuy nhiên, để có kết quả chính xác hơn thì tác giả tiếp tục kiểm định thông qua chỉ số VIF. Chỉ số này được dùng để đo lường phương sai của các hệ số hồi quy tăng như thế nào nếu các biến độc lập tương quan với nhau. Theo nguyên tắc, nếu giá trị của VIF vượt quá 5 thì có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Một trong những biện pháp được sử dụng để kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập là hệ số phóng đại phương sai (VIF) cho mỗi biến độc lập.
VIF có thể được tính thông qua phương trình sau đây: VIF=1/(1+R2)
Dưới đây là kết quả kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu:
Bảng 4.3. Kết quả phân tích hệ số VIF Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Biến | Mô hình biến phụ thuộc ROE | Mô hình biến phụ thuộc ROA | ||
VIF | 1/VIF | VIF | 1/VIF | |
Age | 3.63 | 0.275456 | 3.63 | 0.275456 |
Gov | 2.99 | 0.334089 | 2.99 | 0.334089 |
Size | 2.80 | 0.356597 | 2.80 | 0.356597 |
Brn | 1.74 | 0.573088 | 1.74 | 0.573088 |
For | 1.74 | 0.575984 | 1.74 | 0.575984 |
Mrs | 1.35 | 0.739707 | 1.35 | 0.739707 |
Dep | 1.22 | 0.821557 | 1.22 | 0.821557 |
Loan | 1.19 | 0.843825 | 1.19 | 0.843825 |
ETA | 1.16 | 0.865748 | 1.16 | 0.865748 |
Nguồn: Kết quả chạy Stata
Nhìn vào bảng kết quả trên, ta thấy tất cả các biến đều có hệ số VIF không vượt quá 5, cho cả 2 mô hình hồi quy theo ROA và ROE, do đó ta có thể kết luận rằng mô hình được lựa chọn không tồn tại hiện tượng đa công tuyến.
Tóm lại, tồn tại những mối tương quan nhất định trong số 11 biến (ROE ROA Mrs Age Brn Gov For ETA Dep Loan size) giải thích được sử dụng trong nghiên cứu này, mặc dù theo các hướng khác nhau. Tuy nhiên, mối tương quan của chúng không đủ mạnh để dẫn đến đa cộng tuyến.
4.3. Kết quả hồi quy ROA và ROE
Thông qua phần mềm kinh tế lượng Stata, tác giả thu được mối quan hệ giữa biến phụ thuộc ROA và biến giải thích dựa vào 2 mô hình REM và FEM như Bảng 4.4 dưới đây như sau:
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy mô hình biến phụ thuộc ROA
Biến | Mô hình | |
FEM | REM | |
Mrs | 0.0037 | 0.0044 |
Gov | -0.0040 | 0.0023 |
Size | 0.0081 | 0.0004 |
Brn | 0.00004 | 0.00004 |
For | 0 | 0.0058 |
Age | -0.0020 | -0.0002 |
Dep | -0.0005 | -0.0002 |
Loan | 0.2508 | 0.0923 |
ETA | 0.00004 | -0.00002 |
Hằng số | -0.2048 | -0.0052 |
Số quan sát | 170 | 170 |
Hệ số R2 | 0.1675 | 0.0495 |
Nguồn: Kết quả chạy Stata
Để có thế lựa chọn ra mô hình phù hợp hơn đối với biến phụ thuộc ROA, tác giả tiến hành thử nghiệm Hausman với giả thiết bên dưới:
- Giả thiết H0: Mô hình REM là tối ưu.
- Giả thiết H1: Mô hình FEM là tối ưu.
Nếu giả thuyết H0 được chấp nhận và sự khác biệt không mang tính hệ thống thì sử dụng phương pháp Hiệu ứng Ngẫu nhiên hồi quy (REM) sẽ hiệu quả hơn. Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, phương pháp Hiệu ứng Cố định (FEM) mới mang lại độ chính xác cao trong kiểm định.
- Ta giả sử: Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Nếu Prob > chi2 <α = 5% thì bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Ngược lại, nếu Prob> chi2> α = 5% thì chấp nhận giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1. Kết quả kiểm định cho ra hệ số Prob > chi2 = 0.0003, thấp hơn mức ý nghĩa α = 5%, nghĩa là chúng ta chấp nhận giả thuyết H1 và bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình FEM hiệu quả. Do đó, tác giả chọn mô hình FEM cho mô hình hồi quy biến phụ thuộc ROA
Đối với các mô hình sử dụng phương pháp hồi quy hiệu ứng cố định FEM, tác giả sử dụng kiểm định Modified Wald để kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi, giả thiết như sau:
- H0: Không xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi.
- H1: Cố xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi.
Kết quả kiểm định Prob > chi2 = 0,000 <α = 5%, ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, tức là mô hình FEM có hiện tượng phương sai thay đổi.
Tương tự với biến ROE, tác giả cũng tiến hành hồi quy theo 2 mô hình REM và FEM để cho ra kết quả như bảng 4.5 dưới đây như sau
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình biến phụ thuộc ROE
Biến | Mô hình | |
FEM | REM | |
Mrs | 0.0091 | 0.0098 |
Gov | -0.0050 | 0.0033 |
Size | 0.0061 | 0.0003 |
Brn | 0.00003 | 0.00004 |
For | 0 | 0.0088 |
Age | -0.0017 | -0.0002 |
Dep | -0.0004 | 0 |
Loan | 0.2885 | 0.1232 |
ETA | 0.00002 | -0.00004 |
Hằng số | -0.1304 | 0.0125 |
Số quan sát | 170 | 170 |
Hệ số R2 | 0.2333 | 0.1688 |
Nguồn: Kết quả chạy Stata
Cũng tương tự như biến phục thuộc ROA, để có thế lựa chọn ra mô hình phù hợp hơn đối với biến phụ thuộc ROE, tác giả tiến hành thử nghiệm Hausma với giả thiết như sau:
- Giả thiết H0: Mô hình REM là tối ưu.
- Giả thiết H1: Mô hình FEM là tối ưu. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Nếu giả thuyết H0 được chấp nhận và sự khác biệt không mang tính hệ thống thì sử dụng phương pháp Hiệu ứng Ngẫu nhiên hồi quy (REM) sẽ hiệu quả hơn. Và nếu giả thuyết H0 bị từ chối, phương pháp Hiệu ứng Cố định (FEM) mới mang lại độ chính xác cao trong thử nghiệm. Sau khi tiến hành kiểm định, kết quả cho thấy hệ số Prob > chi2 = 0.0021, thấp hơn mức ý nghĩa α = 5%, nghĩa là chúng ta không sẽ chấp nhận giả thuyết H1 và bác bỏ giả thuyết H0, tương ứng với việc chấp nhận mô hình FEM là mồ hình hiệu quả. Do đó, tác giả chọn mô hình FEM cho mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROE
Cũng giống như mô hình biến phụ thuộc ROA, tác giả sẽ sử dụng kiểm định Modified Wald để kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi đối với mô hình hồi quy FEM với biến phụ thuộc ROA, với giả thiết như sau:
- H0: Không xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi.
- H1: Cố xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi.
Thông qua hệ số Prob > chi2 = 0,000, nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 5%, theo đó chúng ta sẽ bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, tức là mô hình FEM có hiện tượng phương sai thay đổi.
Hơn nữa, giá trị Prob của kiểm định tương quan chuỗi của cả hai mô hình là 0,000 <α = 5%, cho thấy cả hai mô hình đều có hiện tượng tương quan nối tiếp. Do đó, để khắc phục hiện tượng phương sai biến đổi và tương quan chuỗi này, chúng tôi sử dụng General Least Squares (GLS) để đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả của mô hình. Mô hình (Judge et al., 1988) và phương pháp hồi quy sai số chuẩn của Driscoll & Kraay (1998) khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi để đảm bảo ước lượng ổn định và hiệu quả. Kết quả hồi quy GLS được thể hiện thông qua bảng 4.6 dưới đây:
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình theo GLS
Biến | Mô hình | |
ROA | ROE | |
Mrs | 0.0037 | 0.0097 |
Gov | 0.0001 | 0.0006 |
Size | 0.0005 | 0.0009 |
Brn | 0 | 0 |
For | 0.0026 | 0.0050 |
Age | -0.00004 | -0.00007 |
Dep | 0.00003 | 0.00009 |
Loan | -0.0068 | 0.0004 |
ETA | -0.00001 | -0.00003 |
Hằng số | -0.0110 | -0.0118 |
Số quan sát | 170 | 170 |
Mức ý nghĩa (Prob > chi2) | 0.0000 | 0.0000 |
Nguồn: Kết quả chạy Stata\
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy giữa danh tiếng truyền thông và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của ngân hàng có mối liên hệ và có thể diễn giải như sau: “Có sự liên hệ và tác động cùng chiều giữa danh tiếng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng (cụ thể là biến ROE) và tác động này đủ lớn để ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong việc xây dựng và khuếch đại hình thương hiệu trong mắt khách hàng như tăng chí phí xây dựng hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng, chi phí marketing, truyền thông”.
Kết quả nghiên cứu cũng mang đến hàm ý quản trị về quy mô doanh nghiệp (SIZE) cho các nhà quản trị. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sở hữu tiềm lực tài chính lớn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, tiếp cận khách hàng mục tiêu, gia tăng doanh thu từ đó nâng cao lợi nhuận của công ty.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy quy mô ngân hàng (SIZE) và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA) có mối tương quan cùng chiều có ý nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
4.4.1. Về quy mô của ngân hàng
Theo giả thuyết được đặt ra trong nghiên cứu, có mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô ngân hàng và ROE và ROA. Tuy nhiên, giả thuyết này khá mơ hồ trong kết quả trên vì quy mô ngân hàng chỉ ảnh hưởng đến một mô hình.
Kết quả này không có gì đáng ngạc nhiên, vì nhiều nghiên cứu trước đây ủng hộ những quan điểm này và chứng minh rằng mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và khả năng sinh lời hay ROA, ROE là không đáng kể. Điều này có thể là do các ngân hàng nhỏ hơn thường tập trung vào tăng trưởng nhanh hơn. Ngoài ra, các ngân hàng mới thành lập thường không có mục tiêu hàng đầu là tăng lợi nhuận mà là tăng thị phần, vì vậy các ngân hàng này thường không có lãi sau vài năm thành lập. (Athanasoglou et al, 2006)
Hơn nữa, mối quan hệ cấp thấp này có thể là do quá trình hợp nhất ngân hàng, dẫn đến những thay đổi đáng kể về quy mô ngân hàng theo thời gian do việc sáp nhập và mua lại. (Satrosuwito và Suzuki, 2012)
Nằm trong kế hoạch cải cách hệ thống tài chính 2011-2015, NHTMCP là nhóm có nhiều giao dịch M&A nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chẳng hạn, SCB, Ficombank và Tín Nghĩa Bank gộp lại thành một SCB với quy mô tài sản trên 150 nghìn tỷ đồng.
4.4.2. Về tỷ lệ an toàn vốn Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là phép đo vốn khả dụng của ngân hàng được biểu thị bằng phần trăm rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn, còn được gọi là tỷ lệ tài sản có trọng số giữa vốn trên rủi ro (CRAR), được sử dụng để bảo vệ người gửi tiền và thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả của các hệ thống tài chính trên toàn thế giới. Hai loại vốn được đo lường: vốn cấp 1, có thể bù đắp các khoản lỗ mà ngân hàng không bị yêu cầu ngừng giao dịch và vốn cấp 2, có thể bù đắp các khoản lỗ trong trường hợp đóng cửa và do đó cung cấp mức độ thấp hơn của vốn bảo vệ người gửi tiền.
CAR là rất quan trọng để đảm bảo rằng các ngân hàng có đủ đệm để hấp thụ một khoản lỗ hợp lý trước khi họ mất khả năng thanh toán. CAR được các cơ quan quản lý sử dụng để xác định mức đủ vốn cho các ngân hàng và để chạy các bài kiểm tra căng thẳng. Hai loại vốn được đo bằng CAR đó là: Vốn cấp 1 có thể hấp thụ một khoản lỗ hợp lý mà không buộc ngân hàng phải ngừng giao dịch, trong khi vốn cấp 2 có thể duy trì khoản lỗ nếu có thanh lý. Nhược điểm của việc sử dụng CAR là nó không tính đến rủi ro ngân hàng có thể rút tiền hoặc điều gì sẽ xảy ra trong một cuộc khủng hoảng tài chính.
Nghiên cứu đã đề xuất giả thuyết rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa ROA, ROE và mức độ an toàn vốn. Kết quả ước tính cho thấy ROA, ROE và vốn có quan hệ trực tiếp với nhau.
Các nghiên cứu trước đây như Saeed (2014), Naceur và Omran (2011), Lee và Hsieh (2013) cũng cho thấy mối tương quan giữa hai biến này.
Như đã làm rõ trong tổng quan tài liệu, tỷ lệ vốn trên tài sản cao làm tăng lợi nhuận. Cụ thể, một ngân hàng có vốn cao hơn có thể giảm rủi ro rằng các khoản cho vay không có bảo đảm sẽ phải chịu chi phí phá sản trong một ngân hàng thất bại, do đó giảm lãi suất cho vay không có bảo đảm.
Trên thực tế, trong số 17 ngân hàng thương mại được lựa chọn, ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn cao hơn có tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao nhất.
Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này lại cho thấy chiều hướng ngược lại và có ý nghĩa ở mức 90%. Điều này cho thấy ngân hàng sử dụng vốn tự có thấp và sử dụng hiệu quả dòng tiền từ hoạt động cho vay để đưa vào lưu thông nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
4.5. Tóm tắt Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Chương 4 đã trình bày kết quả của đề tài nghiên cứu. Kết quả kiểm định và hồi quy được trích xuất từ phần mềm STATA, đánh giá kết quả thực nghiệm về mối quan hệ giữa các biến độc lập và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Kiểm định Hausman đối với hai mô hình nghiên cứu cho thấy mô hình FEM là lựa chọn tối ưu. Kết quả hồi quy theo FEM cho thấy với ROE, ROA thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng; FEM và REM đều có phương sai thay đổi, vì vậy để đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả của mô hình, tác giả sử dụng hồi quy GLS.
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá sự ảnh hưởng của danh tiếng truyền thông đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Nghiên cứu thực hiện việc đánh giá này dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp được tập hợp từ báo cáo tài chính của 17 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai doạn từ năm 2012 đến năm 2021. Hai đại lượng được lựa chọn đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong nghiên cứu này là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các biến giải thích trong mô hình nghiên cứu bao gồm: Danh tiếng truyền thông (MRS); Thâm niên hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng (AGE); Thương hiệu (BRN); Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT); Tỷ lệ nợ vay trên tổng tài sản (LOAN); Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA); Sở hữu vốn góp của nhà nước (GOV); Sở hữu vốn góp của tổ chức/cá nhân là người nước ngoài (FOR). Trong nghiên cứu này, 03 mô hình ước lượng đã đã tác giả sử dụng bao gồm mô hình OLS, mô hình FEM và mô hình REM. Kết quả ước lượng cuối cùng cho thấy rằng mô hình OLS là mô hình giải thích hiệu quả nhất mối quan hệ giữa các biến giải thích trong mô hình với biến phụ thuộc.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy giữa danh tiếng truyền thông và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của ngân hàng. Điều này tương đồng với nhiều phát hiện của các học giả trên thế giới Roberts và Dowling (2002) đã ghi nhận vấn đề về mối quan hệ qua lại giữa hiệu quả tài chính và danh tiếng truyền thông của tổ chức, trong đó lợi nhuận được cải thiện cũng nâng cao danh tiếng, từ đó nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Theo Deephouse (2000) khi thực hiện nghiên cứu nhằm điều tra mối quan hệ giữa danh tiếng truyền thông và hiệu quả tài chính (ROA) của các ngân hàng thương mại đã tìm thấy các bằng chứng thực nghiệm cho thấy tồn tại mối quan hệ tích cực có ý nghĩa thống kê giữa danh tiếng truyền thông và hiệu quả tài chính của ngân hàng.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu này cũng mang đến hàm ý quản trị về quy mô doanh nghiệp cho các nhà quản trị. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sở hữu tiềm lực tài chính lớn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, tiếp cận khách hàng mục tiêu, gia tăng doanh thu từ đó nâng cao lợi nhuận của công ty.
5.2. Khuyến nghị Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Bài nghiên cứu này giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam có một cái nhìn bao quát hơn về sự ảnh hưởng của danh tiếng truyền thông đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Cụ thể:
Trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong các quốc gia đang tăng trưởng kinh tế khá mạnh mẽ, vì vậy nhu cầu tín dụng dùng cho phát triển kinh doanh là rất lớn. Đồng thời, thu nhập bình quân trên đầu người của Việt Nam tăng trường mạnh mẽ dẫn đến việc lượng tiền nhàn rỗi trên thị trường sẽ gia tăng. Khi cả thị trường huy động vốn và thị trường cho vay đều có những điểm sáng thì các ngân hàng thương mại càng dễ dàng trong việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh và nhà quản lý sẽ chủ động lựa chọn các dự án đầu tư tốt trong tương lai nhằm mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Tuy vậy, với bối cảnh thị nền kinh tế thị trường thì bên cạnh những thuận lợi trong việc mở rộng kinh doanh thì môi trường kinh doanh của các ngân hàng thương mại cũng ngày càng cạnh tranh gay gắt. Việc đầu tư nghiên cứu các yếu tố để thu hút khách hàng, từ đó góp phần mở rộng thị trường, tăng trưởng doanh thu và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng là một trong các vấn đề được đặc biệt quan tâm. Trong đó có vai trò của danh tiếng truyền thông. Đây là yếu tố bắt đầu được quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây, tuy nhiện số lượng nghiên cứu chưa nhiều.
Vì vậy, việc xác định mối quan hệ giữa danh tiếng truyền thông và hiệu quả hoạt động ngân hàng sẽ giúp các nhà quản trị tại các ngân hàng thương mại hoạch định và đưa ra các quyết định phù hợp liên quan đến việc tạo dựng danh tiếng truyền thông cho ngân hàng. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng (SIZE) và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA) có mối tương quan cùng chiều có ý nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhà quản trị ngân hàng cần nâng cao năng lực tài chính, bằng cách thực hiện một số biện pháp sau:
- Cơ cấu lại vốn điều lệ, vốn tự có phù hợp với chuẩn mực quốc tế
- Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm cung cấp một dịch vụ đệm để bù đắp các rủi ro, thua lỗ và cho phép các ngân hàng thương mại tiếp tục tồn tại để từng bước có cơ hội nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.
- Nghiên cứu và xem xét tiến hành sát nhập các thương mại nhà nước để trở thành một ngân hàng có đủ tiềm lực về tài chính có thể cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Cụ thể: Hiện nay, các ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam tuy có tên gọi khác nhau nhưng đều có các chức năng kinh doanh tiền tệ – tín dụng như nhau và đều có vốn sở hữu của nhà nước. Chính việc chia nhỏ nguồn vốn của nhà nước thành nhiều ngân hàng đã làm cho hoạt động không hiệu quả bởi chi phí cho công tác điều hành chi phí quản lý quá cao. Sáp nhập sẽ tạo nên quy mô về vốn lớn hơn đồng thời giảm được chi phí điều hành, quản lý và hơn hết là tạo nên phương thức quản lý mới là cơ hội để sử dụng vốn có hiệu quả.
Đẩy mạnh liên doanh liên kết trong hệ thống ngân hàng để tận dụng vốn và kỹ thuật cũng như trình độ quản lý từ các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, khi lựa chọn các đối tác chiến lược các ngân hàng thương mại cần phải cân nhắc kỹ, bởi vì có những đối tác họ chỉ đơn thuần vì mục tiêu hưởng cổ tức hoặc lợi nhuận từ chênh lệch giá vốn trên thị trường.
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn này cũng đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, trên phương diện danh tiếng truyền thông.
- Cụ thể, đó là các giải pháp như sau:
Các giải pháp về mặt danh tiếng truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần bám sát các chủ trương, định hướng của Đảng, Quốc hội, Chính phủ liên quan đến lĩnh vực ngân hàng và các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong từng giai đoạn.
Hoạt động truyền thông của của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần dựa trên cơ sở khảo sát, đánh giá các vấn đề công chúng quan tâm.
Trong bối cảnh chuyển đổi số của toàn ngành ngân hàng, để đưa ra các chương trình truyền thông với nội dung và hình thức phù hợp, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần dựa trên căn cứ dữ liệu khảo sát. Cụ thể hơn, việc khảo sát được thực hiện để xác định truyền thông đúng và trúng với từng nhóm công chúng mục tiêu và nội dung, hình thức, các phương tiện truyền thông phù hợp với từng giai đoạn, từng nhóm công chúng cụ thể.
Tận dụng các kết quả khảo sát từ Vụ Truyền thông phối hợp với NHNN và Học viện Ngân hàng để sử dụng trong các NHTM VN nhằm đưa ra các chương trình truyền thông với nội dung và hình thức phù hợp.
Hoạt động truyền thông của của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả khảo sát kết hợp đánh giá hiệu quả, hạn chế, tồn tại của những chương trình, hình thức truyền thông trong những giai đoạn cũ để đề xuất, xây dựng kế hoạch truyền thông cụ thể trong bối cảnh chuyển đổi số sắp tới.
Hoạt động truyền thông của của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần tập trung duy trì các hình thức truyền thông đã và đang làm hiện nay, tiếp tục có sự đổi mới về hình thức và nội dung truyền thông trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ.
Hoạt động truyền thông của của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam sẽ đẩy mạnh truyền thông trên các nền tảng công nghệ số, mạng xã hội, đa dạng hóa cách truyền thông để thông tin cần truyền tải đến với người dân và doanh nghiệp thuận lợi nhất.
Hoạt động truyền thông của của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần góp phần thực hiện “Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia”, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán dịch vụ công qua ngân hàng và tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của người dân nhất là đồng bào vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Các NHTM VN cần tiếp tục nghiên cứu và đổi mới các hình thức truyền thông phù hợp hơn nữa, ứng dụng chuyển đổi số hoạt động truyền thông ngành Ngân hàng thông qua đổi mới Cổng thông tin điện tử của các NHTM, kịp thời cung cấp thông tin cho công chúng về chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quyết định điều hành của NHNN và tình hình hoạt động ngân hàng. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Các NHTM VN cần ứng dụng công nghệ hiện đại để kết nối truyền thông từ NHNN Trung ương đến Chi nhánh NHTM trên toàn quốc để thông tin được kết nối kịp thời và thông suốt, cung cấp kịp thời các vấn đề dư luận quan tâm.
Các NHTM VN nghiên cứu thực hiện truyền thông không chỉ thông qua các chương trình truyền hình mà còn được lan tỏa rộng rãi trên mạng xã hội, đăng tải trên Youtube và tương tác với công chúng trên các trang Fanpage của chương trình để gia tăng hiệu quả.
Hoạt động truyền thông của của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần đi cùng với các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực về truyền thông đáp ứng yêu cầu về kiến thức, công nghệ để thực hiện truyền thông trong bối cảnh chuyển đổi số.
Hoạt động truyền thông của của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần được thực hiện trên tinh thần tiếp tục thực hiện nghiên cứu xu hướng truyền thông hiện đại, khảo sát đánh giá truyền thông theo nhóm công chúng, nội dung, hình thức truyền thông gắn với mục tiêu truyền thông trong từng thời kỳ và kinh nghiệm của ngân hàng trung ương các nước trên thế giới.
Hoạt động truyền thông của của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần đảm bảo nguyên tắc truyền thông nhất quán, đảm bảo cung cấp được những thông tin người dân, doanh nghiệp quan tâm và thực hiện được mục tiêu truyền thông chính sách, nhất là các chính sách mới để góp phần hỗ trợ điều hành chính sách, tạo cộng đồng có thói quen tài chính tốt, củng cố và duy trì niềm tin công chúng với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Ngoài các giải pháp về mặt danh tiếng truyền thông thì các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cũng cần lưu ý đến những giải pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng:
Xây dựng và triển khai các chiến lược tận dụng hợp tác với các công ty Fintech cũng như kết nối với doanh nghiệp thương mại điện tử trong thực hiện chiến lược phát triển số hóa sản phẩm dịch vụ và kênh cung cấp hiện đại cho khách hàng một cách an toàn, tiện lợi và phí hợp lý.
Nhận thức được rằng tất cả những bước chuyển mình của NHTM đều xoay quanh nhu cầu của khách hàng, đặt khách hàng làm trọng tâm, do đó, lợi ích ngân hàng số mang lại cũng phải ưu tiên hướng đến góc nhìn từ phía khách hàng rồi mới đi tới các hành động cụ thể.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
5.3.1. Hạn chế
Mặt dù mục đích và kết quả nghiên cứu đã đạt được nhưng luận văn này vẫn còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, tính đến thời điểm hiện tại thì đánh giá của VNR cũng được thực hiện dựa trên nội dung của 05 tờ báo, tạp chí chuyên ngành để thu thập dữ liệu, mã hóa và tiến hành phân tích. Do vậy, việc kiểm chính tính phù hợp với khái niệm danh tiếng truyền thông vẫn còn tiềm ẩn nhiếu bất cập. Có thể, 12 tiêu chí xếp hạng danh tiếng của các ngân hàng không phù hợp với quan điểm liên quan đến hiệu quả tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ hai, việc sử dụng biến danh tiếng truyền thông dưới hình thức biến giả nhận hai giá trị 0 hoặc 1 thì có thể ảnh hưởng đến việc làm thay đổi kết quả. Hơn nữa, nghiên cứu mới chỉ quan sát mười sáu ngân hàng uy tín nhất được báo cáo trong tổng số 32 ngân hàng được VNR sử dụng tại Việt Nam
Thứ ba, bài viết chỉ mới tập trung các yếu tố nội bộ của ngân hàng, chưa xem xét đến các yếu tố bên ngoài như các điều kiện vĩ mô như lạm phát, biến động tỷ giá, bất ổn chính trị, các yếu tố ngành kinh tế.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Những hạn chế nêu trên cũng là gợi ý cho những hướng nghiên cứu tiếp theo:
Thứ nhất, do những hạn chế về sự thiếu tin cậy về tính phù hợp của khái niệm danh tiếng truyền thông với 12 tiêu chí xếp hạng danh tiếng của VNR các nên các nghiên cứu sau này có nhiều lợi thế hơn trong thu thập dữ liệu, có thể mở rộng các tiêu chí đánh giá sẽ cho tác động rõ ràng, đáng tin cậy hơn, từ đó xác định kế hoạch truyền thông tối ưu giúp nhà quản trị mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty và lợi ích cho cổ đông. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng.
Thứ hai, có thể thêm các biến kinh tế vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của công ty như biến động tỷ giá, tỷ lệ lạm phát, dòng tiền hoạt động… để đánh giá toàn diện mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Tác động danh tiếng truyền thông đến các ngân hàng
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến truyền thông đến các ngân hàng […]