Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng hỏi chính thức theo google form đến NTD mua hàng tại cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh là 350, thu về là 328 tuy nhiên gàn lọc thì có bảng hỏi không phù hợp, do các NTD đánh một phương án hay bỏ trống nhiều, nên mẫu chính thức là 292 mẫu.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1 cho ta thấy với tiêu thức giới tính thì trong 292 NTD được khảo sát thì giới tính nữ chiếm đại đa số với tỷ lệ là 60% điều này cũng có thể lý giải vì đối tượng khách hàng nữ có nhu cầu mua sắm nhiều hơn nam giới.
Đối với độ tuổi thì nhóm tuổi phổ biến mua hàng tại cửa hàng tiện lợi Trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh đó là từ 23 đến 27 tuổi với tỷ lệ 60,3%, điều này cho thấy nhóm tuổi này là nhóm có công việc ổn định, thu nhập và có những sự tìm hiểu về hàng hóa, dịch vụ thường xuyên hơn các độ tuổi khác.
Đối với tiêu thức công việc thì trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh thì nhóm NTD làm công việc văn phòng hay mua sắm tại cửa hàng tiện lợi các cửa hàng tiện lợi với tỷ lệ 47,6%, tiếp đó là đối tượng còn đi học chiếm 22,6%, kinh doanh chiếm 19,2% và kỹ thuật chiếm 10,6%. Điều này cho thấy giới văn phòng không có nhiều thời gian nên họ thường chọn các cửa hàng tiện lợi mua sắm cho thuận tiện trong việc lựa chọn.
Về tần suất mua sắm thì chủ yếu ntd được khảo sát vẫn mua hàng tại cửa hàng tiện lợi các cửa hàng tiện lợi dưới 2 lần mỗi tuần chiếm tỷ lệ 52,1%, tiếp đó là 3 đến 5 lần chiếm 44,9%.
Về thu nhập mỗi tháng thì với tiêu chí này tỷ lệ phân bố vào các nhóm không quá nhiều khác biệt dưới 5 triệu chiếm 26,7%; từ 5 đến dưới 10 triệu là 31,2%; từ 10 đến dưới 15 triệu chiếm 28,4% và trên 15 triệu đồng chiếm 13,7%.
Khi xem xét về chủng loại sản phẩm, dịch vụ mà NTD hay sử dụng tại các cửa hàng tiện lợi thì đa số là mua đồ ăn thức uống với 46,7%, do tính tiện lợi và đa dạng về các loại thực phẩm và đồ uống nên NTD rất ưa chuộng, tiếp đó là những đồ dùng cá nhân với tỷ lệ là 26,7%.
4.2. Kết quả nghiên cứu Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha
Kiểm định này nhằm xác định mức độ tin cậy của các biến số trong mô hình nghiên cứu là phù hợp và các quan sát là thang đo định tính cho các biến số này là hoàn toàn đạt được độ tin cậy. Kết quả kiểm định được trình bày dưới bảng sau:
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
| Biến Quan Sát | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
| Sự tiện lợi với Cronbach’s Alpha = 0,884 | ||
| STL1 | 0,693 | 0,865 |
| STL2 | 0,724 | 0,858 |
| STL3 | 0,709 | 0,862 |
| STL4 | 0,670 | 0,871 |
| STL5 | 0,809 | 0,838 |
| Dịch vụ khách hàng với Cronbach’s Alpha = 0,885 | ||
| DVKH1 | 0,672 | 0,872 |
| DVKH2 | 0,775 | 0,848 |
| DVKH3 | 0,744 | 0,858 |
| DVKH4 | 0,664 | 0,875 |
| DVKH5 | 0,777 | 0,847 |
| Chính sách giá với Cronbach’s Alpha = 0,715 | ||
| GC1 | 0,624 | 0,574 |
| GC2 | 0,451 | 0,683 |
| GC3 | 0,494 | 0,658 |
| GC4 | 0,450 | 0,687 |
| Dịch vụ gia tăng với Cronbach’s Alpha = 0,784 | ||
| DVGT1 | 0,517 | 0,766 |
| DVGT2 | 0,661 | 0,693 |
| DVGT3 | 0,703 | 0,675 |
| DVGT4 | 0,497 | 0,776 |
| Thanh toán nhanh với Cronbach’s Alpha = 0,829 | ||
| TTN1 | 0,734 | 0,753 |
| TTN2 | 0,702 | 0,762 |
| TTN3 | 0,637 | 0,793 |
| TTN4 | 0,564 | 0,824 |
| Trách nhiệm xã hội với Cronbach’s Alpha = 0,874 | ||
| TNXH1 | 0,731 | 0,838 |
| TNXH2 | 0,759 | 0,828 |
| TNXH3 | 0,702 | 0,849 |
| TNXH4 | 0,730 | 0,839 |
| Quảng cáo tại các kênh truyền thông xã hội với Cronbach’s Alpha = 0,800 | ||
| QCTT1 | 0,583 | 0,764 |
| QCTT2 | 0,602 | 0,756 |
| QCTT3 | 0,623 | 0,745 |
| QCTT4 | 0,646 | 0,734 |
| Quyết định mua của NTD với Cronbach’s Alpha = 0,809 | ||
| QD1 | 0,653 | 0,744 |
| QD2 | 0,702 | 0,693 |
| QD3 | 0,626 | 0,773 |
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm thống kê SPSS 22.0, 2024 Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
Bảng 4.2 cho ta thấy các yếu tố được xây dựng tại mô hình nghiên cứu gồm 7 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 cụ thể: Sự tiện lợi là 0,884; Dịch vụ khách hàng là 0,885; Giá cả là 0,715; Dịch vụ gia tăng là 0,784; Thanh toán nhanh là 0,829; Trách nhiệm xã hội là 0,874; Quảng cáo tại các kênh truyền thông xã hội là 0,800 và Quyết định mua của NTD là 0,809. Điều này cho thấy các biến số này được xây dựng trên mô hình nghiên cứu đều đạt được độ tin cậy cao. Ngoài ra, khi xét đến độ tin cậy của các biến quan sát là thang đo định tính thì tương quan biến tổng đều cao hơn 0,3 điều này có nghĩa là các thang đo đo lường này hoàn toàn phù hợp và có thể làm cơ sở để phân tích EFA. Mặt khác, hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến của mỗi quan sát đều thấp hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến số, do đó tạo nên sự phù hợp của dữ liệu nghiên cứu.
4.2.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA
Phân tích này nhằm mục đích xét tính hội tụ của các quan sát về tại một yếu tố đại diện thông qua ma trận xoay yếu tố, tạo cơ sở cho phân tích tương quan và hồi quy.
4.2.2.1. Phân tích EFA đối với các biến số độc lập
Sau khi phân tích độ tin cậy thì các biến số độc lập đạt độ tin cậy đó là Sự tiện lợi (STL); Dịch vụ khách hàng (DVKH); Chính sách giá (GC); Dịch vụ gia tăng (DVGT); Thanh toán nhanh (TTN); Trách nhiệm xã hội (TNXH); Quảng cáo tại các kênh truyền thông xã hội (QCTT). Cùng với đó là 30 biến quan sát hay thang đo định tính đo lường cho các biến số này cũng đạt độ tin cậy theo quy định.
Bảng 4.3. Ma trận xoay yếu tố của các quan sát và kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập
| Quan sát | Yếu tố | Yếu tố đại diện | ||||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | ||
| DVKH5 | 0,858 | |||||||
| DVKH2 | 0,851 | |||||||
| DVKH3 | 0,802 | DVKH | ||||||
| DVKH1 | 0,786 | |||||||
| DVKH4 | 0,766 | |||||||
| STL5 | 0,845 | |||||||
| STL1 | 0,838 | |||||||
| STL2 | 0,797 | STL | ||||||
| STL3 | 0,767 | |||||||
| STL4 | 0,695 | |||||||
| TNXH2 | 0,862 | |||||||
| TNXH3 | 0,785 | TNXH | ||||||
| TNXH1 | 0,781 | |||||||
| TNXH4 | 0,752 | |||||||
| TTN1 | 0,857 | |||||||
| TTN2 | 0,826 | TTN | ||||||
| TTN3 | 0,758 | |||||||
| TTN4 | 0,754 | |||||||
| QCTT3 | 0,780 | QCTT | ||||||
| QCTT2 | 0,763 | |||||||
| QCTT4 | 0,750 | |||||||
| QCTT1 | 0,702 | |||||||
| DVGT3 | 0,830 | DVGT | ||||||
| DVGT2 | 0,793 | |||||||
| DVGT1 | 0,715 | |||||||
| DVGT4 | 0,641 | |||||||
| GC1 | 0,849 | |||||||
| GC3 | 0,667 | GC | ||||||
| GC4 | 0,623 | |||||||
| GC2 | 0,610 | |||||||
| Hệ số KMO | 0,799 | |||||||
| Sig. | 0,000 | |||||||
| Eigenvalue | 1,337 | |||||||
| Phương sai trích | 67,359% | |||||||
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm thống kê SPSS 22.0, 2024 Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
Bảng 4.3 cho thấy hệ số KMO là 0,799 hoàn toàn thỏa với điều kiện cho hệ số này là nằm trong (0,5;1) điều này có nghĩa là phân tích EFA này có giá trị thống kê về mặt ý nghĩa. Kiểm định Barllet với hệ số Sig là 0 thấp hơn mức ý nghĩa 5%, điều này có nghĩa là các quan sát là thang đo định tính có tương quan tuyến tính với yếu tố đại diện. Ngoài ra, trên ma trận xoay yếu tố thì các hệ số cấu trúc lớn hơn 0,55 có nghĩa là không có quan sát nào bị loại. Mặt khác, phân tích EFA với ma trận xoay yếu tố thì có thể thấy các quan sát hội tụ vào 7 nhóm yếu tố hay đó cũng chính là các biến số độc lập trong mô hình nghiên cứu, hay nói cách khác ta có 7 yếu tố đại diện cho 30 quan sát với tiêu chuẩn Eigenvalues lớn hơn 1 nhận giá trị là 1,337 và phương sai trích là 67,359% đây là tỷ lệ giải thích của các yếu tố đại diện cho 29 biến quan sát. Với các trị số phân tích như trên thì phân tích EFA hoàn toàn phù hợp để tiến hành các phân tích tiếp theo. Các yếu tố đại diện đã trình bày trên bảng 4.3 tương ứng là Dịch vụ khách hàng (DVKH); Chính sách giá (GC); Dịch vụ gia tăng (DVGT); Thanh toán nhanh (TTN); Trách nhiệm xã hội (TNXH); Quảng cáo tại các kênh truyền thông xã hội (QCTT).
4.2.2.2. Phân tích EFA với biến phụ thuộc
Quyết định mua của NTD (QD) đang được đo lường với ba quan sát QD1; QD2; QD3. Kết quả kiểm định EFA như sau:
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định KMO và Barllet cho biến số quyết định mua
| Quan sát | Yếu tố | Yếu tố đại diện |
| QD1 | 0,717 | |
| QD2 | 0,768 | QD |
| QD3 | 0,688 | |
| Hệ số KMO | 0,706 | |
| Sig. | 0,000 | |
| Eigenvalue | 2,174 | |
| Phương sai trích | 72,457% |
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm thống kê SPSS 22.0, 2024
Bảng 4.4 cho thấy hệ số KMO là 0,706 hoàn toàn thỏa với điều kiện cho hệ số này là nằm trong (0,5;1) điều này có nghĩa là phân tích EFA này có giá trị thống kê về mặt ý nghĩa. Kiểm định Barllet với hệ số Sig là 0 thấp hơn mức ý nghĩa 5%, điều này có nghĩa là các quan sát là thang đo định tính có tương quan tuyến tính với yếu tố đại diện. Ngoài ra, trên ma trận xoay yếu tố thì các hệ số cấu trúc lớn hơn 0,55 có nghĩa là không có quan sát nào bị loại. Mặt khác, phân tích EFA với ma trận xoay yếu tố thì có thể thấy các quan sát hội tụ vào 1 nhóm yếu tố QD với tiêu chuẩn Eigenvalues lớn hơn 1 nhận giá trị là 2,174 và phương sai trích là 72,457% đây là tỷ lệ giải thích của yếu tố đại diện cho 3 biến quan sát thuộc biến số phụ thuộc.
4.2.3. Phân tích tương quan giữa các biến số trong mô hình nghiên cứu Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
Phân tích này nhàm xác định các biến số độc lập trong mô hình nghiên cứu có sự tương quan với các biến phụ thuộc hay không? Đồng thời xác định được chiều hướng tương quan giữa các biến với mức ý nghĩa là bao nhiêu ? Kết quả phân tích tương quan được trình bày dựa trên ma trận tương quan Pearson, nếu các giá trị lớn hơn 0 thì các biến số tương quan thuận chiều và ngược lại:
Bảng 4.5. Kết quả phân tích ma trận tương quan của các biến số trong mô hình nghiên cứu
| QD | STL | DVKH | GC | DVGT | TTN | TNXH | QCTT | ||
| QD | Hệ số tương quan | 1 | 0,559** | 0,475** | 0,453** | 0,437** | 0,314** | 0,455** | 0,386** |
| Trị số Sig. (2-tailed) | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm thống kê SPSS 22.0, 2024
Tương quan giữa QD và các biến số độc lập STL; DVKH; GC; DVGT; TTN; TNXH; QCTT lần lượt là 0,559**; 0,475**; 0,453**; 0,437**; 0,314**; 0,455**; 0,386** điều này chứng tỏ các biến số độc lập có mối tương quan thuận chiều với QD với mức ý nghĩa là 5%, tuy nhiên tại đây vẫn chưa thể khẳng định được mức độ ảnh hưởng của các biến số này đến QD là bao nhiêu ? Đồng thời, trị số Sig thấp hơn mức ý nghĩa 5% điều này có nghĩa ma trận tương quan này có ý nghĩa về mặt thống kê.
4.2.4. Phân tích hồi quy
4.2.4.1. Kết quả mô hình hồi quy đa biến Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
Sau khi đã xác định được các biến số độc lập STL; DVKH; GC; DVGT; TTN; TNXH; QCTT có tương quan thuận chiều với QD thì để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến số này đến QD thì cần đến phân tích hồi quy và các kiểm định liên quan.
Bảng 4.6. Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy
| Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa | Hệ số hồi quy | t | Sig. | Thống kê tương quan | |||
| Hằng số | -1,141 | 0,239 | -4,779 | 0,000 | |||
| STL | 0,208 | 0,034 | 0,259 | 6,088 | 0,000 | 0,750 | 1,333 |
| DVKH | 0,222 | 0,029 | 0,305 | 7,666 | 0,000 | 0,858 | 1,165 |
| GC | 0,204 | 0,052 | 0,164 | 3,885 | 0,000 | 0,760 | 1,316 |
| DVGT | 0,266 | 0,045 | 0,247 | 5,929 | 0,000 | 0,785 | 1,275 |
| TTN | 0,148 | 0,045 | 0,129 | 3,310 | 0,001 | 0,898 | 1,113 |
| TNXH | 0,078 | 0,035 | 0,100 | 2,207 | 0,028 | 0,669 | 1,494 |
| QCTT | 0,159 | 0,048 | 0,142 | 3,314 | 0,001 | 0,742 | 1,347 |
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm thống kê SPSS 22.0, 2024
Dựa trên bảng 4.6 thì mô hình hồi quy đo lường mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng các cửa hàng tiện lợi: Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
QD=0,208×STL+0,222×DVKH+0,204×GC+0,266×DVGT +0,148×TTN+0,078×TNXH+ 0,159×QCTT
Các hệ số góc của các biến số độc lập đều lớn hơn 0 điều này có nghĩa là các các biến số STL; DVKH; GC; DVGT; TTN; TNXH; QCTT ảnh hưởng tích cực đến QD. Đồng thời hệ số Sig. của hệ số góc của từng biến số độc lập đều thấp hơn mức ý nghĩa 5%, điều này có nghĩa là các biến STL; DVKH; GC; DVGT; TTN; TNXH; QCTT có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng tích cực đến QD.
4.2.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy đa biến thì dựa trên kết quả của hệ số xác định R2 và phân tích phương sai của mô hình. Trong đó:
Bảng 4.7. Tóm tắt hệ số xác định của mô hình hồi quy
| R | Hệ số xác định R2 | Hệ số xác định | Hệ số d |
| R2 hiệu chỉnh | (Durbin Watson) | ||
| 0,783a | 0,613 | 0,604 | 1,977 |
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm thống kê SPSS 22.0, 2024
Hệ số R2 của mô hình hồi quy là 0,613 hay nói cách khác các biến số STL; DVKH; GC; DVGT; TTN; TNXH; QCTT giải thích được 61,3% sự biến thiên của biến QD. Đồng thời với tỷ lệ này thì mô hình này phù hợp với tổng thể do nằm trong [0,5 – 1].
Bảng 4.8. Kiểm định phương sai mô hình hồi quy
| Mô hình | Tổng bình phương | Bậc tự do | Trung bình bình phương | F | Sig. |
| Hồi quy | 102,943 | 7 | 14,706 | 64,316 | 0,000b |
| Sai số | 64,937 | 284 | 0,229 | ||
| Tổng cộng | 167,880 | 291 |
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm thống kê SPSS 22.0, 2024
Bảng 4.8 cho thấy hệ số Sig. thấp hơn mức ý nghĩa 5% và F là 64,316 điều này cho thấy kiểm định phương sai của mô hình hồi quy là phù hợp với tổng thể hay dữ liệu phân tích của mô hình phù hợp với thực tế. Đồng thời các biến số độc lập với mức ý nghĩa 5% thì tương qua tuyến tính chặt chẽ với biến phụ thuộc. Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
4.2.4.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình hồi quy
Để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình hồi quy thì ta đặt cặp giả thuyết đó là: H0 là mô hình hồi quy không xuất hiện đa cộng tuyến; H1 là mô hình hồi quy xuất hiện đa cộng tuyến.
Hệ số VIF để xác định các biến số độc lập có tương quan từng cặp với nhau hay không ? Kết quả kiểm định dựa trên bảng 4.6 thì hệ số VIF tương ứng của các biến độc lập STL; DVKH; GC; DVGT; TTN; TNXH; QCTT là 1,333; 1,165; 1,316; 1,275; 1,113; 1,494; 1,347 đều thấp hơn 2 do đó ủng hộ giả thuyết H0, có nghĩa là mô hình hồi quy này không xuất hiện đa cộng tuyến nghiêm trọng.
4.2.4.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình hồi quy
Để kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình hồi quy thì ta đặt cặp giả thuyết đó là: H0 là mô hình hồi quy không xuất hiện tự tương quan; H1 là mô hình hồi quy xuất hiện tự tương quan.
Hiện tượng này sẽ dựa trên hệ số Durbin Watson (d) trên bảng 4.6, hệ số d là 1,977 này nằm trong khoảng (1;3). Do đó, kết quả này ủng hộ giả thuyết H0 hay nói cách khác mô hình hồi quy này không xuất hiện hiện tượng tự tương quan.
4.2.4.5. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi của mô hình hồi quy
Để kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi của mô hình hồi quy thì ta đặt cặp giả thuyết đó là: H0 là mô hình hồi quy không xuất hiện phương sai thay đổi; H1 là mô hình hồi quy xuất hiện phương sai thay đổi. Để kiểm định hiện tượng này thì dựa trên kết quả của đồ thị mật độ phủ Scatter Plot như sau:
Hình 4.1. Đồ thị Scatter Plot
Do mật độ phân phối của biểu đồ Scatter Plot nằm trong khoảng từ -2,5 đến 2,5 do đó mô hình không vi phạm hiện tượng phương sai số thay đổi. Chấp nhận giả thuyết H0.
4.2.4.6. Kiểm định và kết luận giả thuyết thống kê
Sau quá trình kiểm định các khuyết tật của mô hình thì các hiện tượng không xuất hiện. Do đó, dựa trên hệ số hồi quy và giá trị P – value thì các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định dưới bảng sau:
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
Bảng 4.8 đã tóm tắt về việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu của luận văn này đồng thời, cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh từ cao xuống thấp đó là Dịch vụ gia tăng (β = 0,266); Dịch vụ khách hàng (β = 0,222); Sự tiện lợi (β = 0,208); Giá cả (β = 0,204); Quảng cáo truyển thông tại các kênh truyền thông xã hội (β = 0,159); Thanh toán nhanh (β = 0,148); Trách nhiệm xã hội (β = 0,078). Điều này có sự phù hợp với bối cảnh tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh và những luận giải cho kết quả này như sau:
Đối với dịch vụ gia tăng thì hệ số ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh là β = 0,266 cho thấy mối quan hệ ảnh hưởng cùng chiều của hai biến số này, có nghĩa là khi dịch vụ gia tăng tăng thêm 1 đơn vị thì quyết định của NTD tăng thêm 0,266 đơn vị. Hay nói cách khác, hiện nay tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh có sự đầu tư lớn về bãi đỗ xe thuận tiện và miễn phí, đội ngũ bảo vệ cửa hàng giúp cho NTD sắp xếp và dắt xe thuận lợi. Đồng thời các chương trình thu hộ hay bán các loại sản phẩm bán lẻ luôn được thực hiện, tạo ra sự tiện nghi cho NTD tại những trường hợp thanh toán khẩn cấp. Các cửa hàng tiện lợi cũng đã thực hiện các chương trình tích điểm nhằm ghi nhận lịch sử mua hàng của NTD từ đó vừa kết hợp đổi điểm, vừa có số liên lạc để chăm sóc giới thiệu sản phẩm cho NTD. Từ đó, làm cho NTD cảm thấy mua hàng tại các cửa hàng được nhận nhiều hơn ngoài các sản phẩm thực, mà có thêm những dịch vụ tăng thêm. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngân và Bùi Huy Khôi (2020); Pai và cộng sự (2017); Majid và cộng sự (2023). Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
Đối với dịch vụ khách hàng thì hệ số ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh là β = 0,222 cho thấy mối quan hệ ảnh hưởng cùng chiều của hai biến số này, có nghĩa là khi dịch vụ khách hàng tăng thêm 1 đơn vị thì quyết định của NTD tăng thêm 0,208 đơn vị. Hay nói cách khác, tại các cửa hàng tiẹn lợi có sự đồng bộ với nhau về việc tập huấn cho nhân viên về kỹ năng, chuyên môn hay thái độ phục vụ với khách hàng một cách chuyên nghiệp và tận tình. Đồng thời, mọi đối tượng NTD khi mua hàng đều được đối xử như nhau, những ý kiến của họ luôn được tiếp thu và lắng nghe từ cửa hàng, do đó NTD cảm thấy được tôn trọng. Mặt khác, những sự phàn nàn hay thắc mắc của NTD luôn được đội ngũ nhân viên giải đáp và khắc phục, ngoài ra khi cần được tư vấn sản phẩm hay chỉ dẫn quầy hàng thì NTD luôn được chỉ một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Do đó, NTD vẫn cảm nhận dịch vụ khách hàng tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn luôn được đảm bảo nên quyết định mua dễ dàng hơn. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Pai và cộng sự (2017); Katanyu (2017); Sajaporn và Subin (2021); Majid và cộng sự (2023).
Đối với sự tiện lợi thì hệ số ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh là β = 0,208 cho thấy mối quan hệ ảnh hưởng cùng chiều của hai biến số này, có nghĩa là khi sự tiện lợi tăng thêm 1 đơn vị thì quyết định của NTD tăng thêm 0,208 đơn vị. Hay nói cách khác, hiện nay các cửa hàng tiện lợi có sự bày trí các gian hàng theo hướng thuận tiện cho NTD lựa chọn hàng hóa theo các nhu cầu thiết yếu đến kém thiết yếu. Các mặt hàng trọng yếu được đặt tại những vị trí dễ dàng tìm kiếm và nhận thấy. Mặt khác, hàng hóa được đánh giá là có sự đa dạng không thua kém tại các chợ truyền thống hay siêu thị. Ngoài ra, các mặt hàng tươi sống luôn được đảm bảo về việc ghi nhận nguồn gốc và độ tươi sống. Do đó, NTD luôn thấy thuận lợi khi lựa chọn và tìm kiếm hàng hóa tại cửa hàng tiện lợi. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đàm Thị Phương Thảo (2020); Lê Lương Hiếu và Trương Diễm Nhi (2022); Pai và cộng sự (2017); Katanyu (2017); Sajaporn và Subin (2021).
Đối với chính sách giá thì hệ số ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh là β = 0,204 cho thấy mối quan hệ ảnh hưởng cùng chiều của hai biến số này, có nghĩa là khi giá cả hợp lý tăng thêm 1 đơn vị thì quyết định của NTD tăng thêm 0,204 đơn vị. Hay nói cách khác, hiện nay khách hàng vẫn đánh giá về giá cả của các cửa hàng tiện lợi đáp ứng được mặt bằng chung, có sự niêm yết rõ ràng công khai, phù hợp với thị trường, không chênh lệch nhiều với các cửa hàng khác, siêu thị hay chợ truyền thống. Do đó, khi mua hàng tại các cửa hàng vừa được hưởng nguồn gốc rõ ràng và giá cả như mặt bằng thị trường nên NTD sẽ thích thú hơn và ra quyết định nhanh hơn. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đàm Thị Phương Thảo (2020); Nguyễn Thị Ngân và Bùi Huy Khôi (2020) ; Lê Lương Hiếu và Trương Diễm Nhi (2022); Katanyu (2017); Sajaporn và Subin (2021). Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
Đối với quảng cáo truyển thông tại các kênh truyền thông xã hội thì hệ số ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh là β = 0,159 cho thấy mối quan hệ ảnh hưởng cùng chiều của hai biến số này, có nghĩa là khi quảng cáo truyển thông tại các kênh truyền thông xã hội tăng thêm 1 đơn vị thì quyết định của NTD tăng thêm 0,204 đơn vị. Hay nói cách khác, hiện nay trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thì NTD luôn thấy hình ảnh của các cửa hàng tiện lợi trên các trục đường chính, lớn tại các bảng hiệu, băng rôn hay các màn hình lớn như các đơn vị tài trợ hay quảng cáo thương hiệu. Mặt khác, qua thời gian đại dịch Covid thì việc mua hàng tại các cửa hàng tiện lợi lại càng phổ biến hơn, các cửa hàng tiện lợi có những nhóm trò chuyện tại các kênh truyền thông hay mạng xã hội tập hợp rất nhiều NTD trong đó. Nên việc các NTD cập nhật được hàng hóa, dịch vụ hay giá cả sản phẩm dễ dàng hơn, nên mua hàng thuận tiện và nhanh chóng hơn. Đặc biệt, các cửa hàng tiện lợi còn có những trang web, trang Facebook,… giới thiệu về sản phẩm hay thông tin trên mạng xã hội phổ biến và lan rộng nên NTD vô cùng dễ dàng truy cập và xem nó để mua hàng. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Majid và cộng sự (2023).
Đối với thanh toán nhanh thì hệ số ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh là β = 0,148 cho thấy mối quan hệ ảnh hưởng cùng chiều của hai biến số này, có nghĩa là khi thanh toán nhanh tăng thêm 1 đơn vị thì quyết định của NTD tăng thêm 0,148 đơn vị. Hay nói cách khác, hiện nay tại các cửa hàng tiện lợi đã chấp nhận nhiều phương thức thanh toán từ tiền mặt đến chuyển khoản, ví Momo, QRCode,… nên làm cho việc đợi chờ của khách hàng cũng trở nên giảm thiểu và số tiền thanh toán cũng trở nên được thu chính xác. Do đó, khách hàng cảm thấy rất thích thú và không sợ việc phải đợi thanh toán hàng dài như xưa. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Lê Lương Hiếu và Trương Diễm Nhi (2022).
Đối với trách nhiệm xã hội thì hệ số ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh là β = 0,078 cho thấy mối quan hệ ảnh hưởng cùng chiều của hai biến số này, có nghĩa là khi trách nhiệm xã hội tăng thêm 1 đơn vị thì quyết định của NTD tăng thêm 0,078 đơn vị. Hay nói cách khác, hiện nay các cửa hàng tiện lợi luôn thực hiện đúng những cam kết về kinh tế như đóng thuế, trả lương cho nhân viên đúng hạn, không tạo ra những tiếng tăm xấu về mặt xâm phạm lợi ích kinh tế trên địa bàn hoạt động. Các hoạt động xử lý chất thải vẫn được đảm bảo với các mặt hàng tươi sống, làm lạnh,… Ngoài ra, các hoạt động thiện nguyện hay từ thiện vẫn còn được thực hiện với tần suất chưa nhiều. Tuy nhiên, NTD vẫn đánh giá về trách nhiệm xã hội vẫn được duy trì tạo ấn tượng tốt đến họ và mua hàng để ủng hộ cửa hàng. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Majid và cộng sự (2023).
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
Chương này đã tiến hành thống kê mô tã mẫu nghiên cứu gồm 292 mẫu chính thức. Tiến hành kiểm định độ tin cậy của biến số và thang đo đều đạt được mức chuẩn cho phép. Sau đó, thông qua kiểm định EFA để xác định được 8 yếu tố đại diện cho 33 quan sát đo lường cho 8 biến số. Từ các yếu tố đại diện thì kiểm định tương quan cho thấy 7 biến số độc lập có sự tương quan cùng chiều với biến số phụ thuộc. Kết quả hồi quy cho thấy các biến số đều ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua của NTD và có ý nghĩa thống kê. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh từ cao xuống thấp đó là Dịch vụ gia tăng (β = 0,266); Dịch vụ khách hàng (β = 0,222); Sự tiện lợi (β = 0,208); Chính sách giá (β = 0,204); Quảng cáo truyển thông tại các kênh truyền thông xã hội (β = 0,159); Thanh toán nhanh (β = 0,148); Trách nhiệm xã hội (β = 0,078).
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Luận văn tập trung vào việc tổng hợp các lý thuyết nền tảng liên quan đến hành vi quyết định của NTD, các mô hình về nhân ảnh hưởng đến quyết định của NTD nói chung và mở rộng cho bối cảnh của hàng bách hóa nói riêng, các công trình nghiên cứu liên quan tồn tại các khoảng trống nên tạo cơ sở cho việc đề xuất mô hình phù hợp với bối cảnh các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Mặt khác, thông qua nghiên cứu định tính đặc biệt là thảo luận nhóm với các chuyên gia thì hoàn thành mục tiêu thứ nhất là xác đinh được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh, đồng thời hiệu chỉnh các thang đo gốc cho phù hợp với bối cảnh các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
Sau đó, thông qua việc khảo sát chính thức 292 NTD mua hàng tại các các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh, dữ liệu này được thống kê với phần mềm SPSS 27.0 thì mục tiêu thứ hai được hoàn thành khi xác định được các yếu tố đều ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua của NTD. Đồng thời mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh từ cao xuống thấp đó là Dịch vụ gia tăng (β = 0,266); Dịch vụ khách hàng (β = 0,222); Sự tiện lợi (β = 0,208); Giá cả (β = 0,204); Quảng cáo truyển thông tại các kênh truyền thông xã hội (β = 0,159); Thanh toán nhanh (β 0,148); Trách nhiệm xã hội (β = 0,078). Điều này phù hợp với thực tế với bối cảnh các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Cuối cùng, dựa trên các hệ số hồi quy kể trên thì luận văn sẽ có những hàm ý quản trị cho các cửa hàng các cửa hàng tiện lợi để có những chiến lược thu hút và giữ chân được NTD trong tương lai.
5.2. Hàm ý quản trị Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
5.2.1. Gia tăng sự tiện lợi
NTD tìm đến các cửa hàng tiện lợi thường muốn mua nhanh những đồ dùng mình cần và đi, do đó, yếu tố tiện lợi luôn được đặt lên hàng đầu. Đối với các sản phẩm tẩm ướp sẵn, thực phẩm đồ uống lạnh, nên được trưng bày ở ngoài cùng, gần kệ thanh toán nhằm thu hút khách hàng khi vào và khi ra về. Ngoài ra, các sản phẩm như xà phòng, dầu gội,… nên được đặt ở cuối vì khi khách hàng thực sự có nhu cầu mới tìm đến. Đối với các sản phẩm thức ăn đóng hộp, các sản phẩm khác, cần trưng bày theo màu sắc và độ tiện dụng, …
Một nhược điểm lớn của các cửa hàng tiện lợi không gian không được lớn, các mặt hàng vẫn chưa đa dạng như các siêu thị,… vì vậy, nhà quản trị cần ra quyết định đúng đắn trong việc thiết kế, bài trí các tủ đựng, hàng hóa phù hợp, đặc biệt lưu ý với thực phẩm sơ chế, tẩm ướp sẵn,… để khi NTD ghé thì họ dễ dàng tìm được ngay món cần mua.
5.2.2. Nâng cao dịch vụ khách hàng
Để tăng nhu cầu mua sắm của NTD mới và giữ chân NTD cũ, các cửa hàng tiện lợi cần chú trọng hơn đối với chương trình giảm giá, ưu đãi dành cho NTD thân thiết. Các nhà quản trị cần làm việc với các bên cung ứng để đưa ra giá bán phù hợp, tạo ra chương trình ưu đãi, khuyến mãi nhằm thu hút NTD. Các cửa hàng tiện lợi sử dụng các mã giảm giá, khuyến mãi hàng tuần, theo mùa, lễ hội, … đối với những mặt hàng tiện dụng, thường được NTD mua sắm nhiều nhằm hút NTD đến cửa hàng và có thể NTD sẽ lựa chọn mua đối với các mặt hàng khác khi có chương trình ưu đãi kèm theo. Bên cạnh đó, có thể ứng dụng các chương trình ưu đãi như, giảm giá khi mua số lượng hàng hóa lớn, thường xuyên, giảm giá khi để lại thông tin liên lạc, tích điểm, … Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
Một trong những yếu tố then chốt đối với việc NTD có ghé lại cửa hàng hay không đó chính là thái độ phục vụ chuyên nghiệp, đồng bộ của nhân viên bán hàng. Cảm xúc của NTD sẽ quyết định đến việc ra quyết định mua, do đó, đội ngũ nhân viên tại các cửa hàng tiện lợi cần được đào tạo kĩ lưỡng, để khi đứng trực tiếp địa điểm bán hàng họ có thể tự tin truyền tải các thông điệp cần và đủ, làm hài lòng NTD. Nhân viên tại cửa hàng tiện lợi chính là bộ mặt của cửa hàng, họ phải ghi nhớ tất cả mặt hàng nằm ở vị trí nào để giúp NTD nhanh chóng, dễ dàng tìm được thứ họ muốn và ra quyết định mua. Thái độ niềm nở, lời nói nhã nhặn và tính ý trong việc giải quyết từ tình huống dễ đến phức tạp sẽ giúp NTD cảm thấy thoải mái khi mua sắm. Quy trình làm việc chuẩn cũng là một yếu tố tạo nên sự chuyên nghiệp, khác biệt của cửa hàng tiện lợi so với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, việc thực hiện chiến lược nhân sự như: đào tạo đội ngũ theo từng bộ phận, tăng lương, thưởng, chế độ khen thưởng liên quan…; Để thu hút nguồn nhân lực tài năng từ bên ngoài. Sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ giao hàng tận nhà là do khách hàng ngày nay mong muốn được chăm sóc và phục vụ.
5.2.3. Duy trì sự bình ổn và cạnh tranh giá cả
Nhà quản trị cửa hàng các cửa hàng tiện lợi cần chú trọng nhiều hơn nữa đối với việc giá cả được niêm yết rõ ràng, cụ thể như sau: Các cửa hàng tiện lợi cần thương lượng với các nhà cung ứng để có được mức giá đầu vào thấp, có thể ký hợp đồng dài hạn, gia tăng số lượng đầu vào,… nhằm tạo mức giá cạnh tranh so với chợ và các đối thủ. Việc giá đầu vào thấp, ổn định không chỉ giúp gia tăng doanh thu mà còn tạo niềm tin đối với NTD. Giá cần kiểm tra trước khi đưa lên kệ hàng, nắm bắt thông tin thị trường, tránh thay đổi, gạch xóa,… gây hoang mang tâm lý của người mua hàng. Bên cạnh đó, đối với các mặt hàng giảm giá, cần làm nổi bật giá niêm yết được giảm bằng màu sắc, kích cỡ chữ,… để thu hút và giúp NTD ra quyết định nhanh trong việc mua hàng.
Nhà quản trị cần nghiên cứu những sản phẩm NTD thực sự có nhu cầu và thường xuyên cập nhật những sản phẩm mới nhằm thu hút đến với cửa hàng tiện lợi. Song song với giá cả phù hợp, cần lưu ý về chất lượng và sự tiện lợi của hàng hóa từ đó giúp NTD ra quyết định nhanh hơn trong việc mua sắm.
5.2.4. Nâng cao dịch vụ gia tăng
Các cửa hàng nên thiết lập tại các địa điểm có bãi xe miễn phí để NTD tiết kiệm chi phí. Ngoài ra đối với dịch vụ giao hàng miễn phí, thì các cửa hàng cần quy định cụ thể hóa đơn có giá trị từ bao nhiêu và trong phạm vi như thế nào để tránh tình trạng chậm trễ đơn hàng. Cửa hàng tiện lợi có thể đưa ra các khung giờ khả thi để NTD chủ động lựa chọn và đảm bảo hàng hóa đến tay người tiêu dùng luôn tươi, ngon, … Bên cạnh đó, trong quá trình giao hàng nếu có phát sinh sự cố bất ngờ, cửa hàng cần thông báo một cách nhanh chóng đến NTD để nắm bắt tình hình thực tế và được giải quyết. Nhân viên giao hàng cần được đào tạo và trang bị những kiến thức giao tiếp với NTD, có mang đồng phục từ quần áo, xe,… nhằm tạo sự chuyên nghiệp đối với thương hiệu các cửa hàng tiện lợi. Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
5.2.5. Duy trì các giải pháp thanh toán nhanh
Các cửa hàng tiện lợi cần tiếp tục đầu tư về hệ thống công nghệ trên nền tảng vật lý, kỹ thuật số, sự tiện lợi và cá nhân hóa. Đồng thời, tiến hành thiết lập các mối quan hệ với các ngân hàng nhằm tiếp tục đa dạng hóa hình thức thanh toán cho NTD. Ngoài ra, các quầy tính tiền tại các cửa hàng tiện lợi nên được đầu tư thêm nhiều quầy, hạn chế việc chỉ có từ 1 – 2 quầy vào những thời điểm cao điểm mua sắm.
5.2.6. Tập trung các hoạt động quảng bá về thương hiệu
Các cửa hàng tiện lợi là thương hiệu tuy có tên tuổi và bắt đầu có chỗ đứng vững vàng trên thị trường. Nhưng với lĩnh vực bán lẻ thì trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và thậm chí có những chiến lược tăng trưởng rất nhanh chóng. Do đó, để củng cố được niềm tin vào thương hiệu thì các cửa hàng Trên địa bàn cần tập trung vào phân khúc NTD, vào các mặt hàng nhằm tạo sự khác biệt cho các cửa hàng tiện lợi.
Trong đó, các nhà quản trị của các cửa hàng tiện lợi cần có những chiến lược then chốt để NTD luôn nhớ đến mình như có bộ nhận diện thương hiệu mang tính gợi nhớ, hình ảnh chủ đạo, màu sắc đặc trưng,… thu hút được NTD khi xuất hiện tại bất cứ đâu. Đồng thời, kiên quyết giữ vững quan điểm về cung cấp hàng hóa đa dạng, tươi, ngon và nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Ngoài ra, việc đặt địa điểm tọa lạc rất quan trọng, các cửa hàng nên được bố trí đặt gần các trường học, khu có nhiều doanh nghiệp, đông dân cư,… nhằm tận dụng hệ sinh thái vốn có. Hoặc có thể đặt các cửa hàng những nới dân cư thường xuyên qua đặc biệt gần các trụ sở ngân hàng, nhằm thuận tiện cho sự thanh toán tiền mặt.
Cuối cùng, thương hiệu của các cửa hàng tiện lợi vẫn còn có những hạn chế trong việc truyền thông tại các kênh đại chúng. Do đó, các nhà quản lý cần có chiến lược xây dựng hình ảnh hay đưa hình ảnh đến các kênh truyền thông lớn vào khung giờ vàng thông qua quảng cáo, mẫu chuyện hay những sự kiện nổi bật,…
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
5.3.1. Hạn chế nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ mới dừng lại về việc xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố Sự tiện lợi (STL); Dịch vụ khách hàng (DVKH); Chính sách giá (GC); Dịch vụ gia tăng (DVGT); Thanh toán nhanh (TTN); Trách nhiệm xã hội (TNXH); Quảng cáo tại các kênh truyền thông xã hội (QCTT), nhưng rất có thể còn các yếu tố ảnh hưởng khác đến quyết định mua của NTD tại các cửa hàng tiện lợi.
Việc thu thập mẫu có thể sai sót vì khách hàng chưa hiểu được hết nội dung mà bảng hỏi muốn hướng tới. Mặt khác, việc nhập liệu có thể dẫn đến những sai sót trong việc đối chiếu, chỉnh sửa. Nghiên cứu này chỉ mới thực hiện trong phạm vi Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Các nghiên cứu tiếp theo có thể tác giả sẽ mở rộng tìm hiểu thêm các yếu tố khác có ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD.
Thu thập với số lượng mẫu lớn hơn và sử dụng các công cụ nhập liệu hiện đại hơn để hạn chế sai sót. Đồng thời thực hiện nghiên cứu với phạm vi lớn hơn Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng tại cửa hàng

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com

[…] ===>>> Luận văn: KQNC Ảnh hưởng đến quyết định mua hàng ở cửa hàng […]