Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả góp phần giúp doanh nghiệp đứng vững và gặt hái thành công.

Tuy nhiên, trên thực tế việc quản lý, sử dụng vốn kinh doanh còn nhiều bất cập, hạn chế như việc lựa chọn cơ cấu vốn chưa hợp lý, sử dụng vốn còn lãng phí, chưa hiệu quả. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt đối với mỗi doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng trong những năm gần đây đang có sự giảm sút làm giảm hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.

2. Mục đích, phạm vi đề tài luận văn

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

  • Nghiên cứu lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
  • Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị.
  • Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng.

2.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

  • Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng trong 5 năm từ 2021 đến 2025.

3. Đối tượng nghiên cứu

Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp bao gồm phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh làm phương pháp luận căn bản cho việc nghiên cứu.

Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng tổng vốn.

Phương pháp so sánh được sử dụng để xem xét xu hướng biến động các chỉ tiêu từ năm 2021 đến năm 2025.

5. Tổng quan nghiên cứu

Hiện nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như các công trình sau đây:

Tác giả Bùi Văn Nam (2019) với đề tài luận văn “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty xi măng Cẩm Phả Quảng Ninh”. Luận văn đã phân tích sâu vào cách quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong ngành sản xuất xi măng nói chung và công ty xi măng Cẩm Phả nói riêng.

Tác giả Phạm Minh Chí (2021) với đề tài luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sông Đà 9”. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận, phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh doanh từ đó đưa ra các kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.

Tác giả Dương Quỳnh Anh (2022) với luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng cầu Hầm”. Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, thực tế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng cầu Hầm đồng thời đưa ra giải pháp, kiến nghị với công ty nói riêng và ngành xây dựng cầu đường nói chung.

Tác giả Đỗ Lê Anh (2024) với luận văn “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sông Đà 2”. Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần tăng năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sông Đà. Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Nguyễn Thị Hương (2024), luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam”, tác giả đã tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác sử dụng vốn và giải pháp để khắc phục.

6. Bố cục của luận văn

Bố cục của luận văn ngoài phẩn mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

  • Chương 1: Lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
  • Chương 2:  Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần điện cơ Hải Phòng
  • Chương 3:  Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần điện cơ Hải Phòng

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. LÝ LUẬN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh

  • Khái niệm

Vốn kinh doanh chính là tiền đề, yếu tố cơ bản không thể thiếu của quá trình sản xuất. Vốn được sử dụng trong việc mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất bao gồm sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn nhất định. Vốn biểu hiện cho hình thái giá trị của tài sản trong doanh nghiệp.

Theo C. Mác thì “Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất”. Quan điểm của Mác cho rằng vốn là tư bản có ý nghĩa thực tiễn và tính khái quát cao.

P.A Samuelson nhận định “Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp”.

Vốn vận động thường xuyên và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất. Vốn có thể tồn tại dưới dạng tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, thành phẩm…nhưng khi  kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Số vốn ban đầu không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận.

Như vậy, “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời” [12, tr.57]. Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

  • Vai trò của vốn kinh doanh

Vốn là điều kiện cần thiết cho sự ra đời của doanh nghiệp quyết định việc thành lập, hoạt động và phát triển của từng loại hình doanh nghiệp. Dựa vào nguồn vốn, phương thức huy động vốn hình thành nên những loại hình doanh nghiệp khác nhau.Vốn cũng chính là tiêu thức để phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ.

Vốn giữ vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành kết hợp tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định dùng để mua các yếu tố đầu vào. Nếu không có vốn kinh doanh thì doanh nghiệp không thể hoạt động, không thể tồn tại trên thị trường nên vai trò của vốn còn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn góp phần cải thiện, thay đổi cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.Vốn là cơ sở giúp doanh nghiệp hoạch định các chiến lược kinh doanh, yếu tố quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả và mở rộng các nguồn lực, phát triển thị trường từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Vốn là yếu tố quyết định tương lai của doanh nghiệp. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.

1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh

  • Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của tài sản dùng để sản xuất kinh Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản vô hình.
  • Vốn biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Tuy nhiên, tiền chỉ được gọi là vốn khi tiền vận động vì mục đích sinh lời.
  • Vốn được tích tụ và tập trung đạt đến một lượng nhất định mới có thể sử dụng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải tìm cách huy động thêm vốn.
  • Vốn có giá trị về mặt thời gian phụ thuộc vào sức mua của đồng tiền tại các thời điểm khác nhau.
  • Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Vốn phải được quản lý một cách chặt chẽ, phải gắn với chủ sở hữu vì việc sử dụng vốn liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp.

1.1.3. Phân loại vốn Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

1.1.3.1. Phân loại theo nguồn hình thành

Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp bao gồm:

  • Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu, nhà đầu tư, vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh, phần vốn bổ sung từ quá trình hoạt động, vốn từ phát hành cổ phiếu mới.

  • Vốn góp ban đầu

Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu đóng góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp [10, tr.51].

  • Lợi nhuận không chia

Quy mô số vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp [10, tr.63].

Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Các doanh nghiệp rất coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại với mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng [10, tr.64].

  • Phát hành cổ phiếu Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới.

Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp là một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng, là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp [10, tr.65].

Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.

  • Vốn vay

Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay. Phần vốn này được hình thành từ việc đi vay, đi chiếm dụng vốn của đơn vị, tổ chức, cá nhân để đáp ứng cho nguồn vốn bị thiếu hụt. Đối với vốn vay, doanh nghiệp được quyền sử dụng nhưng sau một khoảng thời gian nhất định, doanh nghiệp phải thực hiện hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay. Vốn vay bao gồm vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.

1.1.3.1. Phân loại theo đặc điểm chu chuyển vốn

Theo đặc điểm chu chuyển vốn, vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.

  • Vốn cố định

Vốn cố định là phần vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn cố định là giá trị chuyển dịch từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Tài sản sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
  • Nguyên giá của tài sản cố định được xác định một cách đáng tin cậy
  • Thời gian sử dụng của tài sản trên một năm
  • Giá trị của tài sản từ 30 triệu đồng trở lên [3].

Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít có tác động quyết định đến quy mô của tài sản cố định đến trình độ trang bị vật chất, kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, đặc điểm của tài sản cố định chi phối đặc điểm chu chuyển vốn cố định. Căn cứ vào mối liên hệ này, sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh được khái quát như sau:

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên được hình thái hiện vật ban đầu. Đặc điểm này được tạo nên là vì tài sản cố định tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định do đó cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.

Vốn cố định luân chuyển từng phần vào chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định không bị thay đổi về hình thái hiện vật nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, giá trị bị giảm đi.

  • Vốn cố định gồm có hai bộ phận: Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Bộ phận thứ nhất ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, cấu thành nên chi phí sản xuất sản phẩm dưới dạng chi phí khấu hao và tích lũy lại thành quỹ khấu hao. Quỹ này sau đó được sử dụng để tái đầu tư tài sản cố định với mục đích duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Bộ phận thứ hai ứng với phần giá trị còn lại của vốn cố định đó là giá trị còn lại của tài sản cố định. Phần giá trị này được cố định trong tải sản cố định.

Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn cố định hoàn thành xong một vòng luân chuyển. Phần vốn cố định chuyển vào giá trị sản phẩm tăng dần sau mỗi chu kỳ, ứng với phần vốn đầu tư vào tài sản cố định ban đầu giảm xuống. Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, lúc này giá trị của tài sản cố định được dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm sản xuất, vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.

Đối với tất cả các doanh nghiệp, vốn cố định luôn là bộ phận quan trọng, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Quy mô và trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định là nhân tố ảnh hưởng mang tính quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò then chốt và đặc điểm luân chuyển vốn cố định mang tính quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

  • Vốn lưu động

Vốn lưu động là phần vốn ứng ra để hình thành các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục.

Tài sản lưu động chính là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán, tài sản lưu động thể hiện dưới hình thức tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ hàng tồn kho.Việc quản lý và sử dụng các tài sản lưu động ảnh hưởng quan trọng đên sự thành bại của doanh nghiệp.

  • Tiền và các chứng khoán thanh khoản cao

Tiền bao gồm các loại tiền mặt tại quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng được sử dụng để thanh toán nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân viên…Trong đó, tiền mặt là loại tài sản không sinh lời do đó việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt tại doanh nghiệp là cần thiết song doanh nghiệp cũng cần đảm bảo giữ một lượng nhất định để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chứng khoán có tính thanh khoản cao đóng một vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Việc đầu tư vào loại chứng khoán này tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với việc đem tiền gửi ngân hàng và cũng dễ dàng chuyển sang tiền, tốn kém ít chi phí.

  • Các khoản phải thu Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Các khoản phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác trong đó phải thu khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hình thức mua bán chịu được gọi cách khác là tín dụng thương mại. Hình thức này có thể mang lại cho doanh nghiệp những thành công lớn nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro là khoản phải thu không thu hồi được.

  • Hàng tồn kho

Việc tồn tại hàng tồn kho là điều cần thiết trong quá trình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Hàng tồn kho gồm nguyên liệu thô dự trữ cho sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Hàng tồn kho giữ vai trò quan trọng trong doanh nghiệp nếu dự trữ quá ít sẽ làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu dự trữ với lượng quá lớn gây tốn kém, ứ đọng vốn do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm xuống.

  • Để sử dụng hiệu quả tài sản lưu động, doanh nghiệp cần hiểu rõ các đặc điểm của tài sản lưu động:

Tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên vốn lưu động cũng không ngừng vận động giữa các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và mang tính chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn lưu động.

Vốn lưu động luân chuyển hết giá trị trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thu hồi toàn bộ giá trị khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm và hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất kinh Qua từng giai đoạn, vốn lưu động lại có sự thay đổi hình thái biểu hiện từ vốn tiền tệ ban đầu sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ. Sau đó, vật tư hàng hóa được chế tạo thành các loại bán thành phẩm, thành phẩm khi được tiêu thụ lại quay trở lại hình thái xuất phát là vốn tiền tệ.

Quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục nên trong cùng một lúc vốn lưu động được phân bổ ở khắp các giai đoạn luân chuyển và dưới nhiều hình thức khác nhau. Để quá trình sản xuất không bị gián đoạn đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào nhiều hình thái khác nhau nhằm đảm bảo việc chuyển hóa vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.

Trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động cần chú ý các vấn đề sau:

  • Xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ lượng vốn lưu động cần thiết.
  • Tổ chức quản lý khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức sử dụng vốn lưu động hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất qua đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.1.4. Quản lý vốn trong doanh nghiệp Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

  • Quản lý vốn lưu động

Quản lý vốn tiền mặt và các loại chứng khoán thanh khoản cao

Quản lý vốn tiền mặt đề cập đến việc quản lý quỹ tiền mặt và quản lý tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các tài sản gần với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao [9, tr.139].

Quản lý vốn tiền mặt và các loại chứng khoán thanh khoản cao nhằm mục tiêu giảm thiểu lượng tiền mặt bằng cách cực đại tính hữu dụng của nó, trong đó chứng khoán có tính thanh khoản cao được sử dụng để giảm thiểu tiền mặt ở mức độ mong muốn.

Quản lý vốn tiền mặt bao gồm việc tăng tốc độ thu hồi tiền, giảm tốc độ chi tiêu tiền, hoạch định nhu cầu về tiền, đầu tư tạm thời những khoản tiền nhàn rỗi hiệu quả.

  • Quản lý hàng tồn kho

Vật tư hàng hóa dự trữ tồn kho là bước đệm cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho bao gồm các loại nguyên liệu, vật liêu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không thể sản xuất đến đâu mới mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên liệu dự trữ. Nguyên liệu, hàng dự trữ không trực tiếp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Nếu doanh nghiệp dự trữ với lượng quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn, tốn kém chi phí ngược lại nếu dự trữ quá ít làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn tác động xấu đến doanh nghiệp.

Hàng tồn kho đối với quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại các công đoạn trong dây chuyền sản xuất. Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp thường được chia ra nhiều công đoạn giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm. Quá trình sản xuất càng dài và càng nhiều công đoạn thì lượng hàng dự trữ càng lớn.

Khi tiến hành sản xuất xong, hầu như các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết ngay được, phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần do phải có đủ lô hàng mới sản xuất được. …do vậy, những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì tồn kho sản phẩm hoàn thành sẽ lớn [9, tr.132].

  • Quản lý các khoản phải thu Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Để thực hiện được sự cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và các dịch vụ vận chuyển, lắp đặt…Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng trong nền kinh tế thị trường thì việc mua bán chịu là việc không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [9, tr.144].

Việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng phải được nhà quản lý xem xét, quyết định và đưa ra các điều khoản cho phù hợp. Để cấp tín dụng thương mại nhà quản lý phải tiến hành phân tích khả năng tín dụng của khách hàng.

Thực tiễn kinh doanh cho thấy khi bán chịu doanh nghiệp có thể gặp phải rủi ro không thu được tiền của khách hàng. Do đó, nhà quản lý phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để kịp thời đưa ra những thay đổi trong chính sách tín dụng thương mại, xem xét số dư các khoản phải thu và có biện pháp giải quyết thu hồi nợ khi đến hạn.

  • Quản lý vốn cố định

Sự vận động của vốn cố định gắn với hình thái vật chất của nó. Để quản lý vốn cố định một cách có hiệu quả cần quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định và quản lý nguồn vốn dài hạn.

Tài sản cố định bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, hay nói cách khác là sự giảm dần về giá trị của tài sản cố định. Hao mòn tài sản cố định bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Hao mòn hữu hình là hao mòn do sử dụng và tác động của môi trường. Hao mòn hữu hình sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp càng sử dụng nhiều hoặc do ở trong môi trường có sự ăn mòn điện hoá học hay hoá học. Hao mòn vô hình là hao mòn liên quan đến tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho tài sản cố định bị giảm giá hoặc lỗi thời. Hao mòn vô hình thường xảy ra trong ba trường hợp:

  • Có tài sản cố định khác giống hệt tài sản cố định cũ nhưng giá rẻ hơn.
  • Có tài sản cố định khác có giá bằng tài sản cố định cũ nhưng tính năng ưu việt hơn.
  • Khi một sản phẩm nào đó bị lỗi thời thì tài sản chế tạo ra nó bị hao mòn vô hình.

TSCĐ bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng nên trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh người ta thực hiện tính chuyển một lượng giá trị tương đương với phần hao mòn vào giá thành của sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, số tiền này được trích lại thành một quỹ dùng để tái trang bị tài sản cố định. Số tiền tính chuyển này là khấu hao tài sản cố định. Vì thế, nhà quản lý tài chính phải cân nhắc, tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với quy định Nhà nước và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Khi xác định mức trích khấu hao tài sản cố định, nhà quản lý cần chú trọng đến các yếu tố sau:

  • Hao mòn vô hình của tài sản cố định
  • Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định
  • Tình hình tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định đó chế tạo ra trên thị trường.
  • Ảnh hưởng của thuế đối với việc trích khấu hao
  • Quy định của Nhà nước trong việc trích khấu hao TSCĐ

Hầu hết các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định để tiến hành việc tái đầu tư, thay thế, sửa chữa hoặc đổi mới tài sản cố định. Tuy nhiên, trong trường hợp chưa có nhu cầu tái tạo lại tài sản cố định doanh nghiệp sẽ sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế để phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình [9, tr.115- tr.118].

Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn gồm có vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn như vay trung hạn, vay dài hạn, cổ phiếu, trái phiếu, tín dụng thuê mua…Nguồn vốn này dùng để hình thành nên tài sản dài hạn và một bộ phận tài sản ngắn hạn thường xuyên trong doanh nghiệp.

Khi sử dụng vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn thì nhà quản lý doanh nghiệp cần đáp ứng được nhu cầu vốn ở thời điểm cao nhất. Trường hợp dùng nguồn vốn này tài trợ cho tài sản ngắn hạn thường xuyên thì rủi ro thấp, ổn định nhưng chi phí trả lãi sẽ cao.

Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn dài hạn nhà quản lý cần xác định được chính xác nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản lý cần phải lưu ý đến các khoản lãi, các khoản phải trả dài hạn nhằm đảm bảo được khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

1.2. LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Khai thác, quản lý và sử dụng vốn là lĩnh vực có tính chất quyết định đối với sản xuất kinh doanh vì thế các doanh nghiệp luôn quan tâm, chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn. Khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn nếu tỷ lệ sinh lời trên vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động thì hoạt động sử dụng vốn được xem là hiệu quả, mức độ chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu chủ yếu tạo ra lợi nhuận tối đa trên đồng vốn bỏ ra.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được lượng hóa thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng hoạt động…,thể hiện mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của sản xuất kinh doanh bằng thước đo tiền tệ, mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.

  • Hiệu quả sử dụng vốn bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

Hiệu quả kinh tế thể hiện mối quan hệ tương quan giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu về. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao khi lợi nhuận thu được lớn hơn nhiều so với chi phí và tỷ suất sinh lời lớn hơn chi phí huy động vốn trên thị trường.

Hiệu quả xã hội đo lường mức độ đóng góp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá, nâng cao văn hoá tiêu dùng, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước [9].

1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là cần thiết, mang tính tất yếu khách quan trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nhận thức được trình độ tổ chức quản lý, sử dụng vốn và hiệu quả kinh Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn về mặt tài chính, điều này có tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn và khả năng thanh toán sẽ khắc phục và giảm bớt được các rủi ro trong kinh

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp cần đảm bảo vốn cho các yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, thu nhập của người lao động…Khi hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận giúp doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, năng suất lao động được nâng cao, số lượng việc làm được tạo ra nhiều hơn, thu nhập và đời sống của người lao động được cải thiện.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tạo đà cho sự phát triển của doanh nghiệp và các ngành liên quan, gia tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước [9].

1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

  • Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi trong phân tích số liệu nhằm xác định được xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu. Phương pháp này tiến hành thông qua việc xem xét, đối chiếu các hiện tượng kinh tế, các chỉ tiêu để đánh giá xu hướng biến động chung. Để thực hiện phương pháp so sánh, cần lưu ý các vấn đề cơ bản bao gồm: gốc để so sánh, điều kiện và mục tiêu so sánh.

Điều kiện so sánh:

  • Nội dung kinh tế của các chỉ tiêu được so sánh phải giống
  • Phương pháp tính các chỉ tiêu được so sánh phải giống
  • Đơn vị tính của các chỉ tiêu được so sánh phải giống
  • Độ dài thời gian tính các chỉ tiêu được so sánh phải giống

Mục tiêu so sánh

Mục tiêu so sánh chính là xác định xu hướng, mục tiêu biến động. Khi tiến hành so sánh cần làm rõ mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối. Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

  • Mức độ biến động tuyệt đối được đo lường bằng cách so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ.
  • Mức độ biến động tương đối được đo lường bằng cách so sánh trị số của chỉ tiêu thực tế với trị số của kỳ gốc được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu liên quan.

Nội dung của phương pháp so sánh:

So sánh số liệu kỳ này với kỳ trước để xác định xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.

So sánh số liệu chỉ tiêu thực hiện với số liệu kế hoạch đặt ra, số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác, của trung bình ngành để đánh giá mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể

So sánh theo chiều ngang trong nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian [11].

  • Phương pháp cân đối

Phương pháp cân đối được dựa trên cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, giữa nguồn vốn huy động và tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

Phương pháp này thường được kết hợp với phương pháp so sánh để đánh giá toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp [11].

  • Phương pháp phân tích chi tiết

Phương pháp phân tích chi tiết được tiến hành dựa trên việc phân tích tỷ lệ các đại lượng tài chính. Do đó, cần phải xác định các ngưỡng để nhận định tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Theo phương pháp phân tích chi tiết, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ phản ánh các nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của đơn vị, được chia thành năm nhóm gồm: nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời, nhóm tỷ lệ về đòn bẩy tài chính. Phân tích các nhóm tỷ lệ này sẽ đánh giá được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp [11].

  • Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp được thực hiện bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định nhằm xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích thông qua việc cố định các nhân tố khác nhau trong mỗi lần thay thế.

Điều kiện của phương pháp là:

  • Có quan hệ phân tích với chỉ tiêu phân tích.
  • Khi tiến hành sắp xếp các nhân tố phải tuân theo quy luật lượng chất, tức là nhân tố số lượng luôn đứng trước, nhân tố chất lượng luôn đứng sau [11].

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

  • Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
  • Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu đó là:
  • Vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động phản ánh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong 1 kỳ. Chỉ tiêu này còn có tên gọi khác là hệ số luân chuyển vốn lưu động hay số lần luân chuyển vốn lưu động. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao [14].

  • Kỳ luân chuyển vốn lưu động

Thời gian của kỳ phân tích được tính là 360 ngày cho một năm, 90 ngày cho một quý và 30 ngày cho một tháng.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động xác định thời gian bình quân của một vòng quay vốn lưu động trong kỳ. Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp càng nhanh, thời gian luân chuyển vốn được rút ngắn [14].

  • Khả năng sinh lời của vốn lưu động được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao, khả năng sinh lời của vốn lưu động càng lớn [14].

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho biết số đồng vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu. Hệ số này càng thấp thì vốn lưu động được đánh giá sử dụng càng hiệu quả [14].

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động

  • Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu trong kỳ phân tích. Vòng quay khoản phải thu càng lớn thì tốc độ thu hồi nợ càng cao. Phân tích chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu giúp nhận định được chính sách bán trả chậm, tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp [14].

  • Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân thể hiện số ngày diễn ra một vòng quay các khoản phải thu. Kỳ thu tiền tỷ lệ nghịch với số vòng quay các khoản phải thu. Kỳ thu tiền càng được rút ngắn khi số vòng quay càng lớn. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân có thể thấy được chính sách bán chịu của doanh nghiệp, khả năng quản lý, thu hồi công nợ của doanh nghiệp [14].

  • Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. Số vòng luân chuyển hàng tồn kho càng cao thì hiệu quả sử dụng hàng tồn kho được đánh giá càng tốt khi đó doanh số cao, chi phí hàng tồn kho thấp [14].

  • Số ngày tồn kho Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Số ngày tồn kho thể hiện số ngày diễn ra một vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho tỷ lệ nghịch với số ngày tồn kho. Khi số vòng quay càng lớn, số ngày tồn kho càng ngắn [14].

  • Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao [14].

  • Hàm lượng vốn cố định

Hàm lượng vốn cố định là chỉ tiêu nghịch đảo với hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao [14].

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng lớn hiệu quả sử dụng vốn cố định càng tốt [14].

  • Tỷ suất đầu tư tài sản cố định

Tỷ suất đầu tư tài sản cố định cho biết mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu [14]

  • Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn

Hiệu quả sử dụng tổng vốn có ý nghĩa quan trọng và quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn phản ánh trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung:

  • Hiệu suất sử dụng vốn: Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận định được một đồng vốn mà doanh nghiệp tiến hành đầu tư đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả quản lý vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao [14].

  • Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROI):

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROI càng cao thể hiện việc sử dụng vốn càng hiệu quả [14].

  • Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS):

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay còn gọi là hệ số lãi ròng phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần cho thấy trong 1 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận [14].

  • Tỷ suất

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thông qua đó đánh giá vể trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Tỷ suất này cho biết một đồng tài sản bình quân doanh nghiệp đầu tư trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời của tài sản càng cao thì tài sản sử dụng càng hiệu quả [14].

  • Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Chỉ tiêu này thể hiện khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ đánh giá được một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào hoạt động kinh doanh trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu ROE càng cao, hiệu quả sử dụng vốn càng tốt [14].

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.

1.3.1. Nhân tố khách quan Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài thuộc về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm:

  • Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế

Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế tác động đến doanh thu của doanh nghiệp thông qua đó ảnh hưởng đến nhu cầu về vốn. Nền kinh tế thiếu ổn định sẽ gây nên những rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà các nhà quản trị phải lường trước những rủi ro đó có tác động tới các khoản chi phí về đầu tư, tiền thuê nhà xưởng, chi phí lãi vay, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ về vốn.

Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một mức độ nhất định, doanh nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ tương đương. Doanh thu tăng dẫn đến sự gia tăng khoản mục tài sản, các nguồn phải thu và các loại tài sản khác và các nhà quản trị phải tìm nguồn vốn tài trợ để mở rộng sản xuất.

  • Chính sách pháp lý

Chính sách pháp lý là hệ thống các chế tài, các chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các chính sách pháp lý trong đó có các chính sách kinh tế là yếu tố để doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh, quyết định sử dụng vốn.

  • Thị trường tài chính

Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian là nhân tố tác động đến hoạt động của doanh nghiệp trong đó có hoạt động tài chính. Thị trường tài chính phát triển, doanh nghiệp mới dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn với chi phí rẻ đồng thời giúp doanh nghiệp có thể đa dạng hình thức đầu tư.

  • Các nhân tố khác Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Khoa học, công nghệ là nhân tố có tác động đến tất cả các lĩnh vực, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động sử dụng vốn bị ảnh hưởng bởi nhân tố này.

Những rủi ro bất thường gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn như thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh…Do đó, doanh nghiệp nên phòng ngừa rủi ro bằng cách trích lập dự phòng hoặc mua bảo hiểm.

1.3.2. Nhân tố chủ quan

  • Nhân tố con người

Nhân tố con người là nhân tố đầu tiên và quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Con người ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh nghiệp gồm nhà quản lý doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên. Trong quá trình hoạt động, nếu nhà quản lý không có được phương án sản xuất kinh doanh hữu hiệu sẽ gây ra những lãng phí về vốn, nhân lực, vật tư…làm giảm hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn. Trong vấn đề về vốn, nhà quản lý cũng cần huy động đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đảm bảo không thừa vốn, thiếu vốn. Nhà quản lý có tầm nhìn chiến lược, đội ngũ nhân viên, người lao động trực tiếp có trình độ chuyên môn cao, đạt kỹ năng, kỹ xảo…sẽ là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

  • Nhân tố cơ cấu vốn

Cơ cấu vốn là tỷ lệ giữa các quan hệ cấu thành nên vốn. Cơ cấu vốn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn.

  • Cơ cấu vốn chịu tác động của các nhân tố:

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, thương mại… vốn tài trợ từ các khoản vay thường chiếm tỷ trọng cao và ngược lại những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao.

Cơ cấu tài sản: tài sản cố định có thời gian thu hồi dài cần phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, tài sản lưu động chủ yếu đầu tư từ nguồn vốn ngắn hạn.

Doanh lợi vốn và lãi suất huy động vốn vay: doanh lợi vốn cao hơn lãi suất huy động vốn vay thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn tài trợ bằng nguồn vốn đi vay. Trường hợp ngược lại, doanh lợi vốn nhỏ hơn lãi suất huy động vốn vay lúc này cơ cấu vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu. Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

Mức độ chấp nhận rủi ro của nhà quản lý doanh nghiệp: trong kinh doanh đôi khi phải chấp nhận rủi ro thì mới có cơ hội gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, tăng tỷ trọng vốn vay mức độ mạo hiểm cũng sẽ gia tăng.

Cơ cấu vốn chủ yếu tác động gián tiếp nhưng rất quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn hợp lý thúc đẩy sự vận động của đồng vốn, không bị ứ đọng và sử dụng sai mục đích.

  • Chi phí vốn

Chi phí vốn được hiểu là khoản chi phí nhất định mà doanh nghiệp phải bỏ ra để được sử dụng vốn. Chi phí vốn chính là chi phí cơ hội phải trả khi huy động vốn như chi phí phát hành cổ phiếu, tiền lãi vay…

Chi phí vốn chịu ảnh hưởng từ cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn hợp lý giúp tiết kiệm chi phí vốn, nâng cao được hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Cơ cấu vốn không hợp lý làm cho chi phí sử dụng vốn bị lãng phí.

  • Nhân tố tổ chức sản xuất kinh doanh

Đặc điểm về chu kỳ sản xuất, sản phẩm của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực là khác nhau do đó hiệu quả trong việc sử dụng vốn cũng khác nhau.

Ngành nghề kinh doanh tác động đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác biệt ảnh hưởng đến phương pháp đầu tư, tốc độ luân chuyển vốn, thể thức trong thanh toán từ đó tác động đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tính thời vụ trong sản xuất kinh doanh và chu kỳ sản xuất ảnh hưởng thông qua nhu cầu vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong một năm thường biến động lớn, doanh thu bán hàng không đồng đều dẫn đến tình hình thanh toán, chi trả gặp khó khăn ảnh hưởng đến kỳ thu tiền, vòng quay vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói chung. Những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu về vốn trong năm không có biến động lớn, thêm vào đó doanh nghiệp lại thu được tiền bán hàng thường xuyên, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo việc cân đối thu chi bằng tiền, đảm bảo được nguồn vốn trong kinh doanh, vốn luân chuyển nhiều vòng trong năm. Mặt khác, những doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài cần phải ứng ra lượng vốn lưu động tương đối lớn, vốn quay vòng ít và thời gian thu hồi vốn chậm [9]. Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993