Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần điện cơ Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ HẢI PHÒNG

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

  • Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ HẢI PHÒNG
  • Tên giao dịch Tiếng Anh: Hai Phong Electrical Mechanical Joint Stock Company.
  • Tên viết tắt: HAPEMCO
  • Trụ sở chính: Số 734 Nguyễn Văn Linh – Lê Chân – Hải Phòng Cơ sở 2: Số 20 Đinh Tiên Hoàng – Hồng Bàng – Hải Phòng Điện thoại: 0313.835927 hoặc 0313.783328
  • Fax: 0313.857393

Công ty cổ phần Điện cơ Hải Phòng là một trong những đơn vị công nghiệp đầu tiên của thành phố, được thành lập ngay sau khi Hải Phòng giải phóng, và thời kỳ miền Bắc bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm hậu phương vững chắc cho miền Nam. Tiền thân của Công ty là xí nghiệp Hải Phòng điện khí (thành lập năm 1961) được sáp nhập từ 3 cơ sở công tư hợp doanh nhỏ trong nội thành. Tuy nhỏ nhưng công ty lại có nhiều điều kiện phát triển bởi một ngành hàng đặc biệt là các loại quạt điện và động cơ điện.

Thời kỳ vàng son nhất là khoảng năm 1984, khi công ty đã có một tiềm lực đáng kể và được đổi tên thành Xí nghiệp Điện cơ Hải Phòng. Với sản phẩm gần như độc quyền, sản xuất tới đâu tiêu thụ hết đến đó, uy tín ngày càng được nâng cao nhưng xí nghiệp vẫn không ngừng nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, nhất là các loại quạt điện, động cơ điện, máy hàn, trong đó quạt điện mang nhãn hiệu “Phong Lan” là chủ yếu và nhanh chóng nổi tiếng khắp nơi.

Song, đến những năm cuối của thập niên 80, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, từ vị thế gần như độc quyền, sản phẩm của xí nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của những hàng nhập ngoại cả về mẫu mã và chất lượng. Nhận thức được những khó khăn trước mắt, xí nghiệp đã tự đổi mới mình về mọi mặt, quyết tâm vượt qua thách thức, duy trì và phát triển. Tháng 10/1992, UBND Thành phố ban hành Quyết định số 1208/QĐ-UB ngày 11/10/1992 về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước đối với Xí nghiệp Điện cơ Hải Phòng. Và đến năm 1998, Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty Điện cơ Hải Phòng. Từ đây, đơn vị được hoạt động một cách tự chủ, hạch toán có lãi, sản xuất các sản phẩm do thị trường quyết định mà chủ yếu là quạt điện dân dụng và linh kiện quạt các loại. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Tiếp tục đổi mới công nghệ, tháng 5/1998 Công ty đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với tập đoàn Mitsubishi của Nhật Bản tại Hồng Kông để đầu tư dây chuyền hàn lồng quạt bán tự động và dây chuyền phun sơn tĩnh điện sản xuất các linh kiện quạt điện.

Ngày 26/12/2003 Công ty Điện Cơ Hải Phòng đổi tên thành Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng theo Quyết định số 3430/QĐ-UB ngày 26/12/2003 của UBND thành phố Hải Phòng. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng số 0203000691 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hải Phòng cấp ngày 13/01/2004.

Sau khi tiếp tục chuyển đổi một bước nữa về mô hình, trở thành Công ty cổ phần Điện cơ Hải Phòng từ năm 2004 đến nay, công ty càng có điều kiện hơn để đổi mới, hội nhập và phát triển. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị máy móc, chăm lo tới yếu tố con người, thị trường và nhiều lĩnh vực thiết yếu khác. Được sự tin yêu của người tiêu dùng, cuối năm 2008, Công ty mạnh dạn đầu tư công nghệ, thiết bị sản xuất dòng quạt điện công nghiệp mang thương hiệu Gale. Sau gần 10 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu Gale của Công ty đã được người tiêu dùng khắp cả nước nhiệt tình ủng hộ. Để chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hóa sản phẩm, năm 2023 với chủ trương mở rộng sản xuất, cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm, Hội đồng quản trị đã quyết định đầu tư 1 cơ sở mới chuyên sản xuất quạt điện công nghiệp Gale tại khu công nghiệp Quán Trữ – Kiến An – Hải Phòng với diện tích gần 8.000m2. Năm 2023, số lượng quạt Gale tiêu thụ cao gấp hơn 2 lần so với số lượng quạt tiêu thụ vào năm 2009.

Trải qua biết bao thăng trầm, mấy chục năm qua, từ thời kỳ “quạt điện quý như vàng” cho tới khi cơ chế thị trường bung ra, quạt điện nội, ngoại đủ cả nhưng quạt điện Phong Lan vẫn giữ nguyên giá trị, không hề mai một mà ngược lại ngày càng phát triển [18].

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

Sản xuất quạt gia dụng, các linh kiện thiết bị điện liên quan đến ngành quạt, tủ lạnh, tủ ướp lạnh, máy giặt và sấy khô, máy lau sàn, máy nghiền rác, máy xay, nghiền, ép hoa quả, mở hộp, máy cạo râu điện, đánh răng điện và các thiết bị dùng cho cá nhân bằng điện khác, máy mài dao, quạt thông gió, máy đun nước bằng điện, chăn điện, máy sấy, cuộn tóc bằng điện, bàn là điện, máy sưởi và quạt gia dụng, lò điện, lò vi sóng, bếp điện, lò nướng bánh, máy pha cà phê, chảo rán, quay, nướng, hấp, điện trở.

  • Đại lý các loại quạt gia dụng, quạt công nghiệp, máy móc, thiết bị công nghiệp.
  • Bán buôn máy móc, thiết bị và đồ dùng khác cho gia đình
  • Bán lẻ đồ điện gia dụng
  • Sản xuất sản phẩm từ Plastic [18].

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Điện cơ Hải Phòng

Đại Hội Đồng cổ đông:

  • Thông qua định hướng phát triển của công Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.
  • Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
  • Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát.
  • Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
  • Quyết định bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty
  • Thông qua báo cáo tài chính hàng năm

Ban kiểm soát:

  • Thực hiện việc giám sát hội đồng quản trị, giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
  • Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh và công tác kế toán.
  • Kiến nghị đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị về các biện pháp sửa đổi, bổ sung và cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

Hội Đồng Quản Trị:

  • Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty.
  • Quyết định giải pháp phát triển thị trường, giải pháp về tiếp thị và công nghệ.
  • Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế trong quản lý nội bộ của công
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và những người quản lý quan trọng khác, quyết định tiền lương và các lợi ích khác của những người quản lý đó.
  • Giám sát, chỉ đạo Giám đốc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
  • Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh

Tổng giám đốc: Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

  • Quyết định các vấn đề điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty.
  • Chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến quản lý, kỹ thuật, tài chính.
  • Tổ chức thực hiện các quyết định Hội đồng quản trị đề
  • Tổ chức việc triển khai kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
  • Kiến nghị với Hội đồng quản trị các phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông.
  • Quyết định mức lương và phụ cấp với người lao động trong công
  • Ra quyết định về tuyển dụng nhân sự hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh

Phó Tổng giám đốc tài chính:

  • Đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kinh doanh của công
  • Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình quảng cáo cho sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
  • Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của công ty.
  • Thực hiện kế hoạch phát triển thị trường.

Phó Tổng giám đốc sản xuất:

  • Thực hiện quản lý điều hành hoạt động sản xuất.
  • Chịu trách nhiệm điều hành phòng Kỹ thuật và phòng KCS, phòng vật tư và phòng hành chính.
  • Kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

Phòng Tiêu thụ sản phẩm:

  • Thực hiện hoạt động bán hàng, bán linh kiện, vật tư.
  • Tìm hiểu thị trường, phát triển thị trường.

Phòng Kế hoạch – vật tư:

  • Cung ứng vật tư, cấp phát và quyết toán vật tư.
  • Xây dựng kế hoạch theo năm, theo tháng và tiến độ sản xuất.
  • Thực hiện việc xuất nhập khẩu hàng hóa, vật tư.

Phòng Tài chính – kế toán:

  • Thực hiện công tác kế toán trong Công
  • Quyết toán tài chính, lập báo cáo tài chính hàng năm và tiến hành phân chia các quỹ.

Phòng Tổ chức – hành chính:

  • Tham mưu cho Ban Giám Đốc về tổ chức bộ máy quản lý.
  • Quản lý nhân sự, đào tạo. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.
  • Thực hiện các thủ tục hành chính phục vụ bộ máy hoạt động tập trung và bảo vệ con người và tài sản trong Công ty.
  • Phòng Kỹ thuật:  phụ trách công tác kiểm tra kỹ thuật

Phòng KCS:

  • Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
  • Bảo hành sản phẩm.

Phân xưởng Cơ khí:

  • Sản xuất các chi tiết cơ khí quạt điện.
  • Sản xuất lồng quạt để bán hàng.
  • Sơn tĩnh điện các chi tiết quạt và nhận sơn gia công…
  • Phân xưởng Nhựa: quản lý, khai thác hệ thống máy ép phun nhựa và khuôn mẫu các loại.

Phân xưởng Lắp ráp:

  • Quấn, hạ động cơ quạt điện các loại.
  • Thực hiện lắp ráp hoàn thành quạt điện, đóng gói nhập kho thành phẩm Công ty.
  • Phân xưởng quạt điện công nghiệp: thực hiện việc đóng gói sản phẩm

2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Quy trình sản xuất của công ty là quy trình khép kín, cụ thể như sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm

  • Quá trình tạo phôi: quá trình đột dập các chi tiết cơ khí, sản xuất các khối tôn từ, quấn hạ dây quạt điện.
  • Quá trình cắt gọt và sản xuất: quá trình gia công cơ khí các chi tiết động cơ quạt và sản xuất lồng quạt.
  • Quá trình ép nhựa sản xuất các chi tiết kết cấu quạt như vỏ nhựa quạt, cánh quạt…
  • Quá trình lắp ráp hoàn chỉnh: khâu cuối cùng của quy trình sản xuất quạt điện, tất cả các bán thành phẩm sẽ được đưa đến bộ phận lắp ráp để tiến hành lắp thành quạt thành phẩm.
  • Quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm được tiến hành bởi bộ phận KCS sau quá trình lắp ráp hoàn chỉnh. Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào xử lý.
  • Quá trình đóng gói và nhập kho: Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sau quá trình kiểm tra sẽ được đưa vào đóng gói, nhập
  • Tình hình kinh doanh của Công ty Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Hoạt động chính của công ty là sản xuất và kinh doanh các loại quạt điện bao gồm quạt dân dụng, quạt công nghiệp và cung cấp các linh kiện cơ khí cho sản xuất quạt điện trong nước.

Công ty sản xuất 2 dòng sản phẩm chính là quạt dân dụng và quạt công nghiệp trong đó sản phẩm truyền thống là quạt “Phong Lan” đã có thương hiệu và vị thế trên thị trường tiêu thụ là thành phố Hải Phòng và khu vực miền duyên hải Bắc Bộ. Dòng sản phẩm quạt công nghiệp mang thương hiệu “Gale” cũng đang ngày càng có vị trí vững chắc trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty cũng tiến hành nhập khẩu và phân phối dòng sản phẩm quạt điện cao cấp từ Nhật Bản mang thương hiệu Mitsubishi. Về sản xuất linh kiện, công ty cung cấp các loại lồng quạt, linh kiện nhựa, vật tư bán thành phẩm cho các đơn vị sản xuất quạt điện trong nước.

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Điện cơ HP giai đoạn từ 2021-2025

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024 Năm 2025 22/21 23/22 24/23 25/24
(+/- %) (+/- %) (+/- %) (+/- %)
Tổng doanh thu 225.373 251.288 370.623 258.611 267.109 11,50 47,49 -30,22 3,29
Các khoản giảm trừ 1.855 2.448 650 234 600 31,97 -73,45 -64,00 156,41
Doanh thu thuần 223.517 248.840 369.972 258.377 266.508 11,33 48,68 -30,16 3,15
Giá vốn hàng bán 183.409 211.073 336.817 222.659 232.420 15,08 59,57 -33,89 4,38
Lợi nhuận gộp 40.108 37.766 33.155 35.718 34.087 -5,84 -12,21 7,73 -4,57
Doanh thu hoạt động tài chính 20 11 2.334 16 49 -45 21118 -99,31 206,25
Chi phí hoạt động tài chính 4.498 2.958 1.453 2.144 2.025 -34,24 -50,88 47,56 -5,55
Chi phí bán hàng 4.990 5.219 6.411 4.512 4.513 4,59 22,84 -29,62 0,02
Chi phí quản lý doanh nghiệp 9.808 10.049 8.570 13.191 12.853 2,46 -14,72 53,92 -2,56
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 20.829 19.550 19.052 15.887 14.744 -6,14 -2,55 -16,61 -7,19
TN khác 347 761 4.526 465 388 119,31 494,74 -89,73 -16,56
CP khác 24 348 4.156 20 1350 1094 – 100.00
Lợi nhuận khác 323 412 370 465 368 27,55 -10,19 25,68 -20,86
Tổng lợi nhuận trước thuế 21.152 19.963 19.423 16.352 15.112 -5,62 -2,71 -15,81 -7,58
Thuế thu nhập doanh nghiệp 5.017 4.374 3.766 3.270 3.022 -12,82 -13,90 -13,17 -7,58
Lợi nhuận sau thuế 16.135 15.489 15.657 13.081 12.089 -4 1,08 -16,45 -7,58

(Nguồn: Báo cáo kết quả tài chính công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng)

  • Biểu đồ 2.1: Doanh thu của Công ty giai đoạn 2021-2025
  • Biểu đồ 2.2: Giá vốn của Công ty giai đoạn 2021-2025
  • Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2021-2025

Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh, biểu đồ doanh thu, giá vốn và lợi nhuận của công ty trong 5 năm gần đây, có thể đưa ra các nhận xét như sau: Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Doanh thu thuần của công ty biến động theo hướng tăng nhanh trong 3 năm từ 2021-2023. Chỉ tiêu này tăng cao nhất vào năm 2023 với số liệu 370 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 48,68%. Sau đó, doanh thu giảm mạnh xuống còn 258 tỷ đồng vào năm 2024 với mức giảm 30,16%. Nguyên nhân là do sản lượng quạt điện tiêu thụ giảm, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đến năm 2025 doanh thu bắt đầu có xu hướng tăng trở lại đạt 266 tỷ đồng và hiện nay doanh thu của công ty chủ yếu đến từ kinh doanh linh kiện quạt điện với các nhà máy sản xuất trong nước như Điện cơ Thống Nhất, Công ty Hà Nội Chinghai Electric works…

Giá vốn của công ty chiếm tỷ trọng cao trong khoản mục chi phí và có cùng xu hướng biến động với doanh Tuy nhiên mức độ thay đổi của giá vốn lại đáng kể hơn. Cụ thể, năm 2022 giá vốn tăng với tỷ lệ 15,08%, năm 2023 giá vốn tăng mạnh với mức 59,57%. Giá vốn tăng với mức độ cao hơn làm giảm đi hiệu quả sinh lời. Do đó, trong quá trình sản xuất quạt điện, công ty cần lưu ý đến việc quản lý chặt chẽ chi phí, giảm thiểu tối đa các sản phẩm hỏng, sản phẩm lỗi. Khi doanh thu giảm vào năm 2024, giá vốn cũng giảm xuống còn 222 tỷ đồng và số liệu này tăng lên vào năm 2025 là 232 tỷ đồng.

Lợi nhuận gộp của công ty có xu hướng giảm dần là do giá vốn tăng cao hơn so với tốc độ tăng doanh Năm 2021, mức lợi nhuận gộp đạt cao nhất là 40 tỷ đồng trong khi đó năm 2023 năm mà doanh thu đạt cao nhất thì chỉ tiêu lợi nhuận gộp lại thấp nhất chỉ là 33 tỷ đồng.

Thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn Doanh thu từ hoạt động tài chính đến từ lãi tiền gửi chỉ riêng năm 2023 công ty có tiến hành đầu tư và thu được lợi nhuận. Năm 2023 khoản thu nhập khác của công ty cũng ở mức cao nhất từ việc thanh lý các thiết bị cũ.

Các khoản chi phí ngày càng gia tăng đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao trong 2 năm gần đây lên mức 12 tỷ đồng đến 13 tỷ đồng. Tiết kiệm chi phí mới gia tăng được hiệu quả kinh doanh do đó công ty cần lưu ý loại bỏ các chi phí không cần thiết.

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ HẢI PHÒNG. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

2.2.1. Nguồn vốn của công ty

Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty là 94.992.000.000 đồng. Nguồn vốn của công ty tính đến hết 31/12/2025 là 199.831.610.472 đồng. Nguồn vốn này được hình thành từ các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động cần phải hợp lý và hiệu quả để vừa đảm bảo an toàn về tài chính và phát huy được hiệu quả trong kinh doanh.

Với doanh nghiệp sản xuất, vốn thường bị ứ đọng trong nguyên vật liệu sản xuất, giá trị dở dang…dẫn đến việc có thể gặp phải rủi ro về vốn. Đồng thời, phải giảm chi phí sử dụng vốn ở mức thấp nhất để đảm bảo hiệu quả. Việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn sẽ đánh giá được tính hợp lý trong việc sử dụng vốn tại công ty từ đó có thể đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản giai đoạn 2021-2025

Theo bảng phân tích cơ cấu tài sản, tỷ trọng tài sản lưu động thường chiếm trên 50% tổng tài sản lớn hơn một chút so với tài sản cố định. Cơ cấu này được xem là phù hợp với doanh nghiệp sản xuất vì luôn cần vốn trong ngắn hạn để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.

Từ năm 2021 đến năm 2024, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng dần. Cụ thể, năm 2021 tổng tài sản của công ty là 153,7 tỷ đồng đến năm 2022 chỉ tiêu này tăng 0,89%, năm 2023 tốc độ tăng ở mức cao là 17,08% và năm 2024, chỉ tiêu tổng tài sản là 209,1 tỷ đồng tương ứng mức tăng 15,14%. Tuy nhiên đến năm 2025, tổng tài sản lại giảm xuống còn 199,3 tỷ đồng chủ yếu là do giảm tài sản dài hạn. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Trong cơ cấu tài sản lưu động thì các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các khoản nợ đọng của khách hàng nhiều nhất là vào năm 2022 với số tiền là 15,8 tỷ đồng và thấp nhất là năm 2025 là 10,5 tỷ đồng. Như vậy, khoản phải thu của khách hàng đã có chiều hướng giảm, doanh nghiệp bớt được các khoản vốn bị chiếm dụng. Ngược lại, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng trên 80% tài sản lưu động lại có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Năm 2024, hàng tồn kho ở mức 99,2 tỷ tăng so với năm 2023 là 26,62% và năm 2025, con số này đã là 102,6 tỷ đồng tương đương với mức tăng là 3,4%. Việc tồn kho quá nhiều như vậy sẽ dẫn đến vốn bị ứ đọng giảm đi hiệu quả sử dụng. Hàng tồn kho nhiều là do khả năng tiêu thụ của công ty giảm sút thể hiện ở số liệu của doanh thu trong những năm gần đây. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, ngoài sức ép cạnh tranh từ các công ty sản xuất quạt điện trong nước như thương hiệu Vinawind, Hà Nội Chinghai, Công ty TNHH MTV Quang điện-Điện tử… còn có tác động rất lớn của các loại quạt điện nhập khẩu từ nước ngoài, do đó việc áp dụng các biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ đối với công ty điện cơ Hải Phòng là rất cần thiết.

Tài sản dài hạn của công ty tập trung ở 2 khoản mục là tài sản cố định và tài sản dài hạn khác, trong đó tài sản cố định chiếm tỷ lệ cao nhất. Hiện nay, tài sản cố định của công ty là 2 nhà máy sản xuất quạt điện tại số 734 Nguyễn Văn Linh, Hải Phòng và khu công nghiệp Quán Trữ, Hải Phòng và các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất quạt điện dân dụng và quạt điện công nghiệp. Tỷ lệ cơ cấu tài sản dài hạn trong tổng tài sản qua các năm từ năm 2021 đến năm 2025 lần lượt là 36,44%, 35,08%, 46,62%, 42,96% và 41,41%. Như vậy, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có sự phù hợp giữa tài sản lưu động và tài sản cố định.

Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2021-2025

Dựa vào bảng phân tích nguồn vốn trong 5 năm từ năm 2021 đến năm 2025, nguồn vốn của công ty chủ yếu thể hiện xu hướng tăng. Năm 2021, tổng nguồn vốn là 153,7 tỷ đồng, năm 2022 nguồn vốn tăng nhẹ lên 155,1 tỷ, năm 2023 tốc độ tăng khá nhanh ở mức 17,08% tương ứng với số tiền tăng thêm là 26,49 tỷ đồng, năm 2024 chỉ tiêu này tiếp tục tăng đến 209,1 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 15,14%. Nhưng đến năm 2025, nguồn vốn giảm sút xuống còn 199,8 tỷ đồng giảm với mức 4,4%.

Nguyên nhân tăng, giảm nguồn vốn ở trên là do biến động của các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty, cụ thể:

Nợ phải trả của công ty tính đến cuối năm 2025 là 47,6 tỷ đồng đã giảm xuống so với năm 2024 là 25%. Năm 2024 chỉ tiêu đã tăng mạnh từ 39,1 tỷ đồng năm 2023 lên mức 63,6 tỷ đồng. Năm 2024, các khoản nợ phải trả của công ty là lớn nhất trong vòng 5 năm gần đây, nợ phải trả chiếm 30,06% nguồn vốn. Số liệu năm 2023 đã tăng so với năm 2022 là 14,36%. Năm 2021 nợ phải trả ở mức 44,99 tỷ đồng. Nhìn chung, tỷ trọng của nợ phải trả trong nguồn vốn ở mức từ 20% đến 30%. Nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng nguồn vốn đảm bảo được an toàn về tài chính cho công ty. Công ty được tự chủ không phụ thuộc vào các chủ nợ. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Việc gia tăng nhanh chóng các khoản nợ phải trả của năm 2024 chủ yếu đến từ các khoản vay và nợ ngắn hạn và khoản phải trả người bán. So với nợ dài hạn, các khoản nợ ngắn hạn tăng lên có chi phí sử dụng vốn thấp hơn nhưng lại tạo ra áp lực trong thanh toán cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức tăng này vẫn đảm bảo ở mức an toàn về tài chính.

Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ từ 70% -80% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện xu hướng tăng trong suốt giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025. Năm 2021, vốn chủ sở hữu là 108,7 tỷ đồng đến năm 2022 vốn chủ sở hữu tăng lên ở mức 120,4 tỷ đồng. Năm 2023 con số này là 142,9 tỷ và tiếp tục tăng vào năm 2024 đạt 145 tỷ đồng, cho đến năm 2025 vốn chủ sở hữu của công ty là 152 tỷ đồng.

Vốn chủ sở hữu tăng lên là nhờ sự gia tăng liên tục của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả tốt. Chỉ tiêu này luôn tăng lên qua các năm từ 2022 đến 2025 với tỷ lệ lần lượt là 93,8%, 73,11%, 3,8% và 12,3%.

2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty

  • Quản lý và sử dụng vốn lưu động

Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản lưu động

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024 Năm 2025
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 865 0,89 4.090 4,06 2.933 3,03 5.169 4,33 3.511 3,00
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 13.384 13,70 15.878 15,77 11.974 12,35 14.075 11,80 10.526 8,99
III. Hàng tồn kho 82.459 84,38 80.092 79,54 78.360 80,83 99.217 83,19 102.615 87,64
IV. TS ngắn hạn khác 1.013 1,04 627 0,62 3.678 3,65 807 0,80 430 0,43
Tài sản ngắn hạn 97.723 100 100.690 100 96.946 100 119.269 100 117.083 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng)

Dựa vào bảng phân tích cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản lưu động của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng, vốn bằng tiền năm 2021 là 865 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,89%, năm 2022 tăng lên là 4,09 tỷ đồng chiếm 4,06%, năm 2023 chỉ tiêu này chiếm 3,03% tương ứng với 2,93 tỷ đồng, đến năm 2024 chỉ tiêu này ở mức 5,16 tỷ đồng tương đương 4,33% và năm 2025 là 3,5 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 3%. Như vậy, chỉ tiêu này mặc dù có sự biến động nhưng luôn ở ngưỡng hợp lý đảm bảo được các hoạt động chi thường xuyên phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Trong suốt giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025 công ty chỉ tiến hành đầu tư cho ngành nghề sản xuất kinh doanh quạt điện, linh kiện lắp ráp quạt điện không tiến hành đầu tư chứng khoán, đầu tư ngắn hạn.

Các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên vào năm 2022 và năm 2024 và giảm vào các năm 2023, 2025. Năm 2021 các khoản phải thu ngắn hạn là 13,38 tỷ đồng, năm 2022 là 15,87 tỷ đồng, năm 2023 là 11,97 tỷ đồng, năm 2024 là 14,07 tỷ đồng và năm 2025 chỉ tiêu này là 10,52 tỷ đồng. Mức tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn từ năm 2021 đến năm 2025 lần lượt là 13,7%, 15,77%, 12,35%, 11,8% và 8,99%. Khoản phải thu chính là phần vốn của công ty bị chiếm dụng, công ty nên lưu ý quản lý chặt chẽ với khoản mục này.

Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn. Năm 2021, hàng tồn kho ở mức 82,5 tỷ đồng chiếm 84,38%, năm 2022 hàng tồn kho giảm còn 80,09 tỷ đồng tương đương 79,54%, năm 2023, chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống đến mức 78,36% nhưng tỷ trọng lại tăng lên là 80,83%, năm 2024 là 14,07 tỷ đồng tương đương 83,19% và năm 2025 số liệu về hàng tồn kho là 102,6 tỷ đồng ứng với 87,6%. Như vậy, hàng tồn kho của công ty luôn chiếm từ gần 80% đến xấp xỉ 90% và số liệu này luôn ở mức cao. Điều này là do thị trường quạt điện hiện nay đã bão hòa. Do vậy, công ty cần chú ý đến việc dự trữ một lượng hàng tồn kho vừa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường để tránh để vốn bị ứ đọng, giảm hiệu quả sinh lời của đồng vốn.

Các tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu tài sản lưu động, lần lượt là 1,04% năm 2021, 0,62% năm 2022, 3,65% năm 2023, 0,8% năm 2024 và 0,43% năm 2025.

  • Quản lý và sử dụng vốn cố định

Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024 Năm 2025
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Tài sản cố định 44.963 80,27 43.818 80,52 84.662 100 89.843 100 82.747 100
II. Tài sản dài hạn khác 11.053 19,73 10.602 19,48
Tài sản dài hạn 56.016 100 54.420 100 84.662 100 89.843 100 82.747 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng) Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn, tài sản cố định chiếm trọng rất lớn. Năm 2021, tài sản cố định của công ty là 44,9 tỷ đồng chiếm 80,27%, năm 2022 số vốn công ty đầu tư vào tài sản cố định là 43,8 tỷ đồng tương ứng với 80,52%, năm 2023 tài sản cố định tăng nhanh đạt 84,6 tỷ đồng, năm 2024 tiếp tục tăng lên là 89,83 tỷ đồng và năm 2025 là 82,7 tỷ đồng. Từ năm 2023 đến năm 2025, cơ cấu tài sản dài hạn chỉ bao gồm tài sản cố định. Số liệu trên cho thấy công ty đầu tư một lượng vốn rất lớn vào tài sản cố định.

Tài sản cố định ban đầu của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng nhà máy sản xuất trên tuyến đường Nguyễn Văn Linh – Hải Phòng, các máy móc thiết bị dùng trong quá trình tạo phôi, cắt gọt và ép nhựa. Năm 2023, công ty đã mở rộng sản xuất xây dựng thêm một nhà xưởng sản xuất tại khu công nghiệp Quán Trữ – Kiến An – Hải Phòng, do đó nguyên giá tài sản cố định trong năm tăng lên rất đáng kể. Đến năm 2024, công ty đầu tư thêm một tòa nhà văn phòng ở đường Đinh Tiên Hoàng – Hải Phòng với trị giá hơn 6 tỷ đồng. Năm 2025, tài sản cố định giảm xuống là do công ty thanh lý những máy móc, thiết bị cũ đã bị hư hỏng không sử dụng được như máy tạo phôi GX 350 đưa vào sử dụng từ năm 2002, máy ép hạt nhựa JZ160 đưa vào sử dụng từ năm 2005…

Năm 2021 và 2022, ngoài tài sản cố định thì tài sản cố định của công ty còn bao gồm các tài sản dài hạn khác. Chỉ tiêu này chủ yếu là các chi phí trả trước dài hạn dùng vào sản xuất kinh doanh của công ty.

Qua bảng trên cũng cho thấy công ty không có các khoản phải thu dài hạn từ năm 2021 đến năm 2025 điều đó cho thấy các khoản nợ của công ty không kéo dài quá 12 tháng, vốn của công ty không bị chiếm dụng dài hạn.

2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

  • Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp công ty đảm bảo an toàn về tài chính, huy động được các nguồn tài trợ và hạn chế được rủi ro trong kinh doanh.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng, cần xem xét một số chỉ tiêu như trong bảng số liệu sau:

Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng

Dựa trên số liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng trong giai đoạn từ 2021-2025, chỉ tiêu số lần luân chuyển vốn lưu động tăng lên vào năm 2022 và năm 2023 với số liệu lần lượt là 2,53 lần và 3,75 lần và giảm xuống vào 2 năm 2024 và năm 2025 xuống còn 2,39 lần và 2,26 lần. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt cao nhất vào năm 2023 và giảm vào 2 năm sau đó. Năm 2023, số vòng quay vốn lưu động tăng mạnh so với năm 2022 là 48,07%, tuy nhiên lại giảm nhanh vào năm 2024 là 36,22%.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động trong các năm lần lượt là 154 ngày năm 2021, 142 ngày năm 2022, 95 ngày năm 2023, 150 ngày năm 2024 và năm 2025 là 159 ngày. Như vậy, sau năm 2023 thì kỳ luân chuyển vốn đang kéo dài hơn do vậy công ty cần lưu ý đến việc quản lý chặt chẽ, tránh lãng phí vốn lưu động.

Mức độ đảm nhận vốn lưu động cũng có sự biến động với xu hướng giảm trong 3 năm đầu của giai đoạn và tăng trở lại trong vòng 2 năm gần đây. Năm 2021, để tạo ra 1 đồng doanh thu cần bỏ ra 0,43 đồng vốn lưu động. Năm 2022, để có được 1 đồng doanh thu cần 0,39 đồng vốn lưu động, năm 2023 chỉ cần 0,27 đồng vốn, năm 2024 là 0,42 đồng và năm 2025 là 0,44 đồng. Hệ số đảm nhận này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang giảm xuống.

Với chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động, số liệu lại thể hiện xu hướng giảm dần. Năm 2021, 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,17 đồng lợi nhuận. Năm 2022 và năm 2023 lợi nhuận được tạo ra từ 1 đồng vốn lưu động là 0,16 đồng. Năm 2024 và năm 2025 sức sinh lời giảm chỉ còn 0,12 đồng và 0,1 đồng cho thấy hiệu quả khai thác vốn lưu động giảm.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần đánh giá chi tiết hiệu quả sử dụng đối với từng bộ phận của vốn lưu động mà trước hết chính là khoản mục về tiền và các khoản tương đương với tiền đồng thời xem xét về khả năng thanh toán với số liệu phân tích trong các bảng sau đây: Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

  • Bảng 2.6: Thực trạng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng
  • Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng

Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương với tiền luôn chiếm tỷ trọng thấp trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025 với tỷ lệ lần lượt là 0,89%, 4,06%, 3,03%, 4,33%, 3%. Mức dự trữ tiền mặt này tại công ty được xem là hợp lý khi tiền mặt cần phải được đảm bảo luân chuyển tránh để tiền nhàn rỗi, giảm hiệu quả của đồng vốn.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty không phát sinh trong giai đoạn này chứng tỏ công ty quản lý vốn một cách hiệu quả, không có các khoản tiền nhàn rỗi để tiến hành đầu tư.

Việc đánh giá việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không còn được thực hiện thông qua nhận định các chỉ tiêu về khả năng thanh toán bao gồm khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh.

Qua bảng phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán, có thể nhận thấy rằng công ty đang có khả năng thanh toán tốt, không gặp rủi ro trong thanh khoản. Cụ thể:

Hệ số thanh toán tổng quát năm 2021 là 3,42, năm 2022 là 4,53, năm 2023 là 4,64 và năm 2024 là 3,28 và năm 2025 là 4,19. Chỉ tiêu này qua các năm đều ở mức cao chứng tỏ khả năng tài chính của công ty rất mạnh, các khoản vay của công ty đều có tài sản đảm bảo.

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty trong 5 năm gần đây đều có giá trị lớn hơn 2 lần chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn luôn được đảm bảo. Các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng tài sản ngắn hạn, công ty không gặp rủi ro với các khoản vay, khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán nhanh xem xét về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản lưu động có tính thanh khoản cao, dễ chuyển đổi thành tiền. Hệ số này có giá trị từ 0,34 đến 0,51 chứng tỏ lượng hàng tồn kho khá lớn, vốn ngắn hạn bị ứ đọng nhưng khả năng thanh toán nhanh vẫn được đảm bảo trong mức an toàn.

Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thường có một phần vốn tồn đọng trong quá trình thanh toán được gọi là các khoản phải thu. Thông thường, các khoản phải thu chiếm tỷ lệ từ 15% – 20% tài sản của doanh nghiệp. Các khoản phải thu của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng tính đến ngày 31/12/2025 là 10,5 tỷ đồng chiếm 8,99% tổng tài sản. Như vậy, tỷ trọng phải thu trong tổng tài sản của công ty ở mức phù hợp. Cụ thể, thực trạng các khoản phải thu của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025 được thể hiện theo số liệu trong bảng 2.8 dưới đây.

Bảng 2.8: Thực trạng các khoản phải thu của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng

Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng thể hiện biến động tăng giảm giữa các năm từ năm 2021 đến năm 2025. Giá trị khoản phải thu ngắn hạn năm 2021 là 13,38 tỷ đồng, năm 2022 tăng lên đến 15,82 tỷ đồng, năm 2023 chỉ tiêu này giảm xuống mức 11,97 tỷ đồng, đến năm 2024 lại tăng lên 14,07 tỷ đồng và năm 2025 các khoản phải thu được kiểm soát chặt chẽ hơn số liệu là 10,5 tỷ đồng. Điều này cho thấy công ty không bị chiếm dụng vốn nhiều nhưng khoản phải thu là nguồn vốn của doanh nghiệp do đó để sử dụng vốn hiệu quả thì công ty nên quản lý chặt chẽ hơn nữa.

Trong các khoản phải thu ngắn hạn thì phải thu khách hàng là khoản mục lớn nhất. Việc thực hiện chính sách tín dụng bán hàng với các nhà phân phối và các khách hàng tiềm năng có thể tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp từ việc mất khả năng trả nợ của đối tác. Doanh nghiệp cần chú ý đến các khoản nợ phải thu khó đòi để tránh việc bị mất vốn. Hiện nay, công ty áp dụng chính sách thanh toán linh hoạt nên rủi ro tín dụng cũng được giảm thiểu. Mặc dù, khoản phải thu khó đòi mà công ty đã trích lập dự phòng ở mức thấp chỉ khoảng hơn 600 triệu đồng nhưng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

Khoản trả trước của công ty cho người bán ở mức thấp dưới 1 tỷ đồng, chỉ có năm 2023 là 1,9 tỷ đồng và năm 2024 là 5,3 tỷ đồng. Khoản trả trước cho người bán trong giao dịch với mức độ phù hợp do đó không ảnh hưởng nhiều đến nguồn vốn của doanh nghiệp. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Tại công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng, không có các phải thu dài hạn như vậy đảm bảo cho việc doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn lâu dài tạo ra áp lực về vốn.

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đối với các khoản phải thu tại công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng

STT

Chỉ tiêu

ĐV tính 2021 2022 2023 2024 2025
1 Doanh thu thuần triệu đ 225.373 251.288 370.623 258.611 267.109
2 Các khoản phải thu bình quân triệu đ 10.728 14.603 13.898 13.025 12.301
3 Tổng tài sản bình quân triệu đ 154.506 308.849 336.718 390.720 408.942
4 Vòng quay các khoản phải thu (1/2) lần 21,01 17,21 26,67 19,86 21,72
5 Kỳ thu tiền bình quân (360 ngày/4) ngày 17,14 20,92 13,50 18,13 16,58
6 Hệ số các khoản phải thu (2/3) lần 0,069 0,047 0,041 0,033 0,030

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng)

Vòng quay các khoản phải thu cho thấy khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Số vòng quay các khoản phải thu ở mức cao năm 2021 là 21,01, năm 2022 là 17,21, năm 2023 là 26,67, năm 2024 là 19,86 và năm 2025 là 21,72. Tốc độ chuyển đổi thành tiền của khoản phải thu là nhanh cho thấy công tác thu hồi nợ của công ty được đảm bảo tốt.

Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu tỷ lệ nghịch với vòng quay các khoản phải thu. Số ngày thu tiền bình quân trong các kỳ phân tích ở mức thấp. Số ngày thu hồi nợ bình quân chỉ từ 14 ngày đến 21 ngày. Kỳ thu tiền ngắn chứng tỏ khả năng quản lý và thu hồi công nợ tốt của công ty.

Bảng 2.10: Thực trạng hàng tồn kho và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đối với hàng tồn kho của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

STT

Chỉ tiêu

ĐV tính 2021 2022 2023 2024 2025
1 Hàng tồn kho triệu đ 82.459 80.092 78.360 99.217 102.615
2 Tài sản ngắn hạn triệu đ 97.723 100.690 96.946 11.269 117.083
3 Tỷ trọng hàng tồn kho (1/2) % 84 80 81 83 88
4 Giá vốn hàng bán triệu đ 183.409 211.073 336.817 222.659 232.420
5 Hàng tồn kho bình quân triệu đ 78.652 81.276 79.226 88.789 100.916
6 Vòng quay hàng tồn kho (4/5) Lần 33 2,60 4,25 2,51 2,30
7 Số ngày tồn kho (360/6) Ngày 154,38 138,62 84,68 143,56 156,31

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng)

Hàng tồn kho của công ty gồm có các loại nguyên vật liệu để sản xuất quạt điện, các sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất, các loại thành phẩm gồm quạt điện công nghiệp, quạt điện dân dụng, linh kiện để sản xuất quạt điện, các loại quạt nhập khẩu từ thương hiệu Mitsubishi.

Tỷ trọng của hàng tồn kho là rất đáng kể trong tài sản lưu động. Năm 2021 tỷ lệ là 84%, năm 2022 là 80%, năm 2023 là 81%, năm 2024 là 81%, năm 2024 là 83% và năm 2025 là 88%. Bên cạnh đó số vòng quay của hàng tồn kho ở mức thấp, số ngày tồn kho kéo dài làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Điều này là do sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty sản xuất quạt điện và các thương hiệu quạt nước ngoài, số lượng quạt tiêu thụ giảm sút, lượng hàng tồn kho nhiều.

Hiện nay, nguồn nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của công ty điện cơ Hải Phòng một phần được nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó, giá cả nguyên vật liệu bị tác động bởi những biến động về tỷ giá và gây tác động tăng chi phí sản xuất của công ty. Đây là rủi ro khách quan và công ty cũng sẽ điều chỉnh giá đầu vào cũng như điều chỉnh giá bán. Để giảm thiểu ảnh hưởng của loại rủi ro này, công ty phải theo sát chính sách quản lý tiền tệ của Nhà nước, thường xuyên tiến hành công tác dự báo biến động giá cả của nguyên vật liệu, tiến hành lựa chọn nhà cung cấp có uy tín, có nguồn hàng ổn định và hợp tác lâu dài để từ đó chủ động nhập khẩu vào thời điểm thích hợp nhằm đảm bảo sự ổn định của giá nguyên vật liệu.

  • Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Với doanh nghiệp sản xuất, vốn cố định đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu, là bộ phận không thể thiếu của vốn kinh doanh, quyết định đến quy mô trang bị tài sản cố định và thông qua đó tác động trực tiếp đến năng lực sản xuất.

Bảng 2.11: Thực trạng tài sản cố định của Công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng

Đvt: triệu đồng Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Chỉ tiêu 2021 2022 2023 2024 2025 14/13 (%) 15/14 (%) 16/15 (%) 17/16 (%)
1. Tài sản cố định hữu hình 44.963 43.728 84.596 78.907 72.054 -0,03 0,93 -0,07 -0,09
Nguyên giá 69.688 73.317 95.495 98.630 100.242 0,05 0,30 0,03 0,02
Giá trị hao mòn luỹ kế (24.835) (29.589) (10.888) (19.723) (28.187) 0,19 -0,63 0,81 0,43
2. Tài sản cố định vô hình 114 90 66 10.935 10.692 -0,21 -0,27 164,68 -0,02
Nguyên giá 120 120 120 11.068 11.068 0 0 91,23 0
Giá trị hao mòn luỹ kế (6) (30) (54) (133) (376) 4,00 0,80 1,46 1,83

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng)

Thông qua việc phân tích số liệu về tài sản cố định có thể nhận thấy tài sản cố định của công ty biến động mạnh trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025. Năm 2021 số liệu về tài sản cố định hữu hình của công ty là 44,9 tỷ đồng, năm 2022 chỉ tiêu này giảm xuống một chút còn 43,7 tỷ đồng. Đến năm 2023, tài sản cố định hữu hình tăng nhanh lên mức 84,59 tỷ đồng là do trong năm, công ty đầu tư mở rộng thêm một nhà máy sản xuất tại Kiến An – Hải Phòng. Sau đó, năm 2024 và năm 2025 công ty tiến hành thanh lý các tài sản cố định hữu hình đã cũ, đã khấu hao hết như máy ép hạt nhựa JZ160, máy tạo phôi GX350 nên số liệu thể hiện xu hướng giảm xuống.

Với tài sản cố định vô hình, từ năm 2021 đến năm 2023 có giá trị là 120 triệu đồng. Đây là giá trị các phần mềm máy tính dùng trong sản xuất kinh doanh của công ty. Đến năm 2024, công ty bổ sung vào tài sản cố định vô hình giá trị quyền sử dụng đất vì thế số liệu tăng lên đến 11,068 tỷ đồng. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng

Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 2 năm gần đây giảm xuống. Cụ thể, năm 2021 số liệu là 4,98 cho thấy 1 đồng tài sản cố định bình quân tạo ra 4,98 đồng doanh thu thuần trong kỳ. Năm 2022, chỉ tiêu này giảm nhẹ xuống còn 4,55 phản ánh 1 đồng tài sản cố định bình quân bỏ ra giúp công ty có được 4,55 đồng doanh thu thuần. Năm 2023, chỉ tiêu hiệu suất này là cao nhất ở mức 5.33 thể hiện 1 đồng tài sản cố định bình quân thu được 5,33 đồng doanh thu thuần. Năm 2024, hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm mạnh xuống 2,96 và năm 2025, chỉ tiêu này có sự cải thiện lên mức 3,1.

Như vậy khi chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm xuống trong những năm gần đây điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng đang giảm sút.

Đối với chỉ tiêu mức sinh lợi của tài sản cố định, chỉ tiêu này 3 năm đầu ở mức từ 0,19 đến 0,23 đạt hiệu quả khá tốt, tuy nhiên 2 năm gần đây có sự suy giảm rõ rệt. Năm 2024, một đồng tài sản cố định bỏ ra trong kỳ chỉ thu được 0,13 đồng lợi nhuận và năm 2025, con số này tiếp tục giảm, một đồng tài sản chỉ thu được 0,11 đồng lợi nhuận.

Hệ số hao mòn tài sản cố định và tỷ suất đầu tư tài sản cố định phản ánh mức độ đầu tư mới vào tài sản cố định. Năm 2021 và năm 2022 hệ số hao mòn là 38%, những năm tiếp theo hệ số hao mòn giảm xuống với số liệu lần lượt là 24% vào năm 2023, 15% vào năm 2024 và 22% vào năm 2025. Ngược lại với chỉ tiêu hệ số hao mòn chính là chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Trong 2 năm đầu, tỷ suất đầu tư ổn định là 62%, năm 2023 đến năm 2025 tỷ suất này đạt giá trị từ 78% đến 85% chứng tỏ việc công ty đã chú trọng đổi mới công nghệ, kỹ thuật, nâng cấp máy móc thiết bị trong sản xuất quạt điện và các linh kiện để lắp ráp quạt điện.

  • Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn

Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn bình quân cho thấy xu hướng giảm dần trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn năm 2021 ở mức 10%, năm 2022 giảm xuống còn 5% và số liệu giữ nguyên vào năm 2023. Năm 2024 và năm 2025 số liệu tiếp tục giảm chỉ còn 3%.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có sự giảm sút cùng với giá trị lợi nhuận trên tổng vốn. Năm 2021, tỷ suất là 15%, năm 2022 là 13%, năm 2023 giảm còn 12%, năm 2024 tiếp tục giảm xuống 9% và năm 2025, tỷ suất này ở mức thấp nhất là 8%.

Thông qua bảng phân tích số liệu thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty là thấp và số liệu ngày càng giảm.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần có sự biến động. Năm 2021, chỉ tiêu này có giá trị là 7%, năm 2022 là 6%, số liệu giảm thấp nhất vào năm 2023 là 4% vào năm 2022, năm 2023 và năm 2024 tỷ suất cải thiện một chút lên mức 5%.

Chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần có sự biến động. Năm 2021 là 81%, năm 2022 là 84%, năm 2023 tăng lên đến 91%, năm 2024 chỉ tiêu này giảm xuống 86%, năm 2025 tăng nhẹ lên 87% . Chỉ tiêu này cho thấy để có được 1 đồng doanh thu thuần thì năm 2021 doanh nghiệp phải bỏ ra 0,81 đồng giá vốn, năm 2022 là 0,84 đồng giá vốn, năm 2023 là 0,91 đồng giá vốn, năm 2024 là 0,86 đồng giá vốn và năm 2025 là 0,87 đồng. Như vậy, hiệu quả trong việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn chưa được đảm bảo, điều này một phần là do ảnh hưởng của tỷ giá khi công ty tiến hành nhập khẩu nguyên liệu và quạt điện Mitsubishi, tuy nhiên công ty cũng cần xem xét việc tiết kiệm thêm chi phí để giảm tỷ suất giá vốn trên doanh thu.

Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu đã giảm từ mức 2,1% xuống còn 1,7% và ổn định trong 3 năm gần đây cho thấy để có 1 đồng doanh thu công ty chi ra 0,017 đồng chi phí dành cho hoạt động bán hàng giảm được 0,004 đồng so với những năm trước đó.

Tỷ suất chi phí quản lý của công ty gia tăng nhanh trong 2 năm gần đây, cụ thể năm 2021, chỉ tiêu này ở mức 4,4%, năm 2022 là 4%, năm 2023 giảm xuống 2,3%, năm 2024 và năm 2025, giá trị tăng lên lần lượt là 5,1% và 4,8% cho thấy việc kiểm soát chi phí quản lý của doanh nghiệp giảm hiệu quả so với những năm trước đó.

Hiệu suất sử dụng vốn cũng có sự giảm sút đáng kể, năm 2021 chỉ tiêu này là 1,46, năm 2022 là 0,81, năm 2023 là 1,1, nhưng 2 năm 2024 và 2025 giá trị thấp hơn nhiều chỉ là 0,66 và 0,65 chứng tỏ một đồng vốn tạo ra ngày càng ít thu nhập cho công ty.

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

  • Nhân tố môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế với các biến số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, chính sách của Chính phủ thực hiện điều chỉnh các biến số kinh tế vĩ mô cũng như chính sách phát triển ngành sẽ có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng nói riêng. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều rủi ro bất lợi, do khoảng đệm chính sách còn hạn chế nên các cú sốc bên ngoài và trong nước có thể ảnh hưởng lên sự ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế tăng trưởng chậm khiến cho nhu cầu đối với các sản phẩm quạt điện và linh kiện quạt của Công ty bị giảm sút trong ngắn hạn. Đồng thời cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực khác như kinh doanh sắt thép.

Thêm vào đó, nguồn nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của công ty điện cơ Hải Phòng một phần được nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó, giá cả nguyên vật liệu có thể bị tác động bởi những biến động về tỷ giá và gây tác động tăng chi phí sản xuất của Công ty. Đây là rủi ro khách quan và công ty phải tiến hành điều chỉnh giá bán.

  • Chính sách pháp lý

Công ty hoạt động trong ngành sản xuất quạt điện và linh kiện quạt nên Công ty cũng chịu ảnh hưởng từ các chính sách Nhà nước như: định hướng phát triển ngành, những ưu đãi, khuyến khích hay hạn chế, các chính sách về thuế….

  • Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành sản xuất

Do đặc thù của ngành sản xuất quạt điện tiêu thụ tập trung theo mùa, chủ yếu là vào mùa hè nên việc thu hồi vốn được xác định theo chu kỳ kinh doanh. Công ty cần chủ động lượng vốn đáp ứng năng lực sản xuất trong cả năm.

  • Cơ cấu vốn Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Tỷ lệ cơ cấu vốn của công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng đảm bảo sự hợp lý khi vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn đảm bảo mức độ tự chủ của công ty.

Cơ cấu giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cũng được cân đối khi tài sản dài hạn chiếm từ trên 30% đến trên 40%, còn lại tài sản ngắn hạn chiếm từ trên 50% đến trên 60%.

  • Chính sách tín dụng bán hàng

Công ty thực hiện chính sách tín dụng bán hàng với các Nhà phân phối và những khách hàng tiềm năng. Tín dụng bán hàng luôn tạo rủi ro cho các doanh nghiệp do ảnh hưởng từ việc mất khả năng trả nợ của các đối tác, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.

  • Hoạt động marketing với sản phẩm

Hiện nay, công ty chưa xây dựng bộ phận chuyên môn thực hiện công tác Marketing cho sản phẩm do đó chưa đẩy mạnh được việc tiêu thụ sản phẩm dẫn đến lượng hàng tồn kho lớn, doanh thu giảm sút và giảm hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn.

  • Nhân tố con người

Nhân viên phòng kinh doanh của công ty chưa phát huy hết năng lực, chưa đảm bảo các chỉ tiêu sản phẩm được giao.

Một số cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.

Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất chưa được nâng lên.

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ HẢI PHÒNG Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

2.3.1. Những kết quả đạt được

  • Trong sản xuất kinh doanh

Hiện nay, quy mô của công ty ở mức trung bình ngành với 2 nhà máy sản xuất đều đặt tại Hải Phòng. Nhà máy tại 734 Nguyễn Văn Linh có công suất 190.000 chiếc/năm và 1,5 – 1,8 triệu bộ lồng quạt/năm. Nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Quán Trữ, Kiến An, Hải Phòng mới được xây dựng và đi vào sản xuất từ năm 2023 chủ yếu để sản xuất các loại quạt công nghiệp, có công suất đạt 50.000 chiếc/năm và công suất sản xuất lồng quạt công nghiệp đạt 120.000 bộ/năm.

Thị trường mục tiêu của công ty là phân khúc khách hàng bình dân, với trên 50 sản phẩm khác nhau có các chủng loại mẫu mã rất đa dạng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. So với doanh nghiệp đứng đầu ngành là Vinawind thì công suất sản xuất của công ty không cao, tuy nhiên tại thị trường tiêu thụ chính là Hải Phòng thì điện cơ Hải Phòng là doanh nghiệp sản xuất quạt điện có quy mô lớn nhất hiện nay với 60% thị phần quạt điện tại Hải Phòng. Các thị trường tiêu thụ chính là Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình và Hà Nội, trong đó Hải Phòng vẫn là thị trường tiêu thụ chủ yếu, chiếm khoảng 40% sản lượng tiêu thụ của Công ty.

Đối với phân khúc thị trường cao cấp, công ty không trực tiếp sản xuất sản phẩm mà thực hiện thông qua việc phân phối quạt điện nhập khẩu từ Nhật Bản mang nhãn hiệu Mitsubishi. Giá bán bình quân của dòng sản phẩm này khoảng 1,5 – 2,5 triệu đồng/chiếc. Việc là nhà phân phối độc quyền dòng sản phẩm này tại thị trường miền Bắc tạo lợi thế tiêu thụ lớn cho điện cơ Hải Phòng vì Mitsubishi là một trong 3 thương hiệu quạt điện nhập ngoại được ưa chuộng nhất hiện nay, bên cạnh Sharp và Panasonic.

Công ty duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng lớn trong và ngoài nước, tăng cường giao lưu mua bán hàng hóa 2 chiều với công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội, công ty Quang điện – Điện tử Bộ quốc phòng, công ty Hà Nội Chinghai Đài Loan… tạo sự gắn kết giữa hai bên trên cơ sở hài hòa lợi ích và cùng có lợi.

Công ty tiếp tục đầu tư về con người, tuyển dụng và đào tạo mới đội ngũ nhân viên marketing, nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, có sự sàng lọc, đổi mới trong đội ngũ để nâng cao năng lực tiêu thụ sản phẩm của công ty ra thị trường, đặc biệt là các thị trường mới mở.

Trong cơ cấu doanh thu của công ty, mảng kinh doanh thương mại và sản xuất quạt điện đang có tỷ trọng tương đương nhau. Điều này có được nhờ thương hiệu quạt điện Phong Lan, Gale đã được xây dựng khá tốt, giúp công ty duy trì được thị phần tiêu thụ tốt tại Hải Phòng, đồng thời hoạt động cung cấp linh kiện của công ty có ít đối thủ cạnh tranh.

  • Trong công tác quản lý và sử dụng vốn Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận khá đều đặn. Trung bình trong vòng 5 năm trở lại đây, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty tăng trưởng bình quân trên 10%/năm.

Tỷ lệ nợ vay an toàn: Toàn bộ nợ vay của Công ty hiện tại chủ yếu là nợ ngắn hạn để tiến hành mua vật tư, bán thành phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, vay dài hạn để tiến hành mua thanh lý nhà số 20 Đinh Tiên Hoàng-Hồng Bàng- Hải Phòng để mở rộng văn phòng kinh doanh. Tỷ lệ nợ vay ngày được cải thiện sau khi Công ty tiến hành tăng vốn điều lệ năm 2020, theo đó từ mức nợ gấp đôi vốn chủ sở hữu thì hiện tại tỷ lệ nợ vay đang được kiểm soát ở mức khá an toàn, với tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản ở mức 30%.

Biên lợi nhuận duy trì ổn định: Trong cơ cấu sản xuất của Công ty, chi phí nguyên liệu chiếm khoảng 70%, chủ yếu là thép, hạt nhựa, sơn bột tĩnh điện, dây đồng… Nguyên liệu chủ yếu được đặt hàng từ các nhà sản xuất trong nước, ngoại trừ hạt nhựa được nhập trực tiếp từ Đài Loan, Hàn Quốc… Giá nguyên liệu cũng có sự biến động mạnh qua các năm tuy nhiên biên lợi nhuận của Công ty vẫn được duy trì khá ổn định.

Công ty tổ chức quản lý và sử dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách hợp lý. Tỷ lệ giữa tài sản cố định và tài sản lưu động được đảm bảo ở mức độ phù hợp.

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty ở mức khá tốt với hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đều có giá trị lớn hơn 1, hệ số khả năng thanh toán nhanh luôn lớn hơn 0,3. Việc đảm bảo trong thanh toán giúp công ty xây dựng được tín nhiệm trong quan hệ tín dụng các nhà cung cấp và với các ngân hàng.

Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đảm bảo được tính cân đối theo đúng nguyên tắc tài chính. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trong cao hơn và là nguồn vốn để đầu tư cho các tài sản dài hạn.

Công ty chấp hành tốt các chính sách của Nhà nước và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, từng bước nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng ở mức hợp lý trong tổng vốn lưu động của công ty cho thấy khả năng quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ trong công tác thu hồi nợ.

Hình thức huy động vốn của công ty đa dạng, gồm có vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng, huy động từ nguồn phát hành cổ phiếu.

  • Về quản lý vốn cố định

Công ty đã lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định cho từng năm điều đó giúp công ty xác định được nguồn vốn khấu hao. Đồng thời, công ty cũng quy định rõ trách nhiệm đối với từng phòng ban trong việc quản lý và sử dụng tài sản, đảm bảo cho tài sản được sử dụng theo đúng mục đích.

Công ty đã đầu tư mua sắm mới các máy móc, thiết bị để đáp ứng được năng lực sản xuất.

  • Về vốn lưu động

Khả năng thanh toán luôn được duy trì ở một mức độ hợp lý đảm bảo công ty không gặp phải rủi ro mất khả năng thanh toán.

Tiền và các khoản tương đương với tiền chiếm tỷ trọng thấp trong tài sản, thể hiện công tác quản lý vốn bằng tiền của Công ty là hiệu quả tránh việc dự trữ quá nhiều tiền mặt, không tạo ra lợi nhuận cho công ty.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

  • Về vốn cố định

Hiện nay, công ty đang áp dụng cách tính khấu hao bình quân theo thời gian để tính khấu hao cho tài sản cố định trong năm. Điều này chưa phản ánh chính xác mức khấu hao vì ở những năm đầu thì hiệu suất làm việc của thiết bị, máy móc cao hơn nhiều so với những năm sau đó.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định có chiều hướng giảm xuống trong 2 năm gần đây với giá trị lần lượt là 2,96 và 3,1 cho thấy khả năng tạo ra thu nhập thấp hơn.

  • Về vốn lưu động Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

Khoản mục HTK chiếm tỷ trọng cao: Chỉ tiêu hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động từ 80% đến 90% ảnh hưởng trực tiếp làm cho nguồn vốn luân chuyển chậm. Do đó, dẫn đến việc giảm hiệu quả vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng. Việc quản lý hàng tồn kho cũng tồn tại những bất hợp lý dẫn đến kỳ luân chuyển vốn lưu động dài, làm cho vốn lưu động bị ứ đọng và mất thêm nhiều chi phí cho việc bảo quản, lưu trữ hàng tồn kho.

Việc quản lý các loại chi phí như giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp chưa hiệu quả, đặc biệt là các chi phí phát sinh khi dự trữ hàng tồn kho quá mức cần thiết.

Công tác quản lý, sử dụng tài sản lưu động chưa hiệu quả dẫn đến vòng quay vốn thấp, trong 2 năm 2024 và năm 2025, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng giảm sút so với các năm trước đó.

  • Các nguyên nhân:

Công tác dự báo thị trường của công ty còn nhiều hạn chế, việc dự trữ hàng tồn kho quá nhiều không những không đem lại hiệu quả mà còn kéo theo nhiều chi phí không cần thiết như chi phí bảo quản, lưu kho làm vốn lưu động bị ứ đọng dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, công tác tiêu thụ chưa được đẩy mạnh dẫn đến doanh thu về sản xuất quạt điện bao gồm cả quạt điện dân dụng và quạt điện công nghiệp giảm sút.

Công tác quản lý, tiết kiệm chi phí vẫn chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến giảm hiệu quả sinh lời của tài sản.

Việc đầu tư tài sản còn dàn trải, đầu tư thêm nhà máy số 2 tại Kiến An chưa đem lại hiệu quả, chưa đầu tư vào các trang thiết bị hiện đại.

Một số cán bộ quản lý có năng lực hạn chế, trình độ chuyên môn chưa cao, trình độ tay nghề của công nhân chưa được nâng lên. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Giải pháp hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện cơ […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993