Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Gia Định dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

TÓM TẮT LUẬN VĂN

  1. Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Gia Định
  2. Tóm tắt:

Luận văn nghiên cứu về các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Gia Định trong giai đoạn từ 2019 đến 2023. Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng: Thống kê mô tả, mô hình hồi quy Binary Logistic, kiểm định các khuyết tật có trong mô hình (tự tương quan, đa cộng tuyến, …) đối với các biến có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng như: trình độ của người quản lý, kế hoạch kinh doanh, tài sản bảo đảm, tuổi doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và mối quan hệ của doanh nghiệp ,… Kết quả phân tích loại bỏ biến “trình độ của người quản lý” và “tuổi của DN” ra khỏi mô hình. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần giúp các nhà quản trị Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Gia Định cũng như cơ quan quản lý là Ngân Hàng Nhà Nước có thêm nguồn tham khảo, từ đó hoạch định lộ trình và biện pháp phù hợp nhằm gia tăng dư nợ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Gia Định, đồng thời giúp các doanh nghiệp đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp.

  1. Từ khóa: tín dụng, doanh nghiệp nhỏ và vừa, Vietcombank, TP.HCM.

ABSTRACT

  1. Title: Factors affecting the access to credit capital of small and medium-sized enterprises at Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam – Gia Dinh Branch.
  2. Abstract: Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Research thesis on factors affecting the credit lending capacity of small and medium-sized enterprises at Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam – Gia Dinh Branch in the period from 2019 to 2023. The dissertation is carried out based on quantitative research methods: descriptive statistics, Binary Logistic regression model, verification of defects present in the model (selfcorrelation, variance change, multilinear addition, …) for variables that affect access to credit capital such as: manager’s qualifications, business plan, collateral,  enterprise age, complexity of loan application, equity ratio and relationship of the enterprise,… The results of the analysis remove the variable “manager’s qualifications” and “enterprise age” from the model. The research results of the thesis contribute to helping the administrators of Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam – Gia Dinh Branch as well as the management agency of the State Bank of Vietnam have more references, thereby planning appropriate roadmaps and measures to increase credit balances of small and medium-sized enterprise customers at Vietcombank Gia Dinh, and at the same time help enterprises secure capital sources for business activities.

Keywords: credit, small and medium enterprises, Vietcombank, Ho Chi Minh City

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài

Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, DNN&V là động lực mạnh mẽ cho sự tăng trưởng toàn cầu, DNN&V chiếm 90% số lượng DN và hơn 50% số lượng việc làm toàn cầu; chiếm khoảng 70% tổng khối lượng hàng hóa, dịch vụ và tạo ra khoảng hơn 50% tổng số sáng kiến, đổi mới công nghệ toàn cầu.

Ở Việt Nam, theo báo cáo số liệu của Sách trắng DN Việt Nam năm 2024 và số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng DNN&V trong năm 2022 là 97,4% tổng số DN cả nước, sử dụng 36,3 % số lượng lao động. Đồng thời, nguồn lực xã hội đóng góp mạnh vào sự phát triển ngân sách nhà nước chiếm chủ yếu là DNN&V, thúc đẩy kinh tế quốc gia phát triển, đặc biệt là các vùng kinh tế diễn ra các hoạt động đổi mới và ứng dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh…tạo sự năng động và cạnh tranh cho kinh tế quốc gia.

Trải qua nhiều năm, lượng đăng ký DN ngày càng tăng cao. Với việc Luật DN lần đầu được thông qua năm 2000 đã thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và quy mô của các DN tư nhân. Luật này đã nới lỏng các hạn chế và điều kiện trong việc gia nhập thị trường. Do đó, số lượng DN đã tăng lên với tốc độ nhanh chóng kể từ thời điểm đó. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến cuối năm 2023, Việt Nam có khoảng 850.000 DN đang hoạt động, trong đó số lượng DNN&V chiếm 98%, thu hút hơn 5,3 triệu lao động, đóng góp khoảng 45% GDP và 31% vào tổng thu ngân sách hàng năm.

Với số lượng lớn DNN&V trên thị trường DN hiện nay, sự phát triển của DNN&V đã thức đẩy tăng trưởng GDP và xóa nạn thất nghiệp. DNN&V đóng góp to lớn cho nền kinh tế và ổn định xã hội cũng như có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Nhưng sự phát triển DNN&V cũng chứa đựng nhiều thách thức lớn. Theo đó, hiện nay việc vay vốn ngân hàng của các DNN&V còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể chỉ có khoảng 25% DNN&V nhận được nguồn vốn vay từ các TCTD, 75% còn lại phải tiếp cận từ các nguồn khác như từ bạn bè, gia đình và vay ngoài ngân hàng, đối với các nguồn vốn ngoài TCTD thì thường là các nguồn vốn nhỏ và không xuyên suốt trong thời gian dài để đáp ứng đủ nhu cầu của DN. Chính vì khả năng tiếp cận tài chính hạn chế như vậy nên các chủ DNN&V thường khó thực hiện các cơ hội đầu tư lớn để tăng năng suất và cạnh tranh, giảm tính chủ động trong kế hoạch phát triển quy mô của DN.

Những năm qua, cả trong và ngoài nước, đã có nhiều bài nghiên cứu được thực hiện về vấn đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNN&V”. Tuy nhiên, đa số đều được thực hiện vào lúc trước khi dịch bệnh Covid-19 diễn ra, do đó, hiện tại có thể đặc điểm tác động của các nhân tố có thể thay đổi. Bên cạnh đó, chưa có tác giả nào nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định (Khu vực Thành phố Thủ Đức (Quận 9 cũ)), trong khi đó, Vietcombank Gia Định là chi nhánh ngân hàng trẻ và tọa lạc tại vị thế thuận lợi gần khu công nghệ cao TP. Thủ Đức và gần khu dân cư sầm uất, tuy nhiên số lượng và dư nợ vay vốn của DNN&V tại Vietcombank Gia Định chưa cao. Do đó, việc nghiên cứu về chủ đề này có nhiều lợi ích đối với DNN&V tại khu vực Thành phố Thủ Đức cũng như Vietcombank Gia Định.

Hơn nữa, trong quá trình công tác tại Vietcombank Gia Định, tác giả nhận thấy một số khó khăn của DNN&V khi đến xin vay như tài sản bảo đảm không đáp ứng, mục đích sử dụng vốn không phù hợp, kế hoạch kinh doanh không khả thi,…Điều này đã cản trở việc huy động vốn để bổ sung vốn hoạt động của các doanh nghiệp này.

Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DN vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Định” nhằm làm rõ các trở ngại còn tồn trọng trong việc tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V, đồng thời tạo điều kiện để đẩy mạnh dư nợ tín dụng của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định. Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát: 

Tác giả quyết định làm đề tài này nhằm xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

  • Xác định được các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định.
  • Phân tích mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Với các mục tiêu trên, tác giả tiến hành các khảo sát, phân tích và tìm đáp án cho các câu hỏi:

  • Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định chịu tác động bởi các nhân tố nào?
  • Mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định?

1.4. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: 

  • Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định
  • Đối tượng khảo sát là các DNN&V có đến xin vay vốn tại Vietcombank Gia Định trong năm 2023

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:

  1. Không gian: Đề tài được thực hiện tại Vietcombank Gia Định
  2. Thời gian: Nghiên cứu được triển khai từ tháng 8/2024 đến tháng 12/2024
  3. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các DNN&V từ tháng 8/2024 đến tháng 9/2024
  4. Số liệu thứ cấp được thu thập từ Vietcombank Gia Định trong giai đoạn 2019-2023

1.5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Nghiên cứu định lượng được tác giả lựa chọn để kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định. Mục tiêu là nhằm kiểm tra và đánh giá lại các mô hình được xây dựng trên các giả thuyết, từ đó cho ra kết quả thể hiện mức độ và chiều hướng tác động của biến trong mô hình. Từ kết quả số liệu phân tích, luận văn đưa ra các khuyến nghị phù hợp giúp gia tăng khả năng vay vốn của DNN&V tại Vietcombank Gia Định. Dữ liệu thu thập từ hai nguồn chính:

Dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành thu thập thông tin từ báo cáo số liệu của Vietcombank Gia Định trong giai đoạn từ năm 2019-2023; các báo cáo về số lượng DNN&V ở Báo cáo dữ liệu của Sách trắng DN Việt Nam từ năm 2018 – 2023; số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư từ năm 2018 – 2023; số liệu từ Tổng cục thống kê Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Thành phố Thủ Đức,…

Dữ liệu sơ cấp: Thực hiện khảo sát thực tế trên 180 DNN&V ngẫu nhiên đã xin vay vốn tại Vietcombank Gia Định trong năm 2023.

Các phương pháp được sử dụng để phân tích số liệu như sau: Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích hồi quy, phương pháp phân tích tổng hợp,…

1.6. Đóng góp của đề tài

Thông qua nghiên cứu này, tác giả xác định được các nhân tố tác động đến việc vay vốn của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định và tiến hành làm rõ sự tác động của các nhân tố này. Từ đó, phân tích về mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố đến việc tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định.

Sau đó, đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm phục hồi và gia tăng khả năng tiếp cận vốn của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định, giúp các DN này có đủ vốn để hoạt động, tạo tiền đề cho các DN phát triển quy mô kinh doanh và nắm bắt nhiều cơ hội phát triển. Điều này là hết sức giá trị và thật sự cần thiết đối với cả NH và các DNN&V, cụ thể là:

Đối với Vietcombank Gia Định: Ban lãnh đạo Vietcombank Gia Định nhìn nhận thực trạng cho vay KH DNN&V và những nội dung về việc tiếp cận vốn vay TCTD của các DNN&V còn tồn đọng. Từ đó, Ban lãnh đạo sẽ xem xét và xây dựng các chính sách tín dụng thích hợp với đặc điểm và thực trạng của các DNN&V nhằm đẩy mạnh số liệu dư nợ cho vay DNN&V tại NH và đẩy mạnh hoạt động cho vay DNN&V tăng trưởng.

Đối với DNN&V: Là tài liệu cần thiết để các nhà lãnh đạo DNN&V nhận thấy các thiếu sót nhằm hoàn thiện các điều kiện và đặc điểm bắt buộc theo quy định của các NH để gia tăng khả năng tiếp cận được vốn vay của các DN.

1.7. Bố cục của luận văn

 Để đạt được các mục tiêu trên, luận văn chia thành 05 phần với các nội dung chính như sau:

Chương 1: Giới thiệu Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Trình bày lý do chọn đề tài, các mục tiêu đạt được, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (không gian, thời gian), đóng góp của đề tài và bố cục của luận văn này.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu

Chương tổng quan này trình bày tổng quát các lý thuyết về DNN&V, tín dụng ngân hàng và lý thuyết về khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V. Trình bày các nhân tố tác động đến việc tiếp cận vốn vay của DNN&V có liên hệ đến các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu ở trong và ngoài nước.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Ở chương này, tác giả trình bày mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 

Chương này thực hiện phân tích hồi quy Binary Logistic nhằm xác định mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định và thảo luận về kết quả đã chạy mô hình.

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị

Tác giả nêu lên một số kiến nghị để nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Chương 1 đã đề cập đến lý do chọn đề tài, các vấn đề còn thiếu sót ở các nghiên cứu trước, từ đó đề tài nghiên cứu đã được tác giả quyết định lựa chọn là “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DN vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Định”.

Từ đó, trình bày mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và bố cục của luận văn. Đây là phần định hướng cho toàn bộ nội dung nghiên cứu của luận văn.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Cơ sở lý thuyết về DNN&V

2.1.1. Khái niệm DNN&V

Hiện nay, khái niệm DNN&V chưa thống nhất chung giữa các nước, tùy theo quy mô, tình hình kinh tế – xã hội của từng nước mà ở mỗi nước sẽ có các tiêu chí riêng để xác định DNN&V mang đặc điểm DN của nước đó, việc này nhằm thúc đẩy các DNN&V phát triển.

Theo nhóm Ngân hàng Thế giới, tiêu chí phân loại xác định như sau:

  • DN siêu nhỏ: Số lượng lao động dưới 10 người
  • DN nhỏ: DN có từ 10 đến dưới 200 lao động và nguồn vốn từ 20 tỷ trở xuống
  • DN vừa: DN có từ 200 đến 300 lao động và nguồn vốn từ 20 đến 100 tỷ.

Theo (Hillary, 2019), DNN&V tại Anh được định nghĩa là những doanh nghiệp sử dụng dưới 250 lao động. Trong khi đó, Bộ Kinh tế và Bảo vệ khí hậu Công hòa liên bang Đức định nghĩa DNN&V là các công ty có dưới 500 nhân viên (BMWK, 2019). Theo định nghĩa của Ủy ban châu Âu, DNNVV là doanh nghiệp có dưới 250 nhân viên hoặc tạo ra tới 50 triệu euro doanh thu hàng năm (EC, 2019).

Tại Việt Nam, theo Báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD đã định nghĩa DNN&V là doanh nghiệp có quy mô người lao động dưới 250 người  (OECD, 2023).

2.1.2. Đặc điểm DNN&V

Một số đặc điểm của DNN&V như sau: Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Thứ nhất, DNN&V là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, tồn tại dưới nhiều hình thức kinh doanh khác nhau.

DNN&V được thành lập dưới sự góp vốn do một hoặc nhiều chủ thể đầu tư (có thể là tổ chức, cá nhân). DNN&V là một chủ thể có tư cách pháp nhân, tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, bình đẳng với các DN quy mô khác. Mục đích của các DNN&V là đạt được lợi nhuận thông qua việc triển khai hoạt động kinh doanh .

Theo pháp luật DN hiện hành của Việt Nam thì DNN&V là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định (trụ sở chính), được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động để đạt mục tiêu lợi nhuận. DNN&V là loại hình DN được tổ chức hoạt động theo các ngành nghề mà pháp luật cho phép, với các loại hình mà Luật DN quy định

Thứ hai, DNN&V có quy mô nhỏ và số lượng lao động ít nên khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng

DNN&V sở hữu quy mô nguồn vốn nhỏ, sử dụng ít lao động, hạn chế về trình độ quản lý DN, lao động có trình độ chuyên môn thấp, hiệu quả hoạt động chưa cao trong tương quan so với các DN khác.

Chính vì các đặc điểm nêu trên, DNN&V gặp nhiều vấn đề trong việc sử dụng các nguồn vốn chính thống. Đây là một rào cản lớn trong việc giúp các DNN&V gia tăng hiệu quả kinh doanh.

Thứ ba, DNN&V bị cạnh tranh khốc liệt từ các “ông lớn”

DNN&V bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các DN, tập đoàn đa quốc gia và từ chính các DNN&V với nhau. Hiện nay, các “ông lớn” thường có xu hướng hội nhập với các nước trên thế giới, thành lập thêm công ty con, chi nhánh ở các nước có nhiều lợi thế phát triển phù hợp với ngành nghề. Do vậy, DNN&V tại các nước này phải tìm ra những hướng đi mới để đạt được hiệu quả kinh doanh.

2.1.3. Vai trò của DNN&V

Hiện nay, ở nước ta chiếm hơn 90% tổng số DN là DNN&V. DNN&V có vai trò ổn định nền kinh tế và có đóng góp to lớn, quan trọng vào ngân sách quốc gia, giảm nạn thất nghiệp trong cả nước, đóng góp một phần không nhỏ vào giá trị GDP cho nước ta. Dưới đây là một số vai trò tác giả tổng hợp được:

Thứ nhất, trụ cột của nền kinh tế địa phương bằng việc tạo ra công ăn việc làm cho người dân

Các DNN&V chiếm chủ yếu trong tổng DN tại Việt Nam nên được phân bố rộng rãi, do đó, các DN này tạo ra cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là đối với các vùng sâu, vùng xa. Nhờ vậy vai trò của DN này vừa xóa bỏ nạn thất nghiệp vừa góp phần giảm áp lực chỗ ở tại thành phố khi người dân di cư vào đây kiếm việc làm.

Hơn nữa, DNN&V có tính linh hoạt, xoay sở nhanh dễ thích ứng với các thay đổi của thị trường. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các DN lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, khó xoay trở nhanh, họ sẽ phải sa thải bớt lao động để cắt giảm chi phí đến mức để DN được tồn tại và hoạt động được trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khi đó do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với biến đổi của thị trường, các DNN&V vẫn có thể tồn tại được mà vẫn đảm bảo việc làm cho người lao động.

Thứ hai, cung cấp lượng lớn hàng hoá cho xã hội

DNN&V chiếm lớn bởi lượng lao động và tài nguyên của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Để gia tăng sức mạnh cạnh tranh với các công ty và tập đoàn lớn, hàng hoá của DNN&V nói chung có thế mạnh lớn là sự đa dạng về chất lượng và chủng loại, tạo cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó họ cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ đó quá nhỏ, hiệu quả không đáng kể. Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Thứ ba, tạo ra sự năng động và hiệu quả hơn cho nền kinh tế

Theo nghiên cứu của (Vi, 2023) đã chỉ ra rằng DNN&V có sự năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với sự biến đổi liên tục của thị trường. Các DNN&V có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng số lao động ít hơn và tận dụng tối đa nguồn lực tại chỗ, do quy mô nhỏ nên linh hoạt trong việc thay đổi phương thức sản xuất hay phương thức vận hành kinh doanh, đổi mới thiết bị kỹ thuật, thay đổi loại hình DN, địa điểm kinh doanh, chuyển hướng kinh doanh nhanh và dễ dàng.

Điều này thì các công ty và tập đoàn lớn không thể làm được vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn, khó thay đổi.

Một nền kinh tế mà tỷ lệ nguồn lao động và tài nguyên tập trung lớn vào các DN quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trường. Trong khi đó, một nền kinh tế có một tỷ lệ phù hợp các DNN&V sẽ trở nên nhanh nhẹn và phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được nâng cao.

Thứ tư, xây dựng ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng

DNN&V thường chuyên môn hóa vào sản xuất hoặc kinh doanh một vài chi tiết, sản phẩm cụ thể, do đó, các DNN&V là các cánh tay nối dài đắc lực của các DN lớn để hỗ trợ hoàn chỉnh quy trình kinh doanh của các DN này.

2.1.4. Khó khăn, hạn chế của DNN&V

Bên cạnh những ưu điểm DNN&V thì DN cũng gặp những khó khăn như:

Việc tiếp cận các nguồn vốn khác ngoài vốn tự có để đầu tư phát triển quy mô kinh doanh khá khó khăn do chưa đáp ứng đủ điều kiện của các tổ chức cho vay

Quy mô hoạt động của các DNN&V nhỏ nên vướng nhiều khó khăn trong việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để tăng sức cạnh tranh, làm giảm năng suất lao động và giảm chất lượng sản phẩm

Do quy mô của DN hoạt động trên thị trường còn hẹp nên DNN&V sẽ bị phụ thuộc vào nhà cung cấp đầu vào và đối tác đầu ra. Khi các KH này thay đổi kế hoạch hợp tác sẽ ảnh hưởng lớn đến kế hoạch kinh doanh của DN.

DNN&V có ít vốn nên giảm khả năng cạnh tranh với các đối thủ là các DN lớn trong việc thu hút lao động lành nghề trên thị trường

Nhân sự thường xuyên biến động nên việc đào tạo và chia sẻ trong nội bộ DN còn thấp

Số lượng DNN&V trên thị trường cao, các DN thường xuyên bị đào thải và gia nhập thị trường nên khả năng cạnh tranh cao và liên tục giữa các DN cùng quy mô

2.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với DNN&V Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

2.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng DNN&V

Với tính đặc trưng của DNN&V là các DN hạn chế về quy mô, lực lượng lao động, sổ sách và báo cáo tài chính không được chú trọng, thị trường nhỏ, ít tài sản bảo đảm, kế hoạch hoạt động chưa rõ ràng, công nghệ lạc hậu,…Vì vậy, quan hệ tín dụng của TCTD và DNN&V có một số đặc điểm sau:

Quy mô tín dụng DNN&V thấp: Dựa vào những đặc điểm nêu trên của DNN&V nên nhiều DN gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của các TCTD do không ứng đủ các yêu cầu, vì vậy nên quy mô tín dụng của DNN&V thấp.

Hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu: Các DNN&V thường hoạt động dưới quy mô nhỏ lẻ, công dụng cụ đơn giản, tính chất hoạt động đơn giản nên thường chỉ cần nguồn vốn vay ngắn hạn để bổ sung vốn hoạt động thường xuyên, ít có nhu cầu vay trung dài hạn để mua máy móc, thiết bị hay đầu tư dự án,…

Để vay vốn của các TCTD đòi hỏi các DN phải có tài sản bảo đảm: Chủ yếu các DNN&V đều là các DN có tuổi đời hoạt động thấp nên mức độ uy tín đối với TCTD cũng không cao. Do vậy, để đảm bảo an toàn số tiền cho vay thì đa số các TCTD đều bắt buộc các DNN&V có đủ tài sản bảo đảm thế chấp để được cấp tín dụng.

Lãi suất thường không được ưu đãi: Một phần, việc xác định lãi suất thường dựa trên mức độ rủi ro của khoản cấp tín dụng để đảm bảo phần chênh lệch lãi suất phải đủ để phù cho khoản rủi ro tăng thêm. Do vậy, thường các DNN&V chưa có độ tín nhiệm cao nên lãi suất thường cao hơn. Ngoài ra, việc xác định lãi suất còn dựa vào lợi ích tổng thể mà KH đó mang lại để xác định mức lãi suất phù hợp, các DNN&V thì việc trải nghiệm các dịch vụ ngân hàng chưa đủ đa dạng và giá trị cao, do đó các DNN&V thường không được ưu đãi về lãi suất vay.

Khả năng trả nợ của DNN&V thấp hơn các DN lớn: Với các đặc trưng của DNN&V là quy mô hạn chế, tuổi đời trẻ, ban lãnh đạo chưa nhiều kinh nghiệm,…nên các DNN&V rất dễ gặp khó khăn khi thị trường kinh doanh biến động xấu.

2.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNN&V Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Tìm ra giải pháp để cung cấp vốn cho các DNN&V, giúp DN sớm chớp lấy thời cơ, gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường: Nguồn vốn ngân hàng là nguồn vốn rẻ, việc tiếp cận được nguồn vốn này sẽ giúp các DNN&V nâng cao năng lực tài chính, sẵn sàng xây dựng kế hoạch để nhanh chóng nắm lấy thời cơ phát triển kinh doanh. Từ nguồn vốn này, DN mạnh dạn mở rộng quy mô, chiếm lĩnh thị trường để tăng sức cạnh tranh.

Vốn tín dụng ngân hàng giúp DNN&V tăng hiệu quả sử dụng vốn, góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế: Khi dùng vốn vay ngân hàng, các DNN&V sẽ có áp lực về hoàn trả đầy đủ và đúng hạn gốc lãi theo cam kết trên hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo uy tín của DN. Chính vì vậy, các DNN&V phải đảm bảo việc xây dựng kế hoạch hoạt động và thực hiện phương án kinh doanh hiệu quả nhằm mang lại kết quả tốt, ngoài đảm bảo đủ bù đắp chi phí giá vốn, còn phải đủ cho chi phí lãi và lợi nhuận còn lại của DN.

Hơn nữa, trong quá trình quan hệ tín dụng tại các TCTD, NH sẽ luôn thực hiện kiểm tra chặt chẽ trong toàn bộ thời gian cho vay nhằm kiểm soát và đảm bảo các DNN&V dùng vốn đúng mục đích và đảm bảo hiệu quả vốn vay.

Giúp xây dựng cơ cấu vốn tối ưu: Tín dụng ngân hàng giúp các DNN&V xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho DN của mình. Trong nền kinh tế thị trường, rất khó để DN nào cũng kinh doanh toàn bộ bằng vốn tự có của DN, bởi lẽ với nguồn vốn tự có hạn hẹp sẽ làm hạn chế khả năng cạnh tranh của DN, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của DN trên thị trường. Chính vì vậy, nguồn vốn vay các TCTD là đòn bẩy tài chính giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.

2.3. Tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V

Đối với nền kinh tế của bất kỳ Quốc gia nào thì hoạt động của DNN&V cũng giữ vai trò hết sức quan trọng. DNN&V tạo ra việc làm, cải thiện và nâng cao mức sống của các cá nhân cho cả người sử dụng lao động và người lao động (Ndungu, 2018). Bên cạnh đó, loại hình DN này rất năng động, dễ tiếp nhận công nghệ sản xuất mới, vì vậy có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hiện đại hóa nền kinh tế. Vốn vay ngân hàng được coi là một nhân tố quan trọng đối với quá trình tăng trưởng của các DNVVN không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển (Nguyen và c.s., 2006). Tiếp cận vốn vay của DNN&V là việc các DNN&V nhận được khoản cấp tín dụng hay khoản vay từ ngân hàng. Hiện nay, theo thông tin tác giả khảo sát tại một số NHTM thì việc cung cấp vốn cho các DN thường phải cung cấp và đáp ứng các điều kiện liên quan về (1) Pháp lý DN, (2) Tài chính DN, (3) Kế hoạch kinh doanh và (4) Hồ sơ về tài sản bảo đảm. Do đó, khi một DNN&V muốn đi vay TCTD, cần phải chuẩn bị sẵn sàng các hồ sơ như trên và đáp ứng quy định của các TCTD để được vay vốn. Chính vì vậy, hiện nay rất nhiều DNN&V đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay của các TCTD để mở rộng hoạt động kinh doanh. Thông thường các lý do được biết đến là quy mô DN quá nhỏ chưa đủ điều kiện của các TCTD, báo cáo tài chính còn sơ sài, phương án hoạt động còn kém thuyết phục hay không có tài sản để đảm bảo cho khoản vay.  Phần lớn các DNN&V Việt Nam bắt đầu kinh doanh vốn từ các nguồn bên trong (ví dụ: vay từ gia đình, bạn bè và người thân của họ). Tuy nhiên, những nguồn đó dường như không đủ để cung cấp đủ vốn cho hoạt động và phát triển của DN. Do đó, các khoản vay ngân hàng có thể đóng một vai trò rất quan trọng như một nguồn tài trợ bên ngoài cho sự phát triển bền vững của các DNN&V.

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Tác giả phân chia thành ba nhóm nhân tố sau thông qua sự tổng hợp từ các nghiên cứu trước và theo thực tế trải nghiệm của tác giả trong quá trình công tác như sau:

2.4.1. Nhóm các nhân tố thuộc về DNN&V

  • Thứ nhất: Năng lực và kinh nghiệm của lãnh đạo DN

Lãnh đạo DN là người đứng đầu của DN, dẫn dắt sự hoạt động và phát triển của DN. Qua nhiều nghiên cứu thể hiện, lãnh đạo DN có nền tảng tốt về lĩnh vực kinh doanh của DN mình quản lý, có nhiều kinh nghiệm trong ngành, hiểu biết sâu rộng về tài chính và hiểu về sự chuyển dịch dòng tiền trong DN để đảm bảo không gặp khó khăn về tài chính trong quá trình hoạt động,…sẽ giúp việc tiếp cận nguồn vốn các ngân hàng của DN dễ dàng hơn. Bởi lẽ, với những lãnh đạo DN chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn trong mảng kinh doanh của họ, họ sẽ dễ dàng thuyết phục được NH trong quá trình xem xét cho vay khi họ trình bày được bức tranh kinh doanh hiện tại của DN, định hướng kinh doanh của DN trong tương lai,… Hiểu biết về tài chính đề cập đến khả năng của một cá nhân để hiểu cách thức hoạt động của tiền – cách nó kiếm được, quản lý và đầu tư theo ( Catherine Wanjiku Ndungu, 2018).

  • Thứ hai: Tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm được DNN&V dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của DN đối với NH thông qua các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, ký cược, ký quỹ, đặt cọc… Hay theo (Catherine Wanjiku Ndungu, 2018), tài sản thế chấp đề cập đến một tài sản mà DN sử dụng để đảm bảo cho khoản vay từ ngân hàng, ngân hàng nhận được một khoản dự phòng trong trường hợp vỡ nợ khi ngân hàng có thể định đoạt tài sản để thu hồi tiền của mình. Thông thường để thực hiện cấp tín dụng tại NH, yêu cầu các DNN&V phải có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp một mặt là giúp nâng cao ý chí trả nợ của các DN và đảm bảo thực hiện các thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng, một mặt là để các NH giảm thiểu rủi ro khi các DN không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng. Theo (Magembe, 2019), tài sản thế chấp giải quyết các vấn đề về thông tin bất cân xứng trong quá trình đánh giá dự án đầu tư, lý do chính để NH yêu cầu tài sản thế chấp trước khi cho DN vay là để tránh vỡ nợ.

  • Thứ ba: Mối quan hệ của DN Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Mối quan hệ DN được nói đến ở đây là mối quan hệ của DN với ngân hàng. Các DNN&V vốn đặc điểm có quy mô hạn chế, hoạt động chưa lâu trên thị trường, do đó thông tin công khai của DN này dường như rất ít. Chính vì vậy, để đánh giá về khả năng tiếp cận vốn tín dụng, ngân hàng còn xem xét thông qua mối quan hệ của DN với ngân hàng. Điều này được thể hiện qua việc đã có số tài khoản tại ngân hàng, dòng tiền qua tài khoản ngân hàng, sử dụng ngân hàng trực tuyến, chuyển tiền,…Nếu sử dụng một cách thường xuyên sẽ làm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại NH, nguyên nhân do NH đánh giá được dòng tiền của DN thông qua tài khoản của DN tại NH, qua đó, đánh giá được một khía cạnh năng lực tài chính của DN.

  • Thứ tư: Kế hoạch kinh doanh của DNN&V

DNN&V có kế hoạch hoạt động cụ thể, rõ ràng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của DN sẽ gia tăng khả năng nhận được vốn vay của NH. Kế hoạch cần có cụ thể các mốc thời gian, lộ trình thực hiện và các cách thực hiện để mang lại hiệu quả kinh doanh cho DN. Một DN không có kế hoạch kinh doanh cụ thể sẽ không xác định rõ ràng định hướng phát triển, rất dễ bị lệch hướng trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh của đơn vị. Do vậy, DN được đánh giá là có kế hoạch kinh doanh khả thi sẽ có khả năng tiếp cận vốn NH cao hơn.

  • Thứ năm: tuổi của DN

Tuổi của DN mà tác giả muốn đề cập thể hiện số năm hoạt động của DN trên thị trường kể từ lúc DN phát sinh doanh thu. Khi số năm hoạt động của DN càng cao thì khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DN cao hơn. Có một số nghiên cứu trước đây cũng cho rằng tuổi của DN ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DN như (Chowdhury & Alam, 2019), (Phan Thị Thanh Diễm, 2016), (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2018).

2.4.2. Nhóm các nhân tố thuộc về NHTM Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

  • Thứ nhất: Tính phức tạp của hồ sơ vay vốn

Tại đa số các TCTD hiện nay, đối với việc cấp tín dụng, người đi vay (cụ thể là DNN&V) phải cung cấp các đầy đủ hồ sơ vay vốn và phù hợp theo quy định của ngân hàng bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ về phương án sử dụng vốn, kế hoạch kinh doanh, hồ sơ tài sản bảo đảm thì mới được xem xét cho vay. Thế nhưng, nhiều DNN&V không có đủ các hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ xin cấp tín dụng tại các NH. Bên cạnh đó, việc yêu cầu hồ sơ quá rườm rà sẽ làm mất thời gian của các DNN&V trong giai đoạn chuẩn bị cung cấp hồ sơ và xét duyệt hồ sơ cho vay làm ảnh hưởng đến các cơ hội kinh doanh của DNN&V, mất tính cạnh tranh của DNN&V. Khi đó sẽ tạo tâm lý e dè cho các DNN&V khi đi vay tại các NH. Vì vậy, đây cũng là một trong những lý do DN không muốn tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.

  • Thứ hai: Lãi suất vay vốn

Lãi suất là chi phí của khoản vay, lãi suất cao làm giảm kết quả kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí cao làm ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động của DN do phải trả chi phí lãi vay cao, điều này là giảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ khác (Catherine Wanjiku Ndungu, 2018). Lãi suất thấp sẽ thúc đẩy các DN đi vay để mở rộng hoạt động kinh doanh, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.  Chính vì vậy, việc giảm thiểu chi phí đi vay tối đa sẽ giúp DN làm giảm chi phí tài chính của DN, gia tăng lợi nhuận.

2.4.3. Nhóm các nhân tố khác

  • Thứ nhất: Tính ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô

Hoạt động cho vay của các NHTM đối với các DNN&V chịu ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế vĩ mô. Trong thời kỳ ổn định, hệ thống tài chính lành mạnh, các NH có xu hướng phát triển tín dụng, thúc đẩy cho vay đối với các DN do có nhiều cơ hội đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, hoạt động hiệu quả và đạt lợi nhuận tốt. Đồng thời, trong giai đoạn này, thu nhập và tiết kiệm trong nền kinh tế sẽ gia tăng, làm gia tăng nguồn vốn huy động dẫn đến việc mở rộng tín dụng của các NHTM. Chính vì vậy, NH có xu hướng mở rộng hoạt động cho vay và các DNN&V có thể tiếp cận nguồn vốn này.

Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế suy thoái, hoạt động kinh doanh của các DN gặp khó khăn do ảnh hưởng của nguồn cung đầu vào và đầu ra, các NHTM kiểm soát lạm phát nên hoạt động cấp tín dụng cũng giảm. Trong thời kỳ này, quy định về cho vay cũng sẽ bị siết chặt hơn nên khả năng vay vốn NH của DNN&V cũng bị ảnh hưởng. Tình hình lãi suất, tỷ giá biến động lớn sẽ ảnh hưởng đến giá vốn đầu vào, ảnh hưởng tiêu cục đến lợi nhuận kinh doanh của đơn vị, khó khăn hơn là Công ty không kiểm soát được dòng tiền nên dễ dẫn đến thiếu hụt nguồn tiền trả nợ, ảnh hưởng đến uy tín của DN trong hệ thống thông tin các ngân hàng, làm giảm khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DN trong thời gian tới.

  • Thứ hai: Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Các DN và hệ thống ngân hàng tại bất kỳ quốc gia nào cũng phải hoạt động dựa trên sự tuân thủ quy định pháp luật của quốc gia đó. Chính vì vậy, hoạt động của các DN cũng như NHTM và các hoạt động liên quan cũng bị ảnh hưởng rất lớn bởi hệ thống pháp luật. Một hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng và đồng bộ sẽ tạo môi trường kinh doanh an toàn, bình đẳng cho các DN và NHTM.

Về phía các NHTM, việc xây dựng khung pháp luật về hoạt động cho vay của  các NHTM là cơ sở để các NHTM đưa ra định hướng phát triển trong hoạt động kinh doanh, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng,…Các cơ sở này sẽ tác động đến việc quyết định cho vay của NHTM đối với các DNN&V.

Về phía các DNN&V, việc Nhà nước, Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách điều tiết vĩ mô và các chính sách, quy định về hỗ trợ phát triển các DNN&V, biện pháp giúp các DNN&V gia tăng năng lực sản xuất, mở rộng thị trường và quy mô kinh doanh, nâng cao chất lượng công nghệ,…sẽ giúp NHTM dễ dàng đưa cung cấp vốn vay cho các DNN&V. Đồng thời, khi có các chính sách hỗ trợ cụ thể cho các DNN&V trong từng giai đoạn khi vay tại các TCTD như giảm lãi suất, giảm điều kiện vay vốn, thúc đẩy tăng trưởng một số ngành nghề,…sẽ làm gia tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V tại ngân hàng.

2.5. Các nghiên cứu có liên quan Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

2.5.1. Một số nghiên cứu liên quan trên thế giới

 (Yohane Magembe, 2019). “Credit Access by Small and Medium Enterprises in Tanzania: A Case Study of Dar es Salaam City”. Tác giả Yohane Magembe đã nghiên cứu các nhân tố ảnh  hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V ở thành phố Dar es Salaam, Tanzania. Các nhân tố bao gồm: kinh nghiệp của lãnh đạo, vốn chủ sở hữu, lãi suất, tài sản bảo đảm, kế hoạch kinh doanh. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu đối với 300 chủ DNN&V tại thành phố Dar es Salaam, Tanzania. Sử dụng thống kê SPSS và phân tích bằng việc sử dụng Stata, phân tích hồi quy logistic để chạy ra kết quả mô hình. Kết quả cho thấy lãi suất và tài sản thế chấp là nhân tố quyết định đối với việc phê duyệt khoản vay đối với các DNN&V (Catherine Wanjiku Ndungu, 2018). “Factors Affecting Credit Access Among Small And Medium Enterprises In Murang’a County”. Nghiên cứu của tác giả Catherine Wanjiku Ndungu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V ở Murang’a. Đối tượng của nghiên cứu là 102 DN đang hoạt động ở Murang’a. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), mô hình hồi quy đa biến để phân tích số liệu. Kết quả của nghiên cứu cho rằng lãi suất, số lượng các TCTD, tài sản đảm bảo và trình độ của chủ sở hữu DNN&V là các nhân tố chính ảnh hưởng. Nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị như: cần đẩy mạnh việc giáo dục các DNN&V về cách quản lý tài chính, xây dựng sổ sách kế toán, lập báo cáo thu chi và các bước để chuẩn bị ngân sách cho hoạt động của DN. (Pandula Gamage, 2011). “An Empirical Investigation Of Small And Medium Enterprises’ Access To Bank Finance: The Case Of An Emerging Economy”. Tác giả Pandula Gamage đã có nghiên cứu về các nhân tố quyết định việc tiếp cận tài chính của các DNN&V ở Sri Lanka. Nghiên cứu được khảo sát dựa trên 228 DN thuộc loại nhỏ (dưới 20 nhân viên) và loại trung bình (từ 20-99 nhân viên) ở Sri Lanka. Do các biến là biến danh nghĩa nên thống kê Chi bình phương được tác giả lực chọn để đánh giá phân tích. Tác giá đưa ra rất nhiều nhân tố như quy mô DN, tuổi DN, loại hình sở hữu, lĩnh vực kinh doanh, vị trí của DN, kiểm toán hồ sơ tài chính, tài sản thế chấp, trình độ của chủ sở hữu, kinh nghiệm của chủ sở hữu, sự kết nối của chủ sở hữu,…Kết luận của nghiên cứu cho rằng trình độ và kỹ năng kết nối của chủ sở hữu DNN&V là các nhân tố chính ảnh hưởng.

(Chowdhury & Alam, 2019), “Factors Affecting Access to Finance of Small and Medium Enterprises (SMEs) of Bangladesh”. Hai tác giả đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính của các DNN&V ở Bangladesh. Đề tài khảo sát trên 86 DNN&V ở Bangladesh. Các tác giả dùng phương pháp thống kê mô tả, thang đo likert,  phân tích độ tin cậy bằng alpha của Cronch để phân tích. Nghiên cứu kết luận rằng quy mô và tuổi của các công ty, trình độ học vấn và kỹ năng của chủ sở hữu, lãi suất cao, thiếu tài sản thế chấp, tham nhũng của các quan chức ngân hàng là một số trở ngại lớn nhất mà các DNN&V ở Bangladesh phải đối mặt trong việc nhận các khoản vay từ các tổ chức tài chính.

(Waari & Mwangi, 2017), “Factors influencing access to finance by micro, small and medium enterprises in Meru County, Kenya”. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính của các DNN&V ở Meru County, Kenya đã được hai tác giả Daniel Nderi Waari và Willy Muturi Mwangi nghiên cứu. Theo đó, tác giả thực hiện nghiên cứu trên việc khảo sát 86 DNN&V ở Meru County, Kenya. Tác giả tiết lộ rằng sự bất đối xứng thông tin, rủi ro kinh doanh và chi phí giao dịch ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính.

Chi phí giao dịch nổi lên là nhân tố quan trọng nhất để các DNN&V tiếp cận tài chính.

2.5.2. Một số nghiên cứu liên quan trong nước Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Nghiên cứu của (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2018) về “Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của DN nhỏ và vừa tại Cà Mau” với mục tiêu là nghiên cứu tại Cà Mau. Tác giả thu thập dữ liệu từ 230 DNN&V ở Cà Mau. Phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua mô hình hồi quy Binary Logistic. Từ những số liệu thu thập qua các DNN&V được khảo sát, đồng thời áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic, nghiên cứu này đã xác định được năm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNN&V tại Cà Mau là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tài sản thế chấp, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tuổi DN và mối quan hệ của DN với ngân hàng.

Nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu của (Võ Thị Thảo Vi, 2023), nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay Ngân hàng của các DNN&V tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam trên địa bàn TP.HCM”. Trên cơ sở khai thác các nhân tố ảnh hưởng đến cơ hội được ngân hàng hỗ trợ vốn của các DN như: số năm hoạt động của DN, trình độ quản lý của chủ DN, tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận, tỷ số nợ của DN, quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, tài sản đảm bảo. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy Logistic để nghiên cứu định lượng. Tác giả thu thập bộ dữ liệu gồm 160 bộ hồ sơ vay vốn của DNN&V tại Vietinbank trên địa bàn TP.HCM trong 05 năm (2017-2021) để phân tích. Kết luận cho rằng khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNN&V tại Vietinbank địa bàn TP.HCM chịu ảnh hưởng của các nhân tố như tuổi của DN, trình độ học vấn của người quản lý điều hành, tỷ suất lợi nhuận, tỷ số nợ, tài sản bảo đảm và mối quan hệ của các DN với Vietinbank.

Tiếp theo là nghiên cứu về “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng của các DN nhỏ và vừa trên địa bàn TP. HCM” của (Phan Thị Thanh Diễm, 2016). Nghiên cứu được triển khai dựa trên 200 DNN&V thuộc địa bàn TP.HCM. Tác giả sử dụng phần mềm Eviews để xử lý dữ liệu, phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố. Kết quả nghiên cứu đã thể hiện các nhân tố ảnh hưởng là quy mô, vốn chủ sở hữu, tài sản thế chấp, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, mục đích vay vốn, mối quan hệ giao dịch với ngân hàng xin vay vốn, chính sách tín dụng, chính sách lãi suất và quy trình cấp tín dụng.

Nghiên cứu của (Ngô Thị Lành, 2020) về đề tài “Khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DN nhỏ và vừa tại tỉnh Bình Dương”. Tác giả thực hiện điều tra khảo sát thực tế tại 137 DN trên các địa bàn của tỉnh Bình Dương. Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp về thống kê, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, kiểm định mô hình nghiên cứu và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để xem xét sự tương quan của các nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố tài sản bảo đảm ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng tiếp cận vốn của DNN&V, tiếp theo theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần là ngành của DN, khả năng trả nợ của DN, hoạt động của DN, mức độ sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính, các nhân tố từ phía ngân hàng, quản lý và môi trường nhân sự nội bộ của DN. Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Nghiên cứu kế tiếp là của (Phạm Thị Sương Mai, 2021) về “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của DN nhỏ và vừa tại Vietcombank Lâm Đồng”. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá tỷ lê đáp ứng các điều kiện vay vốn và cách thức nâng cao khả năng tiếp cận vốn của DNN&V tại Vietcombank Lâm Đồng. Nghiên cứu được triển khai trên việc thu thập dữ liệu của 220 nhà quản lý DNN&V có vay vốn tại Vietcombank Lâm Đồng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, sử dụng Exel tính toán các chỉ tiêu trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của các yếu tố và mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn của DNN&V. Kết quả cho thấy, các yếu tố như tài sản thế chấp, năng lực tài chính, kế hoạch kinh doanh khả thi ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn. Về phía ngân hàng, nhân tố gây cản trở nhiều nhất là tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo và quy trình cho vay.

2.6. Đánh giá tổng quan các nghiên cứu có liên quan

Qua tham khảo các nghiên cứu trước đều cho thấy, các nghiên cứu sử dụng đa dạng các loại mô hình khác nhau để kiểm định các nhân tố như mô hình hồi quy Logistic, mô hình EFA,… Cũng thông qua các nghiên cứu trước, kết quả nghiên cứu trước đã kết luận rằng các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V như là tuổi của DN, tài sản bảo đảm, năng lực của chủ sở hữu, kế hoạch kinh doanh, vốn chủ sở hữu, mối quan hệ của DN với ngân hàng,…Chính vì vậy, hướng nghiên cứu của đề tài cũng sẽ dựa trên các nhân tố đã được kết luận từ các nghiên cứu trên, đồng thời, tác giả cũng sẽ kế thừa các phương pháp phân tích từ các nghiên cứu trước để kiểm định các nhân tố được đưa ra trong nghiên cứu lần này. Tuy nhiên, tác giả cũng sẽ có sự điều chỉnh cần thiết cho phù hợp hơn với tùy từng địa bàn và thời điểm mà tác giả thực hiện nghiên cứu, để từ đó, nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp thật sự có ý nghĩa với các chủ thể nghiên cứu tại địa phương.

Các nghiên cứu đã được lược khảo về nội dung phân tích, phương pháp phân tích và kết quả đạt được được thể hiện qua bảng 2.2 như sau: Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Bảng 2.1 Tóm tắt một số nghiên cứu có liên quan

Tác giả Phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
(Yohane Magembe, 2019) Nghiên cứu dự định thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi tới 300 chủ sở hữu DN vừa và nhỏ ở thành phố Dares Salaam ở Tanzania Thống kê SPSS và phân tích bằng việc sử dụng Stata, phân tích hồi quy logistic Lãi suất và tài sản thế chấp là nhân tố quyết định đối với việc phê duyệt khoản vay đối với các DNN&V. Giáo dục hoặc đào tạo doanh nhân là rất cần thiết để tác động đến các nhà quản lý DNN&V với kiến thức và kỹ năng để điều hành DN của họ thịnh vượng nhằm xây dựng và chuẩn bị một chiến lược kinh doanh tốt
(Catherine Wanjiku Ndungu, 2018) Đối tượng của nghiên cứu là 102 DN đang hoạt động ở Murang’a EFA, mô hình hồi quy đa biến Lãi suất, số lượng các TCTD, tài sản đảm bảo và trình độ của chủ sở hữu DNN&V là các nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DN
(Pandula Gamage, 2011) 228 DN thuộc loại nhỏ (dưới 20 nhân viên) và loại trung bình (từ 20-99 nhân viên) ở Sli Lanka Thống kê chi bình phương Trình độ và kỹ năng kết nối của chủ sở hữu DNN&V là các nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DN

(Chowdhury & Alam, 2019) (Waari & Mwangi, 2017)

86 DNN&V ở Bangladesh 86 DNN&V ở Meru ounty, Kenya Thống kê mô tả, thang đo likert,  phân tích độ tin cậy bằng alpha của Cronch mô hình hồi quy đa biến Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng. Quy mô và tuổi của DN, trình độ học vấn và kỹ năng của chủ sở hữu, lãi suất cao, thiếu tài sản thế chấp, tham nhũng của các quan chức ngân hàng, v.v. là một số trở ngại lớn nhất mà các DN vừa và nhỏ ở Bangladesh phải đối mặt trong việc vay các TCTD. Các nghiên cứu tiết lộ rằng sự bất đối xứng thông tin, rủi ro kinh doanh và chi phí giao dịch ảnh hưởng đến tiếp cận tài chính. Chi phí giao dịch nổi lên là nhân tố quan trọng nhất hoặc nhiều nhất dự đoán đáng kể để tiếp cận tài chính.
(Nguyễn Thị Thu Hiền, 2018) 230 DNN&V ở Cà Mau Hồi quy Binary Logistic Các nhân tố ảnh hưởng là vốn chủ sở hữu, ROA, tài sản bảo đảm, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tuổi DN và mối quan hệ với ngân hàng.
(Võ Thị Thảo Vi, 2023) 160 bộ hồ sơ vay vốn của DNN&V tại Vietinbank trên địa bàn TP.HCM từ năm 2017 đến năm 2021 Phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua mô hình hồi quy Logistic Khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNN&V chịu ảnh hưởng của các nhân tố như tuổi của DN, trình độ học vấn của người quản lý điều hành, tỷ suất lợi nhuận, tỷ số nợ, tài sản bảo đảm và mối quan hệ của các DN. Mặt khác, quy mô tài sản chưa đủ điều kiện để đánh giá là nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNN&V.
(Phan Thị Thanh Diễm, 2016) 200 DNN&V trên địa bàn TP.HCM Phần mềm Eviews Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V là quy mô, vốn chủ sở hữu, tài sản thế chấp, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, mục đích vay vốn, mối quan hệ giao dịch với ngân hàng xin vay vốn, chính sách tín dụng, chính sách lãi suất, quy trình cấp tín dụng
(Ngô Thị Lành, 2020) 137 DN trên các địa bàn của tỉnh Bình Dương Phân tích nhân tố khám phát EFA Nhân tố tài sản bảo đảm ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp theo là các nhân tố theo thứ tự gồm ngành của DN, khả năng trả nợ của DN, hoạt động của DN, mức độ sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính, các nhân tố từ ngân hàng, quản lý và môi trường nhân sự nội bộ của DN
(Phạm Thị Sương Mai, 2021) 220 nhà quản lý DNN&V có vay vốn tại Vietcombank Lâm Đồng Thống kê mô tả Tài sản đảm bảo, năng lực tài chính, phương án kinh doanh khả thi là các nhân tố ảnh hưởng mạnh. Về phía ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo và quy trình cho vay là ảnh hưởng nhiều nhất.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

2.7. Khoảng trống nghiên cứu Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trước đây đã chỉ ra những khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V, các khó khăn này được thể hiện qua nhiều nhân tố, các nhân tố đó có thể phát sinh từ chính bản thân các DNN&V, từ các NHTM hay từ các cơ chế, chính sách của Nhà nước. Cụ thể đối với các nhân tố từ chính các DNN&V như tuổi của DN, năng lực và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, báo cáo tài chính, kế hoạch kinh doanh hay tài sản thế chấp,…các nhân tố từ NHTM như các yêu cầu nghiêm ngặt về hồ sơ vay vốn, lãi suất,…hay chính sách ưu đãi lãi suất, cơ chế hỗ trợ sự phát triển của DNN&V,…đều ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V. Như vậy, nếu tháo gỡ được những khó khăn trên sẽ tạo cơ hội và gia tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V giúp các DN này phát triển mạnh mẽ hơn, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

Tuy nhiên, các nghiên cứu mà tác giả đã lược khảo còn một số vấn đề cần bổ sung và hoàn thiện, tác giả xác định các khoảng trống nghiên cứu gồm các vấn đề sau:

Thứ nhất, theo các công trình nghiên cứu đã lược khảo, đã có một số tác giả nghiên cứu tại Vietcombank, tuy nhiên dữ liệu cũng đã cũ và chưa được cập nhật mới để kịp phục vụ cho hoạt động thúc đẩy tăng trưởng tín dụng ở mảng DNN&V đối với một số chi nhánh Vietcombank.

Thứ hai, kết quả của các nghiên cứu đã lược khảo tập trung khảo sát và đo lường khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V tại một NHTM cụ thể hoặc một địa phương cụ thể, tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện tại Vietcombank Gia Định. Trong khi đây là chi nhánh ngân hàng trẻ và tọa lạc tại vị thế thuận lợi, thuộc địa phận của Thành Phố Thủ Đức – đây được kỳ vọng là “hạt nhân” thúc đẩy kinh tế TP.HCM và là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tuy nhiên số lượng DNN&V vay vốn và dư nợ tín dụng DNN&V tại Vietcombank Gia Định chưa cao.

Như vậy, thông qua việc lược khảo các công trình nghiên cứu ở trên, tác giả xác định chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định. Có thể các kết quả của các nghiên cứu trước đó có thể vận dụng khi nghiên cứu tại Vietcombank Gia Định nhưng có thể sẽ có sự khác biệt về các chủ thể được lựa chọn nghiên cứu, thời gian và không gian nghiên cứu,…Do vậy, kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu ở trong và ngoài nước.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 của luận văn đề cập đến cơ sở lý thuyết của các vấn đề nghiên cứu như: tổng quan về DNN&V, tổng quan về tín dụng ngân hàng, đặc điểm và vai trò của tín dụng DNN&V và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V.

Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra một số nghiên cứu liên quan ở trong và ngoài nước về khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V. Đây là cơ sở để tác giá phát hiện ra các khoảng trống nghiên cứu và là tiền đề để tác giả phát triển mô hình và lựa chọn các biến nghiên cứu trong luận văn này. Mô hình và các biến độc lập của luận văn được tác giả trình bày ở chương 3. Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993