Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Gia Định dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Quy trình nghiên cứu

- Từ các cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng và từ việc lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan, tác giả đã lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp và các biến đưa vào mô hình
- Sau khi thiết lập được mô hình hồi quy phù hợp, tác giả tiến hành nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn các chuyên gia là các anh chị có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu tại Vietcombank Gia Định
- Từ các biến đưa vào mô hình hồi quy , tác giả sẽ thiết kể bảng hỏi bao gồm các câu hỏi có liên quan đến các biến nhằm cung cấp thêm thông tin liên quan đến các biến để chạy mô hình. Bảng câu hỏi dùng để khảo sát, thu thập thông tin của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định.
- Sau khi đã hoàn thành thiết kế bảng câu hỏi, thực hiện gửi bảng câu hỏi khảo sát cho đối tượng nghiên cứu hướng đến là các DNN&V đến xin vay vốn tại Vietcombank Gia Định trong năm 2023.
- Tiến hành tổng hợp số liệu và xử lý dữ liệu. Sau đó, tiến hành phân tích hồi quy.
- Thực hiện kiểm định mô hình hồi quy
- Từ kết quả của phân tích và kiểm định, tác giả đưa ra kết luận, nhận xét và đưa ra hàm ý quản trị
3.1.2. Nghiên cứu định tính Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm điều chỉnh hoặc sửa đổi các biến đưa vào mô hình, làm cơ sở để hoàn thiện việc thiết kế câu hỏi khảo sát tiến hành khảo sát định lượng và kiểm định mô hình. Với phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả lựa chọn phương pháp phỏng vấn trực tiếp chuyên gia.
Theo phương pháp này, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 10 chuyên gia hiện là lãnh đạo và chuyên viên thẩm định trực tiếp DNN&V tại Vietcombank Gia Định.
- a) Nội dung phỏng vấn
Bảng câu hỏi phỏng vấn được nêu chi tiết tại Phụ lục 1 của nghiên cứu này.
Trong đó:
Nêu mục đích và nội dung của cuộc phỏng vấn
Một số câu hỏi mở nhằm khai thác các nội dung liên quan đến các biến quan sát của mô hình dự kiến để làm cơ sở cho việc thiết kể bảng câu hỏi khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Việc thực hiện nghiên cứu định tính nhằm lược bỏ hoặc sửa đổi các biến không còn phù hợp với mô hình hiện tại. Theo đó, với các biến được lựa chọn là kết quả của sự kế thừa các nghiên cứu trước và đúc kết từ kinh nghiệm của tác giả trong thời gian làm việc tại Vietcombank Gia Định, tuy nhiên, với từng thời điểm, địa phương và bối cảnh khảo sát khác nhau thì các biến lựa chọn có thể không còn thích hợp cho nghiên cứu hiện tại. Chính vì vậy, nghiên cứu định tính là cần thiết trước khi thực hiện khảo sát chính thức đối tượng nghiên cứu và một số sửa đổi từ ngữ nhỏ cho bảng câu hỏi đã được thực hiện thông qua kết quả của quả trình nghiên cứu định tính này.
- Kết quả phỏng vấn
Kết quả phỏng vấn cho thấy 10/10 chuyên gia được lựa chọn phỏng vấn đồng ý với các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DN nhỏ và vừa là: Trình độ của người quản lý DN, Kế hoạch kinh doanh, Tài sản bảo đảm, Tuổi của DN, Tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn, Vốn chủ sở hữu của DN và Mối quan hệ của DN với ngân hàng.
- Hiệu chỉnh thang đo Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Như vậy, sau khi thực hiện kiểm tra định tính, các chuyên gia đều thống nhất các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DN nhỏ và vừa giống với tác giả đưa ra. Do đó, không có sự điều chỉnh các nhân tố trong mô hình, tác giả tiến hành khảo sát dựa trên bảng câu hỏi xây dựng từ các nhân tố đã đưa ra ban đầu.
3.1.3. Nghiên cứu định lượng
- a) Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập thông tin từ báo cáo số liệu của Vietcombank Gia Định trong các năm từ 2019-2023 về số liệu kết quả kinh doanh bao gồm các báo cáo về số liệu vay vốn, số liệu huy động vốn và các số liệu về chỉ tiêu bán lẻ ngân hàng; các báo cáo về số lượng DNN&V ở Báo cáo dữ liệu của Sách trắng DN Việt Nam từ năm 2018 – 2023; số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư từ năm 2018 – 2023; số liệu thu thập từ Tổng cục thống kê Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Thành phố Thủ Đức,…
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp thông qua tác giả thực hiện khảo sát thực tế trên 180 DNN&V ngẫu nhiên đã xin vay vốn tại Vietcombank Gia Định trong năm 2023.
Xác định cỡ mẫu: Về cỡ mẫu, tham khảo nghiên cứu của (Green, 1991) đã cho rằng cỡ mẫu phù hợp để phân tích hồi quy đa biến tối thiểu là N 50 + 8m, trong đó m là số biến độc lập. Trong bài nghiên cứu này, số biến độc lập dự kiến là 7 biến, như vậy thì cỡ mẫu tối thiểu theo công thức trên là 106. Do đó, tác giả đã tiến hành khảo sát trên 180 DNN&V ngẫu nhiên đã xin vay vốn tại Vietcombank Gia Định trong năm 2023.
- Cách thức thu thập dữ liệu: Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Đối với các DNN&V đang vay vốn: thu thập dữ liệu trực tiếp từ hồ sơ vay của DN đang được lưu tại NH. Đối với các dữ liệu không có từ hồ sơ vay thì cách thức thực hiện thu thập tương tự như đối với các DNN&V chưa vay vốn.
Đối với các DNN&V chưa vay vốn: Thực hiện thu nhận dữ liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp các chủ DN bằng Bảng câu hỏi khảo sát, lấy thông tin thông qua gửi Bảng câu hỏi khảo sát qua mail và điện thoại của chủ DN. Nếu chỉ có thông tin liên hệ của nhân viên DN thì tác giả liên hệ với nhân viên DN để xin thông tin liên hệ của chủ DN hoặc đến trực tiếp DN để gặp chủ DN. Theo kinh nghiệm thực tế của tác giả tại NH, do quy mô DN còn nhỏ và mô hình quản lý còn đơn giản nên cán bộ NH hoàn toàn có thể tiếp cận được với các chủ của DNN&V.
- b) Phương pháp phân tích số liệu:
Sàng lọc dữ liệu
Tiến hành qua hai bước sau:
Bước 1: Thu nhận lại bảng câu hỏi đã gửi khảo sát tại các DN, kiểm tra bảng câu hỏi đã nhận được câu trả lời và loại bỏ những mẫu chưa đáp ứng đủ điều kiện, tiến hành mã hóa và nhập liệu kết quả thu nhận được vào phần mềm SPSS. Theo đó, với 180 bảng câu hỏi phát ra khảo sát đối với các DN, tổng số phiếu thu về là 180 bảng câu hỏi, tuy nhiên qua quá trình sàng lọc thì còn 172 bảng câu hỏi là đầy đủ thông tin. Do đó, tác giả sẽ tiến hành phân tích dữ liệu căn cứ theo kết quả đã khảo sát của 172 DN.
Bước 2: Phần mềm SPSS được sử dụng để thực hiện thống kê mô tả dữ liệu đã thu thập
Phân tích hồi quy tuyến tính Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Trong hồi quy Binary Logistic, thực hiện ước lượng xác suất xảy ra sự kiện Y khi biết giá trị X. Biến phụ thuộc Y có hai giá trị 0 và 1, với 0 là không xảy ra sự kiện và 1 là xảy ra sự kiện. Từ đặc điểm này có thể đánh giá được khả năng xảy ra sự kiện (Y = 1) nếu xác suất dự đoán lớn hơn 0,5, và ngược lại, khả năng không xảy ra sự kiện (Y = 0) nếu xác suất dự đoán nhỏ hơn 0,5. Hàm xác suất như sau: Pi = P(Y=1) = E(Y=1/X) =
Trong đó Pi = P(Y = 1) = E(Y = 1/ X) là xác suất xảy ra sự kiện. Mô hình hồi quу logiѕtic nhị thức được dùng để dự đoán một biến phụ thuộc lưỡng phân bởi một hoặc nhiều biến độc lập liên tục hoặc phân loại và có dạng như sau: = Bo + B1X1i + B2X2i + … + BnXni
Trong đó:
- − Pi: xác suất xảy ra sự kiện (Y = 1)
- − 1-Pi: xác suất không xảy ra sự kiện (Y = 0)
- − Bo là hằng số của mô hình
- − B1, B2, B3,….Bn là hệ số hồi quy của mô hình
- − X1, X2,…Xn là các biến độc lập
Mô hình hồi quy logistic nhị thức được vận dụng vào đề tài nghiên cứu thông qua các nghiên cứu đã áp dụng trước đây của (Yohane Magembe, 2019), ( Catherine Wanjiku Ndungu, 2018), (Võ Thị Thảo Vi, 2023),…Tác giả sử dụng mô hình hàm hồi quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định.
Đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Bo + B1TRINHDO + B2KEHOACH + B3TSBĐ + B4TUOI + B5VONCSH + B6QUANHE + B7 HOSO
Trong đó:
Y là biến phụ thuộc dạng nhị phân: thể hiện khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V (Trong đó, Y nhận giá trị 1 nếu DN tiếp cận được vốn tín dụng NH và nhận giá trị 0 nếu DN không tiếp cận được vốn tín dụng NH).
Các biến độc lập (X1, X2,…Xn) đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của DN bao gồm trình độ của người quản lý DN, kế hoạch kinh doanh, tài sản bảo đảm, vốn chủ sở hữu của DN, mối quan hệ của chủ DN và tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn.
3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hiện nay, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã tiến hành nghiên cứu về chủ đề này như (Chowdhury & Alam, 2019), (Yohane Magembe, 2019), (Catherine Wanjiku Ndungu, 2018), (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2018), (Võ Thị Thảo Vi, 2023),…Kết quả từ các nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V như tuổi của DN, tài sản bảo đảm, lãi suất, kế hoạch kinh doanh, sự minh bạch của báo cáo tài chính,…Từ việc phân tích cơ sở lý thuyết và theo kinh nghiệm làm việc thực tế của tác giả tại Vietcombank Gia Định, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu của luận văn:

3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
- a) Trình độ của người quản lý DN
Trong DNN&V, người quản lý DN thông thường chính là chủ sở hữu DN, các DNN&V thường được quản lý và thuộc sở hữu của cùng một cá nhân. Do đó, đặc điểm của người người quản lý – chủ sở hữu, ví dụ như trình độ giáo dục và kinh nghiệm ảnh hưởng đến sự tồn tại và tiếp cận nguồn vốn tài trợ bên ngoài của DNN&V. Kinh nghiệm của người chủ sở hữu – người quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích sự khác biệt về tìm nguồn tài trợ bên ngoài (Nofsinger & Wang, 2011). (Pandula Gamage, 2011) cho rằng các đặc điểm của người quản lý có tác động sâu sắc đối với việc điều hành một DN và các đặc điểm của chủ sở hữu DNVVN khó có thể tách rời với đặc điểm của DN thông qua một nghiên cứu dựa trên 228 DN thuộc loại nhỏ (dưới 20 nhân viên) và loại trung bình (từ 20-99 nhân viên) ở Sli Lanka. Một số nghiên cứu trước đây đã khám phá ra mức độ tác động của giáo dục quản lý đến việc tiếp cận tín dụng như (Kumar & Francisco, 2005) đã tìm thấy tác dụng giáo dục mạnh mẽ trong việc giải thích tiếp cận các dịch vụ tài chính ở Brazil.
Giả thuyết H1: Trình độ của những người quản lý DNN&V càng cao thì khả năng tiếp cận vốn tín dụng càng cao (+)
- Kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh là một trong những căn cứ quan trọng để ngân hàng đánh giá về tính khả thi của kế hoạch DN trong tương lai. Ngân hàng không thể tiến hành cho vay nếu DN không chứng minh được khả năng hoàn trả gốc lãi cho ngân hàng. Do đó đây là một nhân tố được tác giả đưa vào để xác định mức độ ảnh hưởng. DNN&V có một kế hoạch kinh doanh tốt ảnh hưởng tích cực đến xác suất đạt được vay ngân hàng, ngược lại đối với một kế hoạch kinh doanh không chắc chắn và không khả thi sẽ làm giảm đáng kể tỷ lệ duyệt cho vay của ngân hàng. Các DNN&V có kế hoạch kinh doanh có nhiều khả năng nhận được khoản vay ngân hàng hơn so với các DNN&V không có kế hoạch kinh doanh, phân tích sâu hơn về việc xác định tỷ lệ cho vay ngân hàng cũng cho thấy rằng một kế hoạch kinh doanh là quan trọng (Hung D Pham, 2019). (Fatoki & Odeyemi, 2010) cũng chỉ ra rằng các DNN&V có kế hoạch kinh doanh có nhiều khả năng thành công trong việc tiếp cận tín dụng hơn những trường hợp không có kế hoạch kinh doanh. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Giả thuyết H2: DNN&V có xây dựng kế hoạch kinh doanh thì tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng (+)
- Tài sản bảo đảm
Nghị định 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm có định nghĩa “Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm”. Hiện nay, dường như toàn bộ các TCTD đều yêu cầu người đi vay thế chấp tài sản để đảm bảo cho khoản vay của người đi vay nhằm tránh các rủi ro liên quan đến việc không trả nợ có thể xảy ra. Những khoản vay được miễn thế chấp tài sản bảo đảm thường chỉ cấp đối với các khoản vay thấp. Tuy nhiên, không phải người đi vay nào cũng có thể có đủ tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay của họ, hầu hết các DNN&V không có tài sản hữu hình mà họ có thể sử dụng để đảm bảo các khoản vay của mình do đó việc vay mượn của họ bị hạn chế (Catherine Wanjiku Ndungu, 2018). Tài sản đảm bảo là nhân tố quyết định đối với việc phê duyệt khoản vay đối với các DNVVN (Yohane Magembe, 2019).
Giả thuyết H3: DNN&V có tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay của DN tại các TCTD thì có khả năng tiếp cận vốn tín dụng (+)
- Tuổi của DN
Tuổi của DN thể hiện số năm hoạt động của DN trên thị trường. Có thể thấy, đa số các DN có số năm hoạt động càng lâu thì kết quả kinh doanh sẽ ổn định hơn, bởi lẽ, các DN hoạt động càng lâu trên thị trường thì kinh nghiệm kinh doanh dài hơn, số lượng KH đầu ra và đầu vào lớn hơn, uy tín trên thị trường cao hơn,…do đó, kết quả kinh doanh của DN sẽ ổn định và tăng trưởng cao hơn so với các DN có số năm hoạt động ngắn.
(Võ Thị Thảo Vi, 2023) cũng đã chỉ ra rằng DN có số năm hoạt động càng lâu thì cơ hội vay vốn càng cao, vì các DN có số năm hoạt động lâu thường có năng lực quản lý kinh doanh tốt hơn, có nhiều tài nguyên hơn và do đó khả năng được cấp tín dụng tại TCTD của DN này cao hơn.
Giả thuyết H4: Số năm hoạt động của DNN&V càng cao càng tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V (+)
- Tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Vay vốn ngân hàng luôn đòi hỏi những thủ tục nhất định mà người đi vay phải tuân thủ. Các yêu cầu này được đánh giá là rườm rà, phức tạp, không chỉ là đòi hỏi quá nhiều số lượng giấy tờ dẫn đến DN mất nhiều thời gian và chi phí, mà còn đặt ra nhiều tiêu chuẩn mà không phải đơn vị nào cũng có thể đạt yêu cầu, nhất là đối với DNN&V. Tuy nhiên do đặc điểm của DN là phức tạp, do đó thủ tục vay vốn của các DN tại các NH thường cũng phúc tạp hơn so với KH cá nhân. (Agnes Wanjiru Njeru, 2016) chỉ ra rằng thủ tục cho vay nghiêm ngặt do các tổ chức tài chính này yêu cầu cũng giúp xua đuổi DNN&V.
Giả thuyết H5: Thủ tục hồ sơ vay vốn càng rườm rà làm giảm khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V (-)
- Vốn chủ sở hữu của DN
Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tài chính của DN. Một DN muốn hoạt động hiệu quả phải biết cân đối nguồn vốn sẵn có và nguồn vốn huy động bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn vay các TCTD là các nguồn vốn huy động phải trả chi phí. Việc gia tăng quá cao tỷ lệ nguồn vốn vay các TCTD sẽ gia tăng chi phí lãi vay, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN và làm giảm hiệu quả kinh doanh của DN. Hơn nữa, khi đánh giá phương án kinh doanh trong tương lai của DN, ngân hàng luôn đánh giá tỷ lệ vốn tự có tối thiểu DN cần phải tham gia và ngân hàng chỉ tài trợ một tỷ lệ theo quy định NH. Do vậy, việc sắp xếp nguồn vốn tự có tham gia đầy đủ và đáp ứng yêu cầu của ngân hàng là nhân tố bắt buộc đầu tiên để ngân hàng xem xét cho vay.
Ở nghiên cứu của (Phan Thị Thanh Diễm, 2016) cũng đã đưa ra kết luận rằng vốn chủ sở hữu là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V.
Giả thuyết H6: DN có tỷ lệ nguồn vốn tự có càng cao làm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V (+)
- g) Mối quan hệ của DN với ngân hàng
Các DN đã thiết lập mối quan hệ với ngân hàng từ trước sẽ đỡ tốn nhiều thời gian hơn trong việc tiếp vận vay vốn tại ngân hàng. Theo đó, việc đã làm việc với ngân hàng trước đó sẽ có sẵn thông tin của DN tại ngân hàng, DN đã làm quen với các thủ tục và hồ sơ tại ngân hàng, ngân hàng sẽ nắm được lịch sử tín dụng của DN,…do đó, sẽ làm rút ngắn thời gian xử lý ban đầu hồ sơ vay vốn của DN. Bên cạnh đó, việc đã từng giao dịch với ngân hàng sẽ có các chính sách giá phí tốt hơn nên DN sẽ dễ dàng tiếp cận hơn. Ở nghiên cứu trước của (Võ Thị Thảo Vi, 2023) cũng đưa ra nhận định mối quan hệ với ngân hàng ảnh hưởng cùng chiều với cơ hội được hỗ trợ nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng của DNN&V thông qua kết quả chạy hồi quy Logit.
Giả thuyết H7: DN có mối quan hệ với ngân hàng càng cao làm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V (+)
Bảng 3.1 Các giả thuyết nghiên cứu và dấu kỳ vọng
Giả thuyết | Biến độc lập | Diễn giải biến | Đo lường | Kỳ vọng dấu |
Y | Biến phụ thuộc | Biến nhị phân.
Y = 1 nếu DN tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng Y = 0 nếu DN không tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng |
||
H1 | TRINHDO | Trình độ của người quản lý DN | TRINHDO = 1 nếu trình độ của người quản lý DN từ đại học trở lên TRINHDO = 0 nếu trình độ của người quản lý DN dưới đại học | (+) |
H2 | KEHOACH | Kế hoạch kinh doanh | KEHOACH = 1 nếu DN có kế hoạch kinh doanh
KEHOACH = 0 nếu DN không có kế hoạch kinh doanh |
(+) |
H3 | TSBĐ | Tài sản bảo đảm | Được tính bằng số lượng bất động sản có thể thế chấp cho NH
Đơn vị tính: số bất động sản |
(+) |
H4 | TUOI | Số năm hoạt động của DN | Được tính bằng số năm hoạt động của DN tính từ lúc DN phát sinh doanh thu Đơn vị tính: năm | (+) |
H5 | HOSO | Tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng. | HOSO = 1 nếu DN cho rằng thủ tục hồ sơ quá phức tạp và không thể cung cấp đầy đủ hồ sơ
KEHOACH = 0 nếu DN cho rằng thủ tục hồ sơ đơn giản và dễ dàng cung cấp cho ngân hàng |
(-) |
H6 | VCSH | Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của DN | Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn của DN
Đơn vị tính: % |
(+) |
H7 | QUANHE | Mối quan hệ của DN với ngân hàng | Được tính bằng số năm DN bắt đầu giao dịch tại Vietcombank Gia Định đến lúc làm khảo sát
Đơn vị tính: năm |
(+) |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 tập trung đến việc giới thiệu mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu dựa trên việc tham khảo các nghiên cứu trước và kinh nghiệm làm việc thực tế của tác giả tại Vietcombank Gia Định.
Ngoài ra, chương 3 đưa ra quy trình thực hiện và các phương pháp phân tích số liệu để nhằm sàng lọc và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com