Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Gia Định dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
4.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Định
4.1.1. Sơ lược về ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Gia Định
Vietcombank Gia Định có địa chỉ tại số 415 đường Lê Văn Việt, phường Tăng Nhơn Phú A, TP.Thủ Đức, TP.HCM, ngày 10/12/2017 được thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 18/12/2017. Ngày 1/1/2019, Vietcombank Quận 9 trước đây chính thức đổi tên thành Vietcombank Gia Định hiện nay. Chi nhánh bao gồm 7 phòng nghiệp vụ: Phòng KH, Phòng Kế Toán, Phòng Hành Chính Nhân Sự Ngân quỹ, Phòng Quản lý nợ, Phòng Giao Dịch SaiGon Pearl và Phòng giao dịch Vinhomes Central Park. Cập nhật đến ngày 31/12/2023 thì số lượng người lao động đang làm việc tại chi nhánh là 90 người. Mặc dù là chi nhánh có số năm hoạt động còn non trẻ nhưng các nhân viên của chi nhánh đã xây dựng một tập thể hoạt động vững mạnh, đoàn kết và cùng chung một mục tiêu chung.
Trong năm 2023, Chi nhánh đạt kết quả kinh doanh tăng trưởng tốt. Cụ thể, dư nợ đạt quy mô 5.673 tỷ đồng, huy động vốn ở mức 10.001 đồng. Mức lợi nhuận của chi nhánh đạt được trong năm là 261 tỷ đồng.
- Các nghiệp vụ kinh doanh: Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Căn cứ vào quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và quy định của Vietcombank – Chi nhánh Gia Định có các nghiệp vụ sau:
NH nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ của các các nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước.
Nghiệp vụ tín dụng như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung & dài hạn cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để tiêu dùng, kinh doanh, cho vay tài trợ dự án…
Ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: mở tài khoản, cung ứng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước bao gồm ủy nhiệm chi, séc, nhờ thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng,…
4.1.2. Thực trạng hoạt động tiếp cận tín dụng của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định giai đoạn 2019-2023 Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
- Các chính sách tín dụng của Vietcombank Gia Định đối với khách hàng là DNN&V
− | Vietcombank Gia Định chủ động đi chào mời khách hàng là DNN&V sử dụng sản phẩm tín dụng của NH thông qua các hình thức như gọi telesale, đi thị trường tận nơi kinh doanh của doanh nghiệp |
− | Chính sách lãi suất, phí giao dịch tốt và cạnh tranh trên thị trường, giúp DN tiết kiệm được chi phí tài chính, làm gia tăng hiệu quả kinh doanh |
− | Thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu của DN |
− | Chủ động và linh hoạt trong khâu thu thập và kiểm tra hồ sơ để đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ |
− | Hỗ trợ tư vấn để giúp DN hiểu rõ về tín dụng và các vấn đề liên quan đến hồ sơ tín dụng chuẩn bị cung cấp cho NH |
− | Xem xét, đánh giá và hỗ trợ giảm lãi suất cho DN trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế |
- Tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Gia Định
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu |
2021 | 2022 | 2023 | 2022/2021 | 2023/2022 | ||
Giá trị | Tỷ lệ | Giá trị | Tỷ lệ | ||||
Tổng nguồn vốn | 6.987 | 7.203 | 7.701 | 216 | 3,09% | 498 | 6,91% |
Tổng dư nợ | 10.218 | 10.981 | 11.480 | 763 | 7,47% | 499 | 4,54% |
Lợi nhuận | 192 | 211 | 241 | 19 | 9,90% | 30 | 14,22% |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính nội bộ các năm 2022 và 2023 của Vietcombank Gia Định Nhận xét:
Từ bảng trên cho thấy tuy bị ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nhưng tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Gia Định có chuyển biến tích cực qua các năm. Cụ thể:
Qua các năm thì tổng nguồn vốn của đơn vị tăng dần, giai đoạn 2021 – 2022 tăng 216 tỷ đồng tương đương 3,09%, giai đoạn 2022 – 2023 tăng 498 tỷ đồng tương đương 6,91%. Chủ trương hạn chế tiếp xúc và Chính phủ ưu tiên thanh toán không dùng tiền mặt trong giai đoạn tình hình dịch bệnh phức tạp, cùng với việc ngân hàng nâng cao mô hình giao dịch trực tuyến, chuyển đổi số hoạt động ngân hàng, làm gia tăng nguồn tiền gửi không kì hạn cho chi nhánh.
Tổng dư nợ tăng trưởng qua các năm, giai đoạn 2021 – 2022 tăng 763 tỷ đồng tương đương 7,47%, giai đoạn 2022 – 2023 tăng 499 tỷ đồng tương đương 4,54%. Chi nhánh đã kiểm soát chặt vốn tín dụng rót vào các lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn rủi ro, đồng thời triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm hỗ trợ người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng và thực hiện các chính sách hỗ trợ KH do Covid-19 ảnh hưởng. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Lợi nhuận cũng ghi nhận sự tăng trưởng qua từng năm. Lợi nhuận năm 2022 tăng 9,9% so với năm 2021 và đạt 19 tỷ đồng. Tuy gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, giai đoạn 2022 – 2023 tỷ trọng lợi nhuận vẫn tăng đáng kể so với giai đoạn trước, tăng 30 tỷ đồng tương đương 14,22%. Kết quả đạt được là do chi nhánh đã tăng cường áp dụng các biện pháp bảo đảm tín dụng cho các khoản vay, tiếp cận đến các KH ít rủi ro.
Nhìn chung, chi nhánh vẫn đảm bảo đà tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 2021 – 2023 nhờ vào sự chú trọng gia tăng cảm nhận KH và nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên. Bên cạnh đó, chi nhánh còn có nhiều hoạt động xúc tiến truyền thông và tri ân KH có ý nghĩa trên địa bàn lân cận chi nhánh. Một số hoạt động có thể kể đến như các hoạt động xúc tiến, kết nối các DN và hiệp hội trên địa bàn (Hiệp Hội DN TP. Thủ Đức).
Những hoạt động trên đã góp phần nâng cao hình ảnh của chi nhánh, đưa chi nhánh gần hơn với DN và người dân, từ đó góp phần thu hút thêm KH và giúp chi nhánh tăng trưởng một cách mạnh mẽ.
Dư nợ cho vay KH của Vietcombank Gia Định tăng tốt qua các năm. Số liệu sư nợ năm 2022 đạt 5.673 triệu đồng, tăng 38,0% so với năm 2021. Dư nợ cho vay năm 2023 đạt 7.587 triệu đồng, tăng 33,7% so với năm 2022. Mặc dù năm 2022 và năm 2023 nền kinh tế bị ảnh hưởng mãnh mẽ bởi dịch Covid-19. Tuy nhiên, Vietcombank Gia Định vẫn tập trung gia tăng dư nợ cho vay, đồng thời vẫn kìm hãm tỷ lệ nợ xấu để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của NH.
Dư nợ cho vay của KH DNN&V: Năm 2021, đạt 576 tỷ đồng (chiếm 14,0%). Năm 2022, đạt 834 tỷ đồng, tăng 44,8% so với năm 2021. Đến năm 2023, dư nợ cho vay KH DNN&V đạt 1.145 tỷ đồng, tăng 37,3% so với năm 2022. Như vậy, dư nợ cho vay DNN&V tại Vietcombank Gia Định tăng trưởng liên tục từ năm 2021 đến năm 2023.
Tỷ trọng dư nợ cho vay KH DNN&V tại Vietcombank Gia Định qua nhiều năm liên tục tăng trưởng. Tỷ lệ này từ năm 2021 – 2023 lần lượt là 14,0%; 14,7% và 15,1%.
Nhìn chung giai đoạn 2021 – 2023, tình hình cho vay KH DNN&V có xu hướng tăng và đóng góp dư nợ lớn trong tổng dư nợ cho vay của Vietcombank Gia Định trong ba năm vừa qua. Đặc biệt là sự chuyển biến khi NH tích cực đẩy mạnh phân khúc bán lẻ và hơn nữa là cho vay KH DNN&V, đây được cho là phân khúc KH tiềm năng khai thác lớn. Nguyên nhân là do thị trường bất động sản có nhiều biến động trong những năm qua nên tỷ trọng cho vay KH cá nhân trong mảng bán lẻ giảm, đồng thời đẩy mạnh gia tăng cho vay mảng KH DNN&V.
Trong một năm trở lại đây, chi nhánh cũng đã tăng cường thúc đẩy phát triển KH thông qua việc chuyên môn hóa, phân chia đội ngũ riêng để chăm sóc KH, có nhiều ưu đãi giá phí dịch vụ và lãi suất vay vốn để gia tăng quy mô dư nợ cũng như số lượng KH.
Theo xu hướng hiện nay các NH đều đẩy mạnh khai thác phân khúc KH DNN&V và có nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn. Đây là phân khúc được đánh giá mang lại hiệu quả cao khi rủi ro được phân tán và kiểm soát một cách dễ dàng do quy mô dư nợ trên mỗi KH là không lớn và hầu hết đều có tài sản đảm bảo. Ngoài ra đây cũng là phân khúc có số lượng DN đông đảo và nếu khai khác thành công sẽ có thể bán chéo các sản phẩm khác nhau chi lương, bảo hiểm, dịch vụ thanh toán, tài trợ vốn…
Bảng 4.2 Cơ cấu quy mô dư nợ DNN&V từng phân khúc
Đơn vị tính: Tỷ đồng Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Chỉ tiêu |
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | |||
Giá trị | Tỷ trọng | Giá trị | Tỷ trọng | Giá trị | Tỷ trọng | |
Ngắn hạn | 324 | 56,3% | 498 | 59,7% | 765 | 66,8% |
Trung và Dài hạn | 252 | 43,7% | 336 | 40,3% | 380 | 33,2% |
Tổng cộng | 576 | 100,0% | 834 | 100,0% | 1145 | 100,0% |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính nội bộ các năm 2022 và 2023 của Vietcombank Gia Định
Trong giai đoạn 2021 -2023 tỷ lệ đối với cho vay ngắn hạn KH DNN&V luôn chiếm hơn 50% tổng dư nợ cho vay DNN&V và cũng là phân khúc mà chi nhánh ưu tiên tăng trưởng quy mô. Cụ thể, năm 2021 cho vay ngắn hạn chiếm 56,3% (chiếm 324 tỷ đồng) và cao hơn 12,5% so với trung và dài hạn, cao nhất là năm 2023 với số dư cho vay ngắn hạn DNN&V đạt 765 tỷ đồng, chiếm 66,8% tổng dư nợ DNN&V (tăng 53,6% so với năm 2022 và cao hơn 33,6% so với dư nợ trung và dài hạn.
Ngoài ra, mảng cho vay trung và dài hạn của KH DNN&V cũng tăng qua các năm (tăng từ 252 tỷ đồng năm 2021 lên 380 tỷ đồng vào năm 2023), tuy nhiên tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn/ tổng dư nợ DNN&V lại giảm dần. Cụ thể năm 2021 tỷ trọng cho vay trung dài hạn là 43,7%, qua năm 2022 giảm còn 40,3% và tiếp tục giảm tới con số 33,2% vào năm 2023.
Nhìn chung, chi nhánh đang tập trung khá nhiều vào cho vay ngắn hạn để đảm bảo mức dư nợ ổn định của đơn vị, tuy vậy cho vay trung dài hạn vẫn là một phần quan trọng cần khai thác để đẩy nhanh mức tăng trưởng dư nợ của chi nhánh.
- d) Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định từ năm 2019 đến năm 2023
Bảng 4.3 Bảng thống kê tình hình tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định từ năm 2019 đến năm 2023
Chỉ tiêu |
Số lượng (DN) | Tỷ lệ (%) |
Tổng DN đề nghị vay | 672 | 100% |
– DN đề nghị vay thành công | 215 | 32,0% |
– DN đề nghị vay thất bại | 457 | 68,0% |
Nguồn: Tác giả tự thống kê từ số liệu của Vietcombank Gia Định
Căn cứ theo bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp xin vay vốn thành công tại Vietcombank Gia Định giai đoạn 2019 – 2023 chỉ đạt 32,0%. Tỷ lệ này là khá thấp và được biểu hiện qua nhiều nguyên nhân. Điều này cho thấy rằng việc tiếp cận vốn vay của DNN&V gặp khá nhiều khó khăn trong thời gian vừa qua. Chi tiết các nguyên nhân được thể hiện trong bảng bên dưới:
Bảng 4.4 Bảng thống kê các nguyên nhân từ chối hồ sơ đề nghị vay của DNN&V Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Nguyên nhân | Số lượng (DN) | Tỷ lệ (%) | |
– | Thiếu tài sản bảo đảm | 126 | 27,6% |
– | Không đúng mục đích vay | 52 | 11,4% |
– | Hồ sơ tài chính thiếu minh bạch | 101 | 22,1% |
– | DN không đồng ý mức lãi suất vay | 34 | 7,4% |
– | Phương án kinh doanh không khả thi | 79 | 17,3% |
– | Khác | 65 | 14,2% |
Tộng cộng | 457 | 100,0% |
Nguồn: Tác giả tự thống kê từ số liệu của Vietcombank Gia Định
Số liệu tổng hợp cho thấy, các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc vay vốn của các doanh nghiệp theo thứ tự giảm dần là thiếu tài sản bảo đảm, hồ sơ tài chính thiếu minh bạch, phương án kinh doanh không khả thi, không đúng mục đích vay,…Đây cũng được xem là các nguyên nhân phổ biến không chỉ của các DN xin vay vốn tại VCB Gia Định mà là nguyên nhân chung của toàn bộ DNN&V trên toàn thị trường. Như vậy, để có các kết luận chính xác hơn, tác giả thực hiện làm rõ thêm thông tin từ phản hồi của các DN để tìm ra giải pháp tháo gỡ các rào cản của các DNN&V khi tiếp cận vốn vay của NH.
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
4.2.1. Mô tả mẫu khảo sát
Tổng số lượng phiếu khảo sát gửi đến các DN khảo sát là 180 phiếu, tổng số phiếu thu về là 180 phiếu, trong đó có 8 phiếu không hợp lệ do thiếu thông tin. Như vậy, phiếu khảo sát hợp lệ để tiến hành phân tích là 172 phiếu.
- a) Cơ cấu mẫu phỏng vấn
Bảng 4.5 Cơ cấu mẫu phỏng vấn
Tình trạng | Số DN | Tỷ lệ (%) |
Có tiếp cận tín dụng | 134 | 77,9 |
Chưa tiếp cận tín dụng | 38 | 22,1 |
Tổng cộng | 172 | 100 |
Như vậy, căn cứ theo kết quả khảo sát của 172 DN đến xin vay vốn tại Vietcombank Gia Định trong năm 2023, có 134 DN được tiếp cận tín dụng, chiếm 77,9% tổng số DN thực hiện khảo sát và có 38 DN chưa được tiếp cận tín dụng, chiếm 22,1% tổng DN đã tham gia khảo sát.
4.2.2. Đặc điểm của các DNN&V được khảo sát Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Chỉ tiêu |
Giá trị | Tỷ lệ (%) | |
Giới tính | Nam | 97 | 56,4 |
Nữ | 75 | 43,6 | |
Tuổi | Vùng dữ liệu | 22-60 | |
Trung bình | 39,5 | ||
Độ lệch chuẩn | 8,7 | ||
Trình độ | Dưới đại học | 60 | 34,9 |
Từ đại học trở lên | 112 | 75,6 | |
Loại hình | Công ty TNHH | 130 | 20,9 |
Công ty cổ phần | 36 | 3,5 | |
Khác | 6 | ||
Quan hệ | Vùng dữ liệu | 0 – 9 | |
Trung bình | 1,8 | ||
Độ lệch chuẩn | 2,0 | ||
Tuổi DN | Vùng dữ liệu | 0 – 11 | |
Trung bình | 4,1 | ||
Độ lệch chuẩn | 2,4 | ||
Vốn chủ sở hữu | Vùng dữ liệu | 15 – 98 | |
Trung bình | 70,1 | ||
Độ lệch chuẩn | 21,4 | ||
Kế hoạch kinh doanh | DN không xây dựng kế hoạch kinh doanh cho năm kinh doanh mới | 67 | 39,0 |
DN có xây dựng kế hoạch kinh doanh cho năm kinh doanh mới | 105 | 61,0 | |
Tài sản bảo đảm | Vùng dữ liệu | 0 – 6 | |
Trung bình | 2,1 | ||
Độ lệch chuẩn | 1,6 | ||
Yêu cầu hồ sơ | DN có thể cung cấp theo yêu cầu của Vietcombank | 123 | 71,5 |
Rườm rà, phức tạp, DN mất nhiều thời gian để chuẩn bị hồ sơ cung cấp cho Vietcombank | 49 | 28,5 |
Kết quả thể hiện tỷ lệ chủ DN là nam chiếm tỷ trọng cao hơn với 56%, tương ứng 97 người, chủ DN có giới tính nữ chiếm 44%, tương ứng với 75 người. Cho thấy chủ DNN&V có giới tính nam chiếm tỷ trọng cao hơn so với giới tính nữ. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của (Yohane Magembe, 2019) với số lượng chủ DN có giới tính nam là 232 người/300 người (77,3%) hay nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại tỉnh Phú Thọ của (Hung D Pham, 2019) với số lượng chủ DN là nam chiếm 75,7% tương ứng 196 người/259 người.
- Tuổi Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Theo bảng số liệu thống kê được trình bày ở trên, trong các KH thực hiện khảo sát thì độ tuổi của chủ DN dao động từ 22 tuổi – 60 tuổi và độ tuổi trung bình là 39,5 tuổi.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Thành phố Dar es Salaam (Yohane Magembe, 2019) với độ tuổi trung bình của 300 chủ DN tham gia khảo sát là 40,4 tuổi.
Từ kết quả thể hiện, có đến 112 chủ DN có trình độ từ đại học trở lên với tỷ lệ 65,1%, còn lại 60 chủ DN có trình độ dưới đại học tương ứng với tỷ lệ 34,9%. Như vậy, trong các DN khảo sát, số lượng chủ DN trình độ cao chiếm tỷ lệ cao hơn, đây cũng là một trong các nhân tố được đánh giá cao trong việc thuyết phục NH cho vay, do những người này thường am hiểu nhiều hơn về tài chính, dòng tiền, kế hoạch định hướng phát triển rõ ràng,….
Kết quả thể hiện Công ty loại hình trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng cao đến 75,6%, còn lại chiếm tỷ trọng thấp với 20,9% là Công ty cổ phần và 3,5% là các loại hình khác. Điều này là phù hợp khi loại hình trách nhiệm hữu hạn đa dạng hơn trên thị trường.
Không chỉ xét riêng đối với các DN thực hiện khảo sát mà thực tế trên cả nước thì loại hình DN trách nhiệm hữu hạn hiện đang phổ biến nhất.
- Mối quan hệ của DN
Số liệu khảo sát thể hiện số năm các DN đã giao dịch tại Vietcombank Gia Định từ 0 đến 9 năm, trung bình là 1,8 năm. Theo đó, DN đã từng quan hệ tại NH là một lợi thế để tăng khả năng được vay vốn tại Vietcombank Gia Định. DN đã từng phát sinh giao dịch thì việc thuyết phục NH cho vay sẽ dễ dàng hơn so với DN chưa từng phát sinh do các DN này đã tồn tại thông tin tại ngân hàng, hơn nữa NH có thể xem được dòng tiền, tình hình kinh doanh của DN thông qua việc sử dụng tài khoản thanh toán và các sản phẩm khác như đơn vị chấp nhận thẻ, phát hành bảo lãnh, LC,….
- Tuổi của DN Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Kết quả khảo sát thể hiện tuổi của DN dao động từ mới thành lập đến cao nhất là 11 năm, độ tuổi trung bình là 4,1 năm. Việc đánh giá tuổi của DN dựa trên BCTC đã phát sinh doanh thu nhằm đánh giá thực tế thời gian DN hoạt động và mang lại doanh thu để NH xem xét quyết định cho vay. Ngoài ra, đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ưu đãi lãi suất, giá phí mà DN sẽ được hưởng. Do vậy, các DN đã hoạt động và phát sinh doanh thu sẽ có lợi thế hơn trong việc thuyết phục NH cho vay so với DN chưa có doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
- Vốn chủ sở hữu
Từ kết quả thể hiện tỷ lệ vốn chủ hữu/nguồn vốn dao động từ 15% đến 98% và có tỷ lệ trung bình là 70%. Điều này thể hiện đa số các DN tiến hành khảo sát đều cân đối nguồn vốn tự có và vốn đi vay để hình thành nên tài sản của DN. Ngoại trừ số ít các DN lạm dụng nguồn vốn chiếm dụng từ đối tác và NH để tài trợ hoạt động, điều này làm gia tăng áp lực trả nợ của DN, ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định cho vay của ngân hàng.
- Kế hoạch kinh doanh
Từ kết quả khảo sát thể hiện 61,0% tổng số DN khảo sát có xây dựng mục tiêu kinh doanh mới cho DN của họ, còn lại 39,0% thì cho rằng không xây dựng kế hoạch kinh doanh, các DN này thường triển khai kinh doanh theo thực tế phát sinh mà không đặt ra mục tiêu, lộ trình rõ ràng cho đơn vị họ. Kế hoạch kinh doanh là một trong các nhân tố quan trọng để ngân hàng xem xét nhu cầu của KH, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đặt ra hằng năm của KH và từ đó xem xét khả năng trả nợ của KH từ hoạt động kinh doanh có khả thi không? Hơn nữa, đối với các kế hoạch càng rõ ràng và chi tiết cũng là điểm cộng cho các DN trong quá trình thẩm định của NH. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
- Tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm luôn là một khó khăn lớn để các DNN&V có thể vay vốn tại các NH. Số liệu trên cho thấy số lượng tài sản bảo đảm của doanh nghiệp có thể thế chấp dao động từ không có tài sản đến tối đa là 6 tài sản và giá trị trung bình là 2,1 tài sản.
Hình 4.7 Cảm nhận của các DNN&V về yêu cầu hồ sơ vay vốn của Vietcombank Gia Định trong mẫu khảo sát
Biểu đồ cho thấy có 28,5% DN cho biết việc cung cấp hồ sơ vay vốn cho Vietcombank đòi hỏi khá phức tạp, rưởm rà và mất nhiều thời gian. Đối với các DNN&V, hồ sơ của các DN này thường không chuẩn chỉnh và đầy đủ nên việc cung cấp hồ sơ và đáp ứng yêu cầu của Vietcombank rất khó và tốn nhiều thời gian. Chính vì vậy, nhiều DN ngại việc chuẩn bị hồ sơ hoặc hồ sơ không đủ tiêu chuẩn của Vietcombank để được tiếp cận tín dụng.
4.2.3. Phân tích hồi quy Binary Logistic
- a) Kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, thực hiện phân tích tương quan Person để kiểm tra mối quan hệ tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau để sớm nhận diện vấn đề đa cộng tuyến.
Theo đó, với sự tương quan giữa biến phụ thuộc và độc lập, kỳ vọng sig tương quan giữa độc lập với phụ thuộc nhỏ hơn 0,05 và hệ số tương quan càng cao càng tốt. Còn với sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau, kỳ vọng sig tương quan giữa các biến độc lập lớn hơn 0,05 hoặc nếu nhỏ hơn 0,05 thì hệ số tương quan sẽ càng thấp càng tốt (dưới 0,5).
Theo kết quả phân tích hệ số tương quan Person ở Phụ lục 3 cho thấy kết quả tương quan giữa 7 biến độc lập (các biến TRINHDO, KEHOACH, TSBĐ, TUOI, VONCSH, QUANHE, HOSO) và biến phụ thuộc (khả năng tiếp cận vốn DNN&V) có giá trị sig rất nhỏ (= 0,000) và có hệ số tương quan cao (thấp nhất là 0,254 và cao nhất là 0,596). Kết luận, các biến độc lập với biến phụ thuộc có mối liên hệ tương quan tuyến tính với nhau.
Đồng thời, kết quả phân tích cũng thể hiện kết quả tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Cụ thể, có một số cặp biến độc lập có sig tương quan lớn hơn 0,05 và một số cặp biến độc lập có sig nhỏ hơn 0,05, tuy nhiên hệ số tương quan đều nhỏ, gần như toàn bộ nhỏ hơn 0,5, chỉ riêng có cặp biến độc lập TUOI với QUANHE có hệ số tương quan là 0,536 nên có khả năng xảy ra đa cộng tuyến giữa hai biến độc lập này. Để có thể kết luận một cách chính xác nhất về đa cộng tuyến ở cặp biến này, tác giá sẽ kết hợp thêm chỉ số VIF ở bảng phân tích hồi quy tuyến tính bên dưới để đưa ra kết luận.
- Phân tích mô hình hồi quy
Với việc phân tích hồi quy Binary Logistic, khi đó có thể biết được cụ thể mức độ tác động của từng nhân tố lên khả năng tiếp cận vốn của KH. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Phương pháp hồi quy được sử dụng ở đây là phương pháp hợp lý cực đại (Maximum Likelihood) với biến phụ thuộc là “khả năng tiếp cận vốn của DNN&V” và các biến độc lập bao gồm biến Trình độ của lãnh đạo DN (TRINHDO), Kế hoạch kinh doanh (KEHOACH), Tài sản bảo đảm (TSBĐ), Tuổi DN (TUOI), Vốn chủ sở hữu (VONCSH), Mối quan hệ của DN với TCTD (QUANHE) và Tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn (HOSO)
Phương pháp đưa biến được sử dụng là phương pháp đưa biến Enter, với phương pháp này, các biến độc lập được đưa vào đồng thời cùng lúc với nhau và người nghiên cứu sẽ tự đánh giá nên loại biến nào nên giữ biến nào.
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Để kiểm định xem mô hình phân tích có thể suy rộng cho tổng thể thực hay không thì cần phải kiểm định độ phù hợp của mô hình. Theo đó, kết quả phân tích hồi quy trong bảng phân tích Omnibus Tests of Model Coefficients bảng 4.9 thể hiện giá trị kiểm định Chi-square là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể.
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình
Chi-square | df | Sig. | ||
Step 1 | Step | 158.673 | 7 | .000 |
Block | 158.673 | 7 | .000 | |
Model | 158.673 | 7 | .000 |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
Giá trị Sig của kiểm định Chi-square bằng 0,000 < 0,05. Như vậy, bác bỏ giả thuyết H0 (H0: tất cả các biến độc lập trong mô hình đều không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc), mô hình có ít nhất một biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Kết luận rằng mô hình hồi quy là phù hợp. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Mô hình | -2 Log likelihood | Cox & Snell R Square | Nagelkerke R Square |
1 | 22.988a | .602 | .924 |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
Bảng 4.8 Giá trị -2LL ở mô hình trống
Iteration | -2 Log likelihood | Coefficients | |
Constant | |||
Step 0 | 1 | 182.291 | 1.116 |
2 | 181.661 | 1.255 | |
3 | 181.660 | 1.260 | |
4 | 181.660 | 1.260 | |
-2 Log Likelihood ban đầu: 181.660 |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Bảng 4.10 cho kết quả mức độ phù hợp của mô hình. Giá trị -2LL với mô hình trống ở bảng 4.11 là 181.660, trong khi đó -2LL ở mô hình đề xuất cuối cùng là 22.988. Điều này cho thấy các biến độc lập đưa vào mô hình đã làm giảm đáng kể -2LL so với mô hình trống. Do đó, mô hình hồi quy là phù hợp.
Ngoài ra, giá trị Cox & Snell R Square và Nagelkerke R Square đều lớn hơn 0,5, trong đó giá trị Nagelkerke R Square bằng 0,924 tương đối cao (tiến gần về 1). Như vậy, có thể kết luận mô hình hồi quy có độ phù hợp cao.
- d) Kiểm định đa cộng tuyến
Bài nghiên cứu phát hiện ra đa cộng tuyến bằng việc sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF), VIF càng nhỏ thì hiện tượng đa cộng tuyến càng ít xảy ra. Hair và cộng sự (2009) cho rằng, ngưỡng VIF từ 10 trở lên sẽ xảy ra đa cộng tuyến mạnh, nên cố gắng để VIF ở mức thấp nhất có thể, bởi thậm chí ở mức VIF bằng 5, bằng 3 đã có thể xảy ra đa cộng tuyến nghiêm trọng. Theo Nguyễn Đình Thọ (2010) , trên thực tế, nếu VIF > 2, chúng ta cần cẩn thận bởi vì đã có thể xảy ra sự đa cộng tuyến gây sai lệch các ước lượng hồi quy.
Kết quả phân tích thể hiện hệ số VIF của toàn bộ các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, thậm chỉ đều nhỏ hơn 2. Vì vậy, không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình.
Bảng 4.9 Kết quả phân tích hệ số phóng đại phương sai
Nhân tố | Hệ số phóng đại phương sai | ||
Tolerance | VIF | ||
1 | Hằng số | ||
Trình độ | .864 | 1.157 | |
Quan hệ | .660 | 1.515 | |
Tuổi DN | .659 | 1.517 | |
Vốn chủ sở hữu | .787 | 1.270 | |
Kế hoạch kinh doanh | .872 | 1.146 | |
Tài sản bảo đảm | .806 | 1.241 | |
Yêu cầu hồ sơ | .940 | 1.064 |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
- e) Mức độ chính xác của dự báo
Mức độ chính xác của dự báo được thể hiện qua bảng Classification Table tại bảng 4.13 bên dưới
Bảng 4.10 Mức độ chính xác của dự báo
Quan sát |
Tiếp cận vốn | Tỷ lệ % | |||
Chưa | Có | ||||
Step 1 | Tiếp cận vốn | Chưa | 36 | 2 | 94.7 |
Có | 3 | 131 | 97.8 | ||
Tỷ lệ % dự đoán của mô hình | 97.1 |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
Kết quả cho thấy, trong 134 trường hợp quan sát có tiếp cận vốn tín dụng thì mô hình đã dự đoán được 131 trường hợp có tiếp cận vốn tín dụng, tỷ lệ dự đoán chính xác là 97,8%. Trong 38 trường hợp quan sát chưa tiếp cận vốn tín dụng thì mô hình đoán đúng 36 trường hợp chưa tiếp cận vốn tín dụng, tỷ lệ dự đoán chính xác là 94,7%. Như vậy, tỷ lệ dự đoán đúng trung bình của toàn bộ mô hình là 97,1%.
- f) Kết quả hồi quy
Bảng 4.11 Kết quả phân tích hồi quy
B | S.E. | Wald | df | Sig. | Exp(B) | ||
Step 1a | trinhdo | 1.799 | 1.529 | 1.384 | 1 | .239 | 6.046 |
quanhe | .969 | .488 | 3.945 | 1 | .047 | 2.635 | |
tuoiDN | .732 | .459 | 2.541 | 1 | .111 | 2.080 | |
vonCSH | .220 | .103 | 4.534 | 1 | .033 | 1.246 | |
kehoach | 4.652 | 2.084 | 4.983 | 1 | .026 | 104.775 | |
tsbđ | 3.980 | 1.572 | 6.410 | 1 | .011 | 53.512 | |
hoso | -5.919 | 2.461 | 5.786 | 1 | .016 | .003 | |
Constant | -23.375 | 10.518 | 4.939 | 1 | .026 | .000 |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Nhìn vào bảng trên ta thấy, với biến độc lập đưa vào mô hình thì có 2 biến không có ý nghĩa về mặt thống kê đó là biến TRINHDO có sig là 0,239 > 0,05 và biến TUOI có sig là 0,111 > 0,05, các biến còn lại trong mô hình nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, kết quả nghiên cứu đưa ra mô hình hồi quy Binary Logistic với phương trình sau: 𝟒, 𝟔𝟓𝟐 𝐊𝐄𝐇𝐎𝐀𝐂𝐇 + 𝟑, 𝟗𝟖𝟎 𝐓𝐒𝐁Đ − 𝟓, 𝟗𝟏𝟗 𝐇𝐎𝐒𝐎
- g) Giải thích kết quả của các hệ số hồi quy Binary Logistic
Hệ số hồi quy biến QUANHE (Mối quan hệ của DN với ngân hàng): có giá trị BQUANHE = 0,969, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, có mối quan hệ tương quan cùng chiều với khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại Vietcombank Gia Định của DNN&V. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi biến QUANHE tăng lên 1 đơn vị thì Log của tỷ lệ xác suất tiếp cận và xác suất chưa tiếp cận vốn tín dụng tăng thêm 0,969 đơn vị.
Căn cứ thêm giá trị của Exp(B) biến QUANHE thể hiện nếu biến QUANHE tăng lên 1 đơn vị với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì tỷ lệ giữa khả năng tiếp cận và khả năng chưa tiếp cận sẽ tăng thêm 2,64 đơn vị (e0,969 gần bằng 2,7140,969 = 2,64) hay xác suất tiếp cận và chưa tiếp cận tăng thêm 2,64 đơn vị.
Một DN đã từng giao dịch tại NH có lợi thế hơn so với các DN chưa phát sinh giao dịch tại NH khi xem xét cấp tín dụng tại TCTD. Khi đó, NH đã có một số thông tin cơ bản của DN, ngoài ra nếu DN có giao dịch chuyển tiền thường xuyên, thanh toán nước ngoài, tài trợ thương mại, chi lương, phát hành bảo lãnh,…thì ngân hàng cũng có thể đánh giá được dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của DN, nguồn tiền ngoại tệ, quy mô lao động, tình hình thực hiện các hợp đồng thươnhg mại thông qua các cam kết bảo lãnh. Nhờ vậy, DN sẽ tiết kiệm được phần nào việc cung cấp thông tin thẩm định cho NH. Hơn nữa, sẽ được NH đánh giá cao hơn so với các DN chưa từng giao dịch trong việc xem xét cấp tín dụng. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước như (Hiền, 2018), (Diễm, 2016).
Hệ số hồi quy biến VONCSH (Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của DN): có giá trị là 0,220, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, có mối quan hệ tương quan cùng chiều với khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại Vietcombank Gia Định của DNN&V. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi biến VONCSH tăng 1 đơn vị thì Log của tỷ lệ xác suất tiếp cận và xác suất chưa tiếp cận vốn tín dụng tăng thêm 0,220 đơn vị. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Căn cứ thêm giá trị của Exp(B) biến VONCSH thể hiện nếu biến VONCSH tăng lên 1 đơn vị với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì tỷ lệ giữa khả năng tiếp cận và khả năng chưa tiếp cận sẽ tăng thêm 1,25 đơn vị (e0,220 gần bằng 2,7140,220 = 1,25) hay xác suất tiếp cận và chưa tiếp cận tăng thêm 1,25 đơn vị.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu thể hiện tiềm lực tài chính của DN. DN sở hữu tỷ lệ này càng cao thì tình hình tài chính càng an toàn, tỷ lệ này thấp tương ứng là tỷ lệ nợ phải trả cao trong tổng nguồn vốn sẽ tăng áp lực trả nợ lên DN, cũng là điều rất e ngại đối với ngân hàng khi xem xét cấp tín dụng. Chính vì vậy, DN có tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì khả năng tiếp cận vốn tín dụng các TCTD càng cao. Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây như (Hiền, 2018), (Diễm, 2016) và (Vi, 2023).
Hệ số hồi quy biến KEHOACH (Kế hoạch kinh doanh): hệ số B KEHOACH = 4,652, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, có mối quan hệ tương quan cùng chiều với khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại Vietcombank Gia Định của DNN&V. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi biến KEHOACH tăng 1 đơn vị thì Log của tỷ lệ xác suất tiếp cận và xác suất chưa tiếp cận vốn tín dụng tăng thêm 4,652 đơn vị.
Căn cứ thêm giá trị của Exp(B) biến KEHOACH thể hiện nếu biến KEHOACH tăng lên 1 đơn vị với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì tỷ lệ giữa khả năng tiếp cận và khả năng chưa tiếp cận sẽ tăng thêm 104,78 đơn vị (e4,652 gần bằng 2,7144,652 = 104,78) hay xác suất tiếp cận và chưa tiếp cận tăng thêm 104,78 đơn vị.
Kế hoạch kinh doanh khả thi là một trong các nhân tố quan trọng để các TCTD xem xét cho vay bởi lẽ đây thể hiện việc DN đặt ra mục tiêu, chiến lược kinh doanh và khả năng hoạt động hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Việc các DNN&V chưa thiết lập định hướng kinh doanh bài bản và khả thi là một trong các rào cản để tiếp cận vốn vay, khi đó ngân hàng không đánh giá được khả năng trả nợ chắc chắn của DN từ hoạt động kinh doanh chính và không nhìn thấy được tiềm năng tăng trưởng của DN, do vậy rất khó để cung cấp vốn vay. Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu của các tác giả trước như (Mai, 2021) và (Diễm, 2016).
Hệ số hồi quy biến TSBĐ (Tài sản bảo đảm): có giá trị là 3,980, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, có mối quan hệ tương quan cùng chiều với khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại Vietcombank Gia Định của DNN&V. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, khi biến TSBĐ tăng 1 đơn vị thì Log của tỷ lệ xác suất tiếp cận và xác suất chưa tiếp cận vốn tín dụng tăng thêm 3,980 đơn vị.
Căn cứ thêm giá trị của Exp(B) biến TSBĐ thể hiện nếu biến TSBĐ tăng lên 1 đơn vị với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì tỷ lệ giữa khả năng tiếp cận và khả năng chưa tiếp cận sẽ tăng thêm 53,51 đơn vị (e3,980 gần bằng 2,7143,980 = 53,51) hay xác suất tiếp cận và chưa tiếp cận tăng thêm 53,51 đơn vị. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Tài sản bảo đảm thể hiện khả năng sử dụng tài sản để đảm bảo cho khoản vay của DN tại TCTD, đây là một trong các nhân tố quan trọng và không thể thiếu khi các TCTD xem xét cho vay đối với các DNN&V. Tài sản bảo đảm được xem như là khoản dự phòng trường hợp các DN đi vay không may gặp khó khăn và không còn khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng, khi đó nhân tố này là phương án cuối cùng để TCTD có thể thu hồi lại khoản nợ đã cho vay đối với DN đó. Do vậy, tài sản bảo đảm rất quan trọng trong việc xem xét ra quyết định cho vay, nếu DNN&V không có tài sản bảo đảm thì khả năng tiếp cận được vốn tín dụng rất thấp. Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu như (Magembe, 2019), (Ndungu, 2018), (Diễm, 2016).
Hệ số hồi quy của biến HOSO (Tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn): hệ số B HOSO = 5,919, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, có mối quan hệ tương quan ngược chiều với khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại Vietcombank Gia Định của DNN&V. Biến này là biến có tác động ngược duy nhất đến khả năng tiếp cận vốn trong mô hình, khi các nhân tố khác không đổi, biến HOSO tăng 1 đơn vị thì Log của tỷ lệ xác suất tiếp cận và xác suất chưa tiếp cận vốn tín dụng giảm 5,919 đơn vị.
Căn cứ thêm giá trị của Exp(B) biến HOSO thể hiện nếu biến HOS tăng lên 1 đơn vị với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì tỷ lệ giữa khả năng tiếp cận và khả năng chưa tiếp cận sẽ giảm thêm 0,003 đơn vị (e−5,919 gần bằng 2,714−5,919 = 0,003) hay xác suất tiếp cận và chưa tiếp cận tăng thêm 0,003 đơn vị.
Tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn là một trong số các vấn đề e ngại và cản trở các DNN&V trong quá trình chuẩn bị hồ sơ để được vay vốn tại các TCTD. Đa số các DNN&V là các DN có quy mô vốn, nguồn vốn chủ sở hữu, tiềm lực tài chính và trình độ quản trị còn hạn chế; thiếu phương án kinh doanh khả thi; hồ sơ tài chính thiếu chính xác, minh bạch; hồ sơ báo cáo thuế lại có sự khác biệt và không đồng nhất với báo cáo tài chính nội bộ, chứng từ kế toán DN không đáp ứng các chuẩn mực theo quy định nên thường rất khó để chuẩn bị hồ sơ đáp ứng đủ yêu cầu cấp tín dụng của ngân hàng, làm ảnh hưởng tới việc xem xét cấp tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, đây được xem là một trong các rào cản của DNN&V. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của (Mai, 2021) và (Diễm, 2016).
- h) Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Từ các kết quả đã phân tích ở trên, ta có thể kết luận giả thuyết H1 và H4 bị bác bỏ, còn lại các giả thuyết H2, H3, H5, H6 và H7 đều được chấp nhận. Như vậy, thông qua kết quả kiểm định, có thể khẳng định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của DNN&V tại Vietcombank Gia Định là kế hoạch kinh doanh, tài sản bảo đảm, tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn, vốn chủ sở hữu của DN và mối quan hệ của DN với ngân hàng.
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định giả thuyết Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Tên biến | Giả thuyết | Dấu kỳ vọng | Kết quả kiểm định |
TRINHDO | Giả thuyết H1: Trình độ của những người quản lý DNN&V càng cao thì khả năng tiếp cận vốn tín dụng càng cao | (+) | Bác bỏ |
KEHOACH | Giả thuyết H2: DNN&V có xây dựng kế hoạch kinh doanh thì tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng | (+) | Chấp nhận |
TSBĐ | Giả thuyết H3: DNN&V có tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay của DN tại các TCTD thì có khả năng tiếp cận vốn tín dụng | (+) | Chấp nhận |
TUOI | Giả thuyết H4: Số năm hoạt động của DNN&V càng cao càng tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V | (+) | Bác bỏ |
HOSO | Giả thuyết H5: Thủ tục hồ sơ vay vốn càng rườm rà làm giảm khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V | (-) | Chấp nhận |
VONCSH | Giả thuyết H6: DN có tỷ lệ nguồn vốn tự có càng cao làm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V | (+) | Chấp nhận |
QUANHE |
Giả thuyết H7: DN có mối quan hệ với ngân hàng càng cao làm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V |
(+) | Chấp nhận |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
- i) Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ kết quả phân tích mô hình Binary Logistic cho thấy biến phụ thuộc khả năng tiếp cận tín dụng bị chịu tác động bởi 5 nhân tố: kế hoạch kinh doanh, tài sản bảo đảm, tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn, vốn chủ sở hữu của DN và mối quan hệ của DN với ngân hàng. Trong đó, nhân tố tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn có quan hệ ngược chiều với khả năng tiếp cận tín dụng, còn lại đều quan hệ cùng chiều.
Kết quả đưa ra 05 nhân tố ảnh hưởng, trong đó có 04 nhân tố là kế hoạch kinh doanh, tài sản bảo đảm, tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn, vốn chủ sở hữu của DN và mối quan hệ của DN với ngân hàng tương đồng với kết quả nghiên cứu của (Phạm Thị Sương Mai, 2021). Còn yếu tố về mối quan hệ của DN với NH tương đồng với các kết quả của các nghiên cứu như (Ngô Thị Lành, 2020), (Phan Thị Thanh Diễm, 2016), (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2018).
Hiện nay, thực tế tại Vietcombank Gia Định, các khó khăn trong việc phát triển tín dụng khách hàng DNNVV cũng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố kế hoạch kinh doanh, tài sản bảo đảm, tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn, vốn chủ sở hữu của DN và mối quan hệ của DN với ngân hàng. Theo đó, số liệu qua nhiều năm tại Vietcombank Gia Định cho thấy đa số các DN khi xin vay vốn không đáp ứng yêu cầu về tài sản bảo đảm, họ thường yêu cầu được vay tín chấp theo giấy đăng ký kinh doanh hoặc dựa trên các hợp đồng kinh tế đã ký kết với đối tác. Tuy nhiên, theo quan điểm cấp tín dụng của Vietcombank Gia Định, đối với các khách hàng có quy mô nhỏ và ít kinh nghiệm như DNNVV thì chỉ cấp tín dụng khi được bảo đảm chính thức bằng bất động sản hoặc tiền gửi tiết kiệm. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Hay đối với nhân tố về kế hoạch kinh doanh, các DN thường không đáp ứng yêu cầu của NH khi chỉ cung cấp thông tin về kế hoạch kinh doanh thông qua cuộc trao đổi chia sẻ giữa hai bên mà không thể hiện cụ thể bằng bảng chi tiết về mục tiêu kinh doanh và các hoạch thực hiện cụ thể theo từng giai đoạn trong năm, đã ký kết được các hợp đồng nào mới đến thời điểm hiện tại, điều này gây sự mơ hồ và niềm tin không chắc chắn ở cán bộ NH khi đánh giá về kế hoạch kinh doanh nên không đánh giá được khả năng trả nợ của DN.
Ngoài ra, đối với nhân tố về tỷ lệ vốn chủ sở hữu, thông thường đây cũng là một trong những nhân tố NH sẽ từ chối cho vay ngay từ đầu khi xác định được thông tin này của KH. Việc DN vay vốn qua nhiều vượt ngưỡng an toàn tài chính của DN sẽ gây rủi ro rất lớn đối với NH khi tiếp tục cho vay cũng như gia tăng áp lực trả nợ lên DN. Còn đối với nhân tố tính chất phức tạp hồ sơ vay vốn, Vietcombank Gia Định sẽ yêu cầu đúng theo quy định của Vietcombank, do đó, một vài DN chưa từng vay vốn hoặc không xây dựng hệ thống tài chính DN từ trước đó sẽ rất khó đáp ứng yêu cầu của NH.
Đối với nhân tố bị loại khỏi mô hình là trình độ của người quản lý DN, điều này cũng phù hợp với thực tế tại Vietcombank Gia Định hiện nay. Theo đó, tại Vietcombank Gia Định, nhiều chủ DNNVV đang vay vốn chưa hoàn thành bậc đại học do thường các DN có thâm niên hoạt động lâu năm, chủ DN lớn tuổi, trước đây không có nhiều cơ hội học lên đại học như hiện tại. Do đó, thường với các DN này, NH sẽ vẫn đánh giá cho vay nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng tốt qua các năm, doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tài sản bảo đảm và DN có kế hoạch kinh doanh rõ ràng và được đánh giá khả thi. Và nhân tố bị loại còn lại là tuổi của DN, hiện nay, Vietcombank Gia Định cũng rất khuyến khích cho vay đối với các doanh nghiệp mới thành lập nếu như ban lãnh đạo DN là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của DN, DN đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tài sản bảo đảm và có kế hoạch kinh doanh khả thi, thuyết phục được NH, do đó, tuổi của DN không được xem là yếu tố để NH quyết định từ chối cho vay.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương này nêu khái quát về tình hình đi vay NH của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định, cùng với kết quả phân tích định lượng thông qua mô hình hồi quy Binary Logistic. Kết quả cho thấy thực trạng của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định.
Trong 7 nhân tố đưa vào mô hình hồi quy thì kết quả cho thấy có 5 nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định, có 4 nhân tố tác động cùng chiều là kế hoạch kinh doanh, tài sản bảo đảm, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và mối quan hệ của DN với ngân hàng và 1 nhân tố tác động ngược chiều là tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn. Qua kết quả của việc phân tích này là cơ sở để tác giả đưa ra các kiến nghị ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HÀM Ý QUẢN TRỊ Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Từ các kết luận ở chương 4, ở chương tiếp theo sau đây sẽ rút ra kết luận và trình bày các kiến nghị nhằm tăng khả năng đi vay của DNN&V tại Vietcombank Gia Định cũng như là thúc đẩy dư nợ tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định. Hơn nữa, chương này cũng trình bày một số hạn chế còn tồn động của nghiên cứu này để làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về nội dung này trong tương lai.
5.1. Kết luận
Theo kết quả khảo sát của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương thì chỉ có 25% DN SMEs được vay vốn ngân hàng và các nguồn vốn chính thống, 75% còn lại vẫn phải dùng nguồn vốn huy động từ vay mượn người thân trong gia đình, bạn bè và nguồn vay mượn phi chính thống. Thực tế này hết sức khó khăn với các DNN&V khi nhu cầu vốn ngày càng tăng cao để đáp ứng việc gia tăng quy mô kinh doanh của DN. Do đó, để các DNN&V thể hiện hết vai trò của họ trong nền kinh tế thì Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần có các chỉ đạo, chính sách định hướng nhằm gỡ bỏ các khó khăn trong việc cung ứng nguồn vốn tín dụng tại các TCTD cho các DNN&V trên thị trường.
Có thể nói, nguồn vốn tín dụng ngân hàng được xem là nguồn vốn quan trọng để duy trì liên tục hoạt động kinh doanh của các DNN&V, giúp DN xây dựng cơ cấu vốn ổn định, tập trung sản xuất để mang lại kết quả kinh doanh tốt nhất, bên cạnh đó giúp DN thêm tự tin để tăng sức ảnh hưởng DN trên thị trường. Hiểu được các bất cập đấy của các DNN&V tại Vietcombank Gia Định và rộng hơn là các DN trên thị trường, tham khảo các nghiên cứu về tín dụng ngân hàng, DNN&V và những đề tài nghiên cứu với nội dung tương tự ở trong và ngoài nước. Tác giả đã tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định.
Tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNN&V và nhận thấy tình trạng khát vốn của các DNN&V còn rất nhiều nhưng chưa thể tiếp cận được được vốn vay NH. Lý do bắt nguồn từ chính các đặc trưng của DNN&V hay từ quy trình và quy định cho vay của các TCTD làm ảnh hưởng để việc tiếp cận nguồn vốn chính thống của các DNN&V. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Từ đó, tác giả nghiên cứu thực nghiệm thông qua việc khảo sát các DNN&V có đến xin vay vốn tại Vietcombank Gia Định trên cơ sở đánh giá đối tượng nghiên cứu có được vay vốn hay không. Từ đó phân tích các DN vay vốn và không vay vốn có đặc điểm khác nhau gì. Giả thuyết ban đầu đưa ra khảo sát 7 nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại Vietcombank Gia Định, bao gồm: Trình độ của người quản lý (TRINHDO), Kế hoạch kinh doanh (KEHOACH), Tài sản bảo đảm (TSBĐ), Tuổi DN (TUOI), Tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn (HOSO), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (VONCSH) và Mối quan hệ của DN với ngân hàng (QUANHE). Sau quá trình thực hiện xây dựng bảng câu hỏi, tiến hành khảo sát, xử lý số liệu đã khảo sát và phân tích SPSS với mô hình định lượng Binary logistic, kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V là Kế hoạch kinh doanh (KEHOACH), Tài sản bảo đảm (TSBĐ), Tính chất phức tạp của hồ sơ vay vốn (HOSO), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (VONCSH) và Mối quan hệ của DN với ngân hàng (QUANHE).
5.2. Hàm ý quản trị
5.2.1. Hàm ý quản trị với DNN&V
- Kế hoạch kinh doanh khả thi
Như kết quả đã đề cập, kế hoạch kinh doanh tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của DNN&V tại NH. Theo đó, NH sẽ đánh giá cao các DN có lập kế hoạch kinh doanh chi tiết, khả thi để đảm bảo hoạt động hiệu quả, đủ nguồn thu trả nợ cho ngân hàng. Lập phương án/kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, khả thi, hiệu quả về kinh tế – xã hội – môi trường, tính tối ưu và tăng sức đề kháng rủi ro,…Để việc xây dựng hiệu quả, DNN&V cần hiểu rõ về DN mình, đánh giá ngành nghề mục tiêu, thị trường tiềm năng, lợi thế sẵn có và đối thủ cạnh tranh,…để có chiến lược phát triển phù hợp.
DNN&V lập kế hoạch càng chi tiết và phù hợp sẽ dễ dàng triển khai thực tế trong hoạt động DN và sớm đạt được kết quả mong muốn. Hơn nữa, việc này sẽ giúp DN có mục tiêu, từ đó dễ dàng xây dựng phương hướng và chiến lược đúng đắn để sớm đạt được mục tiêu như kỳ vọng.
- Củng cố, hoàn thiện và tăng cường tính minh bạch của hồ sơ tài chính
Hồ sơ tài chính là một tài liệu quan trọng để các TCTD xem xét và đánh giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ của DN. Các báo cáo tài chính không chính xác và rõ ràng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá thông tin tài chính của doanh nghiệp. Để hoàn thiện hồ sơ số liệu sổ sách của doanh nghiệp từ đơn giản đến phức tạp, DN nên xây dựng và củng cố hồ sơ tài chính ngay từ mới thành lập, số liệu nên thể hiện đúng và chính xác tình hình thực tế của DN, việc này nhằm giảm thiểu việc đánh giá sai tình hình doanh nghiệp và tạo nền móng vững chắc về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Hơn nữa, DN có hồ sơ tài chính đầy đủ, rõ ràng và minh bạch sẽ giúp TCTD rút ngắn thời gian thẩm định, tránh sai sót số liệu và tăng uy tín của DN tại NH, nhằm đáp ứng nhanh chóng cả nhu cầu vốn của DN và doanh số cho vay của TCTD.
- Kiểm soát tỷ lệ vốn chủ sở hữu ở mức an toàn Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu là một hệ số quan trọng trong đánh giá tài chính DN. Mức này càng cao cho thấy DN càng có tiềm lực tài chính cao. Hệ số vốn chủ sở hữu càng thấp tương ứng với tỷ lệ nợ càng cao, thể hiện DN càng bị áp lực về tài chính, rủi ro vỡ nợ cao.
Chính vì vậy, DN cần áp dụng tỷ lệ nợ vừa phải.
DN nên tính toán kỹ bài toán tài chính trước khi sử dụng vốn vay để đảm bảo có đủ khả năng thanh toán nợ, tránh xảy ra tình trạng áp lực tài chính và không thể xoay sở nguồn tiền trả nợ do vay nợ quá nhiều. Chính vì vậy, việc tính toán kỹ lưỡng, cân đối dòng tiền từ vốn tự có và nguồn vốn vay để tài trợ cho DN là hết sức quan trọng, điều này nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong kinh doanh và với nguồn tài chính vững vàng sẽ giúp Công ty yên tâm phát triển kinh doanh.
Khi xem xét cho vay, nếu Công ty có tỷ lệ vốn chủ sở hữu tốt và càng cao sẽ làm cho ngân hàng càng yên tâm và dễ dàng quyết định cho vay hơn. Nếu DN có tỷ lệ nợ cao đồng nghĩa với việc Công ty dùng vốn đi vay là chủ yếu để tài trợ kinh doanh, điều này làm gia tăng áp lực trả nợ của KH, nếu tiếp tục cho vay sẽ làm tăng áp lực trả nợ và khả năng thu hồi nợ sẽ thấp.
- Mối quan hệ giữa DN với ngân hàng Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Đây là một nhân tố có lợi thế rất lớn đối với DN trước khi thiết lấp mối quan hệ tín dụng với ngân hàng. DN cần sớm thiết lập các giao dịch tại ngân hàng như hoạt động thanh toán, chuyển lương, nộp thuế, thẻ, ngân hàng điện tử, phát hành bảo lãnh, mua bán ngoại tệ,…DN phải luôn giữ thái độ hợp tác và đảm bảo uy tín cao với NH trong các giao dịch như thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nộp thuế,…để tạo niềm tin cho NH và NH dễ dàng xem xét để hỗ trợ tín dụng.
Việc DN đã từng giao dịch và quan hệ với ngân hàng sẽ dễ dàng hơn cho ngân hàng trong việc thẩm định, đánh giá cho vay so với các DN hoàn toàn mới và chưa có bất kỳ thông tin nào của DN trên hệ thống của ngân hàng.
- Linh hoạt và kịp thời tiếp cận các chính sách hỗ trợ
DNN&V là các DN có quy mô nhỏ và thị trường kinh doanh còn hạn chế, do vậy các chính sách hỗ trợ sẽ giúp DN rất nhiều trong quá trình kinh doanh và phát triển của DN. DNN&V cần tích cực và nhanh nhạy cập nhật thông tin về các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước đối với DNN&V trên báo đài, tivi, mạng xã hội, hiệp hội,….nhằm tận dụng triệt để sự hỗ trợ của nhà nước đối với DNN&V.
5.2.2. Hàm ý quản trị với Vietcombank Gia Định
- Thiết kế các sản phẩm cho vay phù hợp với DNN&V
Nhằm nâng cao hiệu quả của việc cho vay, ngân hàng cần hiểu rõ đặc điểm của KH và thiết kế sản phẩm phù hợp để đáp ứng đúng nhu cầu của KH. Theo đó, NH cần xây dựng đội ngũ chuyên môn chuyên về nhóm KH này, tốt hơn nữa là nghiên cứu theo từng địa bàn KH, từng nhóm lĩnh vực kinh doanh. Từ đó hiểu rõ hơn về KH và xây dựng các sản phẩm đặc trưng với các nhóm KH này. Các sản phẩm này nên được xây dựng khép kín theo cả chu kỳ kinh doanh của DN để liên kết các nhóm DNN&V theo chuỗi, từ khâu vay của các DN thu mua đầu vào đến khâu chế biến và xuất khẩu. Vì vậy, các TCTD có thể có được những thông tin xác thực về khả năng tài chính, trả nợ và giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng giữa DNN&V với ngân hàng.
- Tăng cường và mở rộng hoạt động Marketing
Việc tập trung và đẩy mạnh hoạt động marketing sẽ giúp các DN nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận được thông tin và sản phẩm dịch vụ của NH. Từ đó, DN gia tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn NH. Ngoài ra, việc NH đầu tư vào marketing sẽ giúp quảng bá rộng rãi hình ảnh NH đến gần gũi hơn với KH, làm gia tăng quy mô KH của NH.
- Chất lượng cán bộ tín dụng cần được nâng cao
Chất lượng cấn bộ tín dụng được nâng cao bằng việc đào tạo đạo đức nghề nghiệp và nắm vững chuyên môn là rất cần thiết. Ngoài ra, cần đào tạo và chia sẻ kinh nghiệm cho các cán bộ để đảm bảo tính khách quan và xử lý linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ quy định tín dụng của NH trong công tác thẩm định, đánh giá tình hình tài chính, kinh doanh của KH nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Bên cạnh đó, NH cũng nên chia sẽ và hỗ trợ KH trong việc dùng vốn vay hiệu quả nhằm đảm bảo trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho NH cũng như giúp DN ngày càng tăng trưởng và mở rộng.
5.2.3. Hàm ý quản trị, hàm ý chính sách khác Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
- Điều chỉnh chính sách liên quan đến tài sản bảo đảm đối với DNNNVV
Theo kết quả cho thấy, tác động mạnh nhất đến khả năng vay vốn NH của DNN&V là tài sản bảo đảm. Chính vì vậy, nếu giải quyết hoặc giảm bớt được khó khăn này sẽ giúp gia tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V tại các TCTD. Theo đó, các DNN&V dường như có ít hoặc thậm chí là không có tài sản để thế chấp NH vay vốn. Đối với sản phẩm tín chấp thì các DN này không tiếp cận được do thời gian hoạt động ngắn, DN chưa có danh tiếng trên thị trường, kết quả tài chính chưa tốt, chưa có lịch sử thông tin tín dụng,…vì vậy, ngân hàng rất khó để đánh giá cấp tín chấp cho các khách hàng này. Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế và chính sách nhận tài sản bảo đảm đối với DNN&V là thật sự cần thiết. Ngân hàng có thể xem xét các phương án như gia tăng tỷ lệ tài trợ trên giá trị tài sản bảo đảm, linh hoạt nhận các loại tài sản bảo đảm ngoài bất động sản, giấy tờ có giá như hàng tồn kho, khoản phải thu,…và thêm vào đó là linh hoạt đánh giá tính khả thi về kế hoạch kinh doanh của KH. Việc tháo gỡ các khó khăn này sẽ là tín hiệu đáng mừng đối với các DN, giúp các DNN&V dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn NH phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
- Đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay
Chủ yếu các DNN&V đều có thâm niên hoạt động ngắn, mô hình đơn giản, nhân sự ít,…Do vậy, việc chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ theo danh mục hồ sơ vay vốn thông thường của ngân hàng sẻ là một khó khăn lớn đối với DN. Đó có thể là các hồ sơ có thông tin chưa chuẩn xác, chưa đủ tiêu chuẩn của ngân hàng hoặc DN thiếu các chứng từ để cung cấp theo danh mục này. Khi đó, nhiều DN lo ngại việc chuẩn bị các hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng sẽ tốn nhiều thời gian, không kịp đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của DN.
Chính vì lý do đó, ngân hàng nên xem xét việc xây dựng một danh mục hồ sơ riêng thích hợp với đặc trưng của DNN&V để có các lược bỏ và bổ sung hồ sơ chứng minh phù hợp. Điều này sẽ làm tiết kiệm thời gian của cả DN và ngân hàng, đẩy nhanh tiến trình thu thập hồ sơ và rút ngắn thời gian thẩm định KH.
- Ổn định tình hình kinh tế vĩ mô
Trong năm vừa qua, bối cảnh lạm phát tăng cao, kinh tế suy giảm tại nhiều quốc gia lớn trên thế giới, đồng đôla Mỹ tăng giá mạnh đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong nước. Chính vì vậy, Nhà nước đã thực hiện nhanh chóng động thái nhằm ổn định nền kinh tế, kìm giữ lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế thông qua việc điều chỉnh biên độ tỷ giá cũng như lãi suất của NHNN. Điều này là phù hợp và hạn chế thấp nhất những tác động ảnh hưởng không tích cực từ bên ngoài đối với nền kinh tế. Do đó, việc lãi suất tăng cao đã ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của các DN trong tình hình kinh doanh của thị trường đang rất khó khăn. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
Để hỗ trợ DN cũng như đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, Ngân hàng Nhà nước cần linh hoạt trong điều hành chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo vừa ổn định kinh tế vĩ mô vừa kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá, ổn định lãi suất….. Tiếp tục duy trì chính sách lãi suất hợp lý, ổn định để các DNN&V dễ dàng sử dụng được nguồn vốn của TCTD để bổ sung vào nguồn vốn hoạt động kinh doanh của họ.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội DN trong việc hỗ trợ DNN&V
Qua kết quả phân tích thể hiện đa số các DNN&V đều có quy mô nhỏ, thời gian hoạt động ngắn nên khả năng quản lý và kinh nghiệm chuyên ngành còn hạn chế. Để khắc phục tình trạng này, các Hiệp hội DN cần đẩy mạnh vai trò trọng việc hỗ trợ các DNN&V này như hỗ trợ thông tin đến các DN về việc vay vốn (cách lập phương án sử dụng vốn, xây dựng kế hoạch kinh doanh, giới thiệu các chương trình, gói vay ưu đãi,…). Ngoài ra, hỗ trợ kết nối giữa các DN trên địa bàn để mở rộng đối tác kinh doanh hoặc tổ chức các buổi đào tạo, chia sẻ về kiến thức kinh doanh, kinh nghiệm quản lý,…nhằm tăng sự hiểu biết và kinh nghiệm của các DN, dễ dàng đáp ứng điều kiện vay vốn của các TCTD.
Và để đạt được điều này, các cơ quan thẩm quyền cần phải luôn quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của hiệp hội và xây dựng các chính sách để hỗ trợ, khuyến khích hoạt động của các hiệp hội DN như hỗ trợ tài chính, kêu gọi tài trợ, luôn tạo điều kiện để tổ chức các chương trình, hoạt động của hiệp hội. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
- Ưu tiên dòng vốn tín dụng vào hoạt động sản xuất, công nghiệp hỗ trợ và DN SME
Để thúc đẩy các TCTD tăng quy mô tín dụng hơn cho lĩnh vực công nghiệp, sản xuất và đối tượng chính là KH DN SME, Ngân hàng Nhà nước nên tiếp tục có những chỉ đạo yêu cầu các TCTD kiểm soát mạnh mẽ tình hình tăng trưởng tín dụng đối với lĩnh vực có tính đầu cơ rủi ro như bất động sản, nhằm ưu tiên nguồn vốn cho các hoạt động công nghiệp hỗ trợ, sản xuất và nhóm KH DN SME. Hơn nữa, cơ quan quản lý cũng nên kiểm soát chặt chẽ hiệu quả nguồn vốn đi vay của các tập đoàn, DN nhà nước, để đảm bảo cấp đủ nguồn vốn cho các DN SME hoạt động và phát triển.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Hạn chế của đề tài
- Hạn chế về các nhân tố nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ giới hạn phân tích ở 07 nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V. Tuy nhiên, còn nhiều nhân tố khác có thể tác động nhiều hơn nhưng chưa được nghiên cứu.
- Hạn chế về phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ được triển khai khảo sát đối với các DNN&V tại Vietcombank Gia Định. Tại mỗi NH, chính sách và quy trình cho vay sẽ khác nhau, nên khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNN&V tại các NH sẽ khác nhau.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đưa ra một số hướng nghiên cứu trong tương lai như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu cần được mở rộng ra toàn hệ thống Vietcombank hoặc toàn hệ thống ngân hàng thương mại để có cái nhìn khái quát hơn
Thứ hai, các nhân tố khác không được đề cập đến trong nghiên cứu lần này, các nghiên cứu tiếp theo nên nghiên cứu thêm các nhân tố đó. Từ đó, có thể xác định được các nhân tố tác động mạnh hơn đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNN&V.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Tại chương này, tác giả trình bày một số kết luận của đề tài nghiên cứu. Từ đó, đề xuất các giải pháp để gia tăng việc tiếp cận vốn của DNN&V tại Vietcombank Gia Định . Trong đó, bao gồm giải pháp đối với DNN&V (Kế hoạch kinh doanh khả thi, Kiểm soát tỷ lệ vốn chủ sở hữu ở mức an toàn, Nâng cao mối quan hệ giữa DN với ngân hàng, Linh hoạt và kịp thời tiếp cận các chính sách hỗ trợ), giải pháp đối với Vietcombank Gia Định (Thiết kế các sản phẩm cho vay phù hợp với DNN&V, Tăng cường và mở rộng hoạt động Marketing, Chất lượng cán bộ tín dụng cần được nâng cao), và giải pháp khác (Điều chỉnh chính sách liên quan đến tài sản bảo đảm đối với DNN&V, Đơn giản hóa quy trình và thu tục cho vay, Ổn định nền kinh tế vĩ mô, Nâng cao vai trò của Hiệp hội DN trong việc hỗ trợ DNN&V, Ưu tiên dòng vốn tín dụng vào hoạt động công nghiệp hỗ trợ, sản xuất và DN SME). Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng […]