Luận văn: PPNC của cấu trúc vốn ở các ngân hàng thương mại

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: PPNC của cấu trúc vốn ở các ngân hàng thương mại hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

3.1.1. Mô hình nghiên cứu

Dựa trên việc tổng hợp khung lý thuyết nền về cấu trúc vốn, hiệu quả kinh doanh và lược khảo các nghiên cứu liên quan, đồng thời xác định các khoảng trống nghiên cứu thì tác giả sẽ lựa chọn mô hình nghiên cứu của Jadah và cộng sự (2020) làm mô hình gốc và phát triển để hoàn thiện tại Việt Nam. Nguyên nhân tác giả lựa chọn mô hình này nguyên nhân như sau: Thứ nhất, nghiên cứu này được thực hiện gần đây nhất nên có tính cập nhật về lý thuyết cũng như về mặt số liệu thu thập. Thứ hai, trong nghiên cứu này nhóm tác giả sử dụng các chỉ tiêu để đo lường cho cấu trúc vốn một cách đầy đủ với tất cả các công thức hoàn toàn phù hợp với những báo cáo hay tính toán tại Việt Nam. Thứ ba, nghiên cứu này nhóm tác giả có xem xét đến yếu tố tăng trưởng GDP và lạm phát làm biến kiểm soát để đo lường sự tác động của nó đến cấu trúc vốn cũng như hiệu quả hoạt động của tổ chức.

ROE = 𝜶 + 𝜷𝟏 ∗ 𝑻𝑫𝑻𝑨 + 𝜷𝟐 ∗ 𝑻𝑫𝑻𝑪 + 𝜷𝟑 ∗ 𝑻𝑪𝑻𝑨 + 𝜷𝟒 ∗ 𝑻𝑫𝒆𝑻𝑨 + 𝜷𝟓 ∗ 𝑮𝑫𝑷 + 𝜷𝟔 ∗ 𝑪𝑷𝑰 + 𝜺  

Bảng 3.1: Bảng mô tả biến

Biến phụ thuộc
Ký hiệu Tên biến Nguồn nghiên cứu Cách đo lường biến
ROE Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu

Goyal (2013); Trujillo và Ponce (2013); Kayed và cộng sự (2014); Quayyum và Noreen (2019); Jadah và cộng sự (2020); Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014); Đặng Ngọc Hùng và cộng sự (2019); Nguyễn Văn Chiến (2020)

Lợi nhuận sau thuế

Tổng vốn chủ sở hữu

Biến độc lập cấu trúc vốn
TDTA Tỷ lệ nợ trên vốn tổng tài sản

Goyal (2013); Trujillo và Ponce (2013); Quayyum và Noreen (2019); Jadah và cộng sự (2020); Đặng Ngọc Hùng và cộng sự (2019); Nguyễn Văn Chiến (2020)

TDTC Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu Niresh (2012); Goyal (2013); Trujillo và Ponce (2013); Kayed và cộng sự (2014); Akhtar và cộng sự (2016); Quayyum và Noreen (2019); Jadah và cộng sự (2020) Tổng nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

TCTA Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tổng tài sản Quayyum và Noreen (2019); Jadah và cộng sự (2020); Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014)
TDeTA Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014)
Biến kiểm soát Luận văn: PPNC của cấu trúc vốn ở các ngân hàng thương mại.
SIZE Quy mô ngân hàng Goyal (2013); Trujillo và Ponce (2013); Kayed và cộng sự (2014); Quayyum và Noreen (2019); Jadah và cộng sự (2020); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014); Đặng Ngọc Hùng và cộng sự (2019); Nguyễn Văn Chiến (2020) Log(Tổng tài sản ngân hàng)
GDP Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế Kayed và cộng sự (2014); Jadah và cộng sự (2020); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014); Đặng Ngọc Hùng và cộng sự (2019) Thu thập từ số liệu kinh tế mỗi năm
INF Tỷ lệ lạm phát kinh tế Kayed và cộng sự (2014); Jadah và cộng sự (2020); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014) Thu thập từ số liệu kinh tế mỗi năm

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu

3.1.2.1. Đối với nhóm biến cấu trúc vốn

Goyal (2013); Trujillo và Ponce (2013); Quayyum và Noreen (2019) cho rằng khi ngân hàng có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản hoặc tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao có nghĩa là ngân hàng đang sử dụng nguồn vốn từ nợ để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hay nói cách khác khi tỷ lệ nợ càng gia tăng thì ngân hàng sẽ đối mặt với việc trả lãi định kỳ cho các nguồn huy động, nếu ngân hàng lấy nguồn vốn này phát triển tín dụng không hiệu quả hay các kênh đầu tư khác không sinh lợi thì chắc chắn kinh doanh sẽ dẫn đến kém hiệu quả và lợi nhuận âm. Mặt khác, khi tỷ lệ nợ tăng cao thì ngân hàng sẽ đối mặt với nhiều rủi ro về thanh toán, thanh khoản hay rủi ro tín dụng khi ồ ạt phát triển tín dụng nóng (Jadah và cộng sự, 2020). Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết: Luận văn: PPNC của cấu trúc vốn ở các ngân hàng thương mại.

H1: Tỷ lệ nợ trên vốn tổng tài sản tương quan âm với hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. 

H2: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tương quan âm với hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. 

Theo Quayyum và Noreen (2019); Jadah và cộng sự (2020); Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014) đối với vốn chủ sở hữu thì ngân hàng nếu tận dụng được nguồn vốn từ các kênh huy động đối với cổ phiếu hay của các chủ ngân hàng thì đây được xem là nguồn vốn dài hạn mà ngân hàng không phải chịu áp lực thanh toán ngắn hạn và tạo cơ hội cho ngân hàng có thể đem đi phát triển hoạt động tín dụng hoặc mở rộng các kênh đầu tư, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết:

H3: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn tổng tài sản tương quan dương với hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.

Theo Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014) cho rằng tiền gửi huy động là một trong những kênh tài trợ lớn nhất cho các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, điển hình đó là hoạt động rín dụng. Hay nói cách khác đây là kênh huy động chi phí thấp nên tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng gia tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết:

H4: Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản tương quan dương với hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.

3.1.2.2. Đối với nhóm biến kiểm soát

Đối với ngân hàng quy mô là một lợi thế vô cùng to lớn của ngân hàng. Theo Quayyum và Noreen (2019); Jadah và cộng sự (2020) xét về góc độ tài chính nếu ngân hàng có tài chính quy mô lớn thì có năng lực cạnh tranh hơn so với các ngân hàng trong hệ thống, nhận được nhiều sự tin tưởng hơn của khách hàng hơn,… đồng thời với quy mô lớn thì cơ cấu tổ chức sẽ to hơn và chuyên môn hóa có đội ngũ nhân lực làm việc nhiều hơn. Tích hợp các yếu tố đó ta có thể thấy nếu quy mô lớn tạo ra được lợi thế cho ngân hàng thì có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn và đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. Quy mô ngân hàng có mối tương quan dương với hiệu quả hoạt động của tổ chức vì tác giả dựa trên các công trình liên quan đã nghiên cứu các mô hình thực nghiệm, cùng với đó theo thực tế nếu ngân hàng có quy mô lớn thì sẽ có nhiều uy tín hơn và khả năng tạo ra được lợi nhuận và hiệu quả hoạt động sẽ được gia tăng nhiều hơn. Vì vậy tác giả đề xuất giả thuyết: Luận văn: PPNC của cấu trúc vốn ở các ngân hàng thương mại.

H5: Quy mô ngân hàng tương quan dương với hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.

Theo Kayed và cộng sự (2014); Jadah và cộng sự (2020); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014); Đặng Ngọc Hùng và cộng sự (2019) hoạt động của ngân hàng có liên hệ mật thiết với kinh tế, xã hội nên nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt thì kích thích cho ngân hàng hoạt động tốt hơn, thu hút được khách hàng làm việc nhiều hơn với khách hàng tạo ra lợi nhuận cho mình cũng như tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy tác giả đề xuất giả thuyết:

H6: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương quan dương với hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.

Kayed và cộng sự (2014); Jadah và cộng sự (2020); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014) cho rằng trong nền kinh tế thì lạm phát là một trong những yếu tố không thể thiếu. Lạm phát nó ảnh hưởng đến giá cả, sức mua của đồng tiền,… đối với ngân hàng thì nó tác động đến lãi suất mà lãi suất là công cụ mà khách hàng làm việc với ngân hàng, tuy nhiên nếu lãi suất cho vay tăng thì hoạt động của ngân hàng sẽ trở nên khó khăn, từ đó khả năng sinh lời của ngân hàng cũng giảm xuống và hiệu quả hoạt động cũng giảm. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết:

H7: Tỷ lệ lạm phát tương quan âm với hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.

Bảng 3.2: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết Yếu tố Ký hiệu Dấu kỳ vọng Nguồn
H1 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản TDTA Goyal (2013); Trujillo và Ponce (2013); Quayyum và Noreen (2019); Jadah và cộng sự (2020); Đặng Ngọc Hùng và cộng sự (2019); Nguyễn Văn Chiến (2020)
H2 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu TDTC Niresh (2012); Goyal (2013); Trujillo và Ponce (2013); Kayed và cộng sự (2014); Akhtar và cộng sự (2016); Quayyum và Noreen (2019); Jadah và cộng sự (2020)
H3 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tổng tài sản TCTA + Quayyum và Noreen (2019); Jadah và cộng sự (2020); Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014)
H4 Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản TDeTA + Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014)
H5 Quy mô ngân hàng SIZE + Goyal (2013); Trujillo và Ponce (2013); Kayed và cộng sự (2014); Quayyum và Noreen (2019); Jadah và cộng sự (2020); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014); Đặng Ngọc Hùng và cộng sự (2019); Nguyễn Văn Chiến (2020)
H6 Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế GDP + Kayed và cộng sự (2014); Jadah và cộng sự (2020); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014); Đặng Ngọc Hùng và cộng sự (2019)
H7 Tỷ lệ lạm phát kinh tế INF Kayed và cộng sự (2014); Jadah và cộng sự (2020); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn: PPNC của cấu trúc vốn ở các ngân hàng thương mại.

3.2.1. Quy trình nghiên cứu

Với mục tiêu tìm ra chiều hướng và mức độ tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2016 – Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình được trình bày tại hình 3.1 như sau:

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Luận văn: PPNC của cấu trúc vốn ở các ngân hàng thương mại.

  • Bước 1: Tổng hợp cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu.
  • Bước 2: Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, xác định mô hình phù hợp với đề tài nghiên cứu.
  • Bước 3: Xác định mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu và xử lý dữ liệu.
  • Bước 4: Lựa chọn phương pháp hồi quy dữ liệu, tiến hành hồi quy và xác định kết quả nghiên cứu.
  • Bước 5: Thực hiện kiểm định lựa chọn kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
  • Bước 6: Kiểm định các khuyết tật của mô hình, nếu mô hình bị khuyết tật, tiến hành lại bước 4 lựa chọn lại phương pháp hồi quy và xác định lại kết quả nghiên cứu.
  • Bước 7: Căn cứ kết quả nghiên cứu, đưa ra kết luận và các gợi ý, khuyến nghị về vấn đề nghiên cứu.

3.2.2. Trình tự thực hiện nghiên cứu định lượng và phương pháp xử lý số liệu

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến cho dữ liệu bảng (panel data). Dữ liệu bảng là dữ liệu có hai chiều: chiều không gian và chiều thời gian. Nói cách khác, dữ liệu bảng là sự mở rộng dữ liệu chéo (cross section) theo thời gian (time series). Việc lựa chọn sử dụng dữ liệu bảng sẽ có nhiều ưu điểm hơn so với dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu chéo. Hồi quy bằng dữ liệu bảng thường sử dụng ba phương pháp hồi quy theo các mô hình Pooled, mô hình tác động ngẫu nhiên và mô hình tác động cố định.

Tác giả sử dụng phần mềm hỗ trợ STATA 14.0 để thực hiện mô hình và kiểm định mô hình. Các bước trong quy trình được thực hiện chi tiết như sau:

Bước 1: Thống kê mô tả dữ liệu.  

Thống kê mô tả được sử dụng nhằm mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu qua các cách thức khác nhau. Qua thống kê mô tả này trình bày được giá trị trung bình của các biến thông qua tiêu chí giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất, giá trị trung vị và sai số chuẩn giữa các giá trị.

Thông qua các tiêu chí được thống kê đó, ta có thể hiểu được các hiện tượng và đưa quyết định đúng đắn về chuỗi dữ liệu nghiên cứu. Luận văn: PPNC của cấu trúc vốn ở các ngân hàng thương mại.

Bước 2: Lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp giữa Pooled OLS, FEM và REM. 

Thực hiện phân tích hồi quy là một phân tích thống kê để xác định xem các biến độc lập quy định các biến phụ thuộc như thế nào. Kết quả hồi quy được xem là bằng chứng thực nghiệm để đánh giá tác động. Các mô hình hồi quy được tác giả xem xét gồm có: Pooled OLS, Fixed effect, Random effect. Để chọn ra được mô hình phù hợp nhất cho bài nghiên cứu, chúng ta cần phải xem xét các nội dung và đặc điểm của các mô hình ước lượng này:

Mô hình hồi quy Pooled OLS:

  • Yit = α + βXit + μit

Trong đó:

  • Yit: Biến phụ thuộc của quan sát i trong thời kỳ t
  • Xit: Biến độc lập của quan sát i trong thời kỳ t

Đối với phương pháp Pooled OLS thực chất là việc sử dụng dữ liệu bảng để phân tích bằng hình thức sử dụng tất cả dữ liệu theo cách xếp chồng không phân  biệt từng đơn vị chéo riêng. Đây là phương pháp đơn giản nhất, giống sử dụng dữ liệu như một phân tích OLS bình thường, không kể đến kích thước không gian và thời gian của dữ liệu bảng.

Nhược điểm của phương pháp Pooled OLS là bỏ qua các đặc điểm riêng khác nhau của các đơn vị về thời gian lẫn không gian.

Mô hình tác động cố định – FEM 

Với giả định mỗi đơn vị đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến các biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần dư của mỗi đơn vị với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể ước lượng những ảnh hưởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ thuộc.

Mô hình hồi quy sử dụng:

  • Yit = αi + βXit + μit

Trong đó:

  • Yit: biến phụ thuộc Xit: biến độc lập  αi (i=1…n): hệ số chặn cho từng đơn vị nghiên cứu.
  • β: hệ số góc đối với nhân tố X.  εit: phần dư.

Mô hình tác động ngẫu nhiên – REM 

Xét mô hình:  Yit = αi + βXit + μit Luận văn: PPNC của cấu trúc vốn ở các ngân hàng thương mại.

Thay vì trong mô hình trên αi là cố định (không thay đổi theo thời gian) thì phương pháp REM giả định rằng nó là một biến ngẫu nhiên với αi = α + εi (i= 1, 2, …, n), thay vào trong mô hình ban đầu ta có: Yit = α + βXit + εi + μit.

Trong đó εi là thành phần sai số theo đơn vị chéo và μit là thành phần sai số chéo và chuỗi thời gian kết hợp. Như vậy, với phương pháp REM, thay vì coi mỗi đặc điểm riêng của các đơn vị có tương quan tới biến độc lập và tách tác động đó ra như trong FEM thì phương pháp REM coi các đặc điểm riêng đó là ngẫu nhiên và không tương quan tới các biến độc lập mà giống như một biến giải thích mới tác động tới biến phụ thuộc.

So với phương pháp FEM, phương pháp REM có thể khắc phục được những nhược điểm của FEM nhưng REM coi mỗi đặc điểm riêng của các đơn vị εi không tương quan với các biến độc lập do đó nếu điều này vi phạm thì REM sẽ ước lượng không còn chính xác.

Qua nội dung của ba phương phương pháp ước lượng trên tác giả nhận thấy rằng mô hình REM và FEM có nhiều ưu điểm hơn so với mô hình Pooled OLS. Tuy nhiên để có được một mô hình tối ưu nhất, tác giả sẽ đi theo trình tự như sau: đầu tiên tiến hành ước lượng Pooed OLS, sau đó ước lượng mô hình Fixed Effect. Để biết giữa mô hình Pooled OLS và nhóm mô hình FEM và REM mô hình nào phù hợp hơn bằng cách sử dụng công cụ Redundant Fixed Effects trên Eviews 8 để kiểm định xem hệ số chặn của hàm hồi quy của từng ngân hàng có khác nhau không. Nếu không có sự khác nhau, ta có thể chọn Pooled OLS làm mô hình ước lượng cho bài nghiên cứu và nếu trường hợp ngược lại nhóm mô hình  FEM và REM phù hợp thì ta phải tiến hành kiểm định Hausman nhằm lựa chọn một trong hai mô hình Fixed effect và Random effect, xem mô hình nào là mô hình phù hợp nhất cho bài nghiên cứu này.

Bước 3: Phương pháp kiểm định các hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình. 

Đầu tiên tác giả sẽ thực hiện kiểm định thừa biến để loại bỏ những biến không cần thiết ra khỏi mô hình. Các biến được sử dụng là các biến không có ý nghĩa thống kê từ kết quả ước lượng của các mô hình Pooled OLS, FEM và REM. Để thực hiện tác giả sử dụng kiểm định Wald để kiểm tra sự cần thiết của các biến không có ý nghĩa thống kê đối với mô hình. Sau khi loại bỏ biến thừa (nếu có), tác giả sẽ chạy lại mô hình phù hợp được lựa chọn với biến độc lập còn lại, rồi tiến hành kiểm định các hệ số hồi quy. Tác giả quyết định sử dụng kiểm định t (t-test) để kiểm tra sự phù hợp của các hệ số hồi quy. Theo kinh nghiệm, một hệ số hồi quy được xem là phù hợp khi có mức ý nghĩa thống kê là 1% hoặc 5% hoặc 10%, tương ứng với độ tin cậy là 99%, 95% và 90%. Luận văn: PPNC của cấu trúc vốn ở các ngân hàng thương mại.

Bước 4: Kiểm định các khuyết tật của mô hình. 

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Tác giả sẽ tiến hành kiểm định đa cộng tuyến bằng hai cách. Cách một là thông qua phân tích hệ số tương quan nhằm kiểm định đa cộng tuyến của từng cặp biến độc lập. Hệ số tương quan (Pearson) được tính bằng cách chia hiệp phương sai của biến với tích độ lệch chuẩn của chúng. Nếu hệ số tương quan giữa các biến độc lập lớn hơn 0.8 (còn được gọi là hệ số tương quan cao), ta có hiện tượng đa cộng tuyến cao. Cách hai là kiểm định đa cộng tuyến giữa một biến độc lập so với các biến độc lập còn lại thông qua sử dụng thừa phóng đại phương sai VIF. Nếu hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra, tác giả sẽ khắc phục bằng cách bỏ đi biến độc lập có đa cộng tuyến, đây là cách làm đơn giản nhất vì sau khi bỏ biến độc lập có đa cộng tuyến, các hệ số hồi quy của các biến còn lại từ chỗ khác 0 và không có ý nghĩa thống kê có thể trở thành khác 0 có ý nghĩa thống kê.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan: tác giả sẽ tiến hành kiểm định dựa trên quy tắc kiểm định Durbin – Watson theo kinh nghiệm. Nếu có hiện tượng tự tương quan xảy ra, tác giả quyết định chọn biến pháp khắc phục là ước lượng ρ dựa trên thống kê d – Durbin – Watson.

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi: tác giả sẽ tiến hành kiểm định Breusch – Pagan cho mô hình Pooled OLS hoặc FEM. Nếu mô hình có phương sai thay đổi sẽ được khắc phục mô hình nghiên cứu bằng cách ước lượng lại mô hình được chọn bằng phương pháp GLS. Nếu trong trường hợp mô hình REM được chọn thì đề tài chỉ tiến hành kiểm định đa cộng tuyến và tự tương quan do mô hình Random Effect chưa có cách thức kiểm định phương sai thay đổi.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Dựa trên các cơ sở lý thuyết được trình bày trong chương 2, dựa trên đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, nội dung chương 3 đã đề xuất các giả thiết nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong đó, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường được đo lường thông qua hai chỉ số được sử dụng phổ biến nhất là ROA, và ROE. Cấu trúc vốn sẽ được đo lường thông qua các chỉ số, bao gồm: tổng nợ trên tổng tài sản (TDTA), tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu (TDTC), tổng tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (TDeTA), tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (TCTA). Ngoài ra, mô hình còn sử dụng hai biến kiểm soát là quy mô ngân hàng (SIZE), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ lạm phát (INF). Đồng thời, nội dung chương này cũng đã trình bày phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu. Các nội dung này sẽ là cơ sở cho việc phân tích dữ liệu và cho ra kết quả nghiên cứu trong chương tiếp theo. Luận văn: PPNC của cấu trúc vốn ở các ngân hàng thương mại.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn ở các ngân hàng

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993