Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty niêm yết tại Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Chọn mẫu và dữ liệu nghiên cứu

Trước khi xảy ra đại dịch COVID -19, ngành du lịch đã có bước tăng trưởng vượt bậc (tỷ lệ đóng góp vào GDP năm 2018 là 6,3%), tuy nhiên, khách du lịch sụt giảm sau mỗi đợt bùng phát dịch, ngành du lịch trải qua nhiều thời gian bị gần như “đóng băng”. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), ngành du lịch thế giới thiệt hại khoảng 2,4 nghìn tỷ USD trong năm 2024. Ở trong nước, áp lực lạm pháp tăng cao và những diễn biến không thuận lợi của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, thị trường bất động sản, … đã tác động mạnh đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Việc mở rộng tín dụng của NHNN đi đôi với việc kiểm soát rủi ro kỳ hạn để đảm bảo thanh khoản, an toàn hoạt động, đảm bảo khả năng chi trả cho doanh nghiệp; đồng thời, trường hợp cần thiết hỗ trợ với kỳ hạn dài hơn để các TCTD yên tâm hơn khi cấp tín dụng. Theo đó, các TCTD sẽ phải lựa chọn khách hàng tốt để cho vay, đó là những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính vững mạnh.

Mẫu nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng, thực hiện nghiên cứu các nhân tố nội tại tác động đến CTKHN với mẫu gồm 30 công ty quản trị Khách sạn – Du lịch phi tài chính niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2008 – 2024, khoảng thời gian dài (17 năm) để đủ cơ sở dữ liệu đo lường cũng như thấy được bức tranh diễn biến của Ngành này tại Việt Nam trải qua các giai đoạn kinh tế phồn thịnh và ảnh hưởng giảm suy như thế nào… Để đánh giá tác động của các nhân tố nội tại đến CTKHN của các Công ty này, tác giả sử dụng dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 30 công ty trên. Ngoài ra, dữ liệu cũng được bổ sung từ kho dữ liệu của Cophieu68, thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Công ty nghiên cứu là công ty phi tài chính.
  • Báo cáo tài chính dùng để thu thập dữ liệu nghiên cứu phải được kiểm toán.
  • Công ty phải có dữ liệu các biến đầy đủ trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu.
  • Công ty có kết quả kinh doanh tích cực, tức là lợi nhuận sau thuế phải dương trong khoảng thời gian nghiên cứu. (Theo Stephan (2014) các giá trị dị biệt có thể gây ra sai lệch kết quả ước lượng)

3.2. Mô hình nghiên cứu Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

Mô hình nghiên cứu được tác giả xây dựng dựa trên nghiên cứu của Mateurs và Terra (2016). Kỹ thuật cơ bản để ước lượng mô hình nợ đến hạn là ước lượng OLS tổng hợp. Những nhân tố nội tại được nghiên cứu gồm tỷ lệ nợ, lợi nhuận, biến động thu nhập, tính thanh khoản, tài sản hữu hình, kỳ hạn tài sản, cơ hội tăng trưởng, quy mô công ty và thuế. Do quan tâm đến lĩnh vực Tài chính – Đầu tư trong ngành Khách sạn – Du lịch cũng như kế thừa và tiếp nối những khoảng trống của các nhà khoa học đi trước, bài nghiên cứu lựa chọn thêm nhân tố khả năng chi trả nợ (DSCR) của doanh nghiệp vào mô hình nghiên cứu vì đây cũng là một loại “tiêu chí” đảm bảo được cho khoản vay và giúp doanh nghiệp phát huy tối đa khả năng tạo dòng tiền ròng một cách hiệu quả. Mô hình tổng quát được viết lại như sau:

Trong đó:

MRi,t Cấu trúc kỳ hạn nợ  của Công ty i tại năm t
LEVi,t Tỷ lệ nợ Công ty i tại năm t
PROFi,t Lợi nhuận Công ty i tại năm t
VOLi,t Biến động thu nhập Công ty i tại năm t
LIQi,t Tính thanh khoản Công ty i tại năm t
TANi,t Tài sản hữu hình Công ty i tại năm t
AMi,t Kỳ hạn tài sản Công ty i tại năm t
SIZEi,t Quy mô Công ty i tại năm t
GROWi,t Cơ hội tăng trưởng Công ty i tại năm t
TAXi,t Thuế suất Công ty i tại năm t
DSCRi,t Tỷ số khả năng chi trả nợ  Công ty i tại năm t
εi,t Sai số.

3.3. Mô tả biến Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

Dựa trên bài nghiên cứu gốc của Stephan và cộng sự (2014) và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Các biến trong mô hình được xác định và tính toán như sau:

3.3.1. Biến phụ thuộc:

  • Cấu trúc kỳ hạn nợ (ký hiệu MR)

Để đại diện cho CTKHN của công ty, hầu hết các tác giả sử dụng Tỷ trọng của nợ dài hạn trong tổng nợ để đại diện: Stephan và cộng sự (2014), Costa và cộng sự (2017). Biến đo lường cấu trúc kỳ hạn nợ MR được tính toán theo tiêu chuẩn kế toán ở Việt Nam. Trong đó, nợ dài hạn bao gồm: phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn nội bộ, phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn.

Công thức tính:

MR = Vay nợ dài hạn
Vay nợ dài hạn + Vay nợ ngắn hạn
  • Hệ số khả năng thanh toán tổng quát – HTQ

Đây là biến phản ánh khả năng thanh toán chung của DN trong kỳ báo cáo. HTQ cho biết DN có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ phải trả bằng tổng tài sản. “Tổng số tài sản” được phản ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng tài sản” (Mã số 270) và “Nợ phải trả” phản ánh ở chỉ tiêu “Nợ phải trả” (Mã số 300) trên Bảng cân đối kế toán. Chỉ số này phản ánh tổng quát nhất năng lực thanh toán của DN trong ngắn và dài hạn Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

Công thức tính:

HTQ = Tổng TS
Nợ phải trả

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (HTQ) thể hiện:

– HTQ >2: Phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn có thể không cao và đòn bẩy tài chính thấp. Doanh nghiệp sẽ khó có bước tăng trưởng vượt bậc.

– 1≤ HTQ <2: Phản ánh về cơ bản, với lượng tổng TS hiện có, doanh nghiệp hoàn toàn đáp ứng được các khoản nợ tới hạn.

– 0 ≤ HTQ <1: Thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp, khi chỉ số càng tiến dần về 0, doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng thanh toán, việc phá sản có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không có giải pháp thực sự phù hợp.

  • Hệ số khả năng thanh toán tức thời – HNTT

Đây là biến cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN là cao hay thấp. HNTT cho biết DN có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà DN phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn được phản ánh ở chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn” Mục A (Mã số 100) và ” nợ ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu I “Nợ ngắn hạn” (Mã số 310) trên Bảng cân đối kế toán.

  • Công thức tính:
HNTT = Tiền + các khoản tương đương tiền
NNH

Tiền và các khoản tương đương tiền ở đây bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng mà không gặp rủi ro lớn.

Hệ số này đặc biệt hữu ích khi đánh giá tính thanh khoản của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp khủng hoảng (khi mà hàng tồn kho không tiêu thụ được, các khoản phải thu khó thu hồi). Tuy nhiên, trong nền kinh tế ổn định, dùng tỷ số khả năng thanh toán tức thời đánh giá tính thanh khoản của một doanh nghiệp có thể xảy ra sai sót. Bởi lẽ, một doanh nghiệp có một lượng lớn nguồn tài chính không được sử dụng đồng nghĩa do doanh nghiệp đó sử dụng không hiệu quả nguồn vốn.

  • Hệ số khả năng thanh toán hiện thời thể hiện: Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

HNTT thấp, đặc biệt <1: Thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Khi HNTT càng dần về 0, doanh nghiệp càng mất khả năng chi trả, gia tăng nguy cơ phá sản.

HNTT cao (>1): Cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tỷ số càng cao càng đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp, tính thanh khoản ở mức cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tỷ số quá cao chưa chắc phản ánh khả năng thanh khoản của doanh nghiệp là tốt. Bởi có thể nguồn tài chính không được sử dụng hợp lý, hay hàng tồn kho quá lớn dẫn đến việc khi có biến động trên thị trường, lượng hàng tồn kho không thể bán ra để chuyển hoá thành tiền.

3.3.2. Biến giải thích:

  • Tỷ lệ nợ – LEV

Stephan và cộng sự (2014), Lemma và Negash (2014) cho thấy có sự gia tăng rủi ro thanh khoản với đòn bẩy, do đó các DN có đòn bẩy cao có thể được dự kiến sẽ sử dụng NDH hơn để giảm bớt rủi ro kiệt quệ tài chính liên quan đến việc sử dụng nợ vay trong cấu trúc vốn. Đòn bẩy được tính bằng tỷ lệ tổng nợ và tổng tài sản của công ty.

  • Công thức tính:
LEV = Tổng nợ
Tổng tài sản
  • Lợi nhuận – PROF

Lý thuyết dựa trên thuế cho rằng lợi nhuận của công ty liên quan trực tiếp đến kỳ hạn nợ. Công ty hoạt động có lợi nhuận thì thu nhập chịu thuế sẽ cao hơn, do đó nhận được lợi ích thuế nhiều hơn từ các khoản nợ dài hạn. Bởi vì NDH có thể giúp Công ty chọn lựa thời điểm thuế phù hợp để mua lại hoặc tái phát hành thêm nợ. Mặt khác, lý thuyết tín hiệu cho rằng việc vay NNH giúp thị trường nhận diện được chất lượng của DN. Chỉ DN có lợi nhuận cao mới vay NNH vì nó được tin tưởng vào khả năng tái tài trợ trong tương lai (Flannery, 1986). Như vậy, theo lý thuyết dựa trên thuế, Công ty có lợi nhuận nhiều sẽ sử dụng nhiều nợ NDH. Ngược lại, những lập luận dựa vào lý thuyết tín hiệu cho rằng công ty hoạt động tốt, có lợi nhuận sẽ sử dụng nhiều NNH.

Kết quả từ những nghiên cứu thực nghiệm cũng không thống nhất với nhau. Cùng nghiên cứu kỳ hạn nợ của các Công ty tại các quốc gia phát triển nhưng Fan và cộng sự (2015) tìm thấy mối tương quan dương giữa kỳ hạn nợ và lợi nhuận. Lợi nhuận, được xác định bởi tỷ lệ giữa EBIT và tổng tài sản của Công ty Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

Công thức tính:

PROF = EBIT
Tổng tài sản
  • Biến động thu nhập – VOL

Độ biến động lợi nhuận cũng là một nhân tố đại diện cho tình hình tài chính của các công ty. Flannery (1986) cho rằng các công ty có độ biến động lợi nhuận thấp càng có khả năng để phát hành nợ dài hạn. Độ biến động trong bài nghiên cứu này được đo lường bằng logarit tự nhiên của (độ lệch chuẩn của sai phân bậc nhất của lợi nhuận giữ lại chia cho tổng tài sản).

  • Công thức tính:
VOL = Ln Độ lệch chuẩn (Lợi nhuận giữ lại t – Lợi nhuận giữ lại t -1)
Tổng tài sản
  • Tính thanh khoản – LIQ

Một nhân tố khác cũng đại diện cho tình hình tài chính của DN là khả năng thanh khoản. Stephan và cộng sự (2014), Costa và cộng sự (20170 cho thấy rằng những DN có rủi ro thanh khoản càng thấp, thì càng có xu hướng sử dụng NNH trong CTKHN và ngược lại. Khả năng thanh khoản được đại diện bằng tỷ số thanh toán hiện hành và được tính bằng tỷ lệ tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

  • Công thức tính:
LIQ = Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
  • Tài sản hữu hình – TAN Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

Theo lý thuyết sự phù hợp, nhằm giảm thiểu rủi ro và chi phí kiệt quệ tài chính, kỳ hạn của những khoản vay nợ cần phải phù hợp với kỳ hạn của tài sản trong DN. Tài sản sử dụng lâu dài nên được tài trợ bằng những khoản vay nợ dài hạn. Bằng nghiên cứu thực nghiệm, Krich và Terra (2015) phát hiện mối tương quan dương giữa TSCĐ và kỳ hạn nợ. Những DN có nhiều tài sản hữu hình có thể thế chấp tốt hơn, chi phí phá sản thấp hơn do đó có thể vay nợ với kỳ hạn dài hơn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Mateurs và Terra (2016) và Costa và cộng sự (2017) lại không tìm thấy bằng chứng nào chứng minh cho mối tương quan này. Tài sản hữu hình được xác định bởi tỷ lệ giữa tài sản cố định ròng và tổng tài sản.

  • Công thức tính:
TAN = Tài sản cố định ròng
Tổng tài sản
  • Kỳ hạn tài sản – AM

Myers (1977) cho rằng một công ty có thể kiểm soát đầu tư dưới mức bằng cách rút ngắn kỳ hạn nợ. Dựa trên lý thuyết chi phí đại diện và nghiên cứu thực nghiệm của mình nhấn mạnh vai trò kỳ hạn tài sản đến quyết định CTKHN của công ty, kỳ hạn TS càng dài các DN càng sử dụng nhiều NDH. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng chỉ ra kỳ hạn tài sản có tương quan dương với kỳ hạn nợ của các DN như: Stohs & Mauer (1996) , Stephan và cộng sự (2014), Lemma và Negash (2014). Biến kỳ hạn tài sản được tính toán bằng tài sản cố định hữu hình ròng chia cho chi phí khấu hao.

  • Công thức tính:
AM = Tài sản ròng + Nhà máy + MMTB
Chi phí khấu hao
  • 7)  Quy mô – SIZE Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

Quy mô Công ty là một nhân tố đại diện cho việc xác định chi phí đại diện của các công ty, theo đó các công ty có quy mô nhỏ được coi là sẽ phát sinh chi phí đại diện nhiều hơn các công ty có quy mô lớn, và vấn đề chi phí đại diện lại ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn kỳ hạn nợ. Do đó quy mô công ty là một nhân tố quan trọng khi xem xét các nhân tố tác động lên kỳ hạn nợ. Biến quy mô công ty được tính bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản.

Công thức tính: SIZE = Ln(tổng tài sản theo sổ sách)

  • Cơ hội tăng trưởng – GROW

Dựa trên lý thuyết chi phí đại diện, nghiên cứu của Myer (1977), công ty có càng nhiều cơ hội đầu tư, thì càng sử dụng nhiều NNH hơn trong cấu trúc nợ của mình để giảm vấn đề đầu tư dưới mức. Và cơ hội đầu tư có mối liên hệ mật thiết với tốc độ tăng trưởng, theo đó, các công ty càng có tốc độ tăng trưởng cao thì càng có nhiều cơ hội đầu tư trong tương lai và ngược lại (Stephan và cộng sự (2014), Costa và cộng sự (2017)). Tốc độ tăng trưởng được tính toán bằng cách lấy tốc độ tăng trưởng doanh thu (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) chia cho tốc độ tăng trưởng tổng tài sản.

  • Công thức tính:
GROW = Nợ phải trả + Giá thị trường vốn
Tổng tài sản
  • Thuế – TAX

Lợi nhuận sau thuế cho biết quy mô lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu của DN qua mỗi thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này cung cấp cơ sở cho việc đánh giá các chính sách kế toán của DN, trình độ quản trị chi phí hoạt động, năng lực sinh lời hoạt động của DN và nguồn gốc tăng trưởng bền vững về tài chính của DN. Do vậy, thuế sẽ là nhân tố quan trọng tác động đến quyết định lựa chọn kỳ hạn nợ của các DN. Stohs & Mauer (1996) chỉ ra rằng kỳ hạn nợ có tương quan với thuế suất. Tuy nhiên kỳ vọng dấu không giống nhau. Biến thuế suất phải nộp được tính bằng thuế phải nộp chia cho tổng thu nhập chịu thuế.

  • Công thức tính: Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.
TAX = Thuế TNDN
Thu nhập trước thuế
  • 10) Tỷ số khả năng trả nợ – DSCR

Hệ số trả nợ vay, Hệ số năng lực trả nợ, đôi khi viết tắt là DSCR (Debt service coverage ratio) là một tỷ số tài chính đánh giá khả năng thanh toán nợ nói chung của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được.

  • Công thức tính:
DSCR = EBIT – Chi phí hoạt động
Tổng nợ phải trả

Trong đó:

  • Thu nhập hoạt động ròng (EBIT) = Doanh thu – chi phí hoạt động.
  • Tổng nợ phải trả = Nợ gốc + Lãi vay * (1 – Thuế TNDN)

Ý nghĩa:

DSCR<1: phản ánh doanh nghiệp không thể thanh toán các nghĩa vụ nợ hiện tại nếu chỉ dựa vào năng lực tài chính có sẵn. Đòi hỏi doanh nghiệp cần dựa vào các nguồn lực đi vay bên ngoài để đảm bảo khả năng chi trả nợ.

DSCR >1: cho thấy doanh nghiệp có đủ tiềm lực để thanh toán các khoản nợ mà không cần nhiều đến nguồn vốn vay.

Nhìn chung: Chỉ số để đo lường mức độ cân đối về tài chính của doanh nghiệp. Từ đó biết doanh nghiệp có đang nợ nần nhiều hay không. Điều này giúp các nhà đầu tư, ngân hàng,… ra quyết định đầu tư, cho vay phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

Bảng 3.2: Tóm tắt các biến trong mô hình hình nghiên cứu

3.4. Trình tự nghiên cứu Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

Nhằm kiểm định những giả thuyết nghiên cứu có liên quan đến câu hỏi nghiên cứu (1) và (2), thông qua đó đánh giá tác động của các nhân tố nội tại CTKHN của công ty, luận văn sẽ:

Bước 1: Nghiên cứu tác động của các nhân tố nội tại đến CTKHN của 30 công ty trong giai đoạn từ năm 2008 – 2024 bằng việc hồi quy phương trình (1) theo các phương pháp Pooled OLS, FEM, REM; Đồng thời tiến hành thực hiện các kiểm định cần thiết để chọn lựa mô hình phù hợp nhất, gồm kiểm định Hausman

Bước 2: Hồi quy phương trình theo phương pháp OLS cho biến HTQ và HNTT để so sánh (chuẩn mệnh), có thể thấy tác giả bổ sung hai biến HTQ và HNTT đại diện cho yếu tố trả nợ của DN vào xem có giải thích thêm cho sự thay đổi biến MR hay không.

3.5. Phương pháp kiểm định mô hình

Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của mình cũng như kiểm định các giả thiết nghiên cứu, đề tài thực hiện các phương pháp kiểm định theo trình tự như sau: thống kê mô tả dữ liệu, kiểm định sự khác biệt trung bình các nhóm mẫu, ước lượng mô hình và kiểm định các giả thiết nghiên cứu với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12.0.

3.5.1. Thực hiện thống kê mô tả trên toàn bộ mẫu

Nhằm mô tả lại các đặc tính của dữ liệu nghiên cứu và đưa ra các nhận định ban đầu về dữ liệu nghiên cứu, tác giả thực hiện thống kê mô tả các biến dựa theo các tiêu chí cụ thể bao gồm: giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, trung vị, độ lệch chuẩn.

3.5.2. Phương pháp ước lượng mô

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng. Do đặc điểm của dữ liệu nghiên cứu là một mẫu kiểm duyệt, tức là biến phụ thuộc kỳ hạn nợ luôn có giá trị trong khoảng từ 0 =>1 và một số công ty trong mẫu không sử dụng bất kỳ khoản nợ dài hạn nào trong suốt giai đoạn nghiên cứu (giá trị quan sát của kỳ hạn nợ = 0).

Các giải định cơ bản của mô hình này là: 1) Các biên giải thích (ε , ) trong mỗi khoảng thời gian không tương quan với sai số riêng trong mỗi khoảng thời gian; và 2)

Các biến giải thích không tương quan với tác động không được quan sát trong khoảng thời gian nghiên cứu. Ước lượng hồi quy cung cấp tính nhất quán miễn là giản định cơ bản được thỏa mãn

3.6. Giả thuyết nghiên cứu Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

Nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu đã đặt ra, dựa trên khung lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm đã nêu ở Chương 2, bài nghiên cứu đặt ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:

  • Giả thuyết nghiên cứu dựa vào lý thuyết tín hiệu

Trong thị trường tài chính, người đi vay là người nắm rõ thông tin về mình nên sẽ được lợi nhiều hơn trong giao dịch, ngược lại người cho vay cũng không dễ dãi nếu không biết rõ về khách hàng của mình. Để giao dịch thành công, người đi vay phải phát tín hiệu rằng mình là người có khả năng trả được nợ tốt: các tín hiệu như uy tín của công ty, quy mô và danh tiếng công ty, năng lực tài chính, TSĐB,…Tương tự như vậy, để hạn chế lựa chọn ngược, người cho vay thường áp dụng hạn mức tín dụng khác nhau đối với mỗi đối tượng vay, dự án và thời hạn vay; trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư thường sàn lọc và thường lựa chọn đầu tư vào các Công ty có thông tin minh bạch, uy tín, hoạt động hiệu quả. Để giảm thiểu rủi ro đạo đức, các nhà đầu tư xây dựng cơ chế giám sát có thể dưới dạng trực tiếp hoặc gián tiếp. Cơ chế giám sát trực tiếp là việc nhà đầu tư tự bỏ ra nguồn lực để đạt được kiểm soát thông tin của đối tác. Cơ chế giám sát gián tiếp thông qua thông tin thu thập từ các nhà tổ chức thị trường như Ủy ban chứng khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán từ các nguồn thông tin bắt buộc cung cấp. Từ đó:

  • H1: Tỷ lệ nợ có mối tương quan nghịch biến với CTKHN

Mateurs và Tera (2016) cho thấy việc phát hành NNH được thị trường đánh giá như là một tín hiệu tốt từ công ty do các nhà đầu tư tin rằng rút ngắn kỳ hạn thanh toán nợ có nghĩa là các công ty đầu tư có hiệu quả và có khả năng thanh toán tốt. Do vậy các công ty có tình hình tài chính tốt thích sử dụng NNH vì mục đích phát tín hiệu ra thị trường bên ngoài về tình hình tài chính của mình. Trong khi đó các Công ty có tình hình tài chính không tốt lựa chọn sử dụng NDH vì họ không đủ khả năng để thanh toán cho các khoản nợ có kỳ hạn ngắn.

Nghiên cứu thực nghiệm của Correia và cộng sự (2017) tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa lợi nhuận và CTKHN. Từ đó: Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

  • H2: Lợi nhuận có mối tương quan nghịch biến với CTKHN

Lý thuyết tín hiệu cho rằng Công ty có biến động thu nhập càng cao càng nên sử dụng nhiều NDH nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản do được đánh giá là có tình hình tài chính không tốt và ngược lại. Và Kết quả thu được từ nghiên cứu thực nghiệm của Lemma và Negash (2015), Nhã, N.T (2021) chứng tỏ biến động thu nhập và CTKHN có mối tương quan dương. Từ đó:

  • H3: Biến động thu nhập có mối tương quan đồng biến với CTKHN

Công ty có tính thanh khoản càng cao càng dễ dàng tiếp cận và huy động được nhiều vốn dài hạn. Và Kết quả thu được từ nghiên cứu thực nghiệm của Mateurs, C., & Terra (2016) chứng tỏ biến động thu nhập và CTKHN có mối tương quan âm. Từ đó:

H4: Tính thanh khoản có mối tương quan nghịch biến với CTKHN

  • Giả thuyết nghiên cứu dựa vào lý thuyết sự phù hợp

Theo lý thuyết sự phù hợp cho rằng nhằm giảm thiểu rủi ro và chi phí kiệt quệ tài chính, kỳ hạn của những khoản vay nợ cần phải phù hợp với kỳ hạn của tài sản trong công ty. Tài sản sử dụng lâu dài nên được tài trợ bằng những khoản vay nợ dài hạn. Ngoài ra, do tồn tại hiện tượng bất cân xứng về thông tin nên người cho vay thường yêu cầu Công ty phải có tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Khoản vay có kỳ hạn càng dài thì yêu cầu về tài sản cố định đóng vai trò đảm bảo cho khoản vay càng lớn. Như vậy, những công ty có nhiều tài sản hữu hình có thể thế chấp tốt hơn, chi phí phá sản thấp hơn do đó có thể vay nợ với kỳ hạn dài hơn. Bằng nghiên cứu thực nghiệm, Krich và Terrra (2015) và Nhã, N.T (2021) phát hiện mối tương quan dương giữa tài sản cố định và cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty. Từ đó:

  • H5: Tài sản hữu hình có mối tương quan đồng biến với CTKHN

Sự phù hợp giữa kỳ hạn của nợ và kỳ hạn của tài sản có vai trò rất quan trọng, không chỉ giúp Công ty giảm thiểu rủi ro thiếu hụt tiền mặt thanh toán (Stohs và Mauer, 1996) mà còn có thể giúp công ty giảm thiểu các vấn đề đầu tư dưới mức (Myers, 1977). Có thể nói sự phù hợp giữa kỳ hạn của nợ và kỳ hạn của tài sản là rất quan trọng và nó được chấp nhận rộng rãi vì nó giúp công ty kiểm soát rủi ro và chi phí khánh kiệt tài chính (Lemma và Negash, 2015). Nghiên cứu thực nghiệm của Lemma và Negash (2015) và Correia và cộng sự (2017) đều tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa kỳ hạn tài sản với cấu trúc kỳ hạn nợ. Kirch, G., & Terra (2015) thì tìm thấy không có mối tương quan với CTKHN. Từ đó:

H6: Kỳ hạn tài sản không có mối tương quan với CTKHN Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

  • Giả thuyết nghiên cứu dựa vào lý thuyết chi phí đại diện

Theo Stohs & Mauer (1996), các Công ty có quy mô nhỏ sẽ có khả năng phát sinh chi phí đại diện nhiều hơn các Công ty lớn. Do vậy, các công ty có quy mô nhỏ sẽ có xu hướng sử dụng NNH nhiều hơn để giảm chi phí đại diện phát sinh. Nguyên nhân, nợ ngắn hạn có thời hạn đáo hạn ngắn, góp phần tăng khả năng giám sát của chủ nợ đối với công ty. Ngược lại, công ty lớn thường có bộ máy tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, cơ chế giám sát tốt hơn nên có nhiều cơ hội giảm thiểu chi phí đại diện, giúp công ty dễ dàng tiếp cận thị trường vốn vay dài hạn. Từ đó, quy mô công ty mối tương quan dương CTKHN:

  • H7: Quy mô Công tycó mối tương quan đồng biến với CTKHN.

Cũng dựa vào lý thuyết chi phí đại diện, tại những Công ty có tỷ lệ nợ cao, xung đột về lợi ích giữa các chủ nợ và các cổ đông (người quản lý) sẽ càng gay gắt. Nhà quản lý sẽ hành động vì lợi ích của mình, từ chối đầu tư vào những dự án có NPV dương để thực hiện đầu tư vào những dự án có rủi ro hơn, tạo ra giá trị thấp trong tương lai nhưng đem lại nhiều tiền mặt ở hiện tại hay còn gọi là đầu tư dưới mức. Trong khi đó, các chủ nợ muốn đầu tư vào những dự án ít rủi ro, tạo ra giá trị cao trong tương lai. Điều này sẽ được kiểm soát bằng cách vay nợ ngắn hạn và kỳ hạn thanh toán sẽ được thực hiện trước khi đầu tư (Myers, 1977). Bằng nghiên cứu thực nghiệm, Correia và cộng sự (2017), Lemma và Negash (2015), Kirch,  G., & Terra (2015), Mateurs, C., & Terra  (2016), Nguyễn Thanh Nhã (2021) đã tìm thấy bằng chứng không có mối tương quan với CTKHN, công ty với nhiều cơ hội tăng trưởng sẽ có xu hướng sử dụng nhiều NNH. Từ đó:

H8: Cơ hội tăng trưởng không có mối tương quan với CTKHN.

  • Giả thuyết nghiên cứu dựa vào lý thuyết dựa trên thuế

CTKHN tối ưu liên quan đến lý thuyết đánh đổi giữa lợi thế thuế của nợ, chi phí phá sản và chi phí phát hành nợ. Kỳ hạn nợ tối ưu tăng khi chi phí phát hành nợ tăng, lợi thế về thuế của nợ giảm, và biến động giá trị công ty giảm. Khối lượng lợi ích lá chắn thuế từ việc công ty vay NDH không phụ thuộc vào giá trị nợ mà nó phụ thuộc vào những yếu tố được giảm trừ thuế như khấu hao hoặc các khoản tín dụng thuế. Giá trị của các yếu tố này tăng lên thì thu nhập chịu thuế sẽ giảm, do đó lợi ích từ thuế giảm. Bên cạnh các kết quả nghiên cứu thuế có mối tương quan dương với KHN, Correia và cộng sự (2017), Lemma và Negash (2015) tìm thấy không có có mối tương quan thuế và kỳ hạn nợ. Khi lợi ích nhận được từ thuế tăng và giá trị của công ty cũng tăng lên thì công ty có xu hướng sử dụng NDH, tuy nhiên, nghiên cứu thực nghiệm thu được kết quả không rõ ràng. Nợ của dự án phải ở mức sao cho ngân lưu tự do của dự án đủ để thực hiện các nghĩa vụ trả lãi và nợ gốc. Từ đó, ta có thể suy ra rằng nợ được xác định trên cơ sở ước tính ngân lưu tự do của dự án. Tuy nhiên, để tính ngân lưu tự do của dự án, ta lại phải biết cơ cấu vốn vì lãi vay được khấu trừ thuế. Với khả năng vay nợ tối đa được xác định, ta lập mô hình chi tiết để xác định ngân lưu tự do của dự án. Sau đó, khả năng trả nợ từng năm của dự án được đánh giá dựa trên hệ số an toàn trả nợ. Nếu hệ số an toàn trả nợ hàng năm quá thấp, thì mức nợ vay (và các điều khoản khác như kỳ hạn, lãi suất) phải được điều chỉnh. Từ đó:

H9: Thuế không có mối tương quan với CTKHN Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

  • Giả thuyết nghiên cứu dựa vào lý thuyết bất cân xứng thông tin

DSCR là một chỉ số quan trọng thuộc nhóm các chỉ số đòn bẩy tài chính (financial leverage ratio) đối với các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khi thẩm định báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần vay vốn. Để ra được quyết định cho vay phù hợp, bên cho vay cần căn cứ vào tình hình nền kinh tế vĩ mô, chỉ số khả năng trả nợ của doanh nghiệp và nguồn lực bên ngoài khác.

Hệ số an toàn trả nợ (DSCR) hàng năm được định nghĩa bằng tiền mặt sẵn có để trả nợ chia cho ngân lưu trả nợ của năm đó. Jason Fernando (2025), chỉ số khả năng trả nợ (DSCR) trong tài chính DN, là thước đo dòng tiền (cash flow) có sẵn để thanh toán các nghĩa vụ nợ hiện tại. DSCR là một chỉ số được sử dụng rộng rãi để đánh giá sức khỏe tài chính của một DN, đặc biệt là những DN có tỷ lệ vay nợ cao và nợ nhiều. Tỷ số này so sánh tổng các nghĩa vụ nợ của một DN với thu nhập hoạt động của DN đó thường được bao gồm trong các hợp đồng cho vay. DSCR là một thước đo thường được sử dụng khi đàm phán các hợp đồng cho vay giữa các DN và NH. Ví dụ: một DN đăng ký hạn mức tín dụng có thể có nghĩa vụ đảm bảo rằng DSCR của họ không giảm xuống dưới 1.25. Nếu đúng như vậy, người đi vay có thể được coi là đã không trả được nợ. Ngoài việc giúp các ngân hàng quản lý rủi ro của họ, DSCR cũng có thể giúp các nhà phân tích và nhà đầu tư khi phân tích sức mạnh tài chính của một DN.

Đây được cho là trường hợp dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính năm 2011. Những người đi vay dưới chuẩn được cấp vốn khi có TSTC mà dễ dàng vượt qua các bước thẩm định chặt chẽ. Khi những người đi vay này bắt đầu vỡ nợ hàng loạt, các TCTD đã cấp vốn cho họ sụp đổ. Trong HĐKD, DN có lợi nhuận đôi khi cũng có thể thất bại nếu như không đủ dòng tiền dương duy trì cho các khoản cần phải thanh toán. Điều này cũng có thể xảy ra nếu lợi nhuận của một DN đó bị ràng buộc do các mặt hàng bị tồn đọng, hàng tồn quá mức hoặc phải chi nhiều cho những khoản đầu tư TSCĐ.

  • H10: Khả năng chi trả nợ có mối tương quan nghịch biến với CTKHN

Trong chương 3, luận văn đã trình bày những vấn đề liên quan đến phương pháp nghiên cứu các nhân tố tác động đến CTKHN của các công ty quản trị ngành Khách sạn – Du lịch tại Việt Nam. Từ cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận văn đã xây dựng giả thuyết nghiên cứu, hệ thống các biến, mô hình nghiên cứu cũng như các phương pháp nghiên cứu phù hợp. Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, luận văn vận dụng mô hình tĩnh và tiến hành hồi quy theo phương pháp Pooled OLS. Sau đó, để hạn chế sai lệch trong kết quả hồi quy do mô hình nghiên cứu có khả năng bị bỏ sót các nhân tố quan trọng nhưng không quan sát được, mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) được thực hiện. Và để lựa chọn mô hình phù hợp nhất, luận văn cũng đã thực hiện kiểm định Hausman. Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: KQNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993