Luận văn: PPNC Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc BIDV

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: PPNC Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc BIDV hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến 6 động lực làm việc của nhân viên tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1 Quy trình nghiên cứu

Từ các mục tiêu cụ thể của vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở lý luận khoa học của nghiên cứu, tác giả đã triển khai quy trình nghiên cứu với phương pháp định tính và phương pháp định lượng, như trong hình 3.1:

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp) Luận văn: PPNC Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc BIDV.

Quy trình nghiên cứu được chia thành 4 giai đoạn bao gồm:

Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài và tổng quan cơ sở lý luận: Trong giai đoạn này, ý tưởng đề tài được hình thành, xác định vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, đồng thời tác giả tra cứu các luận án, tạp chí, bài báo…, về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ngân hàng

Giai đoạn 2: Đề xuất mô hình nghiên cứu và xây dựng thang đo: Trên cơ sở thu thập dữ liệu định tính, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tới động lực làm việc của nhân viên ngân hàng BIDV, đồng thời xây dựng thang đo đề xuất, thảo luận cùng chuyên gia để điều chỉnh, bổ sung nhằm đưa ra thang đo chính thức.

Giai đoạn 3: Thu thập và xử lý dữ liệu: Từ các dữ liệu được thu thập trong quá trình khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện xử lý phân tích, các phương pháp phân tích bao gồm: kiểm định Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố EFA, phân tích nhân tố CFA, phân tích mô hình cấu trúc SEM/ CB-SEM.

Giai đoạn 4: Thảo luận kết quả và đề xuất hàm ý quản trị: Với kết quả phân tích có được từ giai đoạn 3, tác giả tiến hành thảo luận về kết quả, đưa ra kết luận cũng như hàm ý quản trị để nâng cao động lực làm việc của nhân viên ngân hàng BIDV tại Bình Dương.

3.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn: PPNC Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc BIDV.

3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính được tiến hành bằng kỹ thuật thảo luận nhóm với sự góp mặt của 15 chuyên gia, các nhà quản lý nhân sự, chuyên gia ngành ngân hàng, với các cán bộ có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm tại BIDV (Xem tại phụ lục 1). Các cuộc thảo luận nhóm này để phục vụ cho nhu cầu kiểm tra, bổ sung, và sửa đổi các thang đo đã xác định được từ việc tổng quan tài liệu, đảm bảo rằng những thang đo phản ánh chính xác và đầy đủ những khía cạnh đa dạng của động lực làm việc trong bối cảnh cụ thể của BIDV. Thông qua trao đổi, khoảng 70% thang đo được các chuyên gia ghi nhận, bên cạnh đó, các chuyên gia đề xuất lợi bỏ một số biến và bổ sung những nhân tố mới để hoàn thiện thang đo chính thức. Kết quả được sử dụng để hiệu chỉnh các nhân tố và thang đo của mô hình để thực hiện nghiên cứu định lượng.

Kết quả nghiên cứu định tính sau khi đóng góp ý kiến của 15 chuyên gia từ hội đồng bảo vệ đề cương và giáo viên hướng dẫn như sau:

Bổ sung câu hỏi về phòng ban mà người khảo sát đang làm việc, bởi mỗi phòng ban sẽ có một đặc điểm khác nhau về văn hóa, điều kiện, và xu hướng.

Hiệu chỉnh lại từ ngữ được sử dụng trong các câu hỏi của từng biến quan sát, thay đổi để hợp lý hóa bối cảnh, nhằm mục tiêu giúp người tham gia có thể hiểu đúng và đủ ý nghĩa để đưa ra những câu trả lời chính xác nhất để có bộ dữ liệu chất lượng nhất.

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng 

Nghiên cứu chính thức của luận văn chính là phương pháp nghiên cứu định lượng, với mẫu nghiên cứu bao gồm nhân viên các chi nhánh của ngân hàng BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Dữ liệu sau khi đó sẽ được thông qua kiểm tra, chọn lọc và thực hành thống kê mô tả mẫu thu thập được, các thang đo được đánh giá bằng phương pháp độ tin cậy thông qua Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) sử dụng phép trích Principal Axis Factoring và phép quay Promax, phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và các giả thuyết được kiểm định qua phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) bằng phần mềm SPSS và AMOS. Giải thích chi tiết về từng phương pháp phân tích dữ liệu xem tại mục 3.5 của bài nghiên cứu này.

3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu

3.3.1 Phương pháp chọn mẫu Luận văn: PPNC Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc BIDV.

Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là toàn bộ các nhân viên đang làm tại các ngân hàng BIDV thuộc tỉnh Bình Dương. Vì số lượng nhân viên tương đối lớn, khó phân nhóm nên phương pháp chọn mẫu thuận tiện đã được sử dụng.

Tác giả đã thu thập thông tin của 250 nhân viên ngân hàng BIDV trên toàn tỉnh Bình Dương thông qua khảo sát để đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ngân hàng trên địa bàn. Số phiếu khảo sát hợp lệ là 202 và chúng sẽ được dùng để phân tích.

3.3.2 Kích thước mẫu

Tác giả áp dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), vì thế tác giả xác định kích thước mẫu nghiên cứu được chọn theo quy tắc thực nghiệm của Hair và cộng sự (1998), dữ liệu cần thu thập phải có kích thước mẫu là 1 biến quan sát cỡ mẫu tối thiểu là 5, tốt nhất trên 10. Mô hình lý thuyết với 8 khái niệm được đo lường bằng thang đo, vì thế theo quy tắc thực nghiệm của Hair và cộng sự (1998), kích thước mẫu tốt là 300 (30 x 10). Hay theo phương pháp chọn mẫu của Hair và cộng sự (1998) được trích bởi Nguyễn Đình Thọ (2011) thì quy luật tổng quát cho cỡ mẫu trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) là ít nhất gấp 5 lần số biến quan sát và số lượng mẫu phù hợp cho phân tích hồi quy đa biến cũng tương tự.

Để trừ sai số là 6% tác giả đã phát 250 phiếu khảo sát và thu về được 202 phiếu hợp lệ.

3.3.3 Phương pháp thu thập thông tin

Thu thập số liệu thứ cấp: Tác giả tập hợp số liệu từ những tài liệu báo cáo, kế hoạch của phòng, ban chuyên môn tại ngân hàng BIDV, số liệu từ các nguồn trên báo và tạp chí.

Thu thập số liệu sơ cấp: Tác giả xây dựng bảng hỏi dựa trên thang đo Likert điểm nhằm đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ngân hàng BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các bảng khảo sát sẽ được đưa cho đối tượng nghiên cứu để họ trả lời bằng liên kết trên Google Form.

3.4 Xây dựng thang đo các biến Luận văn: PPNC Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc BIDV.

Tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp qua các cân nhắc về thời gian, tỷ lệ trả lời, loại câu hỏi, chủ đề, đặc điểm của mẫu… Thang đo Likert 5 bậc đã được sử dụng tương ứng với các lựa chọn trả lời với bậc 1 là hoàn toàn không đồng ý và bậc 5 là hoàn toàn đồng ý. Các lựa chọn của thang đo Likert được thể hiện trong Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Các lựa chọn của thang đo Likert

1 2 3 4 5
Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Thang đo 5 điểm Likert được dùng với việc nghiên cứu những biến như: giải trí, xu hướng, tương tác, thói quen, thông tin, hình ảnh thương hiệu cũng như biến phụ thuộc là ý định mua. Các cá nhân tham gia khảo sát sẽ lựa chọn một trong 5 mức độ (5 bậc trong thang) được đưa ra dựa trên sự phù hợp đối với nhận định của bản thân.

Đặc điểm cá nhân được phác họa thành các lựa chọn phù hợp dựa trên các nhân tố như độ tuổi, nghề nghiệp, khoảng thu nhập, khu vực sinh sống cũng như giới tính trong phần hỏi các thông tin đại diện cho nhân khẩu học.

Với cấu trúc 3 phần, bảng khảo sát được thiết kế bao gồm:

Phần 1: Giới thiệu mục đích và ý nghĩa khi thực hiện nghiên cứu này

Phần 2: Thông tin về nhân khẩu học đại diện trong bài khoá luận bao gồm: giới tính, khu vực sinh sống, nghề nghiệp, thu nhập hay độ tuổi. Nghiên cứu theo đó sẽ chỉ ra một vài đặc điểm của mẫu quan sát dựa trên các thống kê mô tả.

Phần 3: Sử dụng 30 câu hỏi đại diện cho 30 biến quan sát để lượng hoá động lực làm việc cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên BIDV tỉnh Bình Dương theo thang đo Likert từ 1 đến 5.

Có 250 câu trả lời thu được từ hình thức điều tra bảng hỏi trực tiếp. Các bảng câu hỏi trả lời sau khi ghi nhận đều được tổng hợp, kiểm tra và đánh mã cẩn thận. Sau khi tiến hành loại bỏ những bảng thiếu câu trả lời hoặc xảy ra lỗi nhằm đảm bảo dữ liệu có đủ thông tin và độ tin cậy để tiến hành phân tích, tổng cộng có 202 phiếu trả lời hợp lệ và có thể nhập dữ liệu. Sau khi dữ liệu được làm sạch, luận văn được tiến hành các bước sau để phân tích bộ dữ liệu khảo sát hoàn chỉnh gồm 202 quan sát, tất cả các mẫu thu được đều có giá trị sử dụng trong nghiên cứu. Luận văn: PPNC Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc BIDV.

Mã hóa dữ liệu Dữ liệu: Sau khi trải qua giai đoạn làm sạch và mã hóa dữ liệu sẽ được đưa vào phần mềm SPSS và AMOS.

Bảng 3.2. Thang đo các biến quan sát

3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu

Tác giả tiến hành bằng việc khảo sát với các Nhân viên của ngân hàng BIDV tại các chi nhánh thuộc tỉnh Bình Dương bằng bảng câu hỏi với phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Thang đo Likert 5 điểm trong bảng hỏi được dùng từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý).

  • Phân tích thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Thống kê mô tả được thực hiện để phân tích các đặc điểm của mẫu nghiên cứu thông qua với phân tích tần số theo các biến phân loại như giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn, thu nhập để kiểm tra tính đại diện của mẫu nghiên cứu so với tổng thể. Các biến độc lập và biến phụ thuộc được thông qua thống kê mô tả phân tích trung bình, dựa vào kết quả thống kê mô tả, gắn với thực trạng tại các chi nhánh của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương, nhằm thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất các hàm ý.

  • Kiểm định độ tin cậy thang đo

Hệ số Cronbach’s Alpha là một công cụ thống kê để đánh giá mức độ liên kết của các mục câu hỏi trong thang đo. Phương pháp này giúp tác giả loại bớt các biến không phù hợp, những biến không có giá trị trong mô hình nghiên cứu thì sẽ hạn chế, và đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng (item – Tổng correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Thông thường, thang đo có alpha lớn hơn 0,7 là dùng được. Hệ số alpha càng tiến về 1 thì độ tin cậy càng cao.

  • Phân tích nhân tố khám phá Luận văn: PPNC Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc BIDV.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được dùng chủ yếu để rút gọn và tóm tắt dữ liệu sau khi đã đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, và loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy. Từng biến quan sát tương ứng với một hệ số tải nhân tố, và nó phải lớn hơn hoặc bằng 0,7.

Chỉ số Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Adequacy (KMO) được sử dụng đo lường độ chính xác của EFA. Phân tích được xem là thích hợp nếu trị số KMO giao động khoảng 0,5 đến 1 (0,5 < KMO < 1). Ngược lại, khi trị số KMO thấp hơn 0,5 (KMO < 0,5), có khả năng phân tích nhân tố với các dữ liệu không tương ứng. Kiểm định Bartlett được sử dụng để kiểm tra giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát trong tổng thể bằng không. Nếu kiểm định này có ý nghĩa (Sig < 0,05) điều này cho thấy các biến quan sát có mối liên hệ tổng thể với nhau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Phương pháp tính hệ số với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các nhân tố Eigenvalue > 1. Các biến số trong phân tích nhân tố có hệ số tải nhân tố (factor loading) < 0,5 sẽ tiếp tục bị loại. Nếu một biến quan sát nằm thuộc 2 nhân tố trở lên thì sự khác biệt giữa hệ số tải nhân tố của biến đó ở các nhân tố cần lớn hơn 0,3 để bảo đảm giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

  • Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis – CFA)

Trong phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định đầu tiên được thực hiện là mức độ phù hợp với thông tin thị trường. Mô hình có chỉ số Chi – Square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df) ≤ 2, một vài trường hợp có thể ≤ 3, Hệ số Tucker – Lewis (TLI), các chỉ số đo độ phù hợp tuyệt đối (GFI), giá trị sai số của mô hình RMSEA 0,05, chỉ số thích hợp so sánh (CFI) có giá trị ≤ 0,9 được coi là rất tốt, và nhìn vào dữ liệu thị trường thì có thể đánh giá mô hình phù hợp (Steiger, 1990). Theo Zikmund (2003) nếu GFI < 0,9 thì độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường không thể gọi là kém. Khi mô hình có các chỉ số TLI, CFI ≥ 0,9, CMIN/df ≤ 2, RMSEA ≤ 0,08 thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường (Thọ & Trang, 2008).

Mô hình được xem là đạt tính đơn hướng khi hiệp phương sai số dư chuẩn hóa có trị tuyệt đối nhỏ hơn 2 (Jöreskog & Sörbom, 2001). Để đánh giá độ tin cậy của thang đo ta dựa vào hệ số tin cậy tổng hợp (CR), tổng phương sai trích được (AVE) và hệ số Cronbach’s Alpha. Theo Formell & Larcker (1981), độ tin cậy tổng hợp CR 0,7 và tổng phương sai trích (AVE) phải từ 0,5 trở lên thì đạt yêu cầu. Kiểm định giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo λi > 0,5 thì thang đo đó đạt được giá trị hội tụ (Gerbing và Anderson, 1988). Các biến quan sát đo lường cho một khái niệm khi λi ≥ 0,5, lúc đó ta có thể kết luận các khái niệm đạt giá trị hội tụ, và cũng có nghĩa biến quan sát đó không đo lường một khái niệm nào cả khi λi = 0 và trên bảng trọng số chưa chuẩn hóa có ý nghĩa thống kê (P<0,05) (Gerbing và Anderson, 1988).

  • Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural equation modeling – SEM)

Mô hình này được áp dụng nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu. Khi mô hình có các chỉ số CMIN/df ≤ 2, một số trường hợp có thể ≤ 3, các chỉ số GFI, TLI, CFI có giá trị ≥ 0,9, RMSEA ≤ 0,05 được xem là rất tốt, mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường (Steiger, 1990). Khi mô hình có các chỉ số TLI, CFI ≥ 0,9, CMIN/df ≤ 2, RMSEA ≤ 0,08 thì mô hình phù hợp (Thọ & Trang, 2008).

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Luận văn: PPNC Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc BIDV.

Chương này mô tả việc ứng dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau để phát triển và đánh giá thang đo cho những khái niệm nghiên cứu, và kiểm định mô hình lý thuyết. Tác giả có đưa ra cho đề tài một quy trình nghiên cứu.

Bằng cách sử dụng phương pháp định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm, thang đo được tác giả thay đổi và phát triển, với thang đo ban đầu cần đo lường là 30 biến quan sát và 7 nhân tố nghiên cứu. Tác giả đã diễn đạt thông qua thang đo định lượng.

Với quy trình chọn mẫu, chương này có gồm những bước như kích thước mẫu, phương pháp chọn mẫu và quy trình khảo sát. Thông tin được thu thập phần lớn từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Tổng cộng có 7 nhân tố độc lập trong thang đo: (1) Mục tiêu làm việc, (2) Điều kiện làm việc, (3) Chính sách lương thưởng, (4) Định kiến nghề nghiệp, (5) Xu hướng nghề nghiệp (6) Cơ hội thăng tiến (7) Sự hài lòng.

Chương này cũng sơ lược về phương pháp phân tích dữ liệu định lượng, tiền đề cho chương 4. Phân tích được thực hiện thông qua Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) với phép trích Principal Axis Factoring và phép quay Promax, phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) các giả thuyết được kiểm định bằng phần mềm SPSS và AMOS. Luận văn: PPNC Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc BIDV.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: KQNC Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc BIDV

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993