Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: PPNC Sự hài lòng với chất lượng tín dụng tại VCB hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của Khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Phước dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. Quy trình nghiên cứu

Tác giả thực hiện nghiên cứu thông qua quy trình sau:
Bước 1: Xác định vấn đề, tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào thực trạng hoạt động hiện nay của ngân hàng VCB CN Bình Phước trên địa bàn, tác giả đã xác định tính cấp thiết và mục tiêu của nghiên cứu
Bước 2: Tìm hiểu các cơ sở lý thuyết
Dựa trên các khái niệm, mô hình và các nghiên cứu liên quan trong, ngoài nước trước đây, tác giả đã tìm hiểu tất cả các lý thuyết có liên quan đến nghiên cứu này Luận văn: PPNC Sự hài lòng với chất lượng tín dụng tại VCB.
Bước 3. Xây dựng thang đo đo lường và đề xuất mô hình nghiên cứu
Dựa trên những cơ sở lý thuyết đã tìm hiểu, tác giả xây dựng thang đo cơ bản, lấy ý kiến, điều chỉnh để thực hiện khảo sát điều chỉnh
Bước 4. Tiến hành thực hiện khảo sát, thu thập dữ liệu
Dựa trên thang đo hoàn chỉnh được thực hiện ở bước 3, tác giả đã thu thập được dữ liệu của khách hàng thông qua bảng khảo sát chính thức
Bước 5. Phân tích dữ liệu
Dựa trên dữ liệu đã thu thập được thông qua bảng khảo sát, tác giả tiến hành làm sạch và phân tích dữ liệu. Kết quả được phân tích thông qua phần mềm SPSS để đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích EFA và phân tích hồi quy tuyến tính.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu định tính
Phương pháp được thực hiện nhằm xác định, đánh giá và điều chỉnh tính hợp lý của các biến quan sát trong nghiên cứu.
Tác giả đã dùng phương pháp thảo luận nhóm với các chuyên gia có kinh nghiệm để đánh giá nội dung của thang đo, mục đích giúp kiểm tra, xác thực tính hợp lý và chính xác các yếu tố ảnh hưởng. Ngoài ra thảo luận nhóm còn đảm bảo sự dễ hiểu, rõ ràng, đơn giản cho người tham gia khảo sát.
Sau khi lấy ý kiến 10 người có kiến thức kinh nghiệm chuyên môn đánh giá, kết quả một một số nội dung trong thang đo được thay đôi để dễ hiểu hơn, còn lại các mục trong thang đo để được giữ nguyên
3.2.2. Xây dựng thang đo Luận văn: PPNC Sự hài lòng với chất lượng tín dụng tại VCB.
Thông qua thảo luận nhóm, tác giả đã tổng hợp, hiệu chỉnh và bổ sung các biến phù hợp. Các biến quan sát được đánh giá mức độ từ 1 (rất không đồng ý) đến 5 (rất đồng ý). Chi tiết:
3.2.2.1. Yếu tố Sự đồng cảm
Bảng 3.1 . Thang đo Sự đồng cảm
| Mã hóa | Biến quan sát | Tham khảo |
| DC1 | Nhân viên Vietcombank luôn tỏ ra nhiệt tình, vui vẻ khi tiếp xúc với bạn | Hà Thị Thanh Thúy (2021) |
| DC2 | Khi bạn và thị trường chung gặp khó khăn, Vietcombank luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn và đề ra các chính sách hỗ trợ tốt nhất | |
| DC3 | Nhân viên Vietcombank thường xuyên liên lạc thăm hỏi và chủ động tìm hiểu các nhu cầu của bạn | |
| DC4 | Ngân hàng luôn quan tâm đến mong muốn của bạn và đem lại những lợi ích tốt nhất cho bạn | |
| DC5 | Bạn cảm thấy ngân hàng như là bạn đồng hành của bạn |
3.2.2.2. Yếu tố phương tiện hữu hình
Bảng 3.2. Thang đo Phương tiện hữu hình
3.2.2.3. Yếu tố Sự đảm bảo
Bảng 3.3. Thang đo Sự đảm bảo
3.2.2.4. Yếu tố sự cạnh tranh
Bảng 3.4. Thang đo Sự cạnh tranh Luận văn: PPNC Sự hài lòng với chất lượng tín dụng tại VCB.
| Mã hóa |
Biến quan sát |
Tham khảo |
| CT1 | Lãi suất, phí của Vietcombank luôn ưu đãi so với các TCTD khác | Hà Thị Thanh Thúy (2021) |
| CT2 | Có các chính sách về lãi suất hỗ trợ bạn kịp thời | |
| CT3 | Tỷ lệ cho vay cạnh tranh với các TCTD khác và phù hợp với nhu cầu của bạn | |
| CT4 | Các sản phẩm tín dụng đa dạng đáp ứng hầu hết được nhu cầu của bạn |
3.2.2.5. Yếu tố sự tin cậy
Bảng 3.5. Thang đo Sự tin cậy
| Mã hóa |
Biến quan sát |
Tham khảo |
| TC1 | Ngân hàng luôn cung cấp các thông tin một cách chính xác và thông báo ngay khi có thay đổi | Hà Thị Thanh Thúy (2021) Phan Thị Linh (2021) |
| TC2 | Những gì đã giới thiệu và cam kết, ngân hàng luôn thực hiện đúng | |
| TC3 | Ngân hàng bảo mật thông tin khách hàng tốt |
3.2.2.6. Yếu tố sự đáp ứng
Bảng 3.6. Thang đo Sự đáp ứng
| Mã hóa |
Biến quan sát |
Tham khảo |
| DU1 | Nhân viên tín dụng phục vụ nhanh chóng, đúng hạn | Hà Thị Thanh Thúy (2021) Phan Thị Linh (2021)
|
| DU2 | Những khó khăn, vướng mắc của khách hàng luôn được nhân viên giải đáp và xử lý kịp thời | |
| DU3 | Các thủ tục vay vốn được nhân viên hướng dẫn, hoàn thiện một cách chuyên nghiệp | |
| DU4 | Ngân hàng luôn tìm cách giải quyết tối ưu để đáp ứng tất cả các nhu cầu giao dịch của bạn |
3.2.2.7. Yếu tố sự hài lòng Luận văn: PPNC Sự hài lòng với chất lượng tín dụng tại VCB.
Bảng 3.7. Thang đo Sự hài lòng
| Mã hóa | Biến quan sát | Tham khảo |
| HL1 | Bạn cảm thấy hài lòng đối với các dịch vụ tín dụng tại Vietcombank | |
| HL2 | Ban cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ tín dụng mà Vietcombank mang lại | |
| HL3 |
Bạn sẽ tiếp tục giao dịch tại Vietcombank và sẽ giới thiệu cho những người khác đến giao dịch tại Vietcombank |
3.2.3. Phương pháp lấy mẫu
3.2.3.1. Mẫu nghiên cứu
Tác giả thực hiện lấy mẫu theo phương pháp phi xác suất từ các đối tượng khảo sát dựa trên sự thuận tiện của họ.
Tác giả kết hợp khảo sát bằng cách kết hợp cả trưc tiếp và trực tuyến. Khảo sát trực tiếp bằng cách phỏng vấn trực tiếp lấy ý kiến từ các khách hàng lên trụ sở chi nhánh giao dịch tín dụng, đặt câu hỏi và tổng hợp lại câu trả lời của họ. Khảo sát trưc tuyến được thực hiện bằng google form thông qua các kênh như zalo, mail để tiếp cận các khách hàng không thể gặp tại trụ sở chi nhánh. Bằng cách này tác giả có thể tiết kiệm thời gian phỏng vấn cho khách hàng, giúp họ có sự chủ động và thuận tiện thời gian trong việc trả lời các câu hỏi.
Các đối tượng được khảo sát ngẫu nhiên giữa đại diện doanh nghiệp và cá nhân đang giao dịch tín dụng tại VCB Bình Phước. Các đối tượng có sự khác nhau về các sản phẩm tín dụng sử dụng và quy mô hoạt động, tuy nhiên do tính chất hoạt động của các doanh nghiệp tại địa bàn chủ yếu là công ty gia đình, 1 thành viên vì vậy có sự tương đồng về cảm nhận dịch vụ giữa khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.
3.2.3.2. Kích thước mẫu
Theo Hair & cộng sự (2014), kích thước mẫu cần để phân tích EFA được tính theo công thức: N=5*số biến đo lường tham gia EFA, tối thiểu là 50 mẫu.
Theo Green (1991), công thức tính kích thước mẫu cần để phân tích hồi quy là N =50 + 8*số biến độc lập tham gia hồi quy.
Trong nghiên cứu này có tổng cộng 26 câu hỏi, mẫu được thu thập được trong nghiên cứu này là 376 mẫu, phù hợp với yêu cầu kích thước mẫu để phân tích EFA và phân tích hồi quy.
3.2.4. Nghiên cứu định lượng Luận văn: PPNC Sự hài lòng với chất lượng tín dụng tại VCB.
Nghiên cứu được thực hiên thông qua số liệu thu thập được từ khảo sát bảng thang đo câu hỏi chính thức. Tác giả sử dung phần mền SPSS để xử lý số liệu, đánh kiệm định độ tin cậy của thang đo sau đó loại bỏ, sàng lọc các biến không phù hợp trong quá trình nghiên cứu. Thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
3.2.5.1. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả mẫu bằng phương pháp thống kê tần số giúp đánh giá tổng quát về đặc điểm của mẫu nghiên cứu có được. Thống kê tần số trả về kết quả là bảng tần số cho biết số lượng, tỷ lệ cơ cấu phần trăm của giá trị. Dựa trên kết quả thống kê tần số sẽ xem xét được đối tượng nghiên cứu có phù hợp với mục đích và kế hoạch ban đầu hay không.
Thống kê mô tả các biến quan sát bằng phương pháp thống kê trung bình để thống kê các chỉ số như giá trị trung bình (mean), giá trị lớn nhất, nhỏ nhất (max, min), độ lệch chuẩn..để làm nổi bật các mối quan hệ có thể có giữa các biến
3.2.5.2. Đánh giá độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha
Để đánh giá độ tương quan giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố, tác giả dùng đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả Cronbach’s Alpha của một nhân tố tốt thể hiện rằng các biến quan sát đo lường nhân tố là hợp lý, thể hiện được đặc điểm của nhân tố mẹ
Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong khoảng [0,1], hệ số này càng cao thang đo càng có độ tin cậy cao. Mức 0 nghĩa là các biến quan sát trong nhóm gần như không có một sự tương quan nào, mức 1 nghĩa là có sự tương quan hoàn hảo giữa các biến quan sát..
Theo Nunally (1978) “Một thang đo đáng tin cậy có nên có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,7 trở lên”. Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên đánh giá độ tin cậy của thang đo đủ điều kiện.
Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến tổng giữa từng biến quan sát với các biến còn lại trong thang đo phải từ 0,3 trở lên (Cristiobal, et al.,2007). Hệ số tương quan biến tổng càng cao, biến quan sát đó càng chất lượng. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên loại bỏ. Luận văn: PPNC Sự hài lòng với chất lượng tín dụng tại VCB.
Hệ số Cronbach’s Alpha khi xóa biến có giá trị lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm thì nên loại biến quan sát này.
3.2.5.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA là một phương pháp được dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát có sự tương quan với nhau thành một tập nhỏ hơn để khám phá cấu trúc nhân tố và xem xét độ tin cậy bên trong thang đo” (Hair, et al, 1998)
Phân tích EFA giúp đánh giá giá trị hội tụ: các biến quan sát cùng tính chất sẽ nằm chung một cột với nhau khi thể hiện ở ma trận xoay và giá trị phân biệt: trong ma trận xoay, từng nhân tố khám phá khác nhau sẽ nằm từng cột riêng biệt.
Kiểm định KMO: đùng để xem xét sự tích hợp của EFA. Phân tích nhân tố được đánh giá phù hợp khi KMO có giá trị từ 0,5 đến 1 (Hair, et al, 2006)
Kiểm định Bartlett: xem xét các biến trong quan sát có tương quan với nhau hay không. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê khi Sig nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố. Khi mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0,05, các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện (Sig < 0,05) (Hair, et al, 2006)
Trị số Eigenvalue: xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA. Các nhân tố không bị loại bỏ khi có trị số Eigenvalue > 1.
Tổng phương sai trích: mô hình EFA phù hợp khi tổng phương sai trích >50%, thể hiện các nhân tố trích bao nhiêu phần trăm của các biến quan sát.
Hệ số tải nhân tố: thể hiện mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố, hệ số tải càng cao cho thấy tương quan càng cao và ngược lại. Biến quan sát được xe là đạt chất lượng tốt khi hệ số tải từ 0,5. Với kích thước mẫu từ 350, hệ số tải từ 0,3 đủ điều kiện để biến quan sát được giữ lại ((Hair, et al, 2010)
3.2.5.4. Phân tích tương quan Pearson Luận văn: PPNC Sự hài lòng với chất lượng tín dụng tại VCB.
Phân tích tương quan Pearson thực hiện nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. Hệ số tương quan Pearson có giá trị càng tiến về 1 thì tương quan càng mạnh, càng chăt chẽ.
Giá trị tuyêt đối của hệ số tương quan Pearson < 0,1 cho thấy mối tương quan rất yếu của hai biến độc lập có tương quan với nha (Sig < 0,05) (Andy File, 2009)” 3.2.5.5. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy tuyến tính để phân tích mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập.
Thông qua kiểm định F để kiểm định độ phù hợp mô hình hồi quy. Giá trị F có Sig < 0,05 chứng tỏ sự phù hợp của mô hình hồi quy.
Hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh có mức dao động từ 0 đến 1, được dùng để đo sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính. Các biến độc lập giải thích càng nhiều cho biến phụ thuộc khi R2 càng cao và ngược lại
Giá trị Durbin – Watson để đánh giá hiện tượng tương quan chuỗi bậc nhất
Chỉ số VIF đánh giá hiện tượng cộng tuyến trong mô hình hồi quy. VIF > 10 sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến mạnh (Hair, et al, 2009). Nếu VIF >2 đã có thể xảy ra đa cộng tuyến gây sai lệch các ước lượng hồi quy (Nguyễn Đình Thọ, 2010)
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta đánh giá mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Hệ số beta càng lớn, mức độ tác động càng mạnh và ngược lại Mô hình hồi quy tuyến tính như sau: SHL = βo + β1*DC +β2*HH+ β3*DB+β4*CT+ β5*TC+ β6* DU” Trong đó: Luận văn: PPNC Sự hài lòng với chất lượng tín dụng tại VCB.
SHL: Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng VCB CN Bình Phước
- DC: Sự đồng cảm
- DB: Sự đảm bảo
- TC: Sự tin cậy
- Phương tiện hữu hình
- Sự đảm bảo CT: Sự cạnh tranh DU: Sự đáp ứng
- β0: hằng số hồi quy
- β1, β2, β3, β4, β5, β6: hệ số hồi quy
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: KQNC Sự hài lòng với chất lượng tín dụng tại VCB

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com

[…] ===>>> Luận văn: PPNC Sự hài lòng với chất lượng tín dụng tại VCB […]