Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Cà Mau dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc thì chất lượng nguồn nhân lực sẽ là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh và sự thành công của mỗi quốc gia nói chung, của từng địa phương nói riêng. Chất lượng nhân lực kỹ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song một trong những yếu tố quan trọng nhất chính là ĐTN. ĐTN làm thay đổi năng lực thực hiện của mỗi người lao động, góp phần phát triển KT-XH của địa phương, vùng lãnh thổ và của quốc gia.
ĐTN có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta, nó tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động. Cùng với tăng cường đầu tư CSVC, kỹ thuật thì việc xây dựng cơ chế, chính sách và đổi mới công tác QLCL đào tạo sẽ là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng ĐTN.
Trên thực tế, những năm qua tại tỉnh Cà Mau, mặc dù tỉnh đã rất quan tâm, chú trọng đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN. Tuy nhiên, công tác đào tạo của các cơ sở ĐTN trong tỉnh nói chung và ở trường TCN tỉnh Cà Mau nói riêng vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cho nên “Chất lượng đào tạo nghề cũng chưa đáp ứng kịp nhu cầu thị trường lao động do thiết bị giảng dạy với các cơ sở thực hành không đồng bộ, do vậy nhiều lao động chưa tìm được việc làm phù hợp với nghề” [27, tr.5] và “Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao do chưa được đào tạo theo yêu cầu của sự phát triển theo hướng CNH-HĐH dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất” [32, tr.30]. Qua những đánh giá trên, chứng tỏ rằng những năm trước đây nguồn nhân lực qua đào tạo của tỉnh có tăng về số lượng, nhưng hiệu quả và chất lượng chưa cao. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém là do các yếu tố đầu vào và các điều kiện đảm bảo trong quá trình đào tạo như: CSVC, trang thiết bị thực hành, thực tập thiếu thốn không đáp ứng được nhu cầu dạy và học; một số nghề được đào tạo với chương trình, tài liệu giảng dạy lạc hậu, chưa kịp thời đổi mới; đội ngũ GV thiếu về số lượng, hạn chế về kỹ năng thực hành; công tác quản lý nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ĐTN, đặc biệt là cơ chế chính sách. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Bên cạnh đó, công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau vẫn còn tồn tại, hạn chế ở một số mặt: chất lượng công tác tuyển sinh và tư vấn nghề cho người học chưa đáp ứng yêu cầu, công tác phát triển GV và CBQL chưa đồng bộ, chưa quan tâm đúng mức trong QLCL hoạt động dạy học của GV, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HS còn chưa chặt chẽ, CSVC trang thiết bị ĐTN ít được đầu tư nên chưa đảm bảo cho quá trình đào tạo của nhà trường; công tác kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN còn nhiều bất cập [28].
Chất lượng đào tạo trong các cơ sở ĐTN đang là một vấn đề bức thiết hiện nay và để quản lý tốt chất lượng ĐTN cũng là một vấn đề khó nếu như không có một hệ thống các giải pháp tác động đến các khâu của quá trình đào tạo. Nhưng đã qua thì chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN trên địa bàn tỉnh Cà Mau, nên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Cà Mau” để làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Chất lượng GD-ĐT nói chung, chất lượng ĐTN nói riêng là một vấn đề có tính thời sự hiện nay, luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, đây là vấn đề khó, phức tạp và phong phú, các đề tài đi sâu nghiên trong cứu lĩnh vực này còn ít, với phạm vi nghiên cứu khá hẹp và cũng không có nhiều tài liệu, giáo trình về vấn đề QLCL ĐTN. Mặc dù vậy, vẫn có vài công trình nghiên cứu, bài viết về chất lượng đào tạo của những nhà giáo dục, những người quản lý giáo dục và một số đề tài nghiên cứu của các tác giả, cụ thể như sau:
Tác giả Đặng Quốc Bảo, khi nghiên cứu “Xây dựng được các tiêu chí để xác định chuẩn quản lý nhà trường vấn đề cần đột phá trong giải pháp đột phá nâng cao chất lượng giáo dục”. Tác giả cho rằng, muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì phải cải tiến quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và xem đây là khâu đột phá. Để làm được điều này, theo tác giả cần phải xác định được các chuẩn trong quản lý. Ngoài ra, trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đề cập đến các tiêu chí để xác định chuẩn trong các nhà trường hiện nay.
Tuy nhiên, ở nghiên cứu này tác giả chỉ mới gợi mở về xác định các tiêu chí trong công tác quản lý GD-ĐT nói chung.
Tác giả Đặng Thành Hưng, với nghiên cứu “Một số cách tiếp cận trong đánh giá chất lượng giáo dục”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến năm lĩnh vực trong quá trình phát triển giáo dục và căn cứ vào đó để xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục. Những lĩnh vực được tác giả đề cập đến bao gồm: cơ cấu, mạng lưới, qui mô và cơ hội giáo dục; cơ sở hạ tầng vật chất, các nguồn lực và điều kiện giáo dục; nhân sự giáo dục trong các lĩnh vực cơ bản của ngành; quá trình hoạt động sư phạm với nghĩa tác nghiệp, chuyên môn của GV và HS; kết quả và thành tựu giáo dục ở HS, ở sự phát triển nghề nghiệp của GV.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu lên những cách tiếp cận khác nhau trong đánh giá chất lượng giáo dục nói chung, tác giả vẫn chưa đề cập sâu đến việc đánh giá chất lượng trong ĐTN. Tuy nhiên, qua bài viết này tác giả cũng đã đưa ra một hướng tiếp cận khác, giúp chúng tôi làm cơ sở quan trọng trong nghiên cứu đề tài.
Tác giả Đỗ Thiết Thạch, nghiên cứu “Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử dụng vào việc nâng cao chất lượng trường trung học chuyên nghiệp – dạy nghề, cao đẳng, đại học”. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã giới thiệu mô hình quản lý chất lượng EFQM (European Foundation for Quality Management). Theo tác giả, chúng ta có thể sử dụng bộ tiêu chuẩn EFQM để xác định cấp độ phát triển của một nhà trường, một ngành học, một khoa chuyên môn. Đồng thời, dựa vào bộ tiêu chuẩn đó các CBQL, GV, nhân viên có thể đánh giá xem khoa, trường của họ đang ở vào giai đoạn nào khi căn cứ vào những tiêu chí khác nhau trong 09 tiêu chuẩn của EFQM. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Tác giả cho rằng, ở những mức độ khác nhau trong bối cảnh QLCL bên trong hoặc bên ngoài, nhà trường có thể áp dụng phương pháp này để tự đánh giá, chuẩn đoán thực trạng và đưa ra những cải tiến. Hơn nữa, nó còn là căn cứ để nhà trường chuẩn bị kỹ càng cho các đoàn chuyên gia đánh giá bên ngoài tới trường kiểm định chất lượng hoặc tham vấn.
Đây là công trình nghiên cứu công phu, nó hết sức bổ ích đối với chúng tôi trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, đã điểm qua thực trạng công tác ĐTN của Việt Nam trong những năm qua và đề ra phương hướng phát triển ĐTN trên các lĩnh vực liên quan, nhằm nâng cao chất lượng ĐTN đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH đất nước qua bài viết: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH đất nước”.
Trong đánh giá, tổng kết thực tiển và đề ra phương hướng phát triển ĐTN trong bài viết này đã giúp chúng tôi xác định được hướng nghiên cứu, qua đó đề xuất và phát triển các giải pháp QLCL ĐTN trong đề tài.
Ở phạm vi hẹp hơn, tác giả Trương Thị Kim Ngân, nghiên cứu “Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của Trường Trung học Kỹ thuật – Dạy nghề Bắc Giang” [19].
Trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất những biện pháp QLCL đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật cho sự nghiệp CNH-HĐH của địa phương và khu vực miền núi phía Bắc.
Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của tác giả sử dụng các số liệu từ năm 1997 đến năm 2005. Tại thời điểm này, Luật Dạy nghề [22] chưa có hiệu lực và ĐTN chỉ thực hiện với hai hình thức đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn.
Vì vậy, đề tài chỉ áp dụng được ở giai đoạn đó và không phù hợp trong thời điểm hiện nay, do Luật Dạy nghề [22] đã có hiệu lực, ĐTN đang thực hiện đào tạo ba cấp trình độ (CĐN, TCN và SCN). Đồng thời, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định và đảm bảo chất lượng ĐTN đã được ban hành.
Tác giả Đào Huy Cường, đi sâu nghiên cứu về “Quản lý đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề ở trường trung cấp nghề tỉnh Điện Biên” [7].
Tác giả đã nghiên cứu về ứng dụng các hoạt động kiểm định chất lượng theo Tiêu chuẩn kỹ năng nghề trong quản lý đào tạo của trường TCN tỉnh Điện Biên.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào các giải pháp quản lý đào tạo đối với hai nghề “Sửa chữa ô-tô” và “Điện dân dụng” trong trường TCN tỉnh Điện Biên.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hiếu, nghiên cứu “Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí – Quảng Ninh” [15]. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Tác giả nghiên cứu lý luận, thực tiễn công tác quản lý hoạt động ĐTN nói chung và thực trạng công tác quản lý quá trình ĐTN ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí – Quảng Ninh nói riêng. Đồng thời, tác giả cũng đã đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý quá trình ĐTN nhằm nâng cao chất lượng ĐTN ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí – Quảng Ninh.
Trong đề tài này, tác giả cũng chỉ tập trung nghiên cứu và xây dựng các biện pháp quản lý ĐTN ở hai mặt là: quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, CSVC phục vụ cho quá trình đào tạo và quản lý hoạt động đánh giá kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất lượng ĐTN ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí – Quảng Ninh.
Tóm lại, những công trình nghiên cứu khoa học, những bài viết của các tác giả nêu trên đã nêu ra những hướng tiếp cận khác nhau trong quá trình GD-ĐT. Ở phạm vi hẹp hơn, có vài đề tài nghiên cứu cũng đã đề cập đến chất lượng ĐTN và QLCL ĐTN. Vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Trong đó, một vài tác giả đã luận giải về cơ sở lý luận, thực tiễn về ĐTN ở các khía cạnh khác nhau và đề xuất các giải pháp quản lý trong quá trình ĐTN, gắn với đối tượng nghiên cứu của các công trình khoa học đó.
Tuy nhiên, đối với QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN trong tỉnh Cà Mau mà đặc biệt là QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau chưa được tác giả nào nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau và các tỉnh miền Tây Nam bộ nói riêng, của nước ta nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trong thời gian tới, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu về đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về QLCL ĐTN.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
- Đề xuất các giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Khách thể nghiên cứu
- Quá trình đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
- QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về chất lượng ĐTN và QLCL đào tạo trình độ TCN. Nghiên cứu ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
- Thời gian từ năm 2021 đến năm 2025.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.
Nếu xây dựng được các giải pháp QLCL đào tạo tập trung vào việc coi trọng phát triển đội ngũ GV, CBQL về mọi mặt; tăng cường QLCL hoạt động dạy học của GV; quản lý chặt chẽ hoạt động học tập, rèn luyện của HS; nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh và tư vấn nghề; tích cực đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học và quản lý chặt chẽ công tác kiểm tra, đánh giá thì chất lượng đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thời gian tới sẽ được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1 Cơ sở phương pháp luận Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những căn cứ lý luận và thực tiễn của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về GD-ĐT và quản lý GD-ĐT; các quyết định, quy định, hướng dẫn của Nhà nước về ĐTN và chất lượng ĐTN.
6.2 Phương pháp nghiên cứu
- Những phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng phương pháp phân tích lịch sử kết hợp lô-gic để tổng quan, chọn lọc các quan điểm, lý luận, quan niệm khoa học có liên quan.
Sử dụng phương pháp so sánh các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận văn trong nước liên quan đến đề tài; tổng hợp, khái quát hóa lý luận để xây dựng hệ thống khái niệm.
- Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thực hiện điều tra bằng cách sử dụng hai bộ câu hỏi: một bộ câu hỏi dành cho CBQL, GV và một bộ câu hỏi dành cho HS đang học TCN ở trường TCN tỉnh Cà Mau (phụ lục 1 và phụ lục 2).
Sử dụng phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn lãnh đạo nhà trường và một số CBQL, GV có kinh nghiệm để tìm hiểu thực tiễn của nhà trường nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
Sử dụng phương pháp quan sát: tập trung quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo nhà trường và CBQL các cấp. Quan sát quá trình giảng dạy của GV và học tập của HS để nắm bắt thực tế tình hình đang diễn ra ở nhà trường.
Sử dụng phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm QLCL đào tạo thông qua phân tích, đánh giá hồ sơ quản lý, hồ sơ đào tạo, kết quả đào tạo của ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
- Những phương pháp khác
Phương pháp chuyên gia để lấy ý kiến, đánh giá cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu các số liệu điều tra và tính toán hệ số tương quan thứ bậc; đánh giá và trình bày kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của luận văn Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Hiện nay, ĐTN là vấn đề được toàn xã hội rất quan tâm, trong đó chất lượng đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng, đây là vấn đề sống còn ở mỗi cơ sở ĐTN. Để chất lượng đào tạo được đảm bảo và ngày càng nâng lên thì các cơ sở ĐTN cần có những giải pháp QLCL phù hợp đối với các khâu chủ yếu của quá trình đào tạo.
Nghiên cứu thành công đề tài này sẽ giúp làm sáng tỏ cơ sở lý luận về QLCL ĐTN, đánh giá khái quát thực trạng chất lượng đào tạo và công tác QLCL đào tạo, đồng thời đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Đây là một trong những cơ sở để chủ thể quản lý tổng kết thực tiễn, đề ra phương hướng phát triển nhà trường phù hợp, góp phần đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật có chất lượng, đáp ứng thị trường lao động và phát triển KT-XH của địa phương.
Bên cạnh đó, khi đề tài hoàn thành sẽ là một tài liệu tham khảo quan trọng cho CBQL, GV và HS của nhà trường nói riêng và các cơ sở ĐTN trong tỉnh nói chung.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm: phần mở đầu, phần nội dung (03 chương, 08 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nghề
Nghề, theo quan niệm ở mỗi quốc gia không có sự giống nhau nhất định. Cho đến nay, khái niệm nghề vẫn được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau:
Tại Cộng hòa liên bang Đức, nghề được hiểu: “Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”.
Ở Liên bang Nga, nghề: “Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”.
Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”.
Đối với Vương quốc Anh, nghề được xem: “Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật”.
Ở nước ta, theo Từ điển Việt Nam (2002), Nxb. Viện ngôn ngữ học, Hà Nội: “Nghề là công việc chuyên, làm theo sự phân công lao động xã hội”. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Chúng tôi cho rằng, Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, rất phổ biến, gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học – công nghệ và văn minh nhân loại.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể thấy nghề có một số nét đặc trưng nhất định:
- Một là, nghề là hoạt động, là công việc về lao động của con người và nó được lặp đi lặp lại.
- Hai là, nghề có sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Ba là, nghề là phương tiện để con người mưu sinh.
- Bốn là, nghề là lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt, có thái độ cụ thể đối với nghề.
- Năm là, nghề có giá trị trao đổi trong xã hội và đòi hỏi phải có một quá trình học nhất định.
Hiện nay, xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của khoa học, công nghệ nói chung và chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia nói riêng. Vì vậy, khái niệm Nghề luôn biến đổi và gắn chặt với xu hướng phát triển KT-XH của từng quốc gia và sự phát triển khoa học, công nghệ của nhân loại.
1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề
Trong đề tài này, thuật ngữ “Đào tạo nghề” được hiểu là đồng nhất với thuật ngữ “Dạy nghề”. ĐTN hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm chưa hoàn toàn thống nhất với nhau:
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”.
Theo Luật Dạy nghề (2019): “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [ 22, tr.2].
Theo chúng tôi, ĐTN là hoạt động đào tạo và hình thành năng lực nghề từ kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để làm được việc trong doanh nghiệp hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
Đây là công việc kết nối mục tiêu đào tạo, thiết kế, thực hiện chương trình đào tạo; các vấn đề liên quan đến giảng dạy, giám sát, kiểm tra, đánh giá nhằm thực hiện mục tiêu là người học nghề làm được việc hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
ĐTN là một lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động của nhà trường nhằm cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục HS. HS được cung cấp kiến thức và cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lý sản xuất để có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động. HS có kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ, gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để HS hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo, tính kỷ luật và tác phong công nghiệp.
ĐTN là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. ĐTN giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể làm việc được trong các cơ quan, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ hoặc có thể tự tạo ra việc làm. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
- ĐTN bao gồm hai hoạt động có quan hệ hữu cơ với nhau:
Một là, hoạt động dạy nghề. Đây là quá trình GV truyền đạt những kiến thức về lý thuyết, kỹ năng thực hành và giáo dục thái độ nghề nghiệp cho HS.
Hai là, hoạt động học nghề. Đây là quá trình HS tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành để đạt được một trình độ kiến thức, kỹ năng và một thái độ tốt đối với nghề nghiệp của cá nhân.
Chương trình ĐTN có ba cấp trình độ là CĐN, TCN và SCN được thực hiện bởi hai hình thức ĐTN chính quy và ĐTN thường xuyên. Ngoài ra, hình thức ĐTN thường xuyên còn bao gồm các chương trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề; chương trình ĐTN theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề và chuyển giao công nghệ [22].
Hệ thống tổ chức ĐTN rất đa dạng gồm các cơ sở ĐTN công lập, cơ sở ĐTN tư thục và cơ sở ĐTN có vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, ĐTN mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng. Sự tích hợp này thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi HS nghề phải vừa chuyên sâu về lý thuyết, vừa phải thành thục về kỹ năng thự hành. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề và dạy học văn hoá.
1.1.3. Khái niệm quản lý đào tạo nghề
Hệ thống giáo dục quốc dân trong đó có ĐTN là một hệ thống xã hội. Quản lý ĐTN chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Quản lý ĐTN được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý trong lĩnh vực hoạt động ĐTN. Quản lý ĐTN là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh hoạt động ĐTN theo yêu cầu phát triển xã hội [26].
Như vậy, Quản lý ĐTN là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống ĐTN, là sự điều hành hệ thống và các cơ sở ĐTN nhằm góp phần thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Quản lý ĐTN có những đặc trưng chủ yếu sau:
Thứ nhất, quản lý ĐTN phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với đặc điểm lao động xã hội nói chung.
Thứ hai, sản phẩm ĐTN có tính đặc thù đó là kiến thức, kỹ năng và thái độ của con người nên quản lý ĐTN cần phải tránh dập khuôn, máy móc khi tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
Thứ ba, trong quản lý ĐTN, các hoạt động quản lý hành chính Nhà nước và quản lý chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời, tạo thành hoạt động thống nhất. Quản lý ĐTN đòi hỏi yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa và tính phát triển.
Dựa vào phạm vi có thể chia quản lý ĐTN thành hai loại hình quản lý:
Một là, quản lý hệ thống ĐTN, đây là quản lý diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương và các ngành (còn được hiểu là quản lý nhà nước về ĐTN).
Hai là, quản lý cơ sở ĐTN, đây là quản lý ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở ĐTN (trường CĐN, trường TCN, Trung tâm dạy nghề hoặc các cơ sở ĐTN khác được thành lập theo quy định của Nhà nước).
1.1.4. Khái niệm chất lượng Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cuộc cách mạng về chất lượng được xem là trung tâm, bởi chất lượng đóng vai trò là vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất. Có rất nhiều khái niệm và cách lý giải khác nhau về chất lượng:
Theo Từ điển Tiếng việt thông dụng (1998), Nxb. Giáo dục: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”.
Theo Oxford Poket Dictationary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”.
Theo Tiêu chuẩn TCVN-ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.
Tuy nhiên, nhiều người có cùng ý kiến: “Chất lượng là sự xuất chúng, là tuyệt hảo, là giá trị vật chất, là sự biến đổi về chất, là sự phù hợp với mục tiêu đề ra và là sự đáp ứng nhu cầu…” [26, tr.242].
Như vậy, chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và đa chiều, có ý nghĩa đối với những người hưởng lợi tùy thuộc vào quan niệm của họ tại một thời điểm nhất định và đáp ứng các mục tiêu trong cùng thời gian đó.
Chúng tôi cho rằng, Chất lượng là sự phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác. Nó được đánh giá qua mức độ trùng khớp và đáp ứng với mục tiêu đề ra.
Theo quan niệm này, ở lĩnh vực GD-ĐT nói chung, các cơ sở đào tạo sẽ được phép hoạt động để đạt được những mục tiêu đề ra trong sứ mạng của mình. Điều này sẽ làm đa dạng hóa các loại hình tổ chức GD-ĐT, nhằm thỏa mãn nhiều hơn nữa nhu cầu học tập suốt đời của mọi thành phần trong xã hội.
1.1.5. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở GD-ĐT, nhất là các cơ sở ĐTN, việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy, nhưng chất lượng đào tạo vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường do mỗi người có quan niệm khác nhau. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Có quan niệm cho rằng, chất lượng GD-ĐT được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình GD-ĐT. Chất lượng là kết quả của quá trình GD-ĐT được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình GD-ĐT theo các ngành nghề cụ thể [15].
Theo một quan niệm khác, thì chất lượng ĐTN là sự đáp ứng mục tiêu, tức là đánh giá các trình độ chuyên môn, các khóa học và các cơ sở ĐTN so với các tiêu chuẩn cụ thể, các kết quả và mục tiêu mà các cơ sở ĐTN đã xác định [26].
Chúng tôi cho rằng, Chất lượng ĐTN là sự phản ánh trạng thái ĐTN nhất định và trạng thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó.
Chất lượng ĐTN còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở ĐTN và của cả hệ thống ĐTN. Chất lượng ĐTN biến đổi theo thời gian và theo không gian dưới tác động của nhiều yếu tố.
Khái niệm chất lượng ĐTN liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả ĐTN, nói đến hiệu quả ĐTN là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Chính vì vậy, chất lượng ĐTN có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học và giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia đình và cho người học.
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế như hiện nay, chất lượng ĐTN luôn là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của người sử dụng lao động chứ không do ý chí của người làm công tác ĐTN quyết định.
1.1.6. Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, hệ thống ĐTN nói riêng quản lý chất lượng đào tạo là vấn đề trừu tượng, phức tạp và đa chiều.
QLCL nói chung được hiểu là quá trình thiết kế các tiêu chí, xây dựng các tiêu chuẩn và duy trì các cơ chế đảm bảo chất lượng để sản phẩm đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn xác định. QLCL là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các thủ pháp hoặc các quy trình được tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá xem các sản phẩm có bảo đảm được các thông số chất lượng theo mục đích, yêu cầu đã được định sẳn hay không. Công tác QLCL là bao gồm các hoạt động: kiểm soát chất lượng, thanh tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể.
Đối với các cơ sở ĐTN thì chất lượng là thương hiệu, là lý do tồn tại, để cạnh tranh và để phát triển trong môi trường đào tạo đầy biến động. Vì vậy, trong quản lý ĐTN thì chất lượng đào tạo phải được đánh giá và kiểm định. Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định: “QLCL sẽ là cách quản lý mới trong tương lai – trong đó kiểm định chất lượng ĐTN giữ vai trò cực kỳ quan trọng” và “Bất cứ một cải tổ nào của hệ thống ĐTN cũng cần đặt ưu tiên vào việc nâng cao chất lượng ĐTN và xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng ĐTN” [26, tr.247]. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Từ những quan niệm trên chúng tôi cho rằng, QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các giải pháp quản lý của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hoạt động của nhà trường thông qua những tiêu chí cơ bản, nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động.
QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thực chất là việc chủ thể quản lý tổ chức thực hiện quản lý các nội dung liên quan trong quá trình đào tạo của nhà trường bằng hệ thống các giải pháp. Chủ thể quản lý sẽ không thể biết được chất lượng đào tạo và không thể QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau, nếu nó không được xem xét thông qua một hệ thống các tiêu chí làm “bộ thước đo quản lý” trong quá trình đánh giá. Để thực hiện có hiệu quả công tác QLCL đào tạo chủ thể cần tiến hành các bước theo quy trình quản lý giáo dục như: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá.
Chủ thể quản lý trong trường TCN tỉnh Cà Mau là lãnh đạo và CBQL các cấp, khách thể quản lý là toàn bộ các đối tượng có liên quan trong quá trình hoạt động đào tạo của nhà trường. Một đối tượng có thể giữ vai trò là chủ thể quản lý trong một hoạt động này, nhưng là khách thể quản lý ở những hoạt động khác.
Công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau, suy cho cùng là thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng “sản phẩm đào tạo” góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên ĐTN đã có sự phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, chính sách phát triển chất lượng ĐTN hiện nay đang đứng trước những thách thức to lớn [26]:
Một là, yêu cầu chất lượng ngày càng tăng của phát triển KT-XH, thị trường lao động và những thay đổi của kỹ thuật, công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nói cách khác là trong thị trường đầy biến động.
Hai là, sự mong đợi và sự hài lòng của khách hàng đối với cơ sở ĐTN. Khách hàng của chất lượng ĐTN là Nhà nước, người sử dụng lao động và người học.
Ba là, sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các cơ sở ĐTN, đòi hỏi mỗi cơ sở ĐTN phải tạo được danh tiếng và thương hiệu của mình.
Bốn là, chất lượng đào tạo chỉ có thể biết được khi HS tốt nghiệp ra trường có việc làm và làm được việc.
- Nội dung cơ bản trong quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau
- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL là một hoạt động rất quan trọng đảm bảo cho sự phát triển của nhà trường thông qua việc quy hoạch về cơ cấu số lượng, trình độ kỹ năng nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, trình độ sư phạm và thái độ nghề nghiệp cho họ nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục và ĐTN.
Quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL là việc quản lý bằng chế độ và theo chế độ, công tác quản lý phải theo đúng kế hoạch và các quy định của Nhà nước về phát triển đội ngũ. Quản lý phát triển đội GV và CBQL cần phải đảm bảo sự phát triển vừa mang tính bền vững, ổn định lâu dài, vừa phải năng động để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương.
Quản lý phát triển đội ngũ GV và CBQL phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo tính khoa học, tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả trong đào tạo, bồi dưỡng. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
- Hoạt động giảng dạy của giáo viên
Quản lý hoạt động giảng dạy của GV có nghĩa là một mặt nâng cao tinh thần trách nhiệm và phương pháp giảng dạy của GV, mặt khác hướng dẫn kiểm tra đôn đốc, để họ hoàn thành đầy đủ các khâu trong quy định về nhiệm vụ của người GV. Để quản lý tốt hoạt động giảng dạy của GV, chủ thể quản lý trong nhà trường cần:
Một là, tổ chức cho GV quán triệt đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về GD-ĐT và ĐTN; vị trí, tầm quan trọng của công tác đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Hai là, lập kế hoạch chặt chẽ về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện các môn học, mô-đun. Chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện tốt kế hoạch đào tạo. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, phương pháp giảng dạy, nội dung kiến thức giảng dạy và hướng dẫn thực hành của GV; thường xuyên kiểm tra việc ghi chép các sổ sách chuyên môn, qua đó đối chiếu với chương trình, tiến độ đào tạo để đánh giá quá trình giảng dạy của GV; bố trí GV và CBQL dự giờ, thăm lớp để theo dõi kiểm tra nắm bắt tình hình và có kế hoạch điều chỉnh.
Ba là, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ GV thông qua việc học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tế; tổ chức và tham gia hội giảng GV, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm các cấp; nâng cao nghiệp vụ về phương pháp quản lý, giảng dạy; cập nhật kiến thức về công nghệ mới cho GV.
- Hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh
Hiện nay, đa số HS cũng như gia đình của các em quá xem trọng bằng cấp nên không có mục tiêu không rõ ràng về học nghề. Nhiều HS khi vào học nghề có trình độ học vấn chưa hết THPT nên việc học tập, rèn luyện hạn chế.
Vì vậy, yêu cầu công tác quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HS học nghề là tìm cách làm cho HS hăng hái, tích cực trong học tập và rèn luyện, phấn đấu đạt kết quả cao đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tế sản xuất. Để quản lý tốt nội dung này:
Thứ nhất, xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn cho HS. Điều này rất quan trọng đối với HS học nghề. Cho nên, trong công tác quản lý cần phải quán triệt với đội ngũ GV để trong quá trình giảng dạy, họ phải có sự liên hệ chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, giữa lý luận với thực tiễn sản xuất để HS hiểu được bản chất của vấn đề cần làm.
Thứ hai, quản lý việc chấp hành quy chế, quy định của HS. Trong công tác quản lý phải quán triệt cho HS những quy chế, quy định có liên quan đến các em: các quy chế, quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của HS; về việc cho thi, cấm thi; rèn luyện, xét học bổng, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp… cùng với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
Thứ ba, quản lý việc tự học của HS. Đôn đốc GV thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra bài định kỳ và thi kết thúc môn học, mô-đun. GV chủ nhiệm phải nắm vững tình hình học tập và rèn luyện của HS, báo cáo lãnh đạo Khoa và Phòng Đào tạo để kịp thời chấn chỉnh. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
- Nâng cao chất lượng tuyển sinh và tư vấn học nghề
Hiện nay, các trường TCN tuyển chọn đầu vào theo hình thức xét tuyển, đối tượng đăng ký vào học nghề một phần nhỏ tốt nghiệp THPT, còn lại đại đa số có trình độ học vấn chưa hết THPT, những đối tượng này thường bỏ học văn hóa nên chất lượng đầu vào nói chung là thấp, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Vì vậy, để việc QLCL tuyển sinh đạt hiệu quả cao, đòi hỏi nhà trường phải có hình thức đánh giá, phân loại học sinh sau khi nhập học. Điều này sẽ giúp nhà trường xác định được trình độ đầu vào để có hình thức tổ chức lớp học và đào tạo phù hợp. Bên cạnh đó, cũng có cơ sở đánh giá, dự báo về mức độ, tỷ lệ học sinh đạt khá, giỏi về kiến thức, kỹ năng nghề sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề
CSVC, trang thiết bị của một cơ sở ĐTN bao gồm toàn bộ các điều kiện về hạ tầng cơ sở để tồn tại và thực hiện nhiệm vụ được giao như: đất đai, phòng học, nhà xưởng thực hành, phòng làm việc, ký túc xá, máy móc thiết bị, dụng cụ, vật tư, vật liệu v.v.
CSVC, trang thiết bị dạy học của cơ sở ĐTN được xem là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, chúng có liên quan đến suốt quá trình đào tạo nên chủ thể quản lý cần có quy định cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng, bảo quản một cách tốt nhất.
Quản lý tốt CSVC, trang thiết bị chính là làm sao để phát huy cao nhất nguồn lực này nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo, bao gồm:
Một là, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị hiện có phục vụ cho đào tạo; sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí cho việc mua sắm, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học, vật tư kỹ thuật.
Hai là, phát huy tính chủ động sáng tạo của GV và CBQL trong việc tự làm đồ dùng, thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập và quản lý.
Ba là, đưa GV đi thực tế, đi đào tạo, bồi dưỡng để tiếp cận công nghệ mới nhằm khai thác các máy móc, thiết bị, công nghệ hiện có của nhà trường đạt hiệu quả cao nhất.
- Quản lý công tác kiểm tra đánh, giá kết quả đào tạo nghề
Kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN là khâu quan trọng và có quan hệ hữu cơ với quá trình đào tạo. Nó là động lực giúp người học tích cực hoạt động hơn, giúp cho chủ thể quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, điều chỉnh kế hoạch, đổi mới nội dung, phương pháp ĐTN.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN phải đảm bảo những yêu cầu về tính chính xác, khoa học, khách quan và công bằng.
Đối với GV giảng dạy và GV chủ nhiệm, cần xác định được thành tích và thái độ học tập của từng HS và của toàn bộ lớp học, thông qua kết quả kiểm tra, phân tích nguyên nhân để đề ra biện pháp cải tiến phương pháp sư phạm của mình.
Đối với HS, cần tự xác định được mức độ hiểu biết kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành nghề của chính mình so với các mục tiêu đào tạo và tiêu chuẩn nghề nghiệp đã được xác định trong chương trình ĐTN.
1.2. Những yếu tố tác động tới quản lý chất lượng đào tạo nghề Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
1.2.1. Cơ chế, chính sách và môi trường pháp lý
Cơ chế, chính sách và môi trường pháp lý nói chung, có ảnh hưởng to lớn đến QLCL ĐTN. Những chính sách đúng đắn, phù hợp với sự phát triển KT-XH, cơ chế quản lý thông thoáng, hệ thống pháp luật rõ ràng, công bằng sẽ điều chỉnh và làm thay đổi hệ thống ĐTN một cách tích cực.
Ngược lại, nếu những tác nhân này không phù hợp, thiếu chính xác và lạc hậu với tình hình phát triển KT-XH thì tiến trình đổi mới QLCL ĐTN sẽ bị cản trở hoặc mắc nhiều sai lầm, dẫn đến những hậu quả không tốt. Trong những tác nhân này thì những qui định về chuyên môn và hành chính có ảnh hưởng trực tiếp đến QLCL đào tạo của nhà trường.
Vấn đề đối với các cơ sở ĐTN là vận dụng cơ chế, chính sách và điều kiện pháp lý đó như thế nào trong hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mình để kết quả đào tạo đạt hiệu quả cao nhất [26].
1.2.2. Nhu cầu về đào tạo nghề và phát triển nhân lực của xã hội
Sứ mạng chung của mọi cơ sở ĐTN chính là đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực thông qua hoạt động đặc trưng của mình là đào tạo nhân lực cho xã hội.
Nhu cầu xã hội có ảnh hưởng quyết định đến qui mô, hiệu quả và chất lượng ĐTN, nó chính là động lực phát triển trong mọi khâu của quá trình đào tạo: từ HS, GV, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo cho đến các nguồn lực tài chính. Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội cũng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng ĐTN.
Mục tiêu của Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2024-2035: “Đến năm 2035, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội” [24, tr.2].
Chiến lược phát triển nhân lực giai đoạn 2024-2035, xác định: “Phát nhân lực phải dựa trên nhu cầu nhân lực của các ngành, các địa phương” [23, tr.4].
Xuất phát từ những quan điểm trên, yêu cầu về nhân lực ở nước ta trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, chính vì vậy chất lượng ĐTN đã trở thành vấn đề sống còn đối với các cơ sở ĐTN nói chung và trường TCN tỉnh Cà Mau nói riêng trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội.
1.2.3. Chất lượng tuyển sinh học nghề Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Tuyển sinh là khâu mở đầu của quá trình đào tạo. Chất lượng đầu vào cao hay thấp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo của nhà trường vì vậy công tác tuyển chọn HS là việc hết sức quan trọng và cần được quan tâm đúng mức.
Kết quả của quá trình đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu đào tạo, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, GV, HS, các điều kiện bên trong, bên ngoài. Trong đó, HS là chủ thể của hoạt động học, vì vậy chất lượng đầu vào của HS học nghề là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo của mọi nhà trường.
1.2.4. Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Đội ngũ GV và CBQL là nguồn lực sư phạm đóng vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Đây là những nhân tố hoặc tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn rất lớn cho công tác QLCL ĐTN. Đội ngũ GV có chuyên môn, nghiệp vụ tốt, nhiệt tình trong công việc sẽ là nền tảng thuận lợi để đổi mới trong đào tạo, chẳng hạn đổi mới chương trình, phương pháp dạy học. Ngược lại, đội GV yếu sẽ làm cho chất lượng ĐTN giảm sút, gặp rất nhiều khó khăn khi triển khai những biện pháp đổi mới trong quá trình đào tạo. Số lượng GV có trình độ cao, có đầy đủ năng lực, phẩm chất, có văn bằng, chứng chỉ đúng tiêu chuẩn, tham gia giảng dạy đúng chuyên môn sẽ ảnh hưởng tốt đến quy mô và chất lượng ĐTN của nhà trường.
Đội ngũ CBQL, đương nhiên đây là nhân tố tác động trực tiếp đến phong cách, hiệu lực, hiệu quả QLCL đào tạo của nhà trường. Cơ cấu đủ, hợp lý, chất lượng tốt thì CBQL mới có thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Nhìn chung, đội ngũ CBQL của trường TCN tỉnh Cà Mau hiện nay cần phải có phong cách chuyên nghiệp hơn nữa trong việc lập kế hoạch, điều tra và phân tích thị trường; chuyên nghiên cứu đối tác và tiếp thị; chuyên quản lý chương trình; chuyên tổ chức và chỉ đạo kiểm định, đánh giá chất lượng, thậm chí chuyên về các thủ tục hành chính… Tính chuyên nghiệp thể hiện vừa ở tác phong lẫn năng lực, đặc biệt những kỹ năng quản lý và kỹ năng công nghệ.
Ngược lại, nếu đội ngũ này yếu kém và thiếu chuyên nghiệp thì gây ra tình trạng chồng chéo, lãng phí, trì trệ, sai lệch, thiếu trách nhiệm trong QLCL đào tạo của nhà trường. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
1.2.5. Nguồn lực tài chính phục vụ quá trình đào tạo nghề
Tài chính là nguồn lực đầu tiên tác động đến quy mô, hiệu quả QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN. Nó lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng đến tổ chức đào tạo nhiều hay ít, đến trình độ chuyên môn của GV và CBQL, đến chế độ thù lao cho lao động, đến các phương tiện và công nghệ QLCL ĐTN. Nhưng quan trọng hơn, sử dụng nguồn đầu tư tài chính như thế nào, hiệu quả hay lãng phí, việc lựa chọn ưu tiên để đầu tư có chính xác hay không mới là điều kiện cần tính toán đối với chủ thể quản lý.
Bất cứ một tổ chức nào muốn hoạt động một cách hiệu quả thì nguồn lực tài chính luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng. Nguồn kinh phí hàng năm từ ngân sách và các nguồn thu khác là điều kiện đảm bảo các hoạt động của nhà trường. Đối với các cơ sở ĐTN thì nguồn lực tài chính càng trở nên hết sức cần thiết. Nguồn lực tài chính mạnh hay yếu là thể hiện tiềm lực của nhà trường. Tỷ lệ thực chi tính theo đầu HS hàng năm phản ánh sự phân bố tài chính cho các hoạt động đào tạo là tiêu chí để đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.2.6. Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề
CSVC, trang thiết bị là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng ĐTN và hiệu quả QLCL ĐTN. Nó được xem là điều kiện đảm bảo cho các hoạt động quản lý dạy và học nghề, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác trong nhà trường. CSVC, trang thiết bị của nhà trường bao gồm giảng đường, lớp học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật tư…; hạ tầng thông tin và hệ thống công nghệ thông tin trong nhà trường, đặc biệt là thông tin quản lý trường học và thông tin về thị trường, nhất là thị trường lao động, những tác nhân này tác động trực tiếp đến hoạt động ĐTN và QLCL ĐTN.
ĐTN trong nhiều năm qua đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm nên CSVC, trang thiết bị của các cơ sở ĐTN được tăng cường. Tuy nhiên, lĩnh vực ĐTN có đặc thù là luôn đổi mới về thiết bị, công nghệ, ngành nghề đào tạo… nên dẫn đến CSVC, trang thiết bị trong các cơ sở ĐTN luôn đòi hỏi được bổ sung, nâng cấp, cải tiến công nghệ để phù hợp quá trình đào tạo ở những giai đoạn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
1.3. Những tiêu chí cơ bản trong quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau
QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trên cơ sở sử dụng các tiêu chí để làm “bộ thước đo quản lý” là việc làm mang tính khoa học và cần thiết. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu này, “tiêu chí” được hiểu theo nghĩa là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, một khái niệm nào đó. Chúng tôi xem tiêu chí QLCL ĐTN là những căn cứ, những dấu hiệu thể hiện những yêu cầu QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau cần đạt được trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLCL ĐTN tại đơn vị mình.
Với cách tiếp cận trên đây thì công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau cần dựa trên các nhóm tiêu chí sau: [1], [2], [3], [4]
1.3.1. Nhóm tiêu chí về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Phải có đội ngũ GV cơ hữu đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu để thực hiện chương trình ĐTN. Đội ngũ GV đạt chuẩn về trình độ được đào tạo, chuẩn về năng lực nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu giảng dạy của nhà trường. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV phải được thực hiện theo kế hoạch và thường xuyên.
Cán bộ lãnh đạo phải có trình độ, năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Đội ngũ CBQL đạt chuẩn chức danh đáp ứng yêu cầu quản lý và thường xuyên học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
1.3.2. Nhóm tiêu chí về chất lượng tuyển sinh và tư vấn nghề
Công tác tuyển sinh phải được thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ LĐ-TB&XH. Phải có kế hoạch tuyển sinh chi tiết cho từng nghề, có quy định về các tiêu chuẩn xét tuyển cụ thể.
Căn cứ vào trình độ học vấn của HS khi nhập trường để phân loại và có hình thức đào tạo phù hợp. Đảm bảo mọi HS có được thông tin đầy đủ về nghề đào tạo và các qui định khác của trường ngay từ khi nhập học.
1.3.3. Nhóm tiêu chí về tổ chức hoạt động giảng dạy
Tổ chức ĐTN theo mục tiêu, nội dung chương trình đã được phê duyệt. Thực hiện phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá, phát triển năng lực tự học và tinh thần hợp tác của HS.
Thực hiện đa dạng hoá các phương thức tổ chức đào tạo đáp ứng yêu cầu học tập của HS. Có kế hoạch đào tạo cụ thể, giám sát chặt chẽ, bảo đảm thực hiện kế hoạch đào tạo đúng tiến độ; tổ chức dạy học lý thuyết, thực hành và thực tập lao động sản xuất theo nghề đào tạo, phù hợp với các yêu cầu của thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1.3.4. Nhóm tiêu chí về hoạt động học tập
Đảm bảo mọi HS có được thông tin đầy đủ về nghề đào tạo, khoá đào tạo và các qui định khác của trường ngay từ khi nhập học; đảm bảo các điều kiện ăn, ở, chăm sóc sức khoẻ cho người học.
Tổ chức xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn đối với người học nghề. Chỉ đạo, giám sát, khuyến khích việc học tập, rèn luyện tại trường và tự học ở nhà của HS. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình chuyên cần trong quá trình học tập và rèn luyện của người học nghề.
1.3.5. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề
Hệ thống phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng học chuyên môn hóa phải đáp ứng quy mô đào tạo.
Bảo đảm các điều kiện hoạt động cho các xưởng thực hành. Đảm bảo chất lượng và số lượng thiết bị cho thực hành. Có các kho, phòng bảo quản, lưu giữ với các điều kiện bảo quản tốt các trang thiết bị, vật tư.
Thư viện được tin học hoá, có các tài liệu điện tử; được nối mạng, liên kết khai thác tài liệu giữa các đơn vị trong và ngoài trường. Có đủ số lượng giáo trình, tài liệu, sách, báo, tạp chí phù hợp với các nghề đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử dụng của GV, cán bộ, nhân viên và HS.
1.3.6. Nhóm tiêu chí về kiểm tra đánh, giá kết quả đào tạo nghề
Thực hiện phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN theo hướng coi trọng đánh giá quá trình, phản hồi kịp thời cho HS, đảm bảo đánh giá nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phương thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù của mô-đun, môn học.
Thường xuyên tổ chức thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và giới thiệu việc làm cho HS sau khi tốt nghiệp. Định kỳ tổ chức hội nghị việc làm cho người học tiếp xúc với các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng.
Tại chương 1, cơ sở lý luận về QLCL ĐTN, đã được tác giả nghiên cứu và làm rõ một số khái niệm liên quan. Trong đó, tập trung làm rõ các vấn đề về ĐTN, quản lý ĐTN, chất lượng ĐTN và QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Đồng thời, đã xác định được những nội dung cơ bản và cần thiết trong QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN nói chung và trường TCN nói riêng.
Khi đánh giá những nhân tố tác động đến QLCL ĐTN, ngoài vai trò đương nhiên của các yếu tố như tuyển sinh đầu vào, đội ngũ GV và CBQL, nguồn lực tài chính, CSVC… tác giả đặc biệt nhấn mạnh tác động của cơ chế, chính sách và môi trường pháp lý cũng như sự tác động của thị trường lao động và nhu cầu nhân lực của xã hội. Chính nhu cầu về đào tạo nghề và phát triển nhân lực của xã hội đòi hỏi mỗi cơ sở ĐTN phải nâng cao công tác QLCL ĐTN.
Cũng tại chương này, việc xác định những tiêu chí nhằm làm “bộ thước đo quản lý” trong quá trình QLCL đào tạo của một trường TCN là cần thiết. Vì vậy, đã xây dựng được các nhóm tiêu chí như đã trình bày, nó bao gồm các dấu hiệu cơ bản nhất của các khâu cơ bản và cần thiết trong QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
Đây cũng là những cơ sở quan trọng để tác giả đề ra các nội dung trong khảo sát thực trạng ở chương 2 và đề xuất những giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau ở chương 3. Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực tiễn quản lý chất lượng đào tạo ở trường nghề

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com

[…] ===>>> Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề […]