Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình xây dựng và phát triển nền giáo dục nước nhà, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm phát triển giáo dục mầm non. Từ một số trường lớp nhỏ lẻ, chưa có vị trí trong nền giáo dục, giáo dục mầm non đã trở thành một cấp học có vị thế trong hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 23 – Luật Giáo dục (2019) xác định: “Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi [19]; Giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”. Điều lệ trường mầm non được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày ngày 24 tháng 12 năm 2015 tại Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT đã xác định r : “Trường mầm non tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành” [4].

Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT [5] ngày 30 tháng 12 năm 2016 về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT [2] ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo. Nội dung giáo dục của chương trình được xây dựng và cấu trúc theo các lĩnh vực: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ; phát triển tình cảm – xã hội và phát triển thẩm mĩ. Với lĩnh vực phát triển nhận thức, chương trình mới coi trọng việc tạo hứng thú cho trẻ trong các hoạt động nhận thức; chú ý việc phát triển các kỹ năng cho trẻ, chú ý phát triển tính sáng tạo, tạo cho trẻ cách học, cách suy nghĩ, cách tư duy; quan tâm hình thành và phát triển khả năng biểu đạt suy nghĩ của trẻ. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Để thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện trẻ theo mục tiêu chương trình giáo dục mầm non và chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, các cơ sở giáo dục mầm non cần thực hiện tốt công tác phát triển chương trình giáo dục nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu chung của chuẩn chất lượng quốc gia vừa phải đảm bảo tính phù hợp với điều kiện địa phương, điều kiện nhà trường, đặc điểm phát triển trẻ. Công việc này cần thiết được thực hiện dưới vai trò của nhà quản lý giáo dục nói chung, hiệu trưởng nhà trường nói riêng.

Bên cạnh những yêu cầu chung về công tác quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường, các cơ sở giáo dục mầm non vùng đặc biệt khó khăn cần thực hiện tốt quan điểm giáo dục, bám sát những văn bản chỉ đạo của Ngành để thực hiện tại địa phương.

Những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Ngành Giáo dục, công tác giáo dục mầm non tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đã có nhiều khởi sắc về công tác huy động trẻ đến trường, duy trì ổn định về nền nếp, sĩ số lớp, đổi mới môi trường giáo dục và cách thức tổ chức giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trug tâm, công tác bồi dưỡng phát triển năng lực cho đội ngũ giáo viên… Tuy nhiên, chất lượng giáo dục so với nhiều địa phương trên cả nước còn những bất cập nhất định. Bên cạnh nguyên nhân thuộc về các yếu tố môi trường, điều kiện tác động của xã hội thì năng lực quản lý của hiệu trưởng nhà trường về quản lý phát triển chương trình giáo dục là một yếu tố cơ bản. Công tác phát triển chương trình giáo dục ở các nhà trường còn hạn chế ở khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, triển khai và kiểm tra giám sát công tác quản lý phát triển Chương trình giáo dục mầm non thích ứng với bối cảnh địa phương. uất phát từ những lý do tren, tôi chọn nghien cứu đề tài: “Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang” nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trẻ 3- 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. Mục đích nghiên cứu

Phân tích các cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Tổ chức khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi và quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi .

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lý quá trình phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

4. Giả thuyết khoa học

Chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi có vai trò rất quan trọng. Vì vậy, nếu chủ thể thực hiện tốt các biện pháp đề xuất quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang như: Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; Phát huy tính sáng tạo của cán bộ quản lý, giáo viên trong đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong trường mầm non; Quản lý chặt chẽ việc đánh giá trẻ mẫu giáo theo Chương trình giáo dục mầm non; Sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho thực hiện có chất lượng phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; Tăng cường vai trò của các bên liên quan; Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi thì chất lượng và hiệu quả của việc phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang sẽ có chuyển biến tích cực và được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. ây dựng cơ sở lý luận về quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Nội dung

Luận văn tập trung nghiên cứu đặc trưng và mối quan hệ của yếu tố môi trường giáo dục miền núi chi phối công tác phát triển chương trình và quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non thuộc huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang để đề xuất các biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở cơ sở giáo dục mầm non thuộc huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

Chủ thể thực hiện biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ là hiệu trưởng nhà trường.

6.2. Khách thể điều tra

  • Tổng số trường khảo sát: 05 trường.
  • GV: 40 người.
  • CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng): 10 người.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử. Đề tài sử dụng các phương pháp này để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng cơ sở lý luận về quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm

7.2.1. Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về thực trạng tổ chức và quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét: Tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm r thực trạng quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

7.2.3. Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm các biện pháp quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

7.3. Phương pháp bổ trợ: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để tổng hợp, phân tích số liệu làm cơ sở đánh giá định lượng và định tính các kết quả nghiên cứu thực trạng.

8. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm 3 chương:

  • Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở trường mầm non.
  • Chương 2. Thực trạng quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
  • Chương 3. Biện pháp quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

Ngoài ra, luận văn còn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu tham khảo, Danh mục các cụm từ viết tắt, Danh mục các bảng và Phụ lục.

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRẺ 3 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục mầm non và phát triển chương trình giáo dục mầm non

Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo dục mầm non là mục tiêu quan trọng của công tác giáo dục và các nhà khoa học không ngừng quan tâm nghiên cứu đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, trong đó có vấn đề phát triển Chương trình giáo dục. Cụ thể:

Nghiên cứu về phát triển chương trình nhà trường bao gồm các báo cáo tổng kết đề tài khoa học, bài báo, sách chuyên khảo. Các công trình này xuất hiện khoảng từ năm 1974 đến nay, tập trung chủ yếu vào các nghiên cứu tại Ôxtrâylia. Chỉ riêng trong trang Australian Education Index đã có 350 bài viết, 29 luận án tiến sĩ về phát triển chương trình nhà trường (dẫn theo trang 18 [28]). Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu của tổ chức xã hội Hoa kì, Canada, Vương quốc Anh, Israel về vấn đề này. Cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỉ , ở New Zealand đã xuất hiện một số chuyên khảo, báo cáo tổng kết đề tài khoa học, bài báo về phát triển chương trình nhà trường [16]. Ở những nước nói tiếng Anh trong những năm 1970 – 1980, nghiên cứu về phát triển chương trình nhà trường và thành quả thực tiễn về phát triển Chương trình giáo dục được xem như đã đạt đỉnh cao nhất. Đến khoảng giữa những năm 1990, thuật ngữ phát triển chương trình đã được tiếp cận nghiên cứu như một lĩnh vực độc lập trong các nghiên cứu về khoa học giáo dục(dẫn theo trang 22 [28]).

Vấn đề giáo dục mầm non nói chung và phát triển Chương trình giáo dục mầm non nói riêng cũng có nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Điển hình như trong công trình nghiên cứu của tác giả Spodek (1990), nhà giáo dục học người Mỹ này cho rằng: người lớn không thể quyết định dạy trẻ cái gì (nội dung) mà quên đi trẻ học thế nào bởi vì “học như thế nào liên quan nhiều đến phương pháp”. Nội dung chương trình (học cái gì), các quá trình học (học như thế nào), các chiến lươc giảng dạy (dạy như thế nào), môi trường (hoàn cảnh học); các chiến lược đánh giá (cho biết việc học xảy ra như thế nào) là những vấn đề có quan hệ qua lại với nhau và tạo nên chương trình giáo dục mầm non (Brekdekamp, 1992) [14, tr.34]. Điều này cho thấy ông đã lưu ý giáo viên trong phát triển chương trình cần quan tâm đến tính phù hợp với sự phát triển của trẻ. Cũng theo tác giả này, cần thường xuyên đổi mới, phát triển Chương trình giáo dục mầm non sao cho đáp ứng nhu cầu thực tiễn. những biến đổi của xã hội và tiếp cận nó theo nhiều cách khác nhau.

Tác giả Tina Bruce (1991), chuyên gia giáo dục mầm non của Úc nói về việc thiết kế một Chương trình giáo dục mầm non như sau: Tùy vào đứa trẻ quan tâm đến điều gì mà lựa chọn nội dung để dạy trẻ phù hợp với nhu cầu và môi trường sống của trẻ. Ở Úc, trẻ em được khuyến khích phát triển khả năng tự chăm sóc bản thân và tính sáng tạo ngay từ khi đi nhà trẻ. Trong giờ học, trẻ em có những hoạt động vui chơi tập thể với các trang bị thiết bị, đồ chơi trong nhà, đồ chơi ngoài trời được thiết kế chiều cao, độ cứng và các góc cạnh phù hợp với trẻ và đảm bảo mức an toàn tối đa [14, tr.34]. Cũng theo chuyên gia giáo dục người Úc này, phát triển Chương trình giáo dục mầm non cần phải thực hiện một cách thường xuyên, có hiệu quả, tạo động lực thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.

Trong các hướng tiếp cận phát triển Chương trình giáo dục mầm non hiện nay, phát triển chương trình giáo dục mầm non theo tiếp cận dự án là hướng tiếp cận được nhiều nước trên thế giới chú trọng, đặc biệt là Mỹ và các nước Tây Âu. Giáo dục theo tiếp cận dự án gắn với lý thuyết dạy học lấy trẻ làm trung tâm dựa trên nền móng là triết học giáo dục và lý thuyết nhận thức của J. Dewey[4]. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Phát triển các nghiên cứu của tác giả đi trước, Lilian Katz – một nhà nghiên cứu quốc tế trong lĩnh vực giáo dục trẻ nhỏ đã dành nhiều thời gian nghiên cứu từ năm 1980 đến 1990 của thế kỷ và đã cho ra đời các nghiên cứu nổi tiếng về phương pháp này trong đó tiêu biểu là công trình “Engaging Children’s Mind: Project Approach” (1989). Năm 2001, một tác phẩm lớn về dạy học theo dự án của Lilian Katz và J.H.Helm cũng được ra mắt là “Young Investigators the project approach in the early years”[24].

Trong những công trình của Lilian Katz đã thể hiện r tinh thần dạy học theo dự án ở cấp học mầm non và những thành công của mô hình dạy học này tại Mỹ. Phương pháp tiếp cận dự án mà Lilian Katz nêu ra nhằm tạo cơ hội cho trẻ được theo đuổi, khám phá ra những hứng thú của bản thân, thúc đẩy trẻ phát triển năng lực sáng tạo của mình trong quá trình học tập[4].

Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển Chương trình giáo dục nhà trường nói chung và phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi nói riêng nhằm thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện trẻ, khơi dậy những khả năng sáng tạo và tạo cho trẻ một tâm thế tốt nhất khi bước vào Chương trình giáo dục tiểu học.

1.1.1.2. Kinh nghiệm các nước về phát triển chương trình giáo dục mầm non

Ở Mỹ, Anh, Hiệp hội giáo dục trẻ thơ không khuyến khích các trường mầm non phải theo một Chương trình giáo dục mà họ chỉ cung cấp sự hướng dẫn dựa trên nguồn tài liệu, giáo viên được chủ động chọn nội dung, cách thức và sự đánh giá phù hợp với trẻ của mình.

Nước có nền giáo dục phát triển hàng đầu thế giới như New Zealand cũng luôn quan tâm đến phát triển chương trình giáo dục cho trẻ. Chương trình giáo dục mầm non của New Zealand được đánh giá là tài liệu giáo dục mầm non hàng đầu trên thế giới và được coi là tài liệu có giá trị quốc tế. Mục tiêu của giáo dục mầm non New Zealand là giúp trẻ tự tin vào bản thân, khỏe mạnh về thể chất và tâm hồn, có khả năng giao tiếp và tôn trọng tri thức. Trẻ mầm non ở New Zealand có những kỹ năng học như được tự tìm điều mình quan tâm; biết chuyên tâm vào công việc của mình; biết đối mặt với khó khăn và tìm cách giải quyết ở mức độ nhất định; trẻ học cách thể hiện ý tưởng và chịu trách nhiệm với ý tưởng của mình. Các chuyên gia giáo dục ở New Zealand cũng rất quan tâm đến công tác Phát triển chương trình họ coi đó là việc làm thường xuyên cần được đẩy mạnh. Phát triển CTGMN được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau như: tiếp cận mục tiêu, tiếp cận nội dung, tiếp cận tích hợp. Tăng cường xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non gắn với đặc thù môi trường giáo dục nhà trường, môi trường của địa phương.

Đông Nam Châu Á, theo các chuyên gia giáo dục, trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới, các nước thành viên có điều kiện giúp nhau cải thiện chất lượng giáo dục mầm non bằng cách cải tiến các phương thức đào tạo giáo viênMN và áp dụng những hình thức nuôi dạy trẻ tốt nhất đã được quốc tế thừa nhận mà vẫn bảo tồn văn hóa từng nước. Thực tế cho thấy, các nước như Singapore, Malaisia, Thái Lan đã áp dụng được những phương pháp giáo dục tiên tiến của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc và họ đưa các chương trình vào nhà trẻ và trường mẫu giáo. Trong đó, công tác phát triển CTĐT giáo dục mầm non được tiến hành thường xuyên đáp ứng mục tiêu giáo dục tổng thể của các quốc gia này.

Hàn Quốc, trong “Lời mở đầu” của Kế hoạch quốc gia về đổi mới hệ thống giáo dục mầm non từ năm 1997 cũng đã ghi nhận “Môi trường giáo dục đầu đời đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng nền tảng phát triển tổng thể của con người” [26]. Với ý nghĩa ấy, giáo dục mầm non có thể được coi là lĩnh vực cần đầu tư tốt nhất và hàng tháng các nhà trẻ tại đây đều được thanh tra về mọi mặt từ giảng, dạy thiết bị, bếp ăn, vệ sinh… một cách nghiêm ngặt. Chương trình giáo dục thường xuyên được kiểm tra, giám sát để đảm bảo mục tiêu giáo dục đề ra. Các chủ đề giáo dục thường xuyên được bổ sung và giao về cho giáo viên tổ chức thực hiện dưới dạng các dự án giáo dục nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho trẻ. Cách xây dựng và quản lý phát triển Chương trình giáo dục mầm non ở Hàn Quốc cho thấy đây là cách tiếp cận dự án mà người khởi xướng phương pháp này là Lilian Katz. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Tóm lại, từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển chương trình giáo dục mầm non của các nước trên thế giới và các công trình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy cái nhìn tổng quan về phát triển Chương trình giáo dục mầm non; những định hướng cơ bản trong thiết kế và tổ chức chương trình giáo dục cho trẻ ở trường mầm non theo phương pháp mới giúp trẻ nâng cao khả năng học hỏi, sự hiểu biết, khả năng tư duy. Những nội dung trên là cơ sở khoa học để tác giả luận văn tiếp thu và vận dụng vào việc thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Vấn đề phát triển Chương trình giáo dục nói chung và phát triển chương trình nhà trường ở cơ sở giáo dục mầm non nói riêng cũng được các nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu với các công trình tiêu biểu sau đây:

Tác giả Phạm Hồng Quang với công trình “Phát triển chương trình đào tạo giáo viên – những vấn đề lý luận và thực tiễn” đã nghiên cứu và khẳng định chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng đào tạo giáo viên nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chất lượng chương trình có tầm quan trọng đặc biệt. Vì thế, cần phải chú trọng công tác phát triển chương trình trong giáo dục đào tạo [22].

Liên quan đến vấn đề phát triển chương trình nhà trường đã có một số luận văn ở trình độ thạc sĩ như: công trình “Một số cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển chương trình tiểu học của một số nước trên thế giới và Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quốc Tuấn [27].; công trình “Phát triển Chương trình giáo dục nhà trường tại trường trung học phổ thông chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Hoàng Văn Cường [7].; công trình “Quản lý phát triển chương trình nhà trường ở các trường trung học cơ sở ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình” của tác giả Hoàng Thị Thu Vân [28]. Những công trình này tập trung vào nghiên cứu về phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở cấp tiểu học và trung học cơ sở.

Các công trình nghiên cứu khoa học trong nước nêu trên đều tập trung vào một số nội dung phát triển Chương trình giáo dục như: Phát triển chương trình đào tạo giáo viên, về tổ chức quá trình đào tạo, về lý luận và thực tiễn phát triển chương trình ở tiểu học, trung học phổ thông,… có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cụ thể ở từng địa phương.

Qua hơn 60 năm hình thành và phát triển, cấp học mầm non đến nay đã trải qua bốn lần thay đổi chương trình giáo dục đó là: chương trình cải tiến; chương trình cải cách; chương trình đổi mới; chương trình mới (15). Hiện nay, giáo dục mầm non ngày càng nhận được sự quan tâm của xã hội, của lãnh đạo các cấp từ trung ương đến địa phương. Nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu, nhiều bài viết liên quan đến vấn đề phát triển giáo dục mầm non đã ra đời không nằm ngoài tâm huyết phát triển giáo dục mầm non nước nhà. Có thể kể đến như: “Phát triển và tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền [10]., Nxb Giáo dục, 2008. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã nêu khái quát về Chương trình giáo dục mầm non, việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non, một số vấn đề phát triển Chương trình giáo dục nhà trường theo năm học cho từng độ tuổi. Những nội dung mà cuốn sách đề cập tới là cơ sở quan trọng để tác giả luận văn có thêm căn cứ trong việc xây dựng cơ sở lý luận về quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở trường mầm non.

Tài liệu tập huấn “Nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non thí điểm” ban hành năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [3].; công trình “Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên MN Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện năm 2013 là công trình luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục của tác giả Nguyễn Thị Duyên Hồng, bảo vệ tại Đại học Vinh [13]; công trình “Phát triển chương trình ngành giáo dục mầm non của Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng theo chuẩn đầu ra” của tác giả Nguyễn Thị Huyền [15], bảo vệ là công trình thạc sĩ quản lý giáo dục bảo vệ tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên là nghiên cứu không chỉ quan tâm đến phát triển chương trình giáo dục cho trẻ mà còn quan tâm đến phát triển chương trình đào tạo giáo viên cấp học mầm non tại trường cao đẳng sư phạm.

Các tài liệu trên đã tập trung nghiên cứu về phát triển chương trình giáo dục nhà trường; vấn đề bồi dưỡng năng lực giáo viên và đào tạo giáo viên mầm non song chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng việc quản lý phát triển chương trình giáo dục mầm non tại cơ sở giáo dục mầm non. Trong giai đoạn hiện nay, công tác quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non thật sự là vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu gắn với điều kiện thực tiễn về công tác giáo dục và quản lý giáo dục ở từng địa phương để việc thực hiện chương trình ngày càng đảm bảo chất lượng.

Các nghiên cứu trên là cơ sở khoa học quan trọng giúp tác giả luận văn dựa vào đó xây dựng căn cứ khoa học và triển khai nghiên cứu thực trạng, đề xuất biện pháp quản lý phát triển chương trình giáo dục mầm non cho trẻ 3-6 tuổi tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc địa bàn miền núi tỉnh Hà Giang với những đặc trưng về môi trường giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chương trình, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nói chung ở các trường mầm non.

1.2. Các khái niệm cơ bản Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

1.2.1. Quản lý

Khái niệm quản lý là khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu về xã hội học, quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu. Theo Marry Parker Follet, “Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác” [dẫn theo 9, tr46].

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [17].

Trong giáo trình “Tâm lý học quản lý”, tác giả Vũ Dũng nêu: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [9, tr47].

Như vậy, tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm quản lý nhưng có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua các cơ chế để đạt được mục đích của quản lý.

Bản chất của quản lý là các hoạt động của chủ thể quản lý có phương hướng, có mục đích r ràng tác động đến đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu xác định. Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lý là một khoa học, vì nó vận dụng tri thức được hệ thống hóa, vận dụng các quy luật của chủ thể quản lý để giải quyết các vấn đề đã đặt ra. Quản lý là một nghệ thuật vì đây là một hoạt động đặc biệt, hoạt động này đòi hỏi phải vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt và sáng tạo những tri thức, những kinh nghiệm để tác động đến đối tượng quản lý – các cá nhân cụ thể mới có thể đạt được mục tiêu của tổ chức. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Có hai cách tiếp cận trong quản lý đó là cách tiếp cận chức năng và cách tiếp cận quá trình. Mỗi hệ thống quản lý theo cách tiếp cận chức năng bao gồm 4 nội dung lớn: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch và kiểm tra các hoạt động, việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Mỗi hệ thống quản lý theo cách tiếp cận quá trình bao gồm các nội dung lớn, như: quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, quản lý phương pháp, quản lý hình thức tổ chức, quản lý con người, cơ sở vật chất, kết quả. Trong những điều kiện cần thiết có thể điều chỉnh từng nội dung cho phù hợp. Mỗi nội dung, tuỳ theo tầm quan trọng và cấu trúc của hệ thống, quản lý được chia ra ba cấp độ khác nhau: cấp quản lý chiến lược (quản lý cấp cao); cấp quản lý chiến thuật (quản lý bậc trung) và cấp quản lý tác nghiệp (quản lý cơ sở).

1.2.2. Chương trình giáo dục

Ngay từ thế kỷ trước, các chuyên gia giáo dục trên thế giới đã đưa ra nhiều định nghĩa về Chương trình giáo dục.

Theo K.Frey, “CTGD là sự trình bày, diễn tả có hệ thống việc dạy học được dự kiến trong một khoảng thời gian xác định mà sản phẩm của sự trình bày đó là một hệ thống xác định các thành tố khác nhau nhằm chuẩn bị, thực hiện và đánh giá một cách tối ưu việc dạy học”. Đây là định nghĩa được nhiều nhà nghiên cứu và thực hành giáo dục quan tâm. [dẫn theo 28]

Ngày nay, quan niệm về Chương trình giáo dục đã rộng hơn, đó không chỉ là việc trình bày mục tiêu cuối cùng và bảng danh mục các nội dung giảng dạy, chương trình là một phức hợp các bộ phận cấu thành, cơ bản gồm: Mục tiêu học tập; Phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung học tập; Các phương pháp, hình thức tổ chức học tập; Đánh giá kết quả học tập.

Khái niệm Chương trình giáo dục được xác định tại Điều 6 Luật Giáo dục năm 2005 [18] như sau: “CTGD thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo” [18].

CTGD là văn bản pháp lý thể hiện các vấn đề cốt l i của quá trình giáo dục, gồm: Mục tiêu giáo dục; chuẩn kiến thức, kỹ năng; nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục và kiểm tra hoạt động giáo dục; đánh giá kết quả giáo dục. Đối với các môn học, lớp, cấp học hoặc chương trình đào tạo. Quan điểm này giúp cho mỗi Chương trình giáo dục xây dựng và tổ chức quá trình giáo dục, phát triển và quản lý thực hiện Chương trình giáo dục đảm bảo chất lượng.

Từ các phân tích trên, chúng tôi cho rằng: Chương trình giáo dục là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt động giáo dục được tổ chức tại cơ sở giáo dục trong một thời gian xác định. Chương trình giáo dục chỉ r các mục tieu học tập mà người học cần đạt được; xác định r phạm vi, mức độ nội dung học tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức học tập và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục.

1.2.3. Chương trình giáo dục mầm non Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Từ khái niệm Chương trình giáo dục, từ đặc trưng của cấp học mầm non, chúng tôi hiểu Chương trình giáo dục mầm non là bản kế hoạch tổng thể các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi được tổ chức tại cơ sở giáo dục mầm non trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu trẻ mầm non cần đạt được, xác định r phạm vi, mức độ nội dung giáo dục, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức, cách thức đánh giá kết quả chăm sóc, giáo dục cũng như những điều kiện nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục mầm non đã đề ra.

Chương trình giáo dục mầm non là đề cương về kế hoạch hành động sư phạm gồm những thành tố cơ bản cấu thành chương trình liên qua chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau từ mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, các hoạt động giáo dục đến đánh giá kết quả giáo dục và các điều kiện cần và đủ để thực hiện chương trình. Chương trình cung cấp những định hướng chăm sóc, giáo dục trẻ cơ bản nhất cho giáo viên và nhà quản lý giáo dục mầm non. Chương trình gồm nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và những hoạt động diễn ra trong và ngoài lớp suốt thời gian trẻ ở trường và sự phối hợp với gia đình, xã hội. Chương trình vừa mang tính hoạch định theo kế hoạch của người lớn, vừa mang tính tự chọn theo nhu cầu, hứng thú của trẻ.

CTGD mầm non được tiếp cận ở 4 cấp độ: Ở cấp độ rộng nhất là Chương trình giáo dục mầm non của quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Cấp độ thứ hai là Chương trình giáo dục của địa phương (do sở, phòng giáo dục ban hành); Cấp độ thứ ba là Chương trình giáo dục của nhà trường; Cấp độ thứ tư là Chương trình giáo dục của từng khối/lớp [14]. Trong đó phát triển Chương trình giáo dục mầm non cấp độ chương trình nhà trường gắn với đặc thù môi trường và điều kiện giáo dục, những yếu tố bản sắc riêng của trường mầm non và chương trình khối lớp tại cơ sở giáo dục mầm non.

1.2.4. Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở trường mầm non

Để hiểu về khái niệm này, theo chúng tôi cần dựa trên cách hiểu đúng về phát triển chương trình giáo dục, phát triển chương trình giáo dục mầm non. Trong đó:

Phát triển Chương trình giáo dục là một quá trình liên tục điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của Chương trình giáo dục đã có nhằm làm cho việc triển khai Chương trình giáo dục đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra. Theo đó, Chương trình giáo dục không phải được thiết kế một lần mà được phát triển, hoàn thiện không ngừng theo sự phát triển của điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, của thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ… và nhu cầu người học, yêu cầu của xã hội.

Phát triển Chương trình giáo dục mầm non là một phạm trù quan trọng trong quá trình quản lý, tổ chức công tác giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, làm cho giáo dục nói chung và Chương trình giáo dục nói riêng ngày càng trở nên hoàn thiện và hiệu quả hơn. Phát triển Chương trình giáo dục mầm non là một quá trình liên tục điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của Chương trình giáo dục mầm non, bảo đảm khả năng phát triển và ổn định tương đối của chương trình đã có, làm cho việc triển khai chương trình theo mục tiêu giáo dục đặt ra đạt được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu phát triển của xã hội và phát triển của cá nhân trẻ. [10] Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Quá trình phát triển Chương trình giáo dục mầm non trong thực tiễn được thực hiện ở 4 cấp độ: Phát triển Chương trình giáo dục mầm non quốc gia, phát triển Chương trình giáo dục mầm non địa phương, phát triển Chương trình giáo dục mầm non của nhà trường và phát triển Chương trình giáo dục mầm non của khối/lớp (độ tuổi). Trong giới hạn phạm vi của đề tài, luận văn tập trung nghiên cứu về phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi cấp độ chương trình nhà trường – là quá trình từ Chương trình giáo dục quốc gia, chương trình giáo dục mầm non địa phương do sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo ban hành, nhà trường nghiên cứu, xây dựng và quản lí thực hiện Chương trình giáo dục chi tiết, cụ thể, phù hợp với thực tiễn môi trường và điều kiện giáo dục của nhà trường. Chương trình giáo dục nhà trường đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục chung đề ra, đáp ứng nhu cầu giáo dục mầm non của địa phương và tiếp cận được với xu thế phát triển của giáo dục mầm non trên thế giới song chứa đựng và thể hiện triết lí riêng của nhà trường, gắn với điều kiện giáo dục của nhà trường [14].

Từ cách hiểu trên về phát triển Chương trình giáo dục, phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở trường mầm non là một quá trình liên tục điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, bảo đảm khả năng phát triển và ổn định tương đối của chương trình đã có, làm cho việc triển khai chương trình theo mục tiêu giáo dục đặt ra đạt được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu phát triển của xã hội và phát triển của cá nhân trẻ 3-6 tuổi. Phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non là quá trình trường mầm non cụ thể hóa Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi cấp quốc gia, làm cho Chương trình giáo dục mầm non 3 – 6 tuổi cấp quốc gia phù hợp ở mức cao nhất với thực tiễn giáo dục của trẻ 3 – 6 tuổi ở từng trường mầm non để đảm bảo vừa đáp ứng được sự phát triển tối đa những năng lực cá nhân trẻ, vừa đảm bảo mục tiêu giáo dục theo chuẩn chất lượng chung.

Quá trình phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi do hiệu trưởng nhà trường tổ chức biên soạn, thẩm định và phê duyệt; cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường tham gia biên soạn và tổ chức thực hiện. Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi cấp quốc gia, nhà trường sẽ xác định mục tiêu Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, lựa chọn và xây dựng nội dung, xác định cách thức thực hiện Chương trình giáo dục 3-6 tuổi phải phản ánh đặc trưng của giáo dục mầm non và phù hợp với thực tiễn nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của trẻ 3 – 6 tuổi, thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục.

Phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong trường mầm non gồm 2 mức độ: Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

  • Mức độ 1: là quá trình nghiên cứu, xây dựng và phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi cấp quốc gia thành một Chương trình giáo dục cụ thể của nhà trường cho mỗi khối lớp 3 – 4 tuổi, 4 – 5 tuổi và 5-6 tuổi, phù hợp với điều kiện thực tế của trường, chứa đựng và thể hiện triết lý riêng của trường và đảm bảo thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
  • Mức độ 2: Ở mức độ này, phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi là quá trình cụ thể hóa chương trình 3-6 tuổi của nhà trường thành kế hoạch giáo dục của từng nh lớp cụ thể do giáo viên của nhóm/lớp thực hiện. Quá trình này bao gồm sự điều chỉnh, bổ sung thay đổi kế hoạch dựa trên kết quả tổ chức thực hiện chương trình, kết quả theo d i, đánh giá trẻ trong các hoạt động giáo dục. Mức độ phát triển này phụ thuộc chủ yếu vào năng lực phát triển chương trình giáo dục của giáo viên, tính sáng tạo, linh hoạt và sự nhạy cảm của giáo viên.

Phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi với 2 mức độ trên là đòi hỏi tất yếu và là một quá trình liên tục phát triển, hoàn thiện để Chương trình giáo dục 3-6 tuổi trở lên có ý nghĩa hơn, có hiệu quả hơn đối với sự phát triển của trẻ em trong môi trường giáo dục cụ thể.

1.2.5. Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non

Nhà trường là bộ phân quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường là một hoạt động xã hội, là nơi truyền bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.

Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). trong quá trình giáo dục hoạt động của người học và hoạt động của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội.

Quản lý phát triển Chương trình giáo dục mầm non là một bộ phận của quản lý giáo dục mầm non, quản lý xã hội, cũng như công tác quản lý giáo dục nói chung, việc quản lý con người là yếu tố trung tâm của quản lý giáo dục mầm non. Trình độ và năng lực của người cán bộ quản lý giáo dục mầm non nói chung trong đó có quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi được thể hiện trước hết ở khả năng làm việc với những con người, biết đánh giá, bồi dưỡng và phát huy những khả năng của mỗi người, động viên mọi người làm việc tự giác, tích cực với tinh thần trách nhiệm cao.

Thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non theo trình tự và qui tắc thống nhất được Bộ giáo dục&ĐT ban hành, hướng dẫn. Mục đích thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi nhằm bảo đảm cho việc thực hiện Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi được linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với bối cảnh, điều kiện, đặc điểm trẻ theo vùng miền nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong từng nhà trường. Nội dung phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi bao gồm: Nhận thức của đội ngũ giáo viên về phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi; hệ thống văn bản pháp lý và quy trình phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Để quá trình thực hiện quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non đạt hiệu quả, các hiệu trưởng và hội đồng sư phạm nhà trường cần phải quản lý, chỉ đạo đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường thực hiện phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi một cách chặt chẽ, khoa học, đúng quy trình, đúng qui tắc, tạo ra hành lang pháp lý và sự thống nhất cao; chú trọng công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục xã hội; phối kết hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục…

Từ nội dung phân tích trên thì: Quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của hiệu trưởng nhà trường tới quá trình phát triển Chương trình giáo dục, giáo viên, trẻ 3 – 6 tuổi và các lực lượng liên đới nhằm xây dựng và vận hành Chương trình giáo dục đạt được mục tiêu phát triển toàn diện trẻ 3 – 6 tuổi và chuẩn bị tốt nhất cho trẻ vào lớp 1.

1.3. Một số vấn đề về chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non

1.3.1. Khái quát về đặc điểm phát triển của trẻ 3-6 tuổi

Trẻ 3-6 tuổi là giai đoạn phát triển của tuổi mẫu giáo. Ở giai đoạn này, sự phát triển của trẻ so với giai đoạn tuổi nhà trẻ có phần chậm lại song so với những giai đoạn sau này vẫn đạt được những trạng thái phát triển nhanh. Về cơ bản, sự phát triển của trẻ thể hiện ở những nội dung sau:

Về thể chất: Cơ thể của trẻ phát triển mạnh tuy nhiên sự tăng trưởng và sự phát triển không đồng đều.

Thể tạng: Đến cuối độ tuổi, trẻ trai, cân nặng từ 16,0 đến 26,6kg; chiều cao từ 106,4 đến 125,8cm; Trẻ gái, cân nặng từ 15,0 đến 26,2kg; chiều cao từ 104,8 đến 124,5cm. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Về tâm lý: Những cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người đã được hình thành trước đây tiếp tục phát triển mạnh.

Ngôn ngữ: Tiếp tục phát triển mạnh: ngữ âm hoàn thiện dần, vốn từ mở rộng, trẻ sử dụng tương đối đúng ngữ pháp tiếng mẹ đẻ để lĩnh hội nền văn hoá dân tộc, giao lưu với những người xung quanh, để tư duy.

Trí nhớ: Năng lực ghi nhớ và nhớ lại của trẻ phát triển mạnh. Tuy vậy, trẻ thường ghi nhớ những gì trẻ thích và gây được ấn tượng mạnh mẽ r rệt, trí nhớ không chủ định vẫn chiếm ưu thế. Trẻ mẫu giáo ghi nhớ những kiến thức trẻ hiểu tốt hơn ghi nhớ máy móc.

Tư duy: Ở tuổi mẫu giáo, tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh và chiếm ưu thế đã trẻ giúp giải quyết được bài toán thực tiễn thường gặp trong cuộc sống. Sự phát triển tư duy làm cho trẻ đạt tới trình độ tư duy ở bình diện bên trong, giúp trẻ nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng, đây gọi là giai đoạn chuyển từ tư duy hình tượng lên một kiểu tư duy mới khác về chất là tư duy logic.

Tưởng tượng: Trẻ mẫu giáo có trí tưởng tượng rất phong phú, trẻ tựa như tồn tại đồng thời trong hai thế giới: Thế giới thực tại và thế giới tưởng tượng riêng của trẻ được thể hiện trong các trò chơi đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề…

Tình cảm: Trẻ rất dễ xúc cảm, thèm khát sự trìu mến, yêu thương, lo sợ trước những thái độ thờ ơ, lạnh nhạt của những người xung quanh đối với mình, trẻ bắt đầu quan tâm tới bạn trong nhóm, tới những em bé, thậm chí trẻ còn biểu lộ tình cảm của mình đối với động vật, cỏ cây. Tình cảm của trẻ bộc lộ rất chân thực, hồn nhiên, phát triển theo xu hướng ngày càng ổn định phong phú và sâu sắc hơn đặc biệt ở cuối độ tuổi.

Tự ý thức: Đến cuối tuổi mẫu giáo trẻ đã hiểu được về bản thân mình với những phẩm chất và khả năng, thái độ ứng xử của những người xung quanh đối xử với trẻ và nguyên nhân tại sao mình lại có hành động này hay hành động khác…

Hiểu về đặc điểm phát triển của trẻ 3-6 tuổi là yêu cầu cần thiết, là cơ sở khoa học để giáo viên căn cứ vào đó xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục phù hợp, giúp trẻ tiến bộ; hiểu đặc điểm phát triển của trẻ 3-6 tuổi giúp hiệu trưởng tổ chức quản lý, thực hiện Chương trình giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục trẻ 3-6 tuổi.

1.3.2. Mục tiêu giáo dục trẻ 3-6 tuổi Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi [Điều 23 – Luật Giáo dục 2019]. Giáo dục mầm non giúp trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi phát triển về thể chất, tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một, chuẩn bị cho việc học tập suốt đời.

Theo chương trình giáo dục mẫu giáo, mục tiêu giáo dục là giúp trẻ 3-6 tuổi phát triển hài hòa về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học. Từ mục tiêu chung, mục tiêu của các lĩnh vực giáo dục phát triển được cụ thể hóa như sau:

Mục tiêu phát triển thể chất: Trẻ khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi; có một số tố chất vận động như: nhanh nhẹn, mạnh mẽ, khéo léo và bền bỉ; thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế; có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian; trẻ có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay; có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khoẻ; có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân.

Mục tiêu phát triển nhận thức: Trẻ ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh; có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định; có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau; có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói…) với ngôn ngữ nói là chủ yếu; có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán.

Mục tiêu phát triển ngôn ngữ: Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày; có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ…); diễn đạt r ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày; có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện; có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi; có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.

Mục tiêu phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội: Có ý thức về bản thân; có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh; có một số phẩm chất cá nhân như mạnh dạn, tự tin, tự lực; có một số kĩ năng sống như tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ; thực hiện một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.

Mục tiêu phát triển thẩm mỹ: Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật; có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình; yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ thuật, có ý thức giữ gìn và bảo vệ cái đẹp. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

1.3.3. Nội dung giáo dục trẻ 3-6 tuổi

Nội dung giáo dục trẻ 3-6 tuổi là hệ thống kiến thức, kỹ năng và thói quen ứng xử, hệ thống kinh nghiệm xã hội hình thành và phát triển cho trẻ theo mục tiêu của giáo dục mầm non.

Nội dung giáo dục trẻ cần đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc sống.

Nội dung giáo dục trẻ phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ 3-6 tuổi, hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ 3-6 tuổi phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.

Nội dung giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non được chia thành hai thành phần cơ bản, đó là: Nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và Nội dung giáo dục.

1.3.3.1. Nội dung nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ 3-6 tuổi

Tổ chức ăn

Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi: Nhu cầu khuyến nghị về năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là: 1230 – 1320 Kcal. Nhu cầu khuyến nghị về năng lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày (chiếm 50 – 60% nhu cầu cả ngày): 615 – 726 Kcal.

  • Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Một bữa chính và một bữa phụ.
  • Nước uống: khoảng 1,6 – 2,0 lýt/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).
  • xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa.
  • Tổ chức ngủ: Trẻ ngủ một giấc buổi trưa (khoảng 150 phút).
  • Vệ sinh: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường bao gồm: vệ sinh phòng nhóm, đồ dùng, đồ chơi, giữ sạch nguồn nước và xử lý rác, nước thải.
  • Chăm sóc sức khỏe và an toàn

Trẻ được khám sức khoẻ định kỳ; theo di, đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi; phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì; phòng tránh các bệnh thường gặp; theo di tiêm chủng; bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

1.3.3.2. Nội dung giáo dục trẻ 3-6 tuổi

Nội dung giáo dục trẻ 3-6 tuổi được tiếp cận theo 5 lĩnh vực phát triển, gồm:

Giáo dục phát triển thể chất: Nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ bao gồm: phát triển vận động, giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe, giáo dục trẻ các kỹ năng đảm bảo an toàn, các hiệu lệnh, tính kỷ luật, giáo dục trẻ phát triển tính nhanh nhẹn…

Giáo dục phát triển nhận thức gồm: Nội dung khám phá khoa học, khám phá xã hội và làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán. Quá trình thực hiện giúp trẻ nhận biết được các sự vật hiện tượng sung quanh trẻ như con người, cộng đồng, đồ vật, động vật, thực vật, một số hiện tượng tự nhiên, trẻ biết về số lượng, số thứ tự, đếm, xếp tương ứng, so sánh, sắp xếp theo qui tắc, đo lường, hình dạng, định hướng trong không gian và định hướng thời gian…

Giáo dục phát triển ngôn ngữ gồm: Nội dung nghe; nói; một số kí hiệu thông thường trong cuộc sống; làm quen với chữ viết, với việc đọc sách. Quá trình thực hiện giúp trẻ nghe được các từ chỉ người, sự vật, hiện tượng, đặc điểm, tính chất, hoạt động và các từ biểu cảm, từ khái quát; nghe lời nói trong giao tiếp hằng ngày; nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi. Qua đó trẻ phát âm các tiếng trong tiếng Việt; bày tỏ nhu cầu, tình cảm và hiểu biết của bản thân bằng các loại câu khác nhau; sử dụng đúng từ ngữ và câu trong giao tiếp hằng ngày; trả lời và đặt câu hỏi; đọc thơ, ca dao, đồng dao và kể chuyện; lễ phép, chủ động và tự tin trong giao tiếp…

Giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội gồm: Nội dung phát triển tình cảm và phát triển kỹ năng xã hội, giáo dục trẻ ý thức về bản thân; nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với con người, sự vật và hiện tượng xung quanh; hình thành cho trẻ hành vi và quy tắc ứng xử xã hội trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi; quan tâm bảo vệ môi trường…

Giáo dục phát triển thẩm mĩ gồm: Giáo dục trẻ cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống gần gũi xung quanh và trong các tác phẩm nghệ thuật; hình thành cho trẻ một số kĩ năng trong hoạt động âm nhạc (nghe, hát, vận động theo nhạc) và hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình); giáo dục trẻ thể hiện được sự sáng tạo khi tham gia các hoạt động nghệ thuật (âm nhạc, tạo hình)…

1.3.4. Phương pháp, hình thức tổ chức và các hoạt động giáo dục trẻ 3-6 tuổi Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Phương pháp và hình thức giáo dục trẻ 3-6 tuổi là hệ thống cách thức phối hợp thống nhất của giáo viên và trẻ trong quá trình giáo dục dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.

1.3.4.1. Phương pháp giáo dục trẻ

Để thực hiện nội dung giáo dục, giáo viên cần sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau:

Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm:

  • Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi: Trẻ sử dụng và phối hợp các giác quan, làm theo sự chỉ dẫn của giáo viên, hành động đối với các đồ vật, đồ chơi (cầm, nắm, sờ, đóng mở, xếp chồng, xếp cạnh nhau, xâu vào nhau,…) để phát triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.
  • Phương pháp dùng trò chơi: sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố chơi phù hợp để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải quyết nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
  • Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra.
  • Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành lặp đi lặp lại các động tác, lời nói, cử chỉ, điệu bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã được thu nhận.
  • Nhóm phương pháp trực quan – minh họa (quan sát, làm mẫu, minh hoạ): Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện thoại, vi tính) thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ.
  • Nhóm phương pháp dùng lời nói: Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. Lời nói, câu hỏi của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ.
  • Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ: Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong quá trình hoạt động.

Nhóm phương pháp nêu gương – đánh giá: Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

  • Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng.
  • Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm – sinh lý của trẻ.

Các phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hoà giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lí các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm /lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế.

1.3.4.2. Hình thức giáo dục

Trong thực hiện Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, giáo viên thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục sau:

Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức:

  • Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ trong chế độ sinh hoạt hàng ngày.
  • Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết Trung thu, Ngày hội đến trường, Tết cổ truyền, sinh nhật của trẻ, Ngày hội của các bà, các mẹ, các cô, các bạn gái (8.3), Tết thiếu nhi (ngày 1/6), Ngày ra trường…).

Theo vị trí không gian, có các hình thức:

  • Tổ chức hoạt động trong phòng lớp.
  • Tổ chức hoạt động ngoài trời.
  • Theo số lượng trẻ, có các hình thức: – Tổ chức hoạt động cá nhân.

Tổ chức hoạt động theo nhóm. – Tổ chức hoạt động cả lớp.

1.3.4.3. Các hoạt động giáo dục trẻ 3-6 tuổi Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Hoạt động giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở trường mầm non rất đa dạng gồm: Hoạt động chơi (trò chơi đóng vai theo chủ đề, trò chơi ghép hình, lắp ráp xây dựng, trò chơi học tập, trò chơi đóng kịch, trò chơi vận động, trò chơi dân gian, trò chơi với phương tiện công nghệ hiện đại…); hoạt động học; hoạt động lao động; hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân… Trong đó, để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục trẻ, giáo viên cần hiểu về trẻ, có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ đặc biệt là năng lực phát triển Chương trình giáo dục.

1.3.5. Giáo viên và trẻ 3-6 tuổi trong thực hiện chương trình giáo dục

Giáo viên mầm non là nhà sư phạm được đào tạo để hình thành những phẩm chất và năng lực nghề dạy học; là người làm công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên mầm non được quy định tại Điều lệ trường mầm non và các văn bản luật có liên quan.

Trong phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, giáo viên là chủ thể, là người lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, đánh giá kết quả thực hiện chương trình. Năng lực phát triển chương trình của giáo viên có vai trò quan trọng trong đảm bảo chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mục tiêu chung của giáo dục mầm non.

Trẻ 3-6 tuổi tại các cơ sở giáo dục mầm non là chủ thể các hoạt động giáo dục, trong phát triển Chương trình giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, trẻ là chủ thể – thể hiện mong muốn, nhu cầu về giáo dục, là người cùng giáo viên xây dựng kế hoạch, chủ động thực hiện, thực hiện tự đánh giá, đánh giá các bạn và đề xuất điều chỉnh chương trình.

1.3.6. Đánh giá sự phát triển trẻ 3-6 tuổi trong thực hiện chương trình giáo dục

Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ đóng vai trò cần thiết trong hoạt động giáo dục của nhà trường nhằm mục tiêu giúp trẻ ghi nhận những tiến bộ của mình, trên cơ sở đó giúp cho giáo viên điều chỉnh quá trình tổ chức hoạt động giáo dục cho phù hợp và hiệu quả hơn đối với trẻ. Hoạt động này có thể được tiến hành bởi chính giáo viên của trường, đánh giá của phụ huynh học sinh nhằm mục đích tự đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục cũng như đánh giá bản thân chất lượng giáo dục của trường mình. Hoặc việc đánh giá sự phát triển của trẻ cũng có thể được tiến hành từ bên ngoài do các cơ quan hữu quan thực hiện với các mục đích khác nhau (khen – chê, xếp hạng,…). Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Đánh giá sự phát triển của trẻ trong thực hiện Chương trình giáo dục bao gồm:

  • Đánh giá hàng ngày: mục đích đánh giá những diễn biến tâm sinh lý của trẻ hàng ngày trong hoạt động, nhằm phát triển những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ. Nội dung đánh giá trẻ về tình trạng sức khỏe; về thái độ, trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ; về kiến thức và kỹ năng của trẻ.
  • Đánh giá theo giai đoạn: ác định mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo giai đoạn (cuối chủ đề/tháng, cuối độ tuổi), trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho giai đoạn tiếp theo. Nội dung đánh giá mức độ phát triển của trẻ theo giai đoạn về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ.

Về phương pháp đánh giá: sử dụng kết hợp nhiều phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ như: quan sát; trò chuyện, giao tiếp với trẻ; đánh giá qua bài tập, sản phẩm hoạt động của trẻ; trao đổi với phụ huynh.

1.3.7. Môi trường giáo dục trẻ 3-6 tuổi

Môi trường giáo dục là nơi có các nguồn thông tin phong phú, khuyến khích tính độc lập và tích cực của trẻ. Môi trường giáo dục tại cơ sở giáo dục mầm non gồm môi trường cơ sở vật chất và môi trường tâm lý xã hội trong lớp và ngoài lớp học.

Môi trường cơ sở vật chất trong lớp: Trang thiết bị đồ dùng và đồ chơi: bàn ghế các giá, tủ, đồ dùng, đô chơi… Các biểu bảng cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ… Các góc hoạt động trong lớp.

Môi trường cơ sở vật chất ngoài lớp: Trong khuôn viên nhà trường như: Các góc hoạt động ở sân trường, hành lang lớp học; các phòng chức năng nhóm lớp khác trong trường; sân chơi và các thiết bị chơi ngoài trời; khu chơi cát, nước, vườn hoa, luống rau, các con vật, cây cối… cổng trường, hàng rào.

Ngoài khuôn viên ngoài trường/lớp như: Con đường, kênh nước, ao hồ; trạm xá bưu điện, chợ, cánh đồng lúa, quả đồi sân trường; di tích lịch sử, làng nghề của địa phương.

Môi trường tâm lý xã hội bao gồm các yếu tố về bầu không khí tâm lý, nội quy, nền nếp, quy định về tính chất các mối quan hệ giữa nội bộ các thành viên trong nhà trường; giữa các thành viên trong nhà trường và gia đình, các lực lượng xã hội trong đó, trách nhiệm, sự yêu thương, quan tâm tôn trọng trẻ của giáo viên và cán bộ quản lý đối với trẻ có vị trí vô cùng quan trọng.

Môi trường giáo dục giúp trẻ 3-6 tuổi, khám phá và phát hiện nhiều điều mới lạ, hấp dẫn trong cuộc sống. Các kiến thức kỹ năng của trẻ được củng cố và bổ sung. Trong môi trường đó, trẻ từ 3-6 tuổi được hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm và trẻ có nhiều cơ hội để trẻ bộc lộ khả năng của mình. Môi trường phù hợp đa dạng phong phú sẽ gây hứng thú trẻ từ 3-6 tuổi và bản thân giáo viên; góp phần hình thành và nâng cao mối quan hệ thân thiện, tự tin giữa giáo viên và trẻ; giữa trẻ và trẻ trong cùng lớp học.

1.4. Một số vấn đề về phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

1.4.1. Quan điểm tiếp cận trong phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi

  • Tiếp cận mục tiêu

Quan điểm tiếp cận này xuất hiện ở Mĩ bắt đầu từ những năm 40 và đầu những năm 50 của thế kỉ , do các tác giả Tyler, Mager và Poham xây dựng. Đối với cách tiếp cận này, khâu quan trọng là xây dựng mục tiêu giáo dục. Theo Bloom (1956) có thể chia mục tiêu giáo dục thành ba lĩnh vực sau đây:

  • Mục tiêu nhận thức (cognititive)
  • Mục tiêu kĩ năng (psychomotor and skills)Mục tiêu thái độ (attitude) Bloom chia mục tiêu nhận thức làm 6 bậc: nhớ, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Theo các tác giả nước ngoài, mục tiêu cụ thể có 3 bộ phận cấu thành: điều kiện (conditions); nội dung cần làm (performance); mức độ chuẩn mực (standarts).

Trong xây dựng chương trình giáo dục mầm non, cách tiếp cận mục tiêu coi trọng xuất phát điểm của việc xây dựng chương trình giáo dục là xác định được mục đích, mục tiêu của chương trình chung, mục tiêu của độ tuổi và lĩnh vực giáo dục phát triển. Mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ cần được xác định r về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần được rèn luyện, hình thành cho trẻ. Dựa trên cơ sở mục tiêu đã được xác định để quyết định việc lựa chọn nội dung kiến thức, phương pháp, chiến lược giáo dục và hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp. Mục tiêu là cơ sở lựa chọn nội dung giáo dục, đồng thời là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả giáo dục trên trẻ và hiệu quả của chương trình giáo dục. Mục tiêu giáo dục cũng là mục tiêu đầu ra (learning outcomes) của quá trình giáo dục thể hiện qua những thay đổi về nhận thức, thái độ và năng lực hành động của trẻ từ lúc bắt đầu tham gia vào chương trình giáo dục đến lúc kết thúc quá trình giáo dục. Chương trình giáo dục được thiết kế trên cơ sở mục tiêu giáo dục tạo ra một “khuôn mẫu chuẩn”. Căn cứ vào mục tiêu cụ thể, giáo viên và trẻ lựa chọn nội dung kiến thức, phương pháp, kĩ thuật tổ chức, phương tiện phù hợp nhằm đạt được mục tiêu; việc đánh giá mức độ đạt chuẩn cũng sẽ được tiến hành một cách chính xác, khoa học. Bên cạnh những ưu điểm như phân tích ở trên, xây dựng chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu có một số nhược điểm sau: áp dụng một quy trình công nghệ đào tạo trên cơ sở mục tiêu xác định cứng nhắc là khó có thể duy trì lâu; khả năng tiềm ẩn của cá nhân trẻ không được quan tâm phát huy, nhu cầu và sở thích riêng cũng khó có thể được đáp ứng. Nhiều chuyên gia chương trình giáo dục cho rằng cách tiếp cận theo mục tiêu tạo ra quy trình giáo dục chặt chẽ, dễ kiểm tra, đánh giá song còn cứng nhắc, khuôn mẫu, đồng nhất trong quá trình giáo dục, chưa chú ý đến sự đa dạng, khác biệt của nhân tố người học, môi trường, xã hội trong quá trình giáo dục.

  • Tiếp cận nội dung Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Quan điểm tiếp cận này nhấn mạnh mục tiêu chương trình chính là nội dung kiến thức, giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung kiến thức. Vì vậy, điều quan tâm trước hết và quan trọng hơn cả trong khi xây dựng một chương trình giáo dục là khối lượng và chất lượng kiến thức truyền thụ. Nhược điểm dễ nhận thấy nhất là làm cho trẻ bị động, phụ thuộc vào giáo viên, hoạt động một cách máy móc, thiếu sự khám phá, thiếu chủ động, mang tính đồng loạt. Cách tiếp cận này có thể dẫn đến việc dạy trẻ một cách nhồi nhét kiến thức mà không tính đến nhu cầu, kinh nghiệm của trẻ.

  • c) Tiếp cận phát triển

Quan điểm tiếp cận phát triển hay còn gọi là cách tiếp cận quá trình cho giáo dục là sự phát triển, chương trình giáo dục được xem là quá trình (Curriculum as process and education as development). Giáo dục là sự phát triển với ý nghĩa là phát triển con người, phát triển mọi tiềm năng, kinh nghiệm của con người để giúp họ có thể làm chủ được bản thân, khẳng định được chính mình trong thực tế, thích ứng chủ động, sáng tạo. ây dựng chương trình giáo dục theo tiếp cận phát triển chú trọng đến sự phát triển hiểu biết ở người học hơn là chú trọng truyền thụ nội dung kiến thức đã được xác định từ trước. ây dựng chương trình theo cách tiếp cận phát triển, các chuyên gia phát triển chương trình cho rằng trẻ không thể học tất cả những gì có trong quá trình giáo dục đào tạo của nhà trường. Vì vậy, chương trình cần phải được xây dựng làm sao để tạo ra sản phẩm có thể đương đầu với những đòi hỏi của xã hội trong bối cảnh luôn thay đổi. Chương trình xây dựng theo cách tiếp cận này giúp trẻ phát triển được tối đa các tố chất sẵn có, phát huy được năng lực tiềm ẩn, đây là sự khác biệt với quan điểm tiếp cận theo mục tiêu với nét đặc trưng là cứng nhắc, khuôn mẫu.

Với quan điểm giáo dục là phát triển, chương trình giáo dục là quá trình, các nhà phát triển chương trình chú trọng nhiều đến khía cạnh nhân văn của chương trình giáo dục, của đối tượng giáo dục với nhu cầu, sở thích hứng thú riêng và đây cũng được xem là xuất phát điểm của việc xây dựng chương trình. ây dựng chương trình theo cách tiếp cận phát triển tạo ra lý thuyết về phương pháp dạy học chủ động “lấy người học làm trung tâm”. Trong đó, vai trò cô giáo chuyển thành người hướng dẫn (instructor), trẻ được rèn luyện cách tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, tự điều chỉnh quá trình tự giáo dục của mình với sự giúp đỡ của giáo viên. Chương trình nhấn mạnh việc giáo dục trẻ như một quá trình tác động tương hỗ; giáo viên chuẩn bị cho trẻ môi trường học tập thông qua khám phá trải nghiệm tích cực và sự tác động qua lại giữa trẻ và người lớn, giữa trẻ với những trẻ khác và giữa trẻ với nguyên vật liệu; Hoạt động học tập và đồ dùng học tập cần phải cụ thể, chân thực và gần gũi với cuộc sống của trẻ; Chương trình cung cấp cho trẻ một phạm vi và sở thích và khả năng phát triển rộng hơn phạm vi mà nhóm lứa tuổi yêu cầu; Người lớn được chuẩn bị để tiếp xúc với các nhu cầu của trẻ có sở thích và khả năng đặc biệt so với những trẻ bình thường; Giáo viên cung cấp các hoạt động và nguyên vật liệu; giáo viên tăng độ khó và tăng độ phức tạp của nội dung và đưa ra các hoạt động có sức hấp dẫn thu hút trẻ đồng thời giúp trẻ phát triển sự hiểu biết và các kĩ năng; tạo ra các cơ hội để trẻ lựa chọn hoạt động, lựa chọn các nguyên vật liệu và các trang thiết bị, lựa chọn thời gian, thời điểm khám phá thông qua sự lôi cuốn một cách thích cực; Người lớn tạo điều kiện và địa điểm cho trẻ hoạt động với nguyên vật liệu và mở rộng việc học của trẻ bằng cách đặt câu hỏi hoặc gợi ý khích thích trẻ tư duy. Nhiều chuyên gia giáo dục cho rằng cách tiếp cận này có nhiều ưu điểm hơn so với cách tiếp cận theo nội dung và mục tiêu vì chương trình xây dựng theo cách tiếp cận phát triển giúp hình thành ở trẻ tính chủ động và chú trọng đến sự phát triển nhân cách, tính sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề trong tình huống thực của cuộc sống của trẻ. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

  • d) Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệt.

Tiếp cận tích hợp: Theo quan điểm này, đứa trẻ được nhìn nhận như một thực thể trọn vẹn. Đứa trẻ sống và lĩnh hội kiến thức trong một môi trường tổng thể. Tất cả các yếu tố xã hội, tự nhiên và khoa học của môi trường đan quyện vào nhau tạo thành môi trường sống phong phú của trẻ. uất phát từ quan điểm này mà chương trình giáo dục trẻ được xây dựng theo nguyên tắc tích hợp. Giáo dục tích hợp và dạy học tích hợp nhấn mạnh việc kết hợp nội dung giáo dục thông qua các hoạt động tích cực của cá nhân trẻ với môi trường sống. Trong cách tiếp cận này, trẻ học một cách tự nhiên, không có giới hạn tuyệt đối về thời gian, không gian và môn học. Một hoạt động thúc đẩy một mặt phát triển nào đấy và cũng tác động đến các mặt phát triển khác.

Tiếp cận tương hỗ: Trong chương trình được xây dựng theo quan điểm này, sự học được thực hiện xoay quanh một ý tưởng (hay chủ đề trung tâm). Tuy nhiên, dường như các hoạt động và trải nghiệm của trẻ không phải lúc nào cũng nhằm củng cố và mở rộng kiến thức của trẻ về chủ đề trung tâm đó cho dù chúng có liên quan đến nhau.

Tiếp cận cách biệt: Theo quan điểm này, các hoạt động trải nghiệm của trẻ trong chương trình được xây dựng một cách tách biệt, ít liên quan đến nhau. Trong chương trình này cũng cần thiết, nhất là đối với lĩnh vực cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, giáo dục thể chất, toán.

  • e) Tiếp cận bình đẳng và tiếp cận phân biệt

Tiếp cận bình đẳng: Quan điểm này thừa nhận sự khác biệt cá thể giữa các trẻ như giới tính, lứa tuổi, dân tộc, ngôn ngữ, hoàn cảnh sống, xuất thân… Chương trình tạo cơ hội và điều kiện cho tất cả các trẻ được học tập và phát triển.

Tiếp cận phân biệt (hay chuyên biệt): Theo quan điểm này, nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện chương trình được thiết kế cho từng nhóm trẻ khác nhau như trẻ chậm phát triển, trẻ có năng khiếu, trẻ tàn tật, trẻ dân tộc thiểu số…

1.4.2. Quy trình phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi

Bước 1: Phân tích bối cảnh, điều kiện thực tiễn

Phân tích bối cảnh giáo dục của nhà trường, những yếu tố bên trong và bên ngoài. Tập trung phân tích một số yếu tố cơ bản, có ảnh hưởng đến quá trình phát triển của nhà trường, cơ hội và thách thức về:

Dân số và khả năng tuyển sinh: Khi phân tích dân số cần chú ý số lượng dân số, số lượng trẻ 3-6 tuổi đi học trong độ tuổi, chất lượng dân cư, thành phần dân tộc và các đặc điểm khác về cơ cấu dân số và sự phân bố dân cư (dân cư tập trung hay thưa thớt, rải rác), trình độ nghề nghiệp của cha mẹ trẻ. Kết quả phân tích mật độ dân số sẽ là điều kiện để nhà trường dự báo được các vấn đề liên quan đến công tác tuyển sinh. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Thu thập và khả năng tài chính, sự sẵn sàng tham gia của phụ huynh và khả năng huy động các nguồn lực, cơ hội phối hợp: Nhà trường cần lắm r các thông tin liên quan đến mức thu nhập và khả năng tài chính của người dân sống trên địa bàn, của phần lớn cha mẹ trẻ có con 3-6 tuổi học tại trường. Vì những thông tin này phản ánh phần nào mức sống và cho thấy tiềm lực về tài chính của họ, yếu tố quan trọng cho các quyết định của nhà trường liên quan đến các khoản thu đóng góp cho chăm sóc, giáo dục trẻ. Ngoài ra, nhà trường cần tìm hiểu về sự sẵn sàng tham gia của cha mẹ trẻ và khả năng huy động các nguồn lực cũng như các cơ hội phối hợp của họ trong chăm sóc, giáo dục trẻ.

Nhu cầu của cha mẹ trẻ về giáo dục và chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi: Nhà trường cần tìm hiểu về nhu cầu hoặc kỳ vọng của cha mẹ đối với công tác chăm sóc, giáo dục trẻ 3-6 tuổi cũng như những mối quan tâm của họ về Chương trình giáo dục dành cho trẻ.

Tập quán phong tục, đặc trưng về văn hóa – xã hội của địa phương và sự kết nối văn hóa với chương trình giáo dục nhà trường: Các yếu tố văn hóa xã hội, phong tục, tập quán của địa phương nơi trẻ sống có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của trẻ 3-6 tuổi. Chính vì vậy, khi phân tích bối cảnh của nhà trường, địa phương, nhất thiết phải có hoạt động tìm hiểu, nắm r đặc điểm văn hóa, xã hội, phong tục, tập quán. Điều này cho phép nhà trường khi xây dựng phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi sẽ đưa các yếu tố mang tính đặc trưng về văn hóa, xã hội, phong tục, tập quán… của địa phương vào trong nội dung của chương trình giáo dục, đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của địa phương và gần gũi với trẻ. Một Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi tốt sẽ được xây dựng bắt đầu từ đứa trẻ, trên nền tảng của những giá trị văn hóa, xã hội và những gì gần gũi thân thuộc nhất với chúng và có thể giúp trẻ thích nghi với cuộc sống hàng ngày.

Phân tích những yếu tố cơ bản bên trong nhà trường, những điểm mạnh và điểm yếu/hạn chế về truyền thống/ thương hiệu/ uy tín của nhà trường, triết lý/ phương châm giáo dục và tầm nhìn của nhà trường; Đặc điểm đội ngũ về năng lực nghề nghiệp, khả năng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp và đáp ứng các yêu cầu của công việc thực tế trong quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non; Môi trường giáo dục và các điều kiện về cơ sở vật chất, tâm lý; về đặc điểm của trẻ.

Phân tích chương trình giáo dục hiện hành (Chương trình quốc gia, chương trình địa phương, chương trình nhà trường hiện hành).

Để có căn cứ xây dựng phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi cũng như kế hoạch thực hiện được sát thực nhất, bên cạnh việc hiểu và khai thác Chương trình giáo dục mầm non (cấp quốc gia) thì việc kế thừa Chương trình giáo dục nhà trường đã có (đã được xây dựng cho những năm học trước) là cần thiết. Phân tích Chương trình giáo dục nhà trường của năm học trước giúp hiệu trưởng đánh giá lại tình hình thực tế của nhà trường với những đặc trưng cơ bản từ lịch sử phát triển, những điểm mạnh, điểm yếu về đội ngũ, về chuyên môn, về sự phối hợp với cha mẹ trẻ, với cộng đồng… cũng như những thuận lợi, khó khăn gặp phải trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ của từng trường. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Bước 2: Xác định cách tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình giáo dục

Xác định cách tiếp cận xây dựng chương trình: Là việc lựa chọn và vận dụng các cách tiếp cận (gồm: tiếp cận mục tiêu, tiếp cận phát triển, tiếp cận nội dung, tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ, tiếp cận tách biệt) để xây dựng chương trình.

Xác định hình thức thiết kế chương trình: Thiết kế chương trình theo kiểu nào trong các kiểu chương trình hiện có – chương trình khung hay chương trình chủ đề, chương trình hoạt động, chương trình sự kiện…

Bước 3: Xác định mục tiêu giáo dục trẻ 3-6 tuổi

Mục tiêu chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi là sự diễn đạt cụ thể những gì mà trẻ có thực hiện/hình thành được sau khi hoàn thành chương trình giáo dục nhà trường ở độ tuổi 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi.

Xác định mục tiêu chiến lược của năm học về số lượng và chất lượng giáo dục trẻ trong ở tất cả các độ tuổi, như: Số lượng trẻ được thu hút, tỷ lệ đạt chuẩn chất lượng theo yêu cầu độ tuổi; Các mục tiêu có tính đặc thù vùng/miền (mục tiêu khắc phục hạn chế về ngôn ngữ, thể chất của trẻ… để dự kiến đưa vào chương trình các chuyên đề tăng cường về phát triển ngôn ngữ; phát triển vận động… cho trẻ) và các mục tiêu nâng cao (Phát hiện và bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, giáo dục nghệ thuật, kĩ năng sống cho trẻ) bên cạnh những chuyên đề chung do sở giáo dục/phòng giáo dục triển khai để thực hiện các mục tiêu chung.

Xác định mục tiêu giáo dục chung của giáo dục mẫu giáo theo năm học sao cho phù hợp với mục tiêu của trẻ 3-6 tuổi được quy định tại Chương trình Giáo dục mầm non (cấp quốc gia), điều kiện thực tế của địa phương, của trường vừa thể hiện triết lý, mong đợi của từng trường mầm non.

Căn cứ vào mục tiêu giáo dục của nhà trường trong năm học, hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn và giáo viên phụ trách lớp xây dựng mục tiêu giáo dục cho trẻ ở từng khối/lớp trong đó xác định r mục tiêu giáo dục cụ thể của các lĩnh vực giáo dục: Phát triển thể chất; phát triển nhận thức; phát triển ngôn ngữ; phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và phát triển thẩm mỹ (mục tiêu độ tuổi thực hiện cho cả năm học).

Căn cứ vào hệ thống mục tiêu của độ tuổi đã được xác định cho cả năm học, chỉ đạo giáo viên xây dựng mục tiêu của tháng/chủ đề/dự án giáo dục cho trẻ ở từng độ tuổi. Mục tiêu giáo dục được xác định là căn cứ để lựa chọn nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và thiết kế các hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục nhằm đảm bảo tính thống nhất, tính khả thi của chương trình; đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Bước 4: Thiết kế ngân hàng nội dung, hệ thống phương pháp và điều kiện thực hiện

Thiết kế ngân hàng nội dung (tên chủ đề/dự án) tổ chức trong năm học; Phân bố thời gian, các hoạt động thành phần, điều kiện thực hiện chăm sóc trẻ. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Thiết kế hệ thống hoạt động chăm sóc trẻ: Tổ chức ăn, tổ chức ngủ, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.

Thiết kế hệ thống hoạt động giáo dục trẻ: Hoạt động giáo dục thể chất (phát triển vận động, giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe…); Hoạt động giáo dục nhận thức (khám phá khoa học, khám phá xã hội, làm quen với toán); Hoạt động giáo dục ngôn ngữ (Làm quen tác phẩm văn học; Làm quen chữ cái); Hoạt động giáo dục tình cảm, kĩ năng xã hội (chơi, hoạt động tham quan, đi dạo; hoạt động ngoài trời…); Hoạt động giáo dục thẩm mỹ (Tạo hình, Âm nhạc).

Phân công nhiệm vụ và lập kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình: sau khi thống nhất, công khai, dân chủ về nội dung, nhiệm vụ phát triển chương trình, cán bộ quản lý, giáo viên phân công thực hiện nhiệm vụ xây dựng phát triển chương trình và tổ chức thực hiện.

Xây dựng các kế hoạch thực hiện chương trình: Kế hoạch giáo dục năm học, kế hoạch giáo dục chủ đề tháng, kế hoạch giáo dục tuần, kế hoạch giáo dục ngày, kế hoạch hoạt động. các kế hoạch này nằm trong một chỉnh thể mang tính hệ thống. Việc xây dựng các loại kế hoạch cần tuân theo trình tự. Kế hoạch sau dựa trên cơ sở kế hoạch trước và được cụ thể, chi tiết hơn. Thực chất, đây là quá trình từng bước cụ thể hóa Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi.

Các bước xây dựng kế hoạch giáo dục: Thông thường việc xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình trải qua các bước:

  • Bước 1: ác định mục tiêu theo độ tuổi
  • Bước 2: Lựa chọn nội dung: Căn cứ vào mục tiêu đã xác định, giáo viên lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp. Tùy thuộc vào loại kế hoạch, căn cứ vào nội dung giáo dục đã có, giáo viên lựa chọn các hoạt động tương ứng để thực hiện nội dung.
  • Bước 3: Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch

=> Các bước này áp dụng cho tất cả các loại kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch giáo dục chủ đề/tháng,, kế hoạch giáo dục tuần, kế hoạch giáo dục ngày, kế hoạch hoạt động.

  • Kế hoạch giáo dục năm: Là những dự kiến về mục tiêu, nội dung giáo dục trong một năm học của nhóm/lớp nhằm đạt được mục tiêu của Chương trình.
  • Kế hoạch giáo dục chủ đề/tháng: Là kế hoạch giáo dục được thực hiện trong thời gian một chủ đề hoặc 1 tháng nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục theo lĩnh vực phát triển; kế hoạch được xây dựng dựa trên kế hoạch giáo dục năm của lớp; số trẻ và sự phát triển của trẻ trong lớp; đặc điểm điều kiện thực tế của lớp; các sự kiện diễn ra trong chủ đề/tháng.
  • Kế hoạch giáo dục tuần: Được lập ra một cách cụ thể nhăm đưa kế hoạch giáo chủ đề/ tháng vào thực hiện. Trong kế hoạch tuần, giáo viên phân bổ các nội dung và cụ thể hóa các hoạt động tương ứng nhằm thực hiện các nội dung giáo dục của chủ đề/ tháng vào từng ngày trong tuần.
  • Kế hoạch giáo dục ngày: Là các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ diễn ra hàng ngày
  • Kế hoạch hoạt động: Là sự cụ thể, chi tiết của KHGD ngày
  • Đánh giá việc thực hiện và điều chỉnh kế hoạch: Đánh giá được thực hiện vào cuối mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi chủ đề/tháng. Căn cứ kết quả đánh giá, giáo viên xem xét lại việc thực hiện KH đã xây dựng, đồng thời có những điều chỉnh KH ngày/ tuần/ chủ đề/ tháng tiếp theo cho phù hợp và đạt được mục đích đề ra.

Bước 5: Tổ chức thực hiện chương trình Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Căn cứ vào kế hoạch đã xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động theo tiến trình thời gian và điều kiện đảm bảo việc thực hiện linh hoạt, hiệu quả, đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường/lớp đề ra.

Lưu ý: ây dựng cơ chế quản lý (chỉ đạo, tổ chức, kiểm soát) và thực hiện chương trình cho phép giáo viên được chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch và tiến trình tổ chức phù hợp với tình huống/môi trường giáo dục của nhà trường/lớp/hứng thú, nhu cầu và năng lực của trẻ để đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Bước 6: Đánh giá, điều chỉnh chương trình

Đánh giá nhằm đối chiếu kết quả cần đạt/ đạt được của chương trình với mục tiêu đã đề ra của Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi để điều chỉnh chương trình.

Các kiểu đánh giá: Đánh giá thẩm định; đánh giá quá trình; đánh giá hiệu quả

Các bước thực hiện đánh giá chương trình:

  • Bước 1: Lập kế hoạch đánh giá Chương trình giáo dục
  • Bước 2: Xây dựng quy trình đánh giá một cách bài bản có hệ thống
  • Bước 3: Xác định các tiêu chí đánh giá Chương trình giáo dục rõ ràng, chi tiết
  • Bước 4: Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp
  • Bước 5: Tiến hành tổ chức đánh giá
  • Bước 6: em xét và rút ra kết luận từ việc đánh giá

Đánh giá được thực hiện thường xuyên ở mọi khâu, sau mỗi hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, sau mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi chủ đề, mỗi năm học. Kết quả đánh giá kết hợp với nghiên cứu tình hình mới là cơ sở để giáo viên điều chỉnh các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; điều chỉnh và hoàn thiện chương trình cho một chu kì mới.

Sự phân chia các bước như trên chỉ mang tính tương đối. Trong thực tế, các bước phát triển chương trình luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, ảnh hưởng tới nhau, thậm chí đan xen vào nhau, người hiệu trưởng cần hiểu để vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào việc phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục nhà trường cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trường, phù hợp với trẻ và các nguồn lực giáo dục nhằm đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

1.5. Một số vấn đề về quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở trường mầm non

1.5.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Theo Điều 18 – Luật Giáo dục năm 2019 quy định: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục; cán bộ quản lý có trách nhiệm học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật”.

Theo Điều lệ trường mầm non, ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự; Quản lý tài chính; Quản lý cơ sở vật chất… Hiệu trưởng là người quyết định việc phát triển nhà trường nói chung và phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi nói riêng, cụ thể như sau:

Hiệu trưởng là người nghiên cứu lý luận, từ các văn bản chỉ đạo đến những bài học kinh nghiệm thực tế về phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi để nhằm kịp thời điều chỉnh tồn tại và phát huy sự thành công của những mô hình tiên tiến trong phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ.

Để quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, hiệu trưởng cần phải lắm r các nội dung sau: Nhu cầu giáo dục của gia đình; đặc điểm trẻ miền núi; điều kiện cơ sở vật chất nhà trường, địa phương, đội ngũ giáo viên, kết quả giáo dục năm học trước… trên cơ sở đó hiệu trưởng phải lập kế hoạch hợp lý cho từng hoạt động, từ đó đề ra những chủ trương, đường lối đúng đắn trong hoạt động phát Chương trình giáo dục cho trẻ.

Người hiệu trưởng phải lắm, phân tích đúng khả năng và năng lực chuyên môn của giáo viên, nhân viên để từ đó có những chỉ đạo thích hợp trong hoạt động phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ.

Hiệu trưởng khuyến khích và truyền cảm hứng cho tập thể nhà trường để phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ.

Hiệu trưởng phải đề ra những giải pháp ứng phó với những thay đổi liên tục trong cộng đồng một cách hiệu quả, là người tạo ra một văn hóa vững chắc và tích cực, có thể khích lệ và huy động giáo viên làm hết sức để đạt được mục tiêu phát triển

Hiệu trưởng có vai trò to lớn trong quản lý về mặt chuyên môn và về mặt nhân sự – con người.

Hiệu trưởng phải sử dụng giải pháp sử dụng hợp lý các nguồn lực, lên kế hoạch hành động, phân công nhiệm vụ, thành lập các nhóm, phát triển mối quan hệ với phụ huynh… trong việc phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ.

Hiệu trưởng phải tham gia tích cực vào các mục tiêu của cộng đồng, thiết lập sự hợp tác với các trường khác để sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn, nhằm đạt mục tiêu phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ.

Chính vì thế, trong quá trình sống, lao động và học tập, người hiệu trưởng phải luôn không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, vì đó là nhân tố quan trọng quyết định thành công trong phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ, thông qua đó sẽ giúp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.

1.5.2. Mục tiêu quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non

Quản lý phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng mục tiêu chung của cấp học mầm non, mục tiêu giáo dục trẻ theo độ tuổi và mục tiêu phát triển nhà trường. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Quản lý phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi đảm bảo cho thực hiện các mục tiêu cụ thể, gồm: Thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi theo Chương trình giáo dục quốc gia; Thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi theo chỉ đạo của sở, phòng giáo dục&ĐT (theo giáo dục địa phương); Thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi phù hợp với đặc điểm nhận thức, sự phát triển của trẻ, nhu cầu giáo dục gia đình, điều kiện thực tế nhà trường và văn hóa – xã hội, kinh tế, chính trị địa phương; Thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi đáp ứng điều kiện thực tiễn của nhóm/lớp, nhu cầu của trẻ, gia đình.

1.5.3. Nội dung quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non

1.5.3.1. Quản lý phát triển mục tiêu giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi

Trên cơ sở văn bản chỉ đạo của sở, phòng giáo dục&ĐT, hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng, tổ/ khối trưởng, giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung nhằm đạt mục tiêu giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi đáp ứng điều kiện thực tiễn của nhà trường, lớp và bối cảnh địa phương vùng địa bàn miền núi, dân tộc thiểu số cụ thể: Mục tiêu về đảm bảo số liệu trẻ ra lớp; mục tiêu duy trì số lượng trẻ đi học đối với trẻ mẫu giáo 5 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi; mục tiêu trẻ đi học chuyên cần; mục tiêu tăng cường tiếng Việt cho trẻ người DTTS; mục tiêu hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đối với trẻ 5 tuổi; mục tiêu tổ chức cho trẻ mẫu giáo ăn trưa tại trường, lớp và nâng cao chất lượng bữa ăn; mục tiêu xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học tại các điểm trường.

Hiệu trưởng nhà trường quản lý phát triển mục tiêu giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi theo Chương trình giáo dục mầm non đòi hỏi xác lập được được các yếu tố thành phần cần thiết của quá trình quản lý phát triển Chương trình giáo dục nhằm giúp cho quá trình quản lý hoạt động giáo dục đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi bảo đảm đạt được mục tiêu đã đề ra trên cơ sở kiểm soát việc xây dựng mục tiêu theo khung Chương trình giáo dục, triển khai cụ thể hoá mục tiêu trong chương trình, trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, trong giám sát, rút kinh nghiệm việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh theo mục tiêu của chương trình đã công bố để điều chỉnh, nâng cao chất lượng dạy học trong trường mầm non.

1.5.3.2. Quản lý phát triển nội dung giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi

Nội dung được xác định theo các lĩnh vực giáo dục phát triển để có sự xuyên suốt từ mục tiêu đến nội dung. Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo giáo viên khi xây dựng chương trình có thể lược bớt những nội dung cao hơn hoặc thấp hơn so với khả năng của trẻ, không gần gũi với trẻ 3 – 6 tuổi trong lớp hoặc có thể đưa thêm vào những nội dung giáo dục phù hợp với khả năng của trẻ và đặc biệt chú trong những nội dung giáo dục phù hợp đối với trẻ miền núi như: Ưu tiên các nội dung giáo dục trẻ các kỹ năng vận động trẻ còn yếu, như các kỹ năng vân động tinh cầm bút, vẽ, tô màu, phác đồ nên các nét in mờ, ngồi đúng tư thế; các kỹ năng vệ sinh cơ thể, tắm, rửa chân tay hàng ngày, sau khi đi vệ sinh, trải đầu tóc, mặc quần áo, đi dầy dép đúng mùa; kỹ năng lao động tự phục vụ bản thân; kỹ năng phòng, tránh những nơi nguy hiểm như hang, vực sâu, gặp người lạ…; các nguồn thực phẩm không r nguồn gốc, gây độc hại cho cơ thể; các kỹ năng chào hỏi, văn hóa trong ăn uống; giáo dục trẻ thực hiện đúng luật khi tham gia giao thông; bạo lực gia đình; yêu quý bảo vệ động vật; bảo vệ rừng; thực hiện dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS; tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm, vui chơi để tạo tính mạnh dạn, tự tin cho trẻ; chuẩn bị kiến thức, tâm lý sẵn sàng đi học lớp 1… Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Khi đã xác định được nội dung chủ yếu trong từng lĩnh vực, phải dự kiến được các nội dung sẽ triển khai thực hiện cho trẻ 3 – 6 tuổi tìm hiểu khám phá trong năm học bao gồm: Tên các nội dung/chủ đề, dự kiến trình tự thực hiện các nội dung/chủ đề, dự kiến lượng thời gian thực hiện từng nội dung/chủ đề.

Cơ sở lựa chọn nội dung/chủ đề là mục tiêu của chương trình; Hứng thú và khả năng và kinh nghiệm của trẻ; Điều kiện tổ chức (chú ý hoạt động thực hành, trải nghiệm, hoạt động sử dụng giác quan); Ý tưởng, hứng thú và năng lực của giáo viên; Các sự kiện diễn ra xung quanh; Sự hỗ trợ của cha mẹ trẻ.

Các nội dung/chủ đề phải được sắp xếp từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp. Trình tự sắp xếp các nội dung/chủ đề cũng cần tính đến tính kế thừa giữa nội dung/chủ đề trước và nội dung/chủ đề sau về môi trường giáo dục. Ví dụ đối với trẻ 3 – 6 tuổi, chủ đề “Thế giới động vật” nên thực hiện sau chủ đề “Thế giới thực vật” vì một số phần của chủ đề “Thế giới thực vật” có thể được sử dụng để trang trí và thiết kế môi trường hoạt động cho trẻ trong chủ đề “Thế giới động vật”.

Thời gian thực hiện một nội dung/chủ đề nhỏ không nên kéo dài quá, tốt nhất là từ 1 đến 2 tuần tùy thuộc vào hứng thú, khả năng của trẻ và nguồn tổ chức hoạt động khám phá. Ngoài các nội dung/chủ đề đã được dự kiến trong kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho từng độ tuổi, trong quá trình thực hiện kế hoạch cần có các nội dung/chủ đề phát sinh gắn với hứng thú, nhu cầu của trẻ, thực tiễn công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở từng lớp, điều kiện thực tiễn của nhà trường, địa phương. Các chủ đề này có thể là những nội dung/chủ đề đã được điều chỉnh do thực tiễn thực hiện các nội dung/chủ đề hoặc từ những vấn đề, sự kiện xảy ra trong cuộc sống hàng ngày của trẻ và xung quanh trẻ. Như vậy, có thể thấy rằng tên nội dung/chủ đề, thời gian thực hiện một nội dung/chủ đề, số lượng nội dung/chủ đề và trình tự thực hiện ở nội dung/chủ đề các trường, các lớp khác nhau có thể khác nhau.

Hiệu trưởng nhà trường cần cho phép giáo viên các lớp được chủ động, sáng tạo trong lựa chọn chủ đề cụ thể thực hiện trong từng thời điểm và ở các mức độ rộng hẹp khác nhau. Ví dụ, có thể ở cùng một thời gian cả 2 lớp 3 – 6 tuổi đều thực hiện chủ đề “Động vật nuôi trong gia đình” nhưng trong đó một lớp chọn phạm vi chủ đề hẹp hơn vì trẻ lớp đó rất yêu thích con mèo nên giáo viên chọn chủ đề để trẻ khám phá trong tuần là “Con mèo”, kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học không phải là bất di bất dịch mà có độ mở nhất định. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Hiệu trưởng nhà trường cần tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh cấu trúc, nội dung trong Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi hiện hành, xây dựng kế hoạch ở từng nội dung giáo dục sao cho phù hợp điều kiện cụ thể của nhà trường. Công việc cụ thể, gồm: Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ/nhóm chuyên môn nghiên cứu nội dung Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi, tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình để bổ sung, cập nhật những nội dung mới phù hợp; Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ/nhóm chuyên môn cấu trúc, sắp xếp các nội dung giáo dục trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực của trẻ, tích hợp những nội dung giáo dục thành các chủ đề/dự án hoặc chủ đề phát sinh (hoặc ngân hàng chủ đề); Bổ sung các hoạt động cần thiết vào Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi; Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng các chủ đề, nội dung giáo dục phù hợp với bối cảnh của nhà trường, địa phương và đặc điểm của trẻ 3 – 6; ây dựng văn bản đề xuất về các nội dung giáo dục và Chương trình giáo dục của nhà trường và hướng dẫn thực hiện chương trình.

Việc cấu trúc lại nội dung Chương trình giáo dục sẽ giúp cho giáo viên: Tăng khả năng áp dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học (trong và ngoài giờ lên lớp); Phân bổ thời gian triển khai một cách hợp lý (có thể coi là một trong những giải pháp “giảm tải” hiện nay); Tăng cơ hội dạy học phân hóa (cho toàn lớp/ nhóm/cá nhân); Tăng cơ hội học tập tích cực cho trẻ 3 – 6 tuổi; Kích thích tính chủ động cho trẻ 3 – 6 tuổi; Thiết kế đa dạng các bài tập thực hành, tình huống có vấn đề, bài tập nghiên cứu…

Việc quản lý phát triển nội dung giáo dục cho trẻ của hiệu trưởng được thực hiện các biện pháp sau: Chỉ đạo xây dựng nội dung giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục mầm non quốc gia, yêu cầu của Chương trình giáo dục địa phương; đáp ứng điều kiện thực tiễn của nhà trường và bối cảnh giáo dục địa phương; tổ chức thực hiện nội dung giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục mầm non quốc gia, yêu cầu của Chương trình giáo dục địa phương; đáp ứng điều kiện thực tiễn của nhà trường và bối cảnh giáo dục địa phương; chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục mầm non quốc gia, yêu cầu của Chương trình giáo dục địa phương; đáp ứng điều kiện thực tiễn của nhà trường và bối cảnh giáo dục địa phương; kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện nội dung giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục mầm non quốc gia, yêu cầu của Chương trình giáo dục địa phương; đáp ứng điều kiện thực tiễn của nhà trường và bối cảnh giáo dục địa phương.

1.5.3.3. Quản lý phát triển phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục

Chất lượng quản lý hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục, phương tiện và môi trường giáo dục đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi. Đây là nội dung khó khăn nhất trong quá trình quản lý phát triển chương trình, đòi hỏi hiệu trưởng sự am hiểu và năng lực chuyên môn sâu rộng, áp dụng các biện pháp phát huy được sự sáng tạo của giáo viên trong hoạt động chuyên môn. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Đối với việc quản lý phát triển phương pháp giáo dục trẻ:

Để thực hiện quản lý phát triển phương pháp giáo dục trẻ, hiệu trưởng triển khai qua các bước: Chỉ đạo việc xác định các phương pháp giáo dục phù hợp với yêu cầu độ tuổi và nội dung giáo dục; chỉ đạo giáo viên áp dụng các phương pháp giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”; chỉ đạo sử dụng phối hợp phương pháp thuộc các nhóm phương pháp tác động bằng tình cảm, trực quan minh họa, thực hành trải nghiệm, dùng lời nói và nêu gương, đánh giá trong tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ; thường xuyên kiểm tra, đánh giá và áp dụng các biện pháp cải tiến chất lượng sử dụng các phương pháp trong tổ chức hoạt động giáo dục trẻ.

Lựa chọn phương pháp sử dụng: ác định các phương pháp tổ chức hoạt động phù hợp với yêu cầu độ tuổi và nội dung hoạt động; cần sử dụng phối hợp phương pháp thuộc các nhóm phương pháp tác động bằng tình cảm, trực quan minh họa, thực hành trải nghiệm, dùng lời nói và nêu gương, đánh giá.

Đối với việc quản lý phát triển hình thức giáo dục trẻ:

Chỉ đạo thiết kế hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ và lựa chọn hình thức sử dụng phù hợp. Đối với trẻ MG 3 – 6 tuổi: Chương trình giáo dục cần được thiết kế và tổ chức các hoạt động đa dạng, gắn với hoạt động vui chơi, hoạt động học có chủ đích, hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ, tham quan, đi dạo; ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân với các hình thức tổ chức có mục đích do giáo viên khởi xướng và hoạt động theo ý thích của trẻ; hoạt động trong phòng nhóm và hoạt động ngoài trời; hoạt động cá nhân, nhóm và cả lớp.

Để thực hiện quản lý phát triển hình thức giáo dục trẻ một cách hiệu quả, hiệu trưởng triển khai qua các bước cụ thể sau:

  • [1]. Chỉ đạo lựa chọn hình thức giáo dục khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, khối lớp, địa phương.
  • Chỉ đạo giáo viên sử dụng đa dạng hóa các hình thức giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, khối lớp, địa phương.
  • Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và áp dụng các biện pháp cải tiến chất lượng sử dụng các hình thức giáo dục trẻ.

Chỉ đạo giáo viên sử dụng các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục tích cực, kế thừa những phương pháp tích cực, vận dụng những phương pháp giáo dục mới, ứng dụng công nghệ trong đổi mới cách tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ MG 3 – 6 tuổi.

1.5.3.4. Quản lý phát triển năng lực giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục trẻ

Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực phát triển Chương trình giáo dục năm học, chương trình theo tháng, chủ đề, năng lực xây dựng và tổ chức kế hoạch hoạt động giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục đặc biệt là năng lực phát triển nội dung giáo dục gắn với bối cảnh địa phương miền núi. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học.

Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục trẻ theo định hướng phát triển năng lực.

Tăng cường các hoạt động trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về phát triển Chương trình giáo dục nhà trường/chương trình khối lớp mầm non thông qua các hình thức như hội thảo, tham quan học tập, hội nghị chuyên đề giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục mầm non khác, các cụm trường.

1.5.3.5. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình giáo dục

Kiểm tra, đánh giá thực hiện phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi là khâu có vai trò vô cùng quan trọng, nó có tác dụng tạo động lực cho hoạt động đạt được hiệu quả. Để thực hiện tốt công tác phát triển chương trình, hiệu trưởng trường mầm non cần có các biện pháp, hình thức kiểm tra nghiêm túc, chính xác, có tác dụng tạo động lực cho hoạt động phát triển Chương trình giáo dục trong nhà trường.

Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giáo dục phải được tiến hành từ khâu thực hiện chương trình đến chất lượng của hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên cũng như kết quả về sự phát triển trẻ.

Thông qua kiểm tra, cán bộ quản lý thu được những thông tin ngược từ giáo viên, học sinh, phát hiện thực trạng chất lượng giáo dục học sinh cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng đó; là cơ sở thực tế giúp giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy học của bản thân.

Chỉ đạo giáo viên đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá trẻ và kết quả thực hiện Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của trẻ 3 – 6 tuổi

1.5.3.6. Quản lý phát triển các nguồn lực thực hiện chương trình giáo dục

Quản lý phát triển các nguồn lực thực hiện Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi là sắp xếp sử dụng các nguồn lực về con người, về tài chính, về cơ sở vật chất để đạt được mục tiêu phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi.

Hiệu trưởng lập kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn lực cho phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi.

Hiệu trưởng tổ chức các hoạt động thu hút và sử dụng các nguồn lực trong và ngoài ngân sách về kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất – kỹ thuật; tổ chức các hoạt động phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường,.. Từ đó, tạo điều kiện đầy đủ, thuận lợi để các tổ và các giáo viên thực hiện kế hoạch phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi (thời gian, nâng cao trình độ chuyên môn, đời sống…). Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Hiệu trưởng nghiên cứu và vận dụng các văn bản quản lý của cấp trên để xây dựng và ban hành các văn bản nội bộ về phân công nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, điều kiện thực hiện làm căn cứ pháp lý hướng dẫn tổ chuyên môn và giáo viên thực hiện tốt.

Sử dụng các nguồn lực về tài chính, mối quan hệ tích cực với các lực lượng giáo dục ở địa phương, cha mẹ học sinh để trang bị bổ sung các thiết bị giáo dục hiện đại, đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện mục tiêu, nội dung phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ MG 3 – 6 tuổi nhằm nâng cao chất lượng phát triển và thực hiện Chương trình giáo dục trẻ.

Phối hợp với giáo viên và gia đình trẻ, các tổ chức đoàn thể để thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục. Gia đình trẻ được tham gia vào các khâu của quy trình phát triển Chương trình giáo dục nhà trường; trực tiếp tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ do nhà trường, lớp huy động, tổ chức; thực hiện các biện pháp huy động các nguồn lực từ gia đình và cộng đồng cho tổ chức hiệu quả các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ theo Chương trình giáo dục.

1.5.4. Phương pháp quản lý phát triển chương trình giáo dục mầm non trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non

Phương pháp quản lí là tổng thể các cách thức, công cụ hiệu trưởng sử dụng để tác động một cách thích hợp vào đối tượng quản lí nhằm phát triển Chương trình giáo dục phù hợp với trẻ, đạt được mục tiêu giáo dục trẻ. Có các phương pháp quản lí cơ bản như sau:

1.5.4.1. Phương pháp tổ chức – hành chính

Phương pháp tổ chức – hành chính là phương pháp có tính pháp lệnh, bắt buộc và có tính kế hoạch r ràng, là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí bằng hệ thống các văn bản, quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh.

Quản lí phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi ở các trường mầm non bằng phương pháp tổ chức – hành chính là nhà quản lí – hiệu trưởng quản lí công tác thực hiện Chương trình giáo dục và phát triển Chương trình giáo dục bằng hệ thống các văn bản, các quyết định, thông tư của Bộ, Ngành được cụ thể hóa thành các quyết định, quy chế phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

1.5.4.2. Phương pháp kinh tế

Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản lí bằng cơ chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định tới lợi ích vật chất để con người tự điều chỉnh hành động nhằm hoàn thành nhiệm vụ hoặc tạo ra những điều kiện để lợi ích cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung.

Quản lí phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non bằng phương pháp kinh tế là nhà quản lí – hiệu trưởng nhà trường xây dựng chế độ phù hợp nhằm hỗ trợ kinh phí cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia vào công tác xây dựng và phát triển Chương trình giáo dục; tạo điều kiện về cơ sở vật chất tốt để cán bộ quản lýGD, giáo viên và học sinh có môi trường làm việc an toàn, thiết thực, hiệu quả.

1.5.4.3. Phương pháp tâm lý – giáo dục

Phương pháp tâm lí giáo dục là phương pháp mà chủ thể quản lí tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ nhận thức, hành vi của đối tượng quản lí nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động của tổ chức, cá nhân.

Quản lí phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non bằng phương pháp tâm lí – giáo dục là cách thức mà người quản lí – hiệu trưởng tuyên truyền, vận động để cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh nhận thức r được sự cần thiết phải thường xuyên phát triển Chương trình giáo dục phù hợp với năng lực trẻ và nhu cầu thực tiễn xã hội; sử dụng các biện pháp tâm lí có tác dụng tạo động lực giúp cán bộ quản lý cấp dưới, giáo viên tích cực, chủ động trong quá trình xây dựng và thực hiện Chương trình giáo dục phù hợp với trẻ góp phần thực hiện tốt hơn quá trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi trong nhà trường.

1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non

1.5.5.1. Các yếu tố khách quan

Sự phối hợp của các lực lượng giáo dục: Để thực hiện việc quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý này như: Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; của Sở Giáo dục và Đào tạo; của Phòng Giáo dục; các yếu tố quản lý của cấp trên… Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Do đó, đòi hỏi phải có sự hợp tác thống nhất, sự kết hợp nhịp nhàng và đồng bộ, hỗ trợ nhau giữa ba môi trường giáo dục là nhà trường, gia đình và xã hội. Sự phối hợp ấy phải trở thành một quá trình thống nhất, liên tục, tác động mạnh mẽ vào quá trình phát triển nhân cách toàn diện của trẻ. Tuy nhiên, để thực hiện được sự phối hợp trên thì trình độ nhận thức của giáo viên, của gia đình trẻ và các tổ chức xã hội có vai trò rất quan trọng. Chỉ khi nào nhận thức được đầy đủ, đúng đắn thì sự phối hợp ấy mới đạt hiệu quả cao trong phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ.

Cơ chế chính sách của nhà nước về giáo dục: Tác động sâu rộng đến tất cả các khâu từ đầu vào đến đầu ra của tất cả các trường mầm non, giúp cho các trường đa dạng hoá các hình thức giáo dục, xây dựng Chương trình giáo dục phù hợp,… góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với trẻ, với nhu cầu thực tiễn của xã hội.

Đối với việc quản lý phát triển chương trình cho trẻ 3-6 tuổi, nếu có cơ chế chính sách phù hợp sẽ góp phần quan trọng để các cơ sở giáo dục mầm non có điều kiện thuận lợi thực hiện tốt việc tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ. giáo viên có thêm động lực, khích lệ tính sáng tạo trong tổ chức dạy học cho trẻ, đem đến cho trẻ sự phát triển toàn diện.

Điều kiện về kinh tế văn hóa – xã hội ở địa phương, của gia đình: Tác động sâu sắc đến tình hình giáo dục, trong đó có vấn đề quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non. Kinh tế địa phương phát triển tạo điều kiện thuận lợi ban đầu, cơ sở cho việc phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ mầm non phù hợp. Song, điều kiện kinh tế chưa phải là yếu tố quyết định. Có thể kinh tế địa phương chưa phát triển nhưng địa bản nơi trường đóng là mảnh đất có truyền thống hiếu học, người dân hiểu rõ về xã hội hóa giáo dục, sẵn sàng làm mọi việc cho nhà trường nhằm tạo điều kiện học tập tốt nhất cho con em mình, Những nơi này Hiệu trưởng quản lý việc xây dựng và phát triển CT sẽ sớm được thành công.

Cơ sở vật chất của nhà trường: CSVC nhà trường là một trong các yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo tiếp cận dự án. Nếu CSVC nhà trường đầy đủ từ phòng học, phòng chức năng đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định, các trang thiết bị dạy học, đầy đủ và đảm bảo chất lượng; có đồ dùng, đồ chơi trong và ngoài lớp học phong phú, đa dạng…. sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp, phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non.

1.5.5.2. Các yếu tố chủ quan Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi

Nhận thức là một yếu tố quan trọng, quyết định thành công của đơn vị trong việc quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Nếu cán bộ quản lý, giáo viên nhận thức đúng và đủ về quản lý phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ, sẽ thực hiện tốt, quản lý tốt các hoạt động phát triển chương trình như: việc rà soát nội dung, lập kế hoạch giáo dục mới theo từng lĩnh vực phát triển gắn với các chủ đề, lựa chọn các dự án nhằm phát triển năng lực sáng tạo, chủ động của trẻ; đề xuất áp dụng các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học mới và kiểm tra đánh giá đúng năng lực của trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng kỳ vọng của xã hội và địa phương về mục tiêu giáo dục trong bối cảnh hiện nay.

Trình độ, năng lực quản lý của hiệu trưởng nhà trường

Hiệu trưởng là người tổ chức mọi hoạt động của nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục. Quản lý việc xây dựng phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi là một trong các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục chung và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói riêng. Đây là một một công việc phức tạp, yêu cầu người hiệu trưởng phải có trình độ quản lý tối thiểu theo qui định Điều lệ trường mầm non. Có năng lực thực chất với trình độ quản lý tốt thì dễ dàng tạo ra uy tín thực chất để quản lý tốt hoạt động dạy học và giáo dục – hoạt động cốt l i của nhà trường. Để nâng cao hiệu quả quản lý và giải quyết tốt việc đối nội, đối ngoại của nhà trường, người hiệu trưởng cần có khả năng giao tiếp, thiết lập các mối quan hệ, đây cũng là một yêu cầu mới đối với hiệu trưởng trường mầm non.

Năng lực giáo viên về phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi

Năng lực đội ngũ giáo viên về phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi, trẻ tác động trực tiếp đến kết quả quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi của hiệu trưởng. Nếu giáo viên có năng lực trong thiết kế và tổ chức Chương trình giáo dục cho trẻ thì việc thực hiện quản lý các hoạt động phát triển chương trình giáo dục mầm non sẽ trở nên thuận lợi, có thể đạt kết quả; ngược lại nếu giáo viên không có năng lực thì việc thiết kế các hoạt động giáo dục cho trẻ sẽ là một vấn đề khó khăn.

Kết luận chương 1 Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

CTGD mầm non là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi được tổ chức trong cơ sở giáo dục mầm non trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu trẻ mầm non cần đạt được, xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung giáo dục, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức, cách thức đánh giá kết quả chăm sóc, giáo dục cũng như những điều kiện nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục mầm non đã đề ra.

Phát triển Chương trình giáo dục mầm non là một quá trình liên tục điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của Chương trình giáo dục mầm non, bảo đảm khả năng phát triển và ổn định tương đối của chương trình đã có, làm cho việc triển khai chương trình theo mục tiêu giáo dục đặt ra đạt được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu phát triển của xã hội và phát triển của cá nhân trẻ.

Quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non bao gồm (1) Quản lý phát triển mục tiêu giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi; (2) Quản lý phát triển nội dung giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi; (3) Quản lý phát triển phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; (4) Quản lý phát triển năng lực cho giáo viên để đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục; (5) Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giáo dục; (6) Quản lý phát triển các nguồn lực thực hiện Chương trình giáo dục. Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý phát triển chương trình chương trình Chương trình giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi ở trường mầm non bao gồm yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Để quản lý phát triển Chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non, hiệu trưởng cần hiểu và có năng lực tổ chức các nguồn lực trong nhà trương để phát triển Chương trình giáo dục cho trẻ, khai thác những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình này.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý chương trình giáo dục trẻ ở mầm non

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ ở mầm non […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993