Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

TÓM TẮT

  1. Tiêu đề

Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

  1. Tóm tắt

Với mục đích nghiên cứu ” Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, luận văn kế thừa các nghiên cứu của Diamond và Rajan (2007), Lartey, V. C., Antwi, S., & Boadi, E. K. (2015), Ongore và Kus (2015), Pradhan, P., Shyam, R., & Shrestha, R. (2018), Abbas, F., Iqbal, S., & Aziz, B. (2021), Pak, O. (2022), Vũ Hữu Thành, Nguyễn Thị Ánh Như và Phạm Thị Thu Phương (2018), Lê Đồng Duy Trung (2022), Tăng Mỹ Sang (2022). Bằng việc thu thập dữ liệu bảng của 27 NHTM trong giai đoạn 2012 – 2023, sử dụng phần mềm xử lý số liệu Stata 17 với các mô hình hồi quy theo Pooled OLS, FEM, và REM và xử lý các khuyết tật của mô hình FEM, REM bằng GLS.

Theo kết quả nghiên cứu, với biến phụ thuộc là ROA có kết quả cuối cùng cho thấy có ba yếu tố là CARit, LDRit, QIRit có tác động cùng chiều đến ROAit, và một yếu tố LIRit có ý nghĩa thống kê và tác động ngược chiều đến đến ROAit của NHTM Việt Nam. Với biến phụ thuộc là ROEit có kết quả cuối cùng cho thấy có hai yếu tố là LDRit, CPIt có tác động cùng chiều đến ROEit, và hai yếu tố là CARit và LIRit có tác động ngược chiều và có ý nghĩa thống kê đến ROEit của NHTM Việt Nam. Kết quả với biến NIM cho thấy có ba yếu tố là CARit, LDRit, CPIt có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng chiều đến NIMit của NHTM Việt Nam. Với bộ số liệu trong nghiên cứu này, tác giả chưa tìm thấy có bằng chứng thống kê cho thấy biến Period ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến KNSL của các NHTMCP Việt Nam.  Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả cũng đề xuất một số hàm ý chính sách đối với việc đảm bảo và gia tăng thanh khoản nhằm đem lại hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam, cũng như đối với NHNN và Chính phủ Việt Nam. Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

  1. Từ khóa

Thanh khoản, ROA, ROE, NIM, NHTM.

ABSTRACT

  1. Title

Impact of liquidity on profitability of Vietnamese commercial banks.

  1. Abstract

In order to build a research model “Impact of liquidity on profitability of Vietnamese commercial banks”, the author summarizes and inherits previous studies such as Diamond và Rajan (2007), Lartey, V. C., Antwi, S., & Boadi, E. K. (2015), Ongore and Kus (2015), Pradhan, P., Shyam, R., & Shrestha, R. (2018), Abbas, F., Iqbal, S., & Aziz, B. (2021), Pak, O. (2022), Vu Huu Thanh, Nguyen Thi Anh Nhu and Pham Thi Thu Phuong (2018), Le Dong Duy Trung (2022), Tang My Sang (2022). In this study, the author collects panel data of 27 commercial banks in the period 2012 – 2023. The data is analyzed by Stata 17 software with regression models according to Pooled OLS, FEM, and REM and processed the defects of FEM, REM models by GLS.

According to the research results, with the dependent variable ROA, the final results show that there are three factors: CARit, LDRit, QIRit have a positive impact on ROAit, and one factor LIRit has a negative and significant effect. statistical significance to ROAit of Vietnamese commercial banks. With the dependent variable ROEit, the final results show that there are two factors, LDRit, CPIt, which have a positive effect on ROEit, and two factors, CARit and LIRit, have a negative and statistically significant effect on ROEit. of Vietnamese commercial banks. With the dependent variable NIM, the final results show that there are three factors, namely CARit, LDRit, CPIt, which have a positive and statistically significant impact on NIMit of Vietnamese commercial banks. With the data set during this study, the author has not found any statistical evidence that the phase variable has a statistically significant influence on the profitability of Vietnamese joint stock commercial banks. Based on the characteristics of each factor, the author also proposes policy implications for ensuring and increasing liquidity in order to bring about operational efficiency of Vietnamese commercial banks, as well as for the State Bank of Vietnam and the Government of Vietnam.

  1. Keywords:

 Liquidity, ROA, ROE, NIM, Commercial banks.

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Tại các quốc gia, hệ thống ngân hàng được xem là một trong những trụ cột chính trong phát triển và điều hành nền kinh tế, đôi khi nó còn được ví như mạch máu của cả nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Hệ thống ngân hàng có vai trò là trung gian tài chính có vai trò trung gian, luân chuyển thường xuyên giữa các chủ thể. Mức độ luân chuyển nguồn vốn và tính sẵn có của nguồn vốn này lại phụ thuộc vào thanh khoản của hệ thống ngân hàng và của từng ngân hàng nói chung và nói riêng (Vũ Hữu Thành, Nguyễn Thị Ánh Như và Phạm Thị Thu Phương, 2018). Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

Hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của các ngân hàng được thể hiện bằng khả năng sinh lời ( KNSL) của các tài sản ngân hàng. Đối với doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả khi KNSL càng cao và ngân hàng cũng không ngoại lệ. Thực tế, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, việc nghiên cứu và xem xét các yếu tố tác động đến KNSL của ngân hàng được các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị ngân hàng trên thế giới và ở Việt Nam dành sự quan tâm đáng kể. Hầu hết các nghiên cứu này đều đưa ra hàng loạt các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của NHTM, trong đó phải kể đến yếu tố thanh khoản.

Do đó, trong lĩnh vực ngân hàng việc nghiên cứu và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng đã và đang là chủ đề được các nhà nghiên cứu và quản trị ngân hàng trên thế giới và Việt Nam hết sức quan tâm. đáng kể. Kết quả chung của các nghiên cứu này đều đưa ra hàng loạt các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của NHTM, trong đó phải kể đến yếu tố thanh khoản.

Thực tế cho thấy qua các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới có ẩn chứa  những nguyên nhân sâu xa, xuất phát từ việc các ngân hàng bị giảm hoặc mất khả năng thanh toán do không đáp ứng được nhu cầu rút tiền lớn của khách hàng hay nói đúng hơn là các ngân hàng bị mất thanh khoản. Bởi vì, thanh khoản của các ngân hàng không những đáp ứng cho các hoạt động trong ngân hàng có hiệu quả hơn mà còn là kênh luân chuyển nguồn vốn của các chủ thể trong nền kinh tế.  Vậy các NHTM lựa chọn việc đảm bảo thanh khoản để tránh các nguy cơ dẫn đến khủng hoảng liệu có ảnh hưởng đến KNSL trong HĐKD của mình hay không luôn là câu hỏi được đặt ra đối với các nhà quản trị ngân hàng.

Như đã đề cập tại phần trên, có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM. Một trong những yếu tố đó là thanh khoản của các ngân hàng. Cụ thể có thể kể đến các nghiên cứu của Diamond và Rajan (2007), Lartey và Boadi, (2015), Ongore và Kus (2015), Pradhan và ctg, (2018),

Abbas và Aziz, (2021), Pak, O. (2022), Vũ Hữu Thành, Nguyễn Thị Ánh Như và Phạm Thị Thu Phương (2018), Lê Đồng Duy Trung (2022), Tăng Mỹ Sang (2022). Đặc biệt, có nhiều bài nghiên cứu chỉ ra mối tương quan ngược chiều giữa thanh khoản và KNSL của ngân hàng như nghiên Wasiuzzaman. (2017), Pak, O. (2022).

Ở Việt Nam, có thể thấy đa phần các nghiên cứu về hệ thống NHTM Việt Nam đều thực hiện ở phạm vi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL. Các nghiên cứu này đều chỉ ra mức độ ảnh hưởng của thanh khoản đến KNSL của NHTM như Nguyễn Việt Hùng (2010), Vũ Hữu Thành, Nguyễn Thị Ánh Như và Phạm Thị Thu Phương (2018), Lê Đồng Duy Trung (2022), Tăng Mỹ Sang (2022). Do việc nghiên cứu thực hiện ở các giai đoạn khác nhau, chưa cập nhật các giai đoạn sau này (năm 2022 và 2023), đặc biệt là giai đoạn 2022 và năm 2023, đây là giai đoạn có nhiều biến động về tình hình kinh tế trong và ngoài nước do dịch bệnh cũng như các cuộc xung đột vũ trang trên thế giới. Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

Vì vậy, tác giả nhận thấy trong bối cảnh mới, tình hình mới cần thiết phải nghiên cứu vấn đề thanh khoản của các ngân hàng với số liệu cập nhật hơn để xem xét mối tương quan thanh khoản với KNSL của hệ thống NHTM. Vì vậy, với mong muốn đưa tìm hiểu thêm tác động của thanh khoản đối với KNSL của hệ thống NHTM Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài: “Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tác động của thanh khoản đến KNSL của các NHTM Việt Nam.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Xác định mức độ tác động của thanh khoản đến KNSL của hệ thống NHTM Việt Nam

Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao tính thanh khoản của các NHTM Việt Nam, từ đó nâng cao KNSL của các ngân hàng.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu.

Từ các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ tập trung để trả lời các câu hỏi sau đây:

  • Khả năng thanh khoản có tác động đến lợi nhuận của NHTM hay không?
  • Mức độ tác động và chiều hướng tác động của thanh khoản đến KNSL ra sao?
  • Những khuyến nghị nào nhằm nâng cao tính thanh khoản của các NHTM Việt Nam, từ đó nâng cao KNSL của các ngân hàng ?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tác động của thanh khoản của ngân hàng đến KNSL của hệ thống NHTM Việt Nam.

Phạm vi không gian: Luận văn sử dụng dữ liệu được tổng hợp trên báo cáo tài chính của 27 NHTM Việt Nam, và là số liệu thứ cấp.

Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập dựa trên Báo cáo tài chính hợp nhất của 27 NHTM Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2023. Đây là khoảng thời gian đủ dài để có được số quan sát cần thiết, làm tăng mức độ tin cậy của các phương pháp thống kê sử dụng.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp định lượng để xác định mức độ tác động của thanh khoản đến KNSL của các NHTM .

Để đo lường mức độ ảnh hưởng của mức độ tác động của thanh khoản đến KNSL của các NHTM Việt Nam, tác giả sử dụng mô hình hồi quy Pooled (OLS), FEM và REM để nghiên cứu. Nghiên cứu tiến hành các kiểm định F để lựa quyết định sử dụng mô hình OLS, FEM hay REM và thực hiện kiểm định Hausmann để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM. Khi đã lựa chọn được mô hình tối ưu, bước tiếp theo sẽ thực hiện việc kiểm định các hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan đối với mô hình tối ưu vừa lựa chọn. Sau bước kiểm định lực chọn ra mô hình tối ưu, các bước kiểm định tiếp theo gồm kiểm định các hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan và để khắc phục các khuyết tật phát hiện ra từ mô hình FEM và REM được chọn, tác giả sử dụng mô hình GLS. Với mô hình sau khi đã khắc phục các khuyết tật của mô hình đã lựa chọn (nếu có), tác giả tiến hành các phương pháp quy nạp, phân tích, để đưa ra các kết luận, và các hàm ý chính sách nhằm gia tăng thanh khoản cũng như nâng cao được KNSL của các NHTM Việt Nam.

1.6 Dữ liệu nghiên cứu:  Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

Dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp từ Báo cáo tài chính của 27 NHTM tại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2023. Có 27 NHTM được lựa chọn là những ngân hàng công bố thông tin đầy đủ và đây cũng là các ngân hàng mà tác giả có thể lấy được nguồn số liệu.  Phụ lục 1.

1.7 Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu về thanh khoản và tác động của thanh khoản đến  KNSL của NHTM đã có nhiều đề tài nghiên cứu trên thế giới và cả ở Việt Nam, tuy nhiên các nghiên cứu này chưa nghiên cứu về vấn đề thanh khoản của các ngân hàng trong bối cảnh mới, tình hình mới với số liệu cập nhật hơn để xem xét mối tương quan thanh khoản với KNSL của hệ thống NHTM. Vì vậy, với đề tài “Tác động của thanh khoản đến KNSL của hệ thống NHTM Việt Nam”, với nguồn dữ liệu được thu thập trong khoản thời gian dài hơn và cập nhật hơn, nghiên cứu cũng bổ sung thêm một bằng chứng thực nghiệm về thanh khoản đối với KNSL của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh tình hình mới, với số liệu cập nhật hơn.

1.8 Kết cấu luận văn

Bài nghiên cứu bao gồm 5 Chương được xây dựng như sau:

  • Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
  • Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước
  • Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
  • Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
  • Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.

Kết luận chương 1

Chương này tập trung trình bày năm nội dung chính, gồm khái quát các vấn đề liên quan gồm thứ nhất là tính cấp thiết của đề tài, đối tượng phạm vi nghiên cứu phương pháp nghiên cứu, bố cục luận văn. Bài viết tiếp cận theo hướng từ vai trò quan trọng của việc nhận định các yếu tố, xác định chiều hướng tác động của các yếu tố này đến KNSL của các NHTMVN. Chương 2 tiếp theo sẽ trình bày tổng quan về các lý thuyết nền và các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.1 Các khái niệm

2.1.1 Thanh khoản Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

Thanh khoản là một thuật ngữ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Hiện nay có nhiều nhà nghiên cứu khoa học và nhà kinh tế học định đưa ra các khái niệm và cách hiểu về thuật ngữ thanh khoản.

Theo Falconer (2003) tính thanh khoản của ngân hàng thể hiện khả năng đáp ứng việc hoàn trả nợ vay khi đến hạn hoặc khả năng chuyển hóa ra tiền của tài sản ngắn hạn. Một ngân hàng có đủ khả năng thanh khoản thể hiện bằng cách đi vay tiền hoặc chuyển đổi tài sản lưu động nhanh chóng thành tiền mặt với chi phí hợp lý.

Theo Peter S. Rose (2004) một tài sản có tính thanh khoản cao phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện: có thị trường giao dịch để có thể dễ dàng chuyển hóa tài sản thành tiền và có giá cả ổn định không chịu tác động của số lượng và thời gian giao dịch.

Theo Wasiuzzaman và Tarmizi (2012), tính thanh khoản của ngân hàng là đảm bảo sự sẵn có của các khoản tiền để đáp ứng cho các nghĩa vụ tài chính, các cam kết hoặc nghĩa vụ tài chính khi đến hạn tại một mức giá hợp lý ở mọi thời điểm. Thanh khoản ngân hàng là một ngân hàng có tiền ở trong những trường hợp đặc biệt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.

Ngoài ra, theo Basel (2010) khả năng ngân hàng gia tăng thêm tài sản để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn mà không có thiệt hại đáng kể nào được gọi là tính thanh khoản. Bình luận về khái niệm này tại Basel (2010), theo Teply (2013) bổ sung thêm là cần phân biệt tính thanh khoản của thị trường và tính thanh khoản tài trợ hoặc thanh toán, thể hiện mức độ khó khăn trong việc tìm kiếm được tiền để đáp ứng các nghĩa vụ.

Tiếp cận theo CAMELS,  Demirguc-Kunt (1989) cho rằng tính thanh khoản của ngân hàng được đo lường bằng tỷ lệ thanh khoản dựa trên số liệu kế toán về tài sản lưu động trên tổng tài sản hoặc tổng số dư nợ cho vay trên tổng số tiền gửi huy động. Theo Poorman và Blake (2007) nguyên nhân của các rủi ro là do việc các nhà quản trị chưa quan tâm đến tính thanh khoản của các tài sản ngắn hạn khác cũng như danh mục cho vay tại các ngân hàng.

Tiếp theo luồng quan điểm trên đây, nghiên cứu của Bradley và Shibut (2008) còn cho thấy các ngân hàng đôi khi có thể bỏ qua các nghiệp vụ tăng vốn như phát hành trái phiếu nếu quá tập trung vào huy động tiền gửi từ khách hàng.

Một điểm mới trong nghiên cứu của Decker (2002) chính là việc đưa quan điểm của tính thanh khoản của thị trường vào cùng xem xét với thanh khoản của ngân hàng, hay nói cách khác khi đánh giá và đo lường thanh khoản của ngân hàng cũng cần xem xét đến yếu tố thanh khoản của thị trường.

2.1.2 Cung cầu thanh khoản Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

2.1.2.1 Cung thanh khoản:

Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại (2020) của Đại học Kinh tế Quốc dân  thì cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:

Các khoản tiền gửi đang đến (S1): Có thể coi đây là nguồn cung quan trọng nhất của ngân hàng. Để gia tăng nguồn cung này, các ngân hàng có thể thực hiện các biện pháp như: tăng lãi suất huy động kèm theo đó là các dịch vụ đi kèm việc huy động. Hoặc là các kênh đầu tư khác có mức lãi suất đầu tư kém hấp dẫn hơn thì nguồn cung này cũng được tăng lên

Doanh thu từ việc bán các khoản dịch vụ (S2): Nguồn cung này có thể đến từ việc các ngân hàng thực hiện thu phí đối với các khách hàng thực hiện các nghiệp vụ như bảo lãnh, mở L/C hay thanh toán các món chuyển tiền quốc tế, trong nước

Thu hồi tín dụng đã cấp (S3): Đây chính là nguồn cung quan trọng thứ hai của cung thanh khoản. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, do đó việc thu hồi các khoản tín dụng đã cấp mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Nếu các khoản tín dụng đều thanh toán đ ng hạn thì không những mang lại nguồn cung lớn mà còn đảm bảo cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (S4): ngân hàng có thể chuyển hóa các tài sản của mình thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Vay mượn từ thị trường tiền tệ (S5): Việc tăng cung thanh khoản có thể đến từ việc đi vay trên thị trường tiền tệ. Các giao dịch này được thực hiện giữa các NHTM với nhau hay giữa NHTM với NHNN

2.1.2.2 Cầu thanh khoản:

Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại (2020) của Đại học Kinh tế Quốc dân thì cầu thanh khoản (hay là nhu cầu thanh khoản) là nhu cầu thanh toán của khách hàng mà ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng. Cầu thanh khoản bao gồm yêu cầu chi trả và tín dụng hợp pháp của khách hàng. Việc ngân hàng bán các tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản gọi là bán thanh khoản. Các yếu tố chính tạo cầu thanh khoản

Khách hàng rút các khoản tiền gửi (D1): Đây là nhu cầu thường xuyên, tức thời và xảy ra hằng ngày ở các NHTM. Các NHTM luôn phải đảm bảo một khoản dự trữ để đáp ứng nhu cầu thanh toán từ các nguồn tiền gửi không kì hạn và các nguồn tiền gửi thanh toán. Sự gia tăng ở cầu thanh khoản này có thể là do biến động về lạm phát, chênh lệch đáng kể về lãi suất huy động giữa các ngân hàng cũng như những cơ hội đầu tư có lãi suất hấp dẫn hơn so với việc gửi tiền vào ngân hàng.

Yêu cầu cấp các khoản tín dụng có chất lượng cao (D2): Đây cũng là một nhân tố tác động đáng kể đến cầu thanh khoản đối với ngân hàng. Nhu cầu này chịu tác động của nhiều yếu tố nhưng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, lãi suất cho vay giữa các NHTM với nhau. Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

Hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền gửi (D3): Đây là khoản tiền mà ngân hàng sẽ phải hoàn trả cho các khoản đi vay từ các tổ chức KT, cá nhân hay từ các tổ chức tín dụng hoặc NHNN

Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ (D4): Đây là các khoản chi phí trả lãi huy động, trả lãi phát hành giấy tờ có giá mà ngân hàng đã huy động trước đây đến hạn ngân hàng phải thanh toán cho khách hàng Thanh toán cổ tức cho các cổ đông (D5): Đây là khoản tiền mà ngân hàng phải trả cho các cổ đông của mình.

Khi xem xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong ngắn hạn và dài hạn như sau: Đối với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời. Các khoản tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động thuộc thị trường tiền tệ nằm trong phạm vi nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở mức độ khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW và các định chế tài chính khác, chứng khoán chính phủ…)

Đối nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ và xu hướng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân thường đặc biệt tăng cao vào các dịp lễ hội trong năm để trang trải chi tiêu, mua sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng cần phải dự phòng trước khả năng cung cấp thanh khoản từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn so với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Ví dụ như đặt kế hoạch thu hút các khoản tiền gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ công chúng hoặc từ quỹ dự trữ của các ngân hàng khác…

2.1.3 Trạng thái thanh khoản

Đánh giá trạng thái thanh khoản: Trạng thái thanh khoản ròng = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản (NLP)

Các trường hợp có thể xảy ra như sau:

Thặng dư thanh khoản ( NLP > 0): NH ở trạng thái thừa thanh khoản. Khi đó nhà quản lí phải đưa ra quyết định để sử dụng nguồn thanh khoản thừa này một cách hợp lí và đ ng thời điểm để đầu tư kiếm lời trong thời gian chờ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho tương lai.

Thừa thanh khoản là một trạng thái mất cân bằng của các NHTM, xảy ra trong nền KT hoạt động kém hiệu quả, NH không tiếp cận được với khách hàng hoặc không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay. Trong phạm vi một NH, đây là việc không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản Có, chiếm giữ quá nhiều tài sản

Có ở dạng trực tiếp hay gián tiếp không có khả năng sinh lời ( tồn quỹ tiền mặt quá lớn) hoặc có thể do NH tăng vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả Thanh khoản thừa thường được NH sử dụng như sau:Mua các chứng khoán dự trữ thứ cấp đã bán ra trước đó; Cho vay trên thị  trường tiền tệ ( phù hợp với thời hạn nhàn rỗi của số thanh khoản thừa);Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khác. Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

Thiếu hụt thanh khoản ( NLP < 0): NH đang trong tình trạng thiếu vốn để hoạt động. Khi NH không đủ vốn đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, của nền KT có thể gọi là thiếu vốn tuyệt đối, nghĩ là thiếu vốn đối với nhu cầu cho vay và đầu tư cho nền KT. Thiếu vốn tuyệt đối dễ mất những cơ hội đầu tư tốt có thể mang lại lợi nhuận cho NH, thậm chí có khả năng mất khách hàng khi họ phải đến NH khác để được đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn. Từ việc mất khách hàng vay vốn sẽ kéo theo việc mất khách hàng tiền gửi, vì khi NH thiếu vốn sẽ làm giảm lòng tin người gửi tiền, khả năng huy động vốn của NH kém đi.

Trường hợp thiếu hụt thanh khoản nhà quản trị cần đưa ra quyết định ở đâu và thời điểm nào cần phải bổ sung thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vốn với chi phí thấp nhất và kịp thời nhất. NH có thể áp dụng các biện pháp sau để xử lý:Sử dụng dự trữ bắt buộc dư ra nếu có ( do tiền gửi kì này giảm so với kì trước);Bán dự trữ thứ cấp ( các chứng khoán ngắn hạn do chính phủ phát hành);Vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại NHNN; Huy động từ thị trường tiền tệ: phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn để huy động vốn.Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản bằng với cầu thanh khoản (NPL=0) thì tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiêu đây là tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.

2.1.4 Khả năng sinh lời Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

Khả năng sinh lời (KNSL) là thước đo hiệu quả bằng tiền, đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng (Demirguc-Kunt, 1989). Ngân hàng hàng cũng là một doanh nghiệp, điểm khiến ngân hàng trở nên khác biệt với các doanh nghiệp khác là hoạt động kinh doanh đặc thù với hàng hóa giao dịch là tiền. Vì cũng là một doanh nghiệp, nên để đánh giá về năng lực hoạt động của ngân hàng cũng dựa trên KNSL của ngân hàng đó. KNSL là cơ sở để các ngân hàng tích tụ nguồn lực để đổi mới hoạt động, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa các sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

KNSL là nguồn tiền cơ bản, chính nguồn tiền này có thể bảo toàn vốn, thu hút các nguồn vốn đầu tư, cải thiện trang thiết bị, nâng cao khả năng cạnh tranh và từ đó càng gia tăng lợi nhuận trong tương lai thông qua lợi nhuận giữ lại. Xét ở khía cạnh nhà đầu tư, KNSL cao của ngân hàng được đánh giá là an toàn và hoàn toàn có thể bù đắp các khoản rủi ro tiềm ẩn.

Theo Aburime (2010), trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, KNSL là chênh lệch giữa chi phí hợp lý và doanh thu hợp lý của ngân hàng. Chi phí trong trường hợp này được xác định là chi phí sử dụng vốn và chi phí cho việc chấp nhận rủi ro. Khoản lợi nhuận này chính là phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng, và cũng là nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn rẻ nhất. Nhìn ở góc độ vĩ mô thì một ngân hàng có lợi nhuận tốt sẽ giúp vượt qua các cú sốc bên ngoài, nâng cao danh tiếng của ngân hàng, giúp hệ thống tài chính đi vào ổn định (Aburime, 2010). Lợi nhuận là khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ tổng số đã chi (Theo Samuelson & Nordhaus, 2003).

Lợi nhuận ngân hàng là chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và tiền vay, lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư khác trừ đi các khoản chi phí. Các khoản chi phí này là những khoản chi phí chi ra tương ứng với nguồn thu được tạo ra của ngân hàng. (Peter S. Rose, 2004).

KNSL của ngân hàng cũng được đo lường bằng các chỉ số KNSL trên vốn chủ sở hữu ( ROE), KNSL trên tổng tài sản (ROA) hay tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) để thể hiện chênh lệch giữa doanh thu và chi phí vốn của những tài sản có sinh lời. Các tỷ suất này càng cao càng chứng tỏ sự hiệu quả trong hoạt động của hàng (Vũ Hữu Thành, Nguyễn Thị Ánh Như và Phạm Thị Thu Phương, 2018).

2.2 Các chỉ tiêu đo lường thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

2.2.1 Các chỉ tiêu đo lường thanh khoản 

Phương pháp tiếp cận và đo lường theo các chỉ số thể hiện khả năng thanh khoản

  • Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAR- Capital Ratio)

Theo của Pradhan (2018) để phản ánh tính thanh khoản và sức mạnh của vốn chủ sở hữu đối với thanh khoản của ngân hàng, hệ số CAR- tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản được sử dụng nhằm cho biết mức độ ổn định tài chính của ngân hàng. Tỷ lệ này được tính bằng cách chia vốn chủ sở hữu cho tổng tài sản. Phương pháp này đo lường cách thức phần lớn tài sản của ngân hàng được tài trợ bằng tiền của chủ sở hữu và là đại diện cho sự an toàn vốn của ngân hàng. Theo như các kết quả nghiên cứu trước cho thấy có nhiều kết quả khác nhau về mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản và KNSL của ngân hàng như trong các nghiên cứu của Pradhan, P., Shyam, R., & Shrestha, R. (2018), Pak, O. (2022), Vũ Hữu Thành, Nguyễn Thị Ánh Như và Phạm Thị Thu Phương (2018), Lê Đồng Duy Trung (2022), Tăng Mỹ Sang (2022). Chẳng hạn như theo các giả thuyết đánh đổi rủi ro lợi nhuận, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản cao hơn dẫn đến lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn. Phản đối giả thuyết rủi ro, Berger (1995b) xem xét giả thuyết báo hiệu và chi phí phá sản,  giả thuyết gợi ý rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản cao hơn sẽ làm tăng KNSL do các vấn đề về tín hiệu hoặc giảm chi phí của sự khó khăn tài chính. Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đã phát triển giả thuyết sau. Tại nghiên cứu của Pradhan và ctg (2019) cho rằng có mối quan hệ tương quan thuận chiều giữa tỷ suất vốn chủ sở hữu ( CAR) và KNSL của ngân hàng.

  • Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động ( LDR)

Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động ( LDR) là tỷ lệ quan trọng nhất để đo lường điều kiện thanh khoản của ngân hàng (Vũ Hữu Thành, Nguyễn Thị Ánh Như và Phạm Thị Thu Phương, 2018; Lê Đồng Duy Trung, 2022). Dư nợ cho vay là tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng của các NHTM và số liệu này được lấy trên bảng cân đối kế toán của các ngân hàng hàng năm. Ngân hàng có hệ số LDR thấp được coi là có thanh khoản, lợi nhuận có khả năng thấp hơn và do đó ít rủi ro hơn so với ngân hàng có hệ số LDR cao. Tuy nhiên, theo Chowdhury, T. A., & Ahmed, K. (2011) thì hệ số LDR cao cho thấy một ngân hàng đã chịu nhiều căng thẳng hơn về tài chính do cho vay quá nhiều và cũng cho thấy rủi ro rằng để đáp ứng yêu cầu của người gửi tiền, ngân hàng có thể phải bán một số khoản vay khi bị lỗ. Hệ số LDR cho thấy sự phù hợp của việc đầu tư các khoản tiền hiện có vào ngân hàng thu được từ tiền gửi, để đáp ứng nhu cầu cho vay và ứng trước. Hệ số LDR có thể được tính bằng cách chia tổng dư nợ cho vay cho tổng số tiền gửi tại ngân hàng. Theo nghiên cứu của Pradhan (2019) hệ số LDR có quan hệ cùng chiều với KNSL của Ngân hàng.

  • Tỷ lệ thanh khoản (LIR) Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

Hệ số tỷ lệ thanh khoản (LIR) là tỷ lệ giữa tổng tài sản và tài sản lưu động. Tài sản lưu động bao gồm dự trữ tiền mặt tại NHTW, tiền mặt và các khoản tương đương tiền, tiền gửi ngắn hạn trong ngân hàng, các chứng khoán khác được chính phủ và phi chính phủ bảo lãnh theo tỷ lệ phần trăm của tổng tài sản ngân hàng. Hệ số LIR  có thể được tính toán bằng cách chia tỷ lệ  tài sản ngắn hạn cho tổng tài sản. Rủi ro thanh khoản là một trong những loại rủi ro đối với ngân hàng, khi các ngân hàng nắm giữ một lượng tài sản lưu động thấp hơn, họ sẽ dễ bị tổn thương hơn với số tiền gửi lớn rút tiền. (Diamond và Rajan (2007), Lartey, V. C., Antwi, S., & Boadi, K. (2015), Ongore và Kus (2015), Abbas, F., Iqbal, S., & Aziz, B. (2021), Pak, O. (2022), Vũ Hữu Thành, Nguyễn Thị Ánh Như và Phạm Thị Thu Phương (2018))

  • Hệ số khả năng thanh toán nhanh ( QIR)

Hệ số thanh toán nhanh (QIR)  đo lường khả năng hoàn trả các nghĩa vụ ngắn hạn của ngân hàng trong một khoảng thời gian rất ngắn ( như một vài ngày). Hệ số thanh toán nhanh có thể được tính bằng cách lấy phần chênh lệch của tài sản lưu động và hàng tồn kho chia cho nợ ngắn hạn. Các nghiên cứu về vấn đề này có nghiên cứu của Tăng Mỹ Sang (2022) .

2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

2.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)

Theo Rose (2024), ROA được coi là thước đo định lượng tốt nhất đánh giá HQHĐ của các tổ chức kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Thước đo này cho biết mỗi đô la tài sản được sử dụng trong hoạt động kinh doanh tạo ra bao nhiêu lợi nhuận, vì vậy nó có thể được sử dụng để so sánh HQHĐ của các ngân hàng. Theo Rivard & Thomas (1997), lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản là chỉ tiêu tốt nhất đánh giá KNSL của ngân hàng. Với quy mô tài sản như nhau, ngân hàng nào có ROA cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả (Nguyễn Thành Đạt & Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2023), Batten & Vo (2021), Farkasdi và c.s. (2023). Theo nghiên cứu của Davydenko (2012), ROA cũng có một số hạn chế, bao gồm việc loại bỏ các yếu tố ngoại bảng đóng góp vào lợi nhuận.

Công thức đo lường:

  • Lợi nhuận sau thuế (2.1)
  • ROA =
  • Tài sản bình quân

2.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROE)

ROA của một ngân hàng cho biết sức khỏe tổng thể của nó, trong khi ROE của nó cho biết giá trị của nó đối với các cổ đông. Nói cách khác, ROE đo lường mức độ hiệu quả và hiệu quả của một ngân hàng sử dụng vốn và chất lượng quản lý vốn của ngân hàng. Đối với các nhà đầu tư thì hệ số ROE càng cao là tín hiệu đầu tiên thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư tương lai.

Trong nghiên cứu của Gul và c.s. (2013b), đã chỉ ra cách các ngân hàng tạo ra lợi nhuận từ vốn đầu tư của họ. Theo Nguyễn Thị Cành (2011), ROE là thước đo HQHĐ của ngân hàng dựa trên tỷ suất sinh lợi tài chính. Ở ngân hàng có ROE cao thì vốn được sử dụng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, ROE thấp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nhà đầu tư về tâm lý.

Công thức :

  • Lợi nhuận sau thuế (2.2)
  • ROE =
  • Vốn chủ sở hữu bình quân

2.2.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

NIM của ngân hàng được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu lãi và chi phí trả lãi trên tổng tài sản có sinh lãi. Chỉ số NIM giúp ngân hàng có thể cân đối được giữa chi phí lãi và doanh thu lãi, tìm kiếm nguồn vốn có chi phí trả lãi thấp nhất để sử dụng với mức doanh thu lãi cao nhất.

Chỉ sô NIM được nghiên cứu khá nhiều trên thế giới như Ongore và Kus (2015), Pradhan, P., Shyam, R., & Shrestha, R. (2018), Pak, O. (2022), Vũ Hữu Thành, Nguyễn Thị Ánh Như và Phạm Thị Thu Phương (2018).

Công thức đo lường:

  • Thu nhập lãi thuần (2.3)
  • NIM =
  • Tài sản sinh lãi

2.3 Mối quan hệ giữa của thanh khoản đến khả năng sinh lời.

Hiện nay, mối quan hệ giữa thanh khoản và KNSL được thể hiện ở nhiều lý thuyết, tuy nhiên đều tập trung trả lời tính thanh khoản có hưởng đến KNSL của các ngân hàng như thế nào. Thông thường thanh khoản cao được coi là một dấu hiệu của sức mạnh tài chính (Chandra , 2003). Tuy nhiên, thực tế là Tài sản ngắn hạn thường mang lại ít lợi nhuận, nên thanh khoản cao có thể không phải là trạng thái mà nhiều ngân hàng mong muốn (Assaf Neto, 2005). Nó đại diện cho chi phí cơ hội khiến ngân hàng phải giảm đầu tư vào tài sản sinh lời ít đi, do đó làm giảm lợi nhuận của các công ty kết luận này được tìm thấy ở các nghiên cứu của Diamond và Rajan (2007), Lartey, V. C., Antwi, S., & Boadi, E. K. (2015), Ongore và Kus (2015), Abbas, F., Iqbal, S., & Aziz, B. (2021), Pak, O. (2022), Vũ Hữu Thành, Nguyễn Thị Ánh Như và Phạm Thị Thu Phương (2018).

Theo lý thuyết đánh đổi, thanh khoản cao giúp các ngân hàng hạn chế được các rủi ro xảy ra trong tương lai và việc duy trì này phần nào bù đắp được các chi phí làm giảm dự phòng các tổn thất xảy ra. Trong suốt chu kỳ kinh doanh của mình, các ngân hàng thay đổi vị thế thanh khoản để tối ưu hóa nguồn lực, điều này có thể làm tăng KNSL của các ngân hàng.

Nghiên cứu thực nghiệm của Flannery & Rangan (2010) đã cho thấy rằng không tồn tại mối liên hệ tác động qua lại nào giữa KNSLvà thanh khoản của các ngân hàng. Tuy nhiên, Agbada và Osuji (2015) bằng nghiên cứu của mình đã làm sáng tỏ về mối quan hệ giữa thanh khoản và KNSL của ngân hàng. Nghiên cứu này đã cho thấy việc ngân hàng phải chấp nhận tăng chi phí và duy trì mức thanh khoản cao để hạn chế rủi ro cho nên KNSL bị suy giảm. Ngược lại, để tăng KNSL, các ngân hàng cần chấp nhận mức độ rủi ro nhất định. Đồng thời, tác giả cũng nhận định các nhà quản trị ngân hảng giỏi sẽ biết cách dung hòa giữa hai mục tiêu là của ngân hàng KNSL và đảm bảo thanh khoản theo từng thời kỳ.

Như vậy, các nghiên cứu trên đều có có các kết luận khác nhau về chiều hướng ảnh hưởng về mối quan hệ giữa KNSL và thanh khoản của ngân hàng. Tác giả hy vọng qua số liệu được thu thập từ hệ thống NHTM tại Việt Nam, bằng nghiên cứu của mình tác giả cũng như đưa ra các bằng chứng thực nghiệm sẽ phần nào làm sáng tỏ thêm mối quan hệ giữa thanh khoản và KNSL của ngân hàng.  

2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Diamond và Rajan (2007) cho rằng có giả thuyết đánh đổi giữa thanh khoản và KNSL của NHTM. Các kết luận của nghiên cứu cho thấy dấu hiệu của tình trạng thiếu thanh khoản có thể xuất phát từ nỗ lực giải quyết các vấn đề về khả năng thanh toán của các nhà quản lý ngân hàng, điều này có thể dẫn đến suy giảm khả năng cạnh tranh. Nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị nếu các NHTM không qua tâm đúng mức đến thanh khoản thì có rủi ro dẫn đến ngân hàng phá sản.

Nghiên cứu của Lartey, V. C., Antwi, S., & Boadi, E. K. (2015) tìm hiểu mối quan hệ giữa thanh khoản và KNSL của các ngân hàng niêm trên thị trường chứng khoán Ghana. Bảy trong số chín ngân hàng niêm yết đã tham gia vào nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy OLS với KNSL của các NHTM được đo lường bằng ROA. Các báo cáo tài chính của bảy ngân hàng niêm yết đã được nghiên cứu và các tỷ lệ thanh khoản và KNSL có liên quan đã được tính toán. Xu hướng về tính thanh khoản và lợi nhuận được xác định bằng cách sử dụng phân tích chuỗi thời gian. Tỷ lệ thanh khoản được hồi quy trên tỷ suất sinh lời. Có thể thấy rằng trong giai đoạn 2007-2012, cả khả năng thanh khoản và KNSL của các ngân hàng niêm yết đều giảm sút. Một lần nữa, các kết luận của nghiên cứu cũng cho thấy rằng có một mối quan hệ cùng chiều rất yếu giữa KNSL và tính thanh khoản của các ngân hàng niêm yết ở Ghana.

Ongore và Kus (2015) chỉ ra rằng an toàn vốn, chất lượng tài sản có và hiệu quả quản lý ảnh hưởng đáng kể đến HQHĐ của NHTM (ROA, ROE và NIM). Tuy nhiên, ảnh hưởng này được tìm thấy là không mạnh. Mối quan hệ giữa HQHĐ của ngân hàng với mức an toàn vốn và hiệu quả quản lý được tìm thấy là tích cực và đối với chất lượng tài sản, mối quan hệ này là tiêu cực. Điều này chỉ ra rằng chất lượng tài sản kém hoặc nợ xấu cao trên tổng tài sản liên quan đến HQHĐ kém của ngân hàng.

Nghiên cứu của Pradhan, P., Shyam, R., & Shrestha, R. (2018), nghiên cứu đã xem xét tác động của các biến cụ thể của ngân hàng và các biến kinh tế vĩ mô đối với HQHĐ của các NHTM của Nepal. Biến phụ thuộc là  ROA, ROE và NIM và các biến độc lập là tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, quản lý thanh khoản, chi phí nhân viên, chi phí hoạt động khác, rủi ro tín dụng, GDP và lạm phát. Để kiểm tra tác động của tầm quan trọng của các biến kinh tế vĩ mô và cụ thể của ngân hàng đối với các mô hình hồi quy HQHĐ của ngân hàng đã được ước tính. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả quản lý có mối quan hệ rất mạnh mẽ và tích cực với HQHĐ của ngân hàng ở Nepal. Các biến số kinh tế vĩ mô không đáng kể và do đó không có bằng chứng cho thấy các lực lượng bên ngoài có tác động đến HQHĐ của ngân hàng. Nghiên cứu cho thấy rằng tất cả các yếu tố cụ thể của ngân hàng được tìm thấy là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến HQHĐ của ngân hàng.

Ibrahim, S. S. (2019) nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa thanh khoản đến lợi nhuận của các NHTM Iraq. Năm ngân hàng có trụ sở tại Iraq là: Ngân hàng phía Bắc, Ngân hàng Hồi giáo Iraq, Ngân hàng Sumer, Ngân hàng Dar Es-Salam và Ngân hàng Babylon được thu thập trong giai đoạn 2007 đến 2015. Ngoài ra, các báo cáo hàng năm của các ngân hàng này đã được nghiên cứu và phân tích các tỷ lệ chính về KNSL và tính thanh khoản đã được tính toán. Các báo cáo này có sẵn tại trang web Sở giao dịch chứng khoán Iraq. Các biến được xác định là độc lập với tính thanh khoản là tỷ lệ tiền gửi cho vay, tỷ lệ tài sản tiền gửi và tỷ lệ tiền gửi bằng tiền mặt, trong khi lợi nhuận trên tài sản là biến phụ thuộc cho KNSL. Mô hình bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) được sử dụng để kiểm tra tác động của tính thanh khoản đến KNSL. Nghiên cứu cho thấy rằng bất kỳ sự gia tăng nào về tỷ lệ thanh khoản như đã đề cập cũng sẽ dẫn đến lợi nhuận trên tài sản cũng tăng theo. Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

Abbas, F., Iqbal, S., & Aziz, B. (2021) khám phá ảnh hưởng của vốn ngân hàng, mức độ thanh khoản của ngân hàng và rủi ro tín dụng đối với KNSL của các NHTM trong giai đoạn hậu khủng hoảng từ năm 2013 đến năm 2019 ở các nền kinh tế phát triển châu Á so với ngành ngân hàng Hoa Kỳ. Các phát hiện cho thấy vốn ngân hàng và rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến KNSL ở các nền kinh tế phát triển châu Á tương tự như ở các NHTM Hoa Kỳ, trong khi tác động này được tìm thấy tại các NHTM lớn của Hoa Kỳ là tiêu cực và ngược lại (tích cực) đối với các NHTM ở các nền kinh tế phát triển châu Á trong thời kỳ hậu khủng hoảng. Kết quả cũng cho thấy vốn tăng 6% dẫn đến lợi nhuận tăng 1%, thanh khoản tăng 3,5% dẫn đến lợi nhuận tăng 1%. Cụ thể, các ngân hàng lớn hơn tạo ra 1% lợi nhuận so với mức tăng 1% trong tài sản lưu động. Các ngân hàng quy mô trung bình kiếm được 1% lợi nhuận so với mức tăng 3% của tài sản lưu động và các ngân hàng quy mô nhỏ tạo ra 1% lợi nhuận so với mức tăng 7% của tài sản lưu động. Kết quả cho thấy tính thanh khoản ảnh hưởng đến KNSL nhiều hơn so với vốn, trong khi dấu hiệu của các hệ số là tương tự đối với quy mô lớn, nhỏ và vừa.

Pak, O. (2022) phân tích mối quan hệ giữa sự ổn định nguồn vốn, tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng và KNSL (NIM, ROA) của các ngân hàng ở ba quốc gia sáng lập Liên minh Kinh tế Á-Âu (EAEU): Nga, Kazakhstan và Belarus, cụ thể nghiên cứu này xem xét tầm quan trọng của thanh khoản có tác động như thế nào đến KNSL của ngân hàng trong Liên minh Kinh tế Á-Âu. Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính hàng năm cho giai đoạn 2010–2019 của các NHTM. Kết quả cho thấy mức độ ổn định của tỷ suất lợi nhuận ròng (NIM) và sự thiếu ổn định về lợi nhuận trên tài sản (ROA). Việc tuân thủ Tỷ lệ tài trợ ròng ổn định (NSFR) ở mức tối thiểu làm giảm cả rủi ro thanh khoản tài trợ và NIM của các ngân hàng EAEU. Hơn nữa, các ngân hàng quan trọng mang tính hệ thống trong khu vực có lịch sử hoạt động với mức chênh lệch lãi suất thấp hơn và ít thận trọng hơn. NSFR, ngụ ý tác động bất lợi tiềm ẩn lớn hơn đối với NIM của họ. Các biến cụ thể của ngân hàng có tác động khác nhau tùy thuộc vào thước đo KNSL. Kết quả cũng nhấn mạnh rằng sự tập trung thị trường lớn hơn sẽ bảo vệ NIM và tác động tiêu cực đến ROA của các ngân hàng EAEU. Cuối cùng, các biện pháp trừng phạt của phương Tây có tác động gây bất ổn đối với NIM của các ngân hàng EAEU, nhưng không ảnh hưởng đến các ngân hàng quan trọng trong hệ thống.

Nghiên cứu của Abbas, F., Ali, S., & Ahmad, M. (2023) tìm hiểu vai trò của tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến mối quan hệ qua lại giữa vốn, thanh khoản và KNSL của các NHTM ở châu Á. Dữ liệu hàng năm được thu thập của các NHTM châu Á từ 2013 đến 2021 thông qua phân tích hồi quy hai 2SLS. Các phát hiện chỉ ra rằng vốn ngân hàng và thanh khoản phụ thuộc lẫn nhau và được xác định đồng thời. Kết quả chứng minh rằng sức mạnh của mối quan hệ qua lại giữa vốn, thanh khoản và KNSL của ngân hàng được cải thiện khi tăng trưởng kinh tế được tính đến trong phân tích. Báo cáo kết quả cho thấy vốn thị trường, tỷ lệ cho vay, rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng và hiệu quả ngân hàng là những chỉ số quan trọng ảnh hưởng đến tính thanh khoản, KNSL và vốn của các NHTM ở châu Á. Những phát hiện này không đồng nhất giữa các ngân hàng lớn, vừa và nhỏ ở các nền kinh tế mới nổi của châu Á.

2.4.2 Các nghiên cứu trong nước Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

Vũ Hữu Thành, Nguyễn Thị Ánh Như và Phạm Thị Thu Phương (2018) tìm hiểu mối liên hệ nhân quả giữa vốn ngân hàng và sự tạo thanh khoản và trên cơ sở đó tìm hiểu tác động mang tính cấu trúc của vốn ngân hàng và sự tạo thanh khoản tới HQHĐ của ngân hàng tại Việt Nam trong thời kỳ 2011 – 2016. Nghiên cứu dùng mô hình nhân quả Granger (VAR) và mô hình SEM. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả ngược chiều giữa vốn ngân hàng và sự tạo thanh khoản. Tại mô hình SEM, tác động của vốn ngân hàng tới sự tạo thanh khoản và hiệu quả mang tính độ trễ. Nếu ngân hàng giảm vốn chủ sở hữu ở thời điểm hiện tại sẽ làm cho sự tạo thanh khoản tăng ở thời điểm sau đó. Sự tạo thanh khoản tăng ngay lập tức sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp này, biến số sự tạo thanh khoản làm trung gian giảm bớt tác động tiêu cực của việc tăng vốn ngân hàng tới HQHĐ của ngân hàng.

Trong nghiên cứu của Lê Đồng Duy Trung (2022) tại Việt Nam với đề tài các nhân tố tác động đến KNSL của các NHTM với phương pháp GMM trong nghiên cứu định lượng. Kết luận nghiên cứu cho thấy “Tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng (LDR) tác động âm tại mức ý nghĩa 1% đến cả ROA, tuy nhiên, tác động âm này không có ý nghĩa thống kê tới ROE. Một NHTM có tỷ lệ LDR cao hơn đặt nó vào vị thế thiếu khả năng chi trả bằng tiền khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, do đó, có rủi ro thanh khoản cao hơn. Bên cạnh đó, khi tỷ lệ LDR cao (LDR trung bình mẫu là 87,5%), dư địa cho tăng trưởng tín dụng dựa vào nguồn tiền gửi không còn lớn, tác động tiêu cực tới tăng trưởng lợi nhuận của NHTM. Điều này cũng cho thấy vai trò trọng yếu của nguồn tiền gửi trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản cũng như tài trợ cho hoạt động tín dụng đối với các NHTM Việt Nam, cũng như mức độ an toàn thanh khoản không cao của các NHTM” .

Tăng Mỹ Sang (2022) phân tích dữ liệu thực của hệ thống ngân hàng (NH) thương mại Việt Nam, nhằm kiểm định sự tác động của quản trị thanh khoản đến KNSL của các NHTM Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2020,. Kết quả nghiên cứu cho thấy và hệ số an toàn vốn, hệ số đầu tư và hệ số thanh toán nhanh có tác động đáng kể  đến KNSL, và quản trị thanh khoản được tìm thấy trong nghiên cứu này có tác động có ý nghĩa thống kê đến KNSL của các NH,.

Bảng  2.1 Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan

Thông qua kết quả của các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy mối quan hệ giữa tính thanh khoản và KNSL của ngân hàng trong các nghiên cứu là chưa thống nhất/ đa dạng. Bởi vì các nghiên cứu này được thực hiện với đối tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau, các nghiên cứu khác nhau cũng như thời gian nghiên cứu khác nhau, chưa cập nhật các giai đoạn nghiên cứu sau này (năm 2022 và 2023). Đây chính là khoảng trống của đề tài về cập nhật thời gian nghiên cứu mà hiện chưa có nghiên cứu nào đề cập đến để xem xét tính thanh khoản tác động đến KNSL của các NHTMCP Việt Nam.

Kết luận chương 2

Cơ sở lý thuyết về KNSL, thanh khoản và các chỉ số để tính toán về thanh khoản và KNSL của NHTM đã được thảo luận trong Chương 2. Ngoài ra, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước tác giả cũng đã lược khảo và thảo luận trong chương này để đưa ra dự đoán về tác động cùng chiều hoặc ngược chiều của thanh khoản đến KNSL của NHTM. Cơ sở nền tảng lý thuyết trong chương 2 này sẽ là tiền đề để đưa ra các biến và hướng tác động của các biến đã được lựa chọn này trong Chương 3. Luận văn: Tác động thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: PPNC thanh khoản đến khả năng sinh lời Ngân hàng

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993