Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Cục Đăng kiểm Việt Nam nói chung và tại Chi cục Đăng kiểm số 10 nói riêng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Khái quát về Cục Đăng kiểm Việt Nam và Chi cục Đăng kiểm số 10

2.1.1 Giới thiệu về Cục Đăng kiểm Việt Nam

Cục Đăng kiểm Việt Nam (VR) là cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn và chất lượng của các phương tiện và thiết bị giao thông vận tải, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện giám sát kỹ thuật, chứng nhận chất lượng và an toàn cho các phương tiện và thiết bị giao thông vận tải đường thuỷ, đường bộ, đường sắt và công trình biển, các sản phẩm công nghiệp phục vụ cho các ngành nói trên. Đồng thời, VR cũng là một tổ chức phân cấp tàu thuỷ.

Hoạt động của VR nhằm nâng cao an toàn sinh mạng con người, tài sản và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, không vì mục đích lợi nhuận. Cục Đăng kiểm Việt nam là Cơ quan quản lý Nhà nước đầu tiên trong ngành GTVT được chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 do Tổ chức chứng nhận chất lượng quốc tế BVC cấp Cục Ðăng kiểm Việt Nam có 26 Chi cục thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn phương tiện thuỷ và công trình biển; có hệ thống 86 Trung tâm/Trạm đăng kiểm kiểm tra kỹ thuật an toàn phương tiện cơ giới đường bộ Đăng kiểm Việt nam là thành viên của Tổ chức OTHK, CITA và có mối quan hệ hợp tác song phương với tất cả các thành viên của Hiệp hội phân cấp Quốc tế IACS trên cơ sở những thoả thuận đã ký.

Cục Đăng kiểm Việt Nam có khoảng 1106 cán bộ, công nhân viên, trong đó có hơn 903 cán bộ kỹ thuật có trình độ cao đẳng và đại học, khoảng 94 cán bộ có trình độ trên đại học

  • Mục tiêu chất lượng: Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

Mục tiêu Chất lượng của Ðăng kiểm Việt Nam là phục vụ lợi ích công cộng và nhu cầu của khách hàng, góp phần bảo đảm an toàn sinh mạng con người, tài sản và môi trường, thông qua công tác xây dựng tiêu chuẩn và giám sát kỹ thuật khi thiết kế, đóng mới, cũng như trong suốt quá trình khai thác các phương tiện sắt, thủy, bộ và công trình biển.

  • Chính sách chất lượng:

Chính sách chất lượng của Ðăng kiểm Việt Nam (VR) là cung cấp các dịch vụ có chất lượng để thực hiện những mục tiêu đã đề ra.

Các hoạt động giám sát kỹ thuật, chứng nhận chất lượng và an toàn của VR luôn bảo đảm tính trung thực, tin cậy, nhanh chóng, rõ ràng và không ngừng được hoàn thiện.

Chính sách này được hiểu, thi hành và duy trì ở mọi cấp của Ðăng kiểm Việt Nam.

  • LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN

Hoạt động đăng kiểm tàu thủy tại Việt Nam được hình thành từ năm 1884, khi lần đầu tiên ở Việt Nam có ụ khô để đóng tàu mới và sửa chữa tàu biển tại Ba Son, Sài Gòn.

  • Năm 1960, Phòng Ðăng ký hải sự trực thuộc Bộ Giao thông vận tải được thành lập để thực hiện việc kiểm tra các loại phương tiện vận tải đường thủy. Trụ sở của Phòng Ðăng ký hải sự đóng tại Hà Nội. Cơ quan này là cơ sở tiền thân của Ðăng kiểm Việt Nam ngày nay.
  • Ngày 25-4-1964, Ty Ðăng kiểm được thành lập, có trụ sở đóng tại thành phố Hải Phòng. Ngày này được lấy là ngày thành lập của Ðăng kiểm Việt Nam.
  • Năm 1970, Ðăng kiểm Việt Nam bắt đầu kiểm tra các tàu buôn chạy tuyến quốc tế ngắn. Từ năm 1975, Ðăng kiểm Việt Nam kiểm tra phân cấp và chứng nhận các tàu chạy tuyến quốc tế xa.
  • Năm 1980, Đăng kiểm Việt Nam ký thoả thuận với DSRK về hợp tác và thay thế lẫn nhau trong kiểm tra phân cấp.
  • Năm 1981, Đăng kiểm Việt Nam trở thành thành viên chính thức của TSCI.
  • Năm 1983, Đăng kiểm Việt Nam được bầu làm thư ký thường trực Văn phòng IMO ở Việt Nam.
  • Năm 1984, Đăng kiểm Việt Nam lần đầu tiên tham dự Đại hội đồng IMO với sự uỷ quyền của Chính phủ Việt Nam.
  • Năm 1991, Đăng kiểm Việt Nam được chính phủ uỷ quyền chứng nhận các tàu Việt Nam phù hợp với các công ước SOLAS 74/78, MARPOL 73/78, LL66, TONNAG69, COLREG.
  • Từ năm 2000, Ðăng kiểm Việt Nam bắt đầu tham gia giám sát kỹ thuật và phân cấp các giàn khoan biển.
  • Năm 2001, Ðăng kiểm Việt Nam triển khai đẩy mạnh hoạt động kiểm tra sản phẩm công nghiệp lắp đặt trên phương tiện thủy và các công trình trên bộ. Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
  • Từ tháng 5-2003, VR bắt đầu xây dựng và triển khai hệ thống kiểm tra phương tiện cơ giới đường bộ.
  • Ngày 08-04-2006, Trụ sở của Ðăng kiểm Việt Nam chuyển từ Hải Phòng về Thủ đô Hà Nội.
  • Năm 2007, Ðăng kiểm Việt Nam mở Văn phòng đại diện tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
  • Từ 01-01-2008, Ðăng kiểm Việt Nam triển khai kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng cho các loại phương tiện xe, máy thi công.
  • Từ ngày 29/10/2011, Đăng kiểm Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng kiểm đối với Phương tiện và thiết bị an toàn đường sắt.
  • Từ ngày 12/02/2011, Đăng kiểm Việt Nam thi hành Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển(ISPS)..
  • Từ tháng 09/2011, Đăng kiểm Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Đăng kiểm ô tô Quốc tế (CITA).
  • Năm 2015, Đăng kiểm Việt Nam duyệt thiết kế và giám sát đóng mới tàu hàng rời 20.000 dwt lớn nhất đầu tiền tại Việt Nam theo qui phạm VR.
  • Năm 2015, lần đầu tiên một số chủ tàu nước ngoài (Trung Quốc, Malaysia) chấp nhận Quy phạm Phân cấp và đóng tàu biển của VR để phân cấp tàu của họ.

HỢP TÁC QUỐC TẾ

  • VR là Phó Tổng thư ký Văn phòng thường trực IMO Việt Nam.

VR là một trong các cơ quan chức năng của Việt Nam thường xuyên quan hệ với IMO và tham gia các dự án/seminar của IMO tại Việt Nam. Chuyên gia của VR là thành viên chính thức của đoàn Việt Nam tham dự các cuộc họp thường kỳ của Đại hội đồng, Ủy ban An toàn Hàng hải (MSC), Ủy ban Pháp luật (LC), v.v của IMO.

Chính phủ giao cho VR tổ chức hướng dẫn thực hiện các Công ước IMO ở Việt Nam; kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cho tàu Việt Nam theo qui định của các Công ước hàng hải quốc tế mà Việt Nam đã tham gia: SOLAS 74/78, MARPOL 73/78, LL66, TONNAGE 69, COLREG 72, INMARSAT 76.

VR là thành viên chính thức của Hiệp hội Đăng kiểm Châu Á (The Association of Asian Classification Societies – ACS từ tháng 2 năm 2018. VR tham đầy đủ các hoạt động của ACS và các nhóm công tác của nó.

VR là tổ chức thành viên của Tổ chức Phân cấp tàu (các nước XHCN cũ) – OTHK từ năm 1984 và đã tham gia một số đề tài nghiên cứu khoa học với thành viên của OTHK. VR thường xuyên tham dự các khoá họp Hội đồng và tham gia vào hoạt động của các nhóm công tác. Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

  • Quan hệ với Hiệp Hội Đăng Kiểm Châu Á (ACS):

Hiệp hội Đăng kiểm Châu Á có tên viết tắt tiếng Anh là ACS (The Association of Asian Classification Societies). ACS chính thức thành lập vào tháng 02 năm 2018. Các thành viên chính thức của ACS bao gồm: Đăng kiểm Nhật Bản (NK), Đăng kiểm Trung Quốc (CCS), Đăng kiểm Hàn Quốc (KR), Đăng kiểm Ấn Độ (IRS), Đăng kiểm Indonesia (BKI) và Đăng kiểm Việt Nam (VR).

Hiện nay, VR tham gia đầy đủ các hoạt động của Hiệp hội ACS. Mô hình hoạt động của ACS bao gồm:

  • Uỷ ban Điều hành (Executive Committee – EC)
  • Nhóm Quản lý kỹ thuật (Technical Management Group – TMG)

Các nhóm công tác:

  • Nhóm công tác về quản lý nước dằn tàu (EV)
  • Nhóm công tác về tái sinh tàu (RC)
  • Nhóm công tác về thiết kế dựa vào rủi ro (RD)
  • Nhóm công tác về khả năng đi biển của máy tàu (MS)
  • Nhóm công tác về tiêu chuẩn dựa trên mục tiêu (GB)
  • Nhóm công tác về khí gây hiệu ứng nhà kính (GHG)
  • Nhóm công tác về kiểm tra của chính quyền cảng (PC)
  • Nhóm công tác về quản lý chất lượng (QS)

Quan hệ với Hội Phân cấp tàu Quốc tế (The International Association of Class Societies – IACS:

Ðăng kiểm Việt Nam đã ký thoả thuận hợp tác và thay thế lẫn nhau về lĩnh vực phân cấp và chứng nhận tàu biển, công trình biển với tất cả các thành viên chính thức của IACS.

Trên cơ sở hợp tác với IACS, hàng năm, VR có hàng chục cán bộ được cử đi thực tập và đào tạo nghiệp vụ ở nước ngoài.

  • Quan hệ với các tổ chức quốc tế khác:

VR có quan hệ với các tổ chức quốc tế khác như: Trường Ðại học hàng hải quốc tế (WMU), CIDA Canada, OSCC Nhật Bản, Cơ quan kiểm tra ô tô của Ðức (TUV), Cơ quan quản lý an toàn ô tô Trung Quốc, SIDA Thụy Ðiển, Trung tâm tiêu chuẩn hóa ô tô Nhật Bản (JASIC),… Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

VR là thành viên chính thức của Hiệp hội Đăng kiểm ô tô quốc tế (The International Motor Vehicle Inspection Committee – CITA) từ tháng 9/2011.

VR tích cực tham gia và là thành viên chính thức của đoàn Việt nam trong các cuộc họp chuyên môn về GTVT thuộc ASEAN.

Hợp tác với 15 tổ chức đăng kiểm lớn và tổ chức nước ngoài khác về thay thế lẫn nhau giám sát kỹ thuật:

  • Đăng kiểm Tiệp (CRS); Năm ký 2005
  • Ðăng kiểm Anh (LR); Năm ký 2001 và 2007
  • Ðăng kiểm Nga (MRS); Năm ký 2009 và 2015
  • Ðăng kiểm Ba Lan (PRS); Năm ký 1984
  • Ðăng kiểm Cu Ba; Năm ký 1984 và năm 2015
  • Ðăng kiểm Bungary; Năm ký 1984 và năm 2009
  • Ðăng kiểm Nhật Bản (NK); Năm ký 1987, 2004 và 2013
  • Ðăng kiểm Triều Tiên (JoSon); Năm ký 2000
  • Ðăng kiểm Trung Quốc (CCS); Năm ký 2001 và 2017
  • Ðăng kiểm Pháp (BV); Năm ký 2002 và 2014
  • Ðăng kiểm Nauy (DNV); Năm ký 2002 và 2015
  • Ðăng kiểm Mỹ (ABS); Năm ký 2002, 2007 và năm 2015
  • Ðăng kiểm Hàn quốc (KR); Năm ký 2005, 2012 và năm 206
  • CETE Apave (APAVE); Năm ký 2005
  • Ðăng kiểm Ý (RINA); Năm ký 2006
  • Ðăng kiểm Ukraina; Năm ký 2009
  • Ðăng kiểm Inđonêsia (BKI); Năm ký 2009
  • Ðăng kiểm Hy Lạp (INSB); Năm ký 2009
  • Ðăng kiểm sông Nga (RRR); Năm ký 2008
  • Ðăng kiểm Ðài Loan (CR); Năm ký 2009
  • Ðăng kiểm ấn Ðộ (IRS); Năm ký 2009

2.1.2 Chi cục Đăng kiểm số 10. Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Chi cục Đăng kiểm số 10 là đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam, Chi cục được thành lập theo Quyết định số 863/QĐ-TCCB ngày 07 tháng 06 năm 1986 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.

Chi cục được thành lập trên cơ sở “Phòng kiểm tra tàu thuyển” chuyển thành, thực hiện nhiệm vụ: Tổ chức đăng ký, kiểm tra, nghiệm thu/ nhận, phân loại, xác định cấp tàu và cấp giấy chứng nhận an toàn cho các phương tiện thủy tại khu vực Hải Phòng – Quảng Ninh – Hải Hưng.

Chi cục Đăng kiểm số 10 có trụ sở đặt tại Thành phố Hải Phòng

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức

  • Chi cục có Giám đốc điều hành, các Phó giám đốc giúp việc và các Ban chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Chi cục Đăng kiểm số 10 có Ban chuyên môn, nghiệp vụ sau:
  1. Ban Kỹ thuật.
  2. Ban Hành chính – Văn phòng.
  3. Ban Tài chính – Kế toán.
  4. Ban ISo.

Sơ đồ tổ chức (hình trang sau):

Hình 7: Sơ đồ tổ chức Chi cục Đăng kiểm số 10. Nguồn: [14]

2.1.2.3 Vị trí, chức năng.

Chi cục Đăng kiểm số 10 là đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam, có chức năng tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại phương tiện vận tải đường biển, đường thuỷ nội địa, công trình nổi (sau đây gọi tắt là phương tiện thuỷ); thiết bị xếp dỡ, xe máy chuyên dùng đang lưu hành; container; nồi hơi, bình chịu áp lực và máy móc, thiết bị, vật liệu sử dụng trên phương tiện thuỷ (sau đây gọi tắt là SPCN) trên địa bàn thành phố Hải Phòng và khu vực khác khi Cục trưởng yêu cầu.

Chi cục Đăng kiểm số 10 là đơn vị hạch toán phụ thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, có trụ sở đặt tại thành phố Hải Phòng.

Chi cục Đăng kiểm số 10 có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: VIETNAM REGISTER OFFICE No.10, viết tắt là VR OFFICE No.10.

2.1.2.4 Nhiệm vụ và quyền hạn Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

Tham gia xây dựng trình Cục trưởng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tổ chức thực hiện công tác kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện thuỷ, thiết bị xếp dỡ, xe máy chuyên dùng đang lưu hành, container và sản phẩm công nghiệp.

  1. Thẩm định thiết kế kỹ thuật đóng mới, hoán cải, phục hồi, thiết kế thi công, hoàn công, lập lại hồ sơ kỹ thuật cho phương tiện thuỷ và các máy móc, trang thiết bị theo qui định phân cấp của Cục.
  2. Thẩm định các qui trình công nghệ, thử nghiệm, quy trình hàn trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phương tiện thuỷ.
  3. Kiểm tra, giám sát kỹ thuật và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho phương tiện thuỷ trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa và đang khai thác theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật và công ước quốc tế có liên quan.
  4. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với container, thiết bị xếp dỡ và xe máy chuyên dùng đang lưu hành, kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật sản phẩm công nghiệp theo quy định.
  5. Kiểm tra đánh giá và xác nhận chu kỳ năng lực cơ sở chế tạo và cung cấp dịch vụ tàu biển đã được Cục công nhận, kiểm tra hàng năm chứng chỉ thợ hàn.
  6. Đánh giá hàng năm các công ty và tàu biển theo yêu cầu của Bộ luật Quản lý an toàn (ISM) và Bộ luật Quốc tế về an ninh tàu và cảng biển (ISPS) khi Cục trưởng phân công.
  7. Tham gia bổ sung, sửa đổi, cập nhật các quy trình, hướng dẫn công việc liên quan và tổ chức thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 có liên quan đến nhiệm vụ của Chi cục.
  8. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Nhà nước của Cục.
  9. Quản lý nhân sự, chế độ, tiền lương, tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của Cục và của pháp luật.
  10. Hàng năm lập kế hoạch về: tài chính, tổ chức cán bộ, đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị trình Cục trưởng phê duyệt.
  11. Quan hệ với các cơ quan có liên quan và phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Cục để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định và ủy quyền của Cục trưởng.
  12. Thực hiện công tác đăng ký kỹ thuật, thống kê các loại phương tiện thuỷ theo quy định.
  13. Giám định trạng thái kỹ thuật phương tiện thuỷ, thiết bị xếp dỡ, xe máy chuyên dùng, sản phẩm công nghiệp theo yêu cầu.
  14. Tham gia giám định các sự cố, tai nạn phương tiện thuỷ, thiết bị xếp dỡ, xe máy chuyên dùng, sản phẩm công nghiệp theo yêu cầu.
  15. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ theo kế hoạch được giao.
  16. Thực hiện đào tạo, hướng dẫn thực hành để đánh giá đề nghị Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm và treo hạng đăng kiểm viên, đánh giá viên của Chi cục.
  17. Tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ tư vấn kỹ thuật ngoài công ích theo quy định của Cục và của pháp luật.
  18. Tổ chức thu phí, lệ phí đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
  19. Báo cáo Cục trưởng định kỳ và đột xuất (khi có yêu cầu) về các công tác kiểm tra giám sát kỹ thuật và các hoạt động của Chi cục. Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
  20. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Cục trưởng giao.

2.1.2.3 Kết quả hoạt động qua các năm.

Công tác của Chi cục qua mỗi năm đều có sự phát triển vượt bậc, luôn hoàn thành mọi mục tiêu đề ra. Công tác giám sát các phương tiện tàu biển, phương tiện thủy nội địa, xe máy chuyên dùng, thiết bị xếp dỡ, sản phẩm công nghiệp luôn tuân thủ theo đúng quy trình, quy phạm góp phần đảm bảo an toàn kỹ thuật cho các phương tiện vận tải được đánh giá cao.

Thống kê các sản phẩm đã kiểm tra:

(Lượt phương tiện)

Bảng 4: Thống kê các phương tiện, sản phẩm đã giám sát của Chi cục qua các năm

Loại PT Năm Tàu biển Tàu sông Xe máy thi công Công trình biển SP Công nghiệp Khác
2021 615 679 44 1 1662 128
2022 485 654 46 1 1786 137
2023 563 912 35 2571 63
2024 603 1191 20 3256 66
2025 757 1252 40 1665 167

Bảng 5: Kết quả hoạt động tài chính qua các năm

Các kết quả đạt được như trên bên cạnh sự chỉ đạo sâu sát của cơ quan cấp trên là Cục ĐKVN, sự thay đổi trong việc nhận thức pháp luật của người dân, còn là sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cơ quan trong đó sự chỉ đạo điều hành của tập thể lãnh đạo luôn nhất quán, tuân thủ các quy trình, quy chế hoạt động của toàn ngành mà việc áp dụng thành công của Hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của đơn vị là một điểm nhấn.

2.2 Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2023 tại Chi cục Đăng kiểm số 10 Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

Chi cục Đăng kiểm số 10 là một đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam, thực hiện các nhiệm vụ chức năng Cục ĐKVN giao cho. Trong đó việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng của Cục ĐKVN.

2.2.1 Việc triển khai áp dụng HTQLCL của Cục ĐKVN:

2.2.1.1 Khái quát về Hệ thống QLCL theo ISO 9000 của Cục ĐKVN (VR).

Hệ thống QLCL của Cục ĐKVN bao gồm tập hợp các hoạt động thể hiện sự phân công trách nhiệm, các phương pháp phân tích trong lĩnh vực chất lượng, các phương pháp kiểm soát, các quy trình và hướng dẫn liên quan đến hoạt động của từng bộ phận, từng đơn vị cụ thể của Cục ĐKVN nhằm thi hành Chính sách chất lượng và thực hiện Mục tiêu chất lượng đã đề ra.

Chính sách chất lượng của Cục ĐKVN là cung cấp các hoạt động khoa học kỹ thuật có chất lượng để thực hiện những mục tiêu đề ra đảm bảo tính trung thực, tính tin cậy, nhanh chóng, rõ ràng và không ngừng được hoàn thiện.

Mục tiêu chất lượng của Cục ĐKVN là phục vụ lợi ích công cộng và nhu cầu của khách hàng, góp phần bảo đảm sinh mạng con người, tài sản và môi trường thiên nhiên.

2.2.1.2 Phạm vi áp dụng của HTQLCL Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; thẩm định thiết kế; kiểm tra vật liệu và sản phẩm; kiểm tra phân cấp và theo luật; kiểm tra trong quá trình đóng mới, hoán cải, phục hồi, nhập khẩu và trong quá trình khai thác tàu biển, phương tiện thuỷ nội địa, công trình biển; chứng nhận hệ thống quản lý an toàn, an ninh tàu biển và công trình biển.

Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn, kỹ thuật; thẩm định thiết kế; kiểm tra trong quá trình sản xuất lắp ráp, cải tạo, nhập khẩu và lưu hành xe cơ giới, xe máy chuyên dung.

Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thẩm định thiết kế kiểm tra trong quá trình sản xuất lắp ráp, cải tạo, nhập khẩu và trong quá trình khai thác phương thức đường sắt.

Phòng Pháp chế ISO sẽ giúp việc cho Cục trưởng (các Phó Cục trưởng) trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống,

2.2.1.3. Tình hình áp dụng ISO 9000 trong Cục ĐKVN

Từ năm 2004, Cục ĐKVN đã thành lập Ban ISO của toàn Cục bao gồm lãnh đạo Cục và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc do Cục trưởng trực tiếp chỉ đạo. Để nắm rõ và thực hiện tốt công tác này, Cục ĐKVN đã mở các lớp học về ISO 9000 cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ, nhân viên của các đơn vị. Trong năm 2004 Cục đã cử gần 10 cán bộ của các đơn vị thuộc cơ quan Cục đi học các lớp đánh giá viên của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng phối hợp với tổ chức chất lượng quốc tế (của Cộng hòa Pháp) đồng tổ chức. Cục ĐKVN đã thành lập phòng quản lý chất lượng ISO để trực tiếp thực hiện công tác này trong toàn ngành. Theo yêu cầu của lãnh đạo Cục, Ban ISO của Cục đã thống nhất triển khai xây dựng hệ thống QLCL theo ISO 9001:2002 và ban đầu chỉ áp dụng cho các hoạt động đăng kiểm có tính quốc tế cao là tàu biển, công trình biển, sản phẩm công nghiệp.

Để việc xây dựng được nhanh và đúng, Cục ĐKVN đã mời các chuyên gia của tổ chức Đăng kiểm Pháp tư vấn xây dựng HTQLCL. Bên cạnh việc mời chuyên gia, Cục ĐKVN cũng đã tham khảo tài liệu HTQLCL của các tổ chức Đăng kiểm quốc tế để chọn làm cơ sở cho việc biên soạn tài liệu chất lượng bao gồm sổ tay chẩt lượng, các quy trình chung, các hướng dẫn công việc của ngành. Trong quá trình xây dựng, Cục ĐKVN đã mời tổ chức chất lượng quốc tế của Đăng kiểm Pháp (BVQI nay là BVC) đánh giá sơ bộ HTQLCL trước khi đánh giá chứng nhận. Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

Tháng 3 năm 2008 BVQI (BVC) đã đánh giá và cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO9001:2002 cho HTQLCL của VR. Để chuẩn bị cho việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 (Bộ tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 thay thế bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2002), từ năm 2010 VR đã tổ chức biên soạn tài liệu chất lượng sẵn có theo yêu cầu mới. Sau đó HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 của VR đã được áp dụng cho tất cả các đơn vị trực thuộc và liên quan tới tất cả các lĩnh vực hoạt động đăng kiểm. VR tiến hành cập nhật sửa đổi HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2016 từ năm 2018 và hịên nay từ tháng 8/2025 đã cập nhật cho toàn hệ thống phiên bản ISO 9001:2023.

Hệ thống quản lý chất lượng của Cục ĐKVN được BVQI (BVC) đánh giá, cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 ngày 15/12/2011. Hiện nay tất cả các đơn vị trực thuộc Cục đã được đánh giá và cấp giấy chứng nhận phù hợp, trong đó BVQI (BVC) đã đánh giá và cấp giấy chứng nhận phù hợp cho 15 phòng, trung tâm thuộc cơ quan Cục, 4 Chi cục Đăng kiểm (trong đó có Chi cục Đăng kiểm số 10), 2 trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới. Các đơn vị còn lại được chứng nhận bởi trung tâm chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng và an toàn (VRQC) trực thuộc Cục ĐKVN. Cục ĐKVN cũng đã đào tạo được 30 chuyên gia đánh giá trưởng (lead auditor) và 20 chuyên gia đánh giá đáng giá chất lượng nội bộ (internal auditor).

Ngay sau khi sổ tay chất lượng, quy trình chung và hướng dẫn được ban hành, Cục ĐKVN đã tổ chức hướng dẫn áp dụng cho cán bộ công nhân viên các đơn vị trực thuộc. Cục đã giao nhiệm vụ cho thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định nêu trong các tài liệu nói trên. Phòng ISO trực thuộc Cục, phối hợp với phòng nghiệp vụ liên quan hướng dẫn các đơn vị trong thực hiện các quy định của HTQLCL khi có yêu cầu.

Hiện nay, hàng năm Cục ĐKVN tổ chức đánh giá nội bộ đối với từng đơn vị và mời tổ chức BVQI (BVC) đánh giá mỗi năm một lần đối với toàn Cục. Cục trưởng yêu cầu lãnh đạo các đơn vị phải thực hiện soát xét ít nhất mỗi năm 2 lần tại đơn vị.

Hình 8: Sơ đồ tổ chức theo HTQLCL của Cục ĐKVN (VR)

2.2.1.4 Hệ thống các văn bản áp dụng trong Hệ thống QLCL của VR:

  • Sổ tay chất lượng

Sổ tay chất lượng giới thiệu chính sách chất lượng mục tiêu chất lượng của Cục ĐKVN, những biện pháp có hiệu quả để thực hiện chính sách và mục tiêu chất lượng đã đề ra. Sổ tay chất lượng của VR được thi hành trong tất cả các đơn vị trực thuộc Cục ĐKVN. Sổ tay chất lượng mô tả HTQCL phù hợp với TCVN – ISO 9000:2009 làm cơ sở để xây dựng các quy trình và hướng dẫn công việc. Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

Sổ tay chất lượng được sử dụng trong nội bộ Cục nhưng cũng phải cung cấp cho khách hàng có liên quan.

Theo phiên bản mới 9001:2023 mặc dù sổ tay chất lượng là không bắt buộc nữa nhưng nhận thấy vẫn cần thiết theo yêu cầu của thực tế nên trong hệ thống của Cục ĐKVN vẫn áp dụng.

Sổ tay chất lượng theo yêu cầu của HTQLCL bao gồm các nội dung chính sau đây:

  • 1- Trách nhiệm của lãnh đạo.
  • 2- Hệ thống chất lượng
  • 3- Xem xét hợp đồng và thực hiện yêu cầu dịch vụ.
  • 4- Kiểm soát thiết kế
  • 5- Kiểm soát tài liệu
  • 6- Dịch vụ nhà cửa cung ứng
  • 7- Kiểm soát các sản phẩm dịch vụ do khách hàng cung cấp
  • 8- Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm
  • 9- Kiểm soát quá trình.
  • 10- Thẩm tra các dịch vụ
  • 11- Kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo lượng thí nghiệm.
  • 12- Trạng thái thẩm tra
  • 13- Kiểm soát dịch vụ không phù hợp
  • 14- Hành động khắc phục và phòng ngừa
  • 15- Lưu giữ, đóng gói, bảo quản và chuyển giao tài liệu
  • 16- Kiểm soát hồ sơ.
  • 17- Đánh giá chất lượng nội bộ
  • 18- Tuyển dụng lao động
  • 19- Dịch vụ

Các quy trình và hướng dẫn

Trong HTQLCL của VR áp dụng tại các đơn vị đăng kiểm thủy trong đó có Chi cục Đăng kiểm số 10 hiện tại có 62 quy trình và 28 hướng dẫn ban hành:

Bảng 6: Danh mục các quy trình, hướng dẫn áp dụng trong HTQLCL của Cục ĐKVN

2.2.2 Tình hình áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO tại Chi cục Đăng kiểm số 10. Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

Qua công tác đánh giá nội bộ hàng năm, Cục ĐKVN đã có nhận xét chung về HTQLCL của toàn Cục như sau:Nhìn chung, công tác ISO tại đa số các đơn vị trong cục đã có những tiến bộ nhất định; đại diện lãnh đạo đơn vị quan tâm và thường xuyên kiểm soát việc áp dụng; hầu hết cán bộ đều được phổ biến về HTQLCL của Cục. Các đơn vị do tổ chức BVC đánh giá chứng nhận nhìn chung đều áp dụng hệ thống có hiệu lực và hiệu quả. Các đơn vị khác, có đơn vị những năm trước đây áp dụng rất yếu nay đã có tiến bộ và đạt được những kết quả nhất định. Có thể nói ở đơn vị nào mà có sự quan tâm của lãnh đạo thì đơn vị đó áp dụng hệ thống rất tốt. Tuy nhiên cũng còn một số lãnh đạo đơn vị vẫn có quan niệm HTQLCL là gánh nặng cho nên rất cần phải quan tâm và tăng cường công tác ISO mới đạt được yêu cầu đề ra. Chi cục Đăng kiểm số 10 là một đơn vị trực thuộc Cục ĐKVN, họat động trong lĩnh vực đăng kiểm đường thủy. Việc áp dụng HTQLCL tuân theo các hướng dẫn của Cục ĐKVN đại diện là phòng Pháp chế ISO, các quy trình, hướng dẫn luôn được tuân thủ chặt chẽ, thông qua các cuộc đánh giá hàng năm hoặc định kỳ sẽ có những đóng góp, góp ý để hoàn thiện hệ thống được tốt hơn.

Tại Chi cục có một Ban ISO giúp đỡ cho Giám đốc Chi cục xây dựng và hoàn thiện hệ thống tại đơn vị, mặc dù theo phiên bản mới Giám đốc không cần phải là người chịu trách nhiệm đầu tiên nhưng có chỉ định một lãnh đạo trong ban Giám đốc sẽ thay mặt chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống gọi là QMR (quality management representative) nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống được tốt nhất (Sơ đồ tổ chức. Hình: 7).

Họat động của Chi cục luôn được vận hành, tuân thủ chặt chẽ theo các quy trình, hướng dẫn đã được cả hệ thống chấp nhận. Định kỳ hàng quý ban ISO của Chi cục tiến hành soát xét nội bộ, hàng năm đơn vị chủ quản là Cục ĐKVN tiến hành đánh giá nội bộ, Chi cục là một trong các đơn vị được BVC đánh giá định kỳ chỉ ra sự phù hợp hay có những điều cần phải khắc phục trong hệ thống.

Qua các đánh giá hàng năm và định kỳ có một số đánh giá nhận xét chung về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Chi cục Đăng kiểm số 10 đã mang lại – điểm mạnh, điểm yếu và các cơ hội cải tiến của hệ thống Chi cục như sau:

Hệ thống quản lý chất lượng tại đơn vị: Được duy trì hiệu lực, hiệu quả, các quy trình được cập nhật kịp thời, phân bổ các quy trình đến các ban, vị trí làm việc tốt – có bằng chứng. Không thấy hiện tượng đăng kiểm viên làm tắt, miễn giảm bước công việc so với yêu cầu của các quy trình đề ra.

Công tác chỉ đạo của lãnh đạo được nhất quán, tập trung, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Pháp luật, quy phạm, quy chuẩn, và sát với thực tế của xã hội hiện nay. Tuy nhiên cần chú trọng đến việc đào tạo cảc lớp Đăng kiểm viên bậc cao, đa năng kế thừa để việc thực hiện công việc không bị gián đoạn. Các trang thiết bị cho ĐKV theo thông tư 48/BGTVT cần rà soát, cập nhật cho đầy đủ.

Cần tăng cường và tích cực cải tiến hệ thống, đóng góp ý kiến những bất hợp lý trong mỗi quy trình thực hiện. Sửa đổi ngay sau khi được xem xét. Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

Phân công công việc đúng theo năng lực của các đăng kiểm viên tuy thế có bước công việc 2 ĐKV cùng vỏ giám sát cùng thời gian tại một địa điểm, có thể sắp xếp hợp lý 1 người thực hiện kết hợp cả 2 việc tiết kiệm nguồn lực cho các công việc khác”.

Trách nhiệm của lãnh đạo: “ Kiểm soát tốt công việc. Tuy vậy việc kiểm soát của lãnh đạo cũng cần lưu bằng chứng, thống nhất cách ghi”.

Phát huy sự hợp tác với các đơn vị bạn, hệ thống chính quyền tại cơ sở như UBND các cấp, Cảng vụ, Cảnh sát thủy, các nhà thầu phụ…

Hệ thống quản lý chất lượng tại đơn vị: được áp dụng và duy trì, từng bước thực hiện tốt việc chuyển đổi từ ISO 9001:2016 sang ISO 9001:2023. Ban Giám đốc cần khắc phục điểm sau:

  • Chưa xác định rõ bối cảnh bên trong và bên ngoài.
  • Nhu cầu mong đợi của các bên liên quan chưa có
  • Nên có văn bản xác định và ứng phó với rủi ro
  • Tài liệu lỗi thời nên bỏ hẳn ra bên ngoài để tránh nhầm lẫn.
  • Đơn vị phải nhận diện các điểm không phù hợp để ứng phó, phải có cách giải quyết, phải có bằng chứng…. ”.
  • Thực hiện các công việc nhìn chung là tốt tuy nhiên còn có một số điểm cần lưu ý: -Thống nhất trong phần lưu trữ hồ sơ tàu
  • Các biểu mẫu cập nhật đúng theo quy định hiện hành, cần đầy đủ, lỗi phần mềm cần kiến nghị và lưu bằng chứng;
  • Phân công công việc cần rà soát các văn bằng, chứng chỉ, hạng ĐKV để phân công công việc tránh nhầm lẫn, gây hậu quả đáng tiếc”.

Nhìn một cách tổng thể có thể nhận thấy như sau:

  • Những lợi ích hết sức thiết thực như:

Có một hệ thống các quy trình khoa học trong việc thực hiện các công việc hàng ngày (thể hiện ở sơ đồ dòng chảy công việc, từ khâu bắt đầu tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, xử lý công việc,…, cho đến sản phẩm cuối cùng là dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và công tác lưu trữ hồ sơ).

Hạn chế được tối đa các lỗi trong xử lý công việc, trong quá trình lập, hoàn thiện hồ sơ và cấp các giấy chứng nhận phương tiện được kiểm tra.

Toàn bộ cán bộ nhân viên trong đơn vị hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ, chức năng của đơn vị cũng như của bản thân trong việc thừa hành nhiệm vụ, hoàn thành công việc được giao phó.

Và còn rất nhiều lợi ích khác, nhưng có lẽ lợi ích thiết thực nhất gắn chặt với mỗi thành viên trong cơ quan đó là: Doanh thu của Chi cục tăng vượt bậc trong các năm gần đây, đi liền với doanh thu tăng, thu nhập của người lao động được tăng cao, các chế độ phúc lợi đối với người lao động được quan tâm đầy đủ, Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

  • Bên cạnh các mặt được còn một số vấn đề như:

Sự hiểu biết và thực hiện công việc một cách máy móc, trong một nhóm làm việc đôi khi không ăn ý, việc ai người đó làm mà chưa thống nhất, đôi khi việc của người làm sau lại làm trước, việc cần làm lại không thực hiện và có các việc làm thừa không cần thiết.

Sự đổi mới trong tư duy, trong thừa hành công việc còn diễn ra chậm chạp, làm việc đôi khi theo lối mòn cũng hạn chế đến việc làm hài lòng khách hàng (đối tượng liên hệ mật thiết đến sự phát triển của đơn vị).

Các quyết định của mọi người đôi khi còn mang tính cảm tính mà chưa tìm hiểu rõ nguyên nhân từ đâu, dẫn đến điều gì.

Căn cứ vào mục tiêu, mục đích hoạt động của đơn vị là cung cấp một dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội và các bên liên quan. Họat động của Chi cục Đăng kiểm số 10 (trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam) trong những năm qua nhìn chung đã đáp ứng được các nhu cầu đó. Trong quá trình hoạt động đơn vị luôn luôn tự làm mới mình, tự hoàn thiện cho phù hợp với thời kỳ mới. Một trong các công cụ để giúp cho đơn vị hoàn thành mọi mục tiêu đề ra, đơn vị ngày càng phát triển đó là đã tiếp cận, áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO (hiện thời là phiên bản ISO 9001:2023. Mặc dù việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO không phải là yếu tố quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị nhưng cũng là nhân tố góp phần vào việc nâng cao vị thế, cải tiến các thủ tục trong công việc để công việc của đơn vị ngày càng hoàn thiện đáp ứng tốt các nhu cầu của xã hội ngày càng cao hơn. Đánh giá chung có thể thấy rằng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 đã đem lại những lợi ích nhất định cho Chi cục trong công tác quản lý.

Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những điểm cần được hoàn thiện hơn nữa, đặc biệt là sau khi chuyển đổi sang phiên bản mới ISO 9001:2023. Qua quá trình áp dụng vẫn còn có một số điểm việc áp dụng HTQLCL chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn. Để tìm các tồn tại những hạn chế của quá trình áp dụng và duy trì HTQLCL ở Chi cục Đăng kiểm số 10, chúng ta cần có một nghiên cứu về hiệu quả của hệ thống QLCL ISO9001:2023 đang được áp dụng tại Chi cục. Một nghiên cứu như vậy sẽ giúp Chi cục nhìn nhận đánh giá tổng thể hiệu quả của một hệ thống quản lý chất lượng được áp dụng tại đơn vị mình.

2.2.3 Vấn đề cần nghiên cứu (câu hỏi nghiên cứu)

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 đang được áp dụng tại Chi cục Đăng kiểm số 10 Hải Phòng trên cơ sở 8 nguyên tắc quản lý chất lượng, với câu hỏi nghiên cứu:

Hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng 9001:2023 tại Chi cục Đăng kiểm số 10 – Cục Đăng kiểm Việt Nam như thế nào?

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 vào công tác quản lý của Chi cục Đăng kiểm số 10 đã và đang mang lại những lợi ích và thế mạnh nhất định cho Chi cục; tuy nhiên vẫn còn những tồn tại nhất định cần được khắc phục. Việc đánh giá khách quan và tổng thể về hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng này là rất cần thiết, đặc biệt là khi Chi cục vừa chuyển đổi sang phiên bản mới ISO 9001:2023.

Để trả lời cho câu hỏi về hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2023 tại Chi cục số 10, Chương III sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu của đề tài này. Luận văn: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Giải pháp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993