Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghiệp Nomura tại Chi cục Hải quan Khu chế xuất và khu công nghiệp Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Tổng quan về Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng và DNCX trong KCN Nomura do Chi cục quản lý

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng

Trước xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, trong làn sóng đầu tư nước ngoài vào thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung đòi hỏi phải có tổ chức Hải quan tại các khu công nghiệp, khu chế xuất để làm thủ tục hải quan cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trên tinh thần đó, ngày 04/05/1997Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 178/QĐ-TCHQ của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan với chức năng thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa XNK của các doanh nghiệp FDI trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn TP Hải Phòng và các doanh nghiệp kinh doanh XNK khác.

Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng là cơ quan hải quan cấp Chi cục, trực thuộc Cục Hải quan TP. Hải Phòng, có trụ sở đóng tại Khu công nghiệp NOMURA, Km 13+500 QL5, xã Tân Tiến, huyện An Dương, TP. Hải Phòng.

Từ chỗ chỉ làm thủ tục hải quan và quản lý 7 doanh nghiệp Nhật Bản tại Khu công nghiệp Nomura, đến năm 2025 Chi cục quản lý 06 Khu công nghiệp lớn trên địa bàn thành phố gồm 280 doanh nghiệp, trong đó có 108 DNCX:

  • Khu công nghiệp Nomura, huyện An Dương, TP Hải Phòng
  • Khu công nghiệp Tràng Duệ huyện An Dương, TP Hải Phòng
  • Khu công nghiệp Nam Cầu Kiền, huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng
  • Khu công nghiệp VSIP, huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng
  • Khu công nghiệp Đồ Sơn, quận Đồ Sơn, TP Hải Phòng
  • Khu công nghiệp Đình Vũ, quận Hải An, TP Hải Phòng

Từ 07 CBCC khi thành lập năm 1997, cuối năm 2025 Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng có biên chế là 37 người chiếm 4% biên chế của Cục Hải quan TP Hải Phòng. Bộ máy của Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng có 02 Đội công tác: Đội Nghiệp vụ và Đội Tổng hợp. Cán bộ, công chức Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng 100% đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học các chuyên ngành phù hợp với công việc như kinh tế, tài chính kế toán, hải quan, luật, ngoại ngữ…

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Căn cứ Quyết định số 5417/QĐ-HQHP ngày 30/12/2024 của Cục Hải quan TP Hải Phòng về việc quy định nhiệm vụ cụ thể, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng và các đội công tác thì Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ cụ thể sau đây :

Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn Hải Phòng và các doanh nghiệp kinh doanh XNK khác trừ hàng hóa nhập khẩu theo quy định chỉ được thực hiện tại Chi cục cửa khẩu.

Thực hiện thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa XNK, thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.

Thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại trong phạm vi địa bàn của Chi cục. Phối hợp với các cơ quan hữu quan, Sở, Ban, Ngành khác trong việc phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại ngoài phạm vi địa bàn của Chi cục.

  • Tổ chức triển khai thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại.
  • Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định của Cục Hải quan TP Hải Phòng và của Tổng cục Hải quan.
  • Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa XNK thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.

2.1.3. Bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan khu chế xuất và khu công nghiệp Hải Phòng

Chi cục Hải quan KCN&KCN Hải Phòng có 37 cán bộ công chức và 04 lao động hợp đồng, gồm 02 Đội công tác: Đội Nghiệp vụ và Đội Tổng hợp. Ban lãnh đạo Chi cục gồm: 01 Chi cục trưởng phụ trách chung toàn Chi cục và 02 Phó Chi cục trưởng phụ trách 02 Đội công tác. Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Sơ đồ 2.1. Mô hình bộ máy tổ chức của Chi cục hải quan KCX&KCN HP

Chi cục Hải quan khu chế xuất và khu công nghiệp Hải Phòng được biên chế 37 cán bộ công chức (cùng với 02 lao động hợp đồng 68 và 02 lao động thời vụ làm công tác bảo vệ, tạp vụ). Trong những năm gần đây, biên chế của Chi cục hầu như không thay đổi.

Bảng 2.1. Tình hình biên chế của Chi cục từ năm 2023 đến năm 2025

  • Cơ cấu, nhiệm vụ cụ thể của Đội Nghiệp vụ:

Đội nghiệp vụ gồm 01 đội trưởng, 02 phó đội trưởng và 14 công chức thừa hành. Đội được chia thành 02 bộ phận thực hiện các bước: 1, 2, 3, 4 và bước 5 theo quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10.07.2023 của Tổng cục Hải quan.

Trong đó:

  • Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai;
  • Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan;
  • Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa;
  • Bước 4: Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí;
  • Bước 5: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ.
  • Đội trưởng phụ trách chung và chịu trách nhiệm về công tác của toàn Đội trước Chi cục trưởng;
  • 01 Phó đội trưởng phụ trách bước 3;
  • 01 Phó đội trưởng phụ trách các bước còn lại.
  • Nhiệm vụ cụ thể:

Giải quyết thủ tục hải quan, thông quan hàng hóa XNK theo các quy định tại Thông tư số 38/2023/TT-BTC ngày 25/3/2023 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 39/2026/TT-BTC ngày 20/4/2026 của Bộ Tài Chính. Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các KCX, KCN, khu kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ và phối hợp với các lượng lượng chức năng khác để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại trên phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục;

Giám sát kho ngoại quan trong khu công nghiệp Nomura Hải Phòng;

Tổ chức triển khai thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại để kịp thời phát hiện, đề xuất Chi cục trưởng các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định; Thực hiện việc cập nhật, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định của Cục Hải quan TP Hải Phòng và của TCHQ;

Thực hiện xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền của Đội; Thực hiện quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;

Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn;

Quản lý cán bộ, công chức, quản lý tài sản, các trang thiết bị được giao theo quy định; Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.

Sơ đồ 2.2. Mô hình tổng quan về tổ chức, nhiệm vụ của Đội Nghiệp vụ

  • Cơ cấu, nhiệm vụ cụ thể của Đội Tổng hợp:

Đội Tổng hợp gồm 01 Đội trưởng, 01 Phó đội trưởng và 14 công chức thừa hành. Nhiệm vụ được giao gồm:

  • Tiếp nhận hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công; Kiểm tra báo cáo quyết toán đối với loại hình gia công, SXXK và chế xuất;
  • Thực hiện công tác thu thuế, quản lý thuế;
  • Thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan;
  • Thực hiện công tác XL vi phạm; công tác văn thư, lưu trữ của Chi cục….

Công tác quản lý doanh nghiệp thực hiện gia công, SXXK và CX thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 38/2023/TT-BTC ngày 25/3/2023 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 39/2026/TT-BTC ngày 20/4/2026 của Bộ Tài Chính. Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Sơ đồ 2.3. Mô hình tổ chức của Đội Tổng hợp

  • Nhiệm vụ cụ thể:

Thực hiện công tác quản lý thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục. Thực hiện hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Điều chỉnh thuế cho doanh nghiệp theo quy định.

Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật đối với hàng hóa XNK, thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.

Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống thất thu thuế trên phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục; Phối hợp với các lượng lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại ngoài phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục;

Thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau;

  • Thực hiện việc kiểm tra cơ sở sản xuất đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu;
  • Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất trong các Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu kinh tế tại địa bàn Thành phố Hải Phòng theo quy định;
  • Thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Tham mưu cho Chi cục trưởng về xử phạt vi phạm hành chính; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi cục được pháp luật quy định
  • Tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục về công tác tổ chức cán bộ, thi đua, khen thưởng;Quản lý cán bộ, công chức, hợp đồng lao động; quản lý hồ sơ, tài sản, trang thiết bị được giao theo quy định;
  • Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, chế độ thống kê, báo cáo, lưu trữ hồ sơ hải quan theo quy định
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.

2.1.4. Tổng quan về DNCX trong KCN Nomura do Chi cục quản lý

2.1.4.1. Vài nét về KCN Nomura Hải Phòng Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

KCN Nomura (Nomura Industrial Zone) được thành lập ngày 23 tháng 12 năm 1994,là dự án Khu Công nghiệp do công ty liên doanh giữa Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và Tập đoàn Tài chính Nomura (Đây là một tập đoàn chứng khoán hàng đầu Nhật Bản. Người đứng đầu là ông Tabuchi, Chủ tịch tập đoàn).

KCN Nomura có diện tích 153 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp 123 ha, 30 ha cho cơ sở hạ tầng và các tiện ích. Hạ tầng kỹ thuật trong KCN được xây dựng đồng bộ và tương đối hiện đại. Đến cuối năm 2025,diện tích đất cho thuê và hoạt động tại KCN đạt tỷ lệ “lấp đầy” 100%.

KCN Nomura là một trong những KCN được thành lập đầu tiên với kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại tại Việt Nam cũng như trong khu vựcvà là KCN thành công nhất của cả nước, đóng góp lớn cho sự tăng trưởng chung của nền kinh tế cả nước và thành phố Hải Phòng, tạo việc làm ổn định cho nhiều lao động dư thừa, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu về công nghiệp, đem lại lợi ích về thu ngân sách cho nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động.Đến tháng 3/2025, KCN Nomura Hải Phòng đã thu hút được gần 60 nhà đầu tư, nâng tổng số vốn đầu tư vượt 1 tỷ USD, tạo việc làm cho hơn 20.000 lao động, giá trị sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN đã lên tới 500 triệu USD/năm, đạt 10%GDP, 30% kim ngạch mậu dịch của thành phố Hải Phòng (Nguồn: Tạp chí Công thương). Trong KCN Nomura không có dự án công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường. Có một dự án là Công ty TNHH Rorze Robotech được hưởng ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao là sản xuất robot. Ngoài ra, các dự án của các tập đoàn lớn như Yazaki, Tohoku Pioneer, Toyoda Gosei, GE, Fujikura… sử dụng thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến trong sản xuất, tỷ lệ cơ khí hóa, tự động hóa cao, cung cấp sản phẩm chất lượng cao xuất khẩu ra thị trường quốc tế, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hóa được sản xuất ở Việt Nam trên thị trường quốc tế.

2.1.4.2. Giới thiệu khái quát về các DNCX trong KCN Nomura do Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng quản lý giai đoạn 2023-2025

  • Tình hình chung của các DNCX do Chi cục quản lý giai đoạn 2023-2025

Là địa phương duy nhất miền Bắc hội tụ đủ 5 loại hình giao thông: Đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa và đường hàng không, thành phố cảng Hải Phòng không chỉ đóng vai trò trung tâm kinh tế của khu vực đồng bằng sông Hồng, vùng Duyên hải Bắc bộ mà còn là nhịp cầu thông thương với các nước trong khu vực.Năm 2025, với hơn 3 tỷ USD vốn FDI thu hút được, Hải Phòng đã vươn lên đứng thứ 2 cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài. Kết quả thu hút nguồn vốn FDI trong thời gian qua cho thấy, Hải Phòng trở thành điểm đến của nhiều tập đoàn hàng đầu trên thế giới và các nhà đầu tư nước ngoài. Điểm đặc biệt, phần lớn các DNCX tại Hải Phòng đều tập trung vào các ngành công nghiệp có tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu cao như: điện, điện tử, cơ khí, may mặc, giày da… Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng là đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan đối với toàn bộ các DNCX, tập trung trong 5 khu công nghiệp trên địa bàn TP.Hải Phòng. Nhiều dự án có vốn đầu tư lớn và công nghệ hiện đại như Dự án 1,5 tỷ USD của Công ty LG Display và Dự án 550 triệu USD của Công ty LG Innotek bên cạnh các dự án lớn khác đã ổn định sản xuất, xuất khẩu như Dự án ngành may mặc 760 triệu USD của Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam; Dự án sản xuất sản phẩm máy in, photo đa chức năng Công ty TNHH công nghệ máy văn phòng Kyocera Việt Nam 187,5 triệu USD; Dự án sản xuất phụ tùng ô tô 140 triệu USD của Công ty TNHH Toyoda Gosei Hải Phòng Việt Nam; Dự án sản xuất máy in, máy photocopy và máy đa năng của Fuji Xerox với số vốn đầu tư 119 triệu USD; Dự án sản xuất lắp ráp robot Công ty TNHH Rorze Robotech 113,25 triệu USD… Đó là các dự án sản xuất công nghiệp có ý nghĩa quan trọng của các tập đoàn lớn, danh tiếng Nhật Bản, Hàn Quốc. Các dự án này đầu tư với mục tiêu sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, lắp ráp sản phẩm điện và điện tử áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại bậc nhất thế giới, đều là DNCX làm thủ tục tại Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng.

Thời gian đầu, nhiều DNCX do Chi cục quản lý vẫn mang tâm lý thăm dò, chưa sử dụng phần lớn máy móc thiết bị hiện đại, vì thế ít nhiều ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất. Tuy nhiên sau đó, các DNCX đã có những bước đầu tư đáng kể trong trang bị dây chuyền máy móc. Trong những năm gần đây, đáp ứng xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ toàn cầu, nhiều DNCX bỏ vốn vào các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước nhằm tạo ra các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, các sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Đây là một bước phát triển đúng đắn nhằm phát huy triệt để các lợi thế của địa phương, đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao, chủ động trong giao dịch mua bán quốc tế của các DNCX. Việc phát triển mạnh mẽ các DNCX trên địa bàn đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, qua đó giúp đào tạo hàng vạn công nhân lành nghề, làm tăng thu nhập, đời sống của người lao động.

  • Số lượng các DNCX trong KCN Nomura do Chi cục quản lý

Theo thống kê của Chi cục, trong thời gian từ năm 2023 đến năm 2025 số lượng DN FDI cũng như DNCX tại KCN Nomura tương đối ổn định. Các DNCX do Chi cục quản lý phần lớn là doanh nghiệp FDI của các nhà đầu tư Nhật Bản, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp máy in, máy phát điện, linh kiện ô tô, trang sức, đồ điện tử, thời trang… Các sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất 99% được xuất khẩu ra nước ngoài qua cửa khẩu cảng Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài.

Đến cuối năm 2025, có 42 doanh nghiệp chế xuất trên tổng số 53 doanh nghiệp FDI hoạt động sản xuất trong KCN Nomura Hải Phòng. Các doanh nghiệp này thực hiện thủ tục hải quan theo quy định khi nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, kể cả hàng hóa mua, bán nội địa. Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Biểu đồ 2.1.Số lượng DNCX trong KCN Nomuragiai đoạn 2023 – 2025

Qua biểu đồ 2.1 ta thấy số lượng các doanh nghiệp chế xuất trong KCN Nomura do Chi cục Hải quan Khu chế xuất và khu công nghiệp Hải Phòng quản lý không biến đổi nhiều qua các năm trong giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2025. Cụ thể, năm 2023 là 41 doanh nghiệp nhưng đến năm 2024 là 43 doanh nghiệp, tăng 02 doanh nghiệp, tức 5% so với năm 2023. Năm 2025 là 42 doanh nghiệp, tăng 01 doanh nghiệp so với năm 2023 và giảm 01 doanh nghiệp so với năm 2024.

Bảng 2.2. Các doanh nghiệp hoạt động trong KCN Nomura giai đoạn 3 năm từ 2023 – 2025

Qua bảng 2.2, trong KCN Nomura các DNCX chiếm đại đa số. Năm 2023, có 53 doanh nghiệp FDI hoạt động thì có 41 DNCX, chiếm tỉ lệ 77% so với tổng số các doanh nghiệp hoạt động trong KCN Nomura. Năm 2024, trong tổng số 54 doanh nghiệp FDI thì có 43 DN hoạt động theo loại hình DNCX, chiếm tỉ lệ 80%. Đến cuối năm 2025, số DNCX giảm đi 01 DN còn 42 DNCX trong tổng số 53 doanh nghiệp FDI do DN này chuyển đổi cơ cấu, mô hình sản xuất và chuyển trụ sở và nhà xưởng ra ngoài KCN.

Bảng 2.3. Số lượng DNCX trên địa bàn TP Hải Phòng do Chi cục quản lý giai đoạn 2023 – 2025

Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ DNCX trong KCN Nomura so với tổng DNCX trên địa bàn

Có thể thấy, số lượng DNCX tại riêng KCN Nomura trong các năm giai đoạn từ 2023 – 2025 chiếm tỉ lệ cao so với tổng số các DNCX hoạt động trong 06 KCN trên địa bàn TP Hải Phòng do Chi cục quản lý, bao gồm: KCN Tràng Duệ, KCN Nam Cầu Kiền, KCN VSIP Thủy Nguyên, KCN Nomura, KCN Đồ Sơn và KCN Đình Vũ. Cụ thể, năm 2023, số lượng DNCX tại KCN Nomura chiếm 48% so với tổng số các DNCX trên địa bàn, năm 2024 chiếm 41% và đến năm 2025 chiếm 39%. Sở dĩ có con số ấn tượng như vậy do KCN Nomura là một trong số KCN đầu tiên và thành công nhất của cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài, về kết cấu hạ tầng cơ sở đồng bộ, quy chuẩn, hiện đại và hoạt động của các DNCX nói chung và DN FDI nói riêng trong KCN là tương đối ổn định. Các DN trong KCN Nomura còn tạo được dấu ấn bởi được đầu tư từ những thương hiệu nổi tiếng tại Nhật Bản, Mỹ… có vốn đầu tư lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh trong những ngành công nghệ điện – điện tử phát triển và có tính ổn định cao.

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư cao nhất, thấp nhất

Tại KCN Nomura, mỗi doanh nghiệp chế xuất có mức vốn đầu tư khác nhau. Qua thống kê, tính đến cuối năm 2025, DN có mức vốn đầu tư cao nhất và DN có vốn đầu tư thấp nhất được thể hiện tại bảng dưới đây:

Bảng 2.4. DNCX có vốn đầu tư cao nhất và vốn đầu tư thấp nhất trong KCN Nomura

2.1.4.3. Hoạt động xuất nhập khẩu của các DNCX trong KCN Nomura do Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng quản lý giai đoạn 2023 – 2025 Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

  • Số lượng tờ khai của DNCX trong KCN Nomura đăng ký tại Chi cục

Trong giai đoạn 3 năm từ 2023 đến 2025, số lượng tờ khai tại Chi cục tăng đáng kể. Điều này được chứng minh thông qua bảng sau:

  • Bảng 2.5. Lượng tờ khai và tỉ lệ phân luồng tờ khai của các DNCX trong KCN Nomura giai đoạn 2023 – 2025
  • Biểu đồ 2.3. Tình hình phân luồng tờ khai của các DNCX tại KCN Nomura giai đoạn 2023 – 2025

Từ năm 2023 đến năm 2025, số lượng tờ khai của các DNCX tại KCN Nomura tăng đáng kể, đặc biệt là năm 2025. Năm 2023, trung bình mỗi ngày tại Chi cục phát sinh khoảng 150 tờ khai của các DNCX trong KCN Nomura. Năm 2024, phát sinh khoảng 185 tờ khai mỗi ngày thì đến năm 2025 số tờ khai tăng đột biến, trung bình khoảng 267 tờ khai một ngày, gồm tất cả các loại hình. Về phân luồng, các năm 2024, 2025 số tờ khai luồng vàng, luồng đỏ (kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa của các lô hàng xuất nhập khẩu) tăng cao, đồng nghĩa với các tờ khai luồng xanh giảm đi. Điều này chứng tỏ hoạt động xuất nhập khẩu của các DNCX có xu hướng phức tạp và rủi ro hơn, bên cạnh các doanh nghiệp chấp hành tốt quy định còn nhiều doanh nghiệp chấp hành chưa tốt pháp luật về hải quan; hàng hóa nhập khẩu tiềm ẩn nhiều rủi ro, vi phạm trong công tác quản lý, hoạt động XNK.

  • Bảng 2.6. Số tờ khai của DNCX trong Nomura so với số tờ khai của DNCX trên địa bàn giai đoạn 2023 – 2025
  • Biểu đồ 2.4. Số tờ khai của DNCX trong Nomura và của DNCX trên địa bàn giai đoạn 2023 – 2025

Bảng 2.6 và biểu đồ 2.4 cho thấy, chỉ riêng lượng tờ khai của các DNCX trong KCN Nomura đã chiếm quá nửa so với tổng số tờ khai của các DNCX hoạt động trên địa bàn TP Hải Phòng do Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng quản lý. Lượng tờ khai của các DNCX tăng đều hàng năm, tỉ lệ tờ khai của DNCX trong KCN Nomura so với tổng lượng tờ khai của các DNCX qua các năm 2023, 2024 và 2025 không mấy thay đổi. Điều này chứng tỏ hoạt động XNK, tình trạng sản xuất của các DNCX trong KCN Nomura phát triển ổn định và có nhiều dấu hiệu khả quan trong tương lai.

  • Tình hình kim ngạch XNK của các DNCX trong KCN Nomura

Kim ngạch XNK của các DNCX trên địa bàn do Chi cục quản lý tăng mạnh hàng năm, trong đó kim ngạch nhập khẩu cao hơn kim ngạch xuất khẩu. Trong 3 năm từ 2023 đến 2025, tổng kim ngạch NK của các DNCX trên địa bàn khoảng 12.107 triệu USD, tổng kim ngạch XK khoảng 11.002 triệu USD. Cũng với xu hướng đó, kim ngạch NK của các DNCX trong KCN Nomura cao hơn kim ngạch XK, chi tiết được thể hiện thông qua bảng số liệu dưới đây.

Bảng 2.7. Tình hình kim ngạch của các DNCX tại KCN Nomura giai đoạn 2023 – 2025

Số liệu trong bảng 2.7 cho thấy, giai đoạn từ 2023 – 2025, kim ngạch xuất khẩu của các DNCX trong KCN Nomura hàng năm thấp hơn kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, tổng kim ngạch XNK năm 2023 là 1555 triệu USD thấp hơn 648 triệu USD so với năm 2024 đạt tổng kim ngạch là 2203 triệu USD; năm 2025 tổng kim ngạch XNK đạt 3553 triệu USD cao hơn 1350 triệu USD so với năm 2024 đạt 2203 triệu USD. Tổng kim ngạch NK trong 3 năm từ 2023 đến 2025 đạt 3797 triệu USD, cao hơn 283 triệu USD so với tổng kim ngạch XK trong 3 năm đạt là 3514 triệu USD. Kim ngạch năm 2025 đạt 161% so với năm 2024 và đạt 228% so với năm 2023. Tổng kim ngạch XNK cả 3 năm đạt 7311 triệu USD.

  • Bảng 2.8. Tình hình kim ngạch củacác DNCX giai đoạn 2023 – 2025
  • Biểu đồ 2.5. Kim ngạch của DNCX trong KCN Nomura so với DNCX trên địa bàn giai đoạn 2023 – 2025

Qua bảng 2.8 và biểu 2.5, tình hình hoạt động XNK của các DNCX tại KCN Nomura nói riêng, tại các KCN trên địa bàn TP Hải Phòng nói chung là rất khả quan. Trong giai đoạn 2023 – 2025, kim ngạch XNK tăng mạnh, tổng kim ngạch của cả 3 năm khoảng 23109 triệu USD. Năm 2025, tổng kim ngạch của các DNCX trên địa bàn do Chi cục quản lý đạt 148% so với năm 2024; đạt 226% so với năm 2023. Tuy là 1 trong 6 KCN trên địa bàn TP Hải Phòng, KCN Nomura với khoảng 80% là DNCX đã đạt những con số ấn tượng qua các năm: Năm 2023, kim ngạch XNK chiếm tỉ trọng 32% so với tổng kim ngạch của các DNCX tại các KCN trên địa bàn; Năm 2024 đạt 30% và năm 2025 đạt 33%. Những con số này chứng tỏ hoạt động sản xuất của các DNCX có nhiều tín hiệu tốt, phát triển ổn định trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nước còn nhiều khó khăn và thách thức.

  • DNCX trong KCN Nomura có kim ngạch nổi bật Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Trong KCN Nomura, Công ty TNHH Yazaki Hải Phòng Việt Nam là một trong ba công ty trong nhóm kim ngạch cao nhất và cũng là một trong số những công ty thành lập đầu tiên tại KCN. Đây là doanh nghiệp ưu tiên, chuyên sản xuất các cụm chi tiết ô tô như hệ thống dây dẫn và các cụm thiết bị điện, sản phẩm chủ yếu là hệ thống dây dẫn điện ô tô. Tuy tổng vốn đầu tư ban đầu chỉ có 64 triệu USD (Số liệu theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 022023000042 thay đổi lần thứ 6 ngày 18/6/2023 của Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng) song qua các năm hoạt động, công ty đã đạt được những kết quả vượt bậc với kim ngạch cao và thu hút khoảng gần 6500 công nhân tính đến cuối năm 2025. Tình hình kim ngạch của công ty được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 2.9. Công ty TNHH Yazaki Hải Phòng Việt Nam có kim ngạch trong nhóm cao nhất KCN Nomura giai đoạn 2023 – 2025

Như vậy, thông qua các bảng số liệu trên ta có thể thấy hoạt động của các DNCX trong KCN Nomura ngày một phát triển . Bên cạnh đó, việc nhiều doanh nghiệp mở rộng quy mô nhà xưởng sản xuất hay trang bị thêm dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại chứng tỏ các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, muốn đầu tư bền vững, điều này cho thấy Hải Phòng nói chung, KCN Nomura nói riêng ngày một thành công trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với các DNCXtrong KCN Nomura tại Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

2.2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, hỗ trợ DN

Đối với các văn bản, các chính sách pháp luật mới, Chi cục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuế, pháp luật hải quan, xem đây là một trong những nội dung quan trọng nhất góp phần nâng cao tính khả thi trong thực hiện các chính sách thuế hiện nay thông qua các buổi tập huấn chuyên đề cho DN. Bằng những hành động cụ thể như tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, thông qua điện thoại, niêm yết văn bản tại Chi cục, lập các diễn đàn trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan và DN… , Chi cục đã góp phần nâng cao kiến thức pháp luật hải quan trong cộng đồng doanh nghiệp. Trong quản lý giám sát đối với hoạt động gia công, SXXK của DNCX, Chi cục thực hiện công khai, minh bạch về quy trình, thủ tục hải quan cũng như chế độ chính sách đối với hoạt động này nhằm hạn chế tối đa việc doanh nghiệp vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết hoặc hạn chế về thông tin. Chi cục đã thành lập tổ chuyên trách tuyên truyền, hỗ trợ DN với 03 lãnh đạo Chi cục và 05 công chức hải quan. Đây là đội ngũ CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên vì công chức phải kiêm nhiệm nhiều mảng công việc trong khi khối lượng văn bản, công văn vướng mắc của doanh nghiệp rất lớn nên còn gặp khó khăn hạn chế trong giải quyết công việc. Ngoài ra, việc một số doanh nghiệp thường xuyên thay đổi nhân viên khai báo, làm thủ tục hải quan cũng như việc nhiều DN còn chưa thực sự chú trọng trong đào tạo nguồn nhân lực tại đơn vị mình cũng như việc hiểu nội dung văn bản, cách tiếp cận văn bản của đội ngũ nhân viên DN mới này còn hạn chế, đã gây không ít khó khăn trong công tác tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn văn bản, chính sách mới của cơ quan hải quan.

Hàng năm, Chi cục đều tổ chức Hội nghị đối thoại DN nhằm lắng nghe khó khăn, tháo gỡ các vướng mắc của cộng đồng DNCX trong quá trình thông quan hàng hóa; vướng mắc trong theo dõi, quản lý nguyên liệu, vật tư; các giải pháp để quản lý việc thanh khoản quyết toán hồ sơ hiệu quả cho cả DN lẫn cơ quan hải quan.

Chi cục thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin với các cơ quan hữu quan như Cục Thuế địa phương, Sở kế hoạch và đầu tư, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng, Công an… để nắm tình hình hoạt động cũng như thông tin, những diễn biến bất thường của doanh nghiệp, qua đó có biện pháp quản lý phù hợp cũng như xử lý kịp thời những sai phạm của DN đúng quy định.

Bảng 2.10. Kết quả đạt được thông qua công tác tuyên truyền, phối kết hợp với các cơ quan hữu quan

Bảng 2.11 (A,B). Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, hỗ trợ DN

  1. Bảng ý kiến đánh giá của doanh nghiệp
  2. Bảng ý kiến đánh giá của CBCC Hải quan

Thông qua bảng 2.11(A) ta thấy, có 05 trong tổng số 40 doanh nghiệp (chiếm 12,5%) cho rằng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan của cơ quan hải quan chưa tốt. Sở dĩ có điều này có thể do lượng văn bản, chính sách pháp luật hải quan nhiều, nhân lực hải quan mỏng nên việc phổ biến, hướng dẫn còn hạn chế. Cũng có thể việc hiểu, tiếp nhận văn bản của các doanh nghiệp là khác nhau hoặc do có sự thay đổi nhân sự thường xuyên của doanh nghiệp cũng là nguyên nhân gây hạn chế trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của cơ quan hải quan. Bên cạnh đó có một số doanh nghiệp không có ý kiến về công tác tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối thoại giữa hải quan với doanh nghiệp cũng như việc cung cấp tài liệu, văn bản pháp luật cho doanh nghiệp của cơ quan hải quan. Bảng 2.11 (B) cho thấy 100% CBCC Hải quan được khảo sát cho rằng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan của cơ quan Hải quan đã thực hiện tốt và rất tốt.

2.2.2. Công tác quản lý hoạt động thông quan đối với nhập khẩu nguyên liệu để gia công của DNCX trong KCN Nomura Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Việc kiểm tra cơ sở gia công, năng lực gia công đóng vai trò quan trọng trong áp dụng chính sách thuế: Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế, hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công được quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2024/QH13; Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 01/9/2024 doanh nghiệp được miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu và miễn thuế đối hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.Việc kiểm tra cơ sở gia công, năng lực gia công được diễn ra khi tổ chức cá nhân thực hiện hợp đồng gia công lần đầu.

Khi doanh nghiệp thông báo cơ sở gia công, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị lên Hệ thống, cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định tại Điều 56 Thông tư 38/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính và Điều 18 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan. Trình tự, thủ tục kiểm tra, nội dung kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 57 Thông tư số 38/2023/TT-BTC.

Theo đó, công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, năng lực gia công thực hiện thông qua Hệ thống cơ quan hải quan.

DNCX trong KCN Nomura có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công với Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng, tiến hành đăng ký danh mục vật tư, nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất; đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu; đăng ký định mức sử dụng, định mức tiêu hao đối với các sản phẩm xuất khẩu sử dụng nguyên phụ liệu nhập khẩu; đăng ký tờ khai nhập khẩu và xuất khẩu cho các lô hàng thuộc hợp đồng gia công đã đăng ký. Lúc này, cán bộ công chức được Chi cục phân công quản lý hợp đồng gia công của các DNCX trong KCN Nomura sẽ kiểm tra, đối chiếu các thông tin mà doanh nghiệp khai báo như tên hàng, mã hàng khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu và tên hàng trên chương trình theo dõi hợp đồng gia công để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế hàng hoá đã đăng ký, tránh trường hợp doanh nghiệp đăng ký danh mục nguyên phụ liệu nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu của hợp đồng GC không thống nhất với thực tế hàng hóa.

Thông quan việc quản lý trên phần mềm cùng ứng dụng CNTT vào theo dõi quản lý hợp đồng gia công xuất khẩu giúp cho Chi cục theo dõi được tiến độ thực hiện của doanh nghiệp; Kịp thời phát hiện các hợp đồng GC đến hạn nhưng chưa thực hiện quyết toán để đôn đốc doanh nghiệp tiến hành quyết toán kịp thời, đúng quy định. Khi chưa ứng dụng công nghệ vào quản lý, công tác quyết toán hợp đồng gia công doanh nghiệp thường mất một tuần thì nay việc quyết toán trên hệ thống CNTT mất khoảng 2 đến 3 ngày cho một hợp đồng. Điều này giúp công chức hải quan giảm được nhiều thời gian rà soát số liệu, kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp; Công chức quản lý chỉ cần kết xuất số liệu báo cáo trên hệ thống, in và đối chiếu, yêu cầu DN giải trình nếu có chênh lệch về số liệu, đơn giản và chính xác hơn rất nhiều so với việc phải tính toán lại trên các báo cáo của doanh nghiệp. Hiện nay việc theo dõi danh mục nguyên liệu, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất hợp đồng gia công, danh mục và định mức sản xuất, tiêu hao của sản phẩm xuất khẩu đối với cơ quan hải quan dễ dàng hơn nhiều. Điều này đồng nghĩa với việc kiểm soát sản xuất, tiêu hủy và tái xuất hàng hóa thuộc hợp đồng gia công đã đăng ký được đơn giản hóa. Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi trong ứng dụng công nghệ, phần mềm trong xử lý công việc còn tồn tại cán bộ công chức được phân công phụ trách quản lý hoạt động thông quan đối với nhập khẩu nguyên liệu để gia công của DNCX còn hạn chế về nghiệp vụ chuyên sâu.

Tại Chi cục có 04 công chức phụ trách mảng công việc này thì có 02 công chức lớn tuổi, trình độ ngoại ngữ, tin học kém nên việc tiếp cận các chứng từ nhập khẩu cũng như ứng dụng công nghệ trong quản lý còn hạn chế nên khi cập nhật vào chương trình phần mềm theo dõi hợp đồng gia công toàn bộ dữ liệu về hợp đồng như: tên, địa chỉ các bên kí hợp đồng và bên gia công trực tiếp; tên, số lượng sản phẩm gia công; gía gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công;thời hạn thanh toán; danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu để gia công; thời hạn và hiệu lực của hợp đồng, danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc biếu tặng phục vụ hoạt động gia công… thao tác không nhanh, đôi khi nhập nhầm, vì thế hiệu quả công việc chung chưa cao. Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Số lượng DNCX trên địa bàn cũng như trong KCN Nomura có hoạt động gia công qua các năm 2023, 2024 và 2025 không biến động nhiều. Chi tiết được thể hiện thông qua bảng dưới đây:

Bảng 2.12. Các DNCX trên địa bàn có hoạt động gia công giai đoạn 2023 – 2025

Qua bảng 2.12 ta thấy, số lượng các DNCX trong KCN Nomura tham gia hoạt động gia công gần như không biến động qua các năm: Năm 2023 có 11 DNCX tham gia gia công trong số 41 DNCX tại Nomura, chiếm 27% và chiếm 44% so với tổng DNCX trên địa bàn có hoạt động gia công; Năm 2024, có 12 DNCX tham gia gia công trong số 43 DNCX, chiếm 28% và chiếm 40% so với tổng DNCX trên địa bàn có hoạt động gia công; Năm 2025 có 12 DNCX tham gia gia công trong số 42 DNCX, chiếm 29% và chiếm 38% so với tổng DNCX trên địa bàn có hoạt động gia công. Nomura chỉ là 1 trong số 6 KCN trên địa bàn Hải Phòng mà có lượng DNCX có hoạt động GC qua các năm 2023, 2024, 2025 gần như không thay đổi, lần lượt chiếm 44%, 40% và 38% so với tổng số các DNCX có hoạt động này chứng tỏ các DNCX trong KCN Nomura hoạt động tốt, ổn định.

Bảng 2.13 (A,B). Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về công tác quản lý hoạt động thông quan đối với NK nguyên liệu để GC

  1. Bảng ý kiến đánh giá của doanh nghiệp
  2. Bảng ý kiến đánh giá của CBCC Hải quan

Thông qua bảng 2.13(A,B), ta thấy đa số doanh nghiệp cũng như CBCC hải quan hài lòng với công tác quản lý hoạt động thông quan đối với việc nhập khẩu nguyên liệu để GC tại Chi cục. Chỉ có 1 trong tổng số 40 DN (chiếm 2,5%) cho rằng phương pháp quản lý hoạt động GC đối với DN còn kém. Điều này thể hiện công tác quản lý hoạt động gia công tại Chi cục đã đạt được những kết quả nhất định.

2.2.3. Công tác quản lý hoạt động nhập nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu

Sau khi doanh nghiệp sử dụng phần mềm khai báo với Chi cục để đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất, 03 công chức được Chi cục phân công chuyên quản sẽ kiểm tra và duyệt đăng ký, hệ thống sẽ tự động cập nhật các dữ liệu về tên, mã nguyên liệu vật tư nhập khẩu, đơn vị tính, định mức sử dụng, định mức tiêu hao…Khi danh mục đã được chấp nhận, doanh nghiệp sử dụng danh mục đó đăng ký tờ khai hải quan điện tử thông qua phần mềm khai báo kết nối với cơ quan hải quan, ở đây là Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng. Cán bộ công chức làm công tác tiếp nhận tờ khai sẽ có nhiệm vụ kiểm tra tên hàng, mã hàng, số lượng, đơn vị tính, các dữ liệu liên quan để thông báo với doanh nghiệp nếu có sai sót, tránh trường hợp doanh nghiệp đăng ký danh mục nguyên phụ liệu nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu của sản xuất xuất khẩu không thống nhất giữa tên đăng ký và thực tế hàng hoá. Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Thông qua việc khai báo trên Hệ thống thông quan điện tử của Chi cục và ứng dụng CNTT trong quản lý cũng như theo dõi hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX giúp Chi cục nắm bắt được tiến độ thực hiện việc sản xuất, kinh doanh của DN tại một thời điểm bất kỳ, kiểm soát được thông tin hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp, xuất xứ hàng từ đâu, mục đích nhập làm gì, nguyên liệu vật tư tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm như thế nào; kịp thời phát hiện những doanh nghiệp đến thời hạn thanh khoản nhưng chưa thanh khoản để đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật hải quan.

Về nhân lực, 03 công chức được Chi cục phân công chuyên quản quản lý hoạt động nhập nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ cũng như được đào tạo đúng chuyên ngành. Về phía đội ngũ DN phụ trách hoạt động nhập nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu tại các DNCX được cán bộ hải quan hướng dẫn đang từng bước hoàn thiện về chuyên môn, nghiệp vụ.

Số lượng DNCX trên địa bàn cũng như trong KCN Nomura có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu qua các năm 2023, 2024 và 2025 được chi tiết thông qua bảng dưới đây:

Bảng 2.14. Các DNCX trên địa bàn có hoạt động SXXK giai đoạn 2023 – 2025

Bảng 2.14 cho ta thấy tất cả các DNCX trong KCN Nomura đều tham gia hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu. Năm 2023 có 41 DNCX Nomura hoạt động SXXK chiếm 48% so với tổng DNCX trên địa bàn tham gia hoạt động này; Năm 2024 có 43 DNCX chiếm 41% và năm 2025 có 42 DNCX chiếm 39% so với tổng DNCX trên địa bàn tham gia hoạt động SX hàng XK. Trong giai đoạn 3 năm từ 2023, 2024, 2025, lượng DNCX có hoạt động SXXK gần như không thay đổi, điều này thể hiện các DN hoạt động tương đối ổn định.

Bảng 2.15 (A,B). Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và CBCC hải quan về công tác quản lý hoạt động thông quan đối với NK nguyên liệu để SXXK

Bảng 2.15 (A,B) cho chúng ta thấy đa số doanh nghiệp cũng như CBCC hải quan hài lòng với công tác quản lý hoạt động thông quan đối với việc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Có 1 trong tổng số 40 DN (chiếm 2,5%) chưa hài lòng và 10% DN cũng như CBCC hải quan không có ý kiến trong việc các văn bản quy định và hướng dẫn hoạt động SXXK,10% DN không có ý kiến trong phương pháp quản lý hoạt động SXXK đối với DN của cơ quan hải quan. Việc còn 1 trong tổng số 40 DN (chiếm 2,5%) cho rằng các văn bản quy định và hướng dẫn hoạt động SXXK còn kém có thể do cách hiểu văn bản của DN chưa thông suốt hoặc có thể do văn bản chồng chéo dẫn đến việc DN gặp khó khăn trong tiếp cận và thực thi.

2.2.4. Công tác quản lý báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Vì DNCX thuộc diện không chịu thuế khi làm thủ tục nhập khẩu nên luôn tiềm ẩn tình trạng gian lận trong khai báo, đặc biệt gian lận về lượng. Chi cục quản lý về mặt lượng đầu vào, đầu ra của nguyên liệu vật tư nhập khẩu, xuất khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu thông qua việc báo cáo quyết toán với loại hình nhập nguyên liệu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu. Vì thế, công tác giám sát của Chi cục tập trung nhiều về mặt lượng nhằm phát hiện những trường hợp nguyên liệu nhập khẩu bị thẩm lậu vào thị trường nội địa mà không khai báo nộp thuế khiến nhà nước thất thoát các khoản thu ngân sách nhà nước.

Trong thực tế, hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu của hầu hết các DNCX đều phát sinh chênh lệch số liệu giữa hàng hóa tồn theo sổ sách và tồn thực tế theo sổ sách kế toán của DNCX với số liệu quản lý, theo dõi của cơ quan hải quan với các mức độ chênh lệch nhiều, ít khác nhau. Điều này phát sinh bởi các nguyên nhân:

Chi cục phân công 03 công chức phụ trách công tác quản lý báo cáo quyết toán, trong đó có 1 công chức được đào tạo chuyên sâu, có trình độ chuyên môn. Các công chức khác kiêm nhiệm nhiều việc, không được đào tạo chuyên sâu về quản lý hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu của DNCX, chỉ đối chiếu về mặt lý thuyết theo tiêu chí khớp mà không xem xét đến tiêu chí đồng bộ, phù hợp để định hướng, nên còn gặp hạn chế trong kiểm tra quản lý nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu của các DNCX; tình trạng sai định mức DNCX đã thông báo và đăng ký với cơ quan hải quan qua nhiều năm hoạt động bao gồm cả định mức sử dụng và tỷ lệ hao hụt là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chênh lệch số liệu nhưng cơ quan hải quan chưa có biện pháp kiểm tra cụ thể, thêm nữa do lực lượng công chức mỏng, nghiệp vụ chưa sâu dẫn đến việc kiểm tra không đạt kết quả cao.

Một số vật tư phụ, đóng gói sản phẩm hàng hóa được các DNCX mua nội địa bằng hóa đơn trực tiếp, có hoặc không có thuế GTGT 10%; không được làm thủ tục Hải quan theo đúng quy định dẫn đến việc không có đầu vào để có thể đăng ký và khai báo định mức đúng với thực tế sử dụng và sản xuất.

Bản thân doanh nghiệp chỉ chú trọng công tác thông quan hàng hóa, xem nhẹ công tác định mức và theo dõi quản lý nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, vật tư, khi có sự thay đổi định mức về thực tế sử dụng và sản xuất không thông báo kịp thời với cơ quan hải quan để được điều chỉnh;

Đa số các doanh nghiệp biết là có sự chênh lệch số liệu giữa DN với cơ quan hải quan nhưng không chủ động thông báo, phối hợp để có biện pháp xử lý kịp thời;

Nguyên liệu, vật tư; thành phẩm và bán thành phẩm lỗi hỏng không nằm trong định mức và tỷ lệ hao hụt không được các doanh nghiệp thực hiện thủ tục tiêu hủy theo quy định để có chứng từ làm căn cứ cho việc thực hiện thanh khoản nhập – xuất – tồn sau này. Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Công tác quản lý DNCX hoạt động trong lĩnh vực gia công, sản xuất xuất khẩu chưa thật chặt chẽ, vẫn còn tình trạng tồn đọng của các hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu quá hạn chưa quyết toán tình hình sử dụng NPL, số lượng DN kiểm tra sau thông quan còn ít, được thể hiện thông qua bảng 2.12 dưới đây:

Bảng 2.16. Bảng thống kê DNCX KCN Nomura chậm quyết toán, đã thực hiện kiểm tra sau thông quan

Bảng 2.17 (A,B). Ý kiến của DN và CBCC hải quan về công tác quản lý báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư

  1. Bảng ý kiến đánh giá của doanh nghiệp
  2. Bảng ý kiến đánh giá của CBCC Hải quan

Bảng 2.17 (A,B) cho chúng ta thấy có điểm chung khi một số doanh nghiệp và cán bộ hải quan cho rằng thời hạn báo cáo và kiểm tra báo cáo quyết toán chưa phù hợp với thực tiễn và việc thực hiện báo cáo quyết toán hiện nay còn kém. Sở dĩ có điều này do thực tế, công tác báo cáo quyết toán luôn gặp nhiều vướng mắc, hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu của hầu hết các DNCX đều phát sinh chênh lệch số liệu giữa hàng hóa tồn theo sổ sách và tồn thực tế theo sổ sách kế toán của DNCX với số liệu quản lý, theo dõi của cơ quan hải quan, việc quản lý, rà soát và đối chiếu mất thời gian, tốn nhân lực và tương đối phức tạp.

2.2.5. Công tác xử lý vi phạm, kiểm tra và vấn đề rủi ro đối với hàng gia công, sản xuất để xuất khẩu

  • Về xử lý vi phạm:

Qua thống kê, các vụ vi phạm của DNCX trong KCN Nomura tại Chi cục giai đoạn 2023 – 2025 là các vi phạm hành chính, chi tiết được thể hiện tại bảng kê số 2.14 dưới đây: Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

  • Bảng 2.18. Số vụ vi phạm hành chính tại Chi cục trong giai đoạn 2023-2025
  • Biểu đồ 2.6. Số vụ vi phạm hành chính tại Chi cục trong giai đoạn 2023 – 2025

Thông qua bảng 2.18 và biểu đồ 2.6, chúng ta thấy số vụ vi phạm của các DNCX trên địa bàn do Chi cục quản lý nói chung, của DNCX trong KCN Nomura nói riêng đã giảm đáng kể trong những năm gần đây. Để có kết quả đó, là do các nguyên nhân sau:

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan của Chi cục đối với doanh nghiệp đã đạt được những kết quả nhất định.

Chi cục bố trí 01 công chức chuyên trách mảng xử lý vi phạm, có trình độ và được đào tạo chuyên sâu về xử phạt vi phạm hành chính, có ý thức nâng cao trình độ, nắm vững văn bản pháp luật để phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp trong thực thi pháp luật hải quan, về cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc được giao.

Các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng hơn trong khai báo, có sự rà soát, kiểm tra thông tin trước khi truyền thông tin đến cơ quan hải quan để tránh việc truyền sai bị lập biên bản vi phạm hành chính nếu hành vi thuộc chế tài xử phạt. Việc tuân thủ pháp luật hải quan của các DNCX nhờ đó được nâng cao, dẫn đến hạn chế sai sót trong các khâu thông quan, quyết toán hồ sơ. Các DNCX chú trọng hơn việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức pháp luật hải quan đối với đội ngũ nhân viên trực tiếp khai báo, làm thủ tục hải quan; Bên cạnh đó, việc các nhân viên làm việc lâu theo thời gian cũng tích lũy được kinh nghiệm, am hiểu về Luật Hải quan và các văn bản, quy định, dẫn đến giảm thiểu những sai sót trong quá trình làm thủ tục cũng như các hành vi vi phạm hành chính.

Các hành vi vi phạm chủ yếu của các DNCX trong KCN Nomura là không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, xuất xứ, nộp hồ sơ hải quan không đúng thời hạn quy định; chậm nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành, vi phạm quy định về quản lý nguyên liệu vật tư chế xuất dẫn đến hàng hóa thực tồn thiếu so với chứng từ kế toán, thiếu số thuế phải nộp; không nộp báo cáo quyết toán đúng thời hạn quy định; tự ý tiêu thụ hàng ra thị trường nội địa không khai báo… Các vi phạm về chính sách mặt hàng như nhập khẩu hàng có điều kiện như phải có giấy phép nhập khẩu, giấy phép tiền chất… số lượng vi phạm không nhiều. Các vi phạm của DNCX bị Chi cục phát hiện, xử lý tương đối kịp thời, xử lý đúng trình tự, thủ tục quy định.

  • Các rủi ro trong quản lý hoạt động thông quan hàng hóa XNK của DNCX

Trong tình hình tờ khai của các DNCX tăng đáng kể trong những năm gần đây, việc DN khai báo khi làm thủ tục tuy đã được cải thiện về mặt chất lượng song vẫn tồn tại một lượng tờ khai hủy, sửa cao. Cụ thể:

Biểu đồ 2.7. Tình hình tờ khai hủy, tờ khai sửa của DNCX trong KCN Nomura giai đoạn 2023 – 2025

Số liệu tại biểu đồ 2.7 cho thấy, lượng tờ khai hủy sửa có tốc độ tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do lượng tờ khai làm thủ tục lớn, nhân viên của các DNCX phải kiêm nhiệm nhiều việc, thêm nữa một bộ phận nhân viên mới được tuyển dụng thiếu kiến thức, hạn chế về trình độ, trách nhiệm cũng là nguyên nhân dẫn đến việc hủy, sửa tờ khai tăng đáng kể. Ngoài nguyên nhân nêu trên còn có nguyên nhân khác như: Ý thức về việc tuân thủ pháp luật của một số DNCX chưa cao, chỉ tập trung vào lợi ích trước mắt là nhập khẩu và xuất khẩu được hàng hoá, nên không quan tâm và tìm hiểu đến các quy định khác đối với loại hình mà mình kinh doanh, dẫn đến khai báo không chính xác; Doanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng của pháp luật hải quan trong việc hủy, sửa tờ khai, thấy tờ khai luồng đỏ phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì không xuất trình hàng, cố ý để quá hạn khiến tờ khai buộc phải làm thủ tục hủy rồi khai báo lại với mục đích tờ khai được Hệ thống phân luồng xanh hoặc vàng mà không bị kiểm tra thực tế hàng hóa, nhằm gian lận thương mại, trốn thuế… Một số cố ý gian lận nhằm mục đích trốn tránh kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra giấy phép nhập khẩu đối với những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện như tiền chất, hóa chất… Bên cạnh đó, lực lượng công chức hải quan mỏng, phải kiêm rất nhiều mảng việc khác nhau, trình độ không đồng đều, một bộ phận công chức còn hạn chế về nghiệp vụ, còn sót lọt trong công tác rà soát, kiểm tra, duyệt hồ sơ DN, cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tờ khai sửa, hủy còn cao.

Bảng 2.19 (A,B). Ý kiến của DN và CBCC hải quan về công tác xử lý vi phạm, kiểm tra và vấn đề rủi ro đối với hàng gia công, sản xuất để xuất khẩu Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Thông qua bảng 2.19 (A,B) chúng ta thấy, chỉ 2,5% DN cho rằng công tác xử lý vi phạm của cơ quan hải quan hiện nay chưa hợp lý, hiệu quả và 10% CBCC hải quan không có ý kiến; 20% DN và 20% CBCC Hải quan không có ý kiến trong quy định về thu thập thông tin DN phục vụ phân tích, đánh giá rủi ro DN.

2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với DNCX tại KCN Nomura của Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng

2.3.1. Những kết quả đạt được

Việc áp dụng các phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp khai báo cũng như quản lý DNCX của cơ quan hải quan và ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đã đem lại những kết quả đáng ghi nhận:

Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa của DNCX cũng như công tác quyết toán hợp đồng gia công doanh nghiệp, trước thường mất 1 tuần thì nay việc quyết toán trên hệ thống CNTT chỉ mất khoảng từ 2 đến 3 ngày cho một hợp đồng.

Thực hiện đúng chủ trương của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan về hạn chế tiêu cực, sách nhiễu từ phía cán bộ hải quan khi DNCX chỉ phải khai báo, làm thủ tục điện tử, không phải trực tiếp ra gặp công chức hải quan nếu tờ khai được Hệ thống phân luồng xanh và phân luồng vàng (nếu hàng hóa không thuộc diện hàng nhập khẩu, xuất khẩu có điều kiện phải nộp các chứng từ gốc như Kết quả kiểm tra chuyên ngành, Trừ lùi Giấy phép nhập khẩu…).

Việc cơ quan Hải quan chủ động tích cực phối hợp cùng các cơ quan hữu quan như Cục Thuế địa phương, Công an, Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng để nắm bắt tình hình DN, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, những DN trong diện nghi vấn gian lận thuế, gian lận thương mại… Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng trong việc điều chỉnh thuế cho DN khi có sai sót, thu ngân sách đúng đủ, tạo điều kiện thuận lơi để DN thông quan hàng hóa trong thời gian sớm nhất; Việc cơ quan hải quan phối hợp với các cơ quan thuế, ngân hàng, kho bạc trong triển khai và thực hiện đề án nộp thuế điện tử 24/7 sẽ tạo thuận lợi tối đa cho DN về hạn chế thời gian đi lại của DN, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa của DN khi nghĩa vụ thuế được thực hiện nhanh chóng, khai báo từ xa bất kể thời gian nào.

  • Về đội ngũ cán bộ, công chức và cơ sở hạ tầng của Chi cục cũng góp phần không nhỏ như:

Đội ngũ cán bộ công chức của Chi cục phần lớn sử dụng thành thạo vi tính và biết một ngoại ngữ…, do vậy dễ dàng tiếp thu những kiến thức mới, kỹ năng nghiệp vụ mới, ứng dụng có hiệu quả những chương trình quản lý của ngành; Có tinh thần cầu tiến, trách nhiệm trong giải quyết công việc đạt hiệu quả cao.

Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng là một trong những Chi cục hải quan được thành lập sau cùng, do vậy cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, thông quan hàng hóa đã được Cục Hải quan TP Hải Phòng cũng như Tổng cục Hải quan trang bị tương đối đầy đủ, góp phần trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo phục vụ chuyên môn nghiệp vụ tại đơn vị.

Việc Chi cục tăng cường, nâng cao vai trò trong công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật về hải quan, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, hướng dẫn doanh nghiệp lưu ý khi khai báo nhằm hạn chế việc DN khai sai dẫn đến bị lập biên bản vi phạm hành chính hoặc bị rơi vào nhóm DN có rủi ro cao, DN trọng điểm, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Mặc dù Chi cục đã có những kết quả nhất định trong công tác quản lý DNCX trong KCN Nomura song vẫn không tránh khỏi nhiều hạn chế.

2.3.2.1. Hạn chế

Việc chấp hành các quy định về quản lý nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục quản lý chuyên ngành chưa có sự đồng bộ, thống nhất trong cộng đồng các doanh nghiệp, sai sót diễn ra trong thời gian nhiều năm, có những doanh nghiệp phát sinh sai sót ngay từ khi hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.

Các doanh nghiệp thường mắc các lỗi điển hình như khai báo sai tên hàng, số lượng, trọng lượng, xuất xứ…, dẫn đến việc DN bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc phải truyền sửa tờ khai nhiều lần; Ngoài ra, vẫn còn nhiều trường hợp DN quên không khai báo hoặc do nhân viên DN còn hạn chế về năng lực, nghiệp vụ nên không biết để khai báo, xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với các mặt hàng trong danh mục phải có giấy phép, chứng nhận hợp quy hợp chuẩn, giấy phép nhập xuất khẩu tiền chất… nên ảnh hưởng không ít đến thời gian thông quan cũng như việc theo dõi, quản lý hồ sơ DN của cán bộ công chức hải quan.

Hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu của hầu hết các DNCX đều phát sinh chênh lệch số liệu giữa hàng hóa tồn theo sổ sách và tồn thực tế theo sổ sách kế toán của DNCX với số liệu quản lý, theo dõi của cơ quan hải quan với các mức độ chênh lệch nhiều, ít khác nhau.

Việc các DNCX bị kiểm tra sau thông quan còn ít. Công tác kiểm tra sau thông quan mới chỉ thực hiện trong phạm vi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công hàng may mặc và thời gian gần đây bắt đầu kiểm tra các lĩnh vực ngành nghề khác như điện, điện tử… Ngoài ra, việc kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài chỉ chiếm một phần nhỏ so với yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kiểm tra sau thông quan chưa được chú trọng nên nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về kiểm tra sau thông quan chưa đầy đủ. Cán bộ, công chức kiểm tra sau thông quan được điều chuyển từ nhiều đơn vị nghiệp vụ khác nhau, phần lớn chưa được đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu về công tác kiểm tra sau thông quan . Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Trong thực tế, Chi cục còn một bộ phận cán bộ công chức lớn tuổi ngại tiếp nhận, làm quen với các ứng dụng công nghệ, phần mềm quản lý mới, hạn chế về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, làm việc theo kiểu “đường mòn lối mở”, chưa cập nhật kiến thức, văn bản mới kịp thời, dẫn đến xử lý hồ sơ cũng như thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng GC, SXXK còn chậm và cứng nhắc.

2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

Thứ nhất, việc còn tồn tại nhiêu tờ khai sửa, hủy, treo khiến nhiều DNCX bị xử phạt VPHC hoặc việc theo dõi, quyết toán nguyên liệu, vật tư nhập – xuất – tồn sai lệch một phần do các nhân viên làm việc trong DNCX phải kiêm nhiệm nhiều mảng việc, chế độ đãi ngộ của công ty chưa hợp lý dẫn đến tình trạng bỏ việc hoặc làm việc thiếu trách nhiệm, vì thế doanh nghiệp phải tuyển dụng người mới và phải đào tạo lại từ đầu, do đó việc theo dõi, quản lý chứng từ hải quan không liền mạch, dẫn đến sai sót, lúng túng trong quản lý hồ sơ và thực hiện khai báo với cơ quan hải quan, chưa kể việc nhân viên mới thiếu kinh nghiệm, cập nhật các văn bản còn hạn chế, hiểu không đúng văn bản nên thực hiện sai quy định.

Thứ hai, việc tuân thủ pháp luật hải quan của một số DNCX chưa cao, đôi khi vô ý, đôi khi cố tình nhằm gian lận thuế, thương mại. Một số doanh nghiệp dù phát hiện ra sai lệch giữa đơn vị sản phẩm xuất khẩu khai trên định mức và đơn vị sản phẩm xuất khẩu trên tờ khai xuất khẩu nhưng vì không muốn ảnh hưởng đến tiến độ xuất khẩu hàng nên chấp nhận và bỏ qua không sửa chữa. Cán bộ hải quan tiếp nhận định mức nếu không phát hiện ra sự nhầm lẫn này sẽ chấp nhận khai báo của doanh nghiệp và dẫn đến mất thời gian trong việc xử lý lỗi điều chỉnh định mức trong quá trình thanh khoản về sau.

Thứ ba, các văn bản, chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu của DNCX ngày càng được xây dựng theo hướng thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. Do vậy, bên cạnh những DN chấp hành tốt pháp luật, vẫn còn tình trạng một số DNCX “lách luật” do văn bản quy định chung chung, dẫn đến tình trạng gian lận, gây thất thu thuế của nhà nước.

Thứ tư, mặc dù Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng được trang bị cơ sở vật chất và máy móc thiết bị tốt song trước thực tế lượng tờ khai phát sinh ngày một nhiều, nhân lực tại Chi cục mỏng, một bộ phận cán bộ công chức lớn tuổi, có trình độ chuyên môn hạn chế, cũng là nguyên nhân tạo nên khó khăn cho Chi cục trong công tác xử lý công việc, quản lý, theo dõi doanh nghiệp. Ngoài ra, hệ thống CNTT của Chi cục chưa thể đáp ứng kịp yêu cầu nghiệp vụ ngày càng cao, phải thực hiện đúng quy trình, lại thêm dữ liệu phải xử lý trên hệ thống quá nhiều khiến máy móc chạy chậm, gây hạn chế trong công tác quản lý DN trên đại bàn nói chung, DNCX trong KCN Nomura nói riêng. Luận văn: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Một bộ phận các công chức lớn tuổi hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ và ứng dụng, tiếp cận công nghệ mới còn mang tâm lý ngại thay đổi, ngại học hỏi, có tư tưởng làm qua loa, chây ỳ, đôi khi ỷ lại vào đội ngũ công chức trẻ có kiến thức, trình độ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Giải pháp QLNN về hải quan đối với doanh nghiệp

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993