Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT Hải Phòng thời gian qua dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Hải Phòng
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của VNPT Hải Phòng
Tên đăng ký kinh doanh: Viễn Thông Hải Phòng (VNPT Hải Phòng)
- Địa chỉ: Số 5 Nguyễn Tri Phương – Quận Hồng Bàng – TP Hải Phòng
- Mã số thuế: 020028797
- Điện thoại: 031.352399
- Fax: 031.352388
- Website: http://hptel.com
Viễn thông Hải Phòng là đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT) – được thành lập theo quyết định số 633/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 6/12/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn BCVT Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/2008, trên cơ sở được tách ra từ Bưu điện Thành phố Hải Phòng (cũ).Tổng số CBCNV: với 736CBCNV, trong đó có 231 nữ CBCNV.
Trình độ đội ngũ: Trong đó 40 % lao động đạt trình độ đại học và trên đại học, 13% lao động có trình độ cao đẳng, 17 % lao động đạt trình độ kỹ thuật viên và 30 % lao động có trình độ sơ cấp.
- Chức năng của Viễn thông Hải Phòng [10]
Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng viễn thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Tổ chức quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Sản xuất, kinh doanh, cung ứng đại lý vật tư, thiết bị viễn thông – CNTT theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu khách hàng .
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông công nghệ thông tin.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương và cấp trên.
- Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của viễn thông Hải Phòng [10] Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước đã được Tập đoàn BCVT giao cho quản lý nhằm phát triển kinh doanh và phục vụ, bảo toàn, phát triển phần vốn và nguồn lực khác được giao.
- Có nghĩa vụ trả các khoản nợ Viễn thông Hải Phòng trực tiếp vay theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đã đặng ký, chịu trách nhiệm trước Tập đoàn về kết quả hoạt động, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp, trình Tập đoàn về phương án giá cước liên quan đến dịch vụ do đơn vị cung cấp
- Phối hợp tạo điều kiện thuận lợi mọi mặt cho các đơn vị khác trong Tập đoàn để đạt được các mục tiêu kế hoạch chung về kinh doanh, phục vụ của Tập đoàn.
- Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ an ninh quốc phòng, ngoại giao, các yêu cầu thông tin liên lạc khẩn cấp, đảm bảo các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cơ bản trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Chịu sự chỉ đạo và điều hành mạng thông tin thống nhất của Tập đoàn VNPT
- Xâu dựng quy hoạch phát triển đơn vị trên cơ sở chiến lược quy hoạch của Tập đoàn VNPT và phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị trên địa bàn và trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin.
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn phù hợp với mục tiêu, hướng dẫn của kế hoạch phát triển toàn Tập đoàn.
Đổi mới, hiện đại hóa thiết bị công nghệ và phương thức quản lý trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị trên cơ sở phương án đã được Tập đoàn phê duyệt.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi đối với người lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý đơn vị.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, bất thường, chế độ kiểm toán theo quy định của Nhà nước và của Tập đoàn, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo
- Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Tập đoàn, tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật
- Có nghĩa vụ nộp các khoản ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật, các khoản phải nộp về Tập đoàn.
2.1.2. Công nghệ sử dụng
Viễn thông Hải Phòng cung cấp các dịch vụ về Viễn thông, đây là loại hàng hóa đặc biệt, đa dạng, có đặc điểm sản phẩm mang tính vô hình, quá trình sản xuất mang tính dây truyền, quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ, tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
a.Về chất lượng dịch vụ: Với mạng lưới đã được hiện đại hóa 100% sử dụng công nghệ chuyển mạch điện tử kỹ thuật số, truyền dẫn số qua Vi ba, cáp quang và báo hiệu N07, Internet đang được nâng cấp lên 4G. Các cuộc gọi điện thoại được kết nối rất nhanh và chất lượng thông thoại rất cao. Đây cũng là đặc điểm của sản phẩm Viễn thông, bởi vậy chất lượng một cuộc gọi điện thoại không chỉ phụ thuộc vào tình trạng kỹ thuật mạng lưới của Viễn thông Hải Phòng, của các tỉnh bạn và của các nước khác trên thế giới. Nó còn phụ thuộc vào lý trí, trình độ của đội ngũ lao động, trình độ quản lý…
Thị trường: Hải Phòng nằm ở vùng đồng bằng Bắc bộ, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp Hải Dương, phía Nam giáp Thái Bình, phía Đông là vịnh Bắc bộ với chiều dài bờ biển hơn 62 dặm (khoảng 38.5 km); có diện tích 1.519,2 km2. Dân số trung bình 1.754.2 người. Hải Phòng là đô thị loại một, là một cực của tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc, là trung tâm miền Duyên hải, là điểm du lịch hấp dẫn. Đây là thị trường rất tiềm năng cho việc phát triển các dịch vụ Viễn thông được xác định là hạ tầng cơ sở cho sự phát triển của đất nước.
- Các đối thủ cạnh tranh: Về dịch vụ điện thoại di động có các nhà cung cấp: Vinaphone, Mobiphone, Viettel,…
Nhìn chung các dịch vụ Viễn thông trên cả nước cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là các dịch vụ di động, Internet, VoIP. Nhưng tại Hải Phòng, Viễn thông Hải Phòng vẫn lớn thị phần (di động chiếm 21%; VoIP chiếm 68%; dịch vụ điện thoại cố định hay internet gần như giữ thị phần tương đối cao).
Tất cả hệ thống quản lý tại đơn vị đều được tin học hoá theo dây truyền và theo hệ thống quản lý theo từng quy trình cụ thể được tin học hoá, giảm thiểu lao động thủ công.
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của VNPT Hải Phòng
VNPT Hải Phòng hiện có 8 trung tâm trực thuộc bao gồm trung tâm CNTT, 6 trung tâm viễn thông, 1 trung tâm Kỹ thuật Viễn thông và 4 phòng ban chức năng thuộc Khối quản lý chung.
Các đơn vị chức năng là khối đầu não của VNPT Hải Phòng có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị;
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý – SXKD của VTHP
2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Hải Phòng thời gian gần đây Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Hải Phòng
Dựa vào bảng 2.1. Ta nhận thấy một số đặc điểm sau:
- (1).Tổng doanh thu:
Doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng dần qua các năm cụ thể: Năm 2022 là 576.759 trđ, năm 2023 là 862.381 tr.đ tăng 50% so với 2022. Đây có thể nói là mốc đột phá trong sự phát triển của VNPT HP. Sự gia tăng doanh thu vượt bậc này của Viễn thông Hải Phòng là do có sự chuyển dịch cơ cấu về doanh thu: từ dịch vụ truyền thống sang dịch vụ gia tăng: Internet, truyền hình, … Năm 2024 đạt 877.161 trđ tăng 2% so với năm 2023. Đến năm 2025 là 909.459 trđ tăng 4% so với năm 2024 không phải là mức cao. Nguyên nhân mặc dù 2 dịch vụ chính là di động và cáp quang băng rộng tăng 10%, nhưng dịch vụ cố định bị sụt giảm rất lớn. Con số này cho thấy sự cố gắng của doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận đồng thời cũng thể hiện sự tiến triển của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.., vì vậy thương hiệu của công ty dần được khẳng định, công ty ngày càng có uy tín trên thị trường nên doanh thu bán hàng tăng liên tục.
Mặc dù tốc độ tăng doanh thu thuần qua các năm 2022-2025 có tăng nhưng không nhiều một phần do ảnh hưởng từ sự cạnh tranh khốc liệt của nghành viễn thông trong nước nói chung nhưng tận dụng được cơ hội từ chính sách mới của Tập đoàn, VNPT Hải Phòng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí. Viễn thông Hải Phòng đã đương đầu với thách thức để vững bước phát triển, tạo dựng được vị thế so với các Viễn thông tỉnh thành khác trong Tập đoàn.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Hải Phòng
Lợi nhuận sau thuế của Viễn Thông Hải Phòng tăng ấn tượng. Năm 2022 là 35.266 trđ thì đến năm 2023 là 67.703 trđ tăng tương ứng 92%. Đến năm 2023 là 85.905 trđ, năm 2025 đạt 140.417 trđ tăng 63% so với 2025. Để có được kết quả kinh doanh như trên là nhờ doanh nghiệp đã biết quản lý tốt công tác tài chính. Điều này là một dấu hiệu khả quan trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính tương đối ổn định qua các năm, năm 2022 là 728 trđ đến năm 2023 là 905 trđ. Năm 2025 là 387 trđ kết quả này cũng cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng số vốn dôi thừa có hiệu quả vào việc đầu tư các hoạt động tài chính, mang thêm nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp tăng. Năm 2022 là 455.017 trđ, năm 2023 là 684.939 trđ với tỷ lệ là 51%. Tốc độ tăng giá vốn cao hơn doanh thu. Điều này cho thấy việc sử dụng nguồn nguyên liệu và nhân công đầu vào của doanh nghiệp đang giảm dần hiệu quả. Công ty cần kiểm soát tốt hơn nguồn nguyên liệu đầu vào và sự phát sinh của chi phí sử dụng. Năm 2023 giá vốn hàng bán là 660.819 trđ đã giảm 4% so với năm 2024 do doanh nghiệp đã quản lý tốt tài chính. Dẫn đến việc giảm giá vốn hàng bán nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí tài chính có tăng trong các năm 2022 đến 2025, điều này tuy có làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng tỷ trọng trên doanh thu là không đáng kể. Qua đây, chúng ta thấy chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ chiếm 3,4% trong tổng chi phí của đơn vị. Thể hiện đơn vị chưa thực sự đầu tư cho mảng quảng cáo, truyền thông, chăm sóc khách hàng.
2.2.2. Thuận lợi và khó khăn Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
2.2.2.1. Thuận lợi
Công ty có đội ngũ công nhân viên đã gắn bó trong thời gian dài, trung thực, thật thà, nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm làm việc. Đa số có trình độ cao, được đào tạo đúng chuyên nghành.
Cơ sở hạ tầng được xây dựng mở rộng quy mô, trang thiết bị, máy móc được đầu tư mua mới đồng bộ và hiện đại, tin học hoá trong quản lý. Cơ sở hạ tầng luôn được nâng cấp kịp thời đáp ứng được nhu cầu của chất lượng dịch vụ viễn thông.
Thương hiệu VNPT đã có chỗ đứng trên thị trường, chất lượng sản phẩm đã được khẳng định. Chiếm được ưu thế về dịch vụ viễn thông trên địa bàn tại Hải Phòng.
2.2.2.2. Khó khăn
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kinh doanh các sản phẩm viễn thông nên cần vốn khá lớn cho việc không ngừng nâng cấp hạn tầng viễn thông sao cho đáp ứng được chất lương dịch vụ hội nhập được với CNTT đang chuyển mình như vũ bão. Tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt.
Luôn đổi mới và giành lại thị phần, tăng cường đội ngũ bán hàng và chăm sóc khách hàng đòi hỏi cần tuyển một loạt công nhân viên mới bổ sung. Họ chưa có kinh nghiệm làm việc tại công ty nên cần phải tăng cường kiểm tra kiểm soát, đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra.
Kênh phân phối trực tuyến còn hạn chế. Trang web của công ty chưa được chăm sóc, thay đổi thường xuyên.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Việc ra quyết định của chủ doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phần nhiều vẫn theo cảm tính và kinh nghiệm, chưa có những phân tích đánh giá thực trạng tài chính bài bản. Đồng thời chính sách kinh doanh tại công ty còn phụ thuộc vào chính sách chung của toàn Tập đoàn nên đôi khi thiếu tính chủ động và đột phá trong công tác điều hành của lãnh đạo đơn vị.
2.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT Hải Phòng thời gian qua Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của VTHP
- (1). Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI)
Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn của Viễn thông tăng qua các năm, đặc biệt là trong năm 2022-2023 hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn tăng gần 59%. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp gia tăng chủ yếu là do kết quả của sự tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn này.
- (2). Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp là những chiến lược dài hạn, quyết định tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của chủ doanh nghiệp không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế. Do vậy để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Năm 2022, ứng với mỗi 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp thu được 0.06 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Các năm tiếp theo lần lượt thu được 0.08 đồng và 0.10 đồng; 0.15 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên mỗi 100 đồng doanh thu thu được.
Tỷ suất ROS tăng liên tục qua các năm và tốc độ tăng cũng nhanh hơn cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp làm ra được sau khi trả tiền cho các khoản chi phí biến đổi của sản xuất như tiền lương, tiền NVL… nhưng trước lãi vay và thuế đang tăng. Đây là kết quả tích cực cho sự hoạt động của doanh nghiệp. Càng đẩy mạnh kinh doanh tăng doanh thu trong thời gian tới sẽ càng giúp làm tăng nhiều hơn nữa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- (3). Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm phát triển nhanh và mạnh hơn. Do vậy, chủ doanh nghiệp có thể dùng tỷ suất sinh lời của tài sản để đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) tăng qua các năm từ 2022-2025, lần lượt là 0.04; 0.08; 0.13; 0.27. Cụ thể năm 2023 một đồng tài sản sẽ tạo ra được 1.08 đồng doanh thu tăng gần 59% so với năm 2022, lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu đạt 0.08, tăng 33% so với năm 2022. Tương tự như thế năm 2024 một đồng tài sản tạo ra được 1.33 đồng doanh thu tăng 23% so với năm 2025, lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu đạt 0.1, so với năm 2024 tăng 25%. Như vậy một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp là tăng hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu. Ở đây cả ba chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lời trên tài sản và hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn đều tăng. Đó là một tín hiệu tốt của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu ROA liên tục biến động tăng phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao. Điều này có được là do sự tăng trưởng theo kiểu bù đắp của 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu và vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp mà ở đây chủ yếu là do doanh nghiệp đã gia tăng được tỷ suất lợi nhuận qua các năm.
- (4). Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư thường rất quan tâm tới chỉ tiêu này, nó là một trong những căn cứ để các nhà đầu tư quyết định việc nên hay không nên đầu tư vào 1 doanh nghiệp. Thêm vào đó, tăng mức doanh lợi VCSH là mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) tăng qua các năm từ 2022-2025, lần lượt là : 0.06; 0.13; 0.18; 0.38.
Từ những phân tích trên cho thấy, để có thể cải thiện và gia tăng chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp, biện pháp hiệu quả nhất đó là làm sao để cải thiện chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không thể làm gia tăng chỉ tiêu này thì cũng cần có những biện pháp để không làm sụt giảm chỉ tiêu này, bởi nó là nguyên nhân kéo theo sự gia tăng chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp.
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu sử dụng tài sản
Bảng 2.3: Một số chỉ số về hiệu quả sử dụng tài sản
- (1). Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
Trong năm 2023, doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được 13,96 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản năm 2023 tăng 0,079 lần so với năm 2022 tương ứng tăng 130% do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế tăng làm tỷ suất sinh lời của tổng tài sản tăng một lượng là:
- Tổng tài sản giảm làm tỷ suất sinh lời của tổng tài sản tăng một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,0559 + 0,0231 = 0,079
- Năm 2024, doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được 11,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản năm 2024 giảm 0,0267 lần so với năm 2023 tương ứng giảm 19% do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế tăng làm tỷ suất sinh lời của tổng tài sản tăng một lượng là:
Tổng tài sản tăng làm tỷ suất sinh lời của tổng tài sản giảm một lượng là:
- => Tổng hợp hai nhân tố: 0,0375 – 0,0642 = – 0,0267
Trong năm 2025, doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được 22,47 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản năm 2025 tăng 0,11 lần so với năm 2024 tương ứng tăng 99% do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế tăng làm tỷ suất sinh lời của tổng tài sản tăng một lượng là:
- Tổng tài sản giảm làm tỷ suất sinh lời của tổng tài sản tăng một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,07 + 0,04 = 0,11
- (2). Sức sản xuất của tổng tài sản
Năm 2023, với mỗi 1 đồng tài sản đem vào sản xuất kinh doanh làm ra được 1,7788 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản năm này tăng 0,786 lần so với năm 2022 tương ứng tăng 79% do các nhân tố sau:
- Doanh thu thuần tăng làm sức sản xuất của tổng tài sản tăng một lượng là:
- Tổng tài sản giảm làm sức sản xuất của tổng tài sản tăng một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,49 + 0,30 = 0,786
- Năm 2024, với mỗi 1 đồng tài sản đem vào sản xuất kinh doanh làm ra được 1,1534 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2024 giảm 0,6254 lần so với năm 2023 tương ứng giảm 35% do các nhân tố sau:
- Doanh thu thuần tăng làm sức sản xuất của tổng tài sản tăng một lượng là:
- Tổng tài sản tăng làm sức sản xuất của tổng tài sản giảm một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,0305 – 0,06559 = – 0,6254 Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
- Năm 2025, với mỗi 1 đồng tài sản đem vào sản xuất kinh doanh làm ra được 1,4556 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2025 tăng 0,302 lần so với năm 2024 tương ứng tăng 26% do các nhân tố sau:
- Doanh thu thuần tăng làm sức sản xuất của tổng tài sản tăng một lượng là:
- Tổng tài sản giảm làm sức sản xuất của tổng tài sản tăng một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,0425 + 0,2598 = 0,3023
(3). Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
- Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn năm 2023 tăng 0,193 lần so với năm 2022 tương ứng tăng 79% do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế tăng làm tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn tăng một lượng là:
- Tài sản ngắn hạn bình quân tăng làm tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn giảm một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,2244 – 0,0313 = 0,193
- Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn năm 2024 tăng 0,2963 lần so với năm 2023 tương ứng tăng 68% do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế tăng làm tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn tăng một lượng là:
- Tài sản ngắn hạn bình quân giảm làm tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn tăng một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,1174 + 0,1789 = 0,2963
- Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn năm 2025 tăng 0,9258 lần so với năm 2024 tương ứng tăng 126% do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế tăng làm tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn tăng một lượng là:
- Tài sản ngắn hạn bình quân giảm làm tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn tăng một lượng là:
- => Tổng hợp hai nhân tố: 0,4653 + 0,4605 = 0,9258
(4). Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn
- Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn tăng qua các năm. Năm 2025 tăng 3,25 lần so với năm 2024 tương ứng tăng 43,52% do các nhân tố sau:
- Doanh thu thuần tăng làm sức sản xuất của tài sản ngắn hạn tăng một lượng là:
- Tài sản ngắn hạn giảm làm sức sản xuất của tài sản ngắn hạn tăng:
- => Tổng hợp hai nhân tố: 0,275 + 2,983 = 3,25
(5). Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn năm 2025 tăng 0,126 lần so với năm 2024 tương ứng tăng 94,69% do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế tăng làm tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn tăng một lượng là:
- Tài sản dài hạn bình quân giảm làm tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn tăng một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,088+0,038= 0,126
(6). Sức sản xuất của tài sản dài hạn
- Sức sản xuất của tài sản dài hạn năm 2025 tăng 0,32 lần so với năm 2024 tương ứng tăng 23,49% do các nhân tố sau:
- Doanh thu thuần tăng làm sức sản xuất của tài sản dài hạn tăng một lượng là:
- Tài sản dài hạn giảm làm sức sản xuất của tài sản dài hạn tăng một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,05 + 0,27 = 0,32
2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Bảng 2.4: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
(1). Tỷ suất sinh lời của VCSH
- Năm 2025, với mỗi một đồng vốn chủ sở hữu làm ra 0,3757 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của VCSH năm 2025 tăng 0,194 lần so với năm 2024 tương ứng tăng 107,26% do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế tăng làm tỷ suất sinh lời của VCSH tăng một lượng là:
- VCSH bình quân giảm làm tỷ suất sinh lời của VCSH tăng một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,114 + 0,08 = 0,194
(2). Sức sản xuất của VCSH
- Năm 2025, với mỗi một đồng vốn chủ sở hữu làm ra 2,4336 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của VCSH năm 2025 tăng 0,582 lần so với năm 2024 tương ứng tăng 31,47% do các nhân tố sau:
- Doanh thu thuần tăng làm sức sản xuất của VCSH tăng một lượng là:
- VCSH bình quân giảm làm sức sản xuất của VCSH tăng một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,068 + 0,514 = 0,582
2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 2.5: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng chi phí
(1). Tỷ suất sinh lời của chi phí Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
- Năm 2025, cứ 1 đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được 18,8 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của chi phí năm 2025 tăng 0,063 lần so với năm 2024 tương ứng tăng 51.05% do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế tăng làm tỷ suất sinh lời của chi phí tăng một lượng là:
- Tổng chi phí tăng làm tỷ suất sinh lời của chi phí giảm một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,079- 0,016 = 0,063
(2). Sức sản xuất của chi phí
- Năm 2025, với mỗi đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra thì thu được 1,2151 đồng doanh thu. Sức sản xuất của chi phí năm 2025 giảm 0,053 lần so với năm 2024 tương ứng giảm 4.19% do các nhân tố sau:
- Doanh thu thuần tăng làm sức sản xuất của chi phí tăng một lượng là:
- Chi phí bình quân tăng làm sức sản xuất của chi phí giảm một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 0,046 – 0,099 = – 0,053
2.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng công nhân viên công ty giảm liên tục qua các năm. Năm 2023 số lượng lao động giảm khá lớn 23 người so với năm 2022. Số lượng lao động giảm lớn chủ yếu do lao động đến tuổi về hưu. Năm 2025 số lượng công nhân viên có giảm, song mức giảm đã giảm. Cả giai đoạn 2022–2025, số lượng công nhân viên giảm 39 người. Số lượng lao động giảm một lượng như vậy trong vòng 4 năm là do số lượng lao động trong công ty biến động tương đối ổn định giữa lao động nghỉ hưu và tuyển dụng mới, hơn nữa do chính sách đặc thù của Tập đoàn trong giai đoạn này không cho phép tuyển dụng mới ồ ạt.
Số lao động có trình độ đại học và cao đẳng của công ty khá cao. Số lao động trình độ phổ thông vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu lao động của công ty. Điều này cũng dễ dàng giải thích là do đặc thù sản phẩm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty, là một nghành đòi hỏi trình độ cao đáp ứng trình độ về công nghệ thông tin. Nếu xét tỷ lệ lao động trình độ đại học qua các năm, tỷ lệ này đã có xu hướng tăng lên, lao động phổ thông giảm đi đây là một dấu hiệu tốt cho thấy doanh nghiệp đã làm khá tốt trong công tác tuyển dụng.
Tỉ lệ lao động nữ, nam tăng giảm tương đối đều nhau qua các năm. Tuy nhiên, số lượng lao động nữ chủ yếu tăng lên ở bộ phận lao động gián tiếp. Số lao động nam luôn chiếm đa số trong lực lượng lao động của doanh nghiệp là do đặc thù công ty là ngành Viễn thông đòi hỏi lực lượng lao động nam là chủ yếu, điều này tạo điều kiện cho công tác quản lý của công ty trở nên dễ dàng.Với tổng số lượng lao động năm nữ tăng giảm tương đối đều nhau hằng năm như vậy cho thấy công ty đang ngày càng phát triển kịp thời theo xu thế cạnh tranh của nghành Viễn thông, lao động nam là nhân tố chủ lực cho phát triển mạng lưới, lao động nữ là lực lượng bán hàng, chăm sóc khách hàng, cho thấy nhu cầu mở rộng thị phần doanh nghiệp càng mạnh.
Số lượng lao động trực tiếp của công ty qua các năm chiếm trên 80%. Đây là đặc điểm nổi bật do hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp Viễn thông, đẩy mạnh công tác bán hàng trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng, phục vụ khách hàng nhanh chóng hiệu quả. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
Để làm rõ hơn hiệu quả sử dụng lao động của công ty ta có các chỉ số sau:
Bảng 2.7: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng lao động
- (1). Tỷ suất sinh lời của lao động
Tỷ suất sinh lời của lao động tăng liên tục qua các năm. Năm 2022, bình quân mỗi lao động mang lại cho công ty 45,9791 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2025 tăng lên 190,784 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời của lao động năm 2025 tăng 74,70 đồng so với năm 2024 tương ứng tăng 64,34% do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế tăng làm tỷ suất sinh lời của lao động tăng một lượng:
- Tổng số lao động giảm làm tỷ suất sinh lời của lao động tăng một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 73,76 + 1,03 = 74,70
- (2). Sức sản xuất của lao động
Năm 2025 bình quân mỗi lao động tạo ra được 1235,68 đồng doanh thu. Sức sản xuất của lao động có nhiều biến động song nhìn chung có xu hướng tăng.
Sức sản xuất của lao động năm 2025 tăng 50,33 đồng so với năm 2024 tương ứng tăng 4,25% do các nhân tố sau:
- Doanh thu thuần tăng làm sức sản xuất của lao động tăng một lượng là:
- Tổng số lao động giảm làm sức sản xuất của lao động tăng một lượng là:
=> Tổng hợp hai nhân tố: 43,64 + 6,69 = 50,33
Để đánh giá chính xác hơn việc giảm lao động có đem lại hiệu quả cho công ty không ta sử dụng phương pháp so sánh sự biến động lao động của công ty giữa các năm trong mối liên hệ với chỉ tiêu tồng doanh thu thuần.
Năm 2024, doanh nghiệp sử dụng 740 lao động đem lại mức doanh thu 877.161 tỷ đồng. Vậy giả sử với cùng điều kiện như năm 2024, doanh nghiệp đạt được doanh thu 909.459 đồng năm 2025 thì cần số lượng lao động:
Tuy nhiên thực tế doanh nghiệp chỉ cần 736 lao động, do vậy đã tiết kiệm được 33 lao động. Vậy năm 2025 doanh nghiệp đã sử dụng lao động hiệu quả hơn so với năm 2024 xét về mặt đem lại doanh thu. Điều này có được một phần lớn do năm 2025 doanh nghiệp đã thực hiện nhiều giải pháp về nâng cao chất lượng lao động, thực hiện nhiều giải pháp về quản trị nhân sự như thẻ điểm cân bằng, tin học hóa trong quản lý và điều hành sản xuất để tiết kiệm được nguồn nhân lực.
2.3.6. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
- 1 Mức độ thanh toán:
Nhìn chung hệ số về khả năng thanh toán đều ≥ 1 cho thấy doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán. Chỉ tiêu này ở mức khá cao, cao hơn nhiều so với mức bình quân tương ứng ngành cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp khá tốt, lành mạnh, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ, uy tín của doanh nghiệp cao. Do tổng số tài sản và tổng số nợ phải trả đều giảm liên tục qua các năm cho thấy khả năng thanh toán tăng liên tục qua các năm.
- (2). Mức độ độc lập tài chính:
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về tài chính. Qua biểu trên ta thấy khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mắt tài chính của doanh nghiệp khá tốt. Trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tới 0,68 lần năm 2022. Trị số của chỉ tiêu tăng liên tục trong các năm tiếp lần lượt là 0,66 lần năm 2023 và 0,72 lần năm 2024, 0,72 lần năm 2025 do doanh nghiệp kiểm soát tốt nợ phải trả.
Sự tăng liên tục qua các năm và mức giảm năm sau tăng nhanh hơn năm trước của hệ số tài trợ cho thấy xu hướng tốt về mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Đây là điều cần lưu ý cho các nhà quản lý để có các biện pháp giữ vững tự đảm bảo về mặt tài chính trong dài hạn, chuẩn bị các điều cần thiết để phát triển trong tương lại.
- (3). Khả năng hoạt động:
Số vòng quay tăng liên tục qua các năm. Hàng tồn kho nhìn chung giảm khiến cho khả năng luân chuyển hàng tồn kho tăng, từ đó giảm hiện tượng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu này của doanh nghiệp liên tục biến đổi qua các năm. Năm 2022 vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp là 20 vòng/năm, năm 2023 hàng tồn kho thực hiện được hơn 31 vòng và tiếp tục gia tăng hiệu quả trong năm 2025 khi chỉ tiêu này lên hơn 65 vòng/năm. Nguyên nhân do sự giảm mạnh của chỉ tiêu hàng tồn kho kéo theo số vòng quay của hàng tồn kho tăng lên. Như vậy chúng ta thấy rằng khi doanh nghiệp giảm giá trị hàng tồn kho mà không làm ảnh hưởng nhiều tới giá vốn hàng bán thì doanh nghiệp sẽ làm cho vòng quay hàng tồn kho tăng lên. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng VLĐ. Số vòng quay tăng liên tục qua các năm. Hàng tồn kho nhìn chung giảm khiến cho khả năng luân chuyển hàng tồn kho tăng, từ đó giảm hiện tượng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặc dù là với đặc thù là doanh nghiệp Viễn thông, phải luôn chuẩn bị một lương thiết bị lớn để ứng cứu và phát triển mạng lưới, đáp ứng nhu cầu khách hang. Nhưng đơn vị luôn đảm bảo tốt lượng tồn kho vừa đáp ứng kinh doanh, vừa ổn định tình hình tài chính. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
- (4). Tình hình vốn:
Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp có xu hướng giảm theo thời gian, lần lượt: năm 2023 tương ứng 0,95 lần, năm 2024 tương ứng 0,78 lần, năm 2025 tương ứng 0,62. Xu hướng giảm này hoàn toàn phù hợp với hướng phát triển và tính chất đặc thù của nghành Viễn thông: phải đầu tư ban đầu với lượng tài sản có giá trị lớn, khấu hao trong nhiều năm. Vốn giảm đồng nghĩa với chi phí khấu hao giảm, dẫn tới lợi nhuận các năm có xu hướng tăng lên. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển thực tế của doanh nghiệp, với sự phát triển không ngừng, liên tục mở rộng thị trường, khẳng định thương hiệu, giảm chi phí tăng lợi nhuận.
Tổng vốn của công ty tăng dần qua 3 năm gần đây (2022-2025), nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cũng biến động tương ứng.
2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại VNPT Hải Phòng
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, mặc dù tính cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là trong ngành viễn thông ngày càng mạnh mẽ, Viễn thông Hải Phòng đã có những nỗ lực để vượt qua các khó khăn và đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Doanh nghiệp đã đạt được những kết quả như sau:
Mặc dù điều kiện cạnh tranh trên thị trường viễn thông ngày càng gay gắt, nhưng lợi nhuận sau thuế của Viễn thông Hải Phòng vẫn duy trì và có sự tăng trưởng ấn tượng qua các năm với tỷ lệ cao. Đây là một kết quả đáng khích lệ.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu ngày càng tăng trong thời gian gần đây, trung bình mỗi năm tăng xấp xỉ 2%. Nó cho thấy doanh nghiệp ngày càng giảm được giá vốn hàng bán, tiết kiệm chi phí trong sản xuất để gia tăng thêm lợi nhuận.
Khả năng chiếm dụng vốn của chủ thể khác của doanh nghiệp ngày càng nhiều, nó cho phép doanh nghiệp tận dụng nguồn vốn này cho hoạt động kinh doanh. Đây là nguồn vốn huy động với chi phí cực thấp, nó bổ xung một nguồn vốn quan trọng cho doanh nghiệp. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) liên tục tăng. Điều này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh đã đem lại những tín hiệu khả quan về lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này của doanh nghiệp chỉ tăng khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Nhưng để có được phần lợi nhuận tăng thêm đó, doanh nghiệp cũng phải gia tăng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chỉ tiêu này tăng có nghĩa, việc gia tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận sau thuế hơn.
Bên cạnh chỉ tiêt ROA thì chỉ tiêu ROE (tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu) cũng phản ánh những hiệu quả nhất định của việc sử dụng VCSH của doanh nghiệp. Chỉ tiêu REO của doanh nghiệp tăng ổn định, tuy không cao. Nó cho thấy doanh nghiệp đã nỗ lực duy trì sự gia tăng ổn định của chỉ tiêu. Như vậy, cả hai chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là ROE và ROA đều khả quan.
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp bố trí hợp lý. Khoản nợ phải trả của doanh nghiệp chiếm gần 30% nguồn vốn chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả không bị eo hẹp về tài chính.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định hiện hành về quản lý tài chính của nhà nước, công tác báo cáo tài chính được tiến hành thường xuyên song song với việc theo dõi, đánh gía cụ thể về tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp có nhiều ưu điểm trong việc đảm bảo công ăn việc làm và đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện. Thu nhập bình quân của người lao động cũng liên tục tăng năm 2025 đặt mức trung bình 19trđ/người/tháng.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với tập đoàn BCVT Việt Nam và cục thuế Hải Phòng về nộp thuế.
- Có được kết quả trên là nhờ:
Là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm, đội ngũ cán bộ công nhân viên và lao động giàu kinh nghiệm, thật thà, trình độ quản lý chuyên môn, giàu nhiệt huyết. Trong nội bộ doanh nghiệp, từ ban lãnh đạo đến toàn thể cán bộ công nhân viên đoàn kết, nhiệt tình trong sản xuất kinh doanh.
Mặc dù thị trường có nhiều biến động, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp viễn thông đang ngày khốc liệt nhưng công ty luôn cố gắng đẩy mạnh kinh doanh, đáp ứng nhu cầu khách hang, hoàn thành kế hoạch đề ra của VNPH Hải phòng nói riêng và Tập đoàn nói chung. Thương hiệu VNPT đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường Viễn thông, chất lượng sản phẩm đã được khẳng định, tạo được niềm tin nơi khách hàng với chất lượng sản phẩm cao và ngày càng đa dạng, đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hang. Mạng lưới đại lý bán hang đã rộng khắp, thị phần tại Hải Phòng luôn chiếm ưu thế. Chế độ dịch vụ sau bán hàng tốt, đảm bảo chất lượng sản phẩm mà công ty cung cấp cho khách hàng. Nhờ vậy doanh thu tăng đáng kể.
Cơ sở hạ tầng đang được xây dựng hoàn thiện, đồng bộ, máy móc được mua mới hiện đại, tự động hóa, góp phần nâng cao năng xuất lao động. Đây là cơ sở tốt cho sự phát triển bền vững và lâu dài của doanh nghiệp. Tin học hóa hệ thống quản lý, tăng cường đào tạo cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ.
2.4.2. Hạn chế Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
Mặc dù việc sử dụng vốn của doanh nghiệp trong những năm gần đây đạt được những kết quả nhất định, nhưng hiệu quả kinh doanh chưa cao, còn bộc lộ những hạn chế. Những hạn chế này đã có những tác động không tốt đến sự phát triển của doanh nghiệp. các hạn chế bao gồm
Doanh thu của VNPT Hải Phòng tăng đều qua các năm nhưng một số dịch vụ dịch vụ chưa đáp ứng được sơ với yêu cầu mà Tập đoàn giao so với các đối thủ thủ cạnh tranh trên địa bàn. Cụ thể:
- VNPT Hải Phòng : 909.459 triệu đồng
- Viettel Hải Phòng: 1.302.000 triệu đồng
- Mobiphone Hải Phòng: 809.000 triệu đồng
Vốn cố định của doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Thực tế doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSCĐ dẫn đến việc không sử dụng hết công suất máy móc dễ dẫn đến đọng vốn kinh doanh kém hiệu quả.
Viễn thông Hải Phòng áp dụng phương pháp tính khấu hao tuyến tính. Đây là một hạn chế vì trong những năm đầu hiệu suất làm việc của máy móc thiết bị cao hơn nhiều so với những năm tiếp theo mà đặc trưng của thiết bị viễn thông là khấu hao vô hình rất lớn dễ bị lạc hậu về kỹ thuật.
Doanh nghiệp cần quan tâm đến các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn để sử dụng tối đa công suất TSCĐ, vốn thì mới tạo vị thế vững chắc trên thị trường Hải Phòng.
Công tác quản lý chi phí chưa hiệu quả mặc dù doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, định mức tiêu hao cho từng loại vật tư, thủ tục cấp phát, sử dụng nhưng trong quá trình triển khai thực hiện hệ thống này có một số hạn chế, chưa phù hợp với tình hình thực tế doanh nghiệp.
Công tác quản lý các khoản phải thu: Công tác thu hồi nợ chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện chưa nghiêm ngặt, nợ khó đòi, nợ quá hạn vẫn phát sinh qua các năm. Mặc dù doanh nghiệp đã thực hiện phân loại tuổi nợ để theo dõi nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu và giải quyết công nợ khó đòi như: đôn đốc khách hàng trả nợ, gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, giảm nợ….hoặc đưa ra tào án kinh tế giải quyết. Doanh nghiệp chỉ mới thực hiện phân loại tuổi nợ mà chưa thường xuyên đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ đó.Vốn của doanh nghiệp còn bị đọng nhiều trong giá trị các khoản phải thu mà chủ yếu là ở khách hàng của doanh nghiệp do 2 yếu tố: Công tác thu hồi nợ chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện chưa nghiêm ngặt, nợ khó đòi, nợ quá hạn vẫn phát sinh qua các năm .
Công tác quản lý hàng tồn kho: Công tác dự báo thị trường còn nhiều hạn chế dẫn đến việc dự trữ hàng tồn kho nhiều, làm vốn lưu động bị ứ đọng làm giảm trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp chưa xử lý dứt điểm các vật tư ứ đọng hoặc không cần dùng do chất lượng không đảm bảo nhằm thu hồi vốn kinh doanh. Các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, chính sách ưu đãi cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp chưa được quan tâm nhiều. Đặc biệt trong thị trường cạnh tranh khốc liệt này khi chính sách thương mại hợp lý như giảm giá hàng bán sẽ thu hút thêm khách hàng, giảm hàng tồn kho, tăng vòng quay hàng tồn kho và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tỷ trọng nguyên vật liệu trong tổng lượng hàng tồn kho vẫn giữ ở mức cao dẫn đến việc ứ đọng vốn lưu động, ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Công tác Marketing còn yếu thể hiện doanh nghiệp chưa xác định được điểm yếu của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng, các chủ đầu tư cũng như về sự biến động của thị trường còn hạn chế.
Với đặc thù là một nghành Viễn thông có từ rất lâu, bộ máy nhân sự còn cồng kềnh, tuổi đời cao, dẫn đến chi phí tiền lương cao, khó cho việc bố trí nhân sự vào các vị trí như bán hang, công nghệ thông tin. Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp hiệu quả sản xuất kinh doanh tại VNPT

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com

[…] ===>>> Luận văn: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của VNPT […]