Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank

Mục lục

5/5 - (1 bình chọn)

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi Nhánh Lạng Sơn dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Tổng quan về Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Lạng Sơn

2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn

Lạng Sơn là tỉnh biên giới nằm ở địa đầu Đông Bắc của Tổ quốc, là cửa ngõ giao thương kinh tế giữa Việt Nam và khối ASEAN với Trung Quốc.

  • Về tổ chức hành chính, dân số

Lạng Sơn có dân cư thưa thớt với 11 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố (gồm 5 phường, 3 xã) và 10 huyện.Theo kết quả năm 2023 của Cục Thống kê tỉnh, ước tính dân số của tỉnh Lạng Sơn có khoảng 845 nghìn người. Trong đó, dân số của Thành phố Lạng Sơn là khoảng 187 nghìn người. Trong đó, có khoảng trên 4000 hộ kinh doanh cá thể, phân bố tại các tuyến phố lớn và các chợ trên địa bàn thành bố. Doanh nghiêp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ trọng 80.3%, doanh nghiệp trung bình và vừa chiếm khoảng 14.9%. Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp, hộ gia đình và các nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và các ngành dịch vụ khác.

Cơ cấu dân số tỉnh Lạng Sơn trẻ, nguồn lao động khá dồi dào. Theo thống kê của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Lạng Sơn, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động của Lạng Sơn chiếm khoảng 60% dân số. Trung bình mỗi năm Lạng Sơn có trên 4500 người bước vào độ tuổi lao động. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2023 là 490,6 nghìn người; trong đó lao động nam chiếm 50,16%, nữ chiếm 49,84%. Cơ cấu lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 78,05%; khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 4,65 %; khu vực dịch vụ chiếm 17,3%. Các ngành và địa phương đã triển khai nhiều chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn nhằm giải quyết việc làm tại chỗ và cung cấp lao động cho các khu vực công nghiệp.

  • Về tình hình kinh tế Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Theo Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) bình quân hằng năm giai đoạn 2011 – 2022 đạt 8,65%, trong đó ngành nông lâm nghiệp tăng 3,62%, công nghiệp – xây dựng tăng 9,86% (công nghiệp tăng 8,84%, xây dựng tăng 11,47%), dịch vụ tăng 10,76%. Năm 2022, tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế là: nông lâm nghiệp chiếm 26,12%, công nghiệp – xây dựng 19,51%, dịch vụ 54,37%. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt 34,76 triệu đồng (gấp 2,1 lần so với năm 2010), tương đương 1.620 USD.

Mục tiêu phát triển giai đoạn 2023 – 2026 là phấn đấu đến năm 2026, tỉnh Lạng Sơn trở thành tỉnh có nền kinh tế tăng trưởng bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ; tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái; có nền quốc phòng – an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia. Xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn trở thành trung tâm đầu mối quan trọng của tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.

Năm 2023, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 8,06%. Tổng kim ngạch xuất khẩu qua địa bàn đạt 4130 triệu USD Trong đó, xuất khẩu 1.950 triệu USD, đạt 116,1% kế hoạch, tăng 19,4%; nhập khẩu 1.750 triệu USD, đạt 86,6% kế hoạch, giảm 29%. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 4.310 tỷ đồng, tăng 7,4% so với cùng kỳ. Các cơ sở công nghiệp tiếp tục sản xuất, kinh doanh ổn định, hoạt động du lịch có những chuyển biến tích cực.

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội của tỉnh Lạng Sơn Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Lạng Sơn có lợi thế về các ngành thuộc khu vực dịch vụ như thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch, dịch vụ ăn uống lưu trú và kinh doanh vận tải. Trong đó, tiềm năng chính là thương mại, xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng phát triển tạo đà cho sự tăng trưởng của các lĩnh vực kinh tế có thế mạnh của địa bàn Lạng Sơn như thương mại, xuất nhập khẩu và du lịch. Đây chính là cơ hội phát triển kinh doanh lĩnh vực Ngân hàng trên địa bàn. Tuy nhiên, số lượng các tổ chức tín dụng có mặt trên địa bàn ngày càng gia tăng, đòi hỏi yêu cầu về chất lượng phục vụ tốt hơn, các sản phẩm phải đa dạng để đạt được sự hài lòng từ khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Hỗ Trợ Viết Luận Văn Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.1.2 Hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh

2.1.2.1 Thực trạng hoạt động của các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tỉnh

Hiện tại Lạng Sơn có 12 chi nhánh tổ chức tín dụng đang hoạt động, gồm có: 10 ngân hàng thương mại (NHTM), 01 Chi nhánh Ngân hàng chính sách, 01 Chi nhánh Ngân hàng phát triển, ngoài ra, dự kiến trong năm 2017, sẽ có thêm 02 Chi nhánh ngân hàng thương mại khác sẽ đi vào hoạt động. Quy mô thị trường nhỏ, dân số ít nên các ngân hàng cạnh tranh gay gắt ở tất cả các sản phẩm, dịch vụ, trong đó mạnh nhất vẫn là cạnh tranh trong huy động vốn, tín dụng và thanh toán XNK.

Số dư huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại thời điểm 31/12/2023: 19.383 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2022 là 2.609 tỷ đồng (tăng 15,64%).

Dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại thời điểm 31/12/2023: là 20.445 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2022 là 5.398 tỷ đồng (tăng 35,87 %).

Tại thời điểm 31/12/2023, tổng nợ xấu toàn địa bàn là 412,523 tỷ đồng, chiếm 2,02% tổng dư nợ, tăng so với 31/12/2022 là 10,5 tỷ đồng tương ứng tăng 2,6%). Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Tính đến ngày 31/12/2023 tổng số thẻ đã phát hành của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh là 318.412 thẻ, tăng 41.690 thẻ ( tương ứng tăng 15,06%) so với thời điểm 31/12/2022. Trong đó gồm 308.133 thẻ nội địa và 10.279 thẻ quốc tế.

Tính đến 31/12/2023 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 68 máy ATM, có 172 máy POS (chủ yếu tập trung tại địa bàn Thành phố Lạng Sơn với 41 ATM, 136 POS), tăng 03 máy ATM.

Tổng doanh số thanh toán bằng thẻ qua POS của các ngân hàng thương mại trên địa bàn toàn tỉnh trong tháng 12/2023 là 4.746,8 triệu đồng, luỹ kế đến 31/12/2023 là 43.581,2 triệu đồng. Trong đó chỉ tập trung ở các ngân hàng BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Sacombank.

Tại thời điểm cuối tháng 12/2023, tổng số đơn vị đã ký hợp đồng với ngân hàng để trả lương qua tài khoản là 1.618 đơn vị, tăng 63 đơn vị so với 31/12/2022. Trong đó đơn vị hưởng lương ngân sách nhà nước (NSNN) là 1.184 đơn vị, các doanh nghiệp, đơn vị khác là 135 đơn vị.

Số đơn vị đã thực hiện trả lương qua tài khoản: tính đến 31/12/2023 đã có 1.618 đơn vị thực hiện trả lương qua tài khoản ngân hàng, trong đó đơn vị hưởng lương NSNN là 1.491, các doanh nghiệp, đơn vị khác là 127.

Số tài khoản thanh toán cá nhân đã thực hiện trả lương: tại ngày 31/12/2023, tổng số cán bộ công nhân viên chức đã nhận lương qua tài khoản là 47.573 người. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Số tiền lương đã trả qua tài khoản trong tháng 12/2023 là 363,6 tỷ đồng, trong đó số tiền từ NSNN là 325,5 tỷ đồng, tổng số tiền của các doanh nghiệp, đơn vị khác là 38,1 tỷ đồng.

Trong những năm qua hoạt động buôn bán thương mại Việt – Trung không ngừng được mở rộng với số lượng hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) giữa hai nước ngày càng tăng. Hiện nay, Trung Quốc đã trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch mậu dịch song phương cả năm 2023 đạt khoảng 50 tỷ USD. Tổng doanh số thanh toán XNK tại địa bàn Lạng Sơn năm 2023 ước đạt khoảng 2,5 tỷ USD; Trong đó doanh số thanh toán XNK với Trung Quốc qua các Ngân hàng trên địa bàn đạt 1,7 tỷ USD; Doanh số thanh toán biên mậu đạt khoảng 750 ngàn USD (chiếm khoảng 44% tổng doanh số thanh toán XNK qua Ngân hàng).

Hoạt động thanh toán biên mậu diễn ra hết sức sôi động, thu hút sự tham gia của cả các hộ kinh doanh và doanh nghiệp, kèm theo đó là nhu cầu rất lớn về ngoại tệ, đặc biệt là đồng Nhân dân tệ (CNY) để thanh toán tiền hàng với đối tác Trung Quốc. Theo số liệu của Hải Quan Lạng Sơn tại thời điểm 31/12/2023 có khoảng 1.000 Doanh Nghiệp tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu với Trung Quốc.

Tổng doanh số thanh toán XNK của tất cả các Ngân hàng tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn đạt 1.693.648 ngàn USD tăng 658.973 ngàn USD so với năm 2022 (tương đương tăng khoảng 64%). BIDV Lạng Sơn là đơn vị chiếm thị phần lớn nhất trong cơ cấu thanh toán XNK với Trung Quốc, doanh số khoảng 503.731 ngàn USD (chiếm khoảng 30% thị phần) tiếp theo là Vietinbank với doanh số 417.990 ngàn USD (chiếm khoảng 25% thị phần), Agribank với doanh số khoảng 278.271 ngàn USD (chiếm khoảng 16% thị phần), Techcombank với doanh số khoảng 271.777 ngàn USD (chiếm khoảng 16% thị phần), các ngân hàng khác chiếm khoảng 13% thị phần.

Tổng doanh số thanh toán biên mậu của tất cả các Ngân hàng tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2023 đạt 751.210 ngàn USD tăng 213.974 ngàn USD so với năm 2022 (tương đương tăng khoảng 40%).  BIDV Lạng Sơn là đơn vị chiếm thị phần lớn nhất trong cơ cấu thanh toán biên mậu với Trung Quốc, doanh số khoảng 484.648 ngàn USD (chiếm khoảng 64% thị phần), tiếp theo đó là Vietinbank với doanh số khoảng 91.578 (chiếm khoảng 12% thị phần), Techcombank với doanh số 91.435 ngàn USD (chiếm khoảng 12% thị phần), Agribank với doanh số 70.974 ngàn USD (chiếm thị phần khoảng 9%), các Ngân hàng khác chiếm khoảng 3% thị phần.

2.1.2.2. Đánh giá thuận lợi – khó khăn của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Lạng Sơn Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

  • Thuận lợi

Môi trường đầu tư đang được tỉnh tạo điều kiện. Điều kiện kết cấu hạ tầng tương đối thuận lợi cho phát triển kinh tế. Hệ thống giao thông đang được xây dựng và hoàn thiện, đặc biệt là tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn. Quỹ đất tại các cụm công nghiệp còn nhiều.

Ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ đa dạng. Việc bán các sản phẩm ngân hàng bán lẻ có tiềm năng lớn.

Ban lãnh đạo tỉnh chủ trương cải cách thủ tục hành chính, đào tạo nguồn lao động và phát triển cơ sở hạ tầng.

Đối thủ cạnh tranh: số lượng các tổ chức tín dụng trên địa bàn ít nên tính cạnh tranh chưa cao. Các đối thủ trực tiếp là 03 chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước (BIDV, Vietinbank, Agribank) chiếm hơn 60 % tổng dư nợ tín dụng trên toàn địa bàn tỉnh.

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Lạng Sơn, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng năm 2021 chiếm 84,47%, năm 2022 chiếm 68,2% và  năm 2023 chiếm 89,55% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Thanh toán biên mậu đã giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh phát triển. Vietcombank là ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, với uy tín đã được khẳng định Vietcombank hoàn toàn có thể chiếm lĩnh một phần thị trường tiềm năng này.

Đa số người dân vẫn quen với việc sử dụng thanh toán dùng tiền mặt nên lượng tiền lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng rất lớn. Vietcombank với các dịch vụ bán lẻ đã được khẳng định như: trả lương qua tài khoản ngân hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thanh toán qua thẻ … sẽ là một sự lựa an toàn và tiện dụng so với việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán.

  • Khó khăn Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Chất lượng tín dụng: Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước tỉnh Lạng Sơn, tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn khoảng 3,26% , nợ xấu tập trung chủ yếu ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (tỷ lệ nợ xấu là 11%), các ngân hàng khác có tỷ lệ nợ xấu cao là Sacombank (2,66%) và SHB (2,3%) . Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng trên địa bàn là chưa thật sự tốt.

Thị trường tuy nhiều tiềm năng song đa số các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ (chiếm 80%), còn lại là doanh nghiệp vừa chiếm 15% và doanh nghiệp lớn chiếm 5%, các doanh nghiệp hoạt động manh mún, chưa có bài bản, chưa thành lập các hiệp hội.

Nền kinh tế trong nước cũng như thế giới tiếp tục trong giai đoạn suy thoái, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cả các doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến việc cung cấp các dịch vụ, mở rộng mạng lưới… ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn nói chúng và Vietcombank nói riêng.

Đối thủ cạnh tranh: Toàn tỉnh đã có 12 ngân hàng, trong đó Agribank, BIDV, Vietinbank là các đối thủ lớn cạnh tranh trực tiếp. Trên địa bàn tỉnh, Agribank quy mô lớn nhất tiếp theo đó là BIDV và Vietinbank. Thương hiệu Vietcombank đã được nhiều doanh nghiệp trên địa bàn biết tới song đa số người dân chưa biết đến thương hiệu Vietcombank và thường nhầm lẫn với Vietinbank hoặc coi Vietcombank giống như các ngân hàng cổ phần nhỏ. Đây là điểm bất lợi cho Vietcombank Lạng Sơn trong công tác phát triển hoạt động tín dụng và huy động vốn.

Lĩnh vực kinh tế: Cho vay các hộ nông dân để triển khai các dự án trang trại chăn nuôi, trồng trọt là thế mạnh của Agribank. Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Lạng Sơn, hiện tại Agribank làm tốt với đối tượng khách hàng của mình. Riêng về cơ cấu khách hàng của Vietinbank và BIDV, các ngân hàng này tập trung cho vay các khách hàng trên địa bàn thành phố Lạng Sơn cũng như các cụm công nghiệp lân cận. Trong mảng cho vay các khách hàng là tiểu thương ở chợ, Sacombank chiếm thị phần khoảng 90%, LienVietPostBank chiếm khoảng 8%. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

2.1.3 Khái quát về Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Lạng Sơn

2.1.3.1 Qúa trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.

Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn là một chi nhánh của hệ thống Vietcombank, được thành lập vào ngày 16/04/2021. Chi nhánh được phép kinh doanh đa năng, tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng. Thực hiện các chức năng trên chi nhánh có nhiệm vụ huy động tối đa nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế và dân cư trên địa bàn, tổ chức sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn bằng việc cho vay và đầu tư; tổ chức các hoạt động thanh toán (bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt, trong nước và quốc tế) nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Lạng Sơn có trụ sở đặt tại tầng 1,  Trung tâm thương mại Phú Lộc IV, Phường Vĩnh Trại, TP Lạng Sơn. Mô hình tổ chức theo dự án hiện đại hoá tại chi nhánh thời điểm 31/03/2017 bao gồm: Ban Giám đốc (02 người), 04 phòng, bộ phận chức năng (Phòng Khách hàng, Phòng Dịch vụ khách hàng, Phòng Kế toán, Phòng Hành chính – Nhân sự – Ngân quỹ), 01 Phòng giao dịch .

Tổng số cán bộ nhân viên tính đến 31/03/2017 là 41, trong đó số cán bộ nữ là 27 người, chiếm 66%. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn cao với tỷ lệ 100% cán bộ nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng trở lên.

  • Chức năng của các bộ phận nghiệp vụ

Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh được thể hiện bằng sơ đồ sau :

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Vietcombank Lạng Sơn năm 2023

Phòng Khách hàng: số lượng cán bộ là 10, là phòng trực tiếp cho vay đối với khách hàng là tổ chức cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn, tiếp nhận các thủ tục yêu cầu cho vay, lập hồ sơ cho vay, thực hiện các nghiệp vụ cho vay theo quy định của ngân hàng.

Phòng Giao dịch khách hàng: gồm có 09 cán bộ, là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng tiếp nhận các yều cầu nghiệp vụ chính trong hoạt động ngân hàng, chủ yếu phục vụ trực tiếp khách hàng nên đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản trong phòng nghiệp vụ cũng như phong cách giao dịch.

Phòng Kế toán: gồm 05 cán bộ là phòng nghiệp vụ chính thực hiện các nghiệp vụ kiểm soát, hậu kiểm chứng từ của các giao dịch viện của các phòng nghiệp vụ khác cuối ngày đưa lên. Ngoài ra còn các công tác tài chính khác theo quy định của ngân hàng Phòng Hành chính – nhân sự – ngân quỹ: gồm có 10 cán bộ, trong đó 05 án bộ phụ trách mảng hành chính – nhân sự, 05 cán bộ phụ trách ngân quỹ. Cán bộ hành chính – nhân sự trực tiếp điều hành tổ chức cán bộ, thực hiện các công việc được giao của lãnh đạo cơ quan chủ yếu là công tác tổ chức cán bộ cho các phòng nghiệp vụ. Cán bộ ngân quỹ trực tiếp quản lý kho quỹ, kiểm kê phân loại tiền sau khi các phòng giao dịch chuyển tiền về thực hiện các chức năng quan trọng khác của phòng do lãnh đạo giao cho – phòng giao dịch Thành phố: gồm có 05 cán bộ thực hiện các nghiệp vụ cho vay, tiện gửi…. riêng nghiệp vụ cho vay có hạn mức thực hiện cho vay theo quy định của lãnh đạo chi nhánh.

2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Chi nhánh Lạng Sơn được thành lập ngày 16/4/2021. Sau hơn 3 năm kể từ ngày thành lập, Chi nhánh đã nhanh chóng phát triển, đóng góp một phần vào thành công chung của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Kết quả đạt được của Chi nhánh trong hơn 3 năm qua như sau:

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Lạng Sơn

Huy động vốn:

+ Tính đến thời điểm 31/12/2023, huy động vốn của chi nhánh là 539 tỷ đồng, đạt 93,8% kế hoạch do Trụ sở chính giao. Phân loại theo đối tượng khách hàng, đối tượng tiền gửi cá nhân là 293 tỷ đồng, chiếm 54% huy động vốn của chi nhánh, số dư huy động vốn không kỳ hạn cá nhân chiếm 56% số dư huy động vốn không kỳ hạn của chi nhánh. Huy động vốn từ khách hàng bán buôn là 213,5 tỷ đồng, chiếm 40% huy động vốn của chi nhánh. Có thể nói, huy động vốn của chi nhánh chủ yếu là khách hàng cá nhân và khách hàng bán buôn.

Phân theo kỳ hạn, huy động vốn không kỳ hạn là 86,2 tỷ đồng, chiếm 27,5% huy động vốn của chi nhánh. Cùng với việc tăng số dư huy động vốn, chi nhánh luôn có gắng tăng tỷ lệ huy động vốn không kỳ hạn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tín dụng Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Tính đến 31/12/2023, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh là 1.579,4 tỷ đồng, tăng 622,8 tỷ so với năm 2022. Trong đó, cho vay đồng tài trợ tăng 424,3 tỷ nhờ giải ngân cho dự án của Tổng công ty Vietnam Airlines. Cho vay khách hàng doanh nghiệp không có thay đổi lớn; khách hàng bán buôn đạt 679,4 tỷ; khách hàng SMEs đạt 70,3 tỷ, giảm 18,6 tỷ so với năm 2022. Cho vay khách hàng cá nhân tăng 200,5 tỷ so với năm 2022; đạt 501,5 tỷ đồng, chiếm 31,7% tổng dư nợ. Nhìn chung, khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng dư nợ.

Hoạt động dịch vụ

Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại: Tính đến 31/12/2023, doanh số tài trợ thương mại của Chi nhánh là 1,858 triệu USD, doanh số mua bán ngoại tệ là 4,438 triệu USD. Nhìn chung, thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh và tiềm năng trên địa bàn. Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ là 142 triệu đồng, hoàn thành 142% kế hoạch.

Thẻ và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Chỉ tiêu ngân hàng bán lẻ của chi nhánh hoàn thành chỉ tiêu ở mức khiêm tốn so với mức giao của TSC. Do địa bàn Lạng Sơn là địa bàn miền núi, trình độ dân trí còn hạn chế, nhiều người dân chưa biết áp dụng công nghệ (lập, sử dụng email…) vào hoạt động ngân hàng.

Nợ xấu, xử lý và thu hồi nợ xấu

Chi nhánh có 01 khách hàng cá nhân thuộc nhóm 4 – dư nợ nghi ngờ, dư nợ gốc đến 31/12/2023 là 488 triệu đồng.

Quản lý chi phí và lợi nhuận

Quản lý chi phí: Theo báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh từ năm 2021 đến hết tháng 12/2023 có thể dễ dàng nhận thấy nguồn thu chính của đơn vị là thu từ lãi và tăng dần qua các năm. Trong đó, thu nhập từ lãi năm 2021 chiếm 65% tổng thu nhập, năm 2022 chiếm 95% tổng thu nhập, năm 2023 chiếm 98% tổng thu nhập. Chi phí của đơn vị có sự thay đổi tỷ trọng đáng kể từ năm 2021 đến 2023. Năm 2021, Chi nhánh mới đi vào hoạt động, dư nợ còn thấp nên chi phí trả lãi chiếm tỷ lệ 55% tổng chi phí. Năm 2022, cùng với dư nợ tăng nhanh thì chi phí trả lãi đã tăng lên rất nhanh chiếm tỷ lệ 72% trong tổng chi phí năm, chi phí hoạt động cũng thay đổi lớn so với năm 2021 tăng 6.211.264.843 VNĐ. Trong năm 2023, chi phí trả lãi đã được ghi nhận chiếm 83% tổng chi phí phát sinh.

Lợi nhuận: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh đến hết năm 2023 là 14,1 tỷ đồng, đạt 127% kế hoạch TSC giao. Trong đó, thu ngoài lãi 2,6 tỷ đồng, thu từ kinh doanh ngoại tệ là 0,6 tỷ đồng.

2.2 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Lạng Sơn Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

2.2.1 Cơ cấu sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Vietcombank đã nghiên cứu và tạo ra được cơ cấu sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ tương đối phong phú, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với nhiều đối tượng khách hàng. Chi nhánh đã triển khai được đầy đủ các sản phẩm huy động vốn và cho vay cá nhân. Các sản phẩm thẻ bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ quốc tế, thẻ tín dụng cũng được triển khai đầy đủ.

Bảng 2.3: Cơ cấu sản phẩm bán lẻ tại Vietcombank Lạng Sơn

Do đặc thù ngân hàng hoạt động mang tính hệ thống nên tất cả các sản phẩm triển khai tại chi nhánh đều do HSC thiết kế. Xét đặc thù địa bàn thì chi nhánh xác định sản phẩm lõi gồm:

  • Tín dụng: Cho vay kinh doanh cá nhân, hộ gia đình.
  • Tiền gửi: Chủ yếu là tiền gửi cúa dân cư

2.2.2 Các chỉ tiêu tài chính về ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Lạng Sơn Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

2.2.2.1 Hoạt động huy động vốn

Nhận thức được tầm quan trọng và đặc tính ổn định, lâu dài của nguồn vốn dân cư, hoạt động huy động vốn cá nhân luôn được Vietcombank chú trọng. Chi nhánh đã tích cực triển khai các chương trình khuyến mại, quà tặng theo từng thời kì để thu hút tiền nhàn rỗi từ dân cư, hộ kinh doanh; có chính sách ưu đãi với khách hàng VIP, chăm sóc trực tiếp, phục vụ chuyên biệt . Đặc biệt, chi nhánh luôn tận dụng tiện ích của công nghệ thông tin để đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, xây dựng văn hóa giao dịch Vietcombank: nhanh chóng, hiệu quả, văn minh, để lại trong lòng khách hàng một hình ảnh riêng có của Vietcombank.

  • Kết quả huy động vốn

Những nỗ lực của chi nhánh đã mang lại kết quả tốt.  Hoạt động huy động vốn từ dân cư của Vietcombank Lạng Sơn luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng vốn huy động và duy trì mức tăng trưởng cao, góp phần giữ thanh khoản ngân hàng luôn ở mức an toàn cao. Bảng 2.4 thể hiện số liệu nguồn vốn ngân hàng huy động qua các năm 2021 – 2023.

  • Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động tại Vietcombank Lạng Sơn 2021 – 2023
  • Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế Vietcombank Lạng Sơn 2021 – 2023

Do Vietcombank Lạng Sơn mới bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2021, việc bán các sản phẩm Doanh nghiệp cần có sự khảo sát kỹ, các khu công nghiệp chưa thực sự phát triển, hơn nữa hiện nay các doanh nghiệp đã thiết lập quan hệ tín dụng lâu năm với các Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước như: BIDV, Vietinbank, Agribank…Việc chuyển giao dịch sang Vietcombank Lạng Sơn cần phải có thời gian. Vì vậy bước đầu Vietcombank Lạng Sơn tập chung bán lẻ là chủ yếu, với mục tiêu xây dựng cơ cấu dư nợ khoảng 70% dư nợ cá nhân 30% dư nợ doanh nghiệp. Chi nhánh xác định đối tượng khách hàng mục tiêu là hộ kinh doanh và cá nhân có thu nhập khá, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 2021, huy động vốn bán lẻ chiếm tới 97% tổng huy động vốn, trong đó số dư huy động vốn cá nhân là 150,47 tỷ đồng, chiếm 94%, số dư huy động vốn từ khách hàng SMEs là 5,17 tỷ đồng, chiếm 3,2%. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Năm 2022, tổng vốn huy động tiếp tục tăng trưởng cao (72,3%), huy động vốn từ khách hàng cá nhân vẫn chiếm ưu thế với 87% tỷ trọng trên tổng huy động vốn. Đặc biệt số dư huy động từ khách hàng SMEs tăng tới 521.5%, với số vốn huy động đạt 32,13 tỷ đồng.

Năm 2023, tổng vốn huy động đạt 539,41 tỷ đồng, tăng 96,0% so với thời điểm cuối năm 2022. Số dư huy động vốn cá nhân đạt 293,31 tỷ đồng, tăng 22,6%. Số dư huy động vốn SMEs đạt 33,43 tỷ đồng, tăng 4,0%. Huy động vốn cá nhân chiếm 54% tổng vốn huy động, huy động vốn SMEs chiếm 6% tổng vốn huy động. Có thể thấy sau khi đi vào hoạt động, ngân hàng đã mở rộng và có thêm nhiều khách hàng doanh nghiệp, tỷ trọng vốn huy động từ khách hàng bán lẻ trên tổng vốn huy động giai đoạn 2021 – 2023 đã giảm, xu hướng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng vốn vay từ khách hàng doanh nghiệp, theo mục tiêu chung “Trở thành Chi nhánh Vietcombank phát triển toàn diện và đồng đều về bán lẻ và bán buôn với chất lượng dịch vụ tốt nhất và sức cạnh tranh mạnh nhất trong tỉnh”. Số vốn huy động từ khách hàng bán lẻ vẫn tăng trưởng cao, giúp ngân hàng có nguồn vốn ổn định, là cơ sở vững chắc để mở rộng hoạt động cho vay.

Nguồn vốn huy động của Vietcombank Lạng Sơn hiện tại vẫn tăng trưởng qua các năm. Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu huy động vốn, cho thấy tiềm lực vốn trong dân cư rất mạnh và lòng tin của người dân vào Vietcombank đang dần được xây dựng và củng cố. Công tác huy động vốn từ dân cư đóng vai trò nền tảng và chủ đạo trong tổng nguồn vốn huy động. Tỷ trọng huy động vốn từ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng vốn huy động còn khiêm tốn, cần chú trọng đẩy mạnh hơn nữa.

  • Thị phần huy động vốn Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Xét về thị phần, hoạt động huy động vốn TGTK dân cư của Vietcombank so với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh được thể hiện qua bảng 2.5. Thị phần của Vietcombank trong huy động vốn TGTK dân cư so với một số ngân hàng có cổ phần nhà nước được thể hiện trong biểu đồ 2.2

  • Bảng 2.5: Huy động vốn TGTK dân cư của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 2021 – 2023
  • Biểu đồ 2.2: Thị phần huy động vốn TGTK của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 12/2023

Bảng 2.5 cho thấy thị phần huy động vốn TGTK của chi nhánh Vietcombank Lạng Sơn còn hạn chế. Lạng Sơn có quy mô thị trường nhỏ, dân số ít nên các ngân hàng cạnh tranh gay gắt ở tất cả các sản phẩm, dịch vụ, trong đó huy động vốn là một trong những lĩnh vực cạnh tranh mạnh mẽ nhất. Chiếm tỷ trọng lớn và chi phối thị trường là nhóm 3 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước: Vietinbank, BIDV và Agribank. Đây là những ngân hàng uy tín, đã hoạt động lâu năm và có lượng khách hàng ổn định lâu dài. Mặt khác, thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân không dễ dàng thay đổi mà Vietcombank còn tương đối mới mẻ với người dân. Trong nhóm các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, Vietcombank xuất hiện muộn nhất trên địa bàn Lạng Sơn và cần có thời gian để chiếm lĩnh thị phần.

2.2.2.2 Hoạt động tín dụng bán lẻ

Hiện nay, Vietcombank đang cung cấp một danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ tương đối phong phú, chia làm các nhóm sản phẩm chính: cho vay bất động sản (cho vay để mua, xây sửa nhà); cho vay tiêu dùng (cho vay mua ô tô, cho vay cầm cố chứng từ có giá…); cho vay kinh doanh, thấu chi. Viecombank được đánh giá là một trong các ngân hàng có danh mục sản phẩm tín dụng cho khách hàng cá nhân phong phú, hấp dẫn nhất hiện nay. Thế mạnh nội tại của chi nhánh là các lãi suất và chính sách của Vietcombank luôn ở mức cạnh tranh, thương hiệu tốt, môi trường minh bạch.

  • Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng cá nhân phân loại theo mục đích cho vay tại Vietcombank Lạng Sơn (2021 – 2023)

Hoạt động cho vay bán lẻ của Vietcombank Lạng Sơn đã đạt được các kết quả tương đối khả quan trong thời gian qua. Dư nợ tín dụng bán lẻ chiếm tỷ trọng ổn định trên tổng dư nợ tín dụng, phù hợp với chiến lược phát triển đồng đều của ngân hàng. Tỷ lệ dao động ở mức trên 30% trong năm 2022, 2023.

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động cho vay của Vietcombank Lạng Sơn

Trong giai đoạn 2021 – 2023, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh Vietcombank Lạng Sơn luôn ở mức cao, với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, cho thấy bước đầu gia nhập thị trường ngân hàng đã tạo được vị thế mới trong hoạt động cho vay trên địa bàn tỉnh.

Năm 2021, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đạt 142 tỷ VND. Năm 2022, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đạt 301 tỷ đồng, tăng 112% so với năm 2021. Đến năm 2023, tốc độ tăng trưởng đã chậm lại nhưng vẫn ở mức cao 66%, dư nợ khách hàng cá nhân đạt 501 tỷ đồng. Khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng dư nợ (31,73% năm 2023).

Dư nợ cho vay khách hàng SMEs chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cho vay, tuy tăng mạnh năm 2022, đạt 89 tỷ đồng nhưng sang năm 2023 đã giảm nhẹ, chỉ còn 70 tỷ đồng, chiếm hơn 4% trên tổng cơ cấu cho vay. Phân tích khách hàng cho thấy, doanh nghiệp trên địa bàn có khoảng 90% có quy mô vừa và nhỏ, siêu nhỏ, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề, nhu cầu sử dụng vốn thấp. Nhiều doanh nghiệp hoạt động chưa thật sự hiệu quả (thậm chí thua lỗ kéo dài), báo cáo tài chính chưa minh bạch, tài sản bảo đảm hạn chế. Trong 70 tỷ dư nợ KH SMEs tại Chi nhánh, tổng dư nợ của 06 đơn vị trong top đầu là khoảng 40 tỷ đồng, như vậy dư nợ của 19 KH SMEs còn lại chỉ chiếm khoảng 20 tỷ đồng (dư nợ bình quân 1 tỷ đồng/doanh nghiệp).

Nhìn chung, với tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng như trên, có thể đánh giá Vietcombank Lạng Sơn là chi nhánh có hoạt động cho vay khách hàng cá nhân khá phát triển. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Nợ xấu trong dịch vụ bán lẻ của ngân hàng bắt đầu xuất hiện từ năm 2023 với con số thấp (0,49 tỷ đồng). Năm 2021, 2022 ngân hàng không có nợ xấu. Có thể thấy trong giai đoạn đầu hoạt động, ngân hàng luôn chú trọng quan tâm đến tính an toàn trong kinh doanh, chất lượng tín dụng được bảo đảm.

  • Thị phần tín dụng bán lẻ

Xét về thị phần, có thể thấy thị phần tín dụng bán lẻ của Vietcombank Lạng Sơn tăng nhanh sau 3 năm đi vào hoạt động, chiếm tới 8% năm 2023. Với điểm mạnh về quy mô cũng như cách thức hoạt động, Vietcombank hoàn toàn có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng lớn trên địa bàn.

  • Bảng 2.8: Tình hình cho vay khách hàng cá nhân của một số ngân hàng
  • Biểu đồ 2.3: Thị phần cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2023

Nhìn chung,Vietcombank Lạng Sơn dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có quy mô tương đối lớn với tốc độ tăng trưởng hàng năm khá cao, sản phẩm tín dụng cá nhân đa dạng, phục vụ tốt các nhu cầu của người vay vốn, chất lượng tín dụng tốt với tỷ lệ nợ xấu ở mức rất thấp phản ánh hệ quả của chính sách cho vay chặt chẽ, của công tác thẩm định, phê duyệt và quản lý tín dụng được tổ chức khá hiệu quả.

2.2.2.3 Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam (Vietcombank) là ngân hàng thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam triển khai dịch vụ thẻ – dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an toàn và tiện lợi nhất hiện nay. Có thể nói Vietcombank giữ vị trí dẫn đầu về thị phần phát hành và thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam, điều này đã tạo đà cho Vietcombank Lạng Sơn có những thành công nhất định, một số chỉ tiêu về thẻ hoàn thành ở mức cao.

Đến với dịch vụ thẻ của Vietcombank, khách hàng có thể lựa chọn cho mình nhiều sản phẩm thẻ đa dạng: thẻ ghi nợ nội địa Vietcombank Connect24, thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank Connect24 Visa, Vietcombank Mastercard và Vietcombank Cashback Plus American Express hoặc các sản phẩm thẻ tín dụng cao cấp American Express, Visa, MasterCard, JCB và UnionPay.

Thẻ ghi nợ nội địa Vietcombank Connect 24 có 3 hạng là hạng chuẩn, hạng vàng và hạng đặc biệt, với mỗi loại thẻ sẽ có hạn mức rút tiền tại máy ATM và thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ – POS – khác nhau. Thẻ được kết nối trực tiếp với tài khoản cá nhân, có thể rút tiền tại các máy ATM và các điểm chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn quốc.  Thủ tục phát hành thẻ đơn giản, nhanh gọn, thuận tiện. Chi nhánh đặc biệt quan tâm tới việc phát hành thẻ ghi nợ nội địa trong giai đoạn mới thành lập và đã đạt được những thành công nhất định. Đây là hình thức tiếp cận khách hàng và mở rộng thị trường đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả.

Bảng 2.9: Hạn mức sử dụng thẻ Vietcombank Connect 24

Đội ngũ nhân viên của Vietcombank luôn tích cực giới thiệu tính ưu việt, thuận tiện của thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử. Chi nhánh đã triển khai quảng bá tính năng sản phẩm dịch vụ, sự tiện lợi và hướng dẫn sử dụng sản phẩm trên fanpage riêng của chi nhánh. Nhiều chương trình khuyến mại được thực hiên nhằm khuyến khích và tạo thói quen cho khách hàng sử dụng sản phẩm hiện đại này như: chương trình phát hành thẻ ghi nợ miễn phí cho học sinh lớp 12 trường THPT Chuyên Chu Văn An, trường THPT Việt Bắc, phát hành thẻ tín dụng miễn phí cho lãnh đạo cơ quan ban ngành, doanh nghiệp, hộ kinh doanh đang sử dụng sản phẩm khác của chi nhánh, chương trình thăm dò ý kiến khách hàng và tặng quà cho những người tham gia, chương trình chăm sóc khách hàng… Đối tượng khách hàng cần đặc biệt quan tâm là cán bộ công nhân viên trẻ, năng động trong các cơ quan hành chính sự nghiệp. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Tính đến thời điểm tháng 12/2023, Vietcombank Lạng Sơn phát hành gần 8000 thẻ ghi nợ nội địa, hơn 1000 thẻ ghi nợ và tín dụng quốc tế, lắp đặt 4 máy ATM và 28 POS trên phạm vi toàn tỉnh. Cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, năng động, nhiệt huyết, được đào tạo bài bản và làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp, Vietcombank Lạng Sơn vẫn duy trì và liên tục mở rộng các mối liên hệ hợp tác với nhiều đơn vị, tổ chức uy tín trong nước và quốc tế nhằm mang đến cho khách hàng những sản phẩm tiện ích nội trội, các dịch vụ hiện đại với chất lượng phục vụ hoàn hảo.

Cụ thể, Vietcombank Lạng Sơn đã thực hiện các chính sách khuyến mại miễn phí khi mở thẻ, giảm thu phí thường niên qua tài khoản thẻ, v..v Qua đó, cgân hàng đã đạt được kết quả đáng khích lệ khi số lượng thẻ ngày càng tăng: năm 2021 đạt 1.893 thẻ, năm 2022 đạt 5.583 thẻ, năm 2023 đạt 9.061 thẻ. Trong năm 2023, ngân hàng phát hành 7732 thẻ ghi nợ nội địa,  1329 thẻ ghi nợ và tín dụng quốc tế; doanh số thanh toán thẻ nội địa đạt 29,5 tỷ đồng, doanh số thanh toán thẻ quốc tế đạt 5,44 tỷ đồng.

So với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh, doanh số thanh toán thẻ và thu phí dịch vụ thẻ qua các máy POS của chi nhánh đứng thứ 2 chỉ sau BIDV. Năm 2023, doanh số thanh toán qua thẻ đạt 15,387 tỷ đồng, thu phí dịch vụ thanh toán thẻ đạt 81,32 triệu đồng. Có thể thấy Vietcombank chú trọng đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện lợi, có ưu thế về công nghệ so với các ngân hàng trên địa bàn.

Biểu đồ 2.4: Thị phần thanh toán thẻ của một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2023

Doanh số thanh toán thẻ của Vietcombank Lạng Sơn đã có sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2021, tổng doanh số thanh toán bằng thẻ qua các máy POS đạt 499,7 triệu VND, tăng lên 3,8 tỷ đồng năm 2022 và đạt 15,38 tỷ đồng năm 2023. Mức tăng trưởng doanh số thanh toán qua thẻ đạt 665% năm 2022 và 303% năm 2023. Hiện tại ngân hàng đã ký hợp đồng trả lương với 01 đơn vị gồm 18 cán bộ công nhân viên qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng. Đến nay, ngoài các giao dịch cơ bản như rút tiền mặt, chuyển khoản, chủ thẻ có thể thực hiện thêm các giao dịch thanh toán tiền điện, phí bảo hiểm.

  • Dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong nhiều ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của ngân hàng thương mạiCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Với khả năng xử lý thông tin trực tuyến, dịch vụ Ngân hàng điện tử cung cấp các dịch vụ thanh toán và truy vấn online cho các khách hàng tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế có quan hệ thanh toán và tài khoản với Vietcombank.

Dịch vụ ngân hàng điện tử hỗ trợ đi kèm với sản phẩm thẻ của Vietcombank rất hấp dẫn khách hàng. Dịch vụ này bao gồm Mobile Banking, Phone Banking, Mail Banking.

Vietcombank Lạng Sơn đã triển khai nhiều chương trình khuyến mại nhằm khuyến khích và tạo thói quen cho khách hàng sử dụng các kênh thanh toán điện tử của ngân hàng như:

  • VCB-iB@nking: là dịch vụ ngân hàng sử dụng kết nối Internet và mã truy cập do ngân hàng cung cấp, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng với tính an toàn bảo mật cao.
  • VCB– SMS B@nking: là dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại di động, giúp khách hàng giao dịch với ngân hàng 24h x 7 ngày bằng cách nhắn tin theo cú pháp quy định qua tổng đài.
  • Mobile Banking: là dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động, cho phép khách hàng thực hiện nhiều loại giao dịch với thao tác đơn giản, tiện lợi chỉ trên chiếc điện thoại di động.Mobile Banking được các khách hàng đánh giá rất cao do tính tiện dụng của nó. Điện thoại di động đang ngày càng phổ biến và gắn bó với các cá nhân, đặc biệt là tầng lớp năng động, hiện đại. Việc cung cấp dịch vụ này cho phép duy trì mối liên hệ thường xuyên giữa ngân hàng và khách hàng, giúp khách hàng có thể nắm được các thông tin chi tiết về tài khoản cũng như các giao dịch của mình.

Biểu đồ 2.5: Số lượng khách hàng đăng ký mới dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank Lạng Sơn (2021 – 2023)

Qua biểu đồ có thể thấy, dịch vụ ngân hàng điện tử đã được ngân hàng chú trọng đẩy mạnh ngay từ khi thâm nhập thị trường trên địa bàn. Chi nhánh đã thực hiện đăng ký dịch vụ SMS Banking, Ibanking, Mobile Banking miễn phí cho khách hàng sở hữu laptop, smartphone để hướng dẫn trực quan cho từng khách hàng có nhu cầu. Các dịch vụ ngân hàng điện tử ứng dụng trên điện thoại di động (SMS banking, Mobile banking) được khách hàng ưa chuộng. Dịch vụ Internet banking còn hạn chế do đặc thù địa bàn ở vùng sâu vùng xa, khách hàng lớn tuổi chiếm số lượng lớn, tâm lý khách hàng ngại tiếp cận các ứng dụng sử dụng mạng internet. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

2.2.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự trong công tác bán lẻ

Hiện tại, chi nhánh chưa có đủ điều kiện để bố trí và thành lập các phòng ban, trung tâm chuyên biệt về mảng ngân hàng bán lẻ. Nhân viên phòng khách hàng, giao dịch khách hàng kiêm nhiệm tổng hợp các nhiệm vụ của chi nhánh. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, được đào tạo bài bản, có chí tiến thủ, chủ động, sáng tạo trong công việc. Tinh thần và thái độ phục vụ của nhân viên Vietcombank Lạng Sơn được đánh giá cao về sự chu đáo, nhiệt tình, am hiểu về sản phẩm bán lẻ. Chi nhánh xác định mục tiêu là phát triển nguồn nhân lực bền vững với những con người tinh thông nghiệp vụ, nhuần nhuyễn tác phong công nghiệp và sẵn sàng phục vụ khách hàng.

Tuy nhiên, nhân sự của chi nhánh còn yếu về hiểu biết xã hội và thiếu kinh nghiệm, giảm hiệu quả hoạt động chung, đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Nhân sự của chi nhánh không được ổn định do nhiều nhân viên trẻ vẫn còn tâm lý dao động, cân nhắc với chế độ đãi ngộ của ngân hàng, công ty khác.

2.2.4 Cơ sở vật chất và yếu tố công nghệ Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Hiện nay chi nhánh có 01 chi nhánh và 01 Phòng giao dịch, mạng lưới kênh phân phối truyền thống còn mỏng. Chi nhánh hiện đang thuê 1.200m2 tại mặt bằng khu vực Đông Bắc tòa nhà Trung tâm thương mại Phú Lộc của Chi nhánh Công ty cổ phần bất động sản Hà Nội để làm trụ sở, thời hạn thuê đến tháng 5/2017. Địa điểm này tương đối rộng rãi nhưng cũng có những bất cập do hoạt động của chi nhánh bị giới hạn trong khu đô thị Phú Lộc, không phải là trung tâm thành phố, không tiện cho khách hàng ngoài khu đô thị tiếp cận chi nhánh. Mặc dù chi nhánh đã chú trọng cải tạo không gian nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng nhưng để chi nhánh có một trụ sở khang trang, tạo dựng hình ảnh thương hiệu Vietcombank trên địa bàn thì việc đầu tư xây dựng trụ sở mới là cần thiết.

Kênh phân phối hiện đại cũng được mở rộng nhanh chóng, giúp khách hàng giao dịch thuận tiện đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí cho chi nhánh. Phát triển mạng lưới ATM và POS được đẩy mạnh nhằm đảm bảo phục vụ khách hàng thực hiện giao dịch 24/24 và 7 ngày/ tuần. Năm 2021, Vietcombank Lạng Sơn lắp đặt 2 máy ATM và 18 POS. Đến năm 2022, ngân hàng tiến hành lắp dặt thêm 1 máy ATM có tổng cộng 24 máy POS. Đến nay Vietcombank Lạng Sơn  có 4 máy ATM hoạt động 24/24 và đặt 28 máy POS trong đó 3 máy POS đặt tại các huyện và 25 máy POS đặt tại các địa điểm trong thành phố. Ngân hàng cũng triển khai lắp đặt máy POS tại siêu thị Thành Đô, siêu thị Lasvilla, khách sạn Mường Thanh, khách sạn Vạn Xuân, nhà hàng Thiên Trường, nhà hàng New Century,… là những cơ sở kinh doanh lớn trên địa bàn. Các địa điểm đặt máy ATM, POS phù hợp và thuận tiên, đảm bảo an ninh cho khách hàng thực hiện rút tiền cũng như tài sản của ngân hàng.

Vietcombank ưu tiên tập trung đầu tư về công nghệ  nhằm bắt kịp xu hướng phát triển nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, qua đó các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và tiện ích hiện đại phục vụ khách hàng tốt hơn, phát triển mạnh hơn hoạt động kinh doanh nói chung. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

2.3 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Lạng Sơn

2.3.1 Những kết quả đạt được

  • Mở rộng quy mô dịch vụ

Viecombank Lạng Sơn đã đưa ra thị trường các sản phẩm tín dụng bán lẻ khá phong phú, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân và hộ gia đình thúc đẩy xã hội phát triển. Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tiết kiệm đa dạng và phù hợp với nhiều loại nhu cầu tích lũy, đầu tư của dân cư.

Mức lãi suất huy động thấp hơn các ngân hàng thương mại cổ phần nhưng so với các ngân hàng quốc dân thì rất cạnh tranh. Ngân hàng cũng đã xây dựng cơ cấu tổ chức hiện đại không chỉ dựa trên các chức năng để tổ chức hoạt động quản lý mà đối tượng khách hàng đã được phân theo nhóm để phát triển sản phẩm dịch vụ theo sát từng nhóm khách hàng.

  • Tạo lập được nền khách hàng và mở rộng thị trường trên địa bàn

Số lượng khách hàng cá nhân của Viecombank Lạng Sơn liên tục tăng chứng tỏ khách hàng đã đặt nhiều niềm tin và sự tín nhiệm đối với ngân hàng. Năm 2021 – 2023 chi nhánh phát triển thêm 8,360 khách hàng cá nhân mới. Số lượng khách hàng tăng trưởng với tốc độ cao, trung bình mỗi tháng tăng thêm 250 khách hàng mới sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

  • Chất lượng dịch vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên

Thế mạnh trong công tác huy động vốn của Vietcombank Lạng Sơn là uy tín, thương hiệu của Vietcombank. Đội ngũ nhân viên trẻ trung, tạo hình ảnh Vietcombank hiện đại, năng động. Không gian giao dịch rộng rãi, thân thiện với khách hàng, định vị thương hiệu tốt nhất trên địa bàn cũng là yếu tố thu hút khách hàng.

Sau khi sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ có sự so sánh chất lượng dịch vụ mà họ cảm nhận được với chất lượng dịch vụ đã kỳ vọng ban đầu. Chi nhánh mới đi vào hoạt động, còn mới mẻ đối với khách hàng trên địa bàn nên hình ảnh, thương hiệu, uy tín của Vietcombank Lạng Sơn được xây dựng trên nền tảng là chất lượng dịch vụ. Do đó, Ban Giám đốc đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.

Toàn chi nhánh đang thực hiện tốt và được duy trì một cách nhất quán trong suốt các quá trình cung cấp các dịch vụ cả đối với khách hàng nội bộ và khách hàng bên ngoài. Đội ngũ cán bộ nhân viên có thái độ tác phong đúng mực, luôn coi khách hàng là trung tâm của giao dịch. Các chuẩn mực trong bộ tiêu chuẩn giao dịch và sổ tay văn hóa Vietcombank được cán bộ nhân viên thực hiện nghiêm túc, khách hàng hài lòng và đánh giá cao..

  • Chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng của Vietcombank Lạng Sơn luôn được kiểm tra, kiểm soát; quá trình thẩm định tín dụng, thẩm định tài sản bảo đảm và quá trình cấp tín dụng được tuân thủ đúng quy trình, quy định.

Chi nhánh luôn xác định công tác tín dụng là công tác được coi trọng hàng đầu, có ý nghĩa rất quan trọng với hoạt động kinh doanh của chi nhánh, tăng trưởng tín dụng nhưng không hạ chuẩn tín dụng.

Các rủi ro thường xảy ra trong hoạt động ngân hàng thường tập trung ở rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và rủi ro đạo đức…, tuy nhiên chi nhánh xác định rủi ro tín dụng là nguy cơ tiềm ẩn nhất.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Mặc dù, chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ kể trên nhất là dưới áp lực trên địa bàn toàn tỉnh ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ vẫn còn bộc lộ những hạn chế cần khắc phục.

2.3.2.1 Hạn chế còn tồn tại

  • Số lượng sản phẩm, dịch vụ do Trụ sở chính chuyển xếp chưa đa dạng

Sản phẩm cho vay chưa phong phú, chưa có các gói sản phẩm cho vay riêng đối với các nhóm khách hàng đặc thù, đặc biệt là nhóm đối tượng khách hàng cá nhân ngành nghề tự do, các hộ kinh doanh hoặc các cá thể làm nông nghiệp ở nông thôn.

Với 2 cửa khẩu quốc tế, 7 cặp chợ biên giới và có tuyến đường sắt liên vận quốc tế, Lạng Sơn có điều kiện thuận lợi để phát triển vùng biên. Đây chính là cơ hội để Vietcombank Lạng Sơn đẩy mạnh dịch vụ thanh toán biên mậu và cho vay hộ tiểu thương. Tiểu thương, các hộ kinh doanh cá thể nhỏ trên địa bàn có nguồn thu nhập đều đặn, nhu cầu vay vốn lớn, quầy hàng tại chợ có giá trị cao tuy nhiên hiện nay Vietcombank chưa thiết kế sản phẩm chuyên biệt dành cho đối tượng tiểu thương.

Các sản phẩm của Vietcombank hiện nay chỉ hướng tới nhóm khách hàng có thu nhập cao ở thành thị chứ chưa có sản phẩm phục vụ các khách hàng ở khu vực nông thôn, trong khi dân cư ở các vùng nông thôn trên địa bàn Lạng Sơn chiếm số đông, có nhu cầu vốn lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh.

Chi nhánh thiếu một số dịch vụ quan trọng mà một số khách hàng có thu nhập cao quan tâm đó là: tiết kiệm bằng vàng, giữ hộ vàng, dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân, dịch vụ thanh toán mua bán bất động sản…

Các dịch vụ ngân hàng khác như: tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư, dịch vụ bảo quản tài sản tuy bước đầu đã được triển khai nhưng chưa thu hút được nhiều khách hàng sử dụng một cách thường xuyên.

Chất lượng các sản phẩm dịch vụ bán lẻ vẫn còn nhiều hạn chế. Các sản phẩm huy động vốn còn khá đơn điệu, chưa theo kịp với thị trường, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Các sản phẩm như tiết kiệm hưu trí , tiết kiệm du học, tiết kiệm đầu tư, chưa có tại Vietcombank (trong khi các ngân hàng thương mại khác đã triển khai). Các sản phẩm huy động vốn của Vietcombank tập trung chủ yếu ở loại tiền VND, sản phẩm tiền gửi ngoại tệ chưa đa dạng.

 Loại hình đơn vị chấp nhận thẻ còn ít. Do bản thân khách hàng hay khách du lịch tại tỉnh vẫn còn thói quen sử dụng tiền mặt. Do công tác marketing, quảng bá sản phẩm còn hạn chế và ở quy mô hẹp, chưa phổ biến và gây ấn tượng mạnh mẽ với các đơn vị chấp nhận thẻ. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

  • Một số sản phẩm, dịch vụ bán lẻ chưa được triển khai rộng rãi

Nhóm sản phẩm huy động vốn, sản phẩm tín dụng cũng như dịch vụ điện tử nếu triển khai tốt sẽ đem lại cho khách hàng rất nhiều tiện ích

Tuy nhiên, chỉ một vài sản phẩm được khách hàng biết đến và sử dụng rộng rãi, còn rất nhiều dịch vụ khác hầu như chưa có hoặc ít được sử dụng. Chẳng hạn như đối với nhóm sản phẩm huy động vốn, Vietcombank Lạng Sơn cung cấp 8 sản phẩm, tuy nhiên sản phẩm chủ yếu mà khách hàng sử dụng là hình thức tiết kiệm trả lãi sau, các hình thức khác như tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm lãnh lãi định kỳ rất ít được sử dụng. Đối với nhóm sản phẩm tín dụng hình thức cho vay chủ yếu là cho vay bằng sản phẩm thế chấp hay cầm cố giấy tờ có giá để sản xuất kinh doanh, các hình thức như cho vay thấu chi tài khoản cá nhân, hay sản phẩm bảo lãnh chưa được nhóm khách hàng cá nhân sử dụng nhiều.

Các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt phát triển còn hạn chế: Séc cá nhân gần như không được sử dụng trong thanh toán. Thẻ ATM chủ yếu được sử dụng với mục đích rút tiền. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử mới chỉ tập trung phát triển ở các đô thị lớn, chưa phổ biến rộng rãi trong đại bộ phận quần chúng.

  • Đội ngũ nhân sự vừa thiếu, vừa chưa có kinh nghiệm bán hàng

Nhân sự cấp lãnh đạo, quản lý có năng lực, trình độ, được đào tạo bài bản đủ khả năng đảm đương nhiệm vụ được giao; luôn gương mẫu, hòa đồng, kèm cặp cấp dưới. Tuy nhiên, số lượng còn hạn chế, Ban Giám đốc chỉ có 02 người, chỉ 2/3 phòng có chức danh phó trưởng phòng. Nhân viên bán hàng kỹ năng chưa đồng đều, còn yếu về tư vấn tổng thể, được đào tạo bài bản, đạo đức tốt nhưng còn yếu về kinh nghiệm và kỹ năng. Nhân viên Back office có sự hỗ trợ kịp thời cho Front office.

  • Hiệu quả kênh phân phối chưa cao

Vì số lượng chi nhánh và phòng giao dịch còn ít nên chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận từng đối tượng của ngân hàng bán lẻ vốn có ở khắp mọi nơi Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Số lượng thẻ do Vietcombank phát hành nói riêng và các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh nói chung là khá lớn, do đó số trạm ATM lắp đặt hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là trong những thời gian cao điểm như ngày trả lương, ngày lễ, tết,… Mặt khác, đa số khách hàng giao dịch kênh này chỉ mới biết đến chức năng rút tiền tại máy, chưa hiểu hết các tiện ích của thẻ. Các máy ATM đôi khi vẫn bị quá tải, hết tiền gây bất tiện cho khách hàng

Nhìn chung, kênh phân phối của ngân hàng chưa đa dạng, khách hàng sử dụng chủ yếu vẫn là giao dịch tại quầy, các hình thức giao dịch của ngân hàng hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ thông tin chưa phổ biến. Dịch vụ Internet banking, SMS banking, Mobile banking, … tuy có sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, nhưng các dịch vụ này vẫn chủ yếu dừng lại ở dịch vụ truy vấn thông tin, chưa ứng dụng nhiều trong giao dịch thanh toán, hay các tiện ích khác.

2.3.2.2 Nguyên nhân dẫn tới hạn chế

  • Nguyên nhân chủ quan

Việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank Lạng Sơn còn gặp nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng trên toàn tỉnh. Vì vậy việc phân tích các nguyên nhân chủ quan sẽ giúp chi nhánh thấy được những nhân tố đã gây ra hạn chế, yếu kém nêu trên để có cơ sở thực tiễn đề ra giải pháp khắc phục.

Vietcombank Lạng Sơn là một trong những ngân hàng có mạng lưới ít nhất trên địa. Trụ sở chi nhánh đặt tại khu vực rộng rãi, giao dịch thuận tiện nhưng không phải khu vực trung tâm của thành phố, hạn chế trong việc tiếp xúc khách hàng.

Thị trường huy động vốn trên địa bàn Lạng Sơn tương đối nhỏ hẹp, đã có nhiều ngân hàng hoạt động lâu năm trên địa bàn. Mặt khác, thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân không dễ dàng thay đổi mà Vietcombank còn tương đối mới mẻ đối với người dân so với các Ngân hàng có uy tín đã bắt rễ lâu năm trên địa bàn (xét về yếu tố thương hiệu là tương đồng như Vietinbank, BIDV, Agribank…). Ngoài ra, mức lãi suất huy động của Vietcombank luôn thấp nhất trên thị trường , ít các chương trình khuyến mãi ưu đãi hấp dẫn khách hàng so với các ngân hàng khác trên cũng là những yếu tố kém thu hút đối với khách hàng. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Hạn chế trong chất lượng dịch vụ hiện tại là sự chưa đồng đều về kỹ năng, kinh nghiệm của nhân viên bán hàng. Số lượng cán bộ ít nên còn dành nhiều thời gian tác nghiệp, chưa có nhiều thời gian để tư vấn cho khách hàng

  • Nguyên nhân khách quan

Môi trường kinh tế xã hội, thành phố Lạng Sơn còn đang trên đà phát triển, cơ sở hạ tầng chưa phát triển đồng bộ, hệ thống các siêu thị chưa phát triển, điều này đã làm hạn chế tới sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng; ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Môi trường hoạt động kinh doanh bán lẻ, hiện nay mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng, hầu hết các ngân hàng trên địa bàn đều chọn lĩnh vực bán lẻ để thâm nhập, cạnh tranh và coi đây là tương lai sống còn của mình. Vì vậy, việc cạnh tranh giữa các ngân hàng gây áp lực làm thế nào để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho chi nhánh mình.

Tâm lý, thói quen của người tiêu dùng, tâm lý người dân vẫn chưa thoát ra được thói quen sử dụng tiền mặt và các doanh nghiệp vẫn chưa muốn công khai về thu nhập thực của nhân viên trong doanh nghiệp mình, điều đó đã gây khó khăn trong quá trình triển khai dịch vụ thanh toán lương tự động. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank.

Hiện nay đối tượng có thể sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thẻ tín dụng… chủ yếu là các doanh nhân trẻ, lãnh đạo các cơ quan nhà nước… nhưng nhóm khách hàng này vốn không nhiều so với tổng dân số, hơn nữa, đã có nhiều ở ngân hàng thương mại phát triển từ nhiều năm nên chi nhánh gặp khó khăn khi thâm nhập.

Do ở vùng sâu, vùng xa nên nhân sự đã qua đào tạo tài chính – ngân hàng; nhân sự có kinh nghiệm rất hiếm. Ở địa bàn cần bố trí nhân sự nam giới, đặc biệt khi triển khai các hoạt động ở vùng sâu vùng xa và mở rộng thêm các Phòng giao dịch xa trung tâm thành phố, tuy nhiên rất ít nam giới dự tuyển và đáp ứng yêu cầu của ngân hàng. Vì thế, chi nhánh luôn gặp khó khăn trong bố trí nhân sự để thực hiện theo đúng quy trình bán hàng cũng như quản lý rủi ro theo yêu cầu của Trụ sở chính.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại Vietcombank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993