Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank – Phòng giao dịch Phước Long dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Tổng quan về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Phòng giao dịch Phước Long
Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long chính thức được Sacombank đưa vào hoạt động vào ngày 21/07/2009 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long ngày đầu thành lập chỉ với 12 cán bộ, nhân viên với muôn vàn khó khăn. Ra đời muộn hơn so với các ngân hàng thương mại khác trong tỉnh, các đơn vị bạn, hệ thống trang thiết bị trụ sở hầu như không có gì, tuyển dụng người lao động khó khăn, chưa có nhiều hiểu biết về thị trường tài chính tại Phước Long. Có những thời điểm như từ năm 2010-2012 giai đoạn đầy thức thách cho Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long trong việc tìm kiếm thị trường, huy động vốn chủ yếu là tiết kiệm dân cư và tiền gửi thanh toán, cho vay chủ yếu là tín chấp, hay giai đoạn từ 2011-2013 với sự tụt dốc của cây cà phê…. Tuy nhiên, Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long đã nhanh chóng vượt qua thách thức, ổn định tình hình, triển khai các hoạt động hiệu quả và tiến một bước dài trên con đường phát triển. Đến nay, Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long là một trong những ngân hàng có tốc độ phát triển nhanh so với các CN và PGD khác thuộc Sacombank nói chung và Sacombank trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói chung.
Ngày đầu thành lập cơ cấu tổ chức của Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long gồm Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng kinh doanh và phòng hành chính – nhân sự. Cùng với sự phát triển của phòng giao dịch qua các giai đoạn thời gian, đến nay các phòng nghiệp vụ của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long cũng được thành lập, đáp ứng được toàn bộ các kỹ thuật tác nghiệp cần có của một NHTM. Đến nay Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long có 06 phòng nghiệp vụ gồm phòng kế toán, Tiền tệ-kho quỹ, khách hàng doanh nghiệp, Bán lẻ, Tổng hợp, Tổ chức –hành chính tại địa bàn thị xã Phước Long. Hiện nay, phòng giao dịch hoạt động ổn định, có hiệu quả, đạt định mức của Sacombank đặt ra về các tiêu chính tổng dư nợ và huy động bình quân/người, hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh, phát triển và mở rộng các sản phẩm, dịch mà Sacombank đang cung ứng, tăng cường các kênh phân phối, nâng cao vị thế Ngân hàng Sacombank trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank – Phòng giao dịch Phước Long Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank – Phòng giao dịch Phước Long
Nội dung đánh giá thành quả hoạt động của mỗi một ngân hàng phải dựa trên nhiều yếu tố khác nhau. Trong nội dung đề án này hướng đến các yếu tố có thể lượng hóa mà cụ thể là thông qua chỉ số tài chính, giá trị. Một trong những yếu tố đầu tiên khi xem xét đến tình hình hoạt động của ngân hàng đó là xem xét đến chức năng cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh tiền tệ thông qua huy động nguồn vốn. Hoạt động huy động vốn được thể hiện thôn qua kết quả huy động vốn, tỷ trọng các nguồn vốn thu hút được và loại hình huy nguồn vốn.
Hiện nay, tình hình huy động và thú hút nguồn tiền gửi trên thị trường tài chính của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam nói chung đang cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việc canh tranh đến từ việc các ngân hàng liên tục điều chỉnh lãi suất huy động. Với ưu thế về quy mô của mình, Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long với ưu thế về quy mô của mình liên tục đưa ra những chính sách lãi suất cạnh tranh và linh hoạt theo từng thời điểm cũng như dành cho từng đối tượng khách hàng. Kết quả trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2023 đã có những kết quả vô cùng khả quan. Như vậy, mỗi năm tổng giá trị huy động được tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long trong giai đoạn 2020 – 2023 dao động khoảng 3.100 – 3.300 tỷ đồng. Đây là 1 con số chỉ ở mức cao khi so sánh với trung bình toàn hệ thống của Sacombank
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long giai đoạn 2020-2023
Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | |
Tổng vốn huy động (tỷ đồng) | 3173 | 3189 | 3294 | 3370 |
Nguồn: Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Việc xem xét kết quả huy động vốn đơn lẻ sẽ là chưa cho đủ thông tin để có thể đầy đủ quy kết về kết quả huy động vốn mà còn phải xem xét nguồn phát sinh của vốn huy động từ đâu. Một NH nếu có nguồn vốn huy động chỉ phụ thuộc hay có tỷ trọng rất cao từ một nguồn duy nhất được xem là mất cân đối. Đối với Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long thì hiện nay đa phần nguồn vốn huy động đến từ các tổ chức kinh tế (chiếm trên 70%) và có xu hướng tăng lên trong các năm trở lại đây. Tổng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2020 là 3.173 tỷ, năm 2021 là 3.189 tỷ, năm 2022 là 3.294 và đến năm 2023 là 3.370 tỷ đồng. Nguồn tiền gửi tiết kiệm đến từ cá nhân, hộ gia đình chiếm tỷ trọng 15-20% trong tổng nguồn vốn huy động. Tổng vốn huy động đến từ nguồn huy động tiết kiệm kỳ hạn các loại trong năm 2020 là 669 tỷ, năm 2021 là 752 tỷ, năm 2022 là 742 tỷ và trong năm 2023 đã tăng lên 771 tỷ. Ngoài ra, ngân hàng còn huy động được nguồn vốn từ các ngân hàng bạn, các tổ chức kinh doanh khác số vốn chiếm khoảng 7-10% mỗi năm và đang có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, khi xem xét kết quả huy động vốn dưới 1 khía cạnh khác là loại hình huy động thì cho thấy hiện nay trên 78% số vốn huy động của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long có thời hạn dưới 12 tháng và không kỳ hạn. Số vốn huy động từ 1 đến 5 năm chiếm tỷ trọng khoảng 22% trong cơ cấu vốn.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long giai đoạn 2020-2023 Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của một ngân hàng ngoài việc đánh giá “nguồn tiền đầu vào” thông qua nguồn vốn huy động thì còn phải xem xét đến kết quả “nguồn tiền đầu ra” bằng chỉ số cho vay. Kết quả hoạt động cho vay được trình bày ở bảng 2.3 như sau.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long giai đoạn 2020-2023
Chỉ tiêu |
Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
1. Tổng dư nợ (Tỷ đồng) | 2892 | 2801 | 2850 | 2978 |
Dư nợ cho vay bán buôn | 782 | 921 | 1002 | 792 |
Dư nợ cho vay bán lẻ | 2110 | 1880 | 1848 | 2186 |
2. Dư nợ bình quân (Tỷ đồng) | 2769 | 2798 | 2811 | 2888 |
3. Chất lượng tín dụng | ||||
– Nợ nhóm 2 | 8.9 | 9.1 | 6.3 | 5.8 |
– Nợ xấu | 2.2 | 3.5 | 1.2 | 1.4 |
Tỷ lệ Nợ nhóm 2 và nợ xấu | 0.38% | 0.45% | 0.26% | 0.24% |
Nguồn: Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long
Theo đó, dư nợ cuối kỳ trong giai đoạn 2020 – 2023 lần lượt đạt được là 2892 tỷ đồng, 2801 tỷ đồng, 2850 tỷ đồng và 2978 tỷ đồng trong năm 2023. Mặc dù trong giai đoạn 2021 chi nhánh phải rất cố gắng để duy trì hoạt động do ảnh hưởng của dịch bệnh (đóng cửa tháng 4 năm 2020 và tạm ngưng hoạt động từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2021), mức dư nợ cuối kỳ có chút giảm nhẹ. Trong đó, tổng khối lượng cho vay bán buôn năm 2020 đạt 782 tỷ đồng và tăng lên 792 tỷ đồng trong năm 2023, dư nợ bán lẻ năm 2020 đạt 2110 tỷ đồng và tăng lên 2186 tỷ đồng trong năm 2023. Như vậy, có thể thấy rằng chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long có sự biến động theo hướng tiêu cực do ảnh hưởng từ dịch bệnh. Cụ thể tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu tăng lên trong năm 2020 và năm 2021 với lần lượt tỷ lệ là 0.38% và 0.45%. Tuy nhiên, một điểm tích cực có thể dễ dàng nhận ra đó là khi dịch bệnh được kiểm soát thì tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu đã có mức giảm đáng kể xuống về 0.24% trong năm 2023. Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Ngoài 2 chỉ tiêu về huy động nguồn vốn và cho vay thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng còn được thể hiện thông qua tiêu chí phát triển khách hàng, số lượng thẻ được mở mới. Thực tế, 2 nội dung vừa nêu hiện nay đang là một trong các chỉ tiêu để đánh giá hiệu suất làm việc cho các người lao động thuộc khối ngân hàng. Riêng tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long, hiện nay phòng giao dịch đang có chính sách đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ. Trong đó, doanh số thanh toán trong năm 2020 đạt 227 tỷ đồng và doanh số sử dụng thẻ đạt 513 tỷ đồng. Trong năm 2023, số lượng thẻ phát phành của chi nhánh đạt 14.121 thẻ. Tăng trưởng trong sử dụng dịch vụ E-Banking có kết quả khả quan với hơn 15.000 khách hàng mới trong năm 2023. Số lượng khách hàng mới có con số tăng trưởng ổn định, trong đó số lượng khách hàng bán buôn tín dụng mới là 6 khách hàng, số lượng khách hàng bán buôn huy động mới là 7 khách hàng, phát triển được thêm 8.512 khách hàng cá nhân mới trong đó có 350 khách hàng ưu tiên phục vụ.
Sau cùng, mục tiêu mà mọi ngân hàng hướng đến chính là một hiệu suất kinh doanh định, có mức lợi nhuận đạt yêu cầu. Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long được trình bày ở bảng 2.4 dưới đây. Từ bảng 2.4 ta có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của ngân hàng có biểu hiện xấu khi có mức giảm xuyên suốt 2020-2022. Báo cáo nội bộ của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long đã chỉ rõ tình trạng hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch bị ảnh hưởng mạnh bởi yếu tố khách quan do đại dịch Covid-19. Trong đó, thu nhập của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long 2020-2023 lần lượt là 201 tỷ đồng, 196 tỷ đồng, 227 tỷ đồng và 245 tỷ đồng. Trong khi đó, tổng chi phí (bao gồm chi phí dự phòng) của Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long trong giai đoạn này lần lượt ở mức 145 tỷ đồng, 176 tỷ đồng, 155 tỷ và 148 tỷ đồng. Một điểm sáng trong kết quả hoạt động của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long đó là mặc dù tình hình doanh thu đi xuống tuy nhiên chi nhánh vẫn đảm bảo có lãi khi mức lợi nhuận trước thuế đạt được trong giai đoạn 2020-2023 lần lượt là 56 tỷ, 20 tỷ, 72 tỷ và 97 tỷ
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long 2020-2023
Chỉ tiêu |
Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Thu nhập | 201 | 196 | 227 | 245 |
Chi phí hoạt động | 145 | 176 | 155 | 148 |
Lợi nhuận trước thuế | 56 | 20 | 72 | 97 |
Lợi nhuận trước thuế bình quân/người (44 người) | 1.27 | 0.45 | 1.63 | 2.20 |
Nguồn: Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Bảng 2.5.: Hiệu suất sử dụng vốn vay tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long 2020-2023
Chỉ tiêu | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Tổng vốn huy động | 3173 | 3189 | 3294 | 3370 |
Tổng dư nợ cho vay | 2892 | 2801 | 2850 | 2978 |
Hiệu suất sử dụng vốn | 91% | 88% | 87% | 88% |
Nguồn: Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long, đề tài sử dụng chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn vay”. Trong đó, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cho biết ngân hàng đã sử dụng bao nhiêu vốn để cho vay trong tổng nguồn vốn huy động của mình. Hệ số này càng tốt khi tỷ lệ sử dụng vốn trên tổng vốn huy động càng cao. Thông qua bảng 2.5, hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long có mức tăng trưởng rất cao. Cụ thể, trong giai đoạn từ 2020 – 2023, hiệu suất sử dụng của ngân hàng lần lượt là: 91% vào năm 2020, năm 2021 là 88%, đến năm 2022 đạt 87% và năm 2023 là 88%. Đây là mức tăng trưởng rất cao. Mặc dù trong năm 2020 và 2021, hoạt động kinh tế xã hội của cả nước bị gián đoạn do ảnh hưởng bởi dịch bệnh tuy nhiên hiệu suất cho vay vẫn đạt mức tương đối cao đến từ các làn sóng bất động sản nở rộ dẫn đến nhu cầu về vốn vay tăng cao. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này đánh dấu bởi việc bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam khi chỉ số VN-Index tăng 15% điểm so với năm 2019 và chỉ số năm 2021 tăng 35% so với năm 2020 lên mức đỉnh sau 21 năm hoạt động. Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Ngoài ra, đề án cũng xem xét đến chỉ số tỷ trọng thu nhập cho vay trên tổng thu nhập của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiệu quả trong công tác tín dụng tại NHTM khi nó thể hiện trực tiếp khả năng sinh lời. Bảng 2.6 dưới đây thể hiện số liệu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long giai đoạn 2020 – 2023 như sau:
Bảng 2.6: Tỉ trọng thu nhập tín dụng/Tổng thu nhập Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long 2020 – 2023
Chỉ tiêu | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Thu nhập từ hoạt động tín dụng (tỷ đồng) | 189 | 172 | 201 | 229 |
Tổng thu nhập (tỷ đồng) | 201 | 196 | 227 | 245 |
Tỉ trọng thu nhập HĐTD/Tổng thu nhập | 94% | 88% | 89% | 93% |
Nguồn: Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long
Bảng 2.6 cho thấy thu nhập từ hoạt động cho vay của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long chiếm hơn 90% thu nhập mang lại cho ngân hàng. Cụ thể với mức 94% năm 2020, 88% năm 2021 và 89% năm 2022 và 93% trong năm 2023. Thật vậy, điều này chỉ ra rằng phòng giao dịch đang triển khai việc cho vay hiệu quả và ổn định. Tuy nhiên, có thể thấy Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long vẫn đang chú trọng các hoạt động cho vay trong nước, và chủ yếu là hộ gia đình nhỏ lẻ, đối với kỳ hạn vay đang tập trung vào ngắn hạn và trung hạn, vì vậy nguồn thu từ hoạt động tín dụng có thể nói là chưa tận dụng hết lợi thế của mình.
Có thể nói chỉ tiêu mức sinh lời phản ánh hiệu suất cho vay. Bảng 2.7 dưới đây phản ánh mức sinh lời từ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long giai đoạn 2020 – 2023, có thể thấy mức sinh lời từ hoạt động cho vay của Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long tương đối cao, đạt mức 15% năm 2020, đạt 21% năm 2021 và đạt lần lượt 22% vào năm 2022 và 12% năm 2023. Chỉ tiêu này so với chi nhánh là tương đối cao, tuy nhiên trong năm 2023 lại có mức sụt giảm đáng kể. Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Bảng 2.7: Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long 2020-202
Chỉ tiêu | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Tổng thu nhập kinh doanh | 201 | 196 | 227 | 245 |
Chi phí hoạt động cho vay | 8 | 11 | 9 | 15 |
Dư nợ bình quân | 2769 | 2798 | 2811 | 2888 |
Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng | 7% | 6% | 7% | 7% |
Nguồn: Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long
Lý giải cho việc mức sinh lợi từ hoạt động tín dụng năm 2023 lại có mức giảm đáng kể như trên xuất phát từ 2 nguyên nhân chính sau đây:
Thứ nhất, trong giai đoạn 2022-2023,mặt bằng chung của lãi suất cho vay đã xuống mức thấp nhất trong vòng 20 năm trở lại. Các ngân hàng phải cạnh tranh nhau trong việc thu hút khách hàng trong đó cạnh tranh trên khía cạnh lãi suất cho vay là trọng tâm. Các ngân hàng thương mại đua nhau cắt giảm lãi suất nhằm lôi kéo thêm khách hàng. Điều này vô vì chung làm giảm mức thu nhập từ việc cho vay.
Thứ hai, cũng trong giai đoạn 2021-2023, hệ thống NHTM nói chung tại Việt Nam và theo chủ trương của Ngân hàng nhà nước đã có nhiều chính sách thay đổi lớn, trong đó chú trọng đến việc siết chặt hoạt động cho vay mua đất đai. Trong khi đó, nghiệp vu cho vay mua bất động sản lại là một trong những hoạt động cho vay chủ chốt của hệ thống Sacombank nói chung và Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long nói riêng. Chí vì vậy, đã khiến cho mức sinh lời từ hoạt động tín dụng năm 2023 có mức giảm chỉ còn 7%
2.2.2. Đánh giá chung Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Như vậy, một cách tổng quát đối với tình hình hoạt động tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long, đề án rút ra được một số nhận định như sau:
Về những mặt đạt được: Tính đến hết ngày 31/12/2021, trước ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 đã khiến cho tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long có nhiều biến động, gây ra sự sụt giảm mạnh đối với doanh thu của Phước Long tuy nhiên ngân hàng vẫn là đơn vị kinh doanh có lãi trong suốt giai đoạn khó khăn 2020-2021. Đây là một trong những điểm sáng tích cực thể hiện độ hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng Sacombank Phòng Giao Dịch Phước Long. Tính tích cực của hoạt động sản xuất kinh doanh còn được thể hiện qua tiêu chí vốn huy động khi kết quả huy động vốn của ngân hàng tăng trưởng mạnh qua các năm, luôn đảm bảo thực hiện được chức năng trung gian tài chính của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long. Hoạt động huy động vốn vẫn được đảm bảo và có mức tăng trưởng dương qua các năm, đảm bảo nguồn tiền cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay. Đối với hoạt động cho vay thì kết quả của ngân hàng Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long hiện nay đang rất tích cực, phòng giao dịch có mức tăng trưởng dư nợ tín dụng dương cả về tín dụng bán buôn và bán lẻ. Bên cạnh đó, công tác phát triển thị trường và hoạt động phát hành thẻ cũng có kết quả tăng trưởng đều qua các năm cho thấy phòng giao dịch đang không ngừng mở rộng được năng lực cạnh tranh của mình cũng như thị phần của Sacombank trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Về những mặt chưa đạt: Ngoài những yếu tố tích cực trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long thì vẫn còn một số hạn chế. Cụ thể, dư nợ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long luôn có xu hướng tăng lên tuy nhiên hiện tại cơ cấu cho vay còn nhiều bất cập, chỉ tập trung cho vay cá nhân mà chưa phát huy được dư địa đến từ các tổ chức doanh nghiệp, cơ cấu vay mất cân đối khói lượng cho vay tập trung chủ yếu vào ngắn hạn. Chất lượng cho vay đang gặp vấn đề khi nợ nhóm 2 và nợ xấu có xu hướng tăng lên. Thêm vào đó, kết quả thu hút vốn vẫn chưa thực sự phát huy được khả năng của phòng giao dịch cũng như tiềm năng của thị trường. Hoạt động kêu gọi tiền gửi chỉ tập trung vào khách hàng tổ chức và doanh nghiệp, hoạt động huy động vốn cá nhân thông qua gửi tiết kiệm còn khiếm tốn, cơ cấu vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn. Điều này cũng phần nào gây suy giảm thu nhập của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long khi kết quả thu nhập vẫn thấp kéo theo lợi nhuận trên đầu người cũng thấp.
2.3. Tình hình cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Phòng giao dịch Phước Long Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Để xem xét tình hình quản trị rủi ro tín dụng, đề án đi vào xem xét tình hình cấp tín dụng tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long. Nội dung đánh giá hoạt động cho vay sẽ xem xét bao quát các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng cũng như mức rủi ro tín dụng mà phòng giao dịch thực tế. Cụ thể đề án tiếp cận từ cơ cấu dư nợ để tiếp tục mở rộng đến các khía cạnh liên quan.
Bảng 2.8: Tổng dư nợ Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long
Chỉ tiêu | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Tổng dư nợ | 2892 | 2801 | 2850 | 2978 |
Nguồn: Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long
Cụ thể, mức dư nợ của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long đạt được khoảng trên dưới 3000 tỷ đồng mỗi năm. Cụ thể, năm 2020 tổng dư nợ của phòng giao dịch là 2892 tỷ đồng, năm 2021 là 2801 tỷ đồng, năm 2022 là 2850 tỷ đồng và năm 2023 là 2978 tỷ đồng. Nhìn chung, so với mặt bằng chung của hệ thống Sacombank thì xét trên quy mô của một phòng giao dịch thì đây là một con số rất lớn, thể hiển những nỗ lực của hệ thống Sacombank nói chung và Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long nói riêng trong công tác đẩy mạnh hoạt động cho vay.
Thông qua bảng 2.9, có thể thấy tỷ trọng khách hàng vay sử dụng vốn cho hoạt động nông lâm nghiệp thủy sản chiếm tỷ trọng rất thấp, dưới 10% trong toàn bộ cơ cấu dư nợ. Bên cạnh đó, khách hàng vay vốn phục vụ cho mục đích thương mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng rất cao, trên 60% tổng dư nợ của cả chi nhánh. Trong đó, một tỷ trọng rất lớn phục vụ cho hoạt động vay sử dụng cho mục đích mua bất động sản. Giá trị vay vốn phục vụ cho hoạt động công nghiệp và xây dựng dao động từ 20% đến 22% trong suốt giai đoạn 2020 – 2023. Các khách hàng vay vốn với mục đích tiêu dùng chỉ chiếm từ 6-8% tổng dự nợ
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Qua bảng 2.10, có thể thấy, tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long chủ yếu cho vay bằng Việt Nam đồng, và ngược lại tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ (USD) còn rất thấp, điều này cho thấy tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long tập trung vào thị trường khách hàng trong nước là chủ yếu. Việc chưa đa dạng hóa đối tượng vay vốn và không thu hút được nhiều khách hàng có thể ảnh hưởng đến doanh số cho vay cũng như không đạt được mức tăng trưởng kỳ vọng, đây là một điểm yếu của Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long vì hiện nay, các tổ chức tín dụng ngày càng mở rộng hoạt động cho vay tài trợ các doanh nghiệp nước ngoài, vì thế trong giai đoạn sắp tới, để có thể mở rộng quy mô tăng trưởng dư nợ tín dụng thì Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long cần phải thúc đẩy đàm phán, mở rộng kết nối với các doanh nghiệp nước ngoài, thu hút dòng ngoại tệ để đảm bảo khả năng thanh khoản và cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tại
Chỉ tiêu | Năm 2020 | Tỷ trọng | Năm 2021 | Tỷ trọng | Năm 2022 | Tỷ trọng | Năm 2023 | Tỷ trọng |
Theo thời hạn | 2892 | 100% | 2801 | 100% | 2850 | 100% | 2978 | 100% |
Ngắn hạn | 1735.2 | 60% | 1652.59 | 59% | 1710 | 60% | 1816.6 | 61% |
Trung hạn | 896.52 | 31% | 528.829 | 30% | 855 | 30% | 863.62 | 29% |
Dài hạn | 260.28 | 9% | 619.581 | 11% | 285 | 10% | 297.8 | 10% |
Nguồn: Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Từ bảng 2.11, có thể thấy nếu xét theo kỳ hạn vay thì hiện tại dư nợ tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long chủ yếu tập trung vào ngắn hạn và trung hạn, cụ thể dư nợ tín dụng ngắn hạn năm 2020 đạt 1735 tỷ đồng, chiếm 60% tổng dư nợ tín dụng, sang đến năm 2021 đạt 1652 tỷ đồng, chiếm 59% tổng dư nợ tín dụng, và năm 2022 đạt 1710 tỷ đồng, chiếm 60% tổng dư nợ tín dụng, đến năm 2023 đạt mức 1816 tỷ đồng, chiếm 61% tổng dư nợ. Bên cạnh đó, dự nợ trung hạn tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long năm 2020 đạt 896 tỷ (31% tổng dư nợ), 2021 đạt 5288 tỷ (chiếm 30% tổng dư nợ), 2022 đạt 855 tỷ (30% tổng dư nợ )và trong năm 2023 là 863 tỷ (29% tổng dư nợ). Dư nợ dài hạn chiếm 9-11% tổng dư nợ của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long. Việc số dư nợ dài hạn thấp cũng tạo điều kiện cho ngân hàng giảm thiểu mức rủi ro đối với các khoản vay.
Dựa theo bảng 2.12 trên có thể thấy, cơ cấu nguồn vốn cho vay tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long đa phần hướng đến cho vay cá nhân và hộ gia đình (chiếm trên 70% tổng dư nợ), giá trị tín dụng đối với các tổ chức kinh tế chỉ chiếm dưới 30%. Do vậy, để có thể phát triển hoạt động cho vay của mình một cách lành mạnh, Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long cần chú ý hơn nữa đến đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế. Ngoài ra, để đánh giá tính an toàn của khoản vay, đề án tiến hành chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu vòng quay tín dụng được sử dụng để đo lường công tác tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng các khoản vay của NHTM. Kết quả chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long được trình bày tại bảng 2.13
Bảng 2.13: Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Doanh số thu nợ (tỷ đồng) | 3045.9 | 3049.8 | 3092.1 | 3205.7 |
Dư nợ bình quân (tỷ đồng) | 2769 | 2798 | 2811 | 2888 |
Vòng quay (vòng) | 1.1 | 1.12 | 1.08 | 1.11 |
Nguồn: Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Bảng 2.13 phản ánh hệ số vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2020 – 2023. Hệ số vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Biến động của chỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long giảm trong năm 2020 và tăng lại trong năm 2021, cụ thể số vòng quay của Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long năm 2020 là 1,1 vòng, năm 2021 còn 1,09 vòng. Tuy nhiên trong giai đoạn 2022 – 2023 thì chỉ số này đã tăng lên lần lượt là 1,10 và 1,11 vòng. Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long trong giai đoạn 2020 – 2023 vẫn còn thấp chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn của chi nhánh chưa cao. Vì vậy, Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long cần chú trọng hơn trong việc quản trị nguồn vốn vay và tăng cường công thu nợ.
Ngoài ra, đề án cũng tiến hành xem xét 2 chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu. Đối với tiêu chí nợ xấu thì khỏa này bao gồm các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5. Một ngân hàng sở hữu tỷ lệ nợ quá hạn hay nợ xấu quá cao chứng tỏ hệ thống thẩm định khi cho vay không hoạt động hiệu quả. Ngân hàng cho vay nhưng không thu hồi được nguồn vốn, có khả năng dẫn đến mất vốn.
Bảng 2.14: Nợ quá hạn tại Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long
Chỉ tiêu | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Tổng dư nợ | 2892 | 2801 | 2850 | 2978 |
Nợ quá hạn | 5.9 | 6.1 | 4.7 | 4.1 |
Nợ nhóm 2 | 1.9 | 2.1 | 0.8 | 0.7 |
Nợ nhóm 3 | 0.7 | 0.6 | 0.5 | 0.6 |
Nợ nhóm 4 | 0.4 | 0.3 | 0.3 | 0.4 |
Nợ nhóm 5 | 2.2 | 3.5 | 1.2 | 1.4 |
Nguồn: Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Bảng 2.14 thể hiện tỷ lệ “Nợ xấu/Tổng dư nợ” của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long là tương đối thấp (dưới 2%), cụ thể tỷ lệ này vào năm 2020 là 0,26%, năm 2021 là 0,36% và năm 2022 là 0,32% và năm 2023 là 0,16%. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn thấp, tuy nhiên, nó có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2020 – 2023.
Lý giải cho vấn đề vừa nêu là do năm 2021 dư nợ tăng cao kéo theo nợ quá hạn cũng tăng, ảnh hưởng của dịch Covid-19 cũng làm đình trệ các hoạt động đời sống, sản xuất của nhiều gia đình, cá nhân và doanh nghiệp trong hầu hết các ngành hàng, dẫn tới trong năm một số doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và một số cá nhân không có điều kiện trả nợ.
Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long nằm ở mức thấp so với mặt bằng chung, tuy nhiên thực tế vẫn còn cao và chưa phù hợp với kế hoạch đặt ra của chi nhánh cũng như chỉ tiêu của hội sở phân giao.
Về tiêu chí dự phòng rủi ro tín dụng, kết quả dự phòng rủi ro tín dụng của Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long giai đoạn 2020 – 2023 như sau.
Bảng 2.15: Dự phòng rủi ro tín dụng tại Sacombank- PGD Phước Long
Chỉ tiêu | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Dự phòng RRTD | 55 | 75 | 105 | 80 |
Nguồn: Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long
Xét trên tiếu chí về dự phòng rủi ro (bảng 3.15) có thể thấy rằng tình hình trong năm 2020-2022, Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long đã phải để riêng một khoản dự phòng rất lơn. Mức tăng cao phản ánh trong suốt giai đoạn này Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long đã phải căng mình chống chọi trước những áp lực của hoạt động cho vay đến từ đại dịch Covid-19. Tình hình trong năm có xu hướng cả thiện hơn khi dự phòng rủi ro đã giảm.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long giai đoạn từ năm 2020 – 2023 Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
2.3.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Phòng giao dịch Phước Long
Sacombank hiện đang là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc tập trung hóa việc quản trị rủi ro tín dụng, việc quản trị rủi ro được đưa về quản lý tập trung với đồ tạo ra sự đồng nhất cho sự phát triển chung và chiến lược quản lý rủi ro. Nhìn chung, Sacombank đang tự xây dựng cho mình mô hình quản trị rủi ro thông qua 3 tuyến độc lập nhằm chắn chắn vừa tách rời cũng vừa hiệp đồng chức năng của mọi bộ phận trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng.
Kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán nội bộ
Kiểm soát rủi ro chiến lược
- Khối quản lý rủi ro
- Khối quản lý tín dụng
Thiết lập và kiểm soát rủi ro theo chức năng
- Các CN, PGD
- Các đơn vị hỗ trợ
Hình 2.1: Mô hình quản trị rủi ro tại hệ thống Sacombank Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Phòng tuyến đi đầu, làm tấm khiên thứ nhất của Sacombank có nhiệm vụ phát hiện, tra soát và thu hẹp mọi nguồn rủi ro nếu có thể xảy ra. Nhiệm vụ quan trọng vừa nêu được Sacombank hoạch định và phân chia cho các bộ phận tuyến đầu kinh doanh như bộ phận bán hàng. Sẽ là thiếu sót nếu như trong phòng tuyến này không kể đến sự tham gia của các kinh doanh bộ phận có nhiệm vụ thẩm tra, kiểm soát khoản vay như bộ phận thẩm định khoản vay, phê duyệt khoản vay. Ngoài ra, tuyến phòng thủ này còn có sự góp mặt của bộ phận vận hành, bộ phận xử lý các khoản vay quá hạn
Phòng tuyến thứ hai của Sacombank có nhiệm vụ xây dựng, ban hành cũng như điều chỉnh các chính sách, quy định của chính Sacombank về việc quản trị rủi ro. Phòng tuyến thứ 2 vừa phải đảm bảo các quy định, chính sách được ban hành là tuân thủ theo đúng chính sách, quy định của Nhà nước cũng vừa phải đảm bảo các chính sách không xa rời thực tế, đi liền với biến đổi của thị trường. Phòng tuyến này còn có nhiệm vụ xây dựng và phát triển các kỹ thuật, phương án, mô hình quản trị rủi ro cho toàn Sacombank.
Cuối cùng là tuyến phòng vệ thứ 3. Đây là lá chắn cuối cùng của Sacombank trong việc siết chặt các rủi ro cho vay. Đây là tuyến phòng vệ quan trọng và nắm giữ chìa khóa quan trọng nhất trong cả hoạt động phòng ngừa rủi ro. Phòng tuyến thứ 3 có nhiệm vụ kiểm toán bên trong Sacombank trên tinh thần khách quan, kỷ luật và phải đặt tính “động lập” lên hàng đầu.
2.3.2 Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng Sacombank – Phòng giao dịch Phước Long
Hiện nay, tất cả các quy trình vốn tín dụng khi được khách hàng yêu cầu đều được Sacombank tiến hành tuần tự theo một quy trình chung. Cụ thể, hiện nay quy trình cấp tín dụng được thực hiện thông qua bảy bước chính như sau:
- B1: Tiếp nhận nhu cầu
- B2: Thẩm định, xác định
- B3: Phê duyệt, phân định hạn mức
- B4: Triển khai
- B5: Quản lý, thu hồi nợ
- B6: Tất toán
- B7: Lưu hồ sơ
Hình 2.2: Quy trình hoạt động tín dụng tại Sacombank
- Bước 1: Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Tìm kiếm, thu thập, tiếp nhận hồ sơ, đề xuất: Tìm kiếm khách hàng thông qua các nghiệp vụ bán hàng, tiếp thị, kết nối giữa ngân hàng với những cá thể hay pháp nhân có nhu cầu. Qua đó đề xuất với ban lãnh đạo. Cán bộ tín dụng tiếp thị các sản phẩm tín dụng từ nhiều kênh tìm kiếm khách hàng, tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu sơ bộ nhu cầu của khách hàng.
Tại bước 1: Nhân viên khách hàng phải nắm bắt được sơ bộ tài liệu của khác hàng trên tiêu chí đầy đủ và nhất quán của bộ hồ sơ. Cũng trong giai đoạn này,nhân viên khách hàng phải nắm bắt được thông tin về phương án sử dụng nguồn vốn của khách hàng, nguồn trả nợ, khả năng trả nợ và yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký xác minh của khách hàng. Sau khi xác minh được thông tin, nhân viên phải trách nhiệm lập báo cáo nhu cầu tín dụng của khách hàng và gửi đến quản lý cấp trên xem xét phê duyệt.
- Bước 2:
Thẩm định, xác minh: Xác minh thực tế thông tin, nhu cầu của khách hàng, đánh giá sơ bộ khả năng chi trả khoản vay. Xác minh tình trạng tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng. Thu thập chứng từ cần thiết để chuẩn bị hồ sơ. Nhân viên tư vấn khách hàng cùng với người quản lý tuyến trên đến gặp khách hàng để có những đánh giá ban đầu dựa trên thông tin khách hàng cung cấp bao gồm đánh giá sơ bộ thông tin, mục đích của khoản vay, khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, xác thực tài sản thế chấp của khách hàng. Đây là một trong những nghiệp vụ cốt lõi quyết định sự thành công của khoản vay.
Tại bước 2, một lần nữa, lúc này nhân viên khách hàng phải rà soát và kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ tín dụng. Cũng trong bước này, ngân hàng cũng phải tiến hành chấm điểm xếp hạng tín dụng theo thông tin nội bộ tại Sacombank và thẩm định đề xuất tín dụng của khách hàng. Cán bộ tín dụng còn có trách nhiệm chủ động thu thập thêm các thông tin, tài liệu khác để phục vụ cho công tác thẩm định, xác minh. Hiện nay, nghiệp vụ thẩm định, xác minh tại Sacombank yêu cầu năm nội dung tối thiểu mà cán bộ tín dụng phải thực hiện thẩm định bao gồm: Năng lực pháp lý của khách hàng, tính hợp lý của khoản tín dụng đối với các chính sách của Sacombank và yêu cầu từ pháp luật, đảm bảo tính khả thi – hiệu quả cũng như mức độ tủi ro nếu có trong phương án vay vốn của khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng và sau cùng là biện pháp đảm bảo tín dụng.
- Tại bước 3: Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Phê duyệt, phân định hạn mức: Là bước quan trọng nhất trong quy trình, ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi hay rủi ro của ngân hàng. Sau khi đã nắm được thông tin khách hàng, nhân viên tín dụng phải lập tờ trình thể hiện phương án cấp vốn tín dụng. Sau đó trình lên ban lãnh dạo phê duyệt. Trong bước này, mọi thông tin đến khoản tín dụng phải được trình bày đến lãnh đạo quản lý để đưa ra quyết định đồng ý cấp vốn hoặc không cấp vốn. Trong trường hợp đồng ý với khoản tín dụng, cấp quản lý phải viết rõ việc đồng ý hoặc không đồng ý cùng lý do đi kèm.
- Tại bước 4:
Triển khai: Sau khi đã được phê duyệt, tiến hành các thủ tục pháp lý, hoàn tất hồ sơ và tiến hành Giải ngân. Cán bộ tín dụng hoàn tất các hồ sơ, bao gồm ký kết hợp đồng, đưa khách hàng đi công chứng thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo và các thủ tục khác. Sau khi hoàn tất các thủ tục, tiến hành giải ngân cho khách hàng, khách hàng nhận tiền. Tại bước 4, Sacombank sẽ tiến hành thủ tục cần thiết trước khi giải ngân cho khách hàng bao gồm việc đàm phán, ký kết hợp đồng vay, hợp đồng đảm bảo và các hợp đồng khác. Trong đó, một số nội dung bắt buộc cán bộ tín dụng cần phải làm rõ cho khách hàng nắm rõ bao gồm giá trị khoản tín dụng, lãi suất, phương án trả nợ, phương án xử lý tài sản đảm bảo…và yêu cầu khách hàng ký xác nhận. Bên cạnh đó, nghiệp vụ giải ngân vốn vay tại bước 4 cũng phải được tiến hành theo đúng quy định của Sacombank, theo đó việc giải ngân đến khách hàng sẽ được thực hiện trong vòng ba mươi ngày kể từ khi đơn vay vốn được chấp thuận. Cụ thể, một số loại giấy tờ bắt buộc bao gồm: Giấy nhận nợ của khách hàng, giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay hoặc các loại giấy tờ có liên quan (hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị thanh toán), hóa đơn, chứng từ (lương, điện, nước…) và giấy ủy nhiệm chi/giấy rút tiền mặt/lệnh chuyển tiền. Trong bước này, Sacombank sẽ phải xem xét hạn mức còn lại của khách hàng, tính đầy đủ của giấy tờ…
- Tại bước 5: Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Quản lí, thu hồi nợ: Theo dõi tình hình sử dụng vốn, thu hồi nợ theo hợp đồng, xử lí các phát sinh. Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi khách hàng thông qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp khách hàng nhằm kiểm tra tiến độ thực hiện phương án vay vốn, kiểm tra tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Xử lí các phát sinh như khách hàng trễ hạn trả nợ định kỳ, v.v… Việc thông tin đến khách hàng được tiến hành theo nhiều kênh khác nhau như email, gửi tin nhắn, gọi điện thoại hoặc gặp trực tiếp khách hàng. Việc nhắc nợ thông qua hình thức phù hợp sẽ được thực hiện tối thiểu năm ngày trước khi đến ngày trả nợ.
- Tại bước 6: Tất toán
Tại bước 6, Sacombank sẽ có những nghiệp vụ nhằm kiểm tra và thông tin đến khách hàng về tiến trình trả nợ theo hợp đồng đã ký kết. Bước 6 chỉ được thực hiện sau khi khách hàng đã hoàn tất toàn bộ các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng tín dụng đã ký kết cùng với Sacombank
- Tại bước 7: Lưu trữ hồ sơ
Trong bước 7, cán bộ tín dụng sẽ phải tiến hành rà soát lại một lần nữa toàn bộ các hồ sơ giao dịch giữa Sacombank và khách hàng. Trong đó hiện nay Sacombank phân chia rõ các loại hồ sơ tín dụng bắt buộc phải lưu trữ bao gồm hồ sơ khách hàng (trong đó bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ chứng minh tài chính, các loại hồ sơ khác theo từng loại hình vay vốn), hồ sơ tín dụng( bao gồm các thông tin về phương án sử dụng vốn, báo cáo nhu cầu tín dụng, báo cáo thẩm định, thông báo phê duyệt, hợp đồng cho vay, văn bản xác nhận đã được cung cấp đầy đủ thông tin của khách hàng), hồ sơ tài sản đảm bảo (bao gồm các thông tin báo cáo thẩm định tài sản đảm bảo, biên bản kiểm tra tài sản, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đảm bảo, hợp đồng đảm bảo, chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận biện pháp bảo đảm, biên bản giao nhận tài sản) và cuối cùng là hồ sơ phê duyệt (bao gồm các thông tin báo cáo rà soát rủi ro, biên bản phê duyệt cấp tín dụng…)
2.3.3. Phân tán rủi ro tín dụng tại Sacombank Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Chiến lược cho vay của Sacombank hiện nay được đánh giá là tương tốt. Trong đó, một trong những yếu tố lõi định hình chiến lược vay chính là dựa trên chính sách phân tán rủi ro. Mục đích của chiến lược này nhằm phòng ngừa trường hợp “để tất cả trứng vào một giỏ” với tiêu chí phân tán việc cho vay theo danh mục, theo định hướng cho vay, đảm bảo trong giới hạn rủi ro cho phép cũng như khẩu vị rủi ro của Sacombank theo từng thời điểm. Hiện nay chính sách phân tích rủi ro tín dụng của Sacombank được đánh giá là khá đa dạng khi chia ra việc phân tán rủi ro theo vùng địa lý, theo đơn vị kinh doanh, theo thời hạn của khoản vay, theo loại tiền tệ cho vay, theo sản phẩm cung ứng hay theo cả đối tượng cho vay.
Đối với việc phân tán rủi ro cho vay theo địa lý, chính sách cho vay của Sacombank đó là xác định rõ ranh giới địa lý, hành chính của người vay. Tránh việc cho quá nhiều khách hàng trong cùng 1 khu vực vay.
Đối với chính sách phân tán rủi ro theo từng đơn vị ngân hàng, Sacombank cũng đang áp dụng một cách tương đối linh hoạt. Thực vậy, tính phân tán rủi ro của Sacombank thể hiện qua việc không một chi nhánh, phòng giao dịch nào có quyền phê duyệt khoản vay vượt qua định mức tối đa đã được Sacombank quy định. Ngoài ra, tính phân tán rủi ro còn thể hiện qua việc những chi nhánh, phòng giao dịch có kết quả kinh doanh tích cực sẽ được quyền được cấp quyền cho vay lớn hơn. Tính phân tán rủi ro tín dụng của Sacombank còn được dựa trên thời hạn của khoản vay.
Đối với chính sách phân tán rủi theo kỳ hạn khoản vay, trong đó Sacombank đảm bảo các khoản vay theo kỳ hạn sẽ phải tuân thủ theo chiến lược cho vay do chính Sacombank Việt Nam quy định và cũng phải linh hoạt động những thay đổi của thị trường tiền tệ.
Chính sách phân tán rủi ro của Sacombank còn thể hiện qua phân tán loại tiền tệ cho vay. Thực vậy, mỗi cho vay đối với khách hàng sẽ phải tuân thủ theo chiến lược và cơ cấu cho vay theo từng loại tiền của Sacombank.
Việc không quá tập trung cho vay vào một loại hình sản phẩm mà Sacombank đang cung ứng cũng là một trong những phương thức nhằm phân tán rủi ro. Để có thể thực hiện được điều này, Sacombank không ngừng tung ra các gói sản phẩm, dịch vụ phù hợp theo từng giai đoạn và phù họp theo từng đối tượng khách hàng.
Cuối cùng là chính sách phân tán rủi ro tín dụng theo đối tượng khách hàng. Để có thể thực hiện tốt chính sách này, Sacombank một mặt phải đảm bảo xây dựng một hệ thống đánh giá, xếp hạng khách hàng đủ mạnh nhằm nhận diện khách hàng tiềm năng hay khách hàng rủi ro. Ngoài ra, việc phân chia đối tượng cũng là một trong những ưu tiên mà Sacombank đang áp dụng trong đó nhấn mạnh đến việc đa dạng hóa tệp khách hàng, tránh tối đa việc phụ thuộc vào một nhóm đối tượng khách hàng nhất định.
2.3.4. Hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ của Sacombank Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Tại Sacombank hiện nay, mọi hoạt động cho vay khi đến bước phê duyệt hoặc không phê duyệt sẽ phải dựa trên hệ thống xếp hạng do chính Sacombank xây dựng để đưa ra quyết định. Cốt lõi của mô hình chấm điểm mà Sacombank đang áp dụng đó dựa trên các kỹ thuật định lượng, mô hình rủi ro cũng như dựa trên chính nguồn thông tin tài chính hay phi tài chính của khách hàng. Việc chấm điểm tại Sacombank hiện nay không được thực hiện theo phương thức “cào bằng” mà có sự phân hóa theo từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, mọi hoạt động chấm điểm hiện tại Sacombank đang áp dụng bắt buộc phải tuân thủ theo đúng các quy định mà Sacombank đã đưa ra cũng như quy định đưa ra bởi NHNN. Nhìn chung, hệ thống chấm điểm mà Sacombank đang áp dụng chính là nền tảng chính cho việc xét duyệt tín dụng. Cụ thể, hệ thống hiện nay phân chi rõ ràng cho 4 nhóm đối tượng khách hàng (doanh nghiệp, hộ kinh doanh, khách hàng cá nhân và định chế tài chính) và dựa trên thang điểm 10 để đánh giá, cụ thể như sau:
Bảng 2.16: Thang đo xếp hạng tín dụng tại Sacombank
Điểm | Xếp loại | Mức độ rủi ro |
Trên 400 | AAA | Thấp |
Từ 351 đến 400 | AA | Thấp |
Từ 301 đến 350 | A | Thấp |
Từ 251 đến 300 | BBB | Thấp |
Từ 201 đến 250 | BB | Trung bình |
Từ 151 đến 200 | B | Trung bình |
Từ 101 đến 150 | CCC | Trung bình |
Từ 51 đến 100 | CC | Cao |
Từ 1 đến 50 | C | Cao |
Dưới 0 | D | Cao |
Nguồn: Sacombank Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Thông qua hệ thống xếp hạng hiện nay, Sacombank có thể xác định được xác suất rủi ro khi cho vay cho từng nhóm khách hàng. Việc xác định không đơn thuần chỉ được hiện trước khi phê duyệt khoản vay mà được thực hiện lục trước- trong và sau khi cho vay.Hệ thống được sử dụng một cách thường xuyên và được xem làm kim chỉ nam trong việc ra quyết định cho vay, quản lý khoản vay cũng như là nguồn thông tin để Sacombank cân đối, tính toán và thực hiện việc trích lập dựng phòng rủi ro một cách phù hợp.. Tính ưu việt của hệ thống chấm điểm mà Sacombank đang áp dụng còn đến từ việc hệ thống sẽ luôn được “làm mới”, liên tục thay đổi khi thông số đầu vào thay đổi. Hiện nay, chính sách của Sacombank là ưu tiên cấp tín dụng đối với khách hàng nhóm A trở lên. Đối với các nhóm khách hàng thuộc nhóm BBB trở xuống thì quy trình cho vay sẽ phải được kiểm soát và thẩm định một cách kỹ lưỡng trước khi ra quyết định phê duyệt khoản vay.
2.3.5. Đo lường rủi ro tín dụng tại Sacombank
Sacombank đã chính thức áp dụng các tiêu chuẩn theo Basel trong việc lượng hóa rủi ro khoản vay. Mặc dù phải gặp không ít khó khăn và thách thức khi áp dụng Basel do tính phức tạp cũng như đòi hỏi những yêu cầu về hệ thống, con người. Tuy nhiên, qua chiến lược phát triển dài hạn Sacombank đã xác định việc áp dụng các tiêu chuẩn Basel là bắt buộc. Đến nay qua một giai đoạn làm quen, vận hành và áp dụng, Sacombank đã dần làm chủ được việc áp dụng Basel trong quá trình đo lường rủi ro. Qua quá trình tổng hợp các quy định do Basel II đưa ra cũng như thực trạng tại Sacombank, đề án có những nhận định về đo lường rủi ro đối với các khoản vay tại Sacombank như sau:
Thứ nhất, theo quy định của Basel II đòi hỏi các ngân hàng phải chia các loại TS các khoản vay thành các nhóm có rủi ro khác nhau (Nhóm DN, Chính phủ, NH, bán lẻ và đầu tư vốn cổ phần). Đến nay Sacombank đã thực hiện đúng yêu cầu của Basel II khi phân chia theo từng nhóm vay. Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Thứ hai, quy định của Basel II yêu cầu hệ thống xếp hạng và chấm điểm tín dụng phải có đủ 2 chiều xếp hạng khoản nợ trong đó phân tách rạch ròi rủi ro vỡ nợ của khách hàng và rủi ro của từng loại giao dịch. Đến nay, Sacombank mới chỉ có thể đáp ứng 1 phần khi mới chỉ phân loại rủi ro theo từng loại khách hàng tuy nhiên về việc tính toán khả năng vỡ nợ chỉ mới có thể vận dụng đối vói khác hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp SMEs.
Thứ ba, đối với các khoản vay từ các nhóm khách hàng có tính chất tương tự nhau sẽ phải tính toán được khả năng vỡ nợ. Nhìn chung hiện nay hệ thống của Sacombank đã dần làm chủ được yêu cầu này.
Thứ tư, Basel II yêu cầu tính toán được khả năng vỡ nợ của khách hàng và duy trì, bảo lưu dữ liệu trong 5 năm. Đối với yêu cầu này hiện nay Sacombank đã đáp ứng theo đúng tiêu chuẩn của Basel II.
Thư năn, đối với yêu cầu ngân hàng phải tính toán được tổng dư nợ khách hàng không trả được nợ. Đến nay, Sacombank đã dần xây dựng được nguồn dữ liệu để có thể tính toán được theo đúng yêu cầu của Basel II.
2.3.6. Giám sát rủi ro tín dụng
Đối với chế độ giám sát rủi ro tín dụng, Sacombank hiện tại đã đi vào vào thực tế quá trình theo sát rủi ro cho từng khoản vay và đã đưa ra phương thức xử lý rủi ro khi phát hiện khoản vay có vấn đề. Trong đó, trong tâm của hoạt động giám sát rủi ro mà Sacombank đang thực hiện chú trọng vào việc theo dõi sát sao việc phân loại khoản vay, kiểm soát được mức dự phòng rủi ro theo đúng yêu cầu của cơ quan quản lý (NHNN). Ngoài ra Sacombank đã thực hiện đầy đủ các chế độ tính toán để luôn đảm bảo giới hạn cho vay tuân theo đúng hạn ngạch rủi ro theo quy định của Sacombank và NHNN, áp dụng đầy đủ chế độ, quy định về quy trình cho vay và giám sát sau giải ngân. Bên cạnh đó, còn dựa trên từng giai đoạn biến chuyển từ thị trường mà Sacombank luôn luôn xem xét và đánh giá lại chiến lược hoạt động, phương thức kinh doanh một cách phù hợp nhất theo từng thời điểm để có thể tuân theo đúng quy định về quản lý rủi ro và khẩu vị rủi ro. Thực vậy, hàng năm Sacombank luôn luôn đánh giá lại các nguồn lực để quản trị rủi ro, trách nhiệm, nhiệm vụ và năng lực của các bộ phận thực hiện quản trị rủi ro. Các nghiệp vụ về phân loại nợ, chính sách và thực hiện dự phòng rủi ro theo đúng quy định của Sacombank cũng như Nhà nước. Công tác rà soát các hạng mục cho vay, công tác xây dựng nguồn dữ liệu đa kênh để quản trị rủi ro được Sacombank thực hiện đồng đều theo chu kỳ. Ngoài ra, Sacombank không ngừng bám sát theo khách hàng để có thể nắm bắt nguồn thông tin kịp thời, thanh – kiểm tra các khoản vay đã phê duyệt cho khách hàng để đảm bảo có thể nhanh chóng xử lý các khoản vay có vấn đề. Đối với tài sản thế chấp cho khoản vay, Sacombank không ngừng kiểm tra, kiểm soát, bảo quản, tái xem xét và định giá nhằm đảm bảo công cụ “phao cứu sinh” này. Các quy định, quy trình do Sacombank xây dựng luôn luôn lãnh đạo quan tâm, chỉ đạo kiện toàn cho công tác quản trị rủi ro.
2.3.7. Xử lý rủi ro tín dụng Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Mặc dù đã không ngừng nỗ lực và kiện toàn hẹ thống quản trị rủi ro tuy nhiên như đã trình bày, trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thì rủi ro đối với khoản vay là không thể tránh khỏi. Một khi khoản vay có vấn đề thì Sacombank đã đặt ra yêu cầu phải ưu tiên xử lý một cách nhanh chóng và quyết liệt. Việc xử lý các rủi ro đã phát sinh hiện nay tại Sacombank có sự hiệp đồng và phối hợp từ nhiều bộ phận khác nhau nhằm đảm bảo cách xử lý trên phương châm “ưu tiên thu hồ nguồn vốn” và xử lý trên tinh thần “hợp tình – hợp lý”. Cụ thể, nếu các khoản vay quá hạn không phải do ý chí chủ quan của khách hàng thì sẽ có nhân viên chủ động liên hệ, trao đổi và đàm phán với khách hàng. Trong đó ưu tiên cho các phương án “tách nhỏ”, “hoãn- giãn” để hỗ trợ khách hàng. Nếu qua công tác đánh giá khoản vay vẫn có thể được thu hồi thì Sacombank sẽ cắt cử nhân viên tham gia, hỗ trợ khách hàng nhằm có thể giúp cho khách hàng vượt qua các khó khăn trước mắt có thể giải quyết. Tuy nhiên, đối với các khoản vay xuất phát từ ý chí chủ quan của khách hàng, có yếu tố chây lì, ý định chiếm đoạn thì Sacombank cương quyết xử lý theo đúng quy định của Sacombank và pháp luật, chuyển nhóm khoản vay theo đúng quy định pháp luật và tiến hành các biện pháp pháp lý cần thiết nhằm thu hồi nguồn vốn và thực hiện trên đúng tinh thần “đúng người – đúng tội” nếu cần thiết hoặc có yếu tố vi phạm pháp luật.
2.4. Đánh giá hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
2.4.1 Mặt đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank
Nhìn chung, hiện nay cả hệ thống Sacombank cũng như các tiêu thức quản trị rủi ro tín dụng đang được Sacombank áp dụng mang lại nhiều ích cho chính việc loại trừ rủi ro khoản vay phát sinh tại Sacombank. Thực vậy, mặc dù kết quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long có sự tăng trưởng nhưng công tác quản trị rủi ro vẫn được đảm bảo. Khi xét đến cơ cấu của các khỏan vay thì có thể thấy rằng hoạt động cho vay hiện tại tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long đang dần trở nên ổn định và cân bằng giữa thời hạn cho vay cũng đối tượng cho vay. Sản phẩm cho vay của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long cũng cân đối và không quá lệch về một nhóm đối tượng riêng biệt. Kết quả hoạt động kinh doanh tích cực khi hoạt động của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long vẫn có lãi, các sản phẩm mới liên tục được đưa ra giúp cho Ngân hàng Sacombank
Phòng Giao Dịch Phước Long nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển, mở rộng thị trường. Công tác quản trị rủi ro cũng được chú trọng, các hiệu ứng vay tiền để đầu cơ bất động sản đã được Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long lường trước, giúp giảm thiểu rủi ro. Hoạt động cho vay vẫn có nền tảng dựa trên tài sản đảm bảo, phương thức thu hồi nợ được phòng giao dịch tiến hành một cách đa dạng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu vẫn nằm trong những an toàn. Sacombank nói chung và Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long nói riêng không ngừng áp dụng các phương thức quản trị rủi ro hiện đại, đổi mới và phù hợp với thị trường, công tác thu thập dữ liệu khách hàng được quan tâm chú trọng, các mô hình đánh giá và lượng hóa rủi ro không ngừng được nâng cấp và đưa vào áp dụng thực tế. Thêm vào đó, công tác kiểm tra, đảm bảo các thông số hoạt động luôn trong ngưỡng an toàn, các khoản vay có mức độ rủi ro cao được cảnh báo kịp thời. Hoạt động phối hợp cung cấp các thông tin về rủi ro tín dụng được Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước. Quy trình phân loại nợ, trích lập dự phòng, giám sát cơ cấu cho vay được tiến hành một cách nghiêm túc tuân thủ theo Thông tư 01/2020/TT-NHNN và các yêu cầu của Nhà nước trong quá trình hỗ trợ hoãn giãn nợ đối với nhóm đối tượng nhạy cảm trước tác động của Covid-19. Cũng trong giai đoạn này, Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long cũng đã chủ động chuyển đổi mô hình kinh doanh, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh khác như bảo lãnh, thanh toán… ngoài hoạt động cho vay cũng phần nào vẽ nên bức tranh kinh doanh tích cực
Hoạt động kiểm tra khoản vay sau giải ngân được Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long chú trọng cũng đã góp phần loại bỏ các trường hợp sử dụng nguồn vốn vay sai mục đích, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng. Việc áp dụng các quy định theo chuẩn mực Basel cũng không ngừng được nâng cao theo đúng yêu cầu của Ủy ban Basel. Ngoài ra, trước những biến đổi của công nghệ, hoạt động cho vay cũng đã có nhiều thay đổi theo hướng “số hóa”, Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long cũng đã chủ động làm quen, tập huấn và áp dụng một cách chủ động theo đúng tiêu chuẩn Basel II cũng như các quy định của NHNN, tiến tới việc áp dụng tiêu chuẩn Basel III. Các sản phẩm tài chính số cũng đã được Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long đưa vào danh mục kinh doanh của mình như cho vay và xét duyệt online, các dịch vụ đóng phí, lệ phí cũng đã được S Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long chủ động đưa vào thực hiện.
2.4.2 Mặt chưa đạt trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành quả tích cực trong cả kết quả kinh doanh cũng như hoạt động kiểm soát rủi ro cho vay. Tuy nhiên, Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long vẫn còn nhiều vấn đề tồn đọng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, hiện nay chính sách khi cho vay của Sacombank là nhất quán cho mọi chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn Quốc, Tuy nhiên, đặc thù tại mỗi giai đoạn kinh doanh trong năm, theo từng năm cũng như đặc thù của từng địa phương là khác nhau. Bên cạnh đó, các gói vay hiện nay chỉ mới áp dụng chung cho hầu hết khách hàng mà chưa có tính phân biệt. Điều này dẫn đến những khó khăn nhất định trong công tác cho vay. Thực vậy, một trong những nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không trả nợ đúng hẹn cốt lõi đến từ việc các gói vay chưa có tính phân hóa. Việc áp dụng chính sách tín dụng cứng nhắc dẫn đến khó khăn trong công tác cho vay cũng như gây ra khó khăn cho chính cán bộ tín dụng khi nhiều lúc không nắm được gói sản phẩm, dịch vụ hay các yêu cầu đối với khách hàng đang cung ứng dịch vụ cho vay.
Thứ hai, các quy trình áp dụng đảm bảo trong cấp tín dụng chưa được thực hiện chặt chẽ. Thực vậy, điều này có thể dễ dàng nhận thấy qua việc tình hình nợ xấu, khách hàng mất khả năng thanh toán thì giai đoạn 2020 – 2023 các khoản vay rủi ro tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt, đối với các khoản vay nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có xu hướng tăng và chưa thể giải quyết dứt điểm. Mặc dù Sacombank đã không ngừng cải thiện nhằm có thể áp dụng các tiêu chuẩn Quốc tế cũng như yêu cầu của NHNN tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn chưa thực sự đồng bộ, chưa có sự phối kết hợp hiệu quả giữa các bộ phận và quá trình thực thi còn chậm. Việc xác minh thông tin người vay chỉ được thực hiện một chiều đến từ cán bộ tín dụng mà chưa có sự phối kết hợp cũng như tra cứu thông tin bên ngoài. Công việc chấm điểm khách hàng chỉ mới được “tư động” hóa một phần và vẫn phải cần sự tham gia của yếu tố con người. Điều này vô hình chung tạo ra những kẽ hở trong quy trình khiến cho đôi lúc việc đánh giá và xếp hạng chịu ảnh hưởng rất lớn từ người thực thi. Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng cũng được thực thi một cách hời hợt “cho xong”. Người thực hiện chấm điểm chưa nắm rõ các tiêu chí, phương thức đánh giá, cũng như các vấn đề đánh giá chưa được lượng hóa một cách cụ thể khiến cho đối lúc việc đánh giá và chấm điểm mang năng tính hình thức, thiếu đi tính khách quan, chính xác. Điều này đôi khi cũng tạo ra những kẻ hở cho việc chấm điểm không được công tâm, dễ xảy ra tiêu cực. Mặc dù Sacombank – phòng giao dịch Phước Long đã luôn tuân thủ các yêu cầu về tài sản đảm bảo tuy nhiên quá trình xác minh giá trị, pháp lý của TSĐB vẫn còn nhiều vướng mắc trong việc định giá hay đảm bảo TSĐB không nằm trong diện tranh chấp. Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Thứ ba, quá trình tổ chức thực hiện quản trị rủi ro vẫn chưa có tính đồng bộ cả về mặt con người và hệ thống. Yếu tố con người trong hệ thống tài chính luôn là một trong những yếu tố sống còn quyết định thành bại trong kết quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Điều này thực sự quan trọng khi tình cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng cao, các ngân hàng không ngừng mong muốn mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trong đó phương thức phổ biến nhất chính là thông qua việc “thu hút nhân tài”. Bên cạnh đó, nhiều ngân hàng chỉ mới chú trọng phát triển về số lượng chứ chưa thực sự chú trọng đến chất lượng, do vậy tình trạng tuyển dụng ồ ạt, không quan tâm đến chất lượng nhân sự cũng đã phần nào khiến cho hoạt động quản trị rủi ro bị xem nhẹ. Riêng đối với Sacombank, yếu tố con người luôn là ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của mình. Tuy nhiên, xuyên suốt thời gian vừa qua, hệ thống Sacombank nói chung và Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long nói riêng nhìn chung cũng có xu hướng chạy theo thị trường khiến cho một số nhân viên ngân hàng chưa có đủ kinh nghiệm lẫn kiến thức. Chính điều này cũng dẫn đến chất lượng các khoản vay của Sacombank còn hạn chế, dễ xảy ra những rủi ro cho khoản vay. Mặc dù theo quy định hiện hành Sacombank yêu cầu nhân viên phải tiến hành đánh giá khoản vay định kỳ (3 tháng, 6 tháng) tuy nhiên vẫn xảy ra các trường hợp lơ là, vì lợi ích riêng mà chủ động bỏ qua hoặc đánh giá sai các khoản vay bị rủi ro. Điều này cũn khiến cho công tác quản trị rủi ro của Sacombank nói chung và Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long đi xuống. Bên cạnh đó, việc quản trị rủi ro chỉ được Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long thưc hiện chung tổng thể cho cả phòng giao dịch chưa có tính phân hóa riêng cho từng nhóm khách hàng. Điều này dẫn đến những sai sót trong việc chấp nhận cho vay đối với khách hàng không đủ điều kiện.
Thư tư, công tác giám sát rủi ro khoản vay chưa được thực hiện một cách đầy đủ. Lý giải cho những yếu kém từ công tác giám sát rủi ro thực sự đến từ việc thiếu nguồn thông tin. Hiện nay Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long khi tiến hành cho vay sẽ phải đi thu thập thông tin với nền tảng căn bản đến từ trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia CIC. Tuy nhiên, nguồn thông tin này hiện nay được đánh giá là sai lệch khá nhiều cũng như chưa cập nhật đủ nhanh theo yêu cầu cho vay. Hoạt động thu thập thông tin của người vay được Sacombank tiến hành chưa được sát sao. Chưa có chế tài đối với nhân viên ngân hàng đi thu thập thông tin khách hàng, chưa có những yêu cầu bắt buộc đối với nhân viên ngân hàng đối với nghiệp vụ thu thập thông tin thực tế, các đầu mối thu thập thông tin khách hàng chủ yếu dựa vào chính kinh nghiệm và mối quan hệ bên ngoài của nhân viên mà chưa có một kênh chính thống kết nối từ chính ngân hàng Sacombank. Ngoài ra, trong quá trình thẩm định đã xuất hiện tình trạng nhân viên tín dụng vì lợi ích riêng mà cố tình khai báo gian dối thông tin, “hà hơi, giúp sức” cho khách hàng để tranh thủ được phê duyệt khoản vay nhằm nhận tiền “lại quả”, tiêu cực. Chính điều này cũng góp phần không nhỏ vào việc tăng rủi ro đối với hoạt động cho vay tại Sacombank. Đây là yếu tố vừa mang tính đạo đức nghề nghiệp vừa là hành vi vi phạm pháp luật nhưng vân chưa đủ sức răn đe đủ mạnh cho nhân viên sai phạm. Bên cạnh đó, rủi ro trong khoản vay có thể xuất hiện ngay cả khi Sacombank làm đúng các yêu cầu về thẩm tra khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo, năng lực trả nợ do chính việc thiếu quan tâm đúng mực về cơ cấu danh mục cho vay chung. Việc không chú trọng đến danh mục cho vay chung dẫn đến tình trạng mất cân đối trong chính phòng giao dịch, chi nhánh cũng như chính nội bộ của Sacombank. Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Thứ năm, hệ thống đo lường và xếp hạng tín dụng hiện nay đang áp dụng tại Sacombank vẫn còn nhiều điểm thiếu sót. Thực tế, đây là một trong những yêu cầu bắt buộc khi Sacombank tham gia vào hiện ước Basel. Mặc dù Sacombank hội sở là cơ quan chính chịu trách nhiệm trong việc tính toán khả năng không thể trả được khoản vay, khả năng mất vốn vay, tỷ trọng lượng vốn bị mất, dư nợ còn lại khi khách hàng mất khả năng chi trả để có thể tổng hợp và ước lượng mất mát của ngân hàng tuy nhiên lại chưa có nội dung triển khai đến các đơn vị con. Điều này chính là sợi dây vô hình ngáng chân chính các đơn vị tuyến dưới. Công tác kiểm toán nội bộ cũng chưa được quan tâm đúng mực, nội dung kiểm toán đã được lên “khung” từ trước khiến cho một số hoạt động của phòng giao dịch chỉ chăm chăm vào việc làm sao đáp ứng được khung chứ chưa đi vào thực chất. Chính vì vậy, thời gian qua mỗi khi đến kỳ kiểm toán lại xảy ra các hoạt động “chạy số” chỉ hướng đến việc kiểm toán nội bộ được “qua” mà chưa đi vào thực chất.
Thư sáu, công tác điều chỉnh giám sát quản trị rủi ro sau khi giải ngân còn nhiều vấn đề chưa ổn thỏa. Một trong những nghiệp vụ đầu tiên trong công tác này đó chính là trích lập dự phòng rủi ro theo từng nhóm nợ. Tuy nhiên, việc trích lập hiện nay chỉ được áp dụng một cách có phần cảm tính, mang tính số học mà chưa thực sự sâu sát, chưa chú ý đến giai đoạn, thời kỳ trích lập. Bên cạnh đó, thực tiễn hiện nay là công tác kiểm tra sau khi giải ngân được Sacombank yêu cầu là một trong những tiêu chi “bắt buộc”. Tuy nhiên, hiện nay công tác này tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long vẫn còn bị xem nhẹ. Nhân viên Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long dưới sức ép công việc, nguồn nhân sự thiếu hụt cũng phần nào khiến cho Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long phần nào lơ là đi công tác này, dẫn đến buông lỏng hoạt động quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, còn xuất hiện tình trạng một số nhân viên làm báo cáo sai về kết quả sử dụng khoản vay sau giải ngân, chưa chú tâm đến việc kiểm soát tài sản đảm bảo hay cố tình báo cáo gian dối đối với cấp trên về tình hình khoản vay. Điều này càng trở nên nghiêm trọng hơn khi hiện nay bộ phận kiểm soát khoản vay là nhiệm vụ kiệm nhiệm, công tác kiểm soát khoản vay chưa được chú trọng và còn mang màu sắc đối phó, qua loa. Ngoài ra, hoạt động quản trị rủi ro tại Sacombank phòng giao dịch Phước Long vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn cho yếu tố chủ quan. Bình Phước là một tỉnh lớn và Phước Long là địa bàn cũng rộng lớn. Điều này gây khó khăn không nhỏ cho nhân viên tín dụng trong quá trình kiểm soát khoản vay. Ngoài ra, hiện nay mặc dù đã được đầu tư hệ thống các ứng dụng ngân hàng tuy nhiên hoạt động nhắc nợ vẫn được tiến hành 1 cách thủ công, chưa phát triển đầy đủ ứng dụng “đòi” và “thu” nợ online. Hệ thống lưu trữ hồ sơ của khách hàng vẫn còn được thực hiện thủ công mà chưa có 1 phương thức lưu trữ hiện đại nhằm phục vụ cho công tác chấm điểm và lưu trữ thông tin khách hàng. Điều này cũng làm cho chất lượng khoản vay của Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long đi xuống.
2.5. Nguyên nhân các hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tại Sacombank
2.5.1 Nguyên nhân chủ quan Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
Công tác quản trị rủi ro tại Sacombank phòng giao dịch Phước Long nhìn chung vẫn còn nhiều vấn đề. Trong đó, đề án chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long không thực sự hiệu quả. Đối với nguyên nhân chủ quan, đầu tiên phải kể đến là chất lượng con người tại Sacombank phòng giao dịch Phước Long. Lực lượng cán bộ làm công tác tín dụng còn ít kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, cũng như bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng, hầu hết cán bộ làm công tác tín dụng tuổi đời còn trẻ, dưới 30 tuổi, phần lớn công tác trong lĩnh vực tín dụng từ 1 – 3 năm nên kinh nghiệm còn hạn chế, kiến thức chưa vững vàng, cán bộ chưa được đào đạo đầy đủ để nhận biết rủi ro, vẫn tồn tại cán bộ tín dụng chưa đủ khả năng thực hiện công tác tư vấn cho KH mà chỉ thực hiện công việc một cách máy móc. cán bộ tín dụng chưa được chuyên môn hoá tức là mỗi nhân viên tín dụng sẽ chịu trọng trách chính trong việc đánh giá và phân tích khách hàng, tiềm năng kinh doanh, lĩnh vực hoạt động tuy nhiên điều này là rất khó khăn khi nhân viên tín dụng đa phần cũng chỉ có thể nắm bắt và hiểu rõ một số ngành nghề nhất định chứ không thể bao quát tất cả các lĩnh vực. Điều này cũng góp phần vào việc giảm chất lượng khoản vay nhưng tiêu tốn rất nhiều thời gian và công sức của nhân viên tín dụng. Thứ hai, một lý do khác đến từ việc hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công nghệ tại Ngân hàng Sacombank
Phòng Giao Dịch Phước Long vẫn chưa được đầu tư thích đánh. Các ứng dụng của Sacombank chỉ mới đáp ứng các giao dịch chuyển tiền, thanh toán thông thường, chức năng nộp hồ sơ – thanh toán, nhắc nợ còn sơ khai và chưa thực hiệu quả. Trong quá trình xét duyệt hồ sơ vay vẫn phải có sự tham gia của bàn tay con người, cần một sự phân tích và đánh giá khách hàng thủ công, mức độ áp dụng công nghệ trong quá trình đánh giá chưa cao, chưa có các hệ thống hỗ trợ để có ký kết hợp đồng online. Ngoài ra, cũng xuất phát từ việc các khoản vay sẽ cần có TSĐB, các ứng dụng hiện nay vẫn còn hạn chế trong việc tra cứu tài sản đảm bảo cả về giá trị và tính pháp lý. Hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin còn lạc hậu, tốc độ kết nối và đường truyền còn hạn chế. Một số dịch vụ trong quá trình thực hiện bắt buộc khách hàng phải xuất trình các loại giấy tờ pháp lý cần thiết thì đến nay hệ thống CNTT vẫn chưa thể đáp ứng được. Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
2.5.2 Nguyên nhân khách quan
Ngoài những nguyên nhân chủ quan vừa nêu thì hoạt động quản trị rủi ro tại Sacombank nói chung và Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long nói riêng vẫn còn chưa tương xứng bắt nguồn từ một số lý do như sau:
Thứ nhất, theo hiệp định Basel II hiện nay, các yêu cầu bắt buộc đưa ra cho các NHTM tại Việt Nam nhìn chung là khá cao. Tuy nhiên, đặc thù của việc áp dụng Basel vốn dĩ được xây dựng nhằm đưa ra tiêu chuẩn chung cho các định chế tài chính đa Quốc gia vốn dĩ có nguồn vốn, năng lực dồi dào cũng như khả năng ảnh hưởng lớn đến thị trường tài chính. Tuy nhiên, tại Việt Nam các ngân hàng nhìn chung vẫn còn rất nhỏ khi so sánh với mặt bằng chung của thế giới. Điều này khiến cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam bao gồm cả Sacombank đôi khi cảm thấy “hut hơi”. Thực vậy, mặc dù tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) quy định trong Basel II là 8% nhưng trên thực tế, các NHTM luôn luôn phải duy trì tỷ lệ cao hơn con số trên vì phải dự phòng thêm nguồn để bù đắp cho các rủi ro đến từ thị trường cũng như rủi ro trong quá trình hoạt động. Do vậy, khi muốn tuân theo đúng quy định của Basel II, tất cả các NHTM phải có lộ trình tăng nguồn vốn tuy nhiên đây là vấn đề không thể thực hiện trong 1 sớm 1 chiều mà đòi hỏi tính dài hạn ở nhà đầu tư.
Thứ hai, những rủi ro khoản vay tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long còn xuất phát từ chính người vay. Trường hợp này thường xuất hiện khi khách hàng vay vốn để sản xuất nhưng không hiểu quả, không thể trả nợ đúng hạn. Thực vậy, điều này là lý do rất phổ biến tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long. Một phần đến từ năng lực của khách hàng không đủ khả năng trong quá trình quản lý dòng tiền, hoạt động sản xuất hoặc cố tình sử dụng sai mục đích khoản vốn vay. Bên cạnh đó, nhiều khách vay không có khả năng dự trù được những rủi ro trong ngay chính ngành nghề họ kinh doanh, chấp nhận rủi ro kinh doanh không kiểm soát cũng phần nào khiến cho hiện trạng quản trị rủi ro tại Ngân hàng Sacombank – Phòng Giao Dịch Phước Long biến chuyển xấu. Một số trường hợp khác đến từ việc khách hàng có định lừa dối ngân hàng, chiếm đoạt nguồn vốn thu lợi bất chính thông qua việc làm giả giấy tờ, kê khai thiếu trung thực về tình hình tài chính. Một số khách hàng thực sự gặp khó khăn trong việc thanh toán khoản vay tuy nhiên lại không có thông tin trong việc liên hệ với ngân hàng để cùng nhau giải quyết vấn đề. Ngoài ra, đối khi còn đến từ việc cả khách hàng và nhân viên ngân hàng cố tình cấu kết, móc ngoặc để cùng nhau chiếm đoạt.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong nội dung chương 2, đề án đã tiến hành xem xét và đánh giá về thực trang cho vay, kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Phước Long. Ngoài ra, đề án cũng đi sâu vào khai thác và đánh giá thông tin về thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Phước Long. Qua đó, đề án đã đưa ra được những điểm đạt và chưa đạt được trong công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Phước Long. Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại tại Sacombank

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com