Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam– Chi Nhánh Phú Thọ II dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Triển khai thực hiện theo Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, các ngân hàng chuyên doanh trong cả nước đã ra đời và chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 1988. Riêng tại Vĩnh Phú do công tác tổ chức nên đến ngày 01 tháng 10 năm 1988 Ngân hàng Phát triển Nông thôn Vĩnh Phú đã được thành lập và đi vào hoạt động, với mạng lưới là tiếp nhận 10 chi nhánh ngân hàng Nhà nước các huyện bàn giao sang, tình hình hoạt động ban đầu vô cùng khó khăn.
Cuối năm 1996, Quốc hội thông qua việc tách Vĩnh Phú thành 2 tỉnh là tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc. Ngày 16 tháng 12 năm 1996, Tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ký quyết định số 515/QĐ-NHNo-02 “Giải thể chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phú, thành lập chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Phú Thọ và chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc”.
Ngày 02 tháng 6 năm 1998, Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 198/1998/QĐ-NHNN-5 đổi tên Ngân hàng Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ thành ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, lúc này toàn tỉnh mới có 8 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Đến nay, trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ đã tạo dựng được nét văn hóa truyền thống của mình là một Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng theo đúng định hướng của một Ngân hàng thương mại nhà nước, giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt là đầu tư cho “Tam nông” và nền kinh tế (theo Nghị quyết số 26-NQ/TƯ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X). Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ đã có sự phát triển vượt bậc, đạt được sự tăng trưởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, từng bước thực hiện tốt công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh trong toàn tỉnh.
Với quy mô hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ ngày càng lớn mạnh và được Agribank phê duyệt sắp xếp lại mạng lưới hoạt động, ngày 01 tháng 7 năm 2023 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Phú Thọ II được thành lập trên cơ sở chia tách Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ. Chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt động với tổng số cán bộ 266 người, trong đó: lao động nữ là 144 người, chiếm tỷ lệ 55%; lao động nam 116 người chiếm tỷ lệ 45%, mạng lưới hoạt động gồm Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II, 5 chi nhánh loại II và 18 phòng giao dịch trực thuộc.
Trình độ chuyên môn: Trình độ đại học và trên đại học: 234 người, tỷ lệ 90%. Trong đó: Trình độ thạc sỹ có 15 người; tỷ lệ 5,8%; trình độ đại học 219 người, tỷ lệ 84,2%; trình độ cao đẳng có 3 người, tỷ lệ 1,1%; trình độ trung cấp có 15 người, chiếm tỷ lệ 5,7%; trình độ khác 8 người, tỷ lệ 3%. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng
2.1.2. Mô hình tổ chức
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II là chi nhánh loại I, hạng I thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II được minh hoạ theo biểu đồ – Hình 2.1
Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II có 4 người, được phân công phụ trách một số phòng chuyên đề. Hiện nay với 7 phòng nghiệp vụ và 2 phòng giao dịch trực thuộc được thực hiện theo mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Các phòng chuyên đề có trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo điều hành kinh doanh theo đúng định hướng mục tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và theo quy đinh của pháp luật. Đồng thời chỉ đạo các chi nhánh loại II theo chương trình công tác và trách nhiệm được giao. Dưới ngân hàng tỉnh là các chi nhánh loại II, số lượng các phòng tuỳ theo tình hình thực tế bố trí, sắp xếp cho phù hợp với công việc, nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ ngân hàng tỉnh giao góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của địa phương. Dưới chi nhánh loại II là các phòng giao dịch trực thuộc nơi có môi trường kinh doanh, tạo thành mạng lưới rộng khắp, bao trùm toàn bộ địa bàn của toàn tỉnh.
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II
Trong điều kiện có nhiều yếu tố tác động không thuận lợi đến hoạt động ngân hàng, nhưng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đã bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, điều hành hoạt động kinh doanh năm 2023 linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn, mang lại hiệu quả.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn vẫn tăng trưởng liên tục và ổn định qua các năm từ 2020 đến 2023, luôn đạt mức tăng trưởng hoàn thành 100% kế hoạch đặt ra trong các năm gần đây. Cụ thể, trong năm 2021, tổng vốn huy động của chi nhánh tăng 743,046 triệu đồng, tương đương tăng 18.71% so với mức 3,972,111 triệu đồng của năm 2020 (Hình 2.2). Năm 2022 chứng kiến tốc độ tăng lượng vốn huy động lớn nhất trong 3 năm với tỷ lệ tăng là 21.48% so với năm 2021, lên mức 5,728,135 triệu đồng. Qua năm 2023, mặc dù tốc độ tăng có giảm nhẹ so với năm 2022 nhưng vẫn duy trì ở mức khá cao (166.86% tương đương 966,049 triệu đồng).
Hình 2.2.Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 20205-2023
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đối với tất cả các Ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng thì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng, đồng thời cũng là cơ sở để các ngân hàng tiếp tục mở rộng và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh khác như huy động vốn, tài trợ thương mại, mua bán ngoại tệ… Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Về hoạt động tín dụng: trong các năm qua hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II luôn đạt được mức tăng trưởng ổn định và ấn tượng.Cụ thể, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay trong hai năm 2021 và 2023 ở mức cao, lần lượt là 14.92% vàà 15.41%, riêng năm 2022 tỷ lệ tăng chỉ đạt 3.90%. Phân tích kỹ cơ cấu doanh số cho vay, ta có thể thấy sự sụt giảm về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay năm 2022 chủ yếu là từ việc cho vay trung và dài hạn giảm (Bảng 2.1). Về dự nợ tín dụng, năm 2021, tỷ lệ tăng trưởng đạt 22.27%, sau đó giảm xuống 12.62% vào năm 2022 và 133.48%, đạt mức 5,926,956 triệu đồng vàoo năm 2023 (Hình 2.3). Cơ cấu dư nợ tín dụng phần nhiều đến từ các khoản cho vayy trung và dài hạn, và ưu thế này ngày càng tăng trong giai đoạn 2021-2023.
Hình 2.3. Tăng trưởng dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ IItừ năm 2020-2023
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2020-2023
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II chứng kiến xu hướng tăng liên tục của tất cả các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh quan trọng, bao gồm thu nhập, chi phí và lợi nhuận trước thuế. Theo bảng 2.2, thu nhập của chi nhánh tăng từ 414,576 triệu đồng vào năm 2020 lên 717,801 triệu đồng vào năm 2023. Chi phí tăng 211,469 triệu đồng lên 482,304 triệu đồng vào năm 2023. Điều này làm chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng mạnh từ chỉ 143,741 triệu đồng vào năm 2020 lên 237,914 triệu đồng vào năm 2023. Diễn biến này chứng tỏ Chi nhánh Phú Thọ II đã có kết quả hoạt động kinh doanh khá ấn tượng trong 4 năm gần đây.
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2020-2023
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng được lựa chọn
Do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II là đơn vị thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nên tổ chức hoạt động tín dụng được xây dựng theo mô hình quản trị của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, phân quyền dựa trên cơ sở các chính sách và nguyên tắc được điều hành tập trung, các phòng ban được phân định dựa trên loại hình nghiệp vụ.
Mô hình tổ chức hoạt động ở cả hội sở và chi nhánh đều đơn giản với các phòng, ban đơn thuần ở hội sở và tại các chi nhánh là phòng tín dụng (kinh doanh) và các bộ phận có chức năng hỗ trợ, tổng hợp… Nhưng mô hình này cũng có rủi ro bởi chi nhánh có thể làm sai định hướng của cả hệ thống, cạnh tranh địa bàn, khách hàng lẫn nhau để đạt chỉ tiêu.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng này hướng đến:
- Xác định mức chấp nhận rủi ro tín dụng phù hợp;
- Xây dựng quy trình cấp tín dụng thống nhất và khoa học;
- Duy trì một quy trình giám sát và đo lường rủi ro hợp lý;
- Bảo đảm kiểm soát chặt chẽ đối với rủi ro tín dụng;
- Thu hút khách hàng và dự án tín dụng tốt.
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Trong những năm gần đây, tổ chức quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và đơn vị trực thuộc được phân định rõ ràng, cụ thể trong sổ tay tín dụng của ngân hàng:
Bộ máy quản trị rủi ro tại Trụ sở chính gồm:
Ban tín dụng: quản lý điều hành hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; dự thảo các quy chế, quy trình và hướng dẫn về nghiệp vụ tín dụng; mở rộng dịch vụ tín dụng và thị trường tín dụng trong cả nước ở thành phố và nông thôn; đầu mối và phối hợp với các ban có liên quan tổ chức chỉ đạo đầu tư thử nghiệm cho các chương trình nghiên cứu các dịch vụ sản phẩm mới và các nhiệm vụ khác.
Ngoài các nhiệm vụ trên, một trong số những nhiệm vụ hết sức quan trọng của Ban tín dụng gắn liền với công tác quản trị rủi ro tín dụng là chỉ đạo, kiểm tra, phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn để tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục; phân tích hiệu quả vốn đầu tư, thống kê tổng hợp, báo cáo chuyên đề hàng tháng, quý, năm của các chi nhánh; định kỳ sơ kết, tổng kết chuyên đề, đánh giá công tác tín dụng và phối hợp với Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro để xử lý rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ban thẩm định dự án:xây dựng quy chế, quy trình về thẩm định; giúp HĐQT và Tổng giám đốc ban hành và triển khai tập huấn đào tạo cho các Chi nhánh trong toàn hệ thống; phối hợp với Trung tâm đào tạo và các Ban chuyên môn nghiệp vụ khác trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thẩm định; tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của các chi nhánh theo quy định. Các nhiệm vụ của ban thẩm định dự án đều nhằm đảm bảo Ngân hàng có một bộ máy thẩm định chuyên nghiệp, hiệu quả góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Trung tâm Phòng ngừa và xử lý rủi ro: là một trong những mắt xích quan trọng trong việc đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ chính là tổ chức xây dựng chiến lược phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; dự thảo các văn bản quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro; tổng hợp, phân tích, theo dõi thông tin rủi ro trong kinh doanh, nghiên cứu và thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Bộ phận Kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập Trung tâm điều hành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam:
Bộ phận này cùng với trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro đã góp phần lớn trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong những năm gần đây. Là một bộ phận hết sức quan trọng trong hệ thống tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, bộ phận này có nhiệm vụ chủ yếu là đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và quy trình quản trị rủi ro từ góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại Trung tâm điều hành; kiểm tra và đánh giá việc nghiêm túc chấp hành pháp luật, các quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các quy định và chính sách của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng nhằm kịp thời phát hiện những vi phạm, sai lệch và khuyết điểm trong hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất các biện pháp chấn chỉnh sửa chữa, khắc phục có hiệu quả; kiểm soát hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Định kỳ, tiến hành các cuộc kiểm tra về hoạt động tín dụng của các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Hình 2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại Hội sở chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II
Phòng khách hàng (Hộ sản xuất &cá nhân; Doanh nghiệp) hoặc phòng kế hoạch kinh doanh tại các chi nhánh:làm chức năng tín dụng hoặc Tổ tín dụng và có những nhiệm vụ chủ yếu sau: thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền; thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình vượt quyền phán quyết; thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh loại II (chi nhánh cấp huyện).
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: có nhiệm vụ chủ yếu là đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và quy trình quản trị rủi ro từ góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại Chi nhánh; thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc nghiêm túc chấp hành pháp luật, các quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các quy định và chính sách của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng tại chi nhánh nhằm kịp thời phát hiện những vi phạm, sai lệch và khuyết điểm trong hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất các biện pháp chấn chỉnh sửa chữa, khắc phục có hiệu quả; định kỳ, tiến hành kiểm tra kiểm soát về hoạt động tín dụng tại chi nhánh; đưa ra các kiến nghị cải thiện các chính sách, quy định, và thủ tục lên Trụ sở chính.
Hình 2.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
2.2.3. Tình hình thực hiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng
2.2.3.1. Công tác nhận diện rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng chủ yếu được nhận diện trong quá trình thực hiện quy trình tín dụng. Vì vậy, việc nghiên cứu quy trình tín dụng là cần thiết nhằm thực hiện các khâu của quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
- Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II
Quy trình tín dụng bao gồm những bước sau:
Bước 1. Tiếp nhận, thu thập, đánh giá hồ sơ, thông tin về nhu cầu vay vốn của khách hàng
Tại chi nhánh và phòng giao dịch, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ được tư vấn về điều kiện vay vốn, hồ sơ, thủ tục, lãi suất cho vay, các loại sản phẩm và chính sách khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đây là giai đoạn đầu tiên để người quan hệ khách hàng của đơn vị kinh doanh đánh giá về mức độ rủi ro của đối tượng vay vốn về nhu cầu vay vốn, nguồn trả nợ, tài sản đảm bảo, nhận diện và đánh giá người có liên quan tới khách hàng vay vốn.
Bước 2. Thẩm định cho vay
Sau khi thống nhất phương án vay với khách hàng, người quan hệ khách hàng sẽ lập báo cáo thẩm định trình các cấp phê duyệt. Thẩm định khoản vay trên cơ sở thông tin, hồ sơ vay vốn, tài liệu và Báo cáo đề xuất cho vay (phần Báo cáo đánh giá hồ sơ và đề xuất cho vay của Người quan hệ khách hàng).
Trong giai đoạn này, người thẩm định cần đến cơ sở kinh doanh của khách hàng để thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng và tiến hành định giá tài sản đảm bảo, đánh giá tính đầy đủ về hồ sơ, tình trạng pháp lý và khả năng thu hồi của tài sản bảo đảm đối với trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa vụ cam kết của bên bảo lãnh (đối với các khoản cho vay có bảo lãnh của bên thứ ba), chấm điểm khách hàng, tính mức sinh lời, nhu cầu vốn, kiểm tra thông tin dư nợ của khách hàng trên CIC của khách hàng, ghi ý kiến về kết quả thẩm định trên Báo cáo đề xuất cho vay và đề xuất việc cho vay hay không cho vay trình Người quyết định cho vay xem xét quyết định.
Bước 3. Quyết định cho vay và thông báo khách hàng Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Căn cứ hồ sơ khoản vay, Báo cáo đề xuất cho vay, ý kiến đề xuất của Người quan hệ khách hàng và Người thẩm định, Người quyết định cho vay xem xét quyết định cho vay hay không cho vay theo thẩm quyền. Đối với những khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh, cấp phê duyệt sẽ xem xét nội dung và đánh giá khách hàng, thị trường ngành…để quyết định cho vay. Đối với những khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng tín dụng, khoản vay sẽ phải được chuyển quan bộ phận Tái thẩm định. Đối với khoản vay vượt quyền phán quyết, chi nhánh trình Tổng Giám đốc/ban Khách hàng lớn xem xét tái thẩm định và phê duyệt. Bộ phận tái thẩm định là bộ phận có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Cán bộ thẩm định kiểm tra lại các hồ sơ, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, tình hình thị trường đầu vào, đầu ra, nhu cầu vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng. Nếu cần thiết, Người tái thẩm định phải đi thẩm định trực tiếp khách hàng và nắm bắt tình hình khách hàng và có báo cáo độc lập trong cuộc họp trình các cấp phê duyệt về việc đồng ý và không đồng ý các khoản vay.
Khi khoản vay được cấp phê duyệt thông qua, người quản lý nợ cho vay lập thông báo cho khách hàng, ký hợp đồng bảo đảm tiền vay…Trường hợp từ chối cho vay: Ký thông báo cho khách hàng việc từ chối cho vay và lý do từ chối cho vay khi khách hàng có yêu cầu.
Bước 4. Hoàn tất các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo
Trước khi ký hợp đồng tín dụng và trước khi giải ngân, người quản lý nợ cho vay của chi nhánh sẽ tiến hành các thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo (nếu có). Các tài sản đảm bảo là bất động sản, phương tiện vận tải, ô tô, máy móc thiết bị…được đăng ký giao dịch đảm bảo và ký công chứng. Đối với các khoản vay, tài sản đảm bảo là hàng hoá trước khi giải ngân người quản lý nợ cho vay cần đảm bảo tuân thủ theo đúng phê duyệt.
Bước 5. Giải ngân, lưu trữ hồ sơ Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Khi tiến hành giải ngân, người quan hệ khách hàng phải kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp của hồ sơ giải ngân khách hàng gửi đến, đặc biệt phải xem xét tính pháp lý, hợp lý của chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn. Quy trình quyết định giải ngân cũng được tuân thủ theo nguyên tắc 3 khâu độc lập: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm soát hồ sơ và quyết định giải ngân. Sau khi bộ hồ sơ giải ngân đầy đủ, người quản lý nợ cho vay chuyển sang bộ phận kế toán để giải ngân cho khách hàng. Sau khi giải ngân, người quản lý nợ cho vay tiếp tục thu thập và lưu trữ hồ sơ thực hiện theo đúng quy trình.
Bước 6. Kiểm tra, theo dõi khoản vay sau khi giải ngân
Sau khi giải ngân, người quản lý nợ cho vay cần thường xuyên theo dõi tình hình trả nợ, kỳ hạn trả nợ của khách hàng. Theo quy định hiện tại của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II, việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay lần đầu đối với khách hàng vay là pháp nhân và Doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện chậm nhất trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày giải ngân, kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh, tài sản bảo đảm, đánh giá khả năng trả nợ thực hiện trong vòng 06 (sáu) tháng ít nhất 01 (một) lần kể từ ngày kiểm tra gần nhất.Đối với khách hàng vay là cá nhân: kiểm tra sử dụng vốn vay phải thực hiện chậm nhất trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày giải ngân vốn vay, kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh, tài sản bảo đảm, đánh giá khả năng trả nợ thực hiện trong vòng 12 (mười hai) tháng ít nhất 01 (một) lần kể từ ngày kiểm tra gần nhất.Hằng năm, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II sẽ tổ chức đối chiếu tình hình dư nợ và thực trạng sử dụng vốn vay đối với 100% khách hàng. Trước ngày đến hạn trả gốc, lãi 1 tháng, người quản lý nợ cho vay thông báo khoản vay đến hạn tới khách hàng để khách hàng chủ động thanh toán. Người quản lý nợ cho vay cần thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để đảm bảo việc trả nợ của khách hàng. Khi có những bất thường hoặc phát sinh vấn đề thì người quản lý nợ cho vay cần báo cáo lên cấp trên để kịp thời xử lý. Đến kỳ thu lãi hàng tháng, thu gốc của các đơn vị kinh doanh, người quản lý nợ cho vay sẽ tiến hành sao kê kiểm tra tình hình trả lãi hàng tháng của các khách hàng trên toàn hệ thống. Trên cơ sở sao kê người quản lý nợ cho vay sẽ đôn đốc các đơn vị kinh doanh, tìm hiểu nguyên nhân quá hạn của khách hàng để kịp thời xử lý.
Bước 7. Chuyển nợ quá hạn Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả đủ nợ đến hạn phải trả, và sau 10 ngày quá hạn căn cứ trên phê duyệt của cấp có thẩm quyền, toàn bộ khoản vay sẽ tự động chuyển sang nợ quá hạn. Đơn vị quản lý khoản vay sẽ triển khai thực hiện đưa ra những biện pháp thu hồi nợ tốt nhất và có phương án xử lý khoản vay nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Bước 8. Khởi kiện thu hồi nợ
Căn cứ vào hồ sơ khách hàng nợ quá hạn, người quản lý nợ cho vay sẽ thực hiện thu hồi nợ theo đúng quy định, trường hợp những khoản vay khó khăn, phức tạp trong quá trình thu hồi nợ, đơn vị quản lý khoản vay sẽ thành lập tổ thu hồi nợ. Cán bộ xử lý nợ/Tổ thu hồi nợ sẽ dùng một số biện pháp xử lý nợ như: Đốc nợ – đôn đốc khách hàng trả nợ, kết hợp với chính quyền địa phương vận động khách hàng thực hiện nghĩa vụ với Ngân hàng. Khởi kiện – thu hồi nợ bằng việc tham gia tố tụng bắt đầu từ giai đoạn khởi kiện cho đến khi hoàn tất việc thi hành án để thu hồi nợ. Khi phát sinh nợ quá hạn tại các đơn vị kinh doanh tại thời điểm chốt báo cáo các tháng, các đơn vị kinh doanh sẽ phải thực hiện trích lập dự phòng theo quy định.
Nhận diện rủi ro tín dụng
Hiện nay, tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-Chi nhánh Phú Thọ II đang xem xét, nhận diện rủi ro tín dụng cả trước, trong và sau khi cho vay theo các tiêu chí sau:
- Các dấu hiệu từ phía khách hàng – Dấu hiệu từ báo cáo tài chính
Các dấu hiệu từ báo cáo tài chính mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II xem xét khi đánh giá về rủi ro tín dụng bao gồm: thời gian nhận được báo cáo tài chính có kịp thời không; tình hình doanh thu; khả năng thanh toán; những biến động lớn về cơ cấu kinh doanh; những biến động lớn về tài sản cố định; tình hình trích lập dự phòng; thay đổi tài khoản ngân hàng; biến động về số lượng và bản chất của các khoản phải thu và phải trả; dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm; tình hình biến động hàng tồn kho;…
Dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Các dấu hiệu xem xét về tình hình hoạt động kinh doanh bao gồm: thay đổi về phạm vi kinh doanh; khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ người bán; mất mát những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp; mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt; việc thay thế máy móc thiết bị lỗi thời; thực trạng hàng bị trả lại do chất lượng, phẩm cấp; kém hiệu quả trong việc duy trì vận hành và bảo hành máy móc thiết bị;
Dấu hiệu từ giao dịch ngân hàng
Các dấu hiệu từ giao dịch ngân hàng bao gồm: số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng giảm; công tác kế hoạch hóa tài chính cho các nhu cầu về tài sản cố định hoặc các nhu cầu về vốn lưu động thể hiện sự đơn giản, không cụ thể rõ ràng; trông cậy nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn; thời hạn của đơn xin vay vốn theo mùa vụ thay đổi đáng kể; đề nghị vay vốn của khách hàng thể hiện nhiều nguồn trả nợ khác nhau, nhưng thực tế lại khó có thể nhận thấy được; xuất hiện những chủ nợ khác, đặc biệt những chủ nợ nhận tài sản bảo đảm; khó khăn khi thanh toán nợ ngân hàng khác, phải gia hạn nợ; thanh toán không kịp thời các khoản nợ đến hạn, phải điều chỉnh kỳ hạn nợ liên tục.
Dấu hiệu liên quan đến quản trị doanh nghiệp
Các dấu hiệu liên quan tới quản trị doanh nghiệp bao gồm: thái độ/thói quen cá nhân của người lãnh đạo doanh nghiệp; thay đổi trong thái độ với ngân hàng/cán bộ ngân hàng, đặc biệt là khi họ tạo cảm giác thiếu tính hợp tác; tái diễn những vấn đề bất ổn nhưng lại quá tự tin là có thể giải quyết được; không có khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh; báo cáo và quản lý tài chính yếu kém; các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện sự chắp vá; mạo hiểm khi mua bán, khi thực hiện công việc kinh doanh mới, tại khu vực kinh doanh mới hoặc với dây chuyền sản xuất mới; mong muốn với kinh doanh chứa đựng rủi ro quá mức; những nhân vật chủ chốt của doanh nghiệp ốm dài hạn; có dấu hiệu mất đoàn kết trong nội bộ hoặc chết; công nhân giảm đột biến; Nợ lương nhân viên/công nhân; Không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm; điện thoại bị ngắt; Không trả lời điện thoại; thay đổi liên tục nhân viên chuyên trách quan hệ với Ngân hàng; không tuân thủ luật pháp về môi trường, về vệ sinh an toàn thực phẩm; người vay gây khó khăn cho cán bộ quản lý khu vực trong việc kiểm tra và giám sát tài sản bảo đảm.
- Dấu hiệu từ khoản vay Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Các dấu hiệu từ khoản vay gồm có: hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của những thông tin trong bộ hồ sơ cho vay bị nghi ngờ như: Khách hàng chưa cung cấp đầy đủ các hóa đơn, chứng từ khi giải ngân hoặc không chứng minh được tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ; Khách hàng có nhu cầu giải ngân bù đắp nhưng không phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng; Khách hàng đề nghị giải ngân tiền mặt nhưng không cung cấp được các giấy tờ liên quan chứng minh nhu cầu sử dụng tiền mặt hoặc giá trị thực của tài sản bảo đảm thấp; có dấu hiệu tranh chấp về tài sản bảo đảm của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; vốn được sử dụng ngoài khu vực thị trường thông thường của ngân hàng; chất lượng trao đổi thông tin với khách hàng kém; kế hoạch trả nợ không rõ ràng, nguồn trả nợ không hợp lý; nguồn trả nợ không đúng với kế hoạch vay vốn.
- Các dấu hiệu khác
Ngoài các dấu hiệu trên, các dấu hiệu có thể sử dụng hữu hiệu trong mục đích nhận diện rủi ro bao gồm: Sự thay đổi về chính sách của nhà nước đối với ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của khách hàng vay; hoặc khách hàng có sự thay đổi về lĩnh vực kinh doanh chính, lĩnh vực có thế mạnh; giá cả thị trường thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến đầu ra của sản phẩm mà khoản vay đó đầu tư; tỷ giá ngoại hối tăng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngoại tệ của khách hàng.
Mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II.
- Nợ tiềm ẩn rủi ro Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Nợ tiềm ẩn rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II bao gồm các khoản nợ nhóm 1 có tiềm ẩn rủi ro và nợ nhóm 2 có nguy cơ chuyển nợ xấu.
Theo bảng 2.3 nợ tiềm ẩn những năm 2020 chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ trong đó nợ nhóm 2 chiếm tỷ lệ 5,32%/tổng dư nợ, nợ tiềm ẩn rủi ro nhóm 1 chiếm tỷ lệ 0,43%/tổng dư nợ và đến năm 2023, tỷ lệ này đã giảm một cách đáng kể, tỷ lệ nợ nhóm 2 giảm xuống còn 1,54%/tổng dư nợ và nợ nhóm 1 có tiềm ẩn rủi ro còn 0,39%. Để đảm bảo mục tiêu nợ xấu đề ra, Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đã chỉ đạo các đơn vị tập trung vốn đầu tư cho Nông nghiệp – nông thôn và các lĩnh vực ưu tiên; hạn chế việc nhận tài sản bảo đảm cho bên thứ ba, tài sản là phương tiện vận tải, máy móc thiết bị thi công công trình, tài sản hình thành trong tương lai, hạn chế cho vay các lĩnh vực Sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn và tiềm ẩn rủi ro, tập trung xử lý quyết liệt nợ tiềm ẩn rủi ro và đã đạt được những kết quả tốt, khả quan. Giảm tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ nhóm 1 tiềm ẩn rủi ro qua các năm.
Bảng 2.3. Nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ có nguy cơ chuyển thành nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2020-2023
Nợ quá hạn và nợ xấu
Nợ quá hạn là các khoản nợ thuộc nhóm 1 đang bị quá hạn dưới 10 ngày, các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II qua các năm như sau:
Hình 2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2020- 2023 Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Theo hình 2.6, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh ở mức thấp và ít biến động qua các năm. Cụ thể, tỷ lệ vào năm 2020 là 0,88% sau đó giảm nhẹ vào năm 2021, xuống 0,83%, rồi tăng lên 0,89% vào năm 2022 trước khi giảm xuống chỉ 0,71% vào năm 2023.
Nợ xấu theo quy định hiện hành của Việt Nam là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.Theo số liệu của bảng 2.4, nếu cuối năm 2020, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là 0,84% thì đến cuối năm 2023, tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 0,61%, tương đương 42.061 triệu đồng. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đã tăng rõ rệt trong thời gian qua.
Bảng 2.4. Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2020- 2023
Qua bảng 2.4 nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ xấu, nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) chiếm tỷ trọng từ 16,4% đến 29,9% trong tổng dư nợ xấu. Nợ xấu phát sinh tại các chi nhánh loại II, diễn biến phức tạp, nhiều khoản nợ xấu phát sinh ngoài dự kiến của chi nhánh do chuyển nhóm nợ theo CIC tại các Tổ chức tín dụng khác, nợ xấu của nhóm khách hàng liên quan, khách hàng vay liên chi nhánh, nhiều khoản nợ xấu do chi nhánh chưa kịp thời kiểm soát khoản vay, chưa nắm chắc tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng dẫn đến rủi ro tín dụng phát sinh. Nợ nhóm 4 lên nhóm 5 trong năm 2023 tăng nhanh với số dư lớn là do năm 2023, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đã thanh toán trái phiếu đặc biệt trước hạn và mua lại khoản nợ đã bán cho VAMC đối với các khách hàng của Hội sở và các chi nhánh huyện, đồng thời chi nhánh đã trình Hội đồng xử lý rủi ro Trụ sở chính xem xét xử lý rủi ro đối với các khoản mua lại nợ từ VAMC bằng nguồn dự phòng cụ thể đã trích lập đối với trái phiếu đặc biệt, số tiền: 10.385 triệu đồng.
Nợ xấu luôn là vấn đề mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II quan tâm và đề ra các mục tiêu, giải pháp để xử lý. Nợ xấu phát sinh trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, nếu không kiểm soát kịp thời sẽ dẫn tới rủi ro tín dụng. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Qua bảng 2.5 ta thấy, nợ xấu tập trung vào một số ngành, lĩnh vực: Tiêu dùng, đời sống và nông, lâm nghiệp, thủy sản. Tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh vực Thuỷ sản luôn chiếm tỷ lệ cao trong các năm 2020, 2021 và 2022.Sang năm 2023, tỷ lệ nợ xấu của khu vực này đã giảm mạnh từ 2.76% xuống 0.74 %, tuy nhiên vẫn là ngành có tỷ lệ nợ xấu cao thứ hai. Do trong những năm gần đây, với định hướng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn và được sự định hướng của nhà nước trong hoạt động cho vay lĩnh vực nông lâm thuỷ hải sản càng ngày càng gia tăng.Trong khi đây là nhóm ngành có tỷ lệ rủi ro cao vì phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh vực tiêu dùng, xuất khẩu lao động và công nghiệp chế biến chế tạo cũng chiếm tỷ lệ khá cao.
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ xấu theo ngành, lĩnh vực kinh tế chủ yếu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2020 đến 2023
Nợ xấu phân theo đối tượng khách hàng: Giữa những đối tượng khách hàng khác nhau, rủi ro tín dụng cũng có sự khác biệt. Cụ thể:
Bảng 2.6. Nợ xấu phân theo đối tượng khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2020 đến 2023
Qua bảng 2.6 cho thấy, tỷ lệ nợ xấu đối với hộ gia đình và cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nợ xấu đến từ thành phần DN. Riêng chỉ có năm 2021 là tỷ lệ nợ xấu DN cao hơn với 1.67% so với 0.71% của khu vực hộ gia đình và cá nhân. Qua đó cho thấy, mức độ rủi ro trong cho vay của các hộ gia đình và cá nhân là khá lớn.
Nợ xấu phân theo khu vực địa lý: Mỗi khu vực tập trung những nguồn vốn nhất định, ở thành phố, thị xã phát triển, nhu cầu vốn cao và nền kinh tế mạnh thường có tỷ trọng vay vốn lớn, kéo theo tỷ lệ nợ xấu cũng thường cao hơn so với các khu vực khác. Thực trạng này cũng đúng với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II. Cụ thể:
Bảng 2.7. Nợ xấu phân theo khu vực tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2020 đến 2023 Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Qua bảng 2.7, tỷ lệ nợ xấu của khu vực đô thị cao hơn đáng kể so với khu vực các huyện trong cả 4 năm nghiên cứu. Tuy nhiên, với đặc trưng của địa bàn trung du miền núi, kinh tế chưa phát triển mạnh, lĩnh vực cho vay chủ yếu là tiêu dùng, nếu xét về quy mô, các khoản nợ xấu của khu vực các huyện lại lớn gấp nhiều lần so với khu vực đô thị. Qua số liệu trên ta thấy nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II tập trung chủ yếu các chi nhánh huyện, cụ thể: Chi nhánh Hạ Hòa có số dư nợ xấu cao nhất(diễn biến qua các năm 2020-2021 từ 7.112 triệu đồng – 7.180 triệu đồng và tăng cao trong năm 2022: 10.829 triệu đồng) làm tăng dư nợ xấu của toàn chi nhánh Phú Thọ II từ 36.529 triệu đồng năm 2021 lên 38.414 triệu đồng năm 2022 và đến năm 2023 giảm xuống còn 36.336 triệu đồng. Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II qua các năm đều đảm bảo an toàn ở mức dưới 1%.
2.2.3.2. Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng
Hiện tại, ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng có thể phát sinh, cụ thể:
Về công tác phân tích, thẩm định tín dụng
Định kỳ hàng quý, Người quản lý nợ cho vay cần thường xuyên theo dõi phân tích chất lượng tín dụng phân loại khoản vay theo nguyên tắc quy định tại phụ lục. Đồng thời, người quản lý nợ cho vay thường xuyên kiểm tra sau khi cho vay: mức độ tuân thủ theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, phát hiện những dấu hiệu tiềm ẩn.
Về công tác thu thập thông tin Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Định kỳ hàng quý, người quản lý nợ cho vay tiến hành thu thập và xử lý thông tin phòng ngừa từ hệ thống thông tin và phòng ngừa rủi ro của Trung tâm Phòng ngừa & Xử lý rủi ro Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoặc thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC).
Thông tin phòng ngừa mà Trung tâm Phòng ngừa & Xử lý rủi ro Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cung cấp bao gồm: tình hình thị trường sản phẩm, dự báo sự biến động của giá cả, thị phần; những lĩnh vực đang có sự biến động lớn (thuận lợi, khó khăn); ảnh hưởng của thời tiết; xu thế giải thể, sáp nhập.
Yêu cầu cung cấp các thông tin đột xuất về khách hàng vay: độ tin cậy của những báo cáo tài chính, lĩnh vực đầu tư, uy tín của khách hàng: qua làm việc trực tiếp, các luồng thông tin khác nhau, trong đó có sự hỗ trợ của Thông tin phòng ngừa rủi ro của Trung tâm Phòng ngừa & Xử lý rủi ro Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoặc trung tâm CIC.
Thường xuyên nắm bắt thông tin và xử lý thông tin trực tiếp về khách hàng vay và những thông tin liên quan.Người quản lý nợ cho vay sử dụng kết quả chấm điểm xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng và các thông tin thu thập được để theo dõi, phân tích xác định mức độ suy giảm chất lượng tín dụng.
Về sử dụng tài sản bảo đảm
Để tránh rủi ro, giá trị tài sản định kì ít nhất là 06 tháng phải được đánh giá lại 01 lần và ngay sau khi có sự biến động lớn về giá trị tài sản/giá trị tài sản bị giảm do tài sản hao mòn, lạc hậu (giảm giá trên 10% so với lúc nhận thế chấp, cầm cố) trên thị trường.
Trên cơ sở đánh giá lại tài sản bảo đảm, các đơn vị cho vay trực tiếp yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm hoặc giảm giá trị dư nợ tương ứng cho phù hợp và lập hợp đồng bảo đảm bổ sung theo quy định.
Về công tác xếp hạng tín dụng khách hàng
Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được Ngân hàng cho vay ứng dụng trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay như hướng dẫn trong bảng sau:
Bảng 2.8. Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay
2.2.3.3.Công tác xử lý rủi ro tín dụng Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Hiện nay, tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã có hướng dẫn cụ thể cho việc xử lý nợ có vấn đề. Tùy vào từng khoản nợ, quá trình xử lý nợ có vấn đề được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II thực hiện theo trình tự các biện pháp xử lý.
Xử lý dựa trên thương thảo
Xem xét hồ sơ khoản vay có vấn đề
Sau khi nhận diện rủi ro có thể xảy ra, Người quản lý nợ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II sẽ thực hiện kiểm tra hồ sơ khoản vay cũng như hồ sơ tài sản đảm bảo; ngoài ra Người quản lý nợ cho vay còn cần phải xem xét việc đánh giá lại tài sản đảm bảo cũng như xem xét khả năng bổ sung tài sản đảm bảo đối với những khoản vay đã được nhận diện là có vấn đề. Khi xem xét hồ sơ đảm bảo tiền vay thì Người quản lý nợ cho vay phải đảm bảo chắc chắn rằng các hồ sơ này phải đảm bảo hoàn chỉnh, đầy đủ, cập nhật những thay đổi mới nhất và có thể đem thi hành (theo phán quyết của tòa) và ngân hàng có thể nắm giữ được những tài sản mình yêu cầu; toàn bộ tài sản bảo đảm đang được bảo đảm bằng những hợp đồng bảo hiểm hiện tại. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II, khi tiến hành xem xét hồ sơ đảm bảo tiền vay của khách hàng cần phải có sự có mặt của cán bộ pháp chế hoặc một chuyên viên ngân hàng có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực bảo đảm tiền vay; tư vấn pháp luật bên ngoài ngân hàng; Người quản lý nợ cho vay phụ trách khoản vay này.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, người quản lý nợ cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam– Chi nhánh Phú Thọ II có thể được yêu cầu xem xét, thẩm định lại tài sản đảm bảo để xem xét giá trị hiện tài của tài sản đảm bảo có phù hợp không đồng thời xem xét lại mọi cơ hội để bổ sung tài sản đảm bảo.
Gặp gỡ khách hàng
Sau khi xem xét các hồ sơ vay có vấn đề, Người quản lý nợ cho vay có thể thiết lập các cuộc gặp gỡ với khách hàng nhằm trao đổi những thông tin sau:
- Bản chất của vấn đề mà ngân hàng đang xem xét có thể ảnh hưởng tới mức độ an toàn về hạn mức rủi ro của ngân hàng;
- Thông qua buổi gặp gỡ để tìm kiếm sự hợp tác từ Ban giám đốc của khách hàng để khôi phục sức mạnh của doanh nghiệp;
- Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể yêu cầu một số thông tin nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch hành động phù hợp (như báo cáo tài chính, dự báo về doanh số bán hàng và khả năng sinh lời, dự báo về dòng tiền, kế hoạch về thời gian giảm nợ và các thông tin cần thiết khác).
Lập kế hoạch hành động
Sau khi thu thập được các thông tin như trên, Người quản lý nợ cho vay sẽ thực hiện xây dựng kế hoạch hành động, trong kế hoạch hành động cần nêu rõ một số điểm sau:
- Những vấn đề của khoản vay là gì?
- Giải pháp để xử lý vấn đề này?
- Các thức thực hiện những giải pháp này là gì?
- Những mục đích có thể sẽ đạt được. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Sau khi lập kế hoạch hành động, Người quản lý nợ cho vay cần phải trình phê duyệt từ các cấp cao hơn trong hội đồng tín dụng/ ban lãnh đạo trước khi lưu giữ hồ sơ của khách hàng. Người quản lý nợ cho vay phải chứng minh được sự hợp lý của kế hoạch tại cuộc họp của hội đồng tín dụng/ banh lãnh đạo. Cũng theo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam quy định, tùy theo giá trị của hạn mức rủi ro của ngân hàng mà kế hoạch này phải thông báo về Trung tâm điều hành để có sự hướng dẫn bổ sung hoặc sự phê chuẩn cuối cùng.
- Thực hiện kế hoạch hành động +Tiếp xúc với khách hàng
Sau khi kế hoạch hành động được phê chuẩn, người quản lý nợ cho vay cần phải gặp gỡ khách hàng vay. Nếu Ban lãnh đạo của khách hàng không đồng ý với kế hoạch vì cho rằng nó quá khắt khe thì rõ ràng khả năng thành công của kế hoạch hành động là rất thấp. Trong tình huống này, Người quản lý nợ cho vay cần phải chỉ ra rằng khách hàng còn có động cơ tiếp tục kinh doanh nữa hay không?
Tư vấn khách hàng tháo gỡ khó khăn
Sau khi gặp gỡ khách hàng trao đổi về kế hoạch hành động, người quản lý nợ cho vay cần tư vấn cho khách hàng nhằm tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh. Việc tư vấn cho khách hàng tùy thuộc vào từng khách hàng sẽ có những hướng tư vấn khác nhau nhưng nhìn chung thường nhằm vào các hướng sau:
- Mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm;
- Đa dạng hóa sản phẩm, tăng sản phẩm mới;
- Thay đổi chiến lược tiêu thụ sản phẩm;
- Loại bỏ một số hoạt động không sinh lời;
- Bản bớt tài sản, bán bớt một phần doanh nghiệp,…
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện kế hoạch Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Người quản lý nợ cho vay cần phải báo cáo thường xuyên tình hình thực thi kế hoạch cho trưởng phòng tín dụng/ lãnh đạo ngân hàng. Các công việc cần quản lý và theo dõi tập trung vào:
Theo dõi kết quả tài chính hàng tháng và bất kỳ điều khoản và /hoặc tỷ số tài chính được đưa ra như là một điều kiện chấp nhận kế hoạch;
Quản lý những kết quả đạt được của những mục tiêu khác đặt ra trong kế hoạch như: việc giảm hàng tồn kho hoặc các khoản nợ còn tồn đọng như đề nghị; bán tài sản cố định và giảm nợ.
Đối với những trường hợp có mức độ rủi ro lớn hơn thì theo hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam sẽ tập trung và các điểm như: đánh giá lại khách hàng về rủi ro; tình hình tiến triển đạt được trong việc cải thiện chất lượng tín dụng, đánh giá sự thay đổi trong kế hoạch, xem xét lại những số liệu tài chính và những dự báo.
Xử lý khoản vay có vấn đề
Tùy theo từng tình hình cụ thể mà Người quản lý nợ cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần trình lên Trưởng Phòng Khách hàng/Phòng kế hoạch kinh doanh và lãnh đạo ngân hàng một hoặc nhiều hướng giải quyết xử lý khoản vay có vấn đề. Trong đó:
- Hướng xử lý tổ chức khai thác: yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm; chuyển nợ quá hạn; khoanh nợ, xóa nợ; xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay; chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp.
- Hướng sử dụng các biện pháp thanh lý: xử lý nợ tồn đọng; thanh lý doanh nghiệp; khởi kiện; bán nợ; xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Xử lý bằng nguồn trích lập dự phòng rủi ro
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II tiến hành việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo Thông tư số 02/2018/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2018 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư 09/2019/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 02. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro làm lành mạnh tài chính ngân hàng, là yêu cầu bắt buộc với các ngân hàng.
Qua bảng số liệu 2.9, ta thấy, nhìn chung số dư mức dự phòng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II tăng đều trong giai đoạn 2020-2023, điều này cho thấy sự thận trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mức dự phòng chung cũng có xu hướng tăng tương tự với xu hướng của tổng dự phòng. Tuy nhiên, số dư mức dự phòng cụ thể lại có sự biến động theo những chiều hướng khác nhau trong giai đoạn nghiên cứu. Cụ thể, số dư dự phòng giảm từ 5.3 tỷ vào năm 2020 xuống 3.2 tỷ đồng vào năm 2021, sau đó tăng dần lên 3.8 tỷ đồng vào năm 2022 rồi 6.3 tỷ đồng vào năm 2023. Về tình trạng xử lý rủi ro tín dụng,Hàng năm, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng,năm 2020 chi nhánh phải sử dụng đến hơn 18.2 tỷ đồng để xử lý các khoản nợ khó đòi, đay là năm xử lý rủi ro ở mức cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu do năm 2020 chi nhánh thực hiện bán nợ cho VAMC, phần dư nợ còn lại của khoản vay được xử lý rủi ro và đến năm 2023 con số này chỉ là hơn 4.5 tỷ đồng. Điều này một lần nữa khẳng định hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II.
Bảng 2.9. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2020- 2023 Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II theo dõi, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chấm điểm, xếp hạng khách hàng định kỳ hàng quý của các chi nhánh loại II, đồng thời chấn chỉnh các tồn tại, sai sót trong công tác chấm điểm xếp hạng khách hàng.
Thường xuyên rà soát tình hình phân loại nợ, diễn biến nhóm nợ của khách hàng, chỉ đạo chi nhánh loại II rà soát, chỉnh sửa sai lệch số liệu giữa hệ thống IPCAS và hồ sơ giấy về kỳ hạn trả nợ nhằm phản ánh đúng thực trạng nhóm nợ của khách hàng, đảm bảo thực hiện trích đúng, trích đủ dự phòng rủi ro. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam– Chi nhánh Phú Thọ II thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề và các biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra, tiến hành phân loại nợ vào các nhóm nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Khi một khoản vay được giải ngân, sẽ phải trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo tỷ lệ của Ngân hàng nhà nước quy định.Theo thông tư 02/2018/TT-NHNN và Thông tư 09/2019/TT-NHNN quy định dự phòng cụ thể dựa trên số dư các khoản cho vay của từng khách hàng trên cơ sở hàng quý xếp hạng các khoản vay. Dự phòng cụ thể được xác định dựa trên việc sử dụng các tỷ lệ dự phòng sau đây đối với các khoản nợ vay gốc sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được chiết khấu.
Bảng 2.10. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo thông tư 02/2018/TT-NHNN
Ngoài việc trích lập dự phòng cụ thể cho từng khoản vay sau khi đã phân loại nợ thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam– Chi nhánh Phú Thọ II cũng phải trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị số dư nợ cho vay khách hàng được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Kết quả của công tác xử lý nợ là số dư nợ đã xử lý có xu hướng giảm qua các năm, từ 113,163 triệu đồng vào năm 2020 xuống chỉ còn 98,650 triệu đồng vào năm 2023 (Bảng 2.11). Ngoài ra, số khách hàng có khoản vay được xử lý cũng giảm từ 2.775 vào năm 2020 xuống chỉ còn 1.948 vào năm 2023. Điều này một lần nữa khẳng định chất lượng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đã được cải thiện đáng kể trong giai đoạn nghiên cứu từ 2020-2023.
Bán nợ qua VAMC Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Trước cơn bão nợ xấu vào những năm 2018 đến nay, sự ra đời của công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng (VAMC) vào ngày 9/7/2018 đã làm giải quyết được phần nào áp lực nợ xấu trong hệ thống ngân hàng nhờ kéo dãn thời gian nợ. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II ngoài việc sử dụng dự phòng rủi ro, để xử lý các khoản nợ xấu, Chi nhánh đã sử dụng phương án thứ hai là bán nợ cho VAMC. Bán nợ cho VAMC được Chi nhánh thực hiện từ năm 2020 với số dư nợ bán là 32.983 triệu đồng. VAMC mua bán các khoản nợ xấu từ Tổ chức tín dụng thông qua trái phiếu đặc biệt. Các khoản trái phiếu đặc biệt này tương đương với khoản nợ xấu, có thời hạn 5 năm và có lãi suất. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II hàng năm trích lập dự phòng trái phiếu đặc biệt với tỷ lệ 20%/năm. Thực hiện nghị quyết 42/2022/QH14 ngày 21/6/2022 của Quốc Hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các Tổ chức tín dụng, đến hết năm 2023 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đã mua lại các khoản nợ đã bán cho VAMC và đã tích cực xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng cũng giảm dần (từ 0,84% năm 2020 xuống còn 0,61% năm 2023) và luôn thấp hơp mức khống chế của Ngân hàng nhà nước (dưới 3% tổng dư nợ cho vay) góp phần đưa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là Ngân hàng đứng thứ 10 trong hệ thống hoàn tất mua lại trước hạn 100% các khoản nợ xấu đã bán cho VAMC.
Bảng 2.11. Nợ xấu và phương án xử lý tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2020- 2023
Theo bảng 2.12 Nợ bán VAMC của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II có xu hướng giảm dần qua các năm, (giảm về mặt số dư do chi nhánh đã thu hồi được 1 phần nợ cụ thể: năm 2021, 2022 số dư nợ bán VAMC là 29 tỷ đồng giảm 3.08 tỷ đồng so năm 2020. Năm 2023 số dư bằng 0 do chi nhánh thực hiện mua lại nợ đã bán cho VAMC).
2.3. Đánh giá thực trạng quan trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II
2.3.1. Những kết quả đạt được Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Mô hình quản trị rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II nói riêng ngày càng được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu hoạt động và thông lệ quốc tế. Trong đó, các vai trò, chức năng của từng bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng, cụ thể trong sổ tay tín dụng của ngân hàng. Trong đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại trụ sở chính (Trung tâm điều hành) cũng như tại các chi nhánh của Ngân hàng. Trên cơ sở đó, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tính sáng tạo của các phòng ban trong hệ thống nhưng không làm ảnh hưởng tới tính thống nhất của hệ thống.
Một là, các cơ chế chính sách tín dụng đối với khách hàng đã được ban hành theo đúng quy định của các văn bản nhà nước, ngày càng phù hợp với thông lệ hoạt động tín dụng quốc tế
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã xây dựng được bộ sổ tay tín dụng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội cũng như các đáp ứng các yêu cầu, thông lệ hoạt động tín dụng quốc tế. Bộ sổ tay tín dụng này đã được triển khai rộng rãi trong toàn hệ thống ngân hàng.
Các cơ chế, chính sách khi ban hành hoặc điều chỉnh các cơ chế chính sách đều được xem xét tới sự phù hợp với từng cấp độ quản lý, bám sát định hướng, mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng cũng như phải phù hợp với năng lực tài chính của Ngân hàng.
Kèm theo bộ sổ tay tín dụng là một loạt các quy định thường xuyên được cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp như các quy định, hướng dẫn về việc đánh giá, xếp hạng khách hàng hay các quy định về việc phân cấp quyết định cấp tín dụng.
Hai là, quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng được quy định rõ ràng, chặt chẽ
Phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như yêu cầu về quản trị rủi ro cho ngân hàng trong từng thời kì, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam– Chi nhánh Phú Thọ II thường xuyên cập nhật, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng của mình. Quy trình cấp tín dụng được xây dựng khá chặt chẽ cho từng nhóm đối tượng khách hàng, bên cạnh đó cũng đã hướng dẫn chi tiết, cụ thể về việc xem xét tài sản đảm bảo. Các quy định, hướng dẫn này làm cơ sở, tiền đề cho hoạt động của ngân hàng cũng như giảm thiểu rủi ro đối với ngân hàng. Đồng thời, các quy định được ban hành đều chỉ rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Ngoài ra, việc phân cấp, phân quyền phê duyệt tín dụng cũng đã được quy định một cách chặt chẽ, đầy đủ. Ngoài ra cũng có sự hướng dẫn khá chi tiết đối với việc phê duyệt các khoản tín dụng trong quyền phê duyệt và các khoản tín dụng vượt thẩm quyền phê duyệt của các chi nhánh trong ngân hàng. Cụ thể, theo Quyết định số 438/QĐ-HĐTV-TD ngày 08/5/2022 của Hội đồng thành viên Agribank về ban hành Quy định phân cấp quyết định cấp tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có quy định như sau:
Thẩm quyền cấp tín dụng của Hội đồng thành viên: quyết định phê duyệt cấp tín dụng đối với những trường hợp vượt thẩm quyền quyết định tín dụng của Tổng giám đốc và với mức cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì phải được Thống đốc Ngân hàng nhà nước cho phép.
Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng của Tổng Giám đốc: Phê duyệt cấp tín dụng đối với một khách hàng tối đa là 1.000 tỷ đồng.
Thẩm quyền của Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đối với khách hàng pháp nhân xếp hạng AAA, AA, A là 120 tỷ đồng; xếp hạng BBB, BB là 100 tỷ đồng; và đối với khách hàng cá nhân xếp hạng AAA, AA, A là 30 tỷ đồng; xếp hạng BBB, BB là 20 tỷ đồng.
Ba là, hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng ngày càng được hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc tế
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho các đối tượng đa dạng bao gồm: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng hộ nông dân, khách hàng hộ kinh doanh, khách hàng là các tổ chức định chế tài chính. Các nhóm đối tượng khách hàng này được phân loại theo 10 nhóm ngành nghề, sau đó phân loại sâu hơn ở 34 ngành nghề khác nhau. Căn cứ vào đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II thực hiện chấm điểm khách hàng hàng quý. Thông thường khi chấm điểm khách hàng, Ngân hàng căn cứ vào các bộ chỉ tiêu gồm cả các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Bốn là, chất lượng nợ và cơ cấu tín dụng chuyển biến theo chiều hướng tích cực
Trong những năm gần đây, chất lượng nợ và cơ cấu tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ II không ngừng được cải thiện thông các các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu. Cùng với đó là chỉ tiêu về tỷ lệ nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng thì còn có những chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đó là các chỉ tiêu về việc xử lý rủi ro và thu hồi nợ đã xử lý. Đây là hai chỉ tiêu đánh giá phần nào năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng, qua bảng số liệu cũng cho thấy, năng lực quản trị này ngày càng được cải thiện tuy nhiên còn chưa rõ rệt. Tóm lại, qua những số liệu phân tích ở trên cho thấy, chất lượng và cơ cấu nợ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II ngày càng được cải thiện.
Năm là, công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng không ngừng được tăng cường
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ II luôn chú trọng công tác quản trị rủi ro tín dụng, do đó công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng cũng không ngừng được tăng cường, cải thiện. Việc tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát tín dụng được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ II không ngừng xây dựng và hoàn thiện các văn bản, quy định và quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ cho phù hợp với quy định chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và tính hình thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II trong những năm gần đây.
- Các cán bộ được bố trí thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát được lựa chọn khắt khe cả về mặt đạo đức cũng như chuyên môn nghiệp vụ.
- Thường xuyên tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát theo các chuyên đề và kết hợp với kiểm tra chéo. Thông qua các cuộc kiểm tra, kiểm soát này đã rà soát được những ưu điểm cần phát huy đồng thời chỉ ra những tồn tại, yếu kém trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém đó.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Thứ nhất, mô hình tổ chức quản lý chưa phù hợp
Mô hình tổ chức quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã và đang có nhiều đổi mới tích cực song vẫn thừa kế mô hình tổ chức quản trị truyền thống, tức là các phòng ban được phân định dựa trên loại hình nghiệp vụ, với loại hình như vậy sẽ không tránh khỏi tình trạng người quan hệ khách hàng vừa làm công tác tiếp thị vừa làm công tác thẩm định nên không có cái nhìn đánh giá khách quan về khách hàng, dễ dẫn tới rủi ro trong cho vay và một phần là người quản lý nợ cho vay nên công tác tự kiểm tra sau cho vay không được chú trọng và kịp thời.
Trong khi đó, theo mô hình tổ chức quản trị hiện đại ngày nay, các hoạt động tín dụng được phân định theo tiêu thức đối tượng khách hàng – sản phẩm, từ đó sẽ đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng và hạn chế được rủi ro có thể xảy ra.
Với xu hướng trong những năm tới, quy mô hoạt động không ngừng lớn mạnh theo hướng tập trung quản lý và kiểm soát tín dụng về trung tâm điều hành. Do đó, khối lượng công việc và hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng, đa dạng và phong phú thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phải cải thiện mô hình quản lý hiện tại cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Thứ hai, chất lượng nhân sự còn nhiều hạn chế Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Tính tới thời điểm 01/7/2023, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ II có 266 cán bộ định biên, trong đó có 90% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học. Qua đó cho thấy, các cán bộ nhân viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ II phần lớn đều là các cán bộ có chuyên môn và kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, trình độ ngoại ngữ, tin học của bộ phận cán bộ trong ngân hàng còn nhiều hạn chế. Trong khi đó xu thế các ngân hàng ngày càng mở rộng, hiện đại hóa và hội nhập do đó trình độ ngoại ngữ, tin học đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt trong những năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã xây dựng được hệ thống công nghệ thông tin khá toàn diện xong trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng chưa đáp ứng được sự phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong ngân hàng.
Thứ ba, cơ chế, chính sách quản lý của ngân hàng còn nhiều điểm thiếu sót mà đặc biệt là quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng được quy định còn nhiều điểm chưa hoàn thiện.
Về cơ chế chính sách quản lý của ngân hàng đã tương đối chặt chẽ xong còn một vài điểm chưa phù hợp đặc biệt là việc phân công các nhiệm vụ giữa các phòng ban còn chưa hợp lý, dẫn tới tình trạng chồng chéo khi thực hiện nhiệm vụ trong đó phải kể tới nhiệm vụ giữa bộ phận thẩm định và bộ phận tín dụng, ngoài ra chức năng của bộ phận cũng chưa phù hợp.
Nhìn chung quy trình tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ngày càng hoàn thiện hơn nhưng thực tế còn một số điểm thiếu sót trong việc phân công phân nhiệm rõ ràng công việc của các bộ phận trong quy trình tín dụng của mình, do đó dẫn tới quy trình tín dụng toàn bộ được thực hiện bởi các cán bộ thuộc bộ phận tín dụng mà ít có sự liên kết giữa các phòng ban trong việc thực hiện quy trình tín dụng nhằm làm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
Thứ tư, chưa xây dựng, ban hành các quy định hướng dẫn lượng hóa rủi ro xảy ra
Hiện tại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đã và đang thực hiện quản lý rủi ro theo quy định số 946/NHNo-TCKT ngày 31/10/2023 Hội đồng thành viên – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam “quy định về khung quản lý rủi ro trong hệ thống Agribank” và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã xây dựng được quy trình quản trị rủi ro tín dụng xong quy trình này lại chưa được hoàn thiện bởi một số nguyên nhân như: chưa xây dựng và ban hành các quy định hướng dẫn việc lượng hóa rủi ro tín dụng. Trong khi đây là một công việc hết sức quan trọng giúp ngân hàng xác định được rủi ro có thể xảy ra đối với đơn vị để có thể có các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Trên thực tế hiện nay tại các hệ thống ngân hàng ở các nước phát triển đã xây dựng được hệ thống quản trị rủi ro tín dụng khá chặt chẽ từ khâu nhận diện và phân tích rủi ro, tới việc đo lường rủi ro,lượng hóa rủi ro, kiểm soát rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng.
Thứ năm, về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Hiện nay,Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định về trích lập dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước theo thông tư số 02/2018/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo các quy định này, việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro mới chỉ thực hiện dựa trên một số tiêu thức nhất định mà chủ yếu là về thời hạn nợ của các khoản cho vay. Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ theo những tiêu thức này thì chưa phản ánh một cách toàn diện, khách quan về rủi ro đối với khoản nợ đó. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần xây dựng một mô hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp hơn.
Thứ sáu, các biện pháp xử lý rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam– Chi nhánh Phú Thọ II chưa thực sự đa dạng, đáp ứng cho việc xử lý rủi ro ngày càng tăng của Ngân hàng
Hiện nay, các biện pháp xử lý rủi ro của ngân hàng được chia làm hai nhóm giải pháp gồm có hướng xử lý tổ chức khai thác (bao gồm bổ sung tài sản bảo đảm; chuyển nợ quá hạn; khoanh nợ, xóa nợ; xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay; chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp) và hướng sử dụng các biện pháp thanh lý (bao gồm: xử lý nợ tồn đọng; thanh lý doanh nghiệp; khởi kiện; bán nợ; xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro). Trong đó, hiện nay tại các Ngân hàng trên thế giới đã và đang sử dụng một phương pháp xử lý rủi ro đem lại hiệu quả cao đó là sử dụng các công cụ phái sinh như chứng khoán hóa, các nghiệp vụ phái sinh. Tuy nhiên tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam lại hầu như chưa đề cập và chưa thực hiện biện pháp xử lý rủi ro này. Do đó, để đa dạng hoá các phương pháp xử lý rủi ro nhằm nâng cao năng lực xử lý rủi ro của ngân hàng, ngân hàng cần có biện pháp xây dựng quy trình xử lý rủi ro theo hình thức sử dụng công cụ phái sinh.
Thứ bảy, hệ thống thông tin quản lý Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong việc xử lý những vấn đề vướng mắc trong xử lý nợ, cơ cấu nợ, quản lý hạn mức cấp tín dụng trên hệ thống IPCAS, xử lý tài sản bảo đảm, miễn giảm lãi chưa tốt. Việc thẩm định phê duyệt vượt quyền phán quyết còn chậm và cứng nhắc.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II chưa thực sự tận dụng hết lợi thế của việc ứng dụng công nghệ thông tin một cách toàn diện trong ngân hàng dẫn tới công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng nhiều khi còn chậm trễ, thậm chí ách tắc gây khó khăn cho khách hàng, gây lãng phí thời gian và tài lực của bản thân ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng mạnh mẽ tới năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Mặt khác, trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, Ngân hàng chưa thực sự tận dụng hết khả năng của hệ thống IPCAS trong việc kết xuất các dữ liệu, báo cáo định kỳ hàng ngày trong việc phân tích, đánh giá rủi ro một cách thường xuyên, liên tục mà thường chỉ được đánh giá định kỳ theo tháng hoặc quý.
Nguyên nhân của những tồn tại trên:
- Nguyên nhân chủ quan:
Do chính sách tín dụng của Ngân hàng thiếu chặt chẽ, quy trình cấp tín dụng chưa hoàn thiện. Sổ tay tín dụng là cẩm nang của cán bộ tín dụng đã được cập nhật nhưng chưa được thường xuyên và kịp thời. Việc áp dụng đầy đủ quy trình cho vay nhiều khi mới chỉ ở trên lý thuyết. Trong quá trình thực hiện, nhiều cán bộ vẫn chưa tuân thủ hoàn toàn, hoặc do áp lực thời gian nên không thể tuân thủ một cách triệt để quy trình cho vay trong Sổ tay tín dụng, nhiều bước thực hiện dựa hoàn toàn vào kinh nghiệm. Một số bước thẩm định đôi khi bị bỏ qua làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định, từ đó làm ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Tình trạng thiếu thông tin, hoặc thông tin không chính xác: Thông tin là một yếu tố quan trọng trong cạnh tranh. Tuy nhiên hiện nay, ngân hàng chưa có được một cơ chế, một cách thức tối ưu để tìm kiếm thông tin và thông tin chưa có sự trao đổi qua lại. Các thông tin chủ yếu là một chiều thường là do khách hàng cung cấp chưa được kiểm chứng. Do vấn đề thiếu thông tin nên việc thẩm định khách hàng gặp rất nhiều khó khăn, chưa đảm bảo tính đúng đắn và chính xác.
Công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn còn chưa tốt. Chịu trách nhiệm về một khoản cho vay không chỉ thuộc về một mình cán bộ tín dụng mà còn ở bộ phận quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh. Công tác kiểm tra, kiểm soát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn là rất quan trọng, nó đảm bảo cho món vay có được hiệu quả tốt. Thời gian vừa qua đã cho thấy công tác kiểm tra kiểm soát vẫn chưa tốt, vẫn để xảy ra những tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, nợ quá hạn, nợ xấu, những sai phạm mà không được phát hiện kịp thời.
Ngân hàng chưa có những giải pháp mang tính đồng bộ. Tuy rằng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã đưa ra quy chế về phê duyệt khoản vay qua ba khâu độc lập là: Người quan hệ khách hàng, Người thẩm định và người quyết định cho vay, song đôi khi còn mang tính hình thức, chủ quan. Điều này dẫn đến rất nhiều tồn tại trong công tác tín dụng mà các đoàn thanh tra, kiểm tra đã đề cập.
- Nguyên nhân khách quan:
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa đồng bộ, chưa ổn định, nhiều khi còn chồng chéo, bất cập nên đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hành lang pháp lý cho các ngành nghề kinh doanh trong đó có ngân hàng còn chưa thống nhất, xuyên suốt. Trong điều kiện pháp luật vừa thiếu, vừa không đồng bộ, quy định không rõ ràng, công tác phổ biến còn nhiều bất cập, do vậy mỗi người hiểu và vận dụng một cách khác nhau dẫn đến nhiều khó khăn trong thực hiện.
Rủi ro từ môi trường kinh tế: Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Các chính sách kinh tế của Chính Phủ tác động đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp, khách hàng thông qua các quy định về thuế, chính sách xuất nhập khẩu…ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của chi nhánh. Khi chính sách thay đổi làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng theo nhiều chiều hướng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho Ngân hàng khi đầu tư.
Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CIC) của Ngân hàng nhà nước đã hoạt động và đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. Chẳng hạn như:
Hệ thống cung cấp thông tin của CIC mới chỉ cung cấp được số liệu dư nợ và phân loại nợ vay của các khách hàng tại các Tổ chức tín dụng, chưa có thông tin phi tài chính, khả năng quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
Việc cung cấp thông tin còn chậm và chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
CIC chưa chủ động thông báo những dự báo rủi ro về tín dụng qua mạng mà chỉ cung cấp thông tin khi được tổ chức tín dụng yêu cầu vì vậy chưa phát huy hiệu quả cao.
Thông tin về khách hàng chưa được CIC cập nhật kịp thời như: Khách hàng bị chuyển nhóm nợ theo CIC tại một Tổ chức tín dụng sau đó đã được quay về nhóm nợ 1, tuy nhiên CIC chưa cập nhật lại nhóm nợ dẫn tới các Tổ chức tín dụng khác mà Khách hàng có quan hệ tín dụng bị nâng nhóm nợ theo làm ảnh hưởng đến công tác trích lập dự phòng của Ngân hàng và ảnh hưởng đến uy tín của Khách hàng.Đối với khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng nào thì CIC hoàn toàn không hề có thông tin gì về khách hà
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Trong chương 2, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II trên cơ sở nền tảng và lý luận chung đã được khái quát, phân tích trong chương I. Chương 2, luận văn đã nghiên cứu, phân tích chi tiết các nội dung sau:
Nghiên cứu thực trạng hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và tại chi nhánh Phú Thọ II, tác giả nghiên cứu, tìm hiểu những đặc thù, quá trình phát triển và tình hình kinh doanh tại chi nhánh.
Trên cơ sở những hiểu biết nền tảng về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tác giả đi sâu nghiên cứu về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trên các khía cạnh về mô hình, tổ chức quản trị rủi ro tín dụng và các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng.
Luận văn đi sâu nghiên cứu, phân tích về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở các tiêu chi đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng được trình bày trong chương 1.
Trên cơ sở những tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng, luận văn đã đưa ra những phân tích đánh giá về hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trên cả hai khía cạnh là những điểm đã đạt được và các điểm cần được cải thiện. Từ đó, luận văn tìm hiểu và đưa ra một vài nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank.
Trên cơ sở những nghiên cứu thực tế tại ngân hàng làm cơ sở để đưa ra giải pháp để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ở chương tiếp theo.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com