Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng về phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Sở Giao Dịch dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TPHCM.

Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với trên 14.000 cán bộ nhân viên, hơn 460 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 96 chi nhánh và 368 phòng giao dịch trên toàn quốc, 2 Ngân hàng con tại Việt Nam, 1 văn phòng đại diện và 2 Ngân hàng con tại nước ngoài, 5 Ngân hàng liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.300 máy ATM và trên 69.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.856 ngân hàng đại lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển ngày một bền vững và được quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch (Viết tắt là Vietcombank Sở giao dịch), tiền thân là Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập vào ngày 01/04/1991, là đơn vị trực thuộc và hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

Đồng hành với sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và Vietcombank nói riêng, việc Trụ sở chính vừa thực hiện chức năng kinh doanh, vừa thực hiện chức năng quản lý đã trở nên không còn phù hợp; vì vậy, ngày 01/01/2006, Vietcombank Sở Giao Dịch đã chính thức tách ra hoạt động độc lập như là một chi nhánh cấp 1 của Vietcombank.

Hiện tại, Sở giao dịch đang là một trong hai chi nhánh lớn và hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống của Vietcombank với quy mô về tổng tài sản, tín dụng và huy động vốn đứng thứ 2 hệ thống và có mức lợi nhuận đứng đầu hệ thống của Vietcombank. Vietcombank Sở giao dịch đã và đang không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ… phấn đấu trở thành một chi nhánh ngân hàng đa năng, hiện đại, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của các thành phần kinh tế.

Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu, tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược. Đến nay sau hơn 30 năm hoạt động. Vietcombank Sở giao dịch đã đạt được những thành tích đáng nể, là niềm tự hào của các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh và của cả hệ thống Vietcombank.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2.1.2. Mô hình tổ chức và hoạt động

Là một trong hai chi nhánh lớn nhất trong hệ thống Vietcombank, với hơn 600 nhân viên, Vietcombank Sở giao dịch tổ chức hoạt động theo mô hình 14 phòng ban chức năng tại trụ sở chi nhánh cùng 10 Phòng giao dịch. Theo đó, Vietcombank Sở giao dịch được tổ chức theo sơ đồ như sau: Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Vietcombank Sở Giao Dịch

Chức năng, nhiệm vụ phòng ban như sau:

  • Ban giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của Vietcombank Sở giao dịch.
  • Phòng Khách hàng doanh nghiệp 1 (KHDN1): Là phòng kinh doanh bán buôn, phụ trách các khách hàng doanh nghiệp có quy mô lớn của Sở giao dịch (các khách hàng quy mô doanh thu từ 3.000 tỷ đồng trở lên).
  • Phòng Khách hàng doanh nghiệp 2 (KHDN2): Là phòng kinh doanh bán buôn, có chức năng, nhiệm vụ tương tự như phòng KHDN1, tuy nhiên phòng KHDN2 phụ trách phân khúc khách hàng doanh nghiệp có doanh thu từ 100 tỷ VND đến dưới 3.000 tỷ đồng.
  • Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN): Là phòng kinh doanh bán lẻ có chức năng, nhiệm vụ tương tự như phòng KHDN1 và KHDN2, tuy nhiên phòng khách hàng DNVVN phụ trách phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng là đầu mối liên hệ giữa Ngân hàng với các Khách hàng DNVVN phụ trách, quản lý quan hệ khách hàng, bán các sản phẩm của ngân hàng và tư vấn cho khách hàng những phương án sử dụng vốn vay, dịch vụ hiệu quả nhất.
  • Phòng khách hàng thể nhân: Là phòng kinh doanh bán lẻ với nhóm khách hàng mục tiêu là các cá nhân, hộ gia đình.
  • Phòng giao dịch: Hệ thống các phòng giao dịch hoạt động như một “chi nhánh thu nhỏ” với số lượng nhân viên khoảng từ 10 – 20 người. Hiện tại, Vietcombank Sở Giao Dịch có 10 phòng giao dịch trực thuộc. Phòng giao dịch thực hiện hai chức năng chính bán hàng hàng và hỗ trợ bán hàng nhằm cung cấp và xử lý tất cả các dịch vụ ngân hàng phù hợp với mọi đối tượng khách hàng trong phạm vi sản phẩm dịch vụ và hạn mức do Trụ sở chính, Ban Giám đốc chi nhánh quy định, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước, Vietcombank.
  • Phòng quản lý nợ (QLN): Là phòng hỗ trợ tác nghiệp cho hoạt động của các phòng kinh doanh. Phòng Quản lý nợ được chia làm 02 bộ phận chính là bộ phận Quản lý nợ và Bộ phận tài trợ thương mại (TF)
  • Phòng dịch vụ khách hàng thể nhân: Có nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý các nhu cầu của khách hàng cá nhân tại quầy giao dịch. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.
  • Phòng dịch vụ khách hàng tổ chức: Có chức năng tương tự như phòng dịch vụ khách hàng thể nhân, nhưng phục vụ cho các đối tượng là khách hàng tổ chức.
  • Phòng kinh doanh dịch vụ thẻ: Có nhiệm vụ xử lý các giao dịch và khiếu nại của khách hàng liên quan đến sản phẩm thẻ của Vietcombank Sở giao dịch.
  • Các phòng ban vận hành: Bao gồm phòng hành chính quản trị, phòng tổng hợp, phòng nhân sự, phòng tin học và phòng kế toán. Đây là các phòng ban hỗ trợ và mang tính chất quản lý thuộc Vietcombank Sở giao dịch.

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Vietcombank Sở giao dịch luôn nỗ lực trong công tác huy động vốn bằng cách tăng cường hoạt động marketing, thiết lập và củng cố các mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ huy động vốn và đạt được những thành tích đáng kể. Mức tăng trưởng huy động vốn của Vietcombank Sở giao dịch thời gian qua cụ thể qua bảng sau:

Bảng 2.1. Tăng trưởng huy động vốn của Vietcombank Sở giao dịch 2019-2021

Dựa vào bảng 2.1 có thể thấy nguồn vốn huy động của Vietcombank Sở giao dịch tăng lên mỗi năm. Tại thời điểm 31/12/2019, số dư huy động vốn đạt 85.600 tỷ đồng, trong đó huy động vốn lãi suất thấp chiếm 50% tổng vốn huy động, năm 2020 đạt 85.600 tỷ đồng, tăng 7,49% so với năm 2019. Tại thời điểm 31/12/2021, số dư huy động vốn đạt 93.050 tỷ đồng, tăng 1,13% so với năm 2020. Mặc dù tỷ lệ tăng huy động vốn không nhiều nhưng trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch covid 19 thì đây là một kết quả khá tốt cho thấy hiệu quả huy động vốn của Viecombank Sở giao dịch.

Trong tổng vốn huy động thì huy động vốn bán lẻ có dấu hiệu giảm dần với tỷ lệ giảm năm 2021 là 2,26% ngược lại huy động vốn bán buôn thì tăng nhẹ với tốc độ tăng năm 2020 là 9,77% và năm 2021 là 4,08%. Xét theo kỳ hạn thì vốn huy động không kỳ hạn có tốc độ tăng ổn định với tỷ lệ tăng năm 2020 là 15,15% và năm 2021 là 13,58%. Riêng trong huy động có kỳ hạn thì huy động kỳ hạn dưới 12 tháng giảm trong năm 2021 với mức giảm nhẹ 7,56%. Đánh giá chung về tổng huy động vốn thì kết quả này cho thấy quy mô vốn huy động của Vietcombank Sở giao dịch ngày càng được mở rộng. Nếu xét về cơ cấu vốn huy động của Vietcombank Sở giao dịch trong giai đoạn 2019-2021 thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.2. Cơ cấu huy động vốn của Vietcombank Sở giao dịch 2019-2021 Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Xét về nhóm đối tượng khách hàng thì vốn huy động tại Vietcombank Sở giao dịch không có sự chênh lệch nhiều giữa vốn huy động bán buôn và bán lẻ, trong đó cơ cấu huy động nghiêng về khối bán buôn. Cụ thể, huy động vốn khách hàng bán buôn vẫn chiếm tỷ lệ trên 50% trong tổng số vốn huy đông với tỷ lệ này trong 3 năm 2019, 2020, 2021 lần lượt là 52,35%, 53,46% và 55,02%. Trong khi đó, vốn huy động khách hàng bán lẻ chỉ chiếm khoảng 40% tổng vốn huy động. Nguồn vốn huy động bán lẻ thường mang tính ổn định hơn so với vốn huy động bán buôn, tuy nhiên trong giai đoạn 2019-2021 do kinh tế khó khăn nên thu nhập của nhiều khách hàng cá nhân không ổn định, điều này dẫn đến nguồn tiền gửi giảm dần. Trong khi đó khối bán buôn trở nên e dè hơn trong việc đầu tư và kinh doanh trong giai đoạn khó khăn nên để đảm bảo an toàn cho vốn vì việc gởi ngân hàng được nhiều khách hàng doanh nghiệp, các định chế tài chính lựa chọn.

Với lượng vốn gởi của khối bán buôn là khá lớn mặc dù lượng khách hàng không nhiều nhưng đây cũng là điều kiện thuận lợi tạo nguồn tiền đầu vào ổn định để Vietcombank Sở giao dịch tăng trưởng cấp tín dụng, hạn chế tình trạng khan tiền, giảm rủi ro mất khả năng thanh toán xuống thấp.

Nếu xét cơ cấu huy động vốn tại Vietcombank Sở giao dịch theo kỳ hạn thì có thể thấy vốn huy động của chi nhánh trên 40% là vốn huy động ngắn hạn (<12 tháng), cụ thể tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn năm 2019 là 47,06%, năm 2020 là 46,58% và năm 2021 giảm còn 42,58%. Vốn huy động trung dài hạn chiếm khoảng 30% tổng vốn huy động, vốn huy động không kỳ hạn chiếm khoảng 20% tổng vốn huy động của chi nhánh. Việc huy động vốn ngắn hạn giúp cho chi nhánh đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động cho vay, tuy nhiên xét về lâu dài thì nguồn vốn ngắn hạn chưa đủ để đáp ứng hoạt động kinh doanh cho ngân hàng như vốn trung dài hạn, vì khách hàng có quyền rút vốn bất cứ khi nào nếu gởi vào ngân hàng. Mức chênh lệch giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn và dài hạn mang tính tương đối cũng có thể xem là ổn định, chi nhánh cần tăng cường vốn huy động trung dài hạn hơn nữa để có thể đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh lâu dài tại chi nhánh. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Như vậy, nhìn chung kết quả huy động vốn trong những năm gần đây tăng trưởng tương đối ổn định dù mức tăng chậm. Có được kết quả này là nhờ chính sách phát triển khách hàng của Vietcombank Sở giao dịch ngày càng linh hoạt, tiến bộ (có nhiều chương trình khuyến mại, chính sách khách hàng phân rõ theo từng tiêu chí như: chinh sách đối với khách hàng quan trọng, khách hàng thân thiết, khách hàng phổ thông,…), thực hiện mở rộng hoạt động của mạng lưới các phòng giao dịch nhằm tạo thêm nhiều kênh huy động vốn. Đây là nguồn lực lớn giúp Chi nhánh phát triển nguồn vốn, ngoài ra cũng phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của việc thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, ứng dụng công nghệ hiện đại, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. Tuy nhiên, để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, Vietcombank Sở giao dịch cần phải cân đối hài hòa giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay nhằm đảm bảo cân đối giữa chi phí (trả lãi tiền gửi, chi phí khác,…) và thu nhập (thu từ lãi tiền vay, phí dịch vụ,…), mang lại lợi nhuận cao cho Chi nhánh nói riêng và hệ thống Vietcombank nói chung.

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Bảng 2.3. Tăng trưởng dư nợ tín dụng của Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021

Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế cùng thị trường vốn, cùng với toàn hệ thống Vietcombank, Vietcombank Sở giao dịch đã không ngừng nâng cao năng lực và quy trình nghiệp vụ, đưa các sản phẩm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh hoạt đến nhiều đối tượng khách hàng. Vietcombank Sở giao dịch đã chủ động mở rộng cho vay, tìm kiếm dự án, tìm kiếm khách hàng, , chuyển dịch cơ cấu khách hàng, tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa,… Nhờ đó hoạt động tín dụng của Vietcombank Sở giao dịch đã đạt được sự tăng trưởng bền vững với kết quả đạt được theo bảng 2.3 như sau:

Tổng dư nợ tín dụng của Vietcombank Sở giao dịch tăng trưởng đều qua các năm. Dư nợ cuối năm 2019 là 28.600 tỷ đồng, đến 31/12/2020 đạt 33.393 tỷ đồng, tăng 4.793 tỷ đồng, tương đương 16,76%. Sang năm 2021, dư nợ đạt 39.280 tỷ đồng, tăng 17,63% so với năm 2020. Kết quả này cho thấy hoạt động tín dụng của Vietcombank Sở giao dịch phát triển khá tốt trong giai đoạn 2019-2021.

Trong đó, dư nợ tín dụng xét theo kỳ hạn tăng trưởng mạnh với tỷ lệ 58,35% năm 2020 và tăng 20,29% năm 2021, dư nợ trung dài hạn giảm 10,17% năm 2020 và tăng 20,19% năm 2021. Riêng xét theo đối tượng khách hàng thì tín dụng khách hàng bán buôn tăng mạnh trong năm 2020 với tỷ lệ 31,35%, năm 2021 tăng 20,13%, trong khi đó tín dụng bán lẻ tăng trưởng thấp trong năm 2020 với 1,32% và năm 2021 tăng 14,20%. Tuy nhiên nhìn chung thì các khoản dư nợ của Vietcombank Sở giao dịch đều đạt mức tăng trưởng, điều này chứng tỏ quy mô tín dụng của chi nhánh ngày càng mở rộng.

Nhìn chung, chất lượng tín dụng của Vietcombank Sở giao dịch ở mức tốt khi tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức thấp dưới 1%. Sự tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh trong những năm qua không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng, đây là sự phát triển rất tốt giúp Vietcombank Sở giao dịch đứng vững và phát triển trong nền kinh tế hội nhập.

Trên cơ sở đổi mới toàn diện cơ cấu khách hàng với chủ trương xây dựng mô hình ngân hàng thương mại hiện đại, Vietcombank Sở giao dịch đã từng bước đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu khách hàng, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng hướng tới nhiều thành phần kinh tế. Xét về cơ cấu dư nợ tín dụng tại Vietcombank Sở giao dịch trong giai đoạn 2019-2021 thể hiện qua bảng sau: Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng của Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021

Tỷ trọng tín dụng bán buôn có xu hướng tăng dần như: Năm 2019 chiếm tỷ trọng 51,41%, năm 2020 chiếm tỷ trọng 57,83% và năm 2021 tăng lên chiếm 59,06%.

Trong khi đó, tỷ trọng tín dụng bán lẻ giảm: Năm 2019 chiếm tỷ trọng 48,59% thì đến năm 2020 giảm còn 42,17%, năm 2021 là 40,94%. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp vì nhu cầu cấp vốn của khách hàng bán buôn thường cao hơn khách hàng cá nhân và DNVVN nhằm đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Xét về thời hạn thì cơ cấu dư nợ tín dụng tại Vietcombank Sở giao dịch khá cân đối, không có nhiều sự chênh lệch giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn. Tuy nhiên dư nợ ngắn hạn vẫn thấp hơn trung dài hạn, cụ thể cơ cấu dư nợ trung dài hạn với tỷ lệ 60,7% năm 2019, tỷ lệ 46,7% năm 2020 và 45,54% năm 2021. Về cơ bản cơ cấu dư nợ phân theo kỳ hạn tuân thủ theo định hướng hoạt động tín dụng của Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019 – 2021 theo hướng giảm dần dư nợ cho vay trung dài hạn, tăng tín dụng ngắn hạn, đồng thời tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước, giữ ổn định tiền tệ, ổn định nền kinh tế vĩ mô.

2.1.3.3. Kết quả kinh doanh Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Bám sát định hướng chỉ đạo của Chính Phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, ngay từ những tháng đầu năm Vietcombank Sở giao dịch đã xác định hướng kinh doanh một cách cụ thể, sát với tình hình thực tế. Chủ động biện pháp trong công tác chỉ đạo điều hành, đặc biệt là công tác huy động vốn, tăng trưởng tín dụng, xử lý nợ xấu, tài chính, thu nhập của người lao động…Trong những năm vừa qua Vietcombank Sở giao dịch luôn hoàn thành hoạt động kinh doanh của cấp trên giao. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Sở giao dịch những năm gần đây mặc dù không đạt mức tăng trưởng tốt nhưng xét về số tuyệt đối thì lợi nhuận chi nhánh luôn đạt ở mức cao so với hệ thống. Cụ thể, lợi nhuận chi nhánh năm 2019 là 2.700 tỷ đồng, năm 2020 giảm còn 2.120 tỷ đồng, tương ứng giảm 21.48%; năm 2021 tiếp tục giảm còn 2.067 tỷ đồng tương ứng giảm 2.5% so với năm 2020. Cụ thể qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021

Như vậy, nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021 nhìn chung đạt được mức tăng trưởng về quy mô huy động vốn, quy mô tín dụng và đảm bảo kiểm soát chất lượng tín dụng, chi nhánh đảm bảo mức lợi nhuận dương hàng năm và đóng góp lớn vào lợi nhuận chung của toàn hệ thống.

2.2. Tổng quan hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn tại Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

2.2.1. Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch

Các sản phẩm tín dụng dành cho Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao tuân thủ theo quy định của Vietcombank. Nhìn chung, đối với khách hàng bán buôn thì các sản phẩm tín dụng không đa dạng như bán lẻ, mà được phân loại chủ yếu theo thời hạn, mục đích vay vốn. Do đặc thù của địa bàn hoạt động mà chủ yếu vẫn là các sản phẩm mang tính truyền thống, một số sản phẩm dành cho Khách hàng bán buôn thông thồng:

  • Tín dụng truyền thống

Cho vay ngắn hạn thông thường: Là sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh của khách hàng bán buôn như chi mua nguyên, vật liệu; hàng hóa; dịch vụ; tiền lương, điện, nước,…. Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng nhưng tối đa không quá 12 tháng. Phương thức cho vay có thể theo món hoặc theo hạn mức.

Cho vay trung, dài hạn: Là sản phẩm phục vụ các khách hàng bán buôn có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư tài sản cố định, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng, văn phòng,… Số tiền cho vay tối đa đến 85% tổng mức đầu tư của dự án. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản hình thành từ vốn vay và/hoặc tài sản khác của khách hàng hoặc bên thứ ba đáp ứng các điều kiện về giao dịch đảm bảo của Vietcobank Sở gao dịch.

  • Tín dụng đặc thù theo ngành Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Cho vay đầu tư dự án bất động sản: Là sản phẩm tài trợ vốn cho các khách hàng bán buôn để đầu tư các dự án bất động sản trong lãnh thổ Việt Nam. Đối tượng tài trợ là dự án văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại, khu đô thị, khu du lịch, khách sạn. Tỷ lệ tài trợ vốn cao lên đến 85% tổng vốn đầu tư của dự án.

Cho vay thi công xây lắp: Là sản phẩm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho khách hàng bán buôn hoạt động trong lĩnh vực thi công, xây lắp phục vụ cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Số tiền cho vay: tối đa 50% giá trị hợp đồng thi công.

Cho vay khách hàng bán buôn kinh doanh: Là sản phẩm tài trợ bổ sung vốn vốn kinh doanh đối với khách hàng bán buôn kinh doanh. Số tiền cho vay: tùy thuộc vào xếp hạng tín dụng nội bộ của khách hàng, tối đa đến 90% giá trị phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng (đối với cho vay theo món) và đến 100% giá trị hợp đồng/đơn hàng (đối với cho vay theo hạn mức).

  • Tín dụng đặc thù khác

Cho vay đầu tư tài sản cố định gián tiếp: Là sản phẩm tài trợ cho khách hàng bán buôn đầu tư mua sắm tài sản cố định hữu hình có giá trị đến 15 tỷ đồng, không trực tiếp tạo ra doanh thu (hoặc có trực tiếp tạo ra doanh thu nhưng khó bóc tách, tính toán chính xác được doanh thu đem lại từ việc đầu tư tài sản đó) và được khách hàng đầu tư, mua sắm độc lập với dự án đầu tư mới.

Cho vay thấu chi: Là sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động, đáp ứng nhu cầu đột xuất của khách hàng bán buôn để bù đắp thiếu hụt vốn kinh doanh tạm thời hoặc theo mùa vụ, theo đó khách hàng được tiêu vượt số tiền (dư có) trên tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại Vietcombank Sở giao dịch.

Ngoài các sản phẩm tín dụng khách hàng bán buôn trên thì tại Vietcombank Sở giao dịch còn nhiều gói tín dụng hỗ trợ theo từng đối tượng khách hàng: khách hàng bán buôn lớn, khách hàng bán buôn vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu,… được triển khai theo từng thời kỳ.

  • Các sản phẩm bảo lãnh Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Các sản phẩm bảo lãnh bao gồm bảo lãnh dự thầu; Thực hiện hợp đồng; Hoàn trả tiền ứng trước; Bảo hành; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh thanh toán thuế xuất nhập khẩu, sản phẩm này hiện nay được nhiều khách hàng sử dụng.

  • Sản phẩm thuê tài chính

Ngoài những hình thức cho vay, tài trợ vốn thông thường, khách hàng bán buôn còn có thể được hỗ trợ vốn thông qua dịch vụ cho thuê tài chính. Đây là hình thức tài trợ tín dụng cho khách hàng bán buôn, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, vừa thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Doanh nghiệp được sử dụng tài sản và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời gian đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê.

2.2.2. Chính sách tín dụng cho khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch

  • Quy định cấp tín dụng

Đối với khách hàng bán buôn của Vietcombank Sở giao dịch đều được xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcombank với 10 mức xếp hạng khác nhau: AAA; AA; A; BBB; BB; B; CCC; CC; C; D theo mức độ tín nhiệm giảm dần. Theo quy định của Vietcombank, Vietcombank Sở giao dịch chỉ xem xét cấp tín dụng đối với các khách hàng có kết quả xếp hạng từ BBB trở lên và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Đáp ứng được các điều kiện vay vốn quy định tại Quy chế cho vay đối với khách hàng hiên hành của Vietcombank.

Có Hệ số nợ tại báo cáo tài chính thời điểm cuối năm trước liền kề thỏa mãn: Hệ số nợ ≤ 3 đối với ngành kinh doanh bất động sản; Hệ số nợ ≤ 5 đối với ngành: nhiệt điện, hoá dầu, phần mềm, vận tải hàng không, sản xuất thiết bị viễn thông và điện gia dụng, dịch vụ vui chơi giải trí, Kinh doanh khách sạn, dịch vụ y tế giáo dục công ích; Hệ số nợ ≤ 6: ngành chăn nuôi chế biến thức ăn; Chế biến thuỷ hải sản; Sản xuất gia công hàng da giầy, dệt may; Sản xuất thiết bị văn phòng, đồ gia dụng, thiết bị y tế; Hệ số nợ ≤ 7 áp dụng đối với các ngành còn lại.

Đối với cho vay đầu tư dự án tại Việt Nam, khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án (bằng tiền và/hoặc hiện vật) đáp ứng tỷ lệ vốn chủ sở hữu định theo mức xếp hạng của khách hàng và thời hạn cho vay của dự án. Vietcombank Sở giao dịch cung cấp vốn tín dụng tối đa bằng tổng mức đầu tư dự án trừ phần vốn chủ sở hữu khách hàng tham gia theo quy định. Vốn chủ sở hữu tham gia của khách hàng phải được giải ngân trước và/hoặc đồng thời theo tỷ lệ cơ cấu vốn của dự án.

  • Về chính sách về tài sản bảo đảm

Các sản phẩm tín dụng dành cho Khách hàng bán buôn thì 100% đều có tài sản đảm bảo, theo đó Vietcombank Sở giao dịch sẽ xem xét cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản một phần hoặc toàn bộ hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cụ thể:

  • Khách hàng xếp hạng AA, hệ số nợ > 2,5 và khách hàng xếp hạng A: Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo (tỷ lệ tài sản đảm bảo) ≥ 50%
  • Khách hàng xếp hạng BBB: Tỷ lệ tài sản đảm bảo ≥ 70%
  • Khách hàng BB: Tỷ lệ tài sản đảm bảo ≥ 100%
  • Đối với cho vay đầu tư dự án: Khách hàng phải sử dụng toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm cho khoản vay tại Vietcombank Sở giao dịch.

Chính sách lãi suất Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Nguyên tắc xác định lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay được tính bằng tổng các mục sau: (1) Lãi suất huy động bình quân đầu vào; (2) Chi phí vốn mang tính chất lãi (dự trữ bắt buộc, dự trữ tiền mặt và bảo hiểm tiền gửi); (3) Chi phí quản lý kinh doanh cho hoạt động tín dụng; (4) Chi phí trích dự phòng rủi ro tín dụng + Lợi nhuận mong muốn cho tín dụng.

Cơ chế điều hành lãi suất cho vay: (1) Việc quyết định lãi suất cho vay đối với khách hàng phải căn cứ trên cơ chế điều hành lãi suất trong từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà nước Việt nam và của Vietcombank; (2) Trên cơ sở nguyên tắc xác định lãi suất, cơ chế điều hành lãi suất của Hội sở chính và tình hình cụ thể trên địa bàn, Giám đốc chi nhánh quyết định lãi suất cho vay đối với khách hàng/sản phẩm.

Thời điểm hiện tại, Vietcombank nói chung và Vietcombank Sở giao dịch nói riêng là một trong những ngân hàng có chính sách lãi suất tốt nhất đối với khách hàng bán nuôn. Vietcombank tuân thủ các chỉ đạo của Nhà nước trong việc áp dụng lãi suất cho vay đối với một số ngành nghề ưu đãi như (nông nghiệp, nông thông, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao…). Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với những ngành nghề này chỉ ở mức 5,5 – 6,0%/năm. Bên cạnh đó, Vietcombank cũng là đầu mối thực hiện ủy thác cho vay/cho vay lại của nhiều các Quỹ đầu tư, Chính phủ với mức lãi suất ưu đãi, trung bình từ 7 – 9%/năm.

2.2.3. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Năm 2020, Vietcombank nói chung và Vietcombank Sở giao dịch nói riêng tiếp tục áp dụng Quy định về cho vay đối với Khách hàng theo Quyết định số 268/QĐ-HĐQT-CSTD ngày 08/03/2017. Quyết định này đã quy định các nội dung liên quan đến đối tượng khách hàng, mục đích vay vốn, hình thức vay vốn, các đối tượng bị hạn chế trong hoạt động cấp tín dụng, điều kiện áp dụng với một số hoạt động cấp tín dụng đặc thù… Về cơ bản, Quyết định này được xây dựng dựa theo thông tư số 39/2016/TT – Ngân hàng nhà nước ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước về việc quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, và được áp dụng phù hợp với điều kiện và quy trình của Vietcombank. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch được trình bày ngắn gọn như sau:

Bảng 2.5. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch

Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng đối với Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch khá cụ thể giúp cho quá trình cấp tín dụng đúng đối tượng khách hàng nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng của chi nhánh, tuy nhiên còn nhiều bước khá rườm rà dẫn đến thời gian xử lý tín dụng lâu.

2.3. Thực trạng phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch

Dựa theo nội dung phân tích chương 1, để đánh giá phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch ta đánh giá sự phát triển tín dụng theo chiều rộng (chất lượng) và chiều sâu (số lượng) theo các nhóm tiêu chí đã trình bày ở chương 1 dựa trên dữ liệu thứ cấp được thu thập tại Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021 và số liệu khảo sát khách hàng bán buôn có quan hệ tín dụng với chi nhánh, cụ thể như sau:

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển tín dụng khách hàng bán buôn theo chiều rộng (số lượng) tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

2.3.1.1. Tổng dư nợ và tăng trưởng dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn

Bảng 2.6. Dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021

Tổng dư nợ tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch tăng trưởng qua hàng năm với mức tổng dư nợ tín dụng dành cho Khách hàng bán buôn năm 2019 là 14.703 tỷ đồng; năm 2020 là 19.312 tỷ đồng, tăng 31,35% so với năm 2019 và năm 2021 tiếp tục tăng lên 20.13%. Như vậy kết quả trên cho thấy quy mô tín dụng khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch luôn được mở rộng. Mức tăng trưởng thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021

Xét theo kỳ hạn: Dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn đạt mức tăng trưởng tốt ở cả kỳ hạn ngắn hạn và trung dài hạn. Cụ thể tín dụng ngắn hạn đạt mức tăng trưởng 49,17% năm 2021 và 16,17% năm 2021; trong khi đó tín dụng trung dài hạn tăng 21,08% năm 2020 và 22,94% năm 2021.

Xét theo đối tượng khách hàng: Nhóm khách hàng doanh nghiệp có tín dụng phát triển mạnh mẽ nhất với mức tăng trưởng năm 2020 đạt 27,29% và năm 2021 tăng 22,5%; tín dụng khách hàng định chế tài chính cũng tăng trưởng cao ở mức 41,86% năm 2020 và 24,35% năm 2021.

Xét theo ngành nghề: Hầu hêt tín dụng dành cho Khách hàng bán buôn các ngành nghề đều đạt được sự tăng trưởng tốt, trong đó ngành thương mại tăng trưởng cao nhất với tỷ lệ tăng năm 2020 là 68,79% và năm 2021 tăng 27,89%; tín dụng ngành công nghiệp tăng 31,44% năm 2020 và 24,77% năm 2021. Ngoài ra các ngành xây dựng, kinh doanh bất động sản đều đạt mức tăng trưởng tốt. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Như vậy nhìn chung, tín dụng dành cho Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch đạt mức tăng trưởng khá tốt trong thời gian vừa qua và khá đồng đều giữa các kỳ hạn, đối tượng khách hàng cũng như các nhóm ngành nghề khác nhau, điều này cho thấy chi nhánh có sự phân bổ nguồn lực tốt trong phát triển tín dụng dành cho Khách hàng bán buôn.

2.3.1.2. Tăng trưởng doanh số cho vay khách hàng bán buôn

Bảng 2.7. Doanh số cho vay tại Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021

Tương tự như dư nợ tín dụng, ta thấy doanh số cho vay dành cho khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch tăng trưởng khá tốt. Mức tăng trưởng doanh số cho vay Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch từ 10.563 tỷ đồng năm 2019 tăng lên 15.624 tỷ đồng năm 2020, tương ứng tăng 47,91% và năm 2021 tiếp tục tăng thêm 26,9% và đạt doanh số vay 19.827 tỷ đồng. Kết quả này cho thấy hoạt động cho vay Khách hàng bán buôn của Vietcombank Sở giao dịch đang phát triển mạnh mẽ qua các năm. Mức tăng trưởng thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng doanh số cho vay Khách hàng bán buôn tại tại Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021

Xét theo kỳ hạn thì mức tăng trưởng doanh số cho vay Khách hàng bán buôn ngắn hạn cao nhất năm 2020 là 67,98%; vay trung dài hạn năm 2020 cũng tăng mạnh 36,35%. Chi nhánh dần có sự chuyển dịch nhẹ qua đầu tư dịch vụ và xây dựng các công trình phục vụ khách du lịch, như nhà hàng, khách sạn….để thúc đẩy vay trung dài hạn để đạt mức tăng trưởng vay trung dài hạn.

Bên cạnh đó, doanh số vay đối với khách hàng doanh nghiệp và định chế tài chính đều đạt mức tăng trưởng khá tốt. Về ngành nghề thì doanh số tăng mạnh đối với ngành xây dựng với tỷ lệ tăng 166,61% năm 2020 và ngành thương mại năm 2020 tăng 90,07%; riêng các ngành khác đều đạt mức tăng trưởng tốt. Với nhu cầu phát triển và mở rộng kin doanh của các khách hàng bán buôn ngày càng lớn đã tạo điều kiện cho hoạt động vay Khách hàng bán buôn tại chi nhánh ngày càng gia tăng mạnh mẽ.

2.3.1.3. Tăng trưởng số lượng khách hàng bán buôn Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Việc phát triển tín dụng khách hàng bán buôn thì bên cạnh tăng về dư nợ, doanh số vay thì số lượng khách hàng bán buôn gia tăng, đặc biệt khách hàng mới chứng tỏ tín dụng của chi nhánh thu hút được nhiều khách hàng. Chỉ tiêu này tại Vietcombank Sở giao dịch thời gian qua như sau:

Bảng 2.8. Số lượng khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch

Trong năm 2019, Vietcombank Sở giao dịch có tổng 1.437 khách hàng vay, sang năm 2020 thì số lượng doanh nghiệp giao dịch tại Vietcombank Sở giao dịch tăng lên 1.642 khách hàng, tăng 205 khách hàng, tương ứng tỷ lệ tăng 14,26% và năm 2021 tăng lên 1.781 khách hàng. Nhưng vậy có thể thấy số khách hàng vay tại Vietcombank Sở giao dịch không ngừng tăng qua các năm.

Trong đó tỷ trọng khách hàng bán buôn chiếm khoang 20% tổng khách hàng chi nhánh và tăng qua các năm. Tổng số khách hàng bán buôn năm 2019 là 289 khách hàng, chiếm 20,11% tổng khách hàng chi nhánh; năm 2020 là 362 khách hàng, tăng 73 khách hàng, tương ứng tăng 25,26% và chiếm 22,05% tổng khách hàng chi nhánh và năm 2021 tăng lên 383 khách hàng, tăng 5,8% so với năm 2020 và chiếm tỷ trọng 21,05% tổng khách hàng của chi nhánh. Cụ thể qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng số lượng khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2020

Như vậy mặc dù tỷ trọng khách hàng bán buôn có giảm đi nhưng xét về số tuyệt đối thì số khách hàng vẫn tăng cho thấy quy mô khách hàng của Vietcombank Sở giao dịch ngày càng tăng. Bên cạnh đó, mặc dù chỉ chiếm hơn 20% tổng khách hàng chi nhánh nhưng tín dụng khách hàng bán buôn đóng góp rất lớn vào hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng.

Số lượng Khách hàng bán buôn tăng hàng năm chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng dành cho Ngân hàng, đây là cơ sở giúp cho hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn của Vietcombank Sở giao dịch ngày càng được mở rộng.Tuy nhiên, xét về tổng số khách hàng thì cả Khách hàng bán buôn, Khách hàng cá nhân và KHDNVVN đều tăng lên cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2019-2021. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

2.3.1.4. Tăng trưởng thị phần tín dụng khách hàng bán buôn:

Thị phần huy động vốn thể hiện được vị thế của một ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Với hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn, trong khuôn khổ đề tài, tác giả đánh giá thị phần tín dụng Khách hàng bán buôn của Vietcombank Sở giao dịch và các ngân hàng khác trên địa bàn Hà Nội.

Theo kết quả điều tra của phòng KHDN2 của Vietcombank Sở giao dịch năm 2021 thì thị phần tín dụng Khách hàng bán buôn chi nhánh thì Vietcombank Sở giao dịch thuộc nhóm ngân hàng có thị phần cao nhất chiếm đến 15,22% với tổng dư nợ tín dụng KHBB chi nhánh năm 2021 đạt 23.200 tỷ đồng; thứ 2 là BIDV với dư nợ tín dụng Khách hàng bán buôn năm 2021 là 22.987 tỷ đồng; vị trí thứ ba là Agribank với thị phần 14,06% với dư nợ Khách hàng bán buôn là 21.432 tỷ đồng; xếp thứ tư là Vietinbank với thị phần 11,59% tương ứng với dư nợ Khách hàng bán buôn đạt mức 17.667 tỷ đồng; xếp thứ năm là ngân hàng Sacombank với thị phần 9,32% và dư nợ Khách hàng bán buôn đạt 14.207 tỷ đồng, cụ thể qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.5: Thị phần dư nợ tín dụng Khách hàng bán buôn của Vietcombank Sở giao dịch trên địa bàn Hà Nội

Như vậy kết quả này cho thấy hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch cũng đã đạt được kết quả ấn tượng và dẫn đầu thị phần trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Do đó, để tiếp tục giữ vững mở rộng thị phần tín dụng Khách hàng bán buôn hơn nữa trong thời gian tới, Vietcombank Sở giao dịch cần có chiến lược cụ thể và hợp lý hơn về mức lãi suất huy động để thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa.

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng khách hàng bán buôn theo chiều sâu (chất lượng) tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

2.3.2.1. Nâng cao hiệu quả tín dụng khách hàng bán buôn

Vietcombank Sở giao dịch hoạt động theo mô hình hỗn hợp, tức là phát triển cả ngân hàng bán buôn (các dịch vụ ngân hàng dành cho tổ chức kinh tế, doanh nghiệp) và ngân hàng bán lẻ (cá nhân, hộ gia đình). Trong đó, hoạt động ngân hàng phục vụ các đối tượng khách hàng bán buôn vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch, ta phân tích chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng Khách hàng bán buôn của chi nhánh như sau:

Bảng 2.9. Lợi nhuận tín dụng khách hàng bán buôn của Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021

Nhìn vào bảng và biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch có thể thấy chưa đạt được sự tăng trưởng tốt, cụ thể lợi nhuận tín dụng Khách hàng bán buôn chi nhánh năm 2019 đạt 671 tỷ đồng; năm 2020 đạt 529 tỷ đồng, giảm 21,16% so với năm 2019 và năm 2021 tiếp tục giảm còn 519 tỷ đồng. Kết quả này cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn chưa hiệu quả. Nguyên nhân một phần là do ảnh hưởng của chênh lệch lãi suất giữa cho vay và huy động với khách hàng bán buôn ngày càng bị thu hẹp; do áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng nên để thu hút và giữ chân khách hàng thì giải pháp giảm lãi suất cho vay hay được sử dụng. Mặt khác, việc phát triển tín dụng Khách hàng bán buôn có thể không mang lại lợi nhuận nhiều nhưng lại tạo cơ hội để ngân hàng bán chéo các sản phẩm, dịch vụ khác, nên măc dù hiệu quả hoạt động bán buôn thì chưa tăng trưởng tương xứng với quy mô nhưng xét về tổng thể thì hoạt động của ngân hàng vẫn có hiệu quả tốt, có sự tăng trưởng.

Mặc dù lợi nhuận giảm nhưng mức đóng góp vào tổng lợi nhuận của ngân hàng ngày càng gia tăng, theo đó tỷ trọng lợi nhuận tín dụng Khách hàng bán buôn/Tổng lợi nhuận chi nhánh tăng từ 24,85% năm 2019 lên 24,95% năm 2020 và năm 25,11% năm 2021. Kết quả này chứng tỏ sự đóng góp của hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn vào tổng lợi nhuận đang theo chiều hướng giảm hơn so với sự đóng góp của các hoạt động khác. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

2.3.2.2. Tỷ trọng dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn trên vốn huy động khách hàng bán buôn

Huy động vốn và sử dụng vốn huy động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau trong hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của các Ngân hàng thương mại. Tạo được nguồn vốn mới có cơ sở để sử dụng vốn, và ngược lại có sử dụng vốn tốt, hiệu quả mới tạo điều kiện cho việc phát triển nguồn vốn, mở rộng các hoạt động kinh doanh khác. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chỉ có thể có hiệu quả trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Sự phù hợp, mối quan hệ biện chứng giữa huy động vốn và sử dụng vốn huy động được thế hiện ở chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn. Do đó, việc phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá mức độ hiệu quả trong sử dụng vốn tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch trong giai đoạn 2019-2021 cụ thể như sau:

Bảng 2.10. Tỷ trọng dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn/ vốn huy động khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019 – 2021

Tổng dư nợ Khách hàng bán buôn của Vietcombank Sở giao dịch có sự tăng dần qua các năm, đồn thời tổng vốn huy động Khách hàng bán buôn của chi nhánh cũng tăng trưởng mạnh, tuy nhiên do tốc độ tăng dư nợ cao hơn so với tăng huy động vốn Khách hàng bán buôn, chính vì vậy chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ tín dụng Khách hàng bán buôn/Vốn huy động Khách hàng bán buôn tăng lên qua các năm từ mức 32,81% năm 2019 lên 39,26% năm 2020 và năm 2021 là 45,32%.

Mặc dù tăng nhưng có thể thấy hiệu suất sử dụng vốn của Vietcombank Sở giao dịch trong giai đoạn 2019 – 2021 còn chưa cao, chỉ ở mức gần 40%. Những con số này cho thấy Vietcombank Sở giao dịch chưa đảm bảo sự cân bằng giữa huy động và sử dụng vốn, chứng tỏ Vietcombank Sở giao dịch chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động trong việc phát huy nguồn vốn đối với hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

2.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tín dụng khách hàng bán buôn hợp lý

Việc phát triển tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch phải đảm bảo hợp lý về kỳ hạn, đối tượng huy động và ngành nghề huy động thì mới đảm bảo hiệu quả tín dụng. Ta phân tích cơ cấu tín dụng khách hàng bán buôn tại chi nhánh như sau:

Bảng 2.11. Cơ cấu tín dụng khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021

  • Xét theo kỳ hạn:

Dư nợ Khách hàng bán buôn trung dài hạn chiếm trên 50% dư nợ chi nhánh, cụ thể chiếm tỷ trọng 63,44% năm 2019; năm 220 chiếm 58,48% và năm 2021 chiếm 59,85%. Trong khi đó dư nợ ngắn hạn chiếm khoản 40% tổng dư nợ Khách hàng bán buôn. Với đặc thù đối tượng khách hàng bán buôn là những khách hàng lớn và có sự đầu tư lâu dài cho các dự án kinh doanh, hơn nữa các khoản vay thường lớn nên để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ cho khách hàng nên kỳ hạn cho vay đối với Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch thường là trung, dài hạn nên tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ lệ cao là điều dễ hiểu, có thể thấy cơ cấu tín dụng kỳ hạn ngắn hạn và trung dài hạn không có quá nhiều sự chênh lệch nên có thể thấy cơ cấu tín dụng Khách hàng bán buôn theo kỳ hạn tại chi nhánh là tương đối hợp lý.

  • Xét theo đối tượng khách hàng

Với đặc thù lượng khách hàng doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với các định chế tài chính; các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; hơn nữa nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng thường xuyên hơn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh. Chính vì vậy cơ cấu tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch chủ yếu nghiên nghề tín dụng dành cho KHDN chiếm hơn 70% tổng dư nợ tín dụng, trong đó cao nhất năm 2019 là 75,45%; tiếp đến là định chế tài chính chiếm khoảng 12%. Về cơ bản cơ cấu này có thể nói là tương đối hợp lý về đối tượng khách hàng.

  • Xét theo ngành nghê Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Tại Vietcombank Sở giao dịch thì ngành nghề kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp tương đối đa dạng nhưng tỷ trọng dư nợ tập trung ở một số ngành chủ yếu như: Kinh doanh bất động sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; khai khoáng; thương mại …

Qua các số liệu bảng 2.11 cho thấy, ngành công nghiệp và thương mại là hai ngành có tỷ trọng dư nợ lớn nhất trong tổng dư nợ khách hàng bán buôn của Vietcombank Sở giao dịch. Xét trong tổng thể nền kinh tế thì đây là 2 ngành có sự phát triển tương đối ổn định, tuy nhiên tỷ trọng các ngành này trong tổng dư nợ khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch có xu hướng giảm, cụ thể:

Đối với ngành công nghiệp: Năm 2019 tỷ trọng dư nợ tín dụng Khách hàng bán buôn là 28,71%; năm 2020 tăng lên 28.73% và năm 2021 là 29,84% với tổng dư nợ Khách hàng bán buôn của ngành đạt 6.923 tỷ đồng.

Đối với ngành thương mại: Tỷ trọng dư nợ Khách hàng bán buôn tăng từ 12,77% năm 2019 lên 17,47% năm 2021 và đạt mức dư nợ 4.053 tỷ đồng. Với xu hướng toàn cầu hóa nên hoạt động kinh doanh dịch vụ, thương mại ngày càng phổ biến, điều này tạo thuận lợi cho Vietcombank phát triển cho vay.

Đối với ngành kinh doanh bất động sản, tỷ trọng dư nợ lại tăng từ 13,94% năm 2019 lên 16,86% trong năm 2021 và đạt dư nợ 3.912 tỷ đồng. Đây là ngành kinh doanh có nhiều biến động, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, thời gian quay vòng vốn chậm, phí dịch vụ thu được ít. Trong suốt thời gian qua và cho đến hiện tại, các Tổ chức tín dụng vẫn phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ Ngân hàng Nhà nước thông qua việc giới hạn “Room” cho vay bất động sản đối với các ngân hàng thương mại.

Nhìn chung, cơ cấu tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch theo ngành nghề khá đa dạng, đây là yếu tố tích cực trong hoạt động cho vay; vừa phân tán rủi ro, vừa cho thấy sự linh hoạt trong quá trình cho vay giúp đem lại lợi nhuận kinh doanh tốt cho chi nhánh ngân hàng. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

2.3.2.4. Chỉ tiêu đánh giá kiểm soát rủi ro trong tín dụng khách hàng bán buôn

Bảng 2.12. Nợ quá hạn và nợ xấu Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn 2019-2021

Khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn là điều kiện cần để hoạt động này phát triển bền vững. Khả năng kiểm soát rủi ro được biểu hiện qua nhiều yếu tố nhưng về cơ bản, để lượng hóa được rủi ro thì hiện nay các Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch, cụ thể như sau:

  • Tỷ lệ nợ quá hạn

Trong những năm gần đây, thực hiện chỉ đạo của Vietcombank về nâng cao chất lượng tín dụng, nên Viecombank Sở giao dịch đã xây dựng chiến lược định hướng hoạt động tín dụng và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều hành hoạt động tín dụng. Trong công tác tín dụng Khách hàng bán buôn, Chi nhánh luôn bám sát và nghiêm túc thực hiện những chỉ đạo của hội sở, thực hiện đúng chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước và đảm bảo được hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, đồng thời kiểm soát tốt các khoản nợ quá hạn và nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì tín dụng của chi nhánh ngân hàng được đánh giá là có chất lượng cao vì nó phản ánh sự tăng trưởng quy mô tín dụng của mỗi ngân hàng có lành mạnh hay không. Khi dư nợ tín dụng có tăng nhưng khả năng thu hồi nợ không cao hay không thu hồi được nợ, tỷ lệ nợ quá hạn cao thì hoạt động tín dụng không được coi là có chất lượng.

Qua bảng 2.12 có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn tại Viecombank Sở giao dịch trong giai đoạn 2019-2021 khá thấp ở mức dưới 2%. Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng Khách hàng bán buôn năm 2019 là 1,09%; năm 2020 tăng lên 1,54%; năm 2021 là 1,5%. Tỷ lệ nợ quá hạn tại Vietcombank Sở giao dịch thấy hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại chi nhánh đang được kiểm soát khá tốt, chất lượng tín dụng được đảm bảo.

  • Tỷ lệ nợ xấu Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Nợ xấu phản ảnh tình huống xấu nhất xảy ra khi chi nhánh không thu đủ vốn cho vay và lúc này chi nhánh đã bị mất vốn. Kết quả Bảng 2.12 cho thấy, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Vietcombank Sở giao dịch có nhiều biến động trong giai đoạn 2019-2021 và nhìn chung là rất thấp dưới 1%. Cụ thể nợ xấu năm 2019 là 0,22%, năm 2020 là 0,19% và năm 2021 là 0,21%, thấp hơn mức quy định nợ xấu của Ngân hàng nhà nước (3%); nguyên nhân là do việc thẩm định trước khi cho vay của chi nhánh rất kỹ lưỡng và chính xác giúp đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng.

Kết quả trên cho thấy, trong những năm qua, việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch thời gian qua được kiểm soát tương đối tốt, mà kết quả rõ nét nhất là tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu ở mức rất thấp, có nghĩa là đồng vốn ngân hàng khi cho vay ra đảm bảo an toàn, khả năng thu hồi tốt. Vì vậy, chi nhánh cần tiếp tục thu hồi các khoản nợ hiện tại của chi nhánh, đặc biệt là các khoản nợ nhóm 5 với tổng nợ nhóm 5 năm 2021 là 6,33 tỷ đồng.

2.3.2.5. Chỉ tiêu nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng bán buôn thông qua đánh giá sự hài lòng của Khách hàng

Để đánh giá khách quan hơn về chất lượng tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch, ngoài dữ liệu thứ cấp thu thập tại chi nhánh, tác giả thu thập ý kiến của khách hàng hiện tại đang có quan hệ tín dụng với Vietcombank Sở giao dịch để thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tín dụng Khách hàng bán buôn tại chi nhánh. Trên cơ sở mô hình Servqual của Parasuraman (1988), tác giả tiến hành thực hiện việc thiết lập bảng khả sáo. Với tổng mẫu khảo sát 200 khách hàng đại diện cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp là đối tượng khách hàng bán buôn đang có quan hệ tín dụng tại Vietcombank Sở giao dịch, sau 1 tháng khảo sát tác giả thu về 167 phiếu; sau khi sàn lọc dữ liệu và loại bỏ những phiếu không hợp lệ (bỏ trống, đánh thiếu mục…), tác giả chọn lọc được 152 phiếu khảo sát hợp lệ sử dụng cho nghiên cứu. Mẫu khảo sát cụ thể bảng 2.13 như sau:

Về độ tuổi: Đa số khách hàng được khảo sát có độ tuổi từ 25-40 tuổi (chiếm 36%); tuổi dưới 25 chiếm 23%; tuổi từ 40-50 chiếm 25%; và trên 50 tuổi chiếm 16%. Tác giả chọn đa dạng độ tuổi khách hàng để đảm bảo kết quả kháo sát đại diên ở nhiều độ tuổi khác nhau. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Về giới tính: Mẫu khảo sát là nam chiếm phần lớn đối tượng khảo sát với 58%; nữ chiếm 42%, điều này hoàn toàn dễ hiểu do các vị trí quan trọng trong tổ chức, doanh nghiệp thường là nam nắm giữ.

Về thời gian quan hệ với chi nhánh đa phần từ 1-3 năm chiếm 40%; dưới 1 năm chiếm 26% và trên 3 năm chiếm 34%, điều này cho thấy khách hàng của Vietcombank Sở giao dịch có lượng lớn là khách hàng cũ đã sử dụng sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh. Mẫu khảo sát cụ thể qua bảng sau:

Bảng 2.13. Mô tả mẫu khảo sát

Trên cơ sở tính tổng điểm trung bình của các yếu tố được đều tra, tác giả đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch như sau:

  • Nhóm tiêu chí mức độ tin cậy

Dựa vào bảng 2.14 thì các tiêu chí được khách hàng đánh giá tốt bao gồm tiêu chí “Chi nhánh luôn thực hiện mọi yêu cầu của khách hàng như đã cam kết” với 3,54 điểm; tiêu chí “Chi nhánh đáp ứng quá trình cung cấp dịch vụ đúng thời gian cam kết” với 3.44 điểm và tiêu chí “Chi nhánh đảm bảo bảo mật thông tin của khách hàng” được đánh giá với điểm trung bình khá cao là 3,96. Tuy nhiên, một số yếu tố chưa được đánh giá cao là chi nhánh vẫn còn để xảy ra những sai sót trong giao dịch (3,40 điểm) và việc quá trình xử lý còn chậm (3,41 điểm), đồng thời chi nhánh chưa đảm bảo mọi giao dịch chính xác từ lần đầu (3,41 điểm). Cụ thể như sau:

Bảng 2.14. Đánh giá của khách hàng về sự tin cậy đối với hoạt động tín dụng KHBB tại Vietcombank Sở giao dịch

Với kết quả khảo sát như trên, trong thời gian tới, chi nhánh phát huy những mặt tích cực để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, giảm thiểu những sai sót trong quá trình giao dịch với khách hàng đối với hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn.

  • Nhóm tiêu chí mức độ đáp ứng Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Bảng 2.15. Đánh giá của khách hàng về mức độ đáp ứng đối với hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch

Theo kết quả đánh giá của khách hàng về mức độ đáp ứng đối với chất lượng hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch Việt Nam ở Bảng 2.14 thì hai tiêu chí được khách hàng đánh giá tốt là tiêu chí “Các quy trình, thủ tục, giấy tờ trong giao dịch trình bày rõ ràng” với 3,77 điểm; tiêu chí “Nhân viên chi nhánh trả lời thỏa đáng và chính xác những thắc mắc mà khách hàng đưa ra” với trung bình đánh giá 3,69 điểm. Đồng thời, hai tiêu chí khách hàng đánh giá chưa tốt là tiêu chí “Nhân viên chi nhánh phục vụ khách hàng nhã nhặn, lịch sự” với giá 3,40 điểm; và tiêu chí “Nhân viên chi nhánh luôn cung cấp các thông tin dịch vụ cần thiết cho khách hàng” điểm trung bình đánh giá 3,40 Như vậy, theo góc độ khảo sát, có thể thấy Vietcombank Sở giao dịch còn hạn chế về nhân viên trong cách giao tiếp trong quá trình thực hiện hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn.

  • Nhóm tiêu chí năng lực phục vụ

Bảng 2.16. Đánh giá của khách hàng về năng lực phục vụ của Vietcombank Sở giao dịch đối với hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn

Kết quả đánh giá của khách hàng về năng lực phục vụ của Vietcombank Sở giao dịch tương đối tốt. Trong đó, tiêu chí “Nhân viên chi nhánh phúc đáp tích cực các yêu cầu của khách hàng” được đánh giá với điểm trung bình cao hơn các tiêu chí còn lại; tuy nhiên yếu tố “năng lực, kinh nghiệm trong quá trình tư vấn, hỗ trợ khách hàng” chưa được đánh giá cao (3,40 điểm). Vì vậy, Vietcombank Sở giao dịch cần tiếp tục phát huy những lợi thế đạt được và tăng cường công tác đào tạo để giúp nâng cao năng lực cho nhân viên.

  • Nhóm tiêu chí mức độ đồng cảm Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Bảng 2.17. Đánh giá của khách hàng về mức độ đồng cảm của Vietcombank Sở giao dịch đối với khách hàng trong sử dụng dịch vụ

Theo những đánh giá của khách hàng được tổng hợp trong bảng trên, ta thấy Vietcombank Sở giao dịch luôn coi trọng lợi ích chính đáng của khách hàng (3,8 điểm) và nhân viên chi nhánh có thái độ phục vụ ân cần, niềm nở (3,61 điểm). Hai yếu tố chưa được khách hàng đánh giá cao là “Nhân viên chi nhánh luôn để ý từng khách hàng riêng lẻ” với 3.40 điểm và Chi nhánh chưa quan tâm chăm sóc khách hàng sau sử dụng dịch vụ (3,37 điểm), chi nhánh cũng không thường có những chương trình khuyến mãi cho khách hàng (3,41 điểm). Thời gian tới, chi nhánh cần đưa ra nhiều chương trình ưu khuyến mãi cho khách hàng về điều kiện vay, ưu đãi về lãi suất vay hoặc sản phẩm, hạn mức vay.

  • Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, phương tiện hữu hình

Bảng 2.18. Đánh giá của khách hàng về sở vật chất, phương tiện hữu hình phục vụ hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại của Vietcombank Sở giao dịch

Theo bảng 2.18, ta thấy, nhóm tiêu chí về này của Vietcombank Sở giao dịch được đánh giá tương đối, trong đó những yếu tố được khách hàng đánh giá cao là “Cơ sở vật chất tại chi nhánh kiện đại, đầy đủ” (4,07 điểm); “Khu vực giao dịch thuận tiện cho khách hàng” (4,26 điểm). Kết quả này là nhờ trong nhiều năm qua, Vietcombank Sở giao dịch Việt Nam đã đầu tư cơ sở vật chất tại các phòng giao dịch.

Tuy nhiên, yếu tố “khu vực giao dịch thuận tiện cho khách hàng” (3,4 điểm), điều này một phần do hệ thống mạng lưới, kênh phân phối của chi nhánh còn hạn chế và chưa được khách hàng đánh giá cao (3,42 điểm). Ngoài ra, khách hàng cũng chưa đánh giá tốt về các tờ rơi quảng cáo của chi nhánh như bruchure và catalogue liên quan đến dịch vụ tín dụng khách hàng bán buôn (3,39 điểm), ngoài ra website của Vietcombank là kênh thông tin quan trọng để giúp khách hàng tìm hiểu thông tin về sản phẩm dịch vụ chi nhánh cũng chưa được khách hàng đánh giá tốt (3,40 điểm). Qua đây có thế thấy, chi nhánh còn hạn chế về hệ thống kênh phân phối còn mỏng, ngoài ra các thông tin liên quan quảng bá sản phẩm tín dụng Khách hàng bán buôn của chi nhánh còn hạn chế.

Nhìn chung cơ sở vật chất hữu hình của chi nhánh được đánh giá tương đối khá tốt, tuy nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế như đã phân tích mà Chi nhánh cần xem xét về hệ thống mạng lưới, các kênh truyền thông chi nhánh.

  • Nhóm tiêu chí về mức độ hài lòng Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Đánh giá chung của khách hàng về sự hài lòng đối với chất lượng hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch chỉ ở mức trên trung bình (Bảng 2.18), với tiêu chí hài lòng về hoạt động tín dụng dành cho khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch cung cấp đạt 3,54 điểm, chỉ tiêu này cho thấy chất lượng tín dụng Khách hàng bán buôn của Vietcombank Sở giao dịch cung cấp tương đối thỏa mãn được những kỳ vọng của khách hàng, đa số khách hàng được khảo sát là những khách hàng trung thành và sử dụng sản phẩm tín dụng của Vietcombank Sở giao dịch nhiều năm (3,56 điểm) nên họ vẫn tiếp tục tìm đến Vietcombank Sở giao dịch khi có nhu cầu tín dụng (3,47 điểm). Cụ thể qua bảng sau:

Bảng 2.19. Đánh giá của khách hàng về mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tín dụng Khách hàng bán buôn tại tại Vietcombank Sở giao dịch

Nhìn chung, đánh giá về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch là tương đối đảm bảo. Tuy nhiên, để đáp ứng lòng tin nơi khách hàng và thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng thì Vietcombank Sở giao dịch trong thời gian tới cần khắc phục những hạn chế theo phân tích ở trên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn, từ đó góp phần phát triển hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn của chi nhánh mạnh mẽ hơn.

2.4. Đánh giá chung về sự phát triển khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch

2.4.1. Những kết quả đạt được

Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, sự nỗ lực và cố gắng hết mình của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, việc phát triển tín dụng khách hàng bán buôn của Vietcombank Sở giao dịch đã đạt được những kết quả đáng kể như sau.

Sản phẩm: Vietcombank Sở giao dịch cung cấp đầy đủ các sản phẩm theo danh mục sản phẩm tín dụng Khách hàng bán buôn do hội sở Vietcombank quy định bao gồm các sản phẩm tín dụng truyền thống, tín dụng đặc thù, các sản phẩm bảo lãnh giúp cho khách hàng bán buôn có nhiều sự lựa chọn trong sử dụng dịch vụ tín dụng.

Tăng trưởng ổn định về dư nợ tín dụng Khách hàng bán buôn: Vietcombank Sở giao dịch nhanh chóng trở thành ngân hàng có quy mô về dư nợ tín dụng Khách hàng bán buôn trên địa bàn với tổng dư nợ Khách hàng bán buôn tăng từ mức 14.703 tỷ đồng năm 2019 lên 23.200 tỷ đồng năm 2021. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Doanh số cho vay Khách hàng bán buôn tăng trưởng: Doanh số tín dụng Khách hàng bán buôn tăng trưởng mạnh trong giai đoạn từ năm 2019-2021 từ 10.563 tỷ đồng năm 2019 tăng lên 19.827 tỷ đồng năm 2021. Điều này cho thấy quy mô hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch ngày càng được mở rộng.

Số lượng khách hàng bán buôn tăng: Số lượng khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch cũng không ngừng tăng lên trong giai đoạn 2019-2021 từ 289 khách hàng năm 2019 lên 383 khách hàng năm 2020. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại chi nhánh nhận được sự tin tưởng của khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho Vietcombank Sở giao dịch phát triển hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn.

Cơ cấu tín dụng khá hợp lý: Hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao khá hợp lý về kỳ hạn khi tín dụng Khách hàng bán buôn trung dài hạn với tỷ lệ trên 50% và không chênh lệch nhiều với tín dụng ngắn hạn; cơ cấu tín dụng đa dạng ngành nghề và nghiêng về đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Trong trong dư nợ trung dài hạn, chi nhánh chú trọng cho vay trung hạn với thời gian từ 12 tháng đến 60 tháng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, giúp hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn phát triển an toàn.

Về thị phần: hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch cũng đã đạt được kết quả ấn tượng và dẫn đầu thị phần trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay với thị phần chiếm 15,22% về tín dụng Khách hàng bán buôn trên địa bàn Hà Nội.

Vietcombank đã kiểm soát tín dụng Khách hàng bán buôn khá tốt, cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu rất thấp qua các năm. Điều này cho thấy việc phát triển tín dụng Khách hàng bán buôn tại chi nhánh luôn đi đôi với việc giảm thiểu rủi ro tín dụng Khách hàng bán buôn.

Kết quả khảo sát khách hàng về chất lượng hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch thì đa số khách hàng đánh giá các tiêu chí được đánh giá trên trung bình, điều này cho thấy nỗ lực của chi nhánh trong đáp ứng nhu cầu khách hàng.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

2.4.2.1. Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được thì phát triển tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch vẫn còn một số hạn chế nhất định, điển hình như sau:

Thứ nhất, tốc độ gia tăng số lượng khách hàng bán buôn chậm: Mặc dù quy mô khách hàng tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm Tỷ trọng Khách hàng bán buôn/Tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh còn thấp, chỉ chiếm khoảng 20%. Nền khách hàng của chi nhánh Vietcombank Sở giao dịch tuy đã được cải thiện nhiều nhưng chưa mạnh và ổn định, dư nợ tập trung chủ yếu ở một vài khách hàng và một số ngành cụ thể. Do vậy, tính ổn định, an toàn không cao, sẽ có thể xảy ra rủi ro khi khả năng tài chính của khách hàng bị suy giảm hoặc rủi ro liên quan đến yếu tố ngành.

Thứ hai, Quy trình và chính sách tín dụng Khách hàng bán buôn còn hạn chế, thủ tục còn chậm, hồ sơ phức tạp: Quy trình cho vay đã tương đối cải tiến và chuyên biệt đối với từng loại, nhóm khách hàng, sản phẩm. Tuy nhiên về trình tự và thủ tục đối với thế chấp, cầm cố tài sản còn nhiều phức tạp, nhiều giấy tờ thủ tục kèm theo nhưng vẫn chưa đảm bảo an toàn chặt chẽ. Quy trình tín dụng bao gồm sự phối hợp của các phòng ban (bộ phận thẩm định và bộ phận quản lý nợ), tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc trong việc thống nhất các nội dung thẩm định và kiểm soát hồ sơ tín dụng.

Thứ ba, về cơ cấu tín dụng theo ngành nghề chưa đa dạng: Cơ cấu tín dụng Khách hàng bán buôn theo ngành nghề còn tập trung vào một vài ngành nghề nhất định như công nghiệp, thương mại, kinh doanh BĐS nên chi nhánh cũng cần đa dạng hơn các ngành nghề cho vay trong thời gian tới. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Thứ tư, về kiểm soát rủi ro tín dụng: Mặc dù chi nhánh luôn kiểm soát nợ quá hạn và nợ xấu dưới mức tiêu chuẩn nhưng xét về giá tri tuyệt đối thì nợ nhóm 4 và nhóm 5 còn khá cao với con số 21,28 tỷ đồng năm 2020 và 30,9 tỷ đồng năm 2021. Bên cạnh đó, hiệu suất sử dụng vốn tín dụng Khách hàng bán buôn còn thấp ở mức dưới 40% cho thấy Vietcombank Sở giao dịch chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động trong việc phát huy nguồn vốn đối với hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn.Do đó chi nhánh cần tăng cường xử lý nợ và kiểm soát rủi ro tín dụng Khách hàng bán buôn hơn nữa.

Thứ năm, về chất lượng dịch vụ: Theo kết quả khảo sát khách hàng đối với chất lượng hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch chỉ ở mức trên trung bình; vẫn còn một số hạn chế nhất định về việc xử lý giao dịch vẫn còn xảy ra sai sót, hạn chế các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng, hạn chế về kỹ năng giao tiếp và năng lực chuyên môn. Do đó, giải pháp đưa ra là chi nhánh cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng chi nhánh thời gian tới.

Bên cạnh đó, các yếu tố về cơ sở vật chất tại chi nhánh, các tài liệu giới thiệu sản phẩm tín dụng Khách hàng bán buôn chưa được khách hàng đánh giá cao; hệ thống mạng lưới còn hạn chế, website chưa đáp ứng yêu cầu khách hàng, công tác chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng. Đây là những hạn chế mà chi nhánh cần khắc phục trong thời gian tới.

Với những hạn chế trên đã làm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn có xu hướng giảm dần mặc dù tỷ trọng đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng có tăng lên, cụ thể lợi nhuận tín dụng Khách hàng bán buôn giảm từ 671 tỷ đồng năm 2019 còn 519 tỷ đồng năm 2021, điều này cho thấy hiệu quả tín dụng Khách hàng bán buôn tại chi nhánh đang giảm dần.

2.4.2.2. Những nguyên nhân hạn chế

  • Nguyên nhân khách quan

Tình hình dịch bệnh covid 19 diễn biến phức tạp trong giai đoạn 2019-2020 đã làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế trên thế giới và Việt Nam, điều này dẫn đến hoạt động của khách hàng bán buôn trở nên khó khăn khi liên tục đối diện với lệnh giãn cách xã hội. Chính vì vậy mặc dù nhu cầu tín dụng Khách hàng bán buôn có tăng lên nhưng để đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng, Vietcombank đã siết chặt quy trình tín dụng dẫn đến quy mô cho tín dụng Khách hàng bán buôn chưa thực sự phát triển như kỳ vọng. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

Hiện nay với xu hướng phát triển công nghệ số thì hầu hết các ngân hàng tập trung phân khúc khách hàng cá nhân với dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chính vì vậy hành lang pháp lý cũng được chú trọng hơn đối với dịch vụ bán lẻ. Riêng với hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn hiện nay các quy định về tín dụng chưa có sự tách bạch đối với Khách hàng bán buôn mà gộp chung với khách hàng doanh nghiệp, điều này gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại nói chung và Vietcombank Sở giao dịch nói riêng trong phát triển tín dụng Khách hàng bán buôn.

  • Nguyên nhân chủ quan

Về sản phẩm tín dụng Khách hàng bán buôn: Tại Vietcombank mặc dù các sản phẩm tín dụng thì nhiều, đa dạng nhưng chủ yếu chỉ tập trung cho khu vực bán lẻ. Đối với bán buôn thì các gói sản phẩm chủ yếu là sản phẩm truyền thống chưa tạo ra được sự khác biệt, chưa có được sự cạnh tranh so với các gói sản phẩm của tổ chức tín dụng khác. Điều này gây khó khăn cho việc phát triển tín dụng Khách hàng bán buôn tại các chi nhánh Vietcombank nói chung và Vietcombank Sở giao dịch nói riêng.

Cán bộ Tín dụng của Vietcombank Sở giao dịch phải thực hiện khá nhiều phần việc, nhiều nghiệp vụ liên quan đến tín dụng nên sẽ khó tránh khỏi yếu kém, hạn chế một số chuyên môn. Hơn nữa, công tác đào tạo cán bộ tín dụng tại Vietcombank Sở giao dịch chưa được chú trọng trong thời gian qua.

Do cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ và hệ thống xử lý thông tin còn chưa thật sự hiện đại, các nguồn thông tin về khách hàng chưa đầy đủ nên ít nhiều ảnh hưởng đến công tác thẩm định của cán bộ tín dụng tại Vietcombank Sở giao dịch.

Tóm tắt Chương 2

Nội dung chương 2 khái quát quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Sở giao dịch, sơ đồ bộ máy tổ chức, tình hình kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn 2019-2021. Nội dung chính của chương là đề cập đến thực trạng phát triển hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch trong giai đoạn 2019-2021 thông qua số liệu tại chi nhánh và kết quả khảo sát khách hàng. Qua đó thể hiện được những mặt đạt được và những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch cần giải pháp khắc phục, giải pháp được trình bày trong chương 3. Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Giải pháp tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993