Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tài trợ vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank – chi nhánh Thủ Đức dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển và cạnh tranh, nhu cầu về vốn lưu động để mở rộng hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp là điều vô cùng cấp thiết. Vốn lưu động không chỉ giúp doanh nghiệp đảm bảo dòng tiền ổn định mà còn là yếu tố giúp doanh nghiệp tận dụng được cơ hội thị trường và ứng phó linh hoạt trước sự biến động của kinh tế. Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động, VietinBank nói chung và VietinBank – Chi nhánh Thủ Đức nói riêng đã và đang triển khai các chính sách, giải pháp tài trợ vốn lưu động, hoàn thành xuất sắc các mục tiêu kinh doanh khi đặt hoạt động tài trợ vốn lưu động làm trọng tâm nhằm hỗ trợ khách hàng trên địa bàn TP. Thủ Đức và các vùng lân cận ổn định và phục hồi sản xuất kinh doanh (SXKD), đặc biệt sau giai đoạn COVID-19.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, tên giao dịch ban đầu là Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam, tên viết tắt là IncomBank.
Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam,(theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng).
Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
Ngày 15/4/2008: Ngân hàng Công thương VN đổi tên thương hiệu từ Incombank sang thương hiệu mới Vietinbank.
Ngày 23/09/2008: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 1354/QĐ-TTg). Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Ngày 8/7/2009: Công bố quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương Việt Nam thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, theo giấy phép thành lập và hoạt động của Thống đốc NHNN VN số 142/ GP – NHNN ngày 03/07/2009, trụ sở chính đang được đặt tại 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội, Việt Nam.
Ngày 16/07/2009: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam được Sở giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh (HOSE) chấp thuận niêm yết, với mã cổ phiếu là CTG.
Hiện tại, VietinBank có mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước với 155 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh, thành phố; với 02 văn phòng Đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng và gần 1.000 phòng giao dịch. Đồng thời, VietinBank còn có 02 chi nhánh tại Berlin và Frankfurt, Cộng Hoà Liên Bang Đức; 01 Văn phòng Đại diện tại Myanmar và 01 Ngân hàng con tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (với 01 Trụ sở chính, 01 Chi nhánh Champasak, 01 Phòng Giao dịch Viêng Chăn). VietinBank không chỉ có mạng lưới hoạt động mạnh mẽ mà còn có quan hệ với hơn 1.000 ngân hàng đại lý tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Nhờ sự nỗ lực không ngừng nghỉ, đến nay VietinBank đã đạt được nhiều chuỗi thành tích đáng tự hào như: Top 2000 Doanh nghiệp lớn nhất thế giới theo xếp hạng của Forbes trong suốt 11 năm, Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam 2023 (Best Sme Bank, Vietnam, 2023) do The Asian Banker trao tặng…
2.2. Quá trình hình thành và phát triển Vietinbank – chi nhánh Thủ Đức
Tháng 6/2006, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đức (Vietinbank – Chi nhánh Thủ Đức) chính thức đi vào hoạt động trên cơ sở chuyển đổi từ Chi Nhánh cấp 2 trực thuộc Chi Nhánh 14 (hiện nay đã đổi tên thành VietinBank – Chi Nhánh Đông Sài Gòn) lên Chi nhánh cấp 1. Đây cũng là cột mốc bắt đầu cho chặng đường bứt phá vươn xa của đơn vị.
Với vị trí thuận lợi tại TP. Thủ Đức, đặc biệt là khu vực trung tâm của miền Đông Nam Bộ nơi sở hữu hạ tầng giao thông đồng bộ giữa các địa phương thuộc “tứ giác kinh tế” TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu. Vietinbank đã ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc tiên phong hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội. Chi Nhánh hiện có 3 phòng giao dịch (PGD) gồm PGD Hiệp Phú, PGD Đông Thành, PGD Metro cùng với đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm và chuyên môn cao. Từ đó dẫn dắt sự phát triển của Chi Nhánh ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, đóng góp kết quả kinh doanh trên hệ thống. Trong chặng đường vừa qua, VietinBank Thủ Đức luôn nỗ lực vượt qua khó khăn, đã bứt phá tạo lập thành công, triển khai hiệu quả chiến lược kinh doanh và nhận được sự đồng hành của hơn 50,000 khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình
2.2.1. Cơ cấu tổ chức Vietinbank – chi nhánh Thủ Đức Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức tại VietinBank – Chi nhánh Thủ Đức
- Ban Giám Đốc
- Khối kinh doanh
- Phòng KHDN
- Phòng Bán lẻ
- Phòng Dịch vụ khách hàng
- Khối hỗ trợ
- Phòng Tổ chức tổng hợp
- Phòng Hỗ trợ Tín Dụng
- Khối trực thuộc
- PGD Metro
- PGD Hiệp Phú
- PGD Đông Thành
Ban giám đốc của Vietinbank – Chi nhánh Thủ Đức bao gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám Đốc, có vai trò quan trọng trong việc định hướng, quản lý và phát triển chi nhánh, đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật. Dưới đây là các Khối nghiệp vụ mà Ban Giám Đốc quản lý:
2.2.1.1. Khối kinh doanh
Phòng Khách hàng doanh nghiệp: gồm vị trí KHDN lớn, KHDN FDI và KHDN VVN và Tài trợ thương mại. Với nhiệm vụ là tìm kiếm KHDN mới, tư vấn, hỗ trợ, cung cấp các SPDV cho nhóm khách hàng doanh nghiệp (bảo lãnh, chiết khấu, L/C). Cùng với các sản phẩm cấp tín dụng khác như (tiền gửi, tài trợ thương mại).
Phòng Bán lẻ: thực hiện các hoạt động như tìm kiếm, tư vấn các sản phẩm tín dụng, thẩm định, hỗ trợ hoàn thành thủ tục hồ sơ cho nhóm KHCN (cho vay, phát hành thẻ, huy động vốn, bán chéo các SPDV). Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược nhằm thu hút khách hàng, đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro nợ quá hạn,…
Phòng Dịch vụ khách hàng: gồm 2 bộ phận là Kế toán giao dịch và Tiền tệ kho quỹ. Thực hiện các giao dịch ngân hàng cơ bản như: gửi tiền kiệm, rút tiền, chuyển khoản, mở tải khoản; tư vấn, giải đáp thắc mắc và giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến sản phẩm dịch vụ KH đang sử dụng đồng thời hỗ trợ nghiệp vụ phòng KHDN, phòng Bán lẻ.
2.2.1.2. Khối Hỗ trợ Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Phòng Hỗ trợ tín dụng: có nhiệm vụ hỗ trợ Phòng KHDN và Phòng bán lẻ trước và sau giải ngân gồm: rà soát hồ sơ, lưu trữ các hợp đồng tín dụng của khách hàng; xuất nhập kho tài sản bảo đảm (TSBĐ); kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ của bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật và nội bộ ngân hàng; công chứng và đăng ký các giao dịch bảo đảm,…
Phòng Tổ chức tổng hợp: đảm nhiệm về các công việc như: bố trí nhân sự; các chính sách tuyển dụng; đào tạo, bồi thường, quản lý, đánh giá năng lực cán bộ nhân viên định kỳ; . Bên cạnh đó thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động kinh doanh hằng năm của chi nhánh
2.2.1.3. Khối trực thuộc
Gồm 3 Phòng giao dịch trực thuộc (PGD Hiệp Phú, PGD Đông Thành, PGD Metro ). Tuy nằm ở 3 vị trí khác nhau nhưng đều phải chịu sự giám sát chặt chẽ từ Chi nhánh để đảm bảo thực hiện đúng các quy định, kế hoạch đã đề ra.
2.2.2. Các sản phẩm và dịch vụ của Vietinbank – chi nhánh Thủ Đức
Với sứ mệnh đồng hành cùng sự phát triển bền vững của khách hàng, VietinBank Thủ Đức đã không ngừng đổi mới mang đến một danh mục sản phẩm và dịch vụ đa dạng, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu tài chính từ cá nhân đến doanh nghiệp.
2.2.2.1. Đối với Khách hàng Cá nhân
Thẻ: cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thẻ được kết hợp với dịch vụ ngân hàng số bao gồm: thẻ ghi nợ nội địa/quốc tế, thẻ tín dụng nội địa/quốc tế. Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Tiền gửi: các sản phẩm tiền gửi bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Cho vay: cung cấp các sản phẩm cho vay theo mục đích, bao gồm: cho vay phục vụ nhu cầu đời sống và cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2. Đối với Khách hàng Doanh nghiệp
Tiền gửi: cung cấp các sản phẩm tiền gửi và dịch vụ quản lý tài khoản, bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn trên tài khoản thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ
Cho vay: cung cấp các sản phẩm cho vay theo thời hạn cho vay, bao gồm: cho vay ngắn hạn (cho vay vốn lưu động, cho vay thấu chi) và cho vay trung – dài hạn (cho vay đầu tư dự án, cho vay hợp vốn, cho vay chuyên biệt).
Tài trợ thương mại: Cung cấp các sản phẩm như: thư tín dụng nội địa, thư tín dụng trả chậm có thể thanh toán trả ngay (UPAS LC). Chúng hỗ trợ KHDN giảm thiểu rủi ro trong giao dịch thương mại quốc tế, củng cố quan hệ chiến lược với các đối tác nước ngoài.
Bảo lãnh: cung cấp các sản phẩm bảo lãnh, tiêu biểu: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Cho vay tài trợ vốn lưu động:
- Đặc điểm của sản phẩm
- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, doanh nghiệp
- Loại tiền cho vay: VND và ngoại tệ theo quy định;
- Phương thức cho vay: Cho vay theo hạn mức;
- Thời hạn cho vay: Tối đa 12 tháng;
Hạn mức cho vay: Không vượt quá 10 lần vốn chủ sở hữu đối với KHDN có vốn điều lệ dưới 50 tỷ đồng, không vượt quá 8 lần vốn chủ sở hữu đối với KHDN có vốn điều lệ 50 tỷ đồng trở lên, đồng thời HMCV (Hạn mức cho vay) phải căn cứ vào vốn chủ sở hữu trên BCTC;
- Lãi suất cho vay: Thoả thuận với khách hàng.
- Lợi ích sản phẩm
Được đáp ứng vốn kịp thời để thực hiện kế hoạch SXKD; Được vay và trả nợ nhiều lần trong HMTD được cấp; Được tư vấn tận tình thủ tục, các thông tin cần thiết khi giao dịch vay vốn lưu động tại VietinBank.
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank – chi nhánh Thủ Đức trong giai đoạn 2021 – 2023 Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế Thế giới và trong nước vẫn chưa có dấu hiệu khỏi sắc sau đại dịch Covid, tuy nhiên Vietinbank – Chi nhánh Thủ Đức vẫn phát huy vai trò là một trong những Chi nhánh lớn trên toàn hệ thống, mở rộng tệp danh mục khách hàng, tìm kiếm phát triển khách hàng tiềm năng KHDN bên cạnh phát triển mạnh mẽ khối bán lẻ và chính sách chăm sóc khách hàng tốt. Nhờ đó, hoạt động cho vay của Chi nhánh đã mang lại hiệu quả tích cực, dư nợ và huy động vốn đều tăng dần qua các năm.
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Vietinbank – CN Thủ Đức (2021-2023).
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Chỉ tiêu | Năm | Năm | Năm | 2023/2022 | 2022/2021 | ||
2023 | 2022 | 2021 | +/- | +/-% | +/- | +/-% | |
Nguồn vốn huy động | 8.438 | 7.511 | 6.799 | 927 | 17.4% | 712 | 11.9% |
Dư nợ tín dụng | 8.063 | 7.132 | 6.318 | 931 | 17.6% | 814 | 15% |
Tỷ lệ nợ xấu | 0.22% | 0.36% | 0.18% | (0.18%) | 0.14% | ||
Tổng doanh thu | 2.008 | 1.453 | 1.178 | 555 | 38.2% | 275 | 23.3% |
Tổng chi phí | 1.446 | 1.107 | 960 | 339 | 30.6% | 147 | 15.3% |
Lợi nhuận sau thuế | 317 | 222 | 180 | 95 | 42.8% | 42 | 23.3% |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh các năm của VietinBank – Chi nhánh Thủ Đức) Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Hoạt động huy động vốn: Trong khoảng thời gian từ năm 2021 đến năm 2023, với uy tín và thương hiệu sẵn có, cùng với các chính sách chăm sóc khách hàng tốt, Vietinbank – Chi nhánh Thủ Đức tiếp tục duy trì thị phần tương đối cao so với các ngân hàng trên địa bàn. Có thể thấy một xu hướng tăng ổn định trong mảng huy động vốn của Chi nhánh, từ mức 6.799 tỷ đồng vào năm 2021, con số này đã tăng lên đáng kể, đạt 8.438 tỷ đồng vào năm 2023. Cụ thể, năm 2022 nguồn vốn kinh doanh tăng 712 nghìn tỷ đồng, tương đương 11,9%. Có thể thấy, trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, Chi nhánh vẫn ghi nhận tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong 3 năm qua, đặc biệt trong giai đoạn 2022- 2023 tăng ở mức 17,4% cho thấy nhu cầu thanh khoản và an toàn tài chính là ưu tiên hàng đầu của khách hàng trong giai đoạn này. Đồng thời có thể phản ánh mức lãi suất hấp dẫn hoặc sự mở rộng các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng.
Dư nợ tín dụng: Dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng đều trong giai đoạn 2021-2023, năm 2022 tăng 15% so với năm 2021, đến giai đoạn 2022-2023 ghi nhận mức tăng 17,6%. Điều này là do Chi nhánh đã triển khai giảm lãi suất cho vay nhằm thu hút khách hàng vay vốn để phục vụ nhu cầu đời sống và phục hồi năng lực SXKD, phát triển được tệp khách hàng mới (bao gồm khách hàng cá nhân và KHDN), đồng thời nhu cầu vay vốn ngày càng tăng cao từ phía khách hàng đã giúp cho chỉ tiêu dư nợ vay của Chi nhánh đều hoàn thành vượt kế hoạch được Trụ sở chính giao.
Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank – Chi nhánh Thủ Đức luôn được kiểm soát ở mức thấp. Năm 2021 tỷ lệ nợ xấu là 0,44%. Điều này có thể được giải thích bởi các biện pháp hỗ trợ kinh tế từ chính phủ, như việc giãn nợ và các chính sách tín dụng ưu đãi cho khách hàng trong bối cảnh kinh tế chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Tuy nhiên với sự hồi phục kinh tế không đồng đều sau đại dịch, nhiều doanh nghiệp và cá nhân vẫn gặp khó khăn trong việc khôi phục kinh doanh và thu nhập, dẫn đến việc không thể trả nợ đúng hạn dẫn đến năm 2022 tỷ lệ nợ xấu tăng mức 0,64%. Đến năm 2023 tỷ lệ nợ xấu có sự chuyển biến tốt khi giảm còn 0,55%. Đây là kết quả cho thấy Chi nhánh đã tập trung vào công tác xử lý nợ giúp tình hình nợ xấu được đảm bảo ổn định song song với đẩy mạnh sử dụng vốn.
Tổng doanh thu: Doanh thu của VietinBank – Chi nhánh Thủ Đức giai đoạn năm 2021-2023 lần lượt đạt được những kết quả sau: Doanh thu năm 2021 là 1.178 tỷ đồng, năm 2022 đạt 1,453 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 23,3%, đến năm 2023 doanh thu của Ngân hàng đạt 2.008 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 38,2% so với năm 2022. Con số này đã cho thấy VietinBank – Chi nhánh Thủ Đức đã không ngừng hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ, nhân sự mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, từ đó đạt tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao.
Tổng Chi phí: Năm 2021 Chi nhánh đã bỏ ra 960 tỷ đồng, năm 2022 tăng thêm 15,3% với mức chi phí là 1.107 tỷ đồng (nhỏ hơn mức tăng trưởng doanh thu 2022 là 23,3%). Năm 2023 chi phí bỏ ra là 1.446 tỷ đồng với mức tăng 30,6% so với năm 2022 (nhỏ hơn mức tăng trưởng doanh thu 2023 là 38,2%). Mặc dù tốc độ tăng chi phí không cao bằng tốc độ tăng trưởng doanh thu. Tuy nhiên mức chi phí vẫn có xu hướng tăng dần qua các năm cho thấy mức sử dụng vốn của Ngân hàng đang ngày càng cải thiện.
Lợi nhuận sau thuế: Từ việc phân tích doanh thu và chi phí cũng có thể thấy được mức tăng trưởng lợi nhuận của VietinBank – Chi nhánh Thủ Đức khá tốt. Mức tăng trưởng lợi nhuận năm 2022 đạt 222 tỷ đồng và tăng 42 tỷ đồng so với năm 2021, năm 2023 đạt 317 tỷ đồng và tăng 95 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng trưởng 42,8% trong năm 2023, sự gia tăng này là do doanh thu vượt trội so với chi phí. Điều này cho thấy ngân hàng vẫn quản lý tốt các nguồn lực và hoạt động kinh doanh hiệu quả.
2.4. Quy trình cho vay tài trợ vốn lưu động tại Vietinbank – chi nhánh Thủ Đức Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Hình 2.2: Quy trình tài trợ vốn lưu động tại Vietinbank – Chi nhánh Thủ Đức
- Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Cán bộ KHDN có thể tiếp cận khách hàng thông qua mạng lưới quan hệ của các cấp lãnh đạo (Ban Giám đốc, Lãnh đạo Phòng KHDN) hoặc từ các mối quan hệ của các doanh nghiệp hiện hữu như đối tác, khách hàng của họ từ đó có thêm nhiều khách hàng mới, đồng thời có thể thông qua các trang web chính thống như bocaodientu.dkkd.gov.vn để tìm thêm khách hàng mới. Sau khi khách hàng đồng ý thiết lập quan hệ tín dụng, Lãnh đạo Phòng KHDN sẽ định hướng cán bộ quan hệ KHDN tiếp xúc trực tiếp để nắm bắt nhu cầu, tư vấn các thông tin liên quan và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hoàn tất các thủ tục giấy tờ để lập thành hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
- Danh mục hồ sơ tài trợ vốn lưu động dành cho KHDN.
Hồ sơ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy phép kinh doanh có điều kiện đối với lĩnh vực kinh doanh có điều kiện (nếu có); Điều lệ doanh nghiệp, phụ lục điều lệ cập nhật Văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc sửa đổi điều lệ (nếu có); Giấy chứng nhận thành viên góp vốn (Cổ đông); Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu/ Căn cước công dân/ Các giấy tờ tương đương kèm theo của người đại diện theo pháp luật và các cổ đông vốn góp; Bảng kê khai người có liên quan đến tổ chức… Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Hồ sơ tài chính: Báo cáo tài chính (2 năm gần nhất); Bảng kê chi tiết phát sinh các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho, các tài khoản khác chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng tài sản/nguồn vốn; sao kê tài khoản thanh toán của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác; Tờ khai thuế giá trị gia tăng 02 năm gần nhất.
Hồ sơ tín dụng: Giấy đề nghị cấp giới hạn tín dụng; giấy đề nghị cấp giới hạn cho vay; biên bản họp hội đồng quản trị về việc đề nghị cấp giới hạn tín dụng; Biên bản họp bầu hội đồng quản trị, tờ trình thẩm định, phê duyệt cấp giới hạn tín dụng; hợp đồng cho vay hạn mức; hồ sơ CIC…
Hồ sơ phương án: Kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính, Phương án vay vốn, dự toán thu – chi hàng năm, quyết định phê duyệt phương án, tài liệu chứng minh nguồn đầu vào, đầu ra như Hợp đồng Kinh tế, báo giá, phiếu nhập kho…
Hồ sơ bảo đảm tín dụng: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chứng thư thẩm định giá; biên bản định giá tài sản đảm bảo,…
- Bước 2: Thẩm định và lập tờ trình thẩm định tín dụng
Cán bộ KHDN sử dụng các nguồn thông tin đầu vào bao gồm: hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ lưu trữ nội bộ trong hệ thống ngân hàng, nguồn thông tin đến từ bên thứ ba (cơ quan thuế, đối thủ cạnh tranh, truyền thông…) để tiến hành thẩm định các nội sung sau:
- Thẩm định khách hàng: tư cách pháp lý, quá trình hình thành và phát triển, tình hình quan hệ tín dụng, tình hình tài chính, tình hình SXKD. Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
- Thẩm định tài sản bảo đảm: khả năng quản lý tài sản bảo đảm của Chi nhánh nếu nhận, giá trị của TSBĐ và mức cho vay tối đa so với giá trị TSBĐ theo quy định hiện hành của VietinBank và tính pháp lý của TSBĐ.
Sau khi hoàn tất thẩm định các nội dung nêu trên, cán bộ quan hệ KHDN tiến hành chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng. Kế tiếp, cán bộ quan hệ KHDN lập Tờ trình thẩm định tín dụng, nêu ý kiến đồng ý không đồng ý cấp tín dụng kèm theo các điều kiện (nếu có), ký tắt từng trang và ký xác nhận vào Tờ trình thẩm định tín dụng.
- Bước 3: Quyết định tín dụng và thông báo đến khách hàng
Cán bộ quan hệ KH trình Tờ trình thẩm định tín dụng và các báo cáo thẩm định liên quan lên Lãnh đạo Phòng KHDN để rà soát nội dung, sau đó trình lên cấp có thẩm quyền để ra quyết định đồng ý không đồng ý cấp tín dụng đối với khách hàng. Nếu quyết định tín dụng là đồng ý, khách hàng sẽ được cung cấp văn bản thông báo đồng ý cho vay kèm theo các thông tin về HMCV, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay đã được phê duyệt hay văn bản thông báo từ chối kèm theo lý do từ chối (nếu quyết định tín dụng là không đồng ý).
- Bước 4: Soạn thảo, ký kết Hợp đồng cấp tín dụng
Sau khi cấp có thẩm quyền tại Chi nhánh đồng ý cấp tín dụng, cán bộ quan hệ KHDN và cán bộ Hỗ trợ tín dụng tiến hành soạn thảo HĐCTD và Hợp đồng bảo đảm tín dụng dưới sự kiểm soát, hỗ trợ của Lãnh đạo Phòng KHDN và HTTD. Tiếp theo, cán bộ quan hệ KHDN chuyển các hợp đồng đến người có thẩm quyền ký kết HĐCTD và khách hàng để ký và giao bản của các Hợp đồng để khách hàng lưu trữ.
- Bước 5: Bàn giao và rà soát hồ sơ cấp tín dụng
Sau khi đã hoàn thành ký kết HĐCTD, nếu là cán bộ tín dụng ở chi nhánh thì chuyển hồ sơ cấp tín dụng và các tài liệu có liên quan đến cho cán bộ HTTD. Trong trường hợp cán bộ tín dụng ở các Phòng giao dịch có thể scan hồ sơ cấp tín dụng về phòng HTTD trước, sau đó phải phải bàn giao hồ sơ bản giấy để về phòng HTTD để lưu hồ sơ.
- Bước 6: Giải ngân vốn tín dụng Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Trước giải ngân, khách hàng có nhu cầu giải ngân vốn cần trình bày rõ nhu cầu và chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (hóa đơn mua hàng, bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ, giấy nhận nợ, ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, sao kê tài khoản thanh toán…) theo lần giải ngân để gửi đến cán bộ quan hệ KHDN.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng hỗ trợ khách hàng chuẩn bị giải quyết hồ sơ vay vốn thông qua Fax/Email theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Tuy nhiên với hình thức này Ngân hàng có giới hạn tổng số tiền giải ngân mỗi ngày. Ví dụ đối với doanh nghiệp có doanh thu thuần/năm dưới 200 tỷ chỉ được giải ngân tối đa 10 tỷ đồng mỗi ngày. Các chứng từ cần thiết trong quá trình này được lập và gửi qua Fax/Email, đảm bảo thông tin chính xác và đầy đủ, tương tự như hồ sơ trực tiếp tại ngân hàng. Khi đã giải ngân xong, khách hàng phải có nghĩa vụ cung cấp bộ hồ sơ gốc bằng chuyển phát nhanh hoặc trực tiếp cho cán bộ để tiến hành bổ sung Fax/Email để bàn giao cho phòng HTTD trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày giải ngân. Nhờ vào phương thức hiện đại này khách hàng không cần phải đến trực tiếp ngân hàng mà vẫn giải ngân được đồng thời giúp quá trình xử lý hồ sơ nhanh chóng hơn, nâng cao hiệu quả làm việc của cả ngân hàng và khách hàng.
Sau khi tiếp nhận yêu cầu giải ngân và bộ chứng từ nêu trên từ khách hàng, cán bộ quan hệ KHDN tiến hành rà soát, lập, in và ký xác nhận vào Thông báo tình trạng khách hàng để trình lên Lãnh đạo Phòng KHDN rà soát và ký. Tiếp theo, bộ chứng từ cùng Thông báo tình trạng khách hàng được chuyển đến cán bộ HTTD để rà soát, sau đó lập, in và ký xác nhận vào Phiếu rà soát giải ngân để trình lên Lãnh đạo Phòng HTTD rà soát và ký. Kế tiếp, cán bộ HTTD chuyển giấy nhận nợ, ủy nhiệm chi đến bộ phận Kế toán giao dịch để kiểm tra thông tin và tiến hành giải ngân cho khách hàng thông qua hệ thống VCOMS.
Sau giải ngân, cán bộ HTTD chuyển trả lại cán bộ quan hệ KHDN một bản gốc giấy nhận nợ đã ký kèm bản gốc chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn. Những tài liệu này sẽ được chuyển trả cho khách hàng nhằm để lưu trữ.
- Bước 7: Giám sát sau cấp tín dụng và quản lý thu hồi nợ
Cán bộ quan hệ KHDN có trách nhiệm thường xuyên quản lý, theo dõi các khoản vay, tình hình SXKD, phân tích báo cáo tài chính định kỳ được khách hàng cung cấp để tiến hành xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng đồng thời theo dõi thời hạn trả nợ vay theo từng khoản vay nhằm nhắc nợ khách hàng thực hiện trả lãi và gốc đúng hạn, hạn chế tối đa tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu, kết hợp cùng Bộ phận Kế toán giao dịch hạch toán thu nợ khi khách hàng trả nợ vào tài khoản.
- Bước 8: Thanh lý Hợp đồng cấp tín dụng và lưu trữ hồ sơ tín dụng Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Sau khi hết hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp không có nhu cầu tái cấp tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện tất toán khoản vay và giải chấp tài sản và trả lại giấy tờ tài sản bảo đảm và các giấy tờ cần thiết cho khách hàng. Cán bộ HTTD soạn thảo và trình Biên bản thanh lý HĐCTD lên Lãnh đạo Phòng HTTD để kiểm soát và ký nháy, sau đó tiếp tục trình lên cấp có thẩm quyền tại Chi nhánh để tiếp tục kiểm soát và ký xác nhận. Kế tiếp, cán bộ quan hệ KHDN chuyển Biên bản thanh lý cho khách hàng ký và bàn giao lại Biên bản đã ký cho cán bộ HTTD.
Đánh giá đối với quy trình cho vay KHDN tại Vietinbank – Chi nhánh Thủ Đức: Quy trình cho vay đối KHDN tại Vietinbank – Thủ Đức được xây dựng chặt chẽ, các bước được thực hiện bài bản và có tính liên kết cao từ khâu tiếp cận KH tới việc hướng dẫn KH làm hồ sơ vay, thẩm định KH, trình cấp tín dụng cho đến giai đoạn giải ngân và giám sát sau cho vay. Tuy nhiên, thủ tục cho vay của KHDN còn khá phức tạp, yêu cầu nhiều hồ sơ, giấy tờ, các khâu trình tài liệu, chờ phê duyệt của cấp trên còn mất khá nhiều thời gian.
2.5. Thực trạng hoạt động trợ vốn lưu động tại Vietinbank – chi nhánh Thủ Đức
2.5.1. Phân tích dư nợ tài trợ vốn lưu động.
Bảng 2.2: Dư nợ tài trợ vốn lưu động tại VietinBank – Thủ Đức (2021-2023)
Đơn vị: Tỷ đồng, % Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Năm | Năm | Năm | 2023/2022 | 2022/2021 | |||
Chỉ tiêu | 2023 | 2022 | 2021 | +/- | +/-% | +/- | +/-% |
Dư nợ tài trợ VLĐ | 3.874 | 4.262 | 3.521 | -388 | -9,10% | 741 | 21,05% |
Tổng dư nợ cho vay KHDN | 5.568 | 5.823 | 4.187 | -255 | -4,38% | 1.636 | 39,07% |
Tổng dư nợ cho vay KHDN và cá nhân | 8.063 | 7.132 | 6.318 | 931 | 13,05% | 814 | 12,88% |
Tỷ trọng dư nợ tài trợ VLĐ/dư nợ KHDN | 70% | 73% | 84% | -4% | -4,94% | -11% | -12,96% |
Tỷ trọng dư nợ tài trợ VLĐ/Tổng dư nợ | 69% | 82% | 66% | -13% | -15,42% | 15% | 23,20% |
(Nguồn: Phòng Kế toán của VietinBank – Chi nhánh Thủ Đức)
Dư nợ tài trợ VLĐ: Theo bảng số liệu trên có thể thấy dư nợ tài trợ cho vay VLĐ có xu hướng tăng giai đoạn từ năm 2021 và 2022 và giảm trong giai đoạn từ năm 2022 và 2023. Cụ thể năm 2021 dư nợ tài trợ VLĐ của ngân hàng là 3.521 tỷ đồng, đến năm 2022 đạt 4.262 tỷ đồng, tăng 741 tỷ đồng tương ứng tăng 21%. Năm 2023, dư nợ tài trợ VLĐ đạt mức 3.874 triệu đồng, giảm 388 triệu đồng so với năm 2022 tương ứng giảm 9.1%. Như vậy dư nợ cho vay vốn lưu động khách hàng doanh nghiệp đang có xu hướng giảm, nguyên nhân trong thời gian vừa qua khi nền kinh tế chịu nhiều tác động tiêu cực từ hệ quả của dịch bệnh Covid-19, các xung đột chính trị, sự biến động đột ngột trong giá cả các hàng hóa quan trọng như năng lượng, dầu mỏ, khí đốt và sự đứt gãy trong chuỗi cung ứng toàn cầu đã khiến cho các doanh nghiệp thu hẹp quy mô và tiết kiệm chi phí tài chính như không cho đối tác nợ gối đầu và giảm vay vốn ngân hàng.
2.5.2. Về tỷ trọng dư nợ tài trợ vốn lưu động
Tỷ trọng dư nợ tài trợ VLĐ/dư nợ vay KHDN: Theo bảng số liệu trên có thể thấy tỷ trong dư nợ tài trợ vốn lưu động so với dư nợ khách hàng khách nghiệp có xu hướng giảm liên tục qua các năm, cụ thể năm 2021 là 84%, năm 2022 là 73% và năm 2023 là 70%. Mặc dù cho vay vốn KHDN có tăng mạnh giai đoạn 2022 so với năm 2021 là 1.636 tỷ đồng và giảm nhẹ giai đoạn năm 2023 và năm 2022 là 225 tỷ đồng.
Tỷ trọng dư nợ tài trợ VLĐ/tổng dư nợ vay: Theo bảng số liệu trên có thể thấy tỷ trong dư nợ tài trợ vốn lưu động so với tổng dư nợ của ngân hàng có xu hướng tăng giai đoạn từ năm 2021 và 2022 là 15% và giảm trong giai đoạn từ năm 2022 và 2023 là 13%. Mặc dù cho tổng dư nợ cho vay vốn KHDN và cá nhân có xu hướng tăng liên tục qua ba năm 2021, 2022 và 2023.
2.5.3. Phân tích doanh số giải ngân và hệ số thu nợ cho vay vốn lưu động Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Bảng 2.3: Tình hình giải ngân và thu nợ tài trợ vốn lưu động tại VietinBank Chi nhánh Thủ Đức (2021-2023)
Doanh số giải ngân (DSGN) VLĐ: Tiêu chí này có xu hướng tăng liên tục trong giai đoạn năm 2021-2023. Năm 2021, doanh số giải ngân VLĐ đạt 5.002 tỷ đồng, đến năm 2022 tăng thêm 342 tỷ đồng với tốc độ tăng khoảng 6.81%. Năm 2023, tổng vốn giải ngân VLĐ tiếp tục tăng 8,72% tương đương với tăng 468 tỷ đồng. Có thể thấy tỷ trọng doanh số giải ngân dành cho VLĐ chiếm tỷ lệ khá cao so với mức giải ngân của Chi nhánh (gần 50%). Qua đó chứng tỏ Chi nhánh đang tập trung vào hoạt động cho vay ngắn hạn nhiều hơn là cho vay trung – dài hạn nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, đồng thời đáp ứng được mục đích vay vốn của các DN sau hậu dịch là ưu tiên duy trì hoạt động SXKD thay vì mở rộng quy mô, tài sản.
Hệ số thu nợ cho vay VLĐ: Nếu doanh số cho vay là điều kiện cần thì doanh số thu nợ (DSTN) là điều kiện đủ để Ngân hàng có thể ổn định và phát triển. Vì thế đi đôi với việc cho vay chính là công tác thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn là rất quan trọng. Doanh số thu nợ VLĐ có xu hướng tăng liên tục tương ứng với doanh số giải ngân VLĐ trong giai đoạn 2021-2023.
Năm 2022, Doanh số thu nợ VLĐ đạt 5.145 tỷ đồng tăng 10.29% so với năm 2021. Đến năm 2023, DSTN VLĐ tại Chi nhánh tiếp tục tăng với 10.46%. Đặc biệt hệ số thu nợ VLĐ (DSTN VLĐ/DSGN VLĐ) tại Chi nhánh luôn đạt trên 90% cho thấy Ngân hàng đã triển khai hiệu quả việc cho vay và thu hồi vốn vay. Qua đó thấy được tệp khách hàng của Chi nhánh luôn được cán bộ KHDN chọn lọc kỹ lưỡng về năng lực tài chính cũng như sự uy tín từ đó đảm bảo tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức thấp nhất (dưới 1%) trong giai đoạn hiện nay.
2.5.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn cho vay vốn lưu động
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động tài trợ VLĐ của VietinBank Chi nhánh Thủ Đức (2021-2023)
Đơn vị: Tỷ đồng,% Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Chỉ tiêu |
Năm 2023 | Năm 2022 | Năm 2021 |
Nợ quá hạn trong tài trợ VLĐ | 38 | 31 | 20 |
Tổng dư nợ tài trợ VLĐ | 3.874 | 4.262 | 3.521 |
Tỷ lệ nợ quá hạn tài trợ VLĐ | 0.98% | 0.73% | 0.57% |
(Nguồn: Phòng Kế toán của VietinBank – Chi nhánh Thủ Đức)
Qua bảng trên ta có thể đánh giá được tỷ lệ nợ quá hạn tài trợ VLĐ của VietinBank Chi nhánh Thủ Đức có sự tăng qua các năm. Năm 2021, tỷ lệ nợ quá hạn là 0.57%, năm 2022 tăng mức 0.73%, đến năm 2023 lại tăng lên 0.98%. Điều này là do dư nợ tài trợ VLĐ của Chi nhánh vào năm 2023 giảm so với năm 2022 song song với việc nợ quá hạn trong năm 2023 lại tăng, khiến tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng mạnh thêm. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu để đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng có đạt hiệu quả hay không. Tỷ lệ nợ quá hạn càng lớn tức là doanh nghiệp đã không trả gốc và lãi đúng thời hạn đã quy định trong hợp đồng tín dụng, vì vậy các ngân hàng luôn cố gắng giảm thiểu tối đa chỉ tiêu này. Qua đó ta có thể thấy VietinBank – chi nhánh Thủ Đức đang chưa thực hiện khá tốt việc thu hồi vốn.
Có thể thấy, nhu cầu VLĐ về bản chất là nhu cầu thường xuyên để tài trợ cho tài sản lưu động (hàng tồn kho, khoản phải thu) vì vậy sẽ phát sinh nhu cầu vốn vay nhiều lần để duy trì ổn định tình hình SXKD. Do đó, hình thức cho vay hạn mức trở thành lựa chọn tối ưu, giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn một cách linh hoạt và kịp thời. Theo đó, Chi nhánh sẽ phân tích khả năng tài chính của Doanh nghiệp sau đó thoả thuận với khách hàng một hạn mức cho vay được áp dụng trong khoảng thời gian nhất định (tối đa 12 tháng). Vì vậy để được tài trợ vốn thường xuyên, Doanh nghiệp phải thường xuyên trả nợ để đảm bảo dư nợ hiện tại không vượt quá hạn mức cho vay. Đó là lý do mà số dư cho vay VLĐ luôn thấp hơn doanh số giải ngân VLĐ trong giai đoạn 2021-2023. Tuy nhiên, do ba năm qua nhiều công ty trong các ngành nghề chịu nhiều tác động tiêu cực từ hệ quả của dịch bệnh Covid-19, các xung đột chính trị, sự biến động đột ngột tỷ giá ngoại tệ như sắt thép, may mặc, năng lượng, dầu mỏ, khí đốt và sự đứt gãy trong chuỗi cung ứng toàn cầu đã khiến cho chuổi thanh toán bị ách tắc bởi công ty đứng đầu chuổi cung ứng, dẩn đến các công ty trong mắc xích bị mất khả năng thanh toán tạm thời nên kéo theo chậm thanh toán gốc và lãi đến hạn cho Ngân hàng. Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
2.5.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay vốn lưu động khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank – chi nhánh Thủ Đức
2.5.5.1. Những kết quả đạt được
Vietinbank – Chi nhánh Thủ Đức, với lợi thế là một trong những NH hoạt động lâu năm và uy tín lớn trong lĩnh vực NH, đã xây dựng một thương hiệu mạnh mẽ trên thị trường thành phố. Chi nhánh Thủ Đức đã đa dạng hóa các loại hình kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đa dạng của KH. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt với sự xuất hiện của nhiều NH TMCP tư nhân, Vietinbank – Chi nhánh Thủ Đức đã phải đối mặt với nhiều khó khăn. Tuy nhiên, thông qua sự nỗ lực không ngừng, chi nhánh luôn duy trì kết quả kinh doanh ấn tượng và đạt được các chỉ tiêu đề ra qua các năm. Dưới đây là một số điểm đáng chú ý:
- Thứ nhất, Về phát triển các sản phẩm, dịch vụ:
Mặc dù số dư nợ cho vay vốn lưu động giảm trong năm 2023 nhưng nhờ duy trì hoạt động cho vay vốn lưu động mà Chi nhánh lại phát triển được các hoạt động khác như khai thác hệ sinh thái khách hàng đầu vào, đầu ra, cho vay dài hạn, bán chéo các sản phẩm, dịch vụ khác như phí bảo lãnh, phát hành L/C, mua bán ngoại tệ, số dư casa, chi lương và khai thác khách hàng cá nhân là nhân viên công ty, mở thẻ, phí giao dịch…Điển hình nhất là do giới hạn tăng trưởng tín dụng (room tín dụng) bị siết chặt bởi Ngân hàng nhà nước nên doanh nghiệp gặp khó tiếp cận tín dụng ngân hàng. Trong bối cảnh đó, Chi nhánh đã đẩy mạnh hoạt động phát hành L/C nội địa thay cho hoạt động cho vay vốn lưu động tương ứng. Đây cũng được xem là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh ngoài cho vay vốn lưu động phục vụ nhu cầu kinh doanh cho các doanh nghiệp.
- Thứ hai, Về chính sách hỗ trợ Khách hàng:
Tùy theo chính sách của Vietinbank từng thời điểm Chi nhánh có những chính sách hỗ trợ tối đa cho Khách hàng. Với định hướng đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn, Chi nhánh đã và đang thực hiện những ưu đãi về các chính sách giá, phí, lãi suất,… với các Khách hàng mới và Khách hàng quan hệ tín dụng lâu năm giúp các doanh nghiệp tháo gỡ vấn đề tài chính, an tâm hoạt động kinh doanh.
- Thứ ba, Về quy trình và hệ thống thông tin: Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Quy trình nội bộ được Chi nhánh triển khai chặt chẽ và hợp lý thông qua 8 bước (hình 2.2). Theo đó các bước đều có tầm quan trọng như nhau và có liên hệ mật thiết với nhau. Đồng thời quy trình cần kết hợp linh hoạt giữa các phòng ban, qua đó làm cơ sở để kiểm soát chặt chẽ Tín dụng. Ngoài ra để bổ trợ cho hoạt động cho vay, VietinBank đang sử dụng hệ thống phần mềm hiện đại như vấn tin thông tin khách hàng TPSS, hệ thống chấm điểm xếp hạng tín nhiệm VSTAR, phần mềm tra cứu thông tin tín dụng CIC,… Các phần mềm này đã giúp việc tìm kiếm và truy xuất thông tin của khách hàng nhanh chóng, chính xác, thực hiện mở tài khoản và tính lãi cho khách hàng dễ dàng làm góp phần tăng hiệu quả hoạt động cũng như giảm thiểu hóa các thủ tục, tiết kiệm thời gian trong quy trình cho vay.
2.5.5.2. Hạn chế hoạt động cho vay vốn lưu động khách hàng doanh nghiệp.
- Thứ nhất là Mức độ tập trung dư nợ VLĐ vào một số KH/ nhóm KH:
Hiện tại dự nợ cho vay VLĐ đang ở mức tương đối cao dẫn tới sự phụ thuộc vào một/ một số KH/ nhóm KH về quy mô cũng như rủi ro khi có biến động xảy ra. Tỷ trọng giữa phân khúc KHDN lớn luôn chiếm từ 65% trong tổng dư nợ cho vay KHDN của Chi nhánh và đây cũng chính là nguồn thu nhập chính cho Chi nhánh trong thời gian qua. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp này là hoạt động xuất nhập khẩu, chịu ảnh hưởng mạnh từ biến động của thị trường quốc tế và nội địa, dẫn đến nhiều rủi ro. Những biến động này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, và đôi khi vượt quá khả năng dự báo của cả ngân hàng và doanh nghiệp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cũng như giảm dư nợ vay VLĐ đột ngột khi nền kinh tế gặp khó khăn.
Điển hình vào tháng 06/2023, một khách hàng lớn đã thu hẹp quy mô nên đã giảm mạnh dư nợ vay VLD và một khách hàng khác đã bị lôi kéo bởi TCTD khác vì chính sách nhận tài sản tốt hơn nên đã trả hết nợ vay đã khiến dư nợ vay VLĐ giảm mạnh. Mặc dù chi nhánh đã nỗ lực phát triển một số khách hàng mới nhưng cũng không bù đắp lại được, khiến cho dư nợ cho vay VLĐ giảm so với năm 2022.
- Thứ hai là chính sách ưu đãi tỷ giá không đồng đều giữa các KHDN:
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, các DNVVN ngày càng phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, thị trường hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp này là rất lớn và có nhiều tiềm năng phát triển. Với sự không đồng bộ về tỷ giá giữa các TCTD đã đem lại nhiều sự lựa chọn cho Khách hàng nhưng hiện tại chi nhánh chỉ có chính sách ưu đãi tỷ giá cho nhóm khách hàng lớn để cạnh tranh với các Ngân hàng khác, còn phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ thì thực hiện theo tỷ giá niêm yết nên họ đã không thực hiện giải ngân vốn lưu động để thanh toán L/C đến hạn làm cho dư nợ VLĐ bị giảm.
- Thứ ba là phát hành L/C nội địa: Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Chi nhánh đã đẩy mạnh hoạt động phát hành L/C1 nội địa thay cho hoạt động cho vay vốn lưu động tương ứng. Đây cũng được xem là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh ngoài lãi cho vay vốn lưu động phục vụ nhu cầu kinh doanh cho các doanh nghiệp.
- Thứ tư là có nhiều đối thủ cạnh tranh:
L/C nội địa là một cam kết của Ngân hàng đại diện cho người mua hàng về việc sẽ thanh toán cho người bán tại một thời điểm cụ thể khi người bán xuất trình Bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản được nêu trong Thư tín dụng.
Chi nhánh toạ lạc ngay trung tâm TP. Thủ Đức nên có nhiều lợi thế về khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay khá gay gắt về quy mô, dịch vụ cũng như sản phẩm đặc biệt là khối ngân hàng thuộc Big4 (VietcomBank, BIDV, AgriBank). Cùng một sản phẩm giống nhau nhưng khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn và so sánh nó từ đó tạo ra sự cạnh tranh. Bên cạnh đó chính sách Marketing của Chi nhánh vẫn chưa đạt được hiệu quả. Mặc dù hoạt động tài trợ VLĐ khá phổ biến trong Chi nhánh nhưng Chi nhánh chỉ chủ yếu tìm kiếm khách hàng qua tiếp thị trực tiếp mà chưa quảng bá sâu rộng.
- Thứ năm là chính sách và quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp:
Giai đoạn 2021-2023, chính sách lãi suất tại Vietinbank luôn được xem là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, kể từ tháng 1 năm 2023, trước sự cạnh tranh rất lớn từ các Ngân hàng: BIDV, VietinBank, Sacombank, …. lãi suất tại Vietinbank chưa thực sự thu hút với các Khách hàng Doanh nghiệp, đặc biệt là các các khách hàng vay vốn lưu động.
Việc ban hành các sản phẩm cấp tín dụng của Vietinbank còn nhiều hạn chế, chưa thực sự linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng Khách hàng theo từng ngành nghề kinh doanh. Từ đó, gây ra nhiều cản trở cho nhu cầu vay vốn của Khách hàng tại Chi nhánh.
Hồ sơ giải ngân tương đối phức tạp, hồ sơ thủ tục vay vốn rườm rà gây chậm trễ cho các doanh nghiệp đang thực sự cần gấp nguồn vốn tài trợ VLĐ. Đặc biệt, quy trình nhận thế chấp TSBĐ tại Chi nhánh tương đối phức tạp và gây khó khăn cho các Khách hàng có phương án vay vốn khả thi, năng lực tiềm năng phát triển lâu dài. Điều này làm mất cơ hội phát triển kênh Khách hàng doanh nghiệp cho Chi nhánh trong tương lai. Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Hiện nay, so với các TCTD khác như: VietcomBank, BIDV và một số ngân hàng tư nhân, sản phẩm cấp tín dụng dành cho Khách hàng hoạt động trong ngành nghề xây dựng, xây lắp được triển khai mạnh, chính sách phát hành bảo lãnh tín chấp, nhận TSBĐ chính thức là Quyền tài sản phát sinh từ Hợp đồng. Do đó, với khẩu vị hạn chế rủi ro trong việc nhận TSBĐ của Chi nhánh thì nhu cầu tiếp cận với Khách hàng hoạt động trong lĩnh vực này gần như không khả thi.
- Thứ sáu là trình độ nghiệp vụ Ngân hàng của các CBNV còn chưa cao:
Nhân sự tại chi nhánh đa phần là cán bộ ít năm kinh nghiệm, vì vậy, khả năng nhìn nhận, đánh giá và dự đoán rủi ro của các cán bộ chưa thực sự đủ nghiệm để đánh giá tổng quan về một hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh của Khách hàng doanh nghiệp. Ngoài ra, nguyên nhân của hạn chế trên có thể là do công tác tổ chức mở các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng bán hàng và tiếp cận các Khách hàng dành cho cán bộ làm về cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh vẫn chưa được chú trọng.
- Thứ bảy là còn tồn tại rủi ro tín dụng:
Rủi ro vẫn còn tồn tại trong quá trình thẩm định, quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng và thiếu khả năng nhận diện sớm các khách hàng suy yếu để có hàng động phù hợp. Dẫn đến việc đánh giá sai lầm về khả năng trả nợ của khách hàng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng hoặc có thể từ chối các khách hàng tiềm năng. Ngoài ra hồ sơ của khách hàng cung cấp có thể chưa được minh bạch rõ ràng chẳng hạn như giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập hay tình trạng giả mạo chữ ký và dấu mộc ngày càng phổ biến hiện nay.
2.5.5.3. Nguyên nhân suy giảm hoạt động cho vay vốn lưu động khách hàng doanh nghiệp.
- Thứ nhất là Mức độ tập trung dư nợ VLĐ vào một số KH/ nhóm KH:
Các DNVVN hầu hết thuộc hình thức tư nhân – gia đình, các số liệu tài chính còn chưa cao và minh bạch, tính chính xác về hồ sơ, hóa đơn chứng từ chưa đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Vì vậy, theo chủ trương Ban lãnh đạo, tương tự như cho vay Khách hàng cá nhân, cho vay các khách hàng DNVVN tại Chi nhánh luôn đề cao sự thận trọng và chặt chẽ, chủ yếu cho vay dựa trên giá trị tài sản bảo đảm sau quy đổi của Vietinbank từng thời điểm. Do đó giảm sự cạnh tranh so với các Tổ chức tín dụng khác đối với phân khúc KHDN VVN và khách hàng siêu vi mô. Mặt khác, Ngân hàng chưa có chính sách và sản phẩm phù hợp để phát triển phân khúc khách hàng này. Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
- Thứ hai là chính sách ưu đãi tỷ giá không đồng đều giữa các KHDN:
Với Chi nhánh, bên cạnh giao dịch mua bán ngoại tệ tại quầy, Khách hàng mua bán ngoại tệ theo hình thức giải ngân chiếm 40%-55% tổng doanh số giao dịch tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, khối lượng giao dịch ngoại tệ chủ yếu tập trung ở nhóm khách hàng lớn do nhóm khách hàng này sử dụng nhiều dịch vụ sản phẩm ngân hàng nên đem lại tỷ suất lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Vì vậy, để tập trung hầu hết giao dịch về ngân hàng để tiện quản lý thì có chính sách ưu đãi tỷ giá giao dịch ngoại tệ so với nhóm khách hàng nhỏ.
Một số tổ chức tín dụng khác nhận thấy điều này đã thu hút phân khúc KHDN vừa và nhỏ về giải ngân với tỷ giá ưu đãi hơn.
- Thứ ba là phát hành L/C nội địa:
Do trong giai đoạn này, hệ thống ngân hàng bị siết chặt giới hạn room tín dụng nên chi nhánh không thể tăng trưởng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng. Vì vậy, Chi nhánh đã có giải pháp là đã đẩy mạnh hoạt động phát hành L/C2 nội địa thay cho hoạt động cho vay vốn lưu động tương ứng. Đây cũng được xem là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh ngoài lãi cho vay vốn lưu động phục vụ nhu cầu kinh doanh cho các doanh nghiệp.
- Thứ tư là có nhiều đối thủ cạnh tranh:
Với vị trí thuận lợi tại địa chỉ số 1 đường Võ Văn Ngân, Phường Linh Chiểu, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh, đặc biệt là khu vực trung tâm của miền Đông Nam Bộ nơi sở hữu hạ tầng giao thông đồng bộ giữa các địa phương thuộc “tứ giác kinh tế” TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu nên trong khoản 3 km trên đường Võ Văn Ngân, nơi trụ sở chính của chi nhánh có đến 12 ngân hàng hoạt động (đặc biệt là khối ngân hàng thuộc Big4: VietcomBank, BIDV, AgriBank). Mặt khác, cách chi nhánh 1 km có một chi nhánh VietinBank – Chi Nhánh Đông Sài Gòn nên sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn trong bối cảnh kinh tế đang nhiều khó khăn. Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Bên cạnh đó chính sách Marketing của Chi nhánh vẫn chưa đạt được hiệu quả. Mặc dù hoạt động tài trợ VLĐ khá phổ biến trong Chi nhánh nhưng Chi nhánh chỉ chủ yếu tìm kiếm khách hàng qua tiếp thị trực tiếp mà chưa quảng bá sâu rộng.
- Thứ năm là chính sách và quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp:
L/C nội địa là một cam kết của Ngân hàng đại diện cho người mua hàng về việc sẽ thanh toán cho người bán tại một thời điểm cụ thể khi người bán xuất trình Bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản được nêu trong Thư tín dụng.
Quy định và quy trình cho vay đối với KHDN yêu cầu nhiều giấy tờ, các bước xử lý hồ sơ trải qua nhiều bước nhằm đảm bảo đánh giá đúng tình trạng KH để đảm bảo cấp tín dụng hợp lý, phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro của NH.
Một số KH có thể cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc thông tin cung cấp không chính xác do một số nguyên nhân có thể kể đến như: BCTC chưa được kiểm toán, hoặc kiểm toán thiếu tính minh bạch, chính xác; KH cố tình cung cấp sai thông tin;… Các doanh nghiệp trong phân khúc vừa và nhỏ thường hoạt động dưới mô hình tư nhân gia đình, tự phát, điều này dẫn đến nhiều hạn chế về năng lực kinh doanh và sự lạc hậu trong công nghệ quản trị. Đồng thời, một số doanh nghiệp có xu hướng lạm dụng vốn vay để mục đích không chính đáng, gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thiếu thanh khoản, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
Hơn nữa, đa số doanh nghiệp này thường sử dụng ba hệ thống báo cáo tài chính khác nhau: một báo cáo tài chính cho cơ quan thuế với thông tin tài chính thấp và hiệu quả kinh doanh kém để tránh thuế; một báo cáo tài chính dành cho ngân hàng với thông tin tài chính tốt và hiệu quả kinh doanh cao để vay vốn; và một báo cáo tài chính riêng để cung cấp cho nhà đầu tư, cổ đông và chủ doanh nghiệp. Điều này tạo ra thách thức đối với ngân hàng trong việc xác định tính chân thực và chính xác của báo cáo tài chính.
- Thứ sáu là trình độ nghiệp vụ Ngân hàng của các CBNV còn chưa cao:
Hoạt động tài trợ VLĐ tuy được thực hiện bởi cán bộ có chuyên môn cao nhưng sự thiếu hụt nhân sự về cán bộ KHDN có thể làm giảm hiệu quả tín dụng. Điều này là do cán bộ KHDN phải tham gia vào tất cả quy trình hoạt động tài trợ VLĐ, vì vậy khi số lượng cán bộ hạn chế mà nhu cầu vốn tài trợ ngày càng nhiều sẽ dẫn đến tình trạng một cán bộ phải phụ trách rất nhiều doanh nghiệp. Từ đó họ sẽ không có đủ thời gian để xử lý phân tích, đánh giá hoạt động của khách hàng để làm cơ sở cho việc ra quyết định tín dụng với khách hàng.
Do có sự chuyển bộ phận, nghỉ sinh hoặc nghỉ việc đã dẩn đến sự thiếu hụt nhân sự, mặc dù chi nhánh đã chủ động bổ sung một số cán bộ thay thế nhưng trình độ và khả năng thích ứng chưa kịp thời. Mặt khác, do sự ứng dụng công nghệ mạnh mẽ của vào lĩnh vực ngân hàng nhưng nhân viên không có thời gian để cập nhật để theo kịp quy trình.
- Thứ bảy là còn tồn tại rủi ro tín dụng:
Rủi ro vẫn còn tồn tại trong quá trình thẩm định và quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Dẫn đến việc đánh giá sai lầm về khả năng trả nợ của khách hàng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng hoặc có thể từ chối các khách hàng tiềm năng. Ngoài ra hồ sơ của khách hàng cung cấp có thể chưa được minh bạch rõ ràng chẳng hạn như giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập hay tình trạng giả mạo chữ ký và dấu mộc ngày càng phổ biến hiện nay.
2.5.6. Bối cảnh kinh doanh vốn lưu động Vietinbank – Chi nhánh Thủ Đức hiện nayLuận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
2.5.6.1. Bối cảnh bên ngoài
- Tình hình kinh tế xã hội Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
Về tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2023 đạt khoảng 1.621.191 tỷ đồng, tăng 5,81% so với cùng kỳ năm 2022. Ngoại trừ ngành kinh doanh bất động sản có mức tăng trưởng âm 6,38%, các ngành còn lại đều có mức tăng trưởng khá. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt gần 1,2 triệu tỷ đồng, tăng 9,6% so với năm 2022. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 43 tỷ USD, giảm 8,64% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 5,1%). Nhập khẩu đạt gần 57 tỷ USD, giảm 9,81% so với năm 2022 (cùng kỳ tăng 4,4%). Kinh tế TP.HCM chiếm khoảng 15,5% GDP của cả nước. Đến quý 1/2024, GRDP của TP.HCM đạt 406.345 tỷ đồng, tăng 6,54% so với cùng kỳ.
Tổng thu ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2023 đạt hơn 446.500 tỷ đồng, đạt 95,07% dự toán năm và bằng 94,69% so cùng kỳ. Đến hết quý 1/2024, Tổng thu ngân sách nhà nước trên toàn địa bàn thực hiện được khoảng 138.546 tỷ đồng, đạt 28,7% dự toán và tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Về công nghiệp (IIP): chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn thành phố tăng 4,3% so với cùng kỳ; 4 ngành công nghiệp trọng điểm tăng 6% so với cùng kỳ; 3 ngành truyền thống giảm 7% so với cùng kỳ. Đến hết quý 1/2024, IIP của địa bàn tăng 5,1% so với cùng kỳ. Riêng 4 ngành công nghiệp trọng điểm tăng 6,6%.
Về thực hiện vốn đầu tư công: Năm 2023, TP.HCM đã giao và phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công là hơn 68.634 tỷ đồng. Theo số liệu báo cáo của Kho bạc Nhà nước TP. Hồ Chí Minh cung cấp, tính đến 30/12/2023, tổng vốn kế hoạch đầu tư công đã giải ngân là hơn 42.931 tỷ đồng, đạt 63% tổng số vốn đã giao. Cập nhật đến hết tháng 01/2024, vốn đã giải ngân đạt 71% so với tổng vốn được giao. Tỷ lệ giải ngân chưa đạt tiến độ chung, tuy nhiên tổng số vốn được giao giải ngân là gấp đôi so với năm 2022. Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Về xã hội: Trong năm 2023, TP.HCM giải quyết việc làm hơn 315.000 người, đạt 105% kế hoạch, tỷ lệ thất nghiệp đô thị là 3,9%. Đồng thời, đến hết năm 2023, TP còn 8.293 hộ nghèo và 14.574 hộ cận nghèo, hoàn thành chỉ tiêu về giảm nghèo bền vững trước thời hạn 2 năm.
- Mức độ cạnh tranh trên địa bàn
TP.HCM là một trung tâm tài chính lớn, nơi có nhiều TCTD hoạt động, từ các ngân hàng lớn đến các ngân hàng nhỏ hơn, các cơ quan tín dụng chuyên nghiệp và các tổ chức tài chính khác như công ty tài chính. Sự đa dạng này tạo ra một môi trường cạnh tranh sôi động. Các sản phẩm cho vay KHDN được các ngân hàng phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau với các phân khúc khách hàng khác nhau. Đặc biệt, đối với phân khúc KHDN, các hoạt động chăm sóc khách hàng và ưu đãi lãi suất đã được tăng cường mạnh mẽ.
- Đặc điểm của KHDN trên địa bàn
Đa dạng về lĩnh vực hoạt động: TP.HCM là trung tâm kinh tế của Việt Nam, thu hút đa dạng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Do đó, khách hàng doanh nghiệp tại đây có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như sản xuất, thương mại, dịch vụ tài chính, du lịch, công nghệ thông tin, …
Quy mô đa dạng: Từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho đến các tập đoàn lớn, TP.HCM có sự đa dạng về quy mô của các doanh nghiệp. Có cả các doanh nghiệp gia đình nhỏ và các công ty lớn với quy mô toàn quốc hoặc quốc tế.
Khát vọng phát triển: Doanh nghiệp tại TP.HCM thường có khát vọng phát triển mạnh mẽ và mở rộng hoạt động kinh doanh. Với sự cạnh tranh gay gắt trong môi trường kinh doanh địa phương, các doanh nghiệp thường tìm kiếm cơ hội để mở rộng quy mô, phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Cần chính sách hỗ trợ tài chính: Doanh nghiệp tại TP.HCM thường cần hỗ trợ tài chính từ các tổ chức tín dụng để đầu tư vào nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô sản xuất, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, và tạo ra các chiến lược tiếp thị mới.
Đòi hỏi cao về dịch vụ và hỗ trợ: Với môi trường kinh doanh cạnh tranh, các doanh nghiệp tại TP.HCM đặt ra các yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ và hỗ trợ từ các tổ chức tài chính. Họ mong đợi các giải pháp tài chính linh hoạt, đáp ứng nhanh chóng và phù hợp với nhu cầu kinh doanh cụ thể của họ. Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
2.5.6.2. Bối cảnh bên trong
- Năng lực hoạt động của ngân hàng:
Ngân hàng hiện đang thể hiện một sức mạnh hoạt động vững chắc, được thành lập và phát triển qua nhiều năm, xây dựng nên một danh tiếng uy tín và được đánh giá cao trên thị trường tài chính. Sự tin cậy không chỉ trong lĩnh vực kinh doanh mà còn trong các phạm vi xã hội và chính trị, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Đồng thời, ngân hàng cũng sở hữu một tiềm lực tài chính mạnh mẽ, luôn thực hiện các mục tiêu và chính sách Đảng và Nhà nước, cung cấp nguồn tiền cho các lĩnh vực kinh tế một cách hiệu quả và bền vững.
- Đội ngũ nguồn nhân lực:
Nhân sự tại chi nhánh đa phần là cán bộ ít năm kinh nghiệm, vì vậy, khả năng nhìn nhận, đánh giá và dự đoán rủi ro của các cán bộ chưa thực sự đủ nghiệm để đánh giá tổng quan về một hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh của Khách hàng doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất: Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
Trụ sở chi nhánh Thủ Đức tọa lạc tại địa chỉ: số 01 Võ Văn Ngân, Phường Linh Chiểu, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, vị trí thuộc khu dân cư đông đúc, thuận lợi cho việc di chuyển của Khách hàng. Trụ sở chi nhánh bao gồm 04 tầng, được bố trí thoáng rộng. Quy mô trụ sở lớn, khang trang và rộng rãi góp phần gia tăng uy tín, niềm tin của các Khách hàng đến Chi nhánh, thuận lợi hơn cho công tác bán hàng. Bên cạnh việc cung cấp đầy đủ trang thiết bị cho mỗi cán bộ nhân viên để họ có thể thực hiện công việc chuyên môn, Chi nhánh cũng đặc biệt chú trọng đầu tư và nâng cấp công nghệ thường xuyên. Điều này nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu thay đổi và cải tiến trong quá trình hoạt động.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã khái quát tổng quan về VietinBank nói chung và VietinBank – Chi nhánh Thủ Đức nói riêng. Qua đó thấy được lịch sử hình thành và quá trình phát triển cùng mới mạng lưới tổ chức, sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Đồng thời chương cũng đi sâu vào phân tích các số liệu từ đó đánh giá được hiệu quả của hoạt động tài trợ vốn lưu động khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank – chi nhánh Thủ Đức. Trên cơ sở đó, có thể thấy những kết quả đạt được và hạn chế từ đó đề xuất giải pháp khắc phục các hạn chế đó, tận dụng những ưu điểm hiện có để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn lưu động đối khách hàng doanh nghiệp. Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Thực trạng vay vốn lưu động khách hàng tại Vietinbank […]