Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả việc kết hợp pháp luật và luật tục hiện nay dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. GIẢI QUYẾT TỐT MỐI QUAN HỆ PHÁP LUẬT VÀ LUẬT TỤC LÀ YÊU CẦU CẦN THIẾT HIỆN NAY
3.1.1. Yêu cầu của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền
Xây dựng nhà nước pháp quyền là mục tiêu của Đảng và nhà nước ta hiện nay. Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong quản lý xã hội dựa trên nền tảng đạo đức xã hội và đạo đức tiến bộ của nhân loại. Pháp luật muốn phát huy tác dụng thực sự trong quản lý xã hội thì phải thực sự dân chủ, phản ánh được nguyện vọng của nhân dân các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước pháp quyền không phải là nhà nước pháp trị không chỉ dùng pháp luật để áp đặt đối với các chủ thể trong xã hội. Nhà nước pháp quyền thực sự được xây dựng trên cơ sở xã hội công dân tốt đẹp, muốn như vậy, nhà nước ta phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa pháp luật và đời sống xã hội, pháp luật và đạo đức, phong tục, tập quán của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó có mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trên cơ sở xã hội công dân lành mạnh, tiến bộ sẽ không được xây dựng khi vẫn còn tồn tại một bộ phận công dân là đồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn đang chịu sự điều chỉnh của những phong tục, tập quán lạc hậu, phản tiến bộ. Pháp luât không thể phát huy được vai trò điều chỉnh xã hội nếu còn tồn tại một số ít đồng bào các dân tộc thiểu số chưa nhận thức một cách đầy đủ, thấu đáo về pháp luật của nhà nước. Với những mặt còn hạn chế của đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số hiện nay là chưa thể đáp ứng được những yêu cầu của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để khắc phục tình trạng này nhằm cải thiện tốt mối quan hệ pháp luật và luật tục thì pháp luật phải có vai trò chủ động trong việc đi vào cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số; từ đó xây dựng trong họ ý thức được những quan niệm chủ đạo về nhà nước pháp quyền với xã hội công dân lành mạnh, tiến bộ mà nhà nước ta đang phấn đấu đạt tới. Để làm được điều đó, cần phải thực hiện một số giải pháp như: Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Có biện pháp tuyên truyền tích cực làm cho đồng bào các dân tộc thiểu số hiểu và nhận thức được vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và hình thành trong ý thức họ về Nhà nước pháp quyền.
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam phải được đồng bào các dân tộc thiểu số hiểu rõ đây là Đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi, giành độc lập cho dân tộc và đang lãnh đạo nhà nước ta xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa. Những quy định về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam cũng cần được tuyên truyền một cách chi tiết, dễ hiểu. Khi tuyên truyền, phổ biến cho người dân tộc thiểu số cần có sự giải thích theo ngôn ngữ riêng của dân tộc họ, phù hợp với cuộc sống thường ngày họ đang sinh sống.
Vai trò của các tổ chức đoàn thể như: Đoàn Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam rất quan trọng trong việc tiến hành tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật tới buôn làng, bản của đồng bào các dân tộc thiểu số. Những thành viên của tổ chức này cần đi sâu xâm nhập vào cuộc sống với đồng bào, tạo được niềm tin và chỗ dựa tinh thần cho họ trong đời sống. Làm được điều này, đồng bào các dân tộc thiểu số sẽ có niềm tin vào Đảng và Nhà nước, ngăn chặn được sự lôi kéo, kích động của lực lượng phản động trong và ngoài nước, những luồng tư tưởng tiêu cực không làm ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt của họ.
Cùng với đó, phải tạo được ý thức về mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là mục tiêu chung của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, mà trong đó có đồng bào các dân tộc thiểu số. Những quan niệm này có thể còn xa lạ và sự nhận thức chưa thấu đáo với đồng bào các dân tộc thiểu số nước ta. Cuộc sống thực tế tại những nơi có điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên họ quan tâm tới cuộc sống thường ngày hơn là hiểu được những vấn đề chung của xã hội. Do đó, để làm tốt được điều này, ngoài việc truyền tải những quy định chung dễ hiểu, dễ áp dụng với đồng bào các dân tộc thiểu số còn cần có sự vào cuộc của nhiều cơ quan, đoàn thể trong việc nỗ lực tiếp cận với cuộc sống của đồng bào. Xây dựng được ý thức về Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng của đồng bào các dân tộc thiểu số còn bằng nhiều con đường như dựa vào những quan niệm đạo đức, những phong tục, tập quán tốt đẹp của đồng bào để truyền tải nội dung về Nhà nước pháp quyền, hình thành trong họ ý thức về việc xây dựng nhà nước dân chủ, quyền lợi của mỗi người dân được đảm bảo và gắn liền với lợi ích chung của toàn xã hội. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiếu số tham gia các hoạt động thể hiện quyền dân chủ, thực hiện quyền lực nhà nước.
Việc tham gia những hoạt động như bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, được đóng góp ý kiến vào các chính sách pháp luật của nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước… Các hoạt động này đã được thực hiện ở những buôn làng người dân tộc thiểu số trên thực tế, nhưng chủ yếu là về hình thức. Có nhiều trường hợp họ tham gia nhưng không hiểu được ý nghĩa thực tế của hoạt động là gì, tại sao phải tham gia. Để có thể thực hiện tốt những hoạt động này, cần có sự phổ biến cặn kẽ để họ thực sự hiểu được ý nghĩa và vai trò của hoạt động mình tham gia thực hiện quyền công dân. Từ đó, họ có nhiều điều kiện tiếp cận với các văn bản pháp luật, tiếp cận với các cơ quan trong bộ máy nhà nước và trình độ hiểu biết xã hội nâng lên, nhận thức về chính sách của Đảng, Nhà nước, quy định của pháp luật được mở rộng. Với những nhận thức mới tiến bộ này là môi trường hình thành những quy định mới trong cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Tuy vậy, khi tiến hành những hoạt động thể hiện tính dân chủ và xây dựng nhà nước của đồng bào các dân tộc thiểu số phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, thể hiện rõ chủ trương của nhà nước. Tránh tình trạng một số phần tử xấu lợi dụng quyền tự do, dân chủ để lôi kéo, kích động đồng bào thực hiện hành vi phá rối an ninh, trật tự và chính sách đoàn kết dân tộc cùa nhà nước ta.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
3.1.2. Yêu cầu của công cuộc hội nhập kinh tế, quốc tế
Trong công cuộc phát triển toàn cầu như hiện nay, mỗi quốc gia đều mở cửa trên mọi lĩnh vực để đáp ứng nhu cầu giao lưu, hội nhập và phát triển phù hợp với xu thế chung trên toàn thế giới. Bất cứ một quốc gia nào trong quá trình phát triển cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trực tiếp và gián tiếp của các quan hệ kinh tế quốc tế. Các quốc gia trên thế giới đã và đang tiến tới một khung pháp lý chung để phát triển trong lĩnh vực kinh tế, đó là khung pháp lý chung của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Với sự phát triển như hiện nay, sự phụ thuộc, hỗ trợ lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia là tất yếu và ngày càng sâu sắc. Mỗi quốc gia đều phải tự tìm cho mình con đường thích hợp để hội nhập vào nền kinh tế chung của toàn thế giới.
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường” [5]. Để thực hiện tốt chủ trương này, chúng ta phải tạo được khung pháp lý hoàn thiện và vững chắc, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa pháp luật với các quy phạm xã hội cùng tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội như phong tục, tập quán, luật tục của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Từ đó tạo ra sự thống nhất chung trong nhận thức về pháp luật của các dân tộc, đảm bảo cho cuộc sống của các dân tộc thống nhất dưới sự điều chỉnh chung của pháp luật nhà nước và dần tiến tới một khung pháp lý chung của toàn cầu. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, nơi có nền kinh tế còn nhiều khó khăn, toàn cầu hóa nền kinh tế là vấn đề còn rất xa lạ đối với họ. Cuộc sống của đồng bào còn mang tính cộng đồng cao, trình độ sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp. Hầu như họ chưa được tiếp xúc nhiều với nền sản xuất thương mại hiện đại. Và luật tục của dân tộc họ phản ánh rõ nét nền kinh tế đó. Như vậy, giải quyết tốt mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số càng có ý nghĩa quan trọng để họ dần có ý thức thực hiện pháp luật của nhà nước trong cuộc sống đồng thời tham gia hội nhập vào khung pháp lý chung của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Để làm được điều đó, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
Cần xây dựng, bổ sung và sửa đổi các văn bản pháp luật theo quy định chung của nhà nước về hội nhập kinh tế thế giới, lựa chọn những quy định phù hợp với chính sách phát triển thực tế ở khu vực đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống, đặc biệt vùng Tây Nguyên. Có thể chi tiết hóa những quy định của pháp luật phù hợp với nhận thức của đồng bào, dịch sang tiếng dân tộc và cử những cán bộ biết tiếng nói của đồng bào dân tộc thiểu số vừa tiến hành thực hành lao động, sản xuất cùng, vừa tuyên truyền các quy định và chính sách thương mại mới của nhà nước tới đồng bào dân tộc thiểu số. Hoạt động tuyên truyền những quy định của pháp luật về thương mại tới đồng bào sẽ có hiệu quả hơn nếu được những người tiên phong trong hoạt động kinh doanh thương mại là người dân tộc thiểu số tuyên truyền. Thực tế cho thấy, có nhiều chủ doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là người dân tộc thiểu số, khi kinh doanh, họ thường nắm vững những quy định của pháp luật và am hiểu cả những quy định trong luật tục của dân tộc mình. Họ sẽ áp dụng cả hai quy định của pháp luật và luật tục trong công việc kinh doanh đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. Khi làm như vậy, họ góp phần phổ biến những quy định của pháp luật tới đồng bào và những quy định thiết thực này sẽ nhanh chóng được người dân hiểu và tin tưởng áp dụng trong hoạt động kinh doanh thương mại, đồng nghĩa với việc sẽ làm nảy sinh tập quán kinh doanh mới trong luật tục. Tuy nhiên, lực lượng chủ doanh nghiệp với những hoạt động kinh doanh thương mại phát triển ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số không phải là phổ biến, nhất là chỉ tập trung ở những vùng có điều kiện giao thông thuận lợi, nên việc phổ biến pháp luật về kinh tế, thương mại tới những vùng sâu, vùng xa là khó khăn. Lúc này, vẫn phải cần đến lực lượng tuyên truyền chủ chốt là những cán bộ của nhà nước ta. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Những quy định của pháp luật có thực sự được vận hành trong thực tế cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số thì mới phát huy được hiệu quả cao nhất. Giải pháp thiết thực nhất là tạo môi trường kinh doanh cho đồng bào các dân tộc thiểu số bằng nhiều hình thức như mở rộng các hoạt động thương mại, dịch vụ trong nơi họ sinh sống, tạo cho họ cơ hội tiếp cận làm quen với những hoạt động này. Cần có những chính sách khuyến khích họ tham gia công việc kinh doanh thương mại, phát huy lợi thế vùng miền mình đang sinh sống để phát triển kinh doanh. Như việc ưu đãi cho vay vốn, tạo điều kiện cho họ học hỏi kinh nghiệm về khoa học, kĩ thuật để áp dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Định hướng cho họ những cách thức tiến hành hiệu quả với sự hỗ trợ chung của chính quyền địa phương và các tổ chức khác. Khi phát triển tốt hình thức này, những quy định của pháp luật sẽ tự đi vào nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số, tự họ nhận định được pháp luật của nhà nước đảm bảo quyền lợi cho họ một cách rõ ràng và thiết thực nhất. Như vậy, pháp luật được họ tự giác áp dụng và thực hiện có hiệu quả trên thực tế.
Vấn đề đảm bảo an ninh trong quá trình phát triển hội nhập cũng là vấn đề quan trọng được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Mặt trái của xu thế hội nhập là sự lợi dụng sự giao lưu, mở cửa kinh tế giữa các nước có những luồng tư tưởng phản tiến bộ được truyền bá vào các buôn làng của đồng bào dân tộc thiểu số. Một số cá nhân trong cộng đồng người dân tộc thiểu số đã bị những phần tử xấu lợi dụng sự cả tin, nhận thức về chính sách an ninh chưa rõ lôi kéo, kích động tham gia những tổ chức phản động, gây mất trật tự an ninh và phá hoại chính sách đoàn kết của nhà nước ta. Hay lợi dụng chính sách mở cửa xuất nhập cảnh hàng hóa, dịch vụ của Nhà nước ta với các nước trong khu vực để lôi kéo đồng bào vượt biên trái phép.
Để hạn chế tình trạng này, Đảng và Nhà nước ta cần kết hợp những quy định trong luật tục về bảo vệ an ninh trong buôn làng với những quy định pháp luật bảo vệ an ninh Tổ quốc để củng cố an ninh trong khu vực sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Các quy định bảo vệ an ninh trong buôn làng và quy định cấm bỏ làng đi lang thang trong luật tục khá cụ thể và chi tiết. Hình phạt đưa ra với các tội này nghiêm khắc và được những người dân tuân thủ nghiêm túc. Nếu phối hợp áp dụng những quy định này với những quy định của pháp luật để tuyên truyền và điều chỉnh hành vi của đồng bào các dân tộc thiểu số trong lĩnh vực giữ gìn an ninh thì luật tục sẽ là công cụ hỗ trợ cho pháp luật được thực hiện trong thực tế. Đảm bảo vấn đề an ninh trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay cũng là một trong những điều kiện để quá trình hội nhập được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả. Cần có biện pháp kết hợp những quy định của luật tục về bảo vệ buôn làng với những quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh Tổ quốc để ngăn chặn những mặt trái của quá trình hội nhập, giữ vững được bản sắc văn hóa đặc sắc của đồng bào các dân tộc thiểu số nước ta. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Như vậy, giải quyết tốt mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục là yêu cầu cần thiết trong quá trình phát triển hiện nay. Nó đáp ứng được những yêu cầu quan trọng để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đang hướng tới, đồng thời cũng là yêu cầu cần thiết của quá trình pháp triển hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế chung hiện nay.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VIỆC KẾT HỢP PHÁP LUẬT VÀ LUẬT TỤC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Xuất phát từ việc nhận định tăng cường mối quan hệ pháp luật và luật tục ở Việt Nam hiện nay là yêu cầu cần thiết, đồng thời từ thực tế nghiên cứu những ưu điểm và những tồn tại trên thực tế của mối quan hệ này, xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả việc tăng cường mối quan hệ và kết hợp giữa pháp luật và luật tục ở Việt Nam hiện nay.
3.2.1. Nhận thức đúng vị trí, vai trò của pháp luật, luật tục và mối quan hệ giữa chúng
Để quản lý tốt các mối quan hệ phát sinh trong xã hội, có nhiều công cụ khác nhau, mỗi công cụ lại có những ưu điểm riêng và những hạn chế nhất định. Thực tiễn cho thấy không có một loại công cụ nào có thể phát huy được hết hiệu quả điều chỉnh tất cả các quan hệ phát sinh trong xã hội. Vì vậy, trong quản lý, điều hành xã hội nói chung và khu vực đồng bào các dân tộc thiểu số có nhiều đặc trưng nói riêng, ngoài việc sử dụng công cụ chính thống là pháp luật của nhà nước thì cần sử dụng có hiệu quả thế mạnh điều chỉnh vốn có của luật tục.
Trước đây, khi chúng ta vẫn còn thực hiện cơ chế bao cấp, luật tục được sử dụng như một công cụ hữu hiệu nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh phổ biến trong cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Nhưng trên thực tế, pháp luật của nhà nước vẫn phải là công cụ chính điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong cộng đồng người dân tộc thiểu số. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi luật tục của các dân tộc chưa có những quy định mới để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh như việc quy định về sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, quy định về xử phạt những cá nhân tham gia tổ chức phản động, có hành vi phá rối, chống chính quyền… Trong những trường hợp này, pháp luật càng tỏ rõ là công cụ hiệu quả để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong cộng đồng người dân tộc thiểu số. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Sự điều chỉnh bằng pháp luật đối với các quan hệ xã hội phát sinh trong cộng đồng người dân tộc thiểu số không phải lúc nào cũng có hiệu quả cao nhất, vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhất định như việc phù hợp giữa quy phạm pháp luật với quan hệ xã hội được điều chỉnh, sự hoàn thiện của hoạt động áp dụng pháp luật trên thực tế và nhất là ý thức pháp luật, trình độ dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số… Trong những trường hợp này, thì việc sử dụng luật tục để bổ trợ cho pháp luật là điều cần thiết và mang lại hiệu quả cao. Trong hoạt động quản lý, điều hành các hoạt động tại những buôn làng của đồng bào dân tộc thiểu số cần nhận thức đúng vị trí, vai trò cũng như ưu thế riêng của pháp luật và luật tục để sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất trong từng trường hợp cụ thể. Giữa pháp luật và luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số có mối quan hệ qua lại hỗ trợ, bổ sung cho nhau.
Do đó, khi tiến hành quản lý xã hội nói chung và đối với đồng bào các dân tộc thiểu số nói riêng cần vận dụng tốt mối quan hệ này để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật vẫn phải giữ vai trò quan trọng trong quản lý đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, nhưng phải coi trọng luật tục của mỗi dân tộc. Đối với những quan hệ xã hội phát sinh mà chưa có quy phạm pháp luật điều chỉnh, cần vận dụng những phong tục tập quán tốt đẹp được quy định trong luật tục để làm căn cứ điều chỉnh. Những văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật liên quan đến đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số phải được xây dựng phù hợp với các phong tục, tập quán tốt đẹp của mỗi dân tộc; đặc biệt coi trọng việc giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đồng thời bài trừ, ngăn chặn các quy định phản tiến bộ hình thành trong luật tục.
3.2.2. Khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm trong mối quan hệ pháp luật và luật tục trong thời gian qua Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
3.2.2.1. Khắc phục những hạn chế trong mối quan hệ pháp luật và luật tục
Để có thể tăng cường mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục, thì việc khắc phục những điểm hạn chế đã nêu của mối quan hệ là điều cần thiết.
Nhà nước cần bổ sung những văn bản pháp luật hướng dẫn chi tiết thi hành pháp luật cụ thể áp dụng cho đồng bào các dân tộc thiểu số
Như đã phân tích ở chương 2, hệ thống pháp luật nước ta đã có những quy định cho từng lĩnh vực cụ thể như: Dân sự, hình sự, hôn nhân gia đình, thương mại, doanh nghiệp… cùng với những văn bản hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chúng trên thực tế. Tuy vậy, hệ thống văn bản trên có tính khái quát cao và ngôn ngữ chuyên môn hiện đại, và nhất là chưa tính đến những quy định điều chỉnh các lĩnh vực đó trong luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số. Trong thời gian tới, hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nước ta có thể bổ sung các văn bản dưới luật, hướng dẫn thi hành pháp luật một cách cụ thể, chi tiết phù hợp với trình độ nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số. Trong các văn bản này, điều quan trọng phải tính đến việc sử dụng những quy định thích hợp của luật tục để phối hợp với quy định của pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong cuộc sống của đồng bào. Các văn bản hướng dẫn này có thể tiến hành lồng ghép những quy định tiến bộ, phù hợp của luật tục vào điều luật, hay hiểu theo cách là ghi nhận luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số một cách có chọn lọc làm cụ thể hóa, mềm dẻo những quy định của pháp luật nhằm thực hiện mục đích dựa vào ý thức tôn trọng luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số nước ta.
Trong một số lĩnh vực cụ thể, pháp luật cần có những quy định nhằm hạn chế những điểm không phù hợp của luật tục như sau:
Với các quy định bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực dân sự, về tinh thần của điều luật thì cả trong quy định của pháp luật và luật tục đều có những điểm tương đồng. Tuy nhiên, việc áp dụng mức bồi thường thì luật tục nặng hơn nhiều (một đền ba) so với quy định của pháp luật. Khi điều chỉnh vấn đề này, pháp luật có thể quy định áp dụng tinh thần bồi thường có trong luật tục, nhưng cần có biện pháp khống chế mức bồi thường của người vi phạm, chỉ bồi thường ngang giá trị và không có quyền đòi bồi thường hơn theo quy định của luật tục. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Với lĩnh vực hình sự, thực tế cho thấy, những quy định về hình sự của luật tục hầu hết đã được pháp luật ghi nhận trong Bộ luật Hình sự. Như vậy, những quy định này trong luật tục là tiến bộ và phù hợp với pháp luật của nhà nước. Song khi người dân tộc thiểu số vi phạm và phải chịu sự xét xử của tòa án, thì chúng ta chưa có quy định nào ghi nhận việc được viện dẫn luật tục trong quá trình xét xử. Điều này làm cho tính thuyết phục của bản án đối với người vi phạm chưa triệt để. Để khắc phục tình trạng này, nhà nước cần xem xét việc đưa ra quy định về việc viện dẫn luật tục trong quá trình xét xử đối với người dân tộc thiểu số để tăng thêm tính giáo dục cao trong nhận thức của họ về hành vi vi phạm của mình. Riêng trong quá trình áp dụng hình phạt, cần nhấn mạnh việc quy định người vi phạm chỉ phải chịu một loại hình phạt nhất định do pháp luật quy định, không phải chịu cả hình phạt theo luật tục của dân tộc họ (trừ những quy định theo tôn giáo, tâm linh và không bị ảnh hưởng quá nhiều tới kinh tế).
Trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, cần có những quy định cụ thể và biện pháp tuyên truyền, giáo dục để loại bỏ dần và xóa bỏ những ảnh hưởng của điều luật lạc hậu, không còn phù hợp với sự phát triển chung của xã hội trong luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số, nhất là quy định về tục hôn nhân “nối nòi”. Việc giải quyết vụ việc liên quan tới hôn nhân gia đình cũng cần được viện dẫn những quy định tiến bộ của luật tục phù hợp với pháp luật hiện hành để giải quyết.
Tóm lại, hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam trong tương lai cần tính đến việc xem xét, bổ sung những quy định áp dụng riêng cho khu vực đồng bào các dân tộc thiểu số. Quy định việc ghi nhận luật tục trong quá trình giải quyết vụ việc, quy định về trường hợp nào có thể áp dụng luật tục để giải quyết, phạm vi áp dụng luật tục như thế nào cho hợp lý. Điều này sẽ khắc phục được sự khái quát cao của các điều luật về áp dụng phong tục, tập quán như Điều 3, Bộ luật Dân sự năm 2005; đồng thời việc thực hiện những quy định của pháp luật trong thực tế cũng sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số hơn.
Tiến hành những biện pháp để loại bỏ dần ảnh hưởng của những quy định lạc hậu, không còn phù hợp trong luật tục
Tuy đã có những quy định về việc bài trừ, hạn chế sự ảnh hưởng của các phong tục, tập quán lạc hậu trong luật tục còn được duy trì trong cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số hiện nay, nhưng thực tế, chúng vẫn còn tồn tại và đang làm ảnh hưởng tới sự phát triển lành mạnh của người dân. Đây là vấn đề đáng quan tâm, cần có biện pháp giải quyết để xây dựng xã hội công dân lành mạnh trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Vốn tồn tại và được duy trì lâu đời trong cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số cùng luật tục của dân tộc họ, những quy định lạc hậu, phản tiến bộ không dễ dàng được những người dân nhận thức nhanh chóng và loại bỏ chúng ra khỏi đời sống của mình. Do đó, phải nhận định rằng không thể dùng những quy định cứng nhắc của pháp luật để loại trừ ngay tất cả những quy định lạc hậu trong luật tục; công việc này phải được thực hiện từng bước theo một quy trình nhất định. Trước hết là việc nghiên cứu, sưu tầm những quy định lạc hậu trong luật tục còn được áp dụng trong cuộc sống của người dân, sự ảnh hưởng của quy định đó tới sự phát triển riêng của đồng bào các dân tộc thiểu số và cộng đồng xã hội nói chung. Từ đó có những giải pháp cụ thể để tiến hành hạn chế và xóa bỏ việc áp dụng chúng trong thực tế. Cần kết hợp hài hòa việc tuyên truyền những quy định mới, tiến bộ của pháp luật về những vấn đề mà luật tục có những quy định không phù hợp, tiến hành tổ chức việc thực hiện pháp luật phù hợp để hình thành những thói quen lành mạnh, tiến bộ mới thay thế cho thói quen cũ lạc hậu.
Cần xây dựng được đội ngũ cán bộ tuyên truyền pháp luật, thực hiện tổ chức pháp luật am hiểu rõ đời sống của đồng bào, biết sử dụng tiếng nói riêng của đồng bào, hiểu rõ những phong tục, tập quán quy định trong luật tục. Từ đó vận dụng linh hoạt những quy định của pháp luật và kết hợp những quy định tiến bộ trong chính luật tục để dần dần đưa những chủ trương của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Hình thành những thói quen mới tiến bộ thay thế những thói quen cũ đã lạc hậu, không còn phù hợp với sự phát triển của đời sống người dân. Đội ngũ cán bộ làm công việc này tốt nhất là từ chính những cán bộ trong tổ chức chính quyền địa phương, kết hợp những đoàn viên thanh niêm ưu tú trong lực lượng vũ trang tại các đồn biên phòng, doanh trại quân đội đóng quân ngay trên địa bàn sinh sống của đồng bào.
3.2.2.2. Phát huy những ưu điểm trong mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Bên cạnh việc khắc phục những tồn tại trong mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục thì nhà nước ta cần phát huy những mặt tốt, tích cực đã đạt được của mối quan hệ này trong thời gian qua.
Tiếp tục hoàn thiện những quy định ghi nhận mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành đã bảo đảm bảo thực hiện được những quyền và nghĩa vụ chính đáng của mọi chủ thể, bảo vệ lợi ích của xã hội nói chung, phản ánh được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân lao động các dân tộc trong đó có các dân tộc thiểu số. Đó là những điểm tích cực nhà nước ta cần phát huy trong giai đoạn tới để tiến tới xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong thời gian tới, hệ thống pháp luật của nhà nước ta phải là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo lợi ích cho đông bào các dân tộc thiểu số, bài trừ những quy định phản tiến bộ, lạc hậu trong luật tục, thiết lập hệ thống tư tưởng thống nhất và hoàn toàn tin tưởng vào chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong làng bản của đồng bào. Pháp luật trong giai đoạn mới cần tiếp tục phát huy, kế thừa các quan điểm, phong tục, tập quán tiến bộ trong luật tục của các dân tộc, tạo môi trường thuận lợi cho các quy định tiến bộ của luật tục hình thành, tồn tại và phát triển.
Để làm tốt được điều này, cần chú trọng tới quy trình xây dựng pháp luật, nâng cao kỹ thuật lập pháp và nâng cao trình độ nhận thức pháp luật, sự hiểu biết đời sống xã hội thực tế của cán bộ xây dựng pháp luật. Cán bộ xây dựng pháp luật phải nhận thức được vai trò của pháp luật và vai trò của các phong tục, tập quán của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Đặc biệt là vai trò bổ trợ cho pháp luật của luật tục trong quá trình xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật. Cần thường xuyên mở những cuộc điều tra xã hội học tại các buôn làng người dân tộc thiểu số để nắm được nguyện vọng của họ, hiểu một cách thấu đáo cội nguồn sinh ra các quy định trong luật tục của đồng bào. Đó là cơ sở thực tế quý giá để xây dựng những văn bản pháp luật phù hợp với đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Quá trình thâm nhập thực tế này cũng góp phần dự liệu được những tình huống sẽ phát sinh trong đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, thấy được những luồng tư tưởng chủ đạo ảnh hưởng tới đời sống của họ. Từ đó có những biện pháp kịp thời để tạo điều kiện cho những tập quán tốt đẹp được hình thành và ngăn chặn việc phát sinh những tập quán phản tiến bộ hình thành. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Đây là công tác được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta và cũng đạt được một số kết quả đáng khích lệ và cần được phát huy hơn nữa trong thời gian tới.
Hình thức để thực hiện tốt công tác tuyên truyền pháp luật tới đồng bào các dân tộc thiểu số rất đa dạng và sử dụng nhiều phương pháp, nhiều lực lượng để tuyên truyền. Cách làm có hiệu quả là sử dụng chính lực lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số trong các cơ quan, tổ chức đoàn thể tại địa phương. Họ chính là lực lượng hạt nhân quan trọng đóng vai trò tích cực trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật đi vào cuộc sống của đồng bào mình. Họ nắm rõ và hiểu được những phong tục, tập quán, lối sống của chính dân tộc mình, mặt khác lại được tham gia vào hoạt động của bộ máy nhà nước địa phương nên hiểu biết về chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Khi tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới người dân ở chính nơi họ sinh sống sẽ tạo được niềm tin cho cộng đồng và có sức thuyết phục cao.
Cùng với đó là sử dụng lực lượng tuyền truyền pháp luật có tính chất truyền thống là những cán bộ công chức, các cơ quan, đoàn thể trong hệ thống chính trị nước ta. Với lực lượng này, yêu cầu tối thiểu là phải biết sử dụng tiếng của đồng bào dân tộc thiểu số và có thời gian sinh sống hiểu được những phong tục, tập quán của đồng bào, kết hợp hướng dẫn đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện hoạt động kinh tế nâng cao đời sống vật chất. Lực lượng tuyên truyền này phải thể hiện được tính gương mẫu, là điểm sáng của cán bộ nhà nước, tạo niềm tin cho đồng bào vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta. Để có kết quả tốt, khi tiến hành lựa chọn cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cần lựa chọn những người thực sự có tâm huyết với công việc, tư cách đạo đức tốt và có ý tưởng sáng tạo thiết thực đồng thời có tư duy năng động với nền kinh tế thị trường; để khi họ vào làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới đồng bào các dân tộc thiểu số trở thành điểm sáng trong công cuộc xây dựng đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của đồng bào. Đồng thời, họ còn phải là hạt nhân tiên phong trong việc bảo vệ các quy định tiến bộ, loại bỏ dần sự ảnh hưởng của những quy định phản tiến bộ trong luật tục.
Nhà nước cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho lực lượng tuyên truyền và phổ biến pháp luật, khen thưởng kịp thời cho những cá nhân có nhiều sáng kiến trong công tác tuyên truyền, xử lý nghiêm minh đối với những cá nhân lợi dụng công tác này để gây ra sự chia rẽ dân tộc và truyền bá những tư tưởng phản động trong đồng bào. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật kết hợp thực hiện tốt các quy định tiến bộ của luật tục.
Pháp luật có phát huy được hiệu quả là công cụ điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong xã hội được không thể hiện ở quá trình thực hiện pháp luật trong thực tế. Đối với khu vực đồng bào các dân tộc thiểu số, vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật càng có ý nghĩa to lớn hơn. Đồng bào các dân tộc thiểu số phần lớn đều sinh sống ở vùng sâu, vùng xa và ít quan tâm đến pháp luật của nhà nước, vì vậy chủ động tổ chức thực hiện pháp luật cho họ là điều cần thiết. Thông qua các cơ quan có thẩm quyền, Nhà nước ta chủ động tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật bằng cách tuyên truyền, vận động người dân thực hiện pháp luật. Chủ động tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ giúp đỡ, đảm bảo cho các văn bản pháp luật của nhà nước ta ban hành được thực thi nghiêm túc. Để pháp luật được thực hiện nghiêm túc trong cộng đồng người dân tộc thiểu số, một trong những biện pháp quan trọng là phải phối hợp với việc thực thi các quy định tiến bộ của luật tục. Cần lưu ý phát huy tốt biện pháp giáo dục, thuyết phục với áp dụng các biện pháp cứng rắn của pháp luật. Bởi lẽ những quy định của luật tục được thực thi chủ yếu trong cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số chủ yếu đều bằng biện pháp giáo dục, thuyết phục. Ngay cả khi bắt buộc phải thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với đồng bào các dân tộc thiểu số thì cần phải lưu ý tính giáo dục, cải tạo ý thức đối với người bị áp dụng khi họ phải thi hành. Đặc biệt với những biện pháp cưỡng chế tước đoạt mạng sống của con người thì việc tổ chức thực hiện cần tiến hành hết sức thận trọng để không gây hậu quả xấu tới tâm lý người dân, vì trong luật tục của các dân tộc chưa áp dụng biện pháp này, kể cả đối với tội ác giết người dã man. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Việc tổ chức thực hiện pháp luật, đặc biệt là các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số phải được thực hiện sao cho đồng bào nhận thức được hành vi sai phạm của mình và có ý thức sữa chữa không tái phạm. Đồng thời lấy đó là phương pháp giáo dục những người trong cộng đồng hiểu rõ quy định của pháp luật và lựa chọn cách ứng xử phù hợp không vi phạm pháp luật.
3.2.3. Cần xem xét tới vấn đề tổ chức xây dựng và đổi mới luật tục
Thực tế cho thấy, chúng ta vẫn chưa quan tâm tới hoạt động xây dựng và đổi mới luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số theo định hướng của pháp luật. Vì thế, luật tục vẫn phát triển và tồn tại một cách tự phát với nhiều quy định lạc hậu, phản tiến bộ kìm hãm sự phát triển lành mạnh của đồng bào các dân tộc thiểu số. Nhà nước ta đã có những văn bản cụ thể quy định về quá trình xây dựng, ban hành và hiệu lực của hương ước đối với việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong phạm vi nhất định đối với những làng, xã thuộc vùng đồng bằng. Nhưng đối với luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số thì cách làm này chưa được ghi nhận. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới, Nhà nước ta cần xem xét tới vấn đề thành lập một bộ phận nghiên cứu luật tục gồm những người có kỹ năng xây dựng văn bản và chính những người bản địa có hiểu biết kỹ càng về luật tục. Tổ chức sưu tầm, thống kê và xây dựng thành bộ luật tục các dân tộc thiểu số Việt Nam nhằm mục đích vận dụng trong thực tiễn quản lý đời sống và phối hợp với pháp luật tham gia vào quản lý đồng bào các dân tộc thiểu số hiệu quả.
Tới thời điểm hiện nay, hoạt động sưu tầm, ghi chép lại thành văn bản luật tục của các dân tộc chủ yếu có mục đích giữ gìn nét văn hóa dân gian của mỗi dân tộc và được tiến hành theo quy mô nhỏ lẻ của một số nhà nghiên cứu. Vì vậy, việc sưu tầm luật tục của các dân tộc thiểu số nước ta chỉ đơn thuần là hoạt động ghi chép lại các quy định của luật tục mà không phân biệt các quy định lạc hậu hay tiến bộ. Để giải quyết tốt mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục, đáp ứng yêu cầu vận dụng, sử dụng luật tục của các dân tộc trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh tại những buôn làng người dân tộc thiểu số thì việc sưu tầm và nghiên cứu luật tục cần được nhà nước ta quan tâm và đổi mới về cách thức tiến hành. Hoạt động sưu tầm, nghiên cứu luật tục của các dân tộc cần được tiến hành trên diện rộng và có sự phối hợp của nhiều địa phương dưới sự chỉ đạo chung của một cơ quan có thẩm quyền. Có thể tiến hành bằng cách: ở mỗi địa phương có luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số tiến hành thống kê toàn bộ những quy định hiện có của luật tục, phân loại quy định tiến bộ, quy định lạc hậu, trái pháp luật để có thể dễ dàng trong việc áp dụng chúng trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh. Từ đó tổng hợp lại để xây dựng thành bộ luật tục của các dân tộc thiểu số trên lãnh thổ Việt Nam. Cùng với việc ghi thành văn bản các quy định của luật tục, cần lồng ghép tinh thần pháp luật vào các quy định của luật tục đáp ứng tâm lý tôn trọng luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số, vừa đạt được mục đích quản lý của nhà nước ta bằng pháp luật. Khi đã tiến hành xong việc tổng hợp và xây dựng bộ luật tục của các dân tộc trong cả nước, cần tạo điều kiện phát hành một cách rộng rãi, nhất là trong các buôn làng của đồng bào các dân tộc thiểu số, cử những cán bộ làm công tác tuyên truyền, giáo dục đồng bào tuân thủ theo quy định của pháp luật và cả luật tục của dân tộc mình. Đây là hoạt động nhạy cảm, đòi hỏi có thời gian nhất định, nên giao trọng trách này cho đội ngũ công chức là người bản địa, những già làng, trưởng bản đảm nhiệm vai trò chính, nhà nước đóng vai trò hỗ trợ khi cần thiết. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
3.2.4. Nâng cao vai trò của những người đứng đầu trong cộng đồng người dân tộc thiểu số trong quá trình phát huy mối quan hệ pháp luật và luật tục hiện nay
Với đặc điểm sinh sống trong các buôn làng, bản hẻo lánh, đồng bào các dân tộc thiểu số rất kính trọng và đề cao vai trò của người đứng đầu mỗi buôn làng như: già làng, trưởng bản. Đối với người trong buôn làng, đây được ví như “Cây sung đầu suối, cây đa đầu làng” – là những người có trọng trách trong việc xử lý những công việc chung của buôn làng, cũng như là người đại diện cho cộng đồng bảo vệ quyền và lợi ích cho các thành viên trong buôn làng. Khi có mâu thuẫn xảy ra, những người đứng đầu buôn làng thường là người được quyền phán xét và ý kiến đưa ra được người dân tôn trọng thực hiện.
Họ chính là những người hiểu rõ nhất những quy định của luật tục dân tộc mình và áp dụng chúng trong việc điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh trong buôn làng mình. Với vai trò đó, họ chính là những người tiên phong trong việc thi hành luật tục. Nhà nước ta cần có biện pháp đào tạo họ trở thành những hạt nhân tích cực trong việc phát huy mối quan hệ pháp luật và luật tục để đạt đươc mục đích điều chỉnh xã hội nói riêng ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Nhà nước ta cần có những chế độ đãi ngộ với họ, tạo điều kiện cho họ tham gia những lớp học tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tăng cường sự giao lưu giữa những người đứng đầu các buôn làng với đại diện chính quyền địa phương, với các cán bộ tuyên truyền pháp luật của nhà nước. Tạo cơ hội cho họ thâm nhập cuộc sống mới và tiếp cận với các văn bản pháp luật, khai thác triệt để ảnh hưởng tích cực của họ đối với các thành viên trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.
Làm tốt điều này, chúng ta sẽ thay đổi được tư duy giải quyết vụ việc phát sinh trong buôn làng chỉ theo luật tục sang tư duy pháp luật. Họ sẽ trở thành cầu nối giữa pháp luật và luật tục, đưa những quy định của pháp luật lồng ghép vào trong những quy định của luật tục tới người dân, tạo sự tin tưởng của người dân đối với pháp luật của nhà nước và họ sẽ tự giác có ý thức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện pháp luật và tổ chức thực hiện luât tục thì việc phát huy vai trò tích cực của những người đứng đầu càng quan trọng. Khi họ tham gia vào quá trình này, pháp luật sẽ được đảm bảo cao nhất việc thực hiện trong thực tế. Để những già làng, trưởng bản của đồng bào các dân tộc thiểu số phát huy được vai trò tích cực của mình, nhà nước cần có cơ chế khen thưởng, khuyến khích kịp thời đối với các già làng, trưởng bản có nhiều thành tích trong công tác tuyên truyền pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật tới người dân.
KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Pháp luật và luật tục là những công cụ quản lý xã hội quan trọng cùng tồn tại trong xã hội hiện nay. Để sử dụng pháp luật cũng như luật tục có hiệu quả trong quản lý xã hội, cần phải có sự nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò cũng như những ưu điểm của mỗi loại; cùng với đó là nhìn nhận được sự tác động qua lại, bổ trợ cho nhau của pháp luật và luật tục.
Sự tác động giữa pháp luật và luật tục được thể hiện ở nhiều khía cạnh, trong một số trường hợp luật tục là cơ sở cho việc xây dựng pháp luật, nhất là trong vấn đề điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong cộng đồng người dân tộc thiểu số. Luật tục cũng góp phần bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trong cộng đồng của đồng bào các dân tộc thiểu số nước ta. Cùng với đó, pháp luật cũng có sự tác động mạnh mẽ tới luật tục. Pháp luật ghi nhận, củng cố và phát huy những quy định tiến bộ, loại trưc những quy định phản tiến bộ không phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và còn ngăn chặn sự hình thành những quy định phản tiến bộ và góp phần hình thành những quy định tiến bộ trong luật tục của các dân tộc.
Với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa và yêu cầu hội nhập kinh tế của nước ta hiện nay, việc giải quyết mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục là nhu cầu cần thiết. Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng các phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam – mà trong đó có luật tục của các dân tộc. Do đó, mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục của các dân tộc càng phải được quan tâm và nghiên cứu một cách có hệ thống để góp phần vào công cuộc quản lý xã hội công dân hiện đại.
Từ nghiên cứu thực tiễn của mối quan hệ pháp luật và luật tục ở Việt Nam hiện nay, có một số giải pháp đưa ra nhằm góp phần tăng nâng cao chất lượng hiệu quả việc kết hợp pháp luật và luật tục cũng như vận dụng tốt mối quan hệ này. Trước hết, cần nhận thức đúng vị trí, vai trò của pháp luật, luật tục và mối quan hệ giữa chúng. Từ đó có hướng khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm trong mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục; xem xét tới vấn đề tổ chức nghiên cứu và xây dựng luật tục hiện nay và cuối cùng là nâng cao vai trò của người đứng dầu trong cộng đồng người dân tộc thiểu số trong quá trình phát huy mối quan hệ pháp luật và luật tục. Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN.
Trong quá trình nghiên cứu, dù có nhiều cố gắng song khóa luận không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo và những người quan tâm để khóa luận được hoàn thiện hơn.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Giải pháp mối quan hệ pháp luật và luật tục Ở VN […]