Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vấn đề tái cấu trúc ngân hàng thương mại Việt Nam đã được đặt ra từ những năm cuối thập niên 90s của thế kỷ trước khi hệ thống ngân hàng thương mại trong nước đã bộc lộ những yếu kém và rủi ro mang tính hệ thống dưới tác động của cuộc khủng hoảng Châu Á năm 1997. Đặc biệt trong những năm gần đây hệ thống ngân hàng phát triển nhanh về số lượng và chất lượng . Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng thương mại cũng bộc lộ nhiều khó khăn như năng lực cạnh tranh thấp, hệ sô an toàn tối thiểu ( CAR) chưa cao, quản trị yếu kém, nợ xấu cần giải quyết…Đặc biêt, các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đang cơ cấu sở hữu chéo đang hàm chứa nguy cơ rủi ro và giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Vấn đề sở hữu chéo khiến cho hoạt động ngân hàng bị chi phối bởi một số cổ đông là doanh nghiệp, tạo ra mối quan hệ thiếu minh bạch giữa ngân hàng thương mại và một số doanh nghiệp từ đó cấp tín dụng dựa trên mối quan hệ dẫn đến nợ xấu và tạo dòng vốn ảo .
Đã có nhiều giải pháp được đặt ra trong đó Đề án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đã được Chính phủ thông qua mở đường cho hoạt động tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Việt Nam vào tháng 3/2022. Đã không ít quốc gia tiến hành tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và đạt được những hiệu quả nhất định. Việc tái cấu trúc được coi như là một hướng đi tích cực nhưng đồng thời cũng không hề dễ dàng. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng sẽ giúp giải quyết được rất nhiều vấn đề còn tồn tại của hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó phải kể đến 3 vấn đề nổi bật: chất lượng tài sản kém, thanh khoản khó khăn và quy mô vốn tự có nhỏ.
Nhằm nghiên cứu vấn đề liên quan đến tái cấu trúc ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua và rút ra bài học kinh nghiệm về xuất giải pháp nên tôi chọn đề tài “ GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY”.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Hệ thống cơ sở lý luận chung về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng hoạt động và thực trạng tái cấu trúc của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua đưa ra những thuận lợi và khó khăn và nguyên nhân dân đến tái cấu trúc.
Từ đó đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại .
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian, đề tài nghiên cứu trên đất nước Việt Nam
Về thời gian, đề tài nghiên cứu giới hạn hoạt động của chính phủ và hệ thống ngân hàng thương mại trong giai đoạn trong và sau khủng hoảng tài chính năm 2018 đến 2023.
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, các phương thức tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại,bài học kinh nghiệm tái cấu trúc của các nước Malaysia, Thái Lan ;các thương vụ đã tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra thuận lợi , khó khăn , nguyên nhân tái cấu trúc và trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hạn chế khó khăn cho vấn đề này. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài vận dụng phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu đánh giá thực trang tái cấu trúc ngân hàng thương mại Việt Nam . Đồng thời sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống với các thương vụ tái cấu trúc của: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, NH Đệ nhất, Ngân hàng VIệt Nam Tín Nghĩa; SHB, Habubank, Sacombank và Ngân hàng Tiên Phong. Từ đó đánh giá chung về thực trạng tái cấu trúc và đưa giải pháp khắc phục.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Chương 1: Những vấn đề chung về tái cấu trúc hệ thống NTHTM Việt Nam
- Chương 2: Thực trạng về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp hạn chế khó khăn tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản của tái cấu trúc
Khái niệm tái cấu trúc
Tái cấu trúc (restructuring) được hiểu là quá trình tổ chức lại (re-organize) doanh nghiệp nhằm tạo ra “trạng thái” tốt hơn cho doanh nghiệp để thực hiện những mục tiêu đề ra. Một chương trình tái cấu trúc toàn diện sẽ diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực như cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành; các hoạt động và các quá trình; các nguồn lực khác của doanh nghiệp. Tái cấu trúc cũng có thể được triển khai một phần tại một hay nhiều mảng của doanh nghiệp (tài chính, nhân sự, bán hàng, sản xuất…) nhằm đạt mục tiêu là nâng cao “thể trạng” của bộ phận đó.
Khái niệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam được xác định là cơ cấu lại quản trị, điều hành và cấu trúc lại tình hình tài chính của các ngân hàng. Đây được coi là nhiệm vụ rất cấp bách không chỉ nhằm bảo vệ và lành mạnh hoá hệ thống tài chính mà còn để củng cố uy tín và niềm tin với người dân vào hệ thống ngân hàng nói riêng và sự điều hành của Nhà nước nói chung.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB, 1998), tái cấu trúc ngân hàng bao gồm một loạt các biện pháp được phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh toán quốc gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng.
Trên một cách tiếp cận khác, Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu cho rằng tái cấu trúc ngân hàng là biện pháp hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, cải thiện năng lực hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng để làm tròn trách nhiệm của một trung gian tài chính và khôi phục lòng tin của công chúng.
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại sẽ diễn ra theo 2 hướng: cải tổ những ngân hàng còn yếu kém và sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng thương mại, các Tổ chức tài chính nhỏ để có các ngân hàng thương mại và Tổ chức tài chính với quy mô lớn, hoạt động lành mạnh, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống.
Nguyên nhân tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Một nền kinh tế chỉ có thể khỏe mạnh khi được sự hỗ trợ của một hệ thống ngân hàng khỏe mạnh. Trước diễn biến của khủng hoảng tài chính toàn cầu và các khó khăn nội tại của nền kinh tế thì việc tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng một cách toàn diện là việc làm cần thiết. Nếu hệ thống ngân hàng rơi vào khủng hoảng sẽ kéo theo nguy cơ khủng hoảng kinh tế xã hội hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng có nguy cơ lan rộng ra toàn hệ thống. Nền kinh tế của một quốc gia khó có thể phát triển ổn định và lành mạnh khi hệ thống ngân hàng tiềm ẩn nhiều bất ổn và hoạt động kém hiệu quả.
Trong 5 năm trở lại đây, hệ thống ngân hàng (NH) của Việt Nam không ngừng phát triển về số lượng và các hình thức dịch vụ. Điều đó có vai trò, ý nghĩa rất to lớn trong sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, hệ thống NH cũng bộc lộ những mặt tiêu cực, hạn chế, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đáng lo ngại. Hệ thống NH của nước ta tuy không ít về số lượng nhưng phần nhiều còn nhỏ bé, sức cạnh tranh rất thấp, nhất là đối với các NH nước ngoài. Đặc biệt là hệ số an toàn tối thiểu (CAR) chưa cao. Cơ chế hoạt động của các NH còn có sự chồng chéo, thiếu rõ ràng.
Đó là nguyên nhân quan trọng nhất buộc Việt Nam phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng, cơ cấu lại hệ thống tài chính nói chung nhằm ngăn chặn rủi ro hệ thống trước khi sự đổ vỡ của một tổ chức tài chính có thể kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống như bài học từ các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính quốc tế đã chỉ ra.
Ngoài ra do nguyên nhân khách quan từ sự điều hành mang tính tình thế, chính sách đi sau thực tế của Ngân hàng nhà nước.
Mục đích tái cấu trúc ngân hàng thương mại
- Các mục đích ngắn và trung hạn
Mục đích cao nhất của tái cấu trúc là hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động , khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống NH, xử lý nghiêm các sai phạm pháp luật, nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống, đích duy trì ổn định và hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng thanh toán và tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. từng bước xây dựng hệ thống NH thành một công cụ tín dụng quan trọng bậc nhất của quốc gia. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Phải làm lành mạnh hệ thống ngân hàng;
- Phải làm cho hệ thống ngân hàng có đủ sức cạnh tranh trong và ngoài nước, trong môi trường thế giới hết sức biến động.
- Phải cấu trúc lại cơ cấu hoạt động của hệ thống ngân hàng để đảm bảo giữa cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế một cách hợp lý.
- Phải làm sao đáp ứng được hệ thống ngân hàng của chúng ta ngoài việc có tình hình tài chính lành mạnh nhưng cũng phải hòa nhập và có sức cạnh tranh với quốc tế.
Các mục đích dài hạn
Thứ nhất, tạo ra một khuôn khổ quản lý nhà nước mới, phát triển phương cách quản trị theo hướng phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế, ngày càng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của nền kinh tế. Theo đó, cần phải bảo đảm các nguyên tắc khi cho vay của ngân hàng và khuyến khích các nguồn vốn mới của khu vực tư nhân, đồng thời phân bố thiệt hại cho cổ đông.
Thứ hai, xây dựng tính cạnh tranh và khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng; bảo đảm hệ thống ngân hàng đủ tiềm lực để có thể đạt các chuẩn mực của quốc tế; tăng cường sức mạnh nội tại của ngân hàng, chống lại các mầm mống bất ổn và khủng hoảng.
Thứ ba, tăng cường cơ sở hạ tầng tổng thể của hệ thống tài chính; góp phần thúc đẩy hệ thống tài chính phát triển, tạo cơ sở cho sự ổn định lâu dài của toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời góp phần nâng cấp việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính.
1.2 Vai trò của ngân hàng trung ương đối với quá trình tái cấu trúc ngân hàng thương mại Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Vai trò của NH Trung ương trong quá trình tái cấu trúc NH thì hoàn toàn khác. Theo đó, thay vì tập trung sử dụng các biện pháp hành chính, NH Trung ương sẽ phải đối mặt với việc tác động đến cả hệ thống thông qua điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường.
NHNN điều hành chủ động, linh hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, tỷ giá theo nguyên tắc thị trường, giữ ổn định tỷ giá VND/USD, giảm lãi suất và bình ổn thị trường vàng. Hệ thống thanh toán và hệ thống công nghệ của ngân hàng tiếp tục được hiện đại hóa và phát triển đồng bộ . Công tác thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động ngân hàng được tăng cường, góp phần giữ vững kỹ cương, kỷ luật ngân hàng.
Giải quyết vấn đề thanh khoản
Trong thời gian diễn ra tái cấu trúc, thị trường tài chính trở nên bất ổn là khó tránh khỏi. Rủi ro tín dụng lúc này là rất cao và các thành viên thị trường suy giảm lòng tin vào đối tác. Do đó Ngân hàng trung ương với vai trò là người cho vay cuối cùng cần giải quyết tốt vấn đề thanh khoản để tạo niềm tin khi các ngân hàng hoặc tổ chức cho vay lẫn nhau và đảm bảo tính ổn định của thị trường tài chính. Dĩ nhiên những hỗ trợ của Ngân hàng trung ương chỉ là ngắn hạn và quan trọng là sự hỗ trợ thanh khoản không được có tác động lên ngân sách quốc gia.
Ngoài ra Ngân hàng trung ương cũng có thể cho ngân hàng thương mại vay với điều kiện các khoản vay này được đảm bảo bằng các trái phiếu tốt. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Trung gian giữa các ngân hàng thương mại
Các hình thức mua lại, hợp nhất hay sáp nhập là biện pháp rất phổ biến để ngăn chặn khủng hoảng ngân hàng và được áp dụng tại rất nhiều quốc gia. Nhưng trên thực tế các ngân hàng thương mại thường không chủ động sáp nhập ngay cả khi tình hình trở nên cực kỳ khó khăn do việc điều phối lợi ích của các bên tham gia rất phức tạp . Vì vậy Ngân hàng trung ương đóng vai trò là cơ quan trung gian , là cầu nối cho việc đàm phán tái cấu trúc giữa các bên liên quan.
Cải thiện các quy định pháp luật có liên quan
Trong quá trình tái cấu trúc, có nhiều vấn đề phát sinh từ thực tiễn mà luật hiện hành chưa bao quát hết. Để hỗ trợ cho các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình trong giai đoạn phát triển mới đòi hỏi Ngân hàng trung ương phải xây dựng các văn bản pháp luật trong quyền hạn của mình và tham mưu cho chính phủ cải thiện các quy định pháp luật có liên quan
Xây dựng môi trường vĩ mô ổn định
Các biện pháp tái cấu trúc là điều kiện cần, môi trường vĩ mô ổn định là điều kiện đủ để quá trình tái cấu trúc diễn ra thuận lợi. Ngân hàng trung ương có trách nhiệm ổn định tiền tệ để ngân hàng và doanh nghiệp xây dựng kế hoạc phát triển trong tương lai chính xác, các mối quan hệ kinh tế trên thị trường không bị méo mó . Ví dụ nếu tình trạng lạm phát trong nước biến động tăng không kiểm soát được , lãi suất trên thị trường tăng cao tương ứng sẽ làm cho các doanh nghiệp hạn chế đầu tư , hoặc mạo hiểm đầu tư vào lĩnh vực rủi ro dẫn đến khả năng trả nợ cho ngân hàng rất thấp . Kết quả nợ xấu ngân hàng tăng lên cản trở không nhỏ đến quá trình tái cấu trúc. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Cải thiện lòng tin của nhà đầu tư nước ngoài
Khi nguồn lực trong nước không đủ cho quá trình tái cấu trúc , các nhà đầu tư nước ngoài là mục tiêu cho chính phủ các nước hướng tới để bù đắp cho nguồn vốn thiếu hụt. Mặc khác tái cấu trúc ngân hàng chắc chắn không tránh khỏi những xáo trộn trong nước từ đó dẫn đến những quan ngại của các nhà đầu tư nước ngoài về triển vọng ổn định, phát triển của quốc gia đó . Do vậy, việc cải thiện lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài để họ yên tâm vào đầu tư vào các ngân hàng thương mại trong nước là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với những quốc gia có nguồn ngân quỹ hạn hẹp.
Một trong những nhân tố quyết định sự thành công trong qúa trình tái cấu trúc là xác định rõ vai trò của Ngân hàng trung ương. Bên cạnh quan điểm cho rằng Ngân hàng trung ương đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thì cũng có quan điểm cho rằng Ngân hàng trung ương chỉ nên đóng vai trò hỗ trợ không nên lãnh đạo trực tiếp công cuộc tái cấu trúc. Bởi vì, Ngân hàng trung ương là cơ quan chủ quản, sẽ dễ bị lôi kéo vào việc tài trợ cho các biện pháp tái cấu trúc, vượt quá các nguồn lực của mình, và có hành động mâu thuẫn với nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng trung ương là quản lý tiền tệ. Vì vậy chính phủ ở nhiều nước đã thành lập cơ quan chủ quản riêng biệt để thực hiên và giám sát quá trình tái cấu trúc.
1.3 Các phương pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Các phương pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng rất đa dạng và tùy thuộc vào bối cảnh nền kinh tế, chính sách vĩ mô, năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng… mà mỗi quốc gia sẽ lựa chọn phương thức tối ưu nhất. Các phương thức thường được các nước sử dụng bao gồm: Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Tái cấu trúc về vốn tự có của các ngân hàng thương mại
Mục tiêu là xác định được vốn chủ sở hữu thực tế ( sau khi đã lập dự phòng dự phòng đầy đủ cho nợ trước chuẩn NPL và giảm giá tài sản) của hệ thống ngân hàng. Từ đó chính phủ mới đưa ra các biện pháp cụ thể như yêu cầu phát hành thêm vốn, cho vay thêm hoặc sáp nhập, giải thể.
Vốn tự có tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. . Nếu các ngân hàng không có đủ số vốn tối thiểu tự có sẽ khó tồn tại và huy động được vốn trên thị trường do được coi có mức độ rủi ro mât thanh khoản cao.
Vốn tự có gia tăng bằng nhiều biện pháp như nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung, phát hành cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, trái phiếu chuyển đổi, do sáp nhập các ngân hàng thương mại cổ phần với nhau , tăng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lề và lợi nhuận giữ lại.
Việc các ngân hàng thương mại tăng vốn tự có là hết sức cần thiết, nhưng vốn không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng, nên nếu vốn tăng quá nhanh nhưng hoạt động ngân hàng không tăng tương ứng, trình độ quản lý không theo kịp, hay vốn tăng nhưng ngân hàng chưa thực sự vững mạnh theo đúng chuẩn mực quốc tế thì số vốn tăng sẽ được sử dụng không hiệu quả. Vì vậy, điều quan trọng là các NHTM phải xác định được mức vốn tự có cần thiết đủ để bù đắp rủi ro, đồng thời lựa chọn giải pháp thích hợp để tăng vốn, nhằm đảm bảo được sức mạnh tài chính và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Mua lại ngân hàng, hợp nhất, sáp nhập
Các ngân hàng muốn nâng cao khả năng tự chủ tài chính thì trước hết phải tăng vốn chủ sở hữu. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà chi tiêu ngân sách thắt chặt và thị trường chứng khoán chưa sớm khởi sắc thì giải pháp sáp nhập, hợp nhất và mua lại lẫn nhau trong hệ thống ngân hàng được coi là phương án tối ưu. Trước hết, cần khuyến khích các ngân hàng chủ động sáp nhập theo nguyên tắc thị trường trong thời hạn nhất định.
Nếu các ngân hàng không chủ động sáp nhập thì Ngân hàng nhà nước cần phân tách và sáp nhập theo các nhóm: Nhóm 1 bao gồm các ngân hàng quy mô vừa và nhỏ, thường xuyên mất thanh khoản, cần sáp nhập với các ngân hàng có quy mô lớn hơn, có tính thanh khoản tốt nhằm đảm bảo hệ số an toàn về vốn và các hệ số thanh khoản khác; Nhóm 2 bao gồm các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ, có tính thanh khoản trung bình thì cần thu hep phạm vi cho phù hợp với quy mô nhằm nâng cao chuyên môn hóa và khả năng quản trị rủi ro; Nhóm 3 bao gồm những ngân hàng có quy mô lớn, có năng lực quản lý tốt, cơ cấu tài sản lành mạnh thì tạo cơ hội để phát triển thành ngân hàng trọng điểm, sẽ là trụ cột đủ sức cạnh tranh với khu vực và chịu đựng cho nền kinh tế khi có những biến động lớn trên thị trường.
Chuyển các khoản vay của Ngân hàng nhà nước sang cổ phần
Đó là phương pháp chuyển chủ nợ là Ngân hàng nhà nước thay vì thu hồi khoản tiền nợ cho ngân hàng vay, họ lấy khoản nợ đó mua lại chính cổ phần của ngân hàng đó, đó là việc biến chủ nợ thành chủ sở hữu của ngân hàng. Khi đó giải quyết được vấn đề thanh khoản của ngân hàng và Ngân hàng nhà nước khi là cổ đông sẽ trực tiếp tham gia vào công tác quản lý, điều hành ngân hàng.
Theo kinh nghiệm của Thái Lan: khi Chính phủ bơm vốn dưới hình thức góp vốn vào ngân hàng thương mại sau khi bắt ngân hàng phải hạch toán đầy đủ dự phòng các khoản nợ xấu vào chi phí và qua đó giảm vốn chủ sở hữu, làm tăng phần vốn góp của Ngân hàng nhà nước. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Vốn đối ứng
Chính phủ tiến hành rà soát và xác định nhóm ngân hàng “ xấu” cần phải tái cấu trúc và khuyến khích nhà đầu tư từ bên ngoài. Đây là hình thức đồng tài trợ hay đầu tư. Vì nếu nhà đầu tư bỏ vốn vào một ngân hàng yếu kém nào đó thì Chính phủ cam kết góp thêm một phần vốn tương đồng để vực dậy ngân hàng này. Vốn này thường được dùng từ các quỹ đặt biệt do Chính phủ lập ra để tái cấu trúc ngân hàng.
Mở rộng room sở hữu nước ngoài
Chính phủ cũng có thể áp dụng việc nâng hạn mức sở hữu nước ngoài lên một mức cao hơn trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo điều kiện bán lại cổ phần trong tương lai nhằm đảm bảo tính an toàn cũng như mức quy định về tỷ lệ nắm giữ của cổ đông nước ngoài.
Tuy nhiên nên chi phối các ngân hàng tại Việt nam để tăng tính hấp dẫn cổ phiếu ngành ngân hàng. Điều này làm gia tăng rủi ro bị nước ngoài chi phối ngành huyết mạch này của nước ta.
Giải quyết vấn đề thanh khoản
Nhằm tăng cường khả năng thanh khoản của các ngân hàng hiện nay, Ngân hàng nhà nước có thể xem xét cho áp dụng cơ chế thanh khoản đặc biệt, trong đó hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng bằng việc sử dụng các công cụ phi tiền mặt như là cung cấp bảo lãnh cho các khoản vay liên ngân hàng. Thời gian qua, nhiều ngân hàng đã thận trọng trong cho vay trên thị trường liên ngân hàng do lo ngại nợ xấu thì biện pháp này có thể làm gia tăng sự tin tưởng giữa các ngân hàng, từ đó tạo động lực cho các ngân hàng cung cấp các khoản vay để làm dịu bớt tình trạng căng thẳng thanh khoản trên thị trường. Đồng thời, Ngân hàng nhà nước sẽ yêu cầu các ngân hàng trả phí cho hoạt động bảo lãnh này.
Về mặt kỹ thuật, trong cơ chế thanh khoản đặc biệt, Ngân hàng nhà nước có thể cung cấp các khoản vay sử dụng các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp của ngân hàng để bảo đảm. Ví dụ như khi SHB muốn vay 1.000 tỷ từ Ngân hàng nhà nước, ngân hàng sẽ phát hành trái phiếu cho Ngân hàng nhà nước để nhận tài trợ từ Ngân hàng nhà nước và khoản vay này sẽ được bảo đảm bởi dòng tiền từ khoản vay thương mại của ngân hàng SHB cho doanh nghiệp vay.
1.4 Các lợi ích và hạn chế trong việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
1.4.1 Lợi ích trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Lợi ích về qui mô
Muốn mở rộng quy mô ngân hàng chỉ có hai con đường là sáp nhập hoặc phát hành thêm cổ phần, mà với thị trường chứng khoán hiện nay việc phát hành thêm cổ phần cũng không hề đơn giản .
Hai hay nhiều ngân hàng sáp nhập vào nhau sẽ tạo nên được qui mô lớn hơn về vốn, con người, số lượng chi nhánh… Từ đó sẽ tạo ra đươc khả năng cung ứng vốn cho những dự án lớn hơn, đòi hỏi vốn nhiều và kéo dài với lãi suất cạnh tranh. Hơn nữa, với sự gia tăng về số lượng chi nhánh, ngân hàng sau sáp nhập sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng một cách tốt hơn.
Việc sáp nhập sẽ dẫn đến sự cắt giảm những chi nhánh của hai hay nhiều ngân hàng trước đây có cùng địa bàn hoạt động để duy trì một chi nhánh, phòng giao dịch từ đó sẽ cắt giảm được một số lượng nhân viên, cắt giảm chi phí thuê văn phòng, chi phí tiền lương nhân viên, chi phí hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch. Chi phí hoạt động sẽ giảm xuống, doanh thu tăng lên sẽ là yếu tố làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập cao hơn.
Lợi thế về hệ khách hàng Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Mỗi thương vụ sáp nhập nên nhìn vào lợi ích trung dài hạn chứ không nên nhìn vào lợi ích ngắn hạn, về dài hạn sau khi sáp nhập có thể tận dụng mạng lưới hoạt động lẫn khách hàng của nhau để phục vụ chiến lược mở rộng.
Ngân hàng sau sáp nhập sẽ được kế thừa hệ thống khách hàng của hai ngân hàng trước sáp nhập, từ đó khách hàng sẽ được cung cấp các sản phẩm dịch vụ mà trước đây ngân hàng kia không có, làm tăng sự gắn bó của khách hàng với ngân hàng đồng thời tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.
Hơn nữa, khi một trong hai hay nhiều ngân hàng có chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại những địa bàn mà bên còn lại không có cơ sở kinh doanh thì ngân hàng kia có thể khai thác các khách hàng của ngân hàng này để cung cấp các sản phẩm của mình thay vì thiết lập chi nhánh hoặc phòng giao dịch mới vừa tốn kém chi phí vừa mất rất nhiều thời gian để xây dựng hệ thống khách hàng. Như vậy hiệu quả chung của ngân hàng sau sáp nhập sẽ cao hơn rất nhiều so với hiệu quả của hai ngân hàng đơn lẻ cộng lại.
Lợi ích gia tăng giá trị doanh nghiệp
Việc sáp nhập ngân hàng lại với nhau dẫn đến tận dụng được lợi thế kinh doanh trên qui mô lớn, giảm bớt các chi phí nếu thực hiện mở rộng qui mô hoạt động, cắt giảm được nhân sự dư thừa thiếu hiệu quả, tận dụng được hệ thống khách hàng để phát triển các sản phẩm hỗ trợ, mở rộng được lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm mới khi có thêm các nhân sự giỏi sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập tăng cao, dẫn đến giá trị tài sản của ngân hàng tăng lên, giá trị tài sản của cổ đông tăng dẫn đến giá cổ phiếu của ngân hàng sau sáp nhập sẽ được các cổ đông hiện hữu tin tưởng, các nhà đầu tư quan tâm và đánh giá cao hơn.
Do vậy, sáp nhập không chỉ đơn thuần là phép cộng giá trị của hai hay nhiều ngân hàng lại với nhau, nếu tận dụng được các lợi thế, giá trị ngân hàng sau sáp nhập sẽ lớn hơn rất nhiều lần phép cộng số học của các ngân hàng bị sáp nhập lại.
Tiết kiệm chi phí hành chánh và chi phí huy động .Việc sáp nhập cũng giúp giảm chi phí thuê văn phòng, chi phí tiền lương nhân viên, chi phí hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch. Chi phí giảm xuống đồng nghĩa với doanh thu tăng lên là yếu tố sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập-mua lại hoạt động hiệu quả cao hơn.
1.4.2 Hạn chế trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Hạn chế về mâu thuẫn lợi ích
Trong quá trình tái cấu trúc phát sinh những mâu thuẩn về lợi ích của người gửi tiền, lợi ích của nhóm cổ đông khác nhau, lợi ích của nhóm ngân hàng khác nhau, lợi ích của người đi vay.
Sau khi sáp nhập, ngân hàng nhận sáp nhập sẽ hoạt động với số vốn cổ phần lớn hơn, những cổ đông lớn của ngân hàng bị thâu tóm có thể sẽ mất quyền kiểm soát ngân hàng như trước đây do tỷ lệ quyền biểu quyết trên tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đã giảm nhỏ hơn trước. Còn đối với quyền lợi và ý kiến của cổ đông thiểu số có thể bị bỏ qua trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để thông qua việc sáp nhập bởi vì số phiếu của họ không đủ để phủ quyết Nghị quyết đại hội đồng cổ đông.
Hạn chế về văn hóa doanh nghiệp bị pha trộn
Văn hóa doanh nghiệp thể hiện những đặc trưng riêng có của mỗi doanh nghiệp, thể hiện những đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Sự khác biệt đó thể hiện ở những tài sản vô hình như: sự trung thành của nhân viên, môi trường làm việc, cách đối xử của nhân viên với lãnh đạo, với nhân viên, các hành vi ứng xử của nhân viên với khách hàng, lòng tin của đội ngũ nhân viên đối với cấp quản lý và ngược lại. Do vậy văn hóa doanh nghiệp tạo nên lợi thế cạnh tranh vô cùng quý giá đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Vậy nên khi sáp nhập hai hay nhiều ngân hàng lại với nhau, tất yếu các nét đặc trưng riêng của các ngân hàng bây giờ được tập hợp lại trong một điều kiện mới, các lãnh đạo của các ngân hàng phải cùng nhau tìm cách hòa hợp các loại hình văn hóa doanh nghiệp riêng để tiến tới một văn hóa doanh nghiệp chung cho tất cả. Nếu ban lãnh đạo không tìm được phương pháp kết hợp hài hòa một cách tối ưu nhất thì sẽ mất rất nhiều thời gian việc trộn lẫn các văn hóa doanh nghiệp mới có thể thành một thực thể thống nhất và vững chắc. Nếu không đội ngũ nhân sự sẽ cảm thấy rời rạc, mất niềm tin, ngân hàng sau sáp nhập sẽ là một khối lỏng lẻo dễ tách nhỏ do có quá nhiều các phần tử khác nhau trong mối liên kết không chắc chắn làm cho văn hóa doanh nghiệp mới trở nên hỗn độn dễ đổ vỡ. Chi phí tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Các chi phí liên quan tới tái cơ cấu hệ thống ngân hàng sẽ là lớn, vì hệ thống ngân hàng của Việt Nam là một trong những hệ thống lớn nhất so với hệ thống ngân hàng của các nước có cùng hạng điểm tín nhiệm. Nguồn tài chính thực hiện tái cơ cấu bao gồm: Nguồn tái cấp vốn cho các ngân hàng gặp yếu kém về thanh khoản, nguồn xóa nợ và xử lý nợ xấu, chi phí xử lý và giải quyết các Tổ chức tín dụng đổ vỡ, chi phí có liên quan đến việc thực hiện những giải pháp tái cơ cấu chính.
Hạn chế về ảnh hưởng niềm tin khách hàng
Nếu chỉ thực hiện một phép tính số học, ngân hàng mới sẽ có sự gia tăng về số lượng khách hàng. Song điều đó chỉ đúng trên sổ sách tại thời điểm sáp nhập, còn sau đó, ngân hàng có duy trì được cơ sở khách hàng này hay không là cả một vấn đề. Bởi lẽ, hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng dựa vào uy tín và niềm tin. Mọi biến động đều có thể ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin của khách hàng. Mặc dù một số khách hàng cho rằng, sáp nhập, hợp nhất sẽ tạo ra một hệ thống ngân hàng thương mại với diện mạo mới hơn, an toàn hơn và lành mạnh hơn nhờ sự gia tăng về quy mô, nâng cao chất lượng phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, nhưng cũng có không ít khách hàng cho rằng sau khi hợp nhất sáp nhập sẽ có sự thay đổi trong chính sách đãi ngộ khách hàng hay hoài nghi về hiệu quả hoạt động ngân hàng sau sáp nhập. Điều này có thể dẫn đến sự sụt giảm số lượng của cả khách hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng. Đây tiếp tục là một rào cản không nhỏ khi tiến hành hợp nhất, sáp nhập. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Ngoài nguyên nhân khách quan do tâm lý khách hàng, sự cắt giảm nhân sự cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất về khách hàng trong quá trình M&A. Khi một nhân viên rời khỏi ngân hàng sẽ dẫn đến một phần những khách hàng thân thiết của nhân viên đó cũng chuyển sang dùng dịch vụ của ngân hàng khác. Việc lấy lại lòng tin của khách hàng hiện hữu cũng như thu hút khách hàng tiềm năng là một thách thức không nhỏ đối với ngân hàng hậu sáp nhập.
Hạn chế về nhân sự
Nguồn nhân lực có chất lượng là tài sản quý giá của ngân hàng và các nhà quản trị công ty. Vì thế, những xáo trộn và những bất ổn trong bản thân đội ngũ nhân sự trước, trong và sau khi sáp nhập sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Hoạt động sáp nhập ngân hàng sẽ tất yếu dẫn đến việc tái cấu trúc bộ máy hoạt động làm cho một số nhân viên bị mất việc, một số vị trí quản lý sẽ bị thay đổi từ đó sẽ gây ra tâm lý ức chế, không hài lòng về môi trường mới của một số cán bộ quản lý bị sắp xếp. Ngân hàng sau sáp nhập sẽ gặp khó khăn trong việc điều hành kinh doanh nếu xuất hiện việc mất mát các nhân sự nòng cốt tại ngân hàng bị thâu tóm. Tuy nhiên, sẽ khó có thể tránh khỏi sự dịch chuyển nhân sự sau khi sáp nhập, ban lãnh đạo ngân hàng sau sáp nhập sẽ phải đánh giá được đáng kể những tổn thất có thể gặp phải khi thực hiện quá trình tái cơ cấu bộ máy quản lý.
1.5 Kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
1.5.1 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Trung Quốc
1.5.1.1 Bối cảnh Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Hệ thống tài chính Trung Quốc cho đến nay hầu như vẫn được thống trị bởi ngành ngân hàng. Khoảng 75% vốn cung cấp cho nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng , một con số rất cao khi so sánh tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm ở hệ thống ngân hàng chỉ là 20% ở nước phát triển và khoảng 50% ở nền kinh tế mới nổi.
Cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ Châu Á 1997 gây ra cơn chấn động đối với nền kinh tế toàn cầu và cũng là sự thức tỉnh đối với Trung Quốc. Nhiệm vụ quan trọng của chương trình cải cách tài chính năm 1997 tại Trung Quốc là tái cơ cấu các định chế tài chính đang gặp khó khăn thanh khoản, bị thua lỗ và mất khả năng thanh toán, nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính và tìm ra các biện pháp cho phép các định chế tài chính yếu kém nhất rút ra khỏi thị trường.
1.5.1.2 Phương pháp tái cấu trúc
Tái cơ cấu vốn cho các ngân hàng thương mại nhà nước
Đối với vấn đề thanh khoản, kế hoạch tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại nhà nước được triển khai song song. Tháng 3/1998, một đợt phát hành trái phiếu kho bạc đặc biệt trị giá 270 tỷ nhân dân tệ đã được phát hành với thời hạn 30 năm. Mục đích của đợt phát hành này nhằm tăng vốn cho 4 ngân hàng thương mại nhà nước và tăng tỷ lệ vốn tối thiểu của các ngân hàng này lên 8%. Các trái phiếu kho bạc này đã được 4 ngân hàng thương mại nhà nước mua bằng nguồn tiền rút ra từ việc cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 13% xuống còn 8%. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Đóng cửa các tổ chức tài chính vừa và nhỏ mất khả năng thanh khoản
Trong 2 năm 1997 và 1998, 1 ngân hàng thương mại mất khả năng thanh toán và 3 công ty đầu tư và ủy thác đã bị đóng cửa tại Trung Quốc. Các khoản nợ của 4 định chế này lên đến khoảng 120 tỷ nhân dân tệ.
Tại Trung Quốc, việc đóng cửa một định chế tài chính có tính chất khác biệt với phá sản và phải tuân thủ các quy trình sau đây :
Thứ nhất, Ngân hàng trung ương công bố việc đóng cửa một định chế tài chính và chỉ định một ngân hàng thương mại xử lý các khoản nợ tồn đọng của định chế này.
Thứ hai, ngân hàng thương mại đó hoặc một công ty kiểm toán độc lập thanh lý tài sản của định chế bị đóng cửa, đồng thời thực hiện việc đăng ký và xác nhận các khoản nợ của định chế đó.
Thứ ba, quyết định các nguyên tắc thanh toán nợ. Nói chung, gốc và lãi hợp pháp của các chủ nợ nước ngoài và người gửi tiền cá nhân phải được ưu tiên chi trả đầu tiên. Số lượng tiền gửi của các pháp nhân trong nước được thanh toán bao nhiêu tùy thuộc vào tài sản ròng sau khi thanh lý, thông thường thì không có đủ để chi trả thậm chí cho gốc của các khoản tiền gửi.
Thứ tư, nếu một định chế bị thua lỗ đặc biệt nặng nề, thì định chế này có thể nộp đơn lên tòa án xin được phá sản. Khi quy trình phá sản bắt đầu thực hiện thì quy trình đóng cửa và thanh lý sẽ chấm dứt ngay.
Xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại nhà nước Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Trung Quốc thông báo bắt đầu áp dụng các quy tắc, quy định, định mức và tỷ lệ an toàn theo chuẩn mực của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS), tỷ lệ an toàn vốn (CAR) được nâng lên mức 8%; những quy định mới về phân loại khoản vay.
Số nợ xấu của các Doanh nghiệp nhà nước chiếm tới 70% tổng dư nợ trong hệ thống ngân hàng được đưa ra ngoài bảng cân đối kế toán để xử lý. Sau đó, Chính phủ dành ra tỷ NDT dự trù ngân sách trong năm 1998 cho mục đích xóa nợ xấu của những Doanh nghiệp nhà nước này. Đồng thời, những Doanh nghiệp nhà nước có nợ xấu được sắp xếp lại nhằm ngăn ngừa nguy cơ làm giảm chất lượng tài sản của những ngân hàng cho vay vốn. Đưa ra đề án bảo hiểm tiền gửi với mục đích là bảo hiểm tiền gửi có thể giữ ổn định hệ thống tài chính , giảm thiểu rủi ro đạo đức , giảm thiểu sự lựa chọn đối nghịch.
Tư nhân hóa và giảm qui mô
Chính phủ Trung Quốc khuyến khích các ngân hàng thương mại nhà nước xúc tiến kế hoạch niêm yết trên Thị trường chứng khoán. Động thái này buộc các ngân hàng phải xây dựng cơ chế quản trị theo chuẩn quốc tế, kinh doanh theo định hướng thương mại nhiều hơn, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành, tăng cường tính minh bạch trong hoạt động, kế hoạch đầu tư và trên sổ sách kế toán.
Nhằm tạo ra môi trường lành mạnh để tránh cho các ngân hàng rơi vào vòng luẩn quẩn của làn sóng nợ dưới chuẩn mới phát sinh, PBC kiên quyết yêu cầu các ngân hàng cải thiện chất lượng công tác quản trị doanh nghiệp, vì đó là bước đầu tiên trong việc quản trị rủi ro ngân hàng. Từng ngân hàng được yêu cầu lập kế hoạch với những chỉ tiêu cụ thể về chuyển đổi mô hình kinh doanh, giới thiệu dịch vụ khác biệt, kế hoạch quản trị rủi ro tổng thể, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực…
1.5.2 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Maylaysia Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
1.5.2.1 Bối cảnh
Tự do hóa tài chính được Malaysia thực hiện khá sớm. Từ tháng 10/1978, Ngân hàng trung ương Malaysia đã không còn áp dụng kiểm soát hành chính đối với lãi suất. Đến tháng 2/1991 thì nước này được xem như đã tự do hóa tài chính hoàn toàn.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Malaysia cũng không tránh khỏi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997. Trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra, chính sách cho vay chỉ định của Chính phủ cũng như sự thiếu cạnh tranh và thiếu các quy định giám sát thận trọng và chặt chẽ đã khiến tỷ lệ nợ xấu tăng lên nhanh chóng. Tín dụng mở rộng quá mức (tín dụng ngân hàng tăng từ 88,2% năm 1987 lên 152% năm 1997), tập trung chủ yếu vào cho vay bất động sản, chứng khoán, các công ty tài chính cho vay tiêu dùng với lãi suất cố định, đã đặt hệ thống tài chính Malaysia vào vị thế rủi ro.
1.5.2.2 Phương pháp tái cấu trúc
Malaysia thực hiện các chính sách đối phó với khủng hoảng bao gồm cải thiện phân bổ tín dụng, tăng cường các quy định thận trọng, tái xử lý nợ xấu và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Đồng thời, thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển khu vực tài chính Malaysia được ban hành vào tháng 3/2011 trong giai đoạn 10 năm 2011 – 2020.
Bên cạnh đó, Maylaysia thực hiện các chính sách như: Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Thu hẹp loại hình hoạt động ngân hàng đầu tư nhằm loại bỏ sự chồng chéo trong hoạt động và củng cố lợi thế cạnh tranh bằng cách sáp nhập các tổ chức có hoạt động đầu tư, chứng khoán vào thành loại hình ngân hàng đầu tư; công bố các chỉ số chuẩn mực để thúc đẩy các định chế tài chính nội địa tập trung phát triển lành mạnh và giải quyết các yếu kém;
Thúc đẩy sự tham gia của các đối tác chiến lược có năng lực vào đội ngũ cổ đông nhằm chuyển giao các kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn, tiếp cận với công nghệ và sáng kiến thúc đẩy sự đổi mới sản phẩm dịch vụ, thúc đẩy sự ra đời và đưa vào ứng dụng các chuẩn mực và thông lệ quản trị rủi ro, cải thiện hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị và ban điều hành, tăng cường kỷ luật thị trường, mở rộng cơ hội kinh doanh mới.
Quá trình sáp nhập giữa các ngân hàng bắt đầu từ năm 2010. Tại thời điểm đó, hệ thống ngân hàng bao gồm 31 ngân hàng thương mại, trong đó, 14 ngân hàng hoàn toàn thuộc sở hữu nước ngoài, 19 công ty tài chính, 12 ngân hàng đầu tư và 7 trung tâm chiết khấu. Đến năm 2019, hệ thống ngân hàng nội địa chỉ còn 9 tập đoàn ngân hàng thương mại lớn, với năng lực tài chính hùng mạnh và phạm vi hoạt động toàn cầu; không còn công ty tài chính, do được sáp nhập vào các tập đoàn ngân hàng; 11 ngân hàng Hồi giáo và 15 ngân hàng đầu tư; không còn trung tâm chiết khấu, do được sáp nhập vào các ngân hàng đầu tư; 25 công ty bảo hiểm, cùng với 5 ngân hàng nước ngoài được cấp phép, giữ vai trò chủ đạo trên thị trường nội địa và có tầm hoạt động rộng trên thị trường khu vực và thế giới.
Quá trình tái cấu trúc đã tập trung vào giải quyết 4 vấn đề chủ yếu, đó là: xử lý nợ xấu; tăng cường các quy định thận trọng và ra đời các chuẩn mực và thông lệ quản trị rủi ro; cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thông qua nâng cao chất lượng của Hội đồng quản trị và ban điều hành; củng cố lợi thế cạnh tranh thông qua sáp nhập các tổ chức tài chính, thúc đẩy các tổ chức tài chính nội địa tập trung phát triển lành mạnh và giải quyết các yếu kém, đồng thời, thúc đẩy sự tham gia của các đối tác chiến lược. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
1.5.3 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Thái Lan
1.5.3.1 Bối cảnh
Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đã khiến hệ thống ngân hàng của Thái Lan chao đảo nghiêm trọng, bắt buộc phải tái cấu trúc khắc nghiệt để vượt qua khủng hoảng và hoạt động ổn định hơn.
1.5.3.2 Phương pháp tái cấu trúc
Nhằm chống đỡ với sự yếu kém của ngành ngân hàng trong những năm 1990, Chính phủ Thái Lan đã áp dụng một số biện pháp cải cách. Vào tháng 10/1997, chính quyền Thái Lan đã công bố chiến lược đối phó với khủng hoảng trong lĩnh vực ngân hàng, trong đó, bao gồm các giải pháp:
Tăng cường thanh tra giám sát
Thành lập Cơ quan Tái cơ cấu khu vực tài chính (FRA) và Công ty Quản lý tài sản (AMC). Trong đó, FRA có trách nhiệm đánh giá đề xuất khôi phục các ngân hàng, công ty tài chính bị đóng cửa và tiếp tục giám sát tài sản những công ty khác trong diện nghi ngờ; còn AMC quản lý các khoản nợ xấu của các doanh nghiệp tài chính khi tỷ lệ nợ xấu của khối ngân hàng lên đến 15%.
Kiểm soát nợ xấu Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Để có thể tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại một cách hiệu quả, Ngân hàng Trung ương Thái Lan đã yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại Thái Lan phân loại các khoản vay quá hạn để đánh giá khả năng mất thanh khoản đối với từng ngân hàng thương mại nói riêng và cần phải tái cấu trúc.
Tháng 3/1998, Ngân hàng trung ương ban hành các quy định phân loại nợ và dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế cho hệ thống ngân hàng tài chính, trong đó yêu cầu các ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro cho tất cả các khoản vay quá hạn trên 6 tháng và nghiêm cấm phân bổ lãi suất của các khoản vay này. Không ngân hàng nào được phép trả cổ tức cho năm 1997 và 1998. Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi khách hàng, Ngân hàng trung ương không thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, ủy quyền cho FIDF cung cấp bảo hiểm toàn phần cho khách hàng gửi và vay tiền ở những ngân hàng hay tổ chức tài chính bị đóng cửa.
Các ngân hàng phải tập trung phân tán rủi ro bằng việc quy định hạn mức cho vay đối với một khách hàng không quá 25% vốn tự có, các khoản nợ ngoài bảng tổng kết tài sản hạn chế dưới 50% tổng số vốn. Hơn nữa, các ngân hàng không được đầu tư quá 20% tổng số vốn vào cổ phiếu, giấy chứng nhận nợ của một công ty, tỷ lệ dự trữ thanh khoản theo quy định là 7%, trong đó 2% tiền gửi tại Ngân hàng trung ương, tối đa không quá 2,5% tiền mặt, còn lại dưới dạng chứng khoán. Bên cạnh đó, ngân hàng phải thực hiện lập 100% dự phòng đối với những tài sản có rủi ro, còn các ngân hàng bị đóng cửa phải tăng vốn điều lệ lên 15% tổng vốn thì mới có thể tiếp tục hoạt động.
Tái cấu trúc hệ thống tài chính:
Cuối năm 1997, 58 công ty tài chính bị đình chỉ hoạt động, trong đó 56 công ty bị đóng cửa, 2 công ty được hoạt động trở lại. Ngân hàng trung ương yêu cầu những định chế tài chính có vốn dưới chuẩn phải cơ cấu lại nguồn vốn, nhằm khôi phục sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Điển hình là 4 ngân hàng thương mại trong nước: Bangkok Metropolitan Bank (BMB), Bangkok Bank of Commerce (BBC), Siam City Bank (SCIB) và First Bangkok City Bank (FBCB) đã không đáp ứng được các quy định trong trích lập dự phỏng rủi ro. Vì vậy, vào tháng 5/1998, Ngân hàng trung ương đã can thiệp vào 4 ngân hàng này bằng cách giảm vốn sở hữu đến mức tối thiểu nhằm xóa bỏ nợ xấu. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Mở rộng room sở hữu nước ngoài trong thời gian nhất định
Các ngân hàng được khuyến khích tìm kiếm đối tác nước ngoài Nếu không tìm được đủ nguồn vốn trong nước. Thái Lan cũng đã nới rộng giới hạn sở hữu cho các nhà đầu tư nước ngoài tại các ngân hàng lên mức rất cao (75% so với 30% hiện tại của Việt Nam) trong thời hạn 10 năm, với cam kết của cổ đông nước ngoài trong thời gian đó phải giảm tỷ lệ sở hữu xuống thông qua việc bán lại cho cổ đông trong nước hoặc chỉ phát hành thêm cho cổ đông trong nước.
1.5.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Trên cơ sở kinh nghiệm các nước đi trước trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, về cơ bản có thể đưa ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng:
Củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng. Để đảm bảo quá trình tái cơ cấu hệ thống được thực hiện hiệu quả và tránh những xáo trộn do những thông tin bất lợi đưa ra, hầu hết các nước trước khi tiến hành tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đều đưa ra các thông điệp đối với công chúng nhằm củng cố niềm tin, tạo ra sự đồng thuận và ủng hộ từ phía công chúng.
Đảm bảo thanh khoản cho các ngân hàng thương mại. Để hạn chế rủi ro khủng hoảng ngân hàng lan rộng trong toàn hệ thống, kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hầu hết Ngân hàng Trung ương các nước đều tích cực hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, áp dụng cơ chế hỗ trợ thanh khoản đặc biệt và dùng các giao dịch phi tiền mặt như bảo lãnh các khoản vay trên thị trường liên ngân hàng để cứu các ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Rà soát khuôn khổ pháp lý. Việc tiến hành các hoạt động tái cơ cấu hệ thống ngân hàng cần được đặt trong một khuôn khổ pháp lý vững chắc.Căn cứ vào các văn bản pháp lý đó, Chính phủ và Ngân hàng Trung ương sẽ cần phải xây dựng một quy trình, với những tiêu chí rõ ràng ngay từ đầu về mức độ can thiệp của Nhà nước cho từng trường hợp cụ thể.
Rà soát chất lượng tài sản và phân loại ngân hàng. Để thực hiện quá trình tái cấu trúc ngân hàng, hầu hết các nước đều phải tiến hành xác định một cách rõ ràng và chính xác tình hình tài sản, mức độ và phân loại nợ xấu cũng như mức độ mất vốn của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, các nước đều tiến hành thành lập các công ty quản lý nợ và tài sản xấu (gọi tắt là AMC) để thúc đẩy quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, cũng như để giải quyết các vấn đề nợ xấu và thanh lý các tài sản.
Sáp nhập và hợp nhất các ngân hàng yếu kém. Sau khi đánh giá được mức vốn thực có của các ngân hàng thương mại sau khi đã bù đắp các khoản thiệt hại về nợ xấu và dự phòng, hầu hết Chính phủ và Ngân hàng Trung ương các nước thực hiện tái cấu trúc đều quyết liệt cơ cấu lại các ngân hàng thương mại yếu kém trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng yếu kém hoặc yêu cầu tăng vốn để tăng cường năng lực cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động
Mua lại ngân hàng, quốc hữu hóa một phần, góp vốn. Việc Chính phủ mua lại hoặc đầu tư vào vốn cổ phần của các ngân hàng yếu kém là một trong những giải pháp tạm thời cuối cùng đối với các ngân hàng thương mại không có khả năng sáp nhập hoặc hợp nhất. Tuy nhiên, việc mua lại hoặc đầu tư của Chính phủ chỉ mang tính tạm thời, phần lớn Chính phủ sẽ bán lại cổ phần cho các nhà đầu tư khác sau khi tiến hành các biện pháp nhằm khôi phục hoạt động của các ngân hàng này.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Tái cơ cấu ngân hàng là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm của tái cơ cấu kinh tế – một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là hoạt động nhạy cảm, phải làm sao để các ngân hàng hoạt động ổn định, góp phần ổn định, hỗ trợ việc phát triển kinh tế trong thời gian tới. Nhưng đối với hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng, đây không phải là một vấn đề đơn giản bởi cái được và cái mất luôn đan xen. M&A sẽ mang lại những giá trị lớn cho cả bên bán lẫn bên mua và đặc biệt hữu ích khi các ngân hàng rơi vào suy thoái do sức ép cạnh tranh, hay thị trường thay đổi… Những cái được lớn nhất có thể kể đến là: gia tăng qui mô tài sản, nâng cao vị thế ngân hàng nhờ vị thế đối tác, mở rộng mạng lưới và tiết kiệm chi phí hành chánh nhưng bên cạnh đó ngân hàng sau tái cấu trúc sẽ phải đối mặt khó khăn không nhỏ cả trong và sau quá trình tái cấu trúc như tổng tài sản tăng sau tái cấu trúc nhưng chất lượng tài sản giảm do khoản lỗ và nợ xấu tăng; ảnh hưởng niềm tin khách hàng và bất ổn nhân sự.. Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng.
Để tiến trình tái cấu trúc hiện quả Việt Nam đã rút ra kinh nghiệp các nước tiên tiến Thái Lan, Maylaysia như tiến hành đánh giá chất lượng tài sản và phân loại nợ xấu của các ngân hàng thương mại, đã cho phép và khuyến khích thành lập các Công ty quản lý nợ và tài sản xấu (AMC) để xử lý nợ khó đòi của các ngân hàng thương mại, mở rộng mức sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngân hàng thương mại trong nước trong một thời gian nhất định. Để áp dụng bài học kinh nghiệm các nước tiên tiến ta phải tìm hiểu về thực trang tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt nam hiện nay như thế nào.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng về tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống Ngân Hàng […]