Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong công tác quản lý nhà nước thì văn bản là một phương tiện quan trọng của hoạt động quản lý và lãnh đạo, điều hành. Các văn bản quản lý nhà nước nhằm phục vụ cho việc điều hành bộ máy quản lý nhà nước có thể hoạt động đúng hướng, đúng chức năng và có hiệu quả. Trong đó, văn bản quy phạm pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng, góp phần làm ổn định trật tự xã hội, tạo cho cơ hội để quản lý tốt và phát triển. Đồng thời, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là một nhiệm vụ hết sức khó và phức tạp, đòi hỏi người cán bộ, công chức phải có chuyên môn sâu và nắm vững nghiệp vụ, kỹ năng soạn thảo văn bản. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một hoạt động quan trọng của chính quyền địa phương nhằm kịp thời thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, cụ thể hóa các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Kể từ khi Luật năm 2004, Luật năm 2015 ban hành, để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành một số lượng văn bản quy phạm pháp luật tương đối lớn, qua đó đã góp phần quan trọng vào những thành công trong phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, từng bước xây dựng tỉnh ngày một phát triển hơn, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, uy tín của cán bộ, công chức, tập thể cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh được nhân dân đánh giá cao, hoạt động hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh vẫn chưa đáp ứng được với nhu cầu quản lý, những thay đổi hàng ngày của đời sống xã hội. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh còn bộc lộ một số vấn đề bất cập, thiếu sót về lý luận và thực tiễn trong việc xác định thẩm quyền ban hành, xác định yếu tố quy phạm, xác định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của văn bản khi xây dựng, văn bản sai sót về nội dung và trình tự, thủ tục khi thực hiện. Cụ thể như: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các sở, ban, ngành tham mưu xây dựng vẫn diễn ra tình trạng tổng kết thực tiễn chưa thực sự được chú ý, thiếu đánh giá về văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Chưa tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trước khi xây dựng; Sự phối hợp giữa các cơ quan còn thiếu chặt chẽ, chưa thống nhất; Vấn đề công khai, minh bạch khi xây dựng cơ chế, chính sách cũng chưa được chú ý; Sự phối hợp giữa cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan trực tiếp trình văn bản chưa thật sự chặt chẽ; Tổ chức lấy ý kiến chưa sát với đối tượng được điều chỉnh, đối tượng tác động, đối tượng lấy ý kiến hẹp; Việc tổ chức lấy ý kiến có lúc chưa thực hiện hoặc chưa sát với đối tượng được điều chỉnh, còn mang tính hình thức, đa số dự thảo được lấy ý kiến chủ yếu tập trung vào các cơ quan nhà nước, còn các đối tượng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là những đối tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng của văn bản chưa được triển khai lấy ý kiến hoặc có lấy ý kiến góp ý nhưng chưa đảm bảo thời gian theo quy định, chất lượng ý kiến góp ý không cao còn mang tính hình thức; Một số đơn vị được lấy ý kiến cũng chưa nhiệt tình, chưa thể hiện được trách nhiệm của mình trong việc phối hợp, góp ý; Một số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện đúng quy định về việc đánh giá thủ tục hành chính và chưa thực hiện đúng quy định về việc đánh giá tác động của chính sách; Hồ sơ trình UBND tỉnh thường không có tờ trình mà chỉ có công văn đề nghị ban hành; vẫn còn một số văn bản có chứa đựng quy phạm nhưng được ban hành dưới hình thức văn bản cá biệt; Dự thảo chuyển qua thẩm định chưa thực hiện việc đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh; Vẫn còn trường hợp văn bản ban hành chưa thực sự phù hợp đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của UBND tỉnh, tác động không tốt đến đời sống xã hội. Cá biệt có trường hợp cơ quan dự thảo không xác định được văn bản đang trình có chứa đựng quy phạm pháp luật hay không; Việc xây dựng văn bản thường chỉ giao cho cá nhân trực tiếp xây dựng mà chưa chú trọng đến việc thành lập tổ soạn thảo; …. Những bất cập, thiếu sót này dẫn đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của văn bản khi ban hành chưa cao làm cho hoạt động quản lý nhà nước của địa phương chưa hiệu quả. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Từ những lý do nêu trên, qua thực tiễn hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi và để góp phần làm rõ những vấn đề lý luận, thực trạng, qua đó đề xuất một số giải pháp bảo đảm hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời tiếp tục góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian đến tác giả chọn đề tài: “Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp khóa học.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên thế giới đã có lịch sử rất lâu đời. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này mới được chú trọng trong khoảng hơn 2 thập kỷ trở lại đây. Mặc dù vậy, thời gian vừa qua ở Việt Nam đã có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học về hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, có thể kể đến như:
Đề tài khoa học: “Giải pháp tăng cường năng lực các cơ quan tư pháp địa phương trong việc giúp UBND các cấp xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật” do cơ quan Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi chủ trì thực hiện năm 2002, chủ nhiệm đề tài Lê Công Hòa. Đề tài khoa học giới thiệu tổng quát về tình hình, thực trạng xây dựng và ban hành văn quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó nêu lên giải pháp để hoàn thiện hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Sách chuyên khảo “Hoàn thiện hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật”, của tác giả Võ Trí Hảo, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2004. Cuốn sách giới thiệu cụ thể hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL và thực trạng pháp luật về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật từ năm 1996 đến năm 2004.
Uông Chu Lưu (Chủ biên 2005), Bình luận Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2005. Cuốn sách bình luận những nội dung cơ bản trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp.
Sách chuyên khảo: “Sổ tay nghiệp vụ soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp” của nhóm tác giả do Nguyễn Quốc Việt làm chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2007. Cuốn sách giới thiệu một cách cụ thể về vai trò, ý nghĩa và cách thức tiến hành soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản của nhóm tác giả do Tiến sĩ Lưu Kiếm Thanh làm chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, năm 2008. Giáo trình cung cấp những khái niệm cơ bản, cơ sở pháp lý và những kỹ năng cần thiết của việc xây dựng và tổ chức văn bản trong các cơ quan tổ chức. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Sách chuyên khảo: “Sổ tay soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP”, do Nguyễn Thị Kim Thoa làm chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2009. Cuốn sách giới thiệu các quy định mới của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các kỹ năng, kiến thức mới về nghiệp vụ soạn thảo, thẩm định, đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật.
Sách chuyên khảo: “Sổ tay đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật” của nhóm tác giả, do Hoàng Thế Liên làm chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2013. Cuốn sách giới thiệu về tầm quan trọng, quy trình và phương pháp thực hiện đánh giá tác động đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Sách chuyên khảo: “Hoàn thiện quy trình ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh” của tác giả Hà Quang Thanh, Nhà xuất bản Chính trị – Hành chính, năm 2009. Nội dung của cuốn sách giới thiệu về những vấn đề cơ bản về địa vị pháp lý của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong việc ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; thực trạng về tình hình ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của một số tỉnh thuộc khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam, từ đó tác giả cuốn sách nêu lên các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình ban hành và thực hiện văn bản của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Luận văn: “Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Lê Thị Thu Hiền (bảo vệ năm 2015). Luận văn nêu và phân tích thực trạng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 như: về những kết quả đạt được trong hoạt động xây dựng và ban hành; những hạn chế, bất cập; Thẩm quyền ban hành; Về trình tự và thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật;…. Trên cơ sở thực trạng, tác giả nêu các phương hướng, giải pháp nâng cao, gồm: hoàn thiện thể chế; nâng cao nhận thức; cách thức thực hiện và điều kiện đảm bảo cho hoạt động thẩm định; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tăng cường điều kiện về kinh phí, thông tin phục vụ cho hoạt động thẩm định.
Bài viết: Một số vấn đề cơ bản về nhóm lợi ích và lợi ích nhóm trong xây dựng chính sách, pháp luật của tác giả Thạc sĩ Cao Xuân Phong, Cử nhân Trần Thị Lan Phương đăng trên đặc san Thông tin Khoa học Pháp lý, số chuyên đề vấn đề lợi ích nhóm trong xây dựng pháp luật, năm 2015. Bài viết tác giả đã nêu ra những khái niệm, quan niệm, đặc trưng, phân loại, vai trò, ảnh hưởng của nhóm lợi ích trong xây dựng chính sách, pháp luật ở một số quốc gia trên thế giới. Qua đó đưa ra khái lược các ý kiến, quan điểm về nhóm lợi ích và lợi ích nhóm ở Việt Nam hiện nay.
Bài viết: Bình Luận về thẩm quyền ban hành văn bản trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 của tác giả Trần Thị Vượng đăng trên Tạp chí Luật học, số 6, năm 2016. Bài viết đã phân tích làm rõ thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015: thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung. Qua đó, đề xuất những giải pháp cần thu gọn hơn nữa thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hình thức của một số chủ thể; kiến nghị một số vấn đề cần tiếp tục đổi mới hơn nữa trong tương lai đối với thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về nội dung. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Và còn một số đề tài, công trình khác nghiên cứu về vấn đề này.
Qua nghiên cứu, tham khảo các sách, đề tài, bài viết nêu trên cho thấy hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được các tác giả đề cập nghiên cứu, phản ánh trên nhiều góc độ và thời gian khác nhau. Vẫn còn nhiều vấn đề về thực trạng trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong thời gian gần đây, đặc biệt là giai đoạn sau khi Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực thi hành chưa được đề cập nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị một cách đầy đủ, thấu đáo.
Về phía tỉnh Quảng Ngãi, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào có liên quan đến hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Chính vì vậy, việc chọn đề tài về “Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu là cần thiết trong tình hình hiện nay.
Do đó, thông qua đề tài này, tác giả sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá một cách sâu sắc về thực trạng hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của Luật năm 2015, trong đó có so sánh với Luật năm 2004, mà các cơ quan trực tiếp tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi là các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó, mong muốn có những đề xuất, kiến nghị giải pháp hữu ích nhằm phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi, góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện những vấn đề lý luận về văn bản quy phạm pháp luật và thực tiễn hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi, từ đó nêu lên kết quả, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp bảo đảm hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Phân tích thực trạng hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể là hoạt động tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó đánh giá, nhận xét và đúc kết một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
- Xây dựng và đề xuất các giải pháp bảo đảm hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi theo các tiêu chí như đồng bộ, ổn định, kịp thời, minh bạch và hiệu quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu:
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh do các sở, ban, ngành tham mưu, xây dựng.
- Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi do các sở, ban, ngành thực hiện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2013 đến 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn kết hợp phương pháp luận duy vật biện chứng của CN Mác Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả nghiên cứu và luận giải các nội dung liên quan đến hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở tỉnh Quảng Ngãi theo tư duy logic biện chứng khách quan, đặt trong mối quan hệ phổ biến với xã hội địa phương cũng như cả nước.
Trong quá trình tiếp cận, xúc tiến nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: Phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp thu thập và xử lý thông tin; Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp; Phương pháp so sánh, đánh giá; Phương pháp quan sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Ý nghĩa lý luận: Qua kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và UBND cấp tỉnh nói chung trên cả nước trong điều kiện đổi mới và hội nhập. Luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu, trong việc vận dụng pháp luật để xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền địa phương.
Ý nghĩa thực tiễn: Việc nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, chỉ ra những khó khăn, vướng mắt trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh, để từng bước góp phần nâng cao chất lượng trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi, qua đó góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được viết thành 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động xây dựng văn bản QPPL.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
- Chương 3: Giải pháp bảo đảm hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.1. Văn bản quy phạm pháp luật
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Thuật ngữ “Văn bản quy phạm pháp luật” được sử dụng phổ biến trong khoa học pháp lý. Theo nghĩa đơn giản nhất, được hiểu là văn bản có chứa đựng những quy tắc xử sự chung, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Theo Từ điển luật học Nhà xuất bản tư pháp thì văn bản quy phạm pháp luật là: “Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục luật định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, làm khuôn mẫu cho xử sự của các chủ thể pháp luật trong một khoảng thời gian và không gian nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một trật tự nhất định mà Nhà nước muốn xác lập” [44, tr.839].
Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 1 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa” và được sửa đổi, bổ sung vào năm 2002 “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Như vậy, về cơ bản giữa Luật năm 1996 và sửa đổi năm 2002 thì khái niệm này không thay đổi. Qua thực tiễn triển khai thực hiện Luật năm 1996 và sửa đổi năm 2002, để làm rõ hơn, dễ hiểu hơn, Luật năm 2008 ra đời thay thế Luật năm 1996 và Luật sửa đổi năm 2002, tại Điều 1 quy định “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội”. Khái niệm này đã bổ sung thẩm quyền “phối hợp ban hành” để khẳng định sự tồn tại của các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành liên tịch; dấu hiệu: “hình thức”, “có hiệu lực bắt buộc chung” để nhận biết, phân biệt tính đặc trưng của văn bản quy phạm pháp luật và lược bỏ cụm từ “theo định hướng xã hội chủ nghĩa” để đơn giản hơn vì bản chất của các văn bản quản lý nhà nước theo định hướng nên không cần thiết phải nêu ra cụm từ này. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Trên thực tế, trải qua thời gian các cấp, các ngành khi tham mưu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì khái niệm văn bản quy phạm pháp luật còn gây nhiều tranh cãi, khó xác định đặc biệt là tiêu chí quy tắc xử sự chung. Xuất phát từ kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, có quy định khái niệm văn bản quy phạm pháp luật và xem xét quy định hiện hành của Việt Nam có rất nhiều nét tương đồng. Do đó, khắc phục hạn chế nêu trên, Luật năm 2015 đã đưa ra khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Như vậy, về cơ bản khái niệm văn bản quy phạm pháp luật vẫn giữ nguyên quy định của Luật năm 2008, chỉ bổ sung thêm một số tiêu chí để làm rõ nghĩa hơn thế nào là quy tắc xử sự chung. Theo đó, quy tắc xử sự chung là khuôn mẫu, chuẩn mực ứng xử được xác định cụ thể, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và được Nhà nước bảo đảm thực hiện để được áp dụng nhiều lần và đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng.
1.1.2. Các dấu hiệu nhận biết và phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với một số loại văn bản khác:
1.1.2.1. Các dấu hiệu nhận biết:
Xuất phát tại Điều 2 Luật năm 2015 thì văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật. Trong đó, quy phạm pháp luật được hiểu là quy tắc sử xự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật năm 2015 ban hành và được Nhà nước đảm bảo thực hiện (khoản 1 Điều 3 Luật năm 2015).
Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật chưa thực sự thỏa mãn yêu cầu trong việc thực thi pháp luật, bởi vì, trên thực tế, dù có khái niệm, nhưng trong thực tiễn của hoạt động xây dựng văn bản, người cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản vẫn gặp khó khăn khi xác định văn bản có phải là văn bản quy phạm pháp luật hay không để tham mưu cho các cấp có thẩm quyền ban hành đúng quy định của pháp luật. Chính vì thế, việc xác định các dấu hiệu đặc trưng của một văn bản quy phạm pháp luật là hết sức cần thiết. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Dấu hiệu đầu tiên và quan trọng nhất để nhận biết một văn bản quy phạm pháp luật là văn bản đó có chứa đựng “quy phạm pháp luật” hay không. Do đó, xác định yếu tố “chứa đựng quy phạm pháp luật” là công việc đầu tiên cần được thực hiện trong toàn bộ quá trình xây dựng, ban hành một văn bản quy phạm pháp luật. Nếu văn bản cần ban hành chứa “quy phạm pháp luật” thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản đó phải tuân theo trình tự, thủ tục soạn thảo của văn bản quy phạm pháp luật. Ngược lại, nếu không chứa quy phạm pháp luật thì việc soạn thảo và ban hành văn bản đó không cần tuân theo trình tự, thủ tục soạn thảo của văn bản quy phạm pháp luật và cũng không đòi hỏi phải được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được pháp luật quy định. Như vậy, đặc trưng cơ bản nhất của văn bản quy phạm pháp luật là “chứa đựng quy phạm pháp luật”, ngay cả khi văn bản đó chỉ chứa duy nhất một quy phạm pháp luật.
Hiện nay theo quy định của Luật năm 2015 thì các dấu hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được xác định là tương đối rõ. QPLL (trong một văn bản quy phạm pháp luật) có hai dấu hiệu đặc trưng:
Thứ nhất, là chúng có tính áp dụng chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định (ví dụ: Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân có hành vi sử dụng chất nổ, điện, công cụ kích điện để khai thác thủy sản không đúng theo quy định của pháp luật; Nghiêm cấm mọi hành vi phá rừng, đào, đãi vàng trái phép trên địa bàn tỉnh;…). quy phạm pháp luật được áp dụng đối với những người thuộc đối tượng mà các quy phạm pháp luật đó điều chỉnh. Như vậy, một quyết định kỷ luật cán bộ, công chức của Chủ tịch UBND cấp tỉnh không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng văn bản quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các Chủ tịch UBND tỉnh là văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, quy phạm pháp luật là sự tuân thủ và thực hiện bởi sự cưỡng chế của nhà nước, ở đây thể hiện yếu tố “được Nhà nước bảo đảm thực hiện”. Nhà nước có thể dùng lực lượng công quyền để bảo đảm cho việc áp dụng quy phạm pháp luật thông qua việc áp dụng các chế tài.
Tóm lại, khi xem xét, xác định một văn bản có phải là văn bản quy phạm pháp luật hay không cũng như xem xét một văn bản có chứa “quy phạm pháp luật” hay không thì cần đặc biệt chú ý đến đặc tính của quy phạm pháp luật, như sau:
- Quy tắc mang tính xử sự chung (quy tắc ràng buộc chung và được tôn trọng chung đối với tất cả các chủ thể thuộc phạm vi áp dụng của quy tắc);
- Hiệu lực mang tính bắt buộc chung (không nhằm vào một con người hay một nhóm đối tượng cụ thể nào, mà được áp dụng đối với tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định);
- Tính áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần (áp dụng trong một thời gian dài, khác với văn bản hành chính chỉ áp dụng một lần);
- Tính cưỡng chế nhà nước (đối tượng bắt buộc phải thực hiện, không thể thoái thác);
- Phải được cơ quan có thẩm quyền ban hành (chủ thể được pháp luật trao thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật) và hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
1.1.2.2. Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với một số loại văn bản khác Tiêu chí phân loại các văn bản quản lý nhà nước dựa trên tính chất, đặc điểm của từng loại văn bản, mục đích ban hành văn bản cũng như khái niệm văn bản.
Văn bản nói chung là hình thức, công cụ hữu hiệu để ghi lại, truyền đạt và xử lý các thông tin, đặc biệt là để truyền đạt các quyết định quản lý. Văn bản cũng là phương tiện quan trọng của hoạt động quản lý và lãnh đạo. Việc phân loại văn bản quản lý nhà nước, thông thường được xác định như sau: văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt, văn bản hành chính thông thường, văn bản chuyên môn và văn bản kỹ thuật.
- Văn bản cá biệt là văn bản áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết những vấn đề riêng lẻ, có đối tượng tác động là cá nhân (kể cả một nhóm đối tượng cụ thể, xác định).
- Văn bản quy phạm pháp luật, đặc trưng của văn bản cần chú ý là có chứa đựng quy tắc xử sự chung có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần, được ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Văn bản hành chính thông thường có các hình thức cũng như nội dung phong phú, đa dạng như: Quyết định hành chính, nghị quyết hành chính, công văn, giấy mời, thông báo, kế hoạch, đề án,…. Đó là những văn bản mang tính thông tin điều hành nhằm triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hoặc dùng để giải quyết các tác nghiệp cụ thể, phản ánh tình hình, trao đổi, ghi chép công việc… của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Văn bản chuyên môn là các loại giấy tờ mang tính đặc thù của nghiệp vụ chuyên môn thuộc các lĩnh vực nhất định, ví dụ: Văn bản về lĩnh vực thuế, về lĩnh vực ngân hàng, y tế, bảo hiểm, kế hoạch, thống kê, tài chính, …
- Văn bản kỹ thuật là các loại giấy tờ được sử dụng trong các ngành, lĩnh vực có tính kỹ thuật như kiến trúc, xây dựng, công nghệ … ví dụ: Các bản vẽ thiết kế, các đồ án kỹ thuật, luận chứng kinh tế – kỹ thuật.
Việc phân loại văn bản giúp cho các cơ quan xây dựng, sử dụng, ban hành văn bản đúng thể thức, mục đích, đối tượng, đúng thẩm quyền, qua đó bảo đảm tính pháp lý của văn bản. Ngoài ra, phân loại chính xác văn bản có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lý, điều hành nhằm giải quyết từng vấn đề cụ thể.
Tại Điều 4 Luật năm 2015 đã quy định cụ thể hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm 26 hình thức do 18 chủ thể có thẩm quyền ban hành. Đồng thời, tại Khoản 2, 3 Điều 3 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã liệt kê cụ thể Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết do HĐND và quyết định do UBND ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp.
1.1.3. Vai trò của văn bản quy phạm pháp luật Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng, là bộ phận hữu cơ của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đồng thời là sản phẩm quan trọng của hoạt động đó và là yếu tố quan trọng đã góp phần tạo nên thể chế hành chính nhà nước, công tác quản lý nhà nước góp phần phát triển kinh tế – xã hội.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương, đặc biệt là của UBND cấp tỉnh không chỉ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, mà còn giữ vai trò hỗ trợ, phục vụ cho sự phát triển về mọi mặt như văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường, kinh tế, quốc phòng – an ninh… của địa phương. Điều này cho thấy, văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh giữ vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý và phát triển ở địa phương [23, tr. 25-32].
Văn bản quy phạm pháp luật là công cụ quan trọng để quản lý nhà nước. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong những ưu tiên hàng đầu và có những nỗ lực nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong bối cảnh đó, hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương các cấp, cũng được chú trọng, đề cao. Thực hiện Luật năm 2004 nay là Luật năm 2015, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP nay là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND, trong những năm qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, chất lượng ngày càng được nâng cao, tạo ra hành lang pháp lý trong tổ chức điều hành các hoạt động quản lý kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh. Văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành có vai trò rất lớn trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Góp phần ổn định trật tự, xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.
1.2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
1.2.1. Khái niệm
Hiến pháp năm 2013 tại Khoản 2 Điều 111 quy định “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định” và Điều 16 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định “Chính quyền địa phương ở tỉnh là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh”. Từ quy định này ta có thể hiểu UBND cấp tỉnh là cơ quan chấp hành của HĐND cấp tỉnh và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND cấp tỉnh là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Chính vì vậy, UBND tỉnh có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND tỉnh trong quản lý, chỉ đạo điều hành thì UBND tỉnh thực hiện các hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản để quản lý trong đó hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động rất quan trọng, thông qua đó UBND tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của mình trong hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương.
Từ những nội dung phân tích lý luận về văn bản quy phạm pháp luật nói chung và quy định tại Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Luật năm 2015, ta có khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh:
Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh là văn bản do UBND cấp tỉnh ban hành, dưới hình thức quyết định, có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Trong đó, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm toàn tỉnh, do UBND cấp tỉnh ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Khái niệm hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động sáng tạo pháp luật; nó là lĩnh vực hoạt động cơ bản, quan trọng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm tạo ra công cụ, phương tiện, hữu hiệu để phục vụ quản lý nhà, quản lý xã hội. Tóm lại, hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật nhằm soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm từ khâu nghiên cứu, soạn thảo, thông qua và công bố văn bản.
1.2.2. Đặc điểm, nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
1.2.2.1: Đặc điểm:
Xuất phát từ khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh nêu trên, có thể thấy văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh có những đặc điểm chung như các văn bản quy phạm pháp luật khác do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành như: Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; Hình thức, trình tự, thủ tục ban hành được quy định tại Luật năm 2015; Nội dung văn bản có chứa quy phạm pháp luật trong đó quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân; Được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Từ những đặc điểm chung nêu trên, đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh cũng có những đặc điểm riêng như sau:
Một là, văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên: Trong hoạt động quản lý nhà nước thì chính quyền địa phương ở mỗi tỉnh đều có những đặc điểm riêng của tỉnh. Mỗi tỉnh đều có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Chính vì vậy, khi các cơ quan nhà nước cấp trên xây dựng, ban hành văn bản chỉ đưa ra những quy định chung nhất, trên cơ sở đó giao thẩm quyền cho chính quyền địa phương các cấp cụ thể hóa cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình.
UBND cấp tỉnh là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, với vai trò, vị trí đầu tầu trong mọi hoạt động quản lý của một tỉnh. Hoạt động quản lý của UBND cấp tỉnh mang tính toàn diện tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng đối với mọi đối tượng trên địa bàn tỉnh. Hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước khác ở địa phương chỉ giới hạn trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định, với những đối tượng nhất định [13, tr470]. Bên cạnh đó, ở mỗi địa phương, ở mỗi vùng có những có những nét đặc trưng riêng nên cần phải xây dựng, ban hành các loại văn bản có giá trị pháp lý khác nhau mới đáp ứng được yêu cầu vận động, phát triển hàng ngày của đời sống xã hội.
Hai là, văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh quy định biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế – xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương: Tại Điều 114 Hiếp pháp năm 2013 quy định “…2. UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.”. Như vậy, để thực hiện nhiệm vụ được giao này, UBND cấp tỉnh ban hành các văn bản trong quá trình thực hiện nhiệm vụ là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, trong đó hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thi hành Hiến pháp, tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao là nhiệm vụ cốt lõi của UBND cấp tỉnh. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Ba là, văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh ở địa phương: Ở mỗi địa phương hoạt động đời sống xã hội đều có sự khác nhau, các quan hệ xã hội luôn biến động, thay đổi hàng ngày. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, ngoài những quy định do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành điều chỉnh thì có những quan hệ xã hội phát sinh mà quy định hiện hành chưa có, để kịp thời điều chỉnh, thực hiện chức năng quản lý của mình theo luật định thì UBND cấp tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội trên địa bàn tỉnh mình nhưng phải đảm bảo phù hợp, không trái với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Bốn là, văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh chỉ có giá trị áp dụng trên địa bàn một tỉnh: Văn bản quy phạm pháp luật của địa phương nào sẽ có phạm vi áp dụng trên địa phương đó, không thể áp dụng cho địa phương khác. Vì vậy, văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi chỉ áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không thể áp dụng trên địa bàn tỉnh nào khác.
1.2.2.2. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì việc tuân theo nguyên tắc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là những cơ sở quan trọng của toàn bộ quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đòi hỏi tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình ban hành, sửa đổi hay bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật phải thống nhất thực hiện, nghiêm chỉnh tuân theo. Trong đó, việc xác định các nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải vừa xuất phát từ thực tế khách quan, từ chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng vừa xuất phát từ bản chất, vai trò của pháp luật để đảm bảo việc thể hiện đầy đủ ý chí, lợi ích của nhà nước, nhân dân trong các quy định pháp luật. Như vậy, nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là những tư tưởng chỉ đạo phản ánh khái quát những sự việc khách quan liên quan tới quá trình “nâng” ý chí nhà nước lên thành pháp luật.
Tại Điều 3 Luật năm 2015 quy định cụ thể sáu nguyên tắc trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật như:
- Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
- Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
- Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Ở đây, có thể hiểu cụ thể hơn các nguyên tắc này như sau:
Một là, Nguyên tắc bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật: Đây là một nguyên tắc hết sức quan trọng. Tính hợp hiến là nhân tố hàng đầu bảo đảm cho sự thống nhất của toàn bộ hệ thống pháp luật, đòi hỏi tất cả các văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật không được trái hoặc mâu thuẫn với Hiến pháp mà còn phải phù hợp với tinh thần và các nguyên tắc của Hiến pháp. Tại Điều 119 Hiến pháp năm 2013 quy định “Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý”. Tính hợp hiến được thể hiện ở hai đặc điểm là các văn bản quy phạm pháp luật không được trái với các quy định cụ thể của Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật không trái với tinh thần của Hiến pháp.
Tính hợp pháp, tính thống nhất là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành phù hợp với pháp luật, không trái với pháp luật, thống nhất với hệ thống pháp luật, không chồng chéo, mâu thuẫn giữa các quy định. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp dưới phải phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Ví dụ Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh phải phù hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, … Quyết định của UBND cấp tỉnh phải phù hợp với văn bản của các cơ quan quan nhà nước Trung ương và nghị quyết của HĐND cấp tỉnh và không mâu thuẫn với chính quyết định do UBND tỉnh ban hành;…
Hai là, Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Khi xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo đúng thẩm quyền. Điều này có nghĩa là các cơ quan nhà nước chỉ được ban hành những văn bản pháp luật phù hợp với thẩm quyền của mình, theo một trình tự thủ tục luật định, với những hình thức quy định trong Hiến pháp và luật. Ở đây, thẩm quyền bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung. Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật luật đó phải theo một trình tự, thủ tục do luật quy định thì mới đảm bảo là văn bản quy phạm pháp luật. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Ba là, Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật: Việc bảo đảm tính minh bạch có ý nghĩa quan trọng đối với hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nói riêng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay minh bạch việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là yêu cầu bắt buộc, thể hiện tính dân chủ trong hoạt động lập pháp, lập quy. Theo tài liệu Sổ tay nghiệp vụ soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp thì: “Công khai, minh bạch hóa hoạt động lập pháp, lập quy là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền và quản trị quốc gia một cách dân chủ; công khai và minh bạch hóa trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là trong giai đoạn soạn thảo, là một trong những điều kiện để có thể bảo đảm rằng văn bản quy phạm pháp luật mang tính khả thi và thực sự phản ánh ý chí và nguyện vọng của người dân” [23, tr.97]. Ví dụ như trong các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý hoạt động về ngân sách nhà nước thì vấn đề minh bạch, quy định cụ thể rõ ràng trong các quy định là hết sức quan trọng, tại Điều 55 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 quy định “Cơ quan thu ngân sách là cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Chỉ cơ quan thu ngân sách được tổ chức thu ngân sách”.
Bốn là, Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. Đây là yếu tố không thể nào thiếu trong một văn bản quy phạm pháp luật. Tính khả thi của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định bao gồm các khía cạnh như: Sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với điều kiện kinh tế – xã hội; Sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với chủ trương cải cách hành chính; Sự rõ ràng, cụ thể của các quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để có thể hiểu đúng, thống nhất, thuận tiện khi thực hiện và áp dụng được ngay;.. . . Bên cạnh đó, những vấn đề về bình đẳng giới phải đảm bảo, vấn đề về cải cách thủ tục hành chính phải được ưu tiên, quan tâm.
Năm là, Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên: Bên cạnh văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo các nguyên tắc trên thì nội dung phải tuân thủ các yêu cầu về quốc phòng, an ninh trong những giai đoạn nhất định, giữ gìn, bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc phòng của các cơ quan nhà nước, của xã hội; không cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế, tương thích với các cam kết trong các điều ước quốc tế.
Sáu là, Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Trong quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thì việc công khai bắt đầu ngay từ khi tiến hành xây dựng dự thảo văn bản, công khai lấy ý kiến của các tổ chức cá nhân, đăng trên công thông tin điện tử của cơ quan đơn vị. Khi có kiến nghị phản ánh phải tiếp nhận, phản hồi ý kiến rõ ràng.
1.2.3. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của UBND cấp tỉnh, thì hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đóng vai trò hết sức quan trọng, thông qua hoạt động này, UBND cấp tỉnh mới cụ thể các các chủ trương, chính sách của cơ quan nhà nước đến từng đối tượng cụ thể trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh phải tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng hết sức chặt chẽ. Trình tự, thủ tục xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh được quy định cụ thể tại Chương IX Luật năm 2015.
Trình tự, thủ tục soạn thảo quyết định quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh bao gồm các bước sau:
Bước thứ nhất, Lập đề nghị xây dựng và soạn thảo quyết định: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện khi tiến hành tham mưu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng quyết định của UBND tỉnh gửi Văn phòng UBND cấp tỉnh. Văn phòng UBND cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định là các sở, ban, ngành được Chủ tịch UBND cấp tỉnh phân công chủ trì soạn thảo quyết định có trách nhiệm tổ chức soạn thảo quyết định. Các sở, ban, ngành tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương mình, nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cấp tỉnh và các tài liệu có liên quan đến nội dung dự thảo quyết định cần xây dựng.
Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo; Tổ chức đánh giá tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có). Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Bước thứ hai, Tổ chức lấy ý kiến dự thảo quyết định: các sở, ban, ngành sau khi thực hiện bước thứ nhất xong, tiến hành tổ chức lấy ý kiến dự thảo quyết định. Cụ thể dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Các sở, ban, ngành chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản. Cơ quan, tổ chức được lấy kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Bước thứ ba, Gửi Sở Tư pháp thẩm định: Theo Luật năm 2015 quyết định quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh trước khi ban hành phải gửi Sở Tư pháp thẩm định. Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình UBND cấp tỉnh ban hành. Cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Sở Tư pháp để thẩm định, thời gian gửi theo Luật năm 2015 là chậm nhất 20 ngày trước ngày UBND tỉnh họp. Thời gian thực hiện thẩm định 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Đối với dự thảo quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Đây cũng là một khâu mới trong bước thực hiện thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật so với Luật năm 2004.
Bước thứ tư, Xem xét, thông qua dự thảo quyết định: Các sở, ban, ngành chủ trì soạn thảo sau khi Sở Tư pháp thẩm định xong, thực hiện tiếp thu, chỉnh sửa giải trình và trình hồ sơ dự thảo quyết định đến UBND cấp tỉnh. Hồ sơ gồm có: Tờ trình, dự thảo quyết định, báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, …. Văn phòng UBND cấp tỉnh là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh do các sở, ban, ngành trình. Theo Điều 132 Luật năm 2015 thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm: tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp của UBND cấp tỉnh thì theo trình tự sau đây: Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định; Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; Đại diện Văn phòng UBND cấp tỉnh trình bày ý kiến; UBND cấp tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND cấp tỉnh biểu quyết tán thành. Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Bước thứ năm, Đăng công báo, đưa tin về quyết định: Văn phòng UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định đã được Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành đến các cơ quan, tổ chức phải thi hành, chuyển đăng tải lên trên Trung tâm công báo và tin học tỉnh, gửi Sở Tư pháp đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Báo Quảng Ngãi, Đài phát thanh truyền hình tỉnh để đưa tin. Cụ thể xem hình 1.1. Sơ đồ trình tự, thủ tục xây dựng quyết định quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh.
- Lập đề nghị. Cơ quan được phân công soạn thảo tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước và các văn bản có liên quan
- Xây dựng tờ trình, dự thảo quyết định;
- Đánh giá tác động của quyết định (trường hợp quy định cụ thể chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
- Đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có).
Cơ quan thẩm định: Sở Tư pháp
Thời gian gửi báo cáo thẩm định: 10 ngày kể từ ngày nhận đử hồ sơ hợp lệ.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định
- Văn phòng UBND cấp tỉnh thực hiện việc đăng Công báo quyết định.
- Sở Tư pháp đăng tải trên cơ sở dự liệu quốc gia về pháp luật, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
1.2.4. Hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “hiệu lực” được hiểu là “tác dụng thực tế, đúng như yêu cầu” hoặc “giá trị thi hành” của văn bản [42, tr98]. Như vậy, với cách hiểu này thì hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được hiểu là hiệu lực pháp lý hoặc hiệu lực thực tế của văn bản quy phạm pháp luật. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh thì hiệu lực là một vấn đề hết sức quan trọng nó thể hiện giá trị pháp lý của các quy định trong văn bản sau khi được ban hành, được áp dụng, triển khai thực hiện. Theo quy định hiện nay tại Luật năm 2015 thì hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh được xác định như sau:
Một là, thời điểm có hiệu lực của văn bản: Tại Điều 151 Luật năm 2015 quy định “1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng …; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; UBND cấp tỉnh; …; 2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, …” và Điều 74 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP “Hiệu lực thi hành của văn bản phải được xác định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản”. Như vậy, theo các quy định nêu trên thì thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và phải được xác định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản. So với Luật năm 2004, thì Luật năm 2015 có điểm mới trong cách quy định hiệu lực của văn bản phải quy định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu trong văn bản.
Ngoài ra, trong một số trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. Đó là trường hợp được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, trường hợp này văn bản phải được đăng ngay trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, đăng công báo của UBND tỉnh chậm nhất sau 03 ngày, kể từ ngày ký ban hành văn bản. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Hai là, hiệu lực về không gian là giới hạn về phạm vi đơn vị hành chính chịu sự điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật, trong đó bao gồm đối với đối tượng áp dụng đối với đơn vị hành chính đó. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh chỉ điều chỉnh đối với những cá nhân, tổ chức cư trú tại địa bàn tỉnh đó. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 155 Luật năm 2015 thì “Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó. Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương được xác định như sau: Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế; ….”. Như vậy, văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Ngãi và phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó. Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương được xác định cho phù hợp trên cơ sở quy định của Luật năm 2015.
1.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi được ban hành với số lượng tương đối lớn. Các văn bản khi xây dựng, ban hành đều đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành theo quy định của Luật năm 2015. Văn bản sau khi ban hành đã đi vào cuộc sống góp phần vào việc quản lý xã hội tại địa phương. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh được đánh giá có chất lượng cao thì nội dung các quy định trong văn bản đó phải phù hợp với điều kiện khách quan của đời sống xã hội, do đó sẽ có khả năng rất lớn tác động vào các quan hệ xã hội. Chất lượng của văn bản có mối quan hệ mật thiết với tính khả thi của văn bản.
Như vậy, ta có thể hiểu tiêu chuẩn đánh giá chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh là chuẩn mực, thước đo để xác định giá trị của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc tác động vào các mối quan hệ xã hội tồn tại tại địa phương. Các tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở pháp lý, lý luận và thực tiễn, đảm bảo nguyên tắc khách quan, toàn diện. Theo đó, văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh được đánh giá chất lượng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: Điều này có nghĩa là quyết định của UBND cấp tỉnh phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, pháp lệnh và phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, phù hợp với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. Không mâu thuẫn, chồng chéo trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh phải tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Một văn bản quy phạm pháp luật ban hành phải đảm bảo đúng nguyên tắc về thẩm quyền, thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Luật năm 2015. UBND nhân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định quy phạm pháp luật, đó là thẩm quyền về hình thức. Còn thẩm quyền về nội dung là văn bản đó phải đúng với thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ mà UBND cấp tỉnh có thẩm quyền và thẩm quyền được các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải minh bạch trong các quy định mà văn bản đó điều chỉnh. Công khai, minh bạch ngay từ khâu xây dựng, thực hiện lấy ý kiến tất cả các đối tượng tác động, đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử, khảo sát lấy ý kiến của nhân dân….Việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến của nhân dân phải cụ thể, rõ ràng, có giải thích, tổng hợp tiếp thu hay không thu. Để đảm bảo khi văn bản ban hành phù hợp với thực tiễn và đảm bảo quyền và lợi ích của người dân.
Thứ tư, văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh phải bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện: Văn bản khả thi là văn bản khi ban hành có hiệu lực áp dụng phù hợp với các đối tượng mà văn bản đó điều chỉnh. Văn bản phải có khả năng giải quyết được những vấn đề tồn tại và đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước của địa phương, các phương án giải quyết vấn đề quy định trong dự thảo văn bản phải đạt tiêu chí tiết kiệm chi phí, có khả năng dự báo và tác động tích cực lên các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội tại địa phương. Văn bản phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Văn bản ban hành được áp dụng lâu dài, ổn định, không phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần, vừa ban hành đã phải bãi bỏ.
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động có vai trò quan trọng đối với chính quyền địa phương các cấp. Thông qua hoạt động này để quản lý xã hội. Theo Luật năm 2015 thì UBND cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế – xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương (Điều 28). Chính vì vậy, hoạt động này chịu nhiều yếu tố tác động như điều kiện tư nhiên, kinh tế – xã hội của địa phương; Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương quy định về ngành lĩnh vực rõ ràng, không chồng chéo, kịp thời, đồng bộ; Kỹ năng soạn thảo của người cán bộ, công chức; Dư luận xã hội; ….Cụ thể:
Thứ nhất, về điều kiện tư nhiên, kinh tế – xã hội: Văn bản được xây dựng và ban hành đều phải dựa trên những điều kiện đặc thù của từng vùng miền của địa phương mà quy định cho phù hợp. Đối với những địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau thì có những quy định chính sách đặc thù khác nhau. Do vậy, trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa phương thì vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương quy định về ngành lĩnh vực rõ ràng, không chồng chéo, kịp thời, đồng bộ: Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền địa phương. Bởi vì, các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương là căn cứ về thẩm quyền và nội dung để địa phương ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý các ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trên cơ sở thẩm quyền được giao tại các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương địa phương thực hiện việc xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương cho phù hợp.
Thứ ba, Kỹ năng soạn thảo của người cán bộ, công chức: Chất lượng của hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, mà cụ thể là văn bản có tính khả thi, hiệu lực và hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật phụ thuộc nhiều vào kỹ năng soạn thảo của người cán bộ, công chức soạn thảo. Việc chuyển tải các quy định, chính sách của Đảng, nhà nước thành các quy phạm pháp luật thành công phụ thuộc lớn vào người cán bộ, công chức trực tiếp soạn thảo. Vì vậy, đây là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Cán bộ, công chức có nhận thức tốt, có trình độ hiểu biết xã hội, am hiểu nhất định của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực quan hệ xã hội đang cần có pháp luật điều chỉnh thì sẽ tham mưu sẽ tốt, văn bản có chất lượng.
Thứ tư, Dư luận xã hội: Dư luận xã hội là nguồn thông tin phản hồi có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực đối với quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Để có được các văn bản quy phạm pháp luật vừa phù hợp với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương còn phải sát thực tế, có tính khả thi cao, trước khi xây dựng, soạn thảo các cơ quan soạn thảo phải nắm bắt được thực trạng tư tưởng, tâm lý của các đối tượng xã hội mà văn bản quy phạm pháp luật đó tác động trực tiếp vào. Mọi chủ trương, chính sách pháp luật khó có thể trở thành hiện thực nếu không hợp lòng dân, không được nhân dân ủng hộ. Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật […]