Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học khối ngành kinh tế của sinh viên: Trường hợp nghiên cứu tại trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Chương 4 trình bày kết quả kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đưa ra trong mô hình với phương pháp kiểm định được tiến hành với phần mềm SPSS 20.
Tổng quan về HUB
Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh (HUB), thành lập ngày 16/12/1976, là một trong những cơ sở giáo dục đại học hàng đầu tại Việt Nam. Với sứ mệnh cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, thực hiện các nghiên cứu mang tầm ảnh hưởng, cùng các hoạt động tư vấn và phục vụ cộng đồng, HUB không ngừng đổi mới để xây dựng hệ sinh thái giáo dục sáng tạo, giúp sinh viên phát triển toàn diện với tinh thần phụng sự.
HUB hướng đến trở thành đại học đa ngành và liên ngành có uy tín trong khu vực Đông Nam Á, tiên phong ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy, nghiên cứu và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Với triết lý giáo dục “Khai phóng – Liên ngành – Trải nghiệm” cùng hệ giá trị cốt lõi “Chính trực – Đoàn kết – Tiên phong,” HUB luôn là địa chỉ tin cậy cho những ai mong muốn học tập và phát triển toàn diện.
Trường sở hữu cơ sở vật chất hiện đại, bao gồm hai cơ sở tại trung tâm TP.HCM và một cơ sở rộng hơn 11 hecta tại TP. Thủ Đức. HUB có hội trường lớn, hơn 150 giảng đường, khu tự học, phòng Digital Banking, phòng dữ liệu tài chính, sàn giao dịch chứng khoán thực nghiệm, và nhiều phòng thực hành chuyên sâu. Hệ thống ký túc xá tại Thủ Đức có sức chứa hơn 3.000 sinh viên, cùng các tiện ích thể thao, nhà ăn, siêu thị và không gian xanh thoáng mát. Thư viện rộng 2.400 m² với hàng chục nghìn đầu sách và cơ sở dữ liệu trực tuyến hiện đại là nguồn tài nguyên học tập phong phú.
Chương trình đào tạo của HUB đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế với hơn 40 chương trình ở các bậc đại học, thạc sĩ, và tiến sĩ. HUB đặc biệt chú trọng các ngành học mới như Trí tuệ nhân tạo, Fintech, Digital Marketing, và Blockchain.
Tất cả chương trình đều được kiểm định chất lượng trong nước và quốc tế, trong đó HUB thuộc top 3% đại học tại Việt Nam đạt chuẩn kiểm định quốc tế AUN-QA. Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Đội ngũ giảng viên của HUB bao gồm hơn 200 giáo sư, phó giáo sư và tiến sĩ, chiếm hơn 55% tổng số giảng viên, luôn sẵn sàng đồng hành cùng sinh viên trong học tập và nghiên cứu. Trường cũng tự hào về các thành tựu nghiên cứu nổi bật, hợp tác với nhiều doanh nghiệp, tổ chức quốc tế và xây dựng mạng lưới hơn 81 đối tác toàn cầu. Các chương trình trao đổi sinh viên quốc tế như 3+1+4 với NUS là minh chứng cho chiến lược hợp tác bền vững của HUB.
Sinh viên HUB luôn được hỗ trợ tối đa với tỷ lệ việc làm sau tốt nghiệp đạt 95-98%. Các trung tâm hỗ trợ việc làm, hội chợ việc làm cùng mạng lưới cựu sinh viên thành đạt chính là cầu nối quan trọng giữa sinh viên và doanh nghiệp.
HUB không chỉ là nơi đào tạo mà còn là môi trường nuôi dưỡng những ước mơ, đam mê, góp phần vào sự phát triển của xã hội và ngành ngân hàng trong thời kỳ hội nhập quốc tế và chuyển đổi số. (Thông tin từ HUB website)
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Sau khi khảo sát online, thu về 335 bảng khảo sát. Tất cả các bảng khảo sát được đưa vào phân tích dữ liệu và được cơ cấu theo các đặc điểm của mẫu như sau.
Số liệu điều tra đối với sinh viên đang theo học tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đó là: Sinh viên năm 1 chiếm 67,2%; Sinh viên năm 2 chiếm 12,5%; Sinh viên năm 3 chiếm 20,3%.
- Số liệu điều tra với các nhóm ngành thuộc trường được thống kê như sau:
Tỉ lệ nam và nữ có sự chênh lệch lớn, với nam chỉ chiếm 20% và nữ chiếm tới 80%. Số liệu này phản ánh thực tế nữ chiếm đa số tại HUB.
4.2. Kiểm định thang đo Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
4.2.1. Kiểm định hệ số tin cậy của thang đo nghiên cứu
Kết quả kiểm tra độ tin cậy thông qua thang đo: Thang đo đặc tính cá nhân (CN); Thang đo đặc điểm trường đại học (DD); Thang đo cơ hội nghề nghiệp (NN); Thang đo sự hấp dẫn của ngành học (NH); Thang đo hình ảnh thương hiệu của cơ sở giáo dục (TH); Thang đo Hoạt động truyền thông (TT); Thang đo quyết định chọn trường (QD) đều đạt yêu cầu và có hệ số Cronbach’s Alpha phù hợp, kết quả chi tiết từng thang đo như sau:
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các biến độc lập
Hệ số KMO = 0,801 nên EFA phù hợp với dữ liệu.
Thống kê của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị mức ý nghĩa là 0,000 0,05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.
Bảng 4.6. Giải thích tổng phương sai cho biến độc lập
Total Variance Explained
Sau khi phân tích, kết quả cho ra 26 biến quan sát ban đầu được nhóm thành 6 nhóm. Giá trị của tổng phương sai trích ra = 62,609% > 50%: Đạt tiêu chuẩn. Từ tổng phương sai trích ta có thể rút ra được 6 nhân tố giải thích được 62,609% độ biến thiên của các biến quan sát.
Bảng 4.7. Ma trận thành phần xoay cho biến độc lập
Ma trận thành phần xoay Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Component | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | |
TT4 | .821 | |||||
TT3 | .780 | |||||
TT2 | .744 | |||||
TT5 | .711 | |||||
TT6 | .703 | |||||
TT1 | .694 | |||||
DD1 | .470 | .257 | ||||
TH2 | .924 | |||||
TH4 | .878 | |||||
TH1 | .817 | |||||
TH3 | .816 | |||||
NN2 | .855 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20
Trong bảng Rotated Component Matrix, ta thấy hệ số tải nhân tố lớn nhất của DD1 = 0,470 trừ đi hệ số tải nhân tố nhỏ nhất của DD1 = 0,257 bằng 0,213 < 0,3 nên loại DD1 khỏi phân tích EFA. Sau khi loại DD1 thu được kết quả như sau:
Bảng 4.8. Ma trận thành phần xoay cho biến độc lập (lần 2)
Ma trận thành phần xoay Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Component | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | |
TT4 | .819 | |||||
TT3 | .787 | |||||
TT2 | .733 | |||||
TT5 | .708 | |||||
TT1 | .704 | |||||
TT6 | .696 | |||||
TH2 | .926 | |||||
TH4 | .878 | |||||
TH3 | .818 | |||||
TH1 | .816 | |||||
NN2 | .854 | |||||
NN1 | .784 | |||||
NN4 | .748 | |||||
NN3 | .743 | |||||
DD5 | .771 | |||||
DD4 | .771 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20
- Trong bảng Rotated Component Matrix, ta thấy 6 biến được chia từ 25 nhân tố như sau:
Nhân tố 1: Gồm có 3 biến quan sát là CN1, CN3, CN2. Các biến đều thuộc yếu tố “Đặc tính cá nhân” nên nhân tố thứ nhất được xác định để đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân đến quyết định của sinh viên. Vì vậy, nhân tố thứ nhất được đặt tên là: “Đặc tính cá nhân” kí hiệu là CN. Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Nhân tố 2: Gồm có 5 biến quan sát là DD2, DD3, DD4, DD5, DD6 đều nằm trong thành phần “Đặc điểm trường đại học” nên nhân tố thứ 2 dùng để đo lường sự ảnh hưởng của đặc điểm trường đại học. Vì vậy, nhân tố 2 được đặt tên là “Đặc điểm trường đại học”, kí hiệu là DD.
Nhân tố 3: Gồm có 4 biến quan sát là NN1, NN2, NN3, NN4 đều nằm trong thành phần “Cơ hội nghề nghiệp” nên nhân tố thứ 3 dùng để đo lường sự ảnh hưởng của cơ hội nghề nghiệp. Vì vậy, nhân tố 3 được đặt tên là “Cơ hội nghề nghiệp”, kí hiệu là NN.
Nhân tố 4: Gồm có 3 biến quan sát là NH1, NH2, NH3 đều nằm trong thành phần “Sự hấp dẫn của ngành học” nên nhân tố thứ 4 dùng để đo lường sự ảnh hưởng của sự hấp dẫn của ngành học. Vì vậy, nhân tố 4 được đặt tên là “Sự hấp dẫn của ngành học”, kí hiệu NH.
Nhân tố 5: Gồm có 4 biến quan sát là TH1, TH2, TH3, TH4 đều nằm trong thành phần “Thương hiệu của cơ sở giáo dục” nên nhân tố thứ 5 dùng để đo lường sự ảnh hưởng của thương hiệu. Vì vậy, nhân tố 5 được đặt tên là “Thương hiệu của cơ sở giáo dục”, kí hiệu là TH.
Nhân tố 6: Gồm có 6 biến quan sát là TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6 đều nằm trong thành phần “Truyền thông” nên nhân tố thứ 6 dùng để đo lường sự ảnh hưởng của truyền thông. Vì vậy, nhân tố 6 được đặt tên là “Truyền thông”, kí hiệu là TT.
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc
Giá trị Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Adequacy (KMO) = 0,807 (0,5 0,807 1). Điều này chứng tỏ dữ liệu được sử dụng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp.
Giá trị Sig. = 0,000 0,05. Do đó, việc kiểm định có ý nghĩa thống kê, các biến quan sát có tương quan với nhau và thỏa mãn điều kiện phân tích nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố (EFA) cho thấy 4 biến quan sát được nhóm thành 1 nhân tố. Phương sai trích đạt 75,102% > 50% tại eigenvalue = 3,004 >1. Vì thế, kết quả EFA thang đo biến phụ thuộc được chấp nhận.
Bảng dữ liệu bên trên cho thấy không có bất kỳ yếu tố tải nào < 0,5 nên điều kiện để phân tích hệ số khám phá là hài lòng: Hệ số tải > 0,5. Như vậy, so với mô hình lý thuyết thì sau khi phân tích EFA mô hình không có sự thay đổi. Các nhân tố Đặc tính cá nhân, Đặc điểm trường đại học, Cơ hội nghề nghiệp, Sự hấp dẫn của ngành học, Thương hiệu của cơ sở giáo dục, Truyền thông được giữ nguyên.
4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
4.3.1. Ma trận hệ số tương quan
Kết quả kiểm tra ma trận tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập CN (Đặc điểm cá nhân), DD (Đặc điểm trường đại học), NN (Cơ hội nghề nghiệp), NH (Sự hấp dẫn của ngành học), TH (Thương hiệu của cơ sở giáo dục), TT (Truyền thông) với biến phụ thuộc QD (Quyết định chọn trường). Kết quả theo bảng 4.9 cho thấy tương quan giữa các biến độc lập với nhau, đồng thời cho thấy tương quan giữa biến phụ thuộc QD với từng biến độc lập.
Bảng 4.12. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc
Correlations
X1 | X2 | X3 | X4 | X5 | X6 | Y | |
Pearson Correlation | 1 | .554** | .667** | .763** | .542** | .454** | .591** |
CN Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | |
N | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 |
Pearson Correlation | .554** | 1 | .685** | .614** | .691** | .572** | .561** |
DD Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | |
N | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 |
Pearson Correlation | .667** | .685** | 1 | .777** | .661** | .510** | .600** |
NN Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | |
N | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 |
Pearson Correlation | .763** | .614** | .777** | 1 | .658** | .543** | .642** |
NH Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | |
N | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 | 335 |
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20 Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc bằng phương pháp Spearman cho thấy mối liên hệ rõ rệt giữa các biến này. Cụ thể, hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập được xác định như sau: yếu tố CN có hệ số 0,591; yếu tố DD là 0,561; yếu tố NN đạt 0,600; yếu tố NH là 0,642; yếu tố TH có hệ số 0,691; và yếu tố TT là 0,623. Tất cả các hệ số này đều có giá trị sig = 0,000, cho thấy sự tương quan mạnh mẽ giữa các biến. Điều này chỉ ra rằng các biến độc lập có khả năng giải thích tốt cho biến phụ thuộc và đồng thời giảm thiểu nguy cơ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Dựa trên những kết quả này, tác giả dự đoán mô hình hồi quy bội sẽ có cấu trúc như sau:
4.3.2. Kiểm định mô hình hồi quy và các giả thuyết nghiên cứu
Sau khi tiến hành chạy hồi quy, kết quả cho thấy những nhân tố nào có mức ảnh hưởng như thế nào đến biến phụ thuộc “Quyết định chọn ngành”. Bên cạnh đó, mô hình hồi quy cũng chỉ ra được các chiều hướng ảnh hưởng của biến độc lập là tích cực (+) hay tiêu cực (-) đến biến phụ thuộc. Không những vậy, mô hình có thể giúp các nhà nghiên cứu phỏng đoán được các mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cụ thể khi biết trước giá trị của chúng.
Kết quả tóm tắt từ mô hình hồi quy sử dụng phương pháp Enter cho thấy giá trị R² điều chỉnh (Adjusted R square) đạt 0,579, cho thấy mô hình nghiên cứu có khả năng giải thích 57,9% biến động của dữ liệu. Chúng ta cũng nhận thấy rằng giá trị R² điều chỉnh (0,579) thấp hơn R² (0,586), điều này cho thấy việc sử dụng R² điều chỉnh để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình là hợp lý hơn, vì nó giúp tránh việc phóng đại mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu.
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, giá trị thống kê F = 77,440, Giá trị sig. = 0,000 cho thấy có cơ sở vững chắc để bác bỏ giả thuyết H0, tức là tập hợp các biến độc lập không có sự liên kết với biến phụ thuộc (ngoại trừ hằng số). Điều này cũng chỉ ra rằng mô hình đã được xây dựng phù hợp với toàn bộ tập dữ liệu thị trường.
Các biến DD và NN có mức ý nghĩa lần lượt là 0,080 và 0,119 đều lớn hơn 0,05 nên loại ra khỏi mô hình.
Dựa vào kết quả này cho phép kết luận, các giả thuyết sau được chấp nhận:
- Giá trị Sig của nhân tố CN < 0,05 do đó có thể chấp nhận giả thuyết H1. Như vậy có thể khẳng định “Đặc điểm cá nhân” có tác động tích cực đến các quyết định chọn ngành của sinh viên HUB.
- Giá trị Sig của nhân tố NH < 0,05 đo đó có thể chấp nhận giả thuyết H4. Như vậy có thể khẳng định “Sự hấp dẫn của ngành học” có tác động tích cực đến các quyết định chọn ngành của sinh viên.
- Giá trị Sig của nhân tố TH < 0,05 do đó có thể chấp nhận giả thuyết H5. Như vậy có thể khẳng định “Thương hiệu của cơ sở giáo dục” có tác động tích cực đến các quyết định chọn ngành của sinh viên.
- Giá trị Sig của nhân tố TT < 0,05 do đó có thể chấp nhận giả thuyết H6. Như vậy có thể khẳng định yếu tố “Truyền thông” có tác động tích cực đến các quyết định chọn ngành của sinh viên.
Các biến độc lập có hệ số beta với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05 là: CN (Đặc điểm cá nhân) có ; NH (Sự hấp dẫn của ngành học) có; TH (Thương hiệu của cơ sở giáo dục) có ; TT (Truyền thông) có . Từ đó có thể kết luận rằng “Yếu tố truyền thông” là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến quyết định chọn ngành của sinh viên Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Hệ số VIF của các biến đều nhỏ hơn 4 (VIF < 4) cho thấy vấn đề đa cộng tuyến không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hồi quy.
Đồng thời, mô hình hồi quy (dạng chưa chuẩn hóa) về quyết định chọn ngành của sinh viên như sau:
Mô hình trên thể hiện: Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
QD là Quyết định chọn trường = 0,346 + 0,275*Truyền thông + 0,191*Cá nhân + 0,186*Ngành học + 0,114*Thương hiệu
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học khối ngành kinh tế của sinh viên HUB là: Đặc điểm cá nhân (CN) cụ thể là:
Sở thích và đam mê cá nhân: Nhiều sinh viên chọn ngành học dựa trên đam mê hoặc sở thích từ trước. Những sinh viên yêu thích kinh tế, tài chính hoặc có mong muốn làm việc trong ngành ngân hàng thường sẽ ưu tiên chọn các ngành học liên quan. Đam mê và sở thích hỗ trợ sinh viên tiếp tục và có động lực học tập trong suốt quá trình học.
Năng lực cá nhân: Năng lực học tập cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành. Những sinh viên có năng lực về toán học, logic hay tư duy phân tích thường sẽ lựa chọn các ngành như Tài chính ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán. Ngược lại, những sinh viên có thế mạnh về giao tiếp, xử lý tình huống thường nghiêng về các ngành Quản trị kinh doanh, Marketing.
Định hướng nghề nghiệp: Sinh viên thường chọn ngành học dựa trên những cơ hội nghề nghiệp trong tương lai. Ngành Tài chính ngân hàng và các ngành liên quan đến kinh tế thường được lựa chọn do có tiềm năng phát triển nghề nghiệp tốt, mức lương hấp dẫn, và cơ hội thăng tiến cao.
Ảnh hưởng từ gia đình và xã hội: Gia đình, đặc biệt là cha mẹ, có thể tác động mạnh mẽ đến quyết định chọn ngành của sinh viên. Nhiều sinh viên phải đối mặt với áp lực từ gia đình để lựa chọn những ngành nghề ổn định và có thu nhập cao. Bên cạnh đó, các xu hướng và nhu cầu của thị trường lao động cũng có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn của sinh viên.
Tự tin và đánh giá bản thân: Một số sinh viên quyết định ngành học dựa trên mức độ tự tin và nhận thức của họ về khả năng tiếp thu kiến thức cũng như khả năng áp dụng vào thực tiễn. Những sinh viên tự tin về khả năng học tập và làm việc trong môi trường áp lực cao có xu hướng chọn những ngành đòi hỏi tính cạnh tranh và sự chuyên môn hóa cao như Ngân hàng, Tài chính quốc tế.
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học khối ngành kinh tế của sinh viên HUB là: Sự hấp dẫn của ngành học (NH) Cụ thể là: Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Cơ hội nghề nghiệp sau khi ra trường: Các ngành học có cơ hội việc làm cao và tiềm năng phát triển sự nghiệp rõ ràng là một trong những yếu tố thu hút sinh viên. Tại HUB, những ngành như tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh thường được lựa chọn vì có khả năng cung cấp nhiều cơ hội làm việc sau khi ra trường. Điều này tạo ra sự hấp dẫn mạnh mẽ, đặc biệt đối với sinh viên muốn có sự ổn định và phát triển sự nghiệp nhanh chóng.
Chất lượng giảng dạy và trang thiết bị: Sự hấp dẫn còn đến từ chất lượng đào tạo của ngành học. Những ngành có chương trình đào tạo tiên tiến, giảng viên uy tín, và cơ sở vật chất hiện đại sẽ thuyết phục sinh viên chọn lựa. Sinh viên muốn được học trong môi trường mà họ tin rằng sẽ giúp họ trang bị kiến thức và kỹ năng thực tế, đáp ứng nhu cầu của thị trường việc làm.
Sự liên kết với doanh nghiệp và cơ hội thực tập: Ngành học có các chương trình liên kết với doanh nghiệp, tạo cơ hội thực tập hoặc việc làm trong khi học cũng là yếu tố tạo nên sức hấp dẫn. Những ngành có sự kết nối chặt chẽ với thực tiễn sẽ khiến sinh viên cảm thấy an toàn hơn khi đầu tư vào ngành học, vì họ có thể thực hành những kiến thức đã học và tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường lao động sau này.
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học khối ngành kinh tế của sinh viên HUB là: Thương hiệu của cơ sở giáo dục (TH) cụ thể là:
Uy tín và danh tiếng: HUB được biết đến với thế mạnh về các ngành liên quan đến kinh tế, tài chính, ngân hàng. Uy tín này tạo nên sức hút lớn đối với sinh viên có nguyện vọng theo học trong các lĩnh vực này. Sinh viên thường tin rằng bằng cấp từ một trường có danh tiếng sẽ giúp họ có lợi thế cạnh tranh hơn khi tìm việc làm sau khi tốt nghiệp.
Chất lượng giảng dạy: Thương hiệu của trường cũng phản ánh chất lượng giảng dạy, bao gồm trang thiết bị, đội ngũ giảng viên, và chương trình học. Một trường có chương trình đào tạo tốt, cập nhật với xu hướng thị trường, và có giảng viên có trình độ cao sẽ thu hút sinh viên có định hướng rõ ràng về nghề nghiệp và mong muốn được đào tạo chuyên sâu.
Mạng lưới cựu sinh viên và quan hệ doanh nghiệp: Một thương hiệu mạnh thường có mạng lưới cựu sinh viên rộng lớn và quan hệ tốt với các doanh nghiệp, tổ chức. cơ hội thực tập, làm việc và mở rộng mạng lưới quan hệ xã hội, nghề nghiệp. Sinh viên sẽ ưu tiên chọn trường và ngành học mà họ tin rằng sẽ mang lại nhiều cơ hội kết nối và phát triển nghề nghiệp trong tương lai.
Hỗ trợ và dịch vụ sinh viên: Các dịch vụ hỗ trợ như tư vấn học tập, hướng nghiệp, các hoạt động bên ngoài giờ học, và cơ hội nghiên cứu cũng là những yếu tố quan trọng mà sinh viên xem xét khi chọn trường và ngành học. Thương hiệu mạnh thường đi kèm với các dịch vụ hỗ trợ sinh viên chất lượng, nâng cao hoạt động trải nghiệm học tập và phát triển cá nhân.
Sự phù hợp với ngành học: Một số trường nổi tiếng về một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể, điều này có thể định hướng sinh viên chọn các ngành học mà trường có thế mạnh. Ví dụ, sinh viên chọn HUB vì biết trường này có chương trình đào tạo mạnh về tài chính, ngân hàng, và các lĩnh vực kinh tế khác. Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học khối ngành kinh tế của sinh viên HUB là: Yếu tố Hoạt động truyền thông (TT) cụ thể là:
Quảng cáo và truyền thông đại chúng: Các chiến dịch quảng cáo thông qua các kênh truyền thông đại chúng như tivi, báo chí, và đài phát thanh, nâng cao hiểu biết của sinh viên và phụ huynh về HUB. Thông qua các quảng cáo chuyên nghiệp, các thông điệp về chất lượng giáo dục, chương trình giảng dạy uy tín và cơ hội nghề nghiệp của trường được truyền tải rộng rãi, tạo ấn tượng mạnh mẽ trong suy nghĩ của những người có nhu cầu học tập.
Truyền thông trực tuyến và mạng xã hội: Trong thời đại kỹ thuật số, sinh viên ngày càng phụ thuộc vào các nền tảng trực tuyến như Facebook, Instagram, YouTube, và TikTok để thu thập thông tin. HUB sử dụng các trang mạng xã hội để quảng bá các hoạt động nổi bật, chương trình học, cơ hội học bổng và các thành tích của sinh viên, giúp thu hút sự chú ý của người xem. Những bài đăng tương tác cao, video về trải nghiệm thực tế của sinh viên, và thông tin chi tiết về các ngành học giúp sinh viên dễ dàng hình dung được môi trường học tập và các ngành tại trường, từ đó tác động đến quyết định chọn ngành.
Website và thông tin chính thức của trường: Website chính thức của HUB đóng vai trò là nguồn thông tin chính thống và chi tiết nhất về các chương trình đào tạo, ngành học, và cơ hội nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Việc truy cập thông tin dễ dàng và có cấu trúc rõ ràng giúp sinh viên tìm hiểu về các ngành học và chương trình đào tạo một cách hiệu quả. Ngoài ra, các chương trình tư vấn hướng nghiệp trực tuyến, blog và bài viết từ chuyên gia cũng hỗ trợ sinh viên trong quá trình ra quyết định.
Chương trình tư vấn tuyển sinh và sự kiện offline: Các hoạt động tư vấn tuyển sinh và sự kiện như ngày hội hướng nghiệp, hội thảo tuyển sinh, và chương trình “Open Day” tổ chức tại trường cung cấp cơ hội cho sinh viên gặp gỡ trực tiếp với giảng viên, cựu sinh viên, và các chuyên gia trong ngành. Những thông tin và kinh nghiệm thực tế được chia sẻ trong các sự kiện này giúp sinh viên có cái nhìn chi tiết và thực tế hơn về các ngành học, từ đó dễ dàng đưa ra quyết định chọn ngành phù hợp với năng lực và nguyện vọng của bản thân. Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Truyền miệng và đánh giá từ sinh viên, cựu sinh viên: Truyền thông truyền miệng vẫn giữ một vai trò quan trọng trong việc tác động đến quyết định chọn ngành của sinh viên. Những chia sẻ, đánh giá và kinh nghiệm từ các sinh viên đang học hoặc cựu sinh viên về chất lượng giảng dạy, môi trường học tập, cơ hội việc làm sau khi ra trường có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự lựa chọn ngành học của sinh viên tương lai. Nhờ vào các nhóm trên mạng xã hội hoặc qua các buổi giao lưu, sinh viên mới có thể hỏi và nhận được thông tin trực tiếp từ những người đã trải qua quá trình học và rèn luyện tại trường, giúp họ đưa ra quyết định chính xác hơn.
Đối tác truyền thông và hợp tác quốc tế: HUB thường hợp tác với các đối tác quốc tế và tham gia vào các dự án hợp tác nghiên cứu, đào tạo toàn cầu. Việc truyền thông về các cơ hội du học, chương trình trao đổi sinh viên và hợp tác quốc tế cũng là một yếu tố hấp dẫn đối với những sinh viên có mong muốn phát triển trong môi trường toàn cầu hóa, giúp họ quyết định chọn các ngành học có tính quốc tế và cơ hội tiếp cận với các nền giáo dục nước ngoài.
Mặc dù các biến DD và NN có mức ý nghĩa có giá trị lớn hơn 0,05 và bị loại khỏi mô hình nghiên cứu nhưng xét thấy các yếu tố này là những yếu tố có tính đặc thù của HUB, HUB có 2 cơ sở đào tạo tại trung tâm quận 1 TP. Hồ Chí Minh và tại TP. Thủ Đức, trong đó có cơ sở Thủ Đức với tổng diện tích lên đến 11 hecta, với cơ sở vật chất khang trang đầy đủ, với phòng học, phòng máy tính, phòng thực hành, phòng hội trường lớn, khu thể thao vui chơi giải trí, căng tin, khu ký túc xá đầy đủ tiện nghi…Bên cạnh đó HUB có mối quan hệ rộng lớn với các doanh nghiệp, ngân hàng, các cơ quan, có thể hỗ trợ sinh viên sau khi ra trường. Đó cũng chính là một trong những điểm nổi bật của HUB vì thế tác giả vẫn giữ lại và đưa vào phân tích về sau và gợi ý hàm ý quản trị dựa trên sự phù hợp với HUB.
4.3.3 Kiểm tra sự vi phạm các giả định mô hình hồi quy Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
- Giả định liên hệ tuyến tính
Hệ số hồi quy được thể hiện trong kết quả phân tích ở bảng 4.11:
Durbin – Watson = 1,996 (xấp xỉ = 2)
Có thể kết luận rằng không tồn tại mối tương quan giữa các phần dư, nghĩa là giả định này không bị vi phạm.
- Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối của chúng gần như là phân phối chuẩn, với giá trị trung bình xấp xỉ 0 và độ lệch chuẩn khoảng 0,991. Vì vậy, có thể khẳng định rằng giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4.1. Phân phối chuẩn của phần dư
Kết quả được trình bày trong bảng 4.13 cho thấy tất cả các giá trị dung sai đều lớn hơn 0,5 và các giá trị VIF đều nhỏ hơn 4, điều này chỉ ra rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến xuất hiện.
- Giả định liên hệ tuyến tính
Biểu đồ phân tán của các phần dư đã được chuẩn hóa cho thấy rằng các phần dư này phân bố ngẫu nhiên xung quanh đường thẳng đi qua tung độ 0, mà không tuân theo một hình thức hay quy luật nào nhất định. Do đó, có thể kết luận rằng giả thuyết về mối quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Hình 4.2. Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Dựa vào mô hình hồi quy và các hệ số Beta ta có thể thấy mức độ ảnh hưởng của 6 nhân tố ảnh hưởng từ cao tới thấp như sau: “Hoạt động truyền thông” (0,275), “Đặc tính cá nhân” (0,191), “Hấp dẫn của ngành học” (0,186), “Hình ảnh thương hiệu của cơ sở giáo dục” (0,114). Việc đánh giá được mức độ tác động của các yếu tố sẽ giúp cho việc đề xuất các hàng ý quản trị.
Đối với yếu tố “Hoạt động truyền thông”, kết quả hồi quy có hệ số Beta 0,275. Thể hiện đây là nhân tố có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất và cso sự tương quan cùng chiều với “Quyết định chọn trường khối ngành kinh tế” của sinh viên. Với ý nghĩa rằng, khi yếu tố “Hoạt động truyền thông” tăng thêm 1 đơn vị thì “Quyết định chọn trường khối ngành kinh tế” tăng thêm 0,275 đơn vị, có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của Trần Dục Thức và Dương Thị Bình (2020), BBJ Napitupulu (2023).
Đối với yếu tố “Đặc tính cá nhân” kết quả hồi quy có hệ số Beta là 0,191 thể hiện đây là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ 2 và có sự tương quan cùng chiều với “Quyết định chọn trường khối ngành kinh tế” của sinh viên, Có ý nghĩa rằng, khi yếu tố “Đặc tính cá nhân” tăng thêm 1 đơn vị thì “Quyết định chọn trường khối ngành kinh tế” tăng thêm 0.191 đơn vị, có sự tương đồng với Chapman (1981)
Yếu tố “Sự hấp dẫn của ngành học” có kết quả hồi quy hệ số Beta là (0,186) thể hiện đây là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ 3 và có sự tương quan cùng chiều với “Quyết định chọn trường khối ngành kinh tế” của sinh viên, Có ý nghĩa rằng, khi yếu tố “Sự hấp dẫn của ngành học” tăng thêm 1 đơn vị thì “Quyết định chọn trường khối ngành kinh tế” tăng thêm 0,186 đơn vị, có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hương (2020) và Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009).
Yếu tố “Hình ảnh thương hiệu của cơ sở giáo dục” có kết quả hồi quy hệ số Beta là 0,114 thể hiện đây là yếu tố có ảnh hưởng thứ 4 và có sự tương quan cùng chiều với “Quyết định chọn trường khối ngành kinh tế” của sinh viên, Có ý nghĩa rằng, khi yếu tố: “Hình ảnh thương hiệu của cơ sở giáo dục” tăng thêm 1 đơn vị thì “Quyết định chọn trường khối ngành kinh tế” tăng thêm 0,114 đơn vị, có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của Umin Kango (2021), Han (2014) và Phạm Thị Ly và các cộng sự (2016).
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Chương 4 đã thực hiện việc phân tích và trình bày các đặc điểm của mẫu nghiên cứu, đồng thời báo cáo kết quả kiểm tra các thang đo. Dữ liệu được thu thập và tổng hợp đã được xử lý bằng phần mềm SPSS. Đầu tiên, một thống kê mô tả mẫu đã được thực hiện nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về số lượng và tỷ lệ của các nhóm khác nhau trong mẫu theo từng biến kiểm soát. Sau đó, các thang đo đã được đánh giá thông qua kiểm định EFA và độ tin cậy đã được xác định bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Cuối cùng, phân tích hồi quy tuyến tính được thực hiện dựa trên mô hình lý thuyết đã đề ra. Kết quả cho thấy tất cả các thang đo đều đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy và có giá trị. Phân tích hồi quy chỉ ra rằng có bốn yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành học của sinh viên tại HUB, bao gồm đặc điểm cá nhân, sự hấp dẫn của ngành học, thương hiệu của cơ sở giáo dục và yếu tố truyền thông.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Trên cơ sở lý thuyết và mô hình được tạo nên với kết quả nghiên cứu đã trình bày ở các chương trước tác giả có kết luận như sau:
Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học khối ngành kinh tế của sinh viên, trường hợp nghiên cứu tại trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh” đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra là chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cụ thể gồm: (1) Truyền thông (TT) có β=0,275; (2) Đặc tính cá nhân (CN) ) có β=0,191; Sự hấp dẫn của ngành học (NH) có β=0,186; (4) Hình ảnh thương hiệu của cơ sở giáo dục (TH) có β=0,114; (5) Cơ hội nghề nghiệp (NN) có β=0,104; (6) Đặc điểm trường đại học (DD) β= 0,098. Thông qua phân tích hồi quy cho thấy 06 yếu tố trên đều đạt độ tin cậy cao, có tác động đến quyết định lựa chọn trường đại học của sinh viên và sắp xếp theo mức độ giảm dần. Mô hình nghiên cứu giải thích được mối liên hệ của 06 yếu tố trên với quyết định chọn trường đại học của sinh viên là biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa rằng khi sinh viên nhận thấy sự phù hợp của đặc tính cá nhân mình với trường đại học thì đặc điểm của trường càng tốt, cơ hội tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp càng cao, trường có chương trình đào tạo đa dạng và hấp dẫn, đáp ứng nguồn kiến thức cho thực tiễn công việc càng nhiều, hình ảnh thương hiệu càng nổi tiếng càng có giá trị, các kênh truyền thông hoạt động hiệu quả thì càng có lợi thế trong việc thu hút sinh viên theo học càng nhiều.
Trong số 06 yếu tố tác động, “Hoạt động truyền thông” có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định chọn trường đại học của sinh viên. Với sự cạnh tranh gay gắt giữa các trường công lập, tư thục và quốc tế hiện nay, sinh viên có vô vàn lựa chọn. Trường nào truyền thông hiệu quả, cung cấp thông tin đầy đủ, nhanh chóng và làm nổi bật được ưu thế riêng sẽ thu hút được nhiều sinh viên. Ngược lại, yếu tố “Đặc điểm của trường đại học” lại có ít ảnh hưởng hơn, do thời điểm sinh viên chọn nguyện vọng thường là khi họ còn đang học THPT. Khi đó, họ quan tâm nhiều hơn đến thương hiệu trường có phù hợp với cá tính cá nhân, ngành học có tiềm năng hay cơ hội nghề nghiệp sau tốt nghiệp.
5.2. Đề xuất một số hàm ý quản trị từ kết quả nghiên cứu Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Dựa vào những kết quả nghiên cứu đã được phân tích trong chương 4, tác giả đưa ra một số gợi ý quản lý cụ thể cho từng yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường học của sinh viên. Cần chú trọng đến việc cải thiện chất lượng toàn diện ở tất cả các yếu tố, nhưng cần thực hiện theo thứ tự ưu tiên, tập trung vào những yếu tố có tác động mạnh mẽ trước, sau đó mới đến những yếu tố có ảnh hưởng ít hơn. Mục tiêu là nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các cơ sở giáo dục trong bối cảnh hiện tại.
5.2.1. Về yếu tố hoạt động truyền thông
Kết quả phân tích ở chương 4 cho thấy yếu tố hoạt động truyền thông được đánh giá có ảnh hưởng mạnh nhất (Beta = 0.275) đối với quyết định chọn trường của sinh viên. Việc đẩy mạnh hoạt động của truyền thông là cần thiết và đóng vai trò then chốt trong công tác tuyển sinh, thu hút người học tại các cơ sở đào tạo. Qua bảng thống kê giá trị trung bình của thang đo cho ta thấy, các biến TT1, TT5, TT6 đều cho kết quả các giá trị trung bình lớn hơn các biến khác vì thế để hấp dẫn sinh viên quyết định chọn trường đại học, các trường cần xây dựng một chiến lược truyền thông toàn diện, rõ ràng và cụ thể, bao gồm cả các kênh trực tuyến và ngoại tuyến. Việc này đảm bảo thông tin được truyền tải một cách hiệu quả và đồng nhất, giúp người học dễ dàng tiếp cận các thông tin cần thiết.
Ngoài ra, các trường cũng nên tăng cường sự hiện diện trên mạng xã hội bằng cách đầu tư vào việc xây dựng các trang mạng xã hội năng động, trẻ trung sáng tạo, cung cấp nội dung hữu ích và hấp dẫn. Các dạng nội dung như video, livestream sự kiện, hoặc bài viết chia sẻ kinh nghiệm học tập, giải đáp các băn khoăn về ngành học, định hướng công việc tương lai sẽ tạo ra sự kết nối mạnh mẽ với thí sinh, từ đó thu hút sự chú ý của họ.
Bên cạnh đó, việc phát triển nội dung gợi mở và tương tác là rất quan trọng. Các trường cần tạo ra những nội dung không chỉ đơn thuần cung cấp thông tin mà còn khuyến khích thí sinh đặt câu hỏi và tham gia thảo luận. Các buổi hỏi đáp trực tuyến với giảng viên và cựu sinh viên có thể tạo ra một không gian thân thiện, giúp người học cảm thấy thoải mái khi chia sẻ ý kiến và thắc mắc. Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Hơn nữa, các trường nên thiết lập cơ chế để thu thập ý kiến và phản hồi từ sinh viên hiện tại và cựu sinh viên, đặc biệt là xây dựng mạng lưới cựu người học rộng lớn, việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ mà còn tạo ra những câu chuyện thành công để quảng bá hình ảnh của trường, từ đó tạo niềm tin với thí sinh và phụ huynh.
Tổ chức các sự kiện truyền thông thường xuyên như hội thảo, các buổi chia sẻ, giải đáp và ngày hội tuyển sinh cũng là một yếu tố then chốt. Những sự kiện này nên được diễn ra định kỳ để tạo điều kiện cho thí sinh và phụ huynh tìm hiểu trực tiếp về trường, nâng cao sự tin cậy và sự quan tâm đối với môi trường học tập.
Chú trọng xây dựng đội ngũ truyền thông mạnh, giỏi về kỹ năng, trình độ và kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực bao gồm cả online lần offline. Đào tạo chuyên nghiệp về kỹ năng giao tiếp, xây dựng chiến lược truyền thông, chạy quảng cáo, nắm bắt thông tin và hiểu biết sâu sắc về chương trình đào tạo, các ngành học. Sự tận tâm và chuyên nghiệp của họ sẽ đóng góp đáng kể vào việc hình thành hình ảnh tích cực của trường.
Xây dựng chiến lược mỗi người là một kênh truyền thông nhỏ, truyền thông từ các cá nhân, cán bộ, giảng viên, sinh viên trường, cập nhật liên tục các thông tin tích cực về trường, tích cực tham gia các hoạt động tập thể nhằm truyền thông hình ảnh thương hiệu trường. Đẩy mạnh truyền thông truyền miệng từ mỗi một thành viên trong tập thể chung của nhà trường. xây dựng các kênh hotline ở các khoa, ngành để giải đáp thắc mắc kịp thời về các ngành học, và định hướng nghề nghiệp.
Tăng cường kết nối, tạo các nguồn học bổng, tặng quà với các trường THPT để giao lưu, trao đổi, nắm bắt được thông tin, nguyện vọng và để truyền thông kịp thời các thế mạnh của trường tới các em học sinh, phụ huynh.
Cuối cùng, thông tin tuyển sinh cần được tích hợp đồng bộ trên nhiều nền tảng khác nhau, bao gồm website, fanpage và ứng dụng di động, để bảo đảm rằng sinh viên có thể dễ dàng tiếp cận thông tin một cách thuận tiện và nhanh chóng. Bằng cách thực hiện những hàm ý này, các trường đại học có khả năng nâng cao hiệu quả truyền thông, thu hút thêm sinh viên và củng cố thương hiệu của mình trong lĩnh vực giáo dục.
5.2.2. Về yếu tố đặc tính cá nhân Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Yếu tố đặc tính cá thể (Beta = ) có ảnh hưởng mạnh thứ 2 đến quyết định chọn trường đại học của sinh viên. Thông qua bảng thống kê giá trị trung bình của thang đo cho thấy CN1 và CN 3 có giá trị cao nhất, do đó hàm ý quản trị liên quan đến yếu tố đặc tính cá nhân ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của sinh viên đòi hỏi các trường cần xây dựng một chương trình hướng dẫn tuyển sinh cá nhân hóa, giúp các bạn học sinh nhận diện rõ ràng sở thích, đam mê và khả năng của chính mình. Tìm hiểu về tâm lý, mong muốn để tiếp cận và thu hút sự quan tâm cũng như ưu tiên của các bạn. Để làm được điều này, các trường nên tổ chức các tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi và các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm cung cấp thông tin toàn diện về các ngành học và cơ hội nghề nghiệp tương lai. Đồng thời, việc phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua các khóa học giao tiếp, quản lý thời gian và tư duy phản biện là rất quan trọng, vì những năng lực này không chỉ giúp sinh viên cảm thấy tự tin hơn trong quyết định chọn trường mà còn giúp đỡ họ trong quá trình học hành. Ngoài ra, các trường cần cung cấp dữ liệu cập nhật về yêu cầu nhân lực và xu hướng thị trường lao động, giúp sinh viên có cái nhìn thực tế và dễ dàng đưa ra lựa chọn đúng đắn. Cuối cùng, khuyến khích sự tham gia của gia đình vào quá trình quyết định sẽ tạo ra một môi trường hỗ trợ tốt hơn cho sinh viên, từ đó nâng cao sự hài lòng và thành công trong học tập. Thực hiện những hàm ý này sẽ giúp các trường đại học tạo ra môi trường học tập thuận lợi và thu hút được nhiều sinh viên hơn.
5.2.3. Về yếu tố sự hấp dẫn của ngành học
Yếu tố sự hấp dẫn của ngành học là yếu tố có tác động mạnh thứ 3 với Beta= 0,186 Hàm ý quản trị cho nhân tố sự hấp dẫn của ngành học trong quyết định chọn ngành của sinh viên HUB nhấn mạnh rằng trường cần tập trung vào việc nâng cao cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên sau khi tốt nghiệp bằng cách xây dựng mạng lưới cựu người học, những người đã có những thành công nhất định trong xã hội để hỗ trợ kiến tập, thực tập, và việc làm cho các em sau khi trở thành sinh viên của trường. Các ngành như tài chính, ngân hàng và quản trị kinh doanh cần được quảng bá mạnh mẽ nhờ vào tiềm năng việc làm cao và phát triển nghề nghiệp rõ ràng.
Để tăng cường sự hấp dẫn, trường cũng cần đảm bảo chất lượng giảng dạy thông qua việc đầu tư vào chương trình học, giảng viên uy tín và cơ sở vật chất hiện đại. Một môi trường học tập tốt sẽ hỗ trợ sinh viên cảm thấy tự tin hơn về khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường việc làm. Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Việc thiết lập các chương trình liên kết với doanh nghiệp để tạo cơ hội thực tập và việc làm trong quá trình học cũng là rất quan trọng. Sự kết nối chặt chẽ này không chỉ giúp sinh viên áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của họ trong thị trường lao động. Tóm lại, để thu hút sinh viên, trường cần chú trọng phát triển sự hấp dẫn của các ngành học thông qua việc nâng cao cơ hội nghề nghiệp, chất lượng giảng dạy và mối quan hệ với các doanh nghiệp.
5.2.4. Về yếu tố hình ảnh thương hiệu
Bảng 5.4. Thống kê giá trị trung bình của thang đo Hình ảnh thương hiệu của cơ sở giáo dục
Yếu tố Hình ảnh thương hiệu là yếu tố có tác động mạnh thứ 4 với Beta= . Bảng thống kê giá trị trung bình của thang đó cho ta thấy TH1 và TH4 có giá trị lớn nhất, hàm ý quản trị cho yếu tố thương hiệu của cơ sở giáo dục trong quyết định chọn ngành học của HUB nhấn mạnh rằng trường cần duy trì và phát triển uy tín và tên tuổi của mình trong lĩnh vực kinh tế, tài chính và ngân hàng. Điều này không chỉ giúp thu hút người học mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho họ khi tốt nghiệp. Để củng cố thương hiệu, trường cần đảm bảo chất lượng giảng dạy thông qua việc đầu tư vào cơ sở vật chất, nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên và cập nhật chương trình học theo xu hướng thị trường.
Các bạn học sinh ngày nay đang sống trong một xã hội coi trọng hình ảnh, với vô vàn cách tiếp cận thông tin nhanh chóng vì vậy việc xây dựng hình ảnh thương hiệu trường rất quan trọng, giúp thu hút và quan tâm hơn tới hoạt động tuyển sinh của nhà trường.
Ngoài ra, việc xây dựng mạng lưới cựu sinh viên và quan hệ gắn bó với các doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng; điều này không chỉ hỗ trợ sinh viên thực tập và việc làm mà còn mở rộng mạng lưới quan hệ nghề nghiệp. Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên như tư vấn học tập, hướng nghiệp và hoạt động ngoại khóa cần được chú trọng, bởi thương hiệu mạnh thường đi kèm với các dịch vụ chất lượng, nâng cao trải nghiệm học tập và phát triển cá nhân cho sinh viên. Cuối cùng, trường nên xác định rõ những ngành học mà mình có thế mạnh, từ đó định hướng sinh viên lựa chọn các lĩnh vực phù hợp với chất lượng giảng dạy của trường, đảm bảo rằng họ sẽ nhận được nền tảng vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
5.2.5. Về yếu tố Cơ hội nghề nghiệp Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Bảng 5.5. Thống kê giá trị trung bình của thang đo Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp là yếu tố có tác động mạnh thứ 5 đối với quyết định chọn trường đại học khối ngành kinh tế của sinh viên HUB và có Beta=0,104. Bảng thống kê giá trị trung bình của thang đo cho thấy NN3, NN4 là 2 biến có giá trị lớn nhất, hàm ý quản trị cho yếu tố cơ hội nghề nghiệp được gợi ý như sau: Để nâng cao khả năng việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp, các trường đại học cần nỗ lực xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm. Đồng thời, việc nâng cao chất lượng đào tạo phải bám sát thực tế để sinh viên có thể áp dụng kiến thức vào công việc mà không cần đào tạo lại, góp phần nâng cao uy tín của trường trong mắt nhà tuyển dụng. Trong các buổi tư vấn hướng nghiệp, trường nên mời các nhà tuyển dụng tham gia và cung cấp thông tin cụ thể về cơ hội việc làm cũng như tỷ lệ người học có việc làm sau khi tốt nghiệp. Ngoài ra, việc tổ chức các buổi giao lưu với cựu sinh viên và chuyên gia sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về ngành học và nhu cầu thị trường lao động. Các hoạt động như “Ngày hội việc làm sinh viên” cũng rất quan trọng, giúp sinh viên tiếp cận trực tiếp các đơn vị tuyển dụng và cho phép nhà trường nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp để điều chỉnh chương trình giảng dạy. Cuối cùng, mở rộng hợp tác với các đối tác trong nhiều lĩnh vực sẽ giúp sinh viên có thêm cơ hội thực tập, tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp tương lai.
5.2.6. Về yếu tố đặc điểm trường đại học
Yếu tố đặc điểm của cơ sở giáo dục đại học là yếu tố có tác động cuối cùng tới quyết định chọn trường đại học khối ngành kinh tế của sinh viên HUB với Beta= 0,098. Từ bảng thống kê giá trị trung bình của thang đó cho thấy từ DD3,4,5,6 cso giá trị cao nhất, vì thế để thu hút nhiều sinh viên và nâng cao uy tín của trường đại học, các cơ sở giáo dục cần thiết lập một hệ thống thông tin toàn diện và có hệ thống về các tính chất của trường đại học, bao gồm điều kiện tuyển sinh, điểm xét tuyển, hạ tầng vật chất và học phí. Việc nâng cấp website trường và các trang liên quan sẽ giúp cung cấp dữ liệu rõ ràng về các chế độ đãi ngộ, học bổng, hoạt động ngoại khóa và thành tựu đào tạo. Đồng thời, các trường ưu tiên đào tạo nâng cấp trình độ cho giảng viên và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, như trang bị phòng thực hành và đầu tư công nghệ hiện đại, tạo điều kiện tối đa cho người học trong việc tiếp cận tài nguyên học tập. Bên cạnh đó, thống kê số liệu về sinh viên đăng ký dự tuyển, tỷ lệ chọi và tỷ lệ việc làm sau tốt nghiệp sẽ là thông tin hữu ích giúp sinh viên chọn lựa ngành học phù hợp. Cuối cùng, việc khuyến khích giảng viên đổi mới phương pháp đào tạo và có cơ chế khen thưởng sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển năng lực tự học của sinh viên.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
Đề tài đã đạt các mục tiêu nghiên cứu đặt ra và có những đóng góp hiệu quả từ kết quả nghiên cứu tuy nhiên vẫn còn hạn chế như sau:
Nghiên cứu thông qua việc khảo sát và thu thập dữ liệu tại HUB, phương pháp khảo sát được sử dụng qua mạng innternet (biểu mẫu Google Form), số lượng khảo sát trực tiếp không được thực hiện, do đó việc khảo sát và phỏng vấn thêm ý kiến sinh viên còn bị hạn chế. Bên cạnh đó số lượng mẫu nghiên cứu là 335 được thực hiện tại HUB vì vậy kích thước mẫu khảo sát chiếm tỷ lệ thấp so với lượng người học đang theo học tại trường, phạm vi nghiên cứu còn khá hẹp nên chưa mang ý nghĩa tổng quát cao. Để khắc phục những hạn chế trên các nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện phương pháp chọn mẫu với quy mô lớn hơn để nâng cao tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
Những hạn chế kể trên đây cũng là những gợi ý về hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài cần tìm hiểu và xây dựng mô hình nghiên cứu với nhiều yếu tố mới bên cạnh đó cần tăng kích thước mẫu để có thể đưa ra kết luận chính xác mang tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
Tóm tắt chương 5
Trong chương này tác giả trình bày kết luận tổng quan về kết quả nghiên cứu của đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học khối ngành kinh tế của sinh viên, trường hợp nghiên cứu tại trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh” Trong đó nghiên cứu đã chỉ ra được 06 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường từ đó đề xuất một số hàm ý quản trị cho các yếu tố từ mức độ ảnh hưởng mạnh nhất đến thấp nhất. Ngoài ra tác giả cũng nêu rõ đóng góp và các hạn chế của đề tài nghiên cứu. Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: KQNC ảnh hưởng tới quyết định chọn trường đại học […]