Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế của thế giới, trong đó có sự đóng góp rất lớn của hệ thống Ngân hàng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, mỗi Ngân hàng đều có định hướng tập trung phát triển nền khách hàng cùng với việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ. Chính vì vậy, bên cạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ thì các ngân hàng ngày nay cũng rất chú trọng đến phân khúc sản phẩm dành cho khách hàng bán buôn, trong đó mảng tín dụng dành cho khách hàng bán buôn được nhiều ngân hàng quan tâm vì nó đóng góp rất lớn vào thu nhập của một ngân hàng.
Với đặc điểm của khối khách hàng bán buôn là phục vụ những tổ chức kinh tế, tập đoàn, khách hàng doanh nghiệp từ lớn đến rất lớn thì khối khách hàng bán buôn đã mang lại những khoản thu nhập khổng lồ cho ngân hàng. Tín dụng khách hàng bán buôn là mảng tín dụng quan trọng, chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng doanh số cho vay tại bất cứ ngân hàng nào. Đây là một thị trường sôi động và ngày càng nhận được sự quan tâm của hầu hết các ngân hàng. Do đó việc phát triển tín dụng dành cho khách hàng bán buôn quyết định đến hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín, thương hiệu của ngân hàng.
Để có thể gia tăng thị phần tín dụng khách hàng bán buôn trong một nền kinh tế cạnh tranh và đầy phức tạp như hiện nay, ngoài việc gia tăng quy mô tín dụng thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn cho tín dụng khách hàng bán là một vấn đề mang tính chất cốt yếu trong chiến lược phát triển tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam nói chung và tại chi nhánh ở giao dịch nói chung.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) là 1 trong 4 Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam có hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất, với tỷ trọng tài sản trên tổng tài sản hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam đạt trên 11%, có quy mô về lợi nhuận đứng ở vị trí số 1 trong cả nước, chiếm 16,1% thị phần, là ngân hàng luôn đi đầu trong lĩnh vực đổi mới trong hoạt động Ngân hàng. Một trong những yếu tố quan trọng giúp VCB luôn giữ vững được vị trí hàng đầu về hiệu quả kinh doanh trong những năm qua, đó là lựa chọn chiến lược đặt khách hàng là trọng tâm, thay thế cho chiến lược sản phẩm là trọng tâm đã thực hiện trong nhiều năm trước đây. Khách hàng bán buôn vẫn là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược này. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thay đổi tư duy, cách tiếp cận và giải quyết vấn đề từ sản phẩm là trọng tâm sang khách hàng là trọng tâm không thể thực hiện một sớm một chiều. Đó là cả quá trình thay đổi nhận thức, nâng cao năng lực cán bộ, cùng với việc làm việc theo phương pháp, qua đó mới có thể thực sự xây dựng các chương trình đặt khách hàng làm trọng tâm và phát triển nhóm khách hàng này. Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Như vậy, từ chiến lược của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam cũng như từ thực tiễn, đòi hỏi cần có những nghiên cứu về phát triển khách hàng bán buôn trên cơ sở đặt khách hàng làm trọng tâm để Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam có thể am hiểu khách hàng, xây dựng các gói giá trị đến khách hàng nhằm xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng, từ đó tạo tiền đề cho việc phát triển bền vững và hiệu quả của Ngân hàng.
Là một chi nhánh trong hệ thống Vietcombank, trong những năm qua, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch luôn coi trọng phát triển tín dụng khách hàng bán buôn, tuy nhiên kết quả đạt được trong thời gian qua chưa đạt như kỳ vọng. Cụ thể tỷ trọng khách hàng bán buôn trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng hiện nay tại chi nhánh chỉ chiếm khoảng 20%; dư nợ tín dụng Khách hàng bán buôn thiếu hợp lý theo ngành nghề; lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn giảm dần từ 671 tỷ đồng năm 2019 còn 519 tỷ đồng năm 2021. Hơn nữa chất lượng dịch vụ tín dụng Khách hàng bán buôn tại chi nhánh chưa được khách hàng đánh giá cao.
Mặc dù, nghiên cứu về tín dụng khách hàng bán buôn của các Ngân hàng Thương mại tương đối phổ biến, tuy nhiên tại Vietcombank Sở giao dịch vẫn chưa tập trung để phát triển tín dụng khách hàng bán buôn. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả nhận thấy sẽ rất hữu ích để nghiên cứu về tín dụng khách hàng bán buôn tại Vietcombank Sở giao dịch, bởi nó giúp cho lãnh đạo của đơn vị có cái nhìn tổng thể, qua đó giúp lãnh đạo đánh giá được thực trạng từ đó khắc phục điểm yếu kém thiếu sót, cải tổ có hiệu quả, phát triển mạnh mẽ tín dụng khách hàng bán buôn hơn.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả kỳ vọng sẽ cung cấp một bức tranh hoàn thiện hơn về tín dụng khách hàng bán buôn tại Vietcombank sở giao dịch, cung cấp những giải pháp phù hợp, những gợi ý cần thiết trong việc đẩy mạnh phát triển tín dụng khách hàng bán buôn cho Vietcombank sở giao dịch trong thời gian tới. Đó là lý do tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, trong đó tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản nhất của Ngân hàng thương mại. Phát triển tín dụng tại Ngân hàng thương mại là một đề tài không mới, đến nay đã có khá nhiều bài viết nghiên cứu về vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau và các đối tượng khác nhau đã được công bố. Có thể kể đến một số nghiên cứu như: “Phát triển dịch vụ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá”: Luận văn Thạc sỹ của tác giả Đặng Trần Vũ (2020), Đại học Thái Nguyên; “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh”: Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thùy Trang (2017), Học viện hành chính quốc gia; “Phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam”: Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Mạnh Mười Lúa (2015), Đại học Kinh tế – Đại học Quốc Gia Hà Nội;… Tuy nhiên, các công trình có thể tìm thấy lại chưa đi sâu vào phân tích đối với nhóm Khách hàng có được định nghĩa theo khía cạnh khác với quy mô rộng hơn đó là khách hàng bán buôn.
Trên thực tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã thành lập 2 khối phụ trách khách hàng là Khối Bán buôn và Khối Bán lẻ nhằm chuyên biệt hóa các sản phẩm dịch vụ và hoạt động của 2 đối tượng phân nhóm khách hàng này. Hoạt động của các phòng ban tại chi nhánh cũng được phân chia cụ thể về chức năng nhiệm vụ tương ứng đối với từng nhóm Khách hàng. Việc phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch là nghiên cứu hết sức cần thiết để từ đó đưa ra những giải pháp trên cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển tín dụng bán buôn tại Chi nhánh.
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn, luận văn sẽ tập trung đề xuất ra các giải pháp nhằm phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch. Mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển tín dụng khách hàng bán buôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch, tìm ra những mặt đạt được và hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong hoạt động này tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch thời gian tới.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời những câu hỏi sau:
- Các yếu tố tác động đến phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại ngân hàng thương mại?
- Thực trạng phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch trong giai đoạn 2019-2021 như thế nào? Còn những tồn tại nào và nguyên nhân vì đâu?
- Cần có giải pháp gì để phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch trong thời gian tới? Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch.
- Về thời gian:
- Dữ liệu thứ cấp thu thập cho nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch trong giai đoạn năm 2019 – 2021. Giải pháp đề xuất tới năm 2025
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập trong giai đoạn từ tháng 12/2021 đến tháng 1/2022
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những thông tin, số liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch từ 2019 – 2021. Ngoài ra tham khảo các thông tin liên quan đến quá trình nghiên cứu chủ để tương tự khảo sát từ website, sách, báo, tạp chí, các đề tài, nghiên cứu liên quan được phân tích, so sánh các dữ liệu liên quan. Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Dữ liệu sơ cấp:
Sự phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch thì bên cạnh sự phát triển về mặt quy mô thì chi nhánh ngân hàng phải đảm bảo phát triển về mặt chất lượng tín dụng khách hàng bán buôn. Do đó, để đánh giá khách quan hơn về chất lượng tín dụng khách hàng bán buôn tại chi nhánh, ngoài dữ liệu thứ cấp thu thập tại chi nhánh, tác giả thu thập ý kiến của khách hàng hiện tại đang có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch để thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng bán buôn đối với chất lượng tín dụng khách hàng bán buôn tại chi nhánh. Dựa theo mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ Servqual của Parasuraman (1988), tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi khảo sát gồm 6 thành phần sau: (1) Sự tin cậy,
- Sự đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Phương tiện hữu hình và
- Mức độ hài lòng của khách hàng.
Bảng câu hỏi khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 bậc khoảng (từ mức độ 1: hoàn toàn không đồng ý đến mức độ 5: hoàn toàn đồng ý) để lượng hóa. Việc thiết kế bảng câu hỏi khảo sát dựa trên mục tiêu nghiên cứu và lý thuyết chương 1. Sau đó, bảng câu hỏi được hoàn thiện nhờ vào sự tư vấn của một số cán bộ quản lý cấp cao của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch và giảng viên hướng dẫn luận văn để có bảng câu hỏi cuối cùng khảo sát.
Về mẫu khảo sát: Để đảm bảo tính đại diện cho mẫu, tác giả tiến hành khảo sát 200 khách hàng là ban lãnh đạo công ty (tổng giám đốc/giám đốc), kế toán trưởng, chuyên viên cao cấp trực tiếp làm việc với ngân hàng – đại diện cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đã và đang có quan hệ vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch theo danh sách được cung cấp bởi phòng Tổng hợp của chi nhánh. Số phiếu khảo sát được phát ra là 200 phiếu, sau 1 tháng khảo sát tác giả thu về 167 phiếu; sau khi sàn lọc dữ liệu và loại bỏ những phiếu không hợp lệ (bỏ trống, đánh thiếu mục…), tác giả chọn lọc được 152 phiếu để dùng phân tích.
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với việc sử dụng hệ thống những khái niệm, quan điểm, những định nghĩa cơ bản và cụ thể liên quan đến hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn, từ đó làm cơ sở và nền tảng cho việc phân tích các số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và đưa ra kết luận phù hợp.
Phương pháp thống kê, mô tả, phân tích, so sánh, tổng hợp, xử lý số liệu, hệ thống và khái hoá, lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ nhằm trình bày tổng quan về hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn tại và thực trạng phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch đồng thời đưa ra các đề xuất giải pháp phát triển hoạt động này tại chi nhánh.
Dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp về các thang đo đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch được đánh giá theo điểm trung bình. Theo đó, với thang điểm đánh giá từ 1-5 theo mức độ đồng ý; với điểm trung bình là 3,4 điểm (Nguyễn Đình Thọ, 2011); các yếu tố dưới 3,4 điểm là yếu cần được khắc phục; các yếu tố trên 3,4 điểm là tốt cần được phát huy.
6. Cấu trúc của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và các danh mục, phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng về phát triển tín dụng khách hàng bán buôn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch
- Chương 3: Giải pháp phát triển khách tín dụng hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về khách hàng bán buôn Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại
Theo tìm hiểu của tác giả thì cho đến nay chưa có định nghĩa nào cụ thể nào về thuật ngữ “Khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại”. Vì vậy để tìm hiểu khái niệm này, trước tiên ta tìm hiểu khái niệm về dịch vụ ngân hàng bán buôn.
Dịch vụ ngân hàng bán buôn (Wholesales Banking) là dịch vụ ngân hàng cung ứng cho các công ty có báo cáo tài chính lành mạnh, và các khách hàng định chế, như các quỹ lương hưu và các cơ quan chính phủ (Nguyễn Văn Tiến, 2009).
Dịch vụ ngân hàng được cho là “bán buôn” chỉ khi đối tượng giao dịch là các ngân hàng thương mại, tập đoàn tài chính lớn mạnh, các cơ quan Chính phủ Nhà nước, các quỹ hưu trí, quỹ phúc lợi,… Họ phải là những đơn vị hành chính sự nghiệp có quy mô, sức ảnh hưởng và có nhu cầu trong việc tài trợ thiết bị, cho vay quy mô lớn, tài trợ thiết bị, uỷ thác và các dịch vụ khác (Phan Thị Thu Hà, 2010).
Như vậy, dựa trên khái niệm về dịch vụ ngân hàng bán buôn, trong khuôn khổ đề tài, tác giả tiếp cận khái niệm khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại là các khách hàng tổ chức có quy mô lớn và vừa – thương mại như doanh nghiệp, cơ quan chính phủ, cơ quan nhà nước, các quỹ hưu trí, quỹ phúc lợi và các định chế tài chính, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Theo đó, đặc điểm của khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại bao gồm:
Quy mô giao dịch và doanh số giao dịch lớn, thường xuyên: Vì đối tượng khách hàng bán buôn thường là các tập đoàn, các doanh nghiệp, các tổ chức lớn, đồng thời là các doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định hoặc các đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan nhà nước… nên quy mô giao dịch lớn và thường xuyên.
Số lượng không lớn: So với đối tượng khách hàng cá nhân, khách hàng bán lẻ thì số lượng khách hàng bán buôn thấp hơn nhiều. Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Nằm trong chuỗi giá trị về sở hữu/ hợp tác trong tương quan đầu ra/ đầu vào với nhiều doanh nghiệp/ đơn vị khác có cùng phân khúc hoặc trong cùng chuỗi cung ứng
Có nhu cầu sử dụng tổng thể nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Bên cạnh nhu cầu sử dụng các dịch vụ thông thường như tín dụng, ATM, ghi nợ, tiết kiệm, thế chấp thì khách hàng bán buôn còn có nhu cầu sử dụng các dịch vụ đặc biệt như tài trợ quỹ lương/ quỹ hưu trí, cho vay ngân hàng thương mại khác hay quản lý tiền mặt.
Là nguồn khách hàng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thương mại: Mặc số lượng khách hàng bán buôn không nhiều nhưng với tiềm lực tài chính mạnh và tần suất giao dịch thường xuyên nên đem lại nguồn lợi nhuận lớn và ổn định cho ngân hàng.
Có khả năng rủi ro cao: Điều này xuất phát từ việc quy mô giao dịch của khách hàng bán buôn thường lớn nên rủi ro cũng tăng lên theo quy mô giao dịch nên cần được kiểm tra kiểm soát chặt chẽ.
1.1.1.2. Phân loại khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Việc phân loại khách hàng bán buôn tùy theo tiêu chí phân loại khác nhau, trong khuôn khổ đề tài, khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại được phân theo các tiêu chí sau:
- Theo mục đích hoạt động
Theo cách phân chia này thì khách hàng bán buôn của Ngân hàng thương mại bao gồm:
Ngân hàng thương mại: “NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước” (Nghị định Chính phủ số 59/2009/NĐ-CP).
Định chế tài chính khác: Bao gồm các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ hưu trí, quỹ phúc lợi, quỹ mua chung trên thị trường tiền tệ…
Doanh nghiệp lớn hoặc vừa – thương mại (doanh nghiệp loại trừ phân khúc SMEs): Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ thì doanh nghiệp vừa – Thương mại là doanh nghiệp có quy mô nguồn vốn từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và lao động từ trên 50 người đến 100 người và doanh nghiệp lớn – Thương mại có quy mô nguồn vốn trên 50 tỷ đồng và nhân sự trên 100 người.
Các tổ chức là cơ quan chính phủ, cơ quan nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp, quỹ hưu trí, quỹ phúc lợi…
- Theo quy mô Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Theo cách phân chia này thì khách hàng bán buôn của Ngân hàng thương mại bao gồm:
Khách hàng lớn: Đây là những khách hàng mang lại nguồn lợi tương đối lớn cho các ngân hàng với tỷ lệ trên 4%. Nhóm khách hàng này thường là các công ty, tập đoàn, tổ chức lớn. Nhóm khách hàng này được hưởng những quyền lợi ưu tiên từ phía ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến, 2009).
Khách hàng vừa – thương mại: Có thể nói nhóm khách hàng này là nhóm mang lại nguồn lợi lớn nhất cho ngân hàng vì quy mô tương đối lớn trong nhóm khách hàng bán buôn. Nhóm này thường là các doanh nghiệp quy mô vừa, hoạt động kinh doanh ổn định. Các ngân hàng thường xuyên quan tâm và chú trọng mở rộng nhóm khách hàng này để nâng cao lợi nhuận (Nguyễn Văn Tiến, 2009).
- Theo ngành nghề kinh doanh
Theo cách phân chia này, khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại khá đa dạng về ngành nghề từ đầu tư kinh doanh Bất động sản; Sản xuất, truyền tải và phân phối điện; Khai thác dầu thô, khí đốt, khí tự nhiên và các dịch vụ đi kèm; Khai thác nuôi trồng thủy hải sản; Đóng tàu, thuyền; Sản xuất thực phẩm, đồ uống; Thương mại hàng tiêu dùng; Thương mại xăng dầu, gas; Thương mại gỗ; Dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí; Vận tải; Dịch vụ viễn thông; Dịch vụ y tế – Giáo dục (Nguyễn Văn Tiến, 2009).
1.1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại dành cho khách hàng bán buôn
Khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại được hưởng đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng từ truyền thống đến hiện đại, điển hình như sau: Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
- Dịch vụ tiền gửi
Dịch vụ nhận tiền gửi luôn là kênh huy động vốn quan trọng của ngân hàng. Theo Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.” Như vậy, hiểu một cách chung nhất thì Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi để giúp cho khách hàng vừa bảo toàn được tiền gốc, vừa mang lại lợi ích thêm từ lãi với cam kết hoàn trả đúng hạn theo thỏa thuận.
Dịch vụ tiền gửi đối với khách hàng bán buôn bao gồm các hình thức như: Tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán. Ngoài ra, dịch vụ nhận tiền gửi từ một số nguồn khác như: Bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí v.v… là một kênh huy động có quy mô lớn dành cho khách hàng bán buôn.
- Dịch vụ tín dụng
Đây là hình thức mà ngân hàng sẽ cấp tín dụng đối với các khách hàng bán buôn có nhu cầu vay, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010).
Đối với khách hàng bán buôn, một số hình thức cho vay bao gồm: Cho vay dự án, cho vay hợp vốn, chiết khấu, bảo lãnh.
- Dịch vụ thanh toán
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (2010), “Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.”
Có hai loại hình thanh toán là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Một số dịch vụ thanh toán chính mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng bán buôn bao gồm: Dịch vụ thanh toán bằng ủy nhiệm chi; dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức thư tín dụng L/C, nhờ thu, chuyển tiền, bao thanh toán.
- Kinh doanh ngoại tệ Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng đóng vai trò là bên bán hoặc bên mua ngoại tệ, cung cấp các dịch vụ ngoại tệ phái sinh như: giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch tương lai, giao dịch quyền chọn.
- Dịch vụ ngân quỹ
Dịch vụ ngân quỹ của ngân hàng giúp khách hàng có thể rút tiền mặt từ tài khoản, đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời hoặc giúp khách hàng gửi tiền vào tài khoản, giảm lượng tiền trong két để hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó, thông qua dịch vụ ngân quỹ, ngân hàng quản lý việc thu chi cho Khách hàng bán buôn và có thể đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời của Khách hàng bán buôn vào các chứng khoán có khả năng sinh lợi hoặc cho vay ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một dịch vụ ngân hàng hiện đại, là xu hướng phát triển của ngành ngân hàng trong tương lai. Việc giao dịch thông qua internet là tất yếu trong thời kỳ công nghệ thông tin và kỹ thuật số được sử dụng rộng rãi. Giúp giảm chi phí giao dịch, thời gian đi lại, thủ tục hành chính. DVNH điện tử dành cho các khách hàng bán buôn của ngân hàng chủ yếu là Internet banking, SMS Banking, Phone Banking
- Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ truyền thống, dịch vụ ngân hàng bán buôn còn bao gồm: Cung cấp các hợp đồng tín dụng và hợp đồng hoán đổi tín dụng, ngoại tệ, ủy thác đầu tư, bảo lãnh phát hành, dịch vụ quản lý vốn tập trung, dịch vụ chi lương, thanh toán thuế điện tử…
1.1.2. Tổng quan về tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Tuy vậy rất khó có thể định nghĩa rõ ràng về tín dụng mà tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà cách hiểu cũng khác nhau:
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua thì: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009): “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
Theo Lê Thị Mận (2013): “Tín dụng ngân hàng thực chất là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng, sự chuyển nhượng này có thời hạn và chi phí theo sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng”.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
1.1.2.2. Khái niệm về tín dụng khách hàng bán buôn
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên, ta có thể hiểu tín dụng khách hàng bán buôn là hình thức cấp tín dụng mà trong đó Ngân hàng thương mại giao cho khách hàng bán buôn một khoản tiền để sử dụng trong một thời hạn nhất định theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích đáp ứng nhu cầu vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh (Nguyễn Minh Kiều, 2009). Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Tín dụng khách hàng bán buôn đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đặc điểm của tín dụng khách hàng bán buôn
Tín dụng khách hàng bán buôn là một trong những mục tiêu mở rộng tín dụng của các ngân hàng hiện nay. Không chỉ ở các nước đang phát triển như ở nước ta mà các nước phát triển thì khách hàng bán buôn cũng là một đối tượng khách hàng cần chú ý vì đây là một thị trường rất tiềm năng, số lượng khách hàng bán buôn ngày càng gia tăng trên khắp cả nước và nhu cầu vay của khách hàng bán buôn nói chung và khối doanh nghiệp rất lớn.
Cũng như các đối tượng cho vay khác thì hoạt động cấp tín dụng khách hàng bán buôn có đầy đủ các phương thức cho vay, tuy nhiên nó có phần nào chặt chẽ hơn về quy trình nghiệp vụ và giám sát. Thông thường tín dụng khách hàng bán buôn có chứa đựng nhiều rủi ro vì hoạt động của các tổ chức kinh tế, các tập đoàn, các doanh nghiệp chịu nhiều yếu tố tác động, đặc biệt là sự biến động của kinh tế thị trường, ngoài ra có nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế còn thiếu tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo mang tính chuyên biệt, khó phát mại khi có rủi ro xảy ra. Chính vì vậy, tín dụng khách hàng bán buôn mang đặc điểm cơ bản sau:
- Số lượng khách hàng bán buôn vay vốn tại ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp, nhưng dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Thông tin khách hàng bán buôn hầu hết là có độ tin cậy hơn và có nhiều nguồn cung cấp hơn khách hàng cá nhân, hộ gia đình, do đó tín dụng khách hàng bán buôn ít rủi ro hơn so với khách hàng bán lẻ.
- Đối tượng tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng tương đối đa dạng vì doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Nhu cầu vay của khách hàng bán buôn thường rất lớn trong khi khả năng đáp ứng về tài sản bảo đảm nợ vay của doanh nghiệp có giới hạn.
- Chi phí tổ chức cho vay một khách hàng bán buôn thường cao hơn cho vay một khách hàng cá nhân, hộ gia đình, điều này do quá trình thẩm định kỹ lưỡng hơn và qua nhiều khâu hơn, đặc biệt là thẩm định tài sản đảm bảo.
1.1.2.4. Vai trò của tín dụng khách hàng bán buôn Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Tín dụng khách hàng bán buôn có vai trò quan trọng đối với ngân hàng, đối với khách hàng bán buôn và với nền kinh tế, cụ thể như sau:
- Đối với Ngân hàng
Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do tầm ảnh hưởng của đối tượng khách hàng bán buôn tương đối lớn nên nên việc phát triển tín dụng khách hàng bán buôn sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng hơn. Tín dụng khách hàng bán buôn tạo cơ hội, là cơ sở cho ngân hàng bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: Tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành và thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…. Việc cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói, đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
Tạo ra nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng khách hàng bán buôn nói riêng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ của một ngân hàng. Do vậy, đây là một trong những lĩnh vực mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
- Đối với khách hàng bán buôn Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Hiệu quả từ việc nhận vốn cho vay từ các ngân hàng thương mại thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các khách hàng bán buôn với lãi suất phù hợp và các thủ tục vay đơn giản, tận dụng được cơ hội của bán buôn, cách thức thanh toán phù hợp với bán buôn và luật pháp hiện hành. Qua đó, tín dụng khách hàng bán buôn góp phần đảm bảo tạo cho các khách hàng bán buôn khả năng duy trì, mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh doanh; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng bán buôn, đồng thời hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho bán buôn.
- Đối với nền kinh tế
Thông qua hoạt động cho vay, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy quả trình tích tụ tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng, phát triển kinh tế đất nước.
Hơn nữa, tín dụng khách hàng bán buôn còn có vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Thông qua các chính sách ưu đãi của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương maị điều tiết các nguồn vốn vào các lĩnh vực khác nhau nhau theo định hướng của Chính phủ. Các khách hàng bán buôn căn cứ vào thông tin, thi trường,̣ khả năng, tiềm lực của mình để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực khác nhau.
1.1.2.5. Phân loại tín dụng khách hàng bán buôn
Dựa theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12) về phân loại tín dụng thì tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng khách hàng bán buôn nói riêng được phân loại theo nhiều hình thức khác nhau:
- Theo thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các khách hàng bán buôn và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng của các ngân hàng.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại hình tín dụng này thường được các khách hàng bán buôn sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên. Loại tín dụng này để đáp ứng nhu cầu dài hạn của các khách hàng bán buôn: nhu xây dựng nhà xưởng, thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn, các công trình xây dựng nhà, sân bay, cầu đường. Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
- Theo hình thức vốn
Tín dụng bằng tiền: Là loại hình tín dụng của ngân hàng mà hình thức vốn tín dụng được thực hiện bằng tiện tệ. Ngân hàng cấp tín dụng bằng tiền và người đi vay cũng trả nợ bằng tiền.
Tín dụng bằng tài sản: Là loại hình tín dụng của ngân hàng mà hình thức vốn tín dụng được thực hiện bằng tài sản. Ngân hàng cấp tín dụng bằng tài sản và người đi vay trả nợ bằng tiền (ví dụ như hình thức thuê mua).
- Theo bảo đảm tín dụng
Tín dụng không bảo đảm: Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên cơ sở uy tín, tín nhiệm bản thân khách hàng vay. Người đi vay không cần bất cứ một sự đảm bảo nào bằng tài sản hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Như vậy người đi vay đã bảo đảm cho khoản tín dụng bằng uy tín của họ.
Tín dụng có bảo đảm: Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên cơ sở phải có sự bảo đảm bằng tài sản của người đi vay hoặc sự bảo lãnh của chủ thế thứ ba. Tài sản đảm bảo hoặc chủ thể bảo lãnh trong quan hệ tín dụng chính là nguồn thu nợ của ngân hàng.
- Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ. Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định, thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ 10 sản xuất, kinh doanh. Việc cho vay và thu nợ đan xen nhau. Phương thức này áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay trả thường xuyên, tình hình kinh doanh ổn định, vòng quay vốn nhanh và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.2. Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
1.2.1. Quan niệm về sự phát triển tín dụng khách hàng bán buôn
Quan điểm của triết học duy vật biện chứng: Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên về lượng và về chất, hay nói cách khác là phát triển theo chiều rộng (số lượng) và chiều sâu (chất lượng).
Dựa theo quan niệm trên, trong lĩnh vực ngân hàng có thể tiếp cận khái niệm phát triển tín dụng khách hàng bán buôn theo chiều rộng (số lượng) và chiều sâu (chất lượng), cụ thể:
Phát triển tín dụng bán buôn theo chiều rộng (số lượng): Là sự tăng lên về mặt quy mô tín dụng khách hàng bán buôn, gia tăng dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn trong cơ cấu khách hàng được cho vay tại một ngân hàng, gia tăng số lượng khách hàng bán buôn, tăng doanh số cho vay, thị phần tín dụng khách hàng bán buôn, tăng tỷ trọng các khoản tín dụng khách hàng bán buôn trong tổng tài sản của Ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng bán buôn.
Phát triển khách hàng bán buôn theo chiều sâu (chất lượng): Đảm bảo chất lượng tín dụng khách hàng bán buôn, đảm bảo sự phù hợp trong cơ cấu tín dụng, đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn và kiểm soát được rủi ro tín dụng khách hàng bán buôn. Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của tín dụng khách hàng bán buôn
Theo tìm hiểu tác giả thì cho đến nay chưa có nghiên cứu nào thống nhất về các tiêu chí đánh giá sự phát triển của tín dụng khách hàng bán buôn. Do đó, dựa theo quan điểm giáo trình “Tín dụng Ngân hàng” của TS. Lê Văn Tề (2013) về đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung, đồng thời dựa trên quan điểm về sự phát triển tín dụng khách hàng bán buôn, tác giả hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển của tín dụng khách hàng bán buôn theo chiều rộng (số lượng) và chiều sâu (chất lượng) gồm:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển tín dụng khách hàng bán buôn theo chiều rộng (số lượng)
Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn theo chiều rộng (số lượng): Gia tăng số lượng khách hàng, doanh số cho vay, dư nợ khách hàng bán buôn nhằm tăng quy mô, thị phần tín dụng khách hàng bán buôn. Do đó, các chỉ tiêu đánh giá bao gồm:
- Tổng dư nợ và tăng trưởng dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn:
Tổng dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn là tổng giá trị các khoản vay của các khách hàng bán buôn của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm.
Sự gia tăng hoặc sụt giảm của chỉ tiêu này cho thấy sự gia tăng hoặc sụt giảm của hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn so với thời điểm so sánh. So sánh số dư này qua các năm chúng ta có thể thấy được mức tăng trưởng hay sụt giảm đối với dịch vụ này. Dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn của Ngân hàng càng lớn cho thấy quy mô và thị phần của ngân hàng đó càng lớn. Dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn gắn với thời điểm, tại một thời điểm, khách hàng đang vay ngân hàng bao nhiêu tiền. Cách tính như sau: Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng khách hàng bán buôn chưa hiệu quả.
- Tăng trưởng doanh số cho vay khách hàng bán buôn:
Doanh số cho vay khách hàng bán buôn là tổng giá trị các khoản tín dụng khách hàng bán buôn phát sinh trong một thời kỳ nhất định. Việc gia tăng về giá trị doanh số cho vay khách hàng bán buôn cũng là một thước đo việc phát triển tín dụng khách hàng bán buôn. Doanh số cho vay gắn liền với hiệu quả mang lại từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng khách hàng bán buôn qua các năm. Doanh số vay càng cao thì lãi tiền vay thu được khách hàng càng lớn, mang lại thu nhập cho ngân hàng. Doanh số cho vay khách hàng bán buôn được mở rộng cho thấy sự tăng trưởng về quy mô của tín dụng khách hàng bán buôn, so sánh qua các năm chúng ta thấy được rõ hơn mức tăng trưởng hay sụt giảm, cách tính như sau
- Tăng trưởng số lượng khách hàng bán buôn:
Số lượng khách hàng bán buôn sử dụng sản phẩm tín dụng là số lượng khách hàng bán buôn có quan hệ tín dụng trong một thời kỳ nhất định.
Số lượng khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ phát triển tín dụng khách hàng bán buôn, số lượng khách hàng bán buôn có thể tính theo một khoảng thời gian nhất định (quý, năm), nếu số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng để vay ngày càng tăng thì chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng được mở rộng, uy tín trong phân khúc tín dụng khách hàng bán buôn ngày càng được nâng cao. Cách tính như sau:
Tốc độ tăng số lượng Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Số lượng KH Tín dụng khách hàng bán buôn năm sau – năm trước khách hàng = *100
Tỷ lệ dư nợ Tín dụng khách hàng bán buôn/TDN kỳ trước TDKHBB
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ,cchỉ tiêu này càng tăng cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.
- Tăng trưởng thị phần tín dụng khách hàng bán buôn:
Mức độ tăng trưởng thị phần là mức tăng thị phần của ngân hàng qua thời gian. Chỉ tiêu này đánh giá năng lực chiếm lĩnh thị phần về hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn trên thị trường. Thị phần một mặt thể hiện sức cạnh tranh của ngân hàng vì thị phần lớn chứng tỏ năng lực cho vay khách hàng bán buôn và vị trí thống lĩnh của ngân hàng trên thị trường cao. Ngân hàng nào chiếm thị phần tín dụng khách hàng bán buôn càng cao thì chứng tỏ tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng đó càng phát triển. Cách tính như sau:
Có thể nói, chiếm và giữ được thị phần huy động vốn là một trong những mục tiêu quan trọng trong việc phát triển tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng. Vì vậy để đạt được mục tiêu đó, các ngân hàng cần có những giải pháp trong huy động vốn một cách đồng bộ trong một thời gian dài.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng khách hàng bán buôn theo chiều sâu (chất lượng) Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Ngoài việc phát triển tín dụng theo chiều rộng hay số lượng nói trên, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của tín dụng khách hàng bán buôn, phát triển cơ cấu tín dụng khách hàng bán buôn theo ngành, theo khách hàng hợp lý trong từng thời kỳ nhằm phát triển tín dụng khách hàng bán buôn theo chiều sâu (chất lượng) đang là mối quan tâm của các Ngân hàng thương mại vì tăng trưởng phải gắn với chất lượng và tính bền vững. Do đó, một số tiêu chí đánh giá đánh giá phát triển tín dụng khách hàng bán buôn theo chiều sâu (hay theo chất lượng) bao gồm:
- Nâng cao hiệu quả tín dụng khách hàng bán buôn:
Một trong các yếu tố của nội dung phát triển tín dụng khách hàng bán buôn theo chiều sâu đó là nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn. Hiệu quả tín dụng khách hàng bán buôn phản ánh qua chỉ tiêu lợi nhuận từ tín dụng khách hàng bán buôn. Nó phản ảnh khả năng sinh lời, hiệu quả của hoạt động cho vay các khách hàng bán buôn. Nguồn thu này đến từ thu lãi, phí của các khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng khách hàng bán buôn trả cho Ngân hàng thương mại sau khi trừ đi các chi phí như: chi phí mua vốn, chi phí khấu hao, tiền lương, chi phí quản lý công vụ, chi phí khác…
Tỷ trọng đóng góp của lợi nhuận từ hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn vào tổng lợi nhuận trong họat động Ngân hàng cho thấy sự chuyên môn hóa, chuyên nghiệp và thế mạnh trong việc cung cấp tín dụng khách hàng bán buôn, thể hiện sự phát triển của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện, ngoài số liệu tuyệt đối còn phải xem xét lợi nhuận từ hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn trong mối quan hệ tương quan với thu nhập từ hoạt động khác của ngân hàng. Cách tính như sau:
Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn trên tổng thu nhập (%)
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Khách hàng bán buôn x 100 Tổng lợi nhuận ngân hàng
Chỉ tiêu này thể hiện vị trí của hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng. Tỷ trọng này càng lớn càng chứng tỏ tầm quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Tỷ lệ Dư nợ Tín dụng khách hàng bán buôn/Vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. Cách tính như sau: Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tín dụng khách hàng bán buôn hợp lý
Việc cho vay theo cơ cấu ngành nghề, khách hàng hợp lý sẽ giúp ngân hàng có chính sách phù hợp với từng đối tượng khách hàng, san sẻ rủi ro. Bên cạnh đó còn giúp ngân hàng áp dụng đúng phương thức cho vay theo từng khách hàng cụ thể trong từng ngành kinh tế để có thể giảm chi phí cho vay đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Xác định chỉ tiêu này theo phương thức bằng dư nợ tín dụng khách hàng bán buôn theo nhóm ngành nghề (hay theo khách hàng) quan tâm/Tổng dư nợ khách hàng bán buôn (hoặc trên tổng dư nợ của ngân hàng) tại một thời điểm nhất định.
Bên cạnh đó, phát triển tín dụng khách hàng bán buôn phải đảm bảo hợp lý về đối tượng cho vay cũng như kỳ hạn vay để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ nguồn vốn và sử dụng vốn cách hiệu quả.
- Chỉ tiêu đánh giá kiểm soát rủi ro trong tín dụng khách hàng bán buôn
Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn phải đảm bảo đi đôi với kiểm soát rủi ro. Việc kiểm soát rủi ro một phần được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu – đánh giá khả năng thu hồi nợ. Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng nói chung và tín dụng khách hàng bán buôn nói riêng, thông thường ta đánh giá qua chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu, cách tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng Khách hàng bán buôn = Nợ quá hạn tín dụng Khách hàng bán buôn X 100 Dư nợ tín dụng Khách hàng bán buôn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng càng kém và ngược lại.
Nợ xấu tín dụng Khách hàng bán buôn Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng Khách hàng bán buôn = Dư nợ tín dụng Khách hàng bán buôn X 100
Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn của tín dụng bán lẻ chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.
Về xác định các khoản nợ quá hạn và nợ xấu thì tTại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng được thực hiện theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 của Thống 30 đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Theo đó “Nợ quá hạn” là các khoản nợ thuộc nhóm 2,3,4 và 5; “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5.
- Chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của Khách hàng bán buôn:
Chất lượng tín dụng khách hàng bán buôn thể hiện ở các khía cạnh: tính đơn giản của giấy tờ, thủ tục ngân hàng, thời gian cung ứng dịch vụ, thái độ nhiệt tình, chuyên nghiệp, thân thiện của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng, khả năng chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm, mức độ tư vấn của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng về sản phẩm… tất cả các yếu tố trên phải hướng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng. Chất lượng tín dụng khách hàng bán buôn còn thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng của bản thân ngân hàng nhưng phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi
Để đánh giá chất lượng dịch vụ, người ra sử dụng nhiều mô hình khác nhau, một số mô hình điển hình là: Mô hình chất lượng kỹ thuật/chất lượng chức năng (Gronroos, 1983); SERVQUAL (Parasuman và cộng sự, 1988), SERVPERF (Cronin
- Taylor, 1992), mô hình bankserv (Avkiran, 1994). Trong khuôn khổ đề tài, tác giả dựa vào mô hình và thang đo SERVQUAL để xây dựng thang đo đánh giá để đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Sở giao dịch bao gồm 5 thang đo:
- Mức độ tin cậy: Là việc ngân hàng cam kết và thực hiện đúng các cam kết đã đưa ra cho khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ tín dụng dành cho Khách hàng bán buôn. Sự nhất quán trong quá trình cung cấp dịch vụ, quy trình tư vấn và chăm sóc khách hàng, quy trình giải đáp các thắc mắc và khiếu nại của khách hàng…Thực hiện đúng dịch vụ ngay từ ban đầu, thực hiện dịch vụ một cách chính xác như các tiêu chí đã đưa ra
- Mức độ đáp ứng: Thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của nhân viên ngân hàng phục vụ cung cấp dịch vụ tín dụng kịp thời cho khách hàng bán buôn. Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
- Năng lực phục vụ: Thể hiện qua kỹ năng và kiến thức cần thiết, tác phong làm việc của nhân viên ngân hàng trong toàn bộ quá trình cung cấp dịch vụ tín dụng dành cho khách hàng bán buôn.
- Mức độ đồng cảm: Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng bán buôn của ngân hàng.
- Cơ sở vật chất, phương tiện hữu hình: Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ tín dụng dành cho khách hàng bán buôn của ngân hàng.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Các yếu tố chủ quan
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn, hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có vấn đề…tất cả các yếu tố đều tác động trực tiếp đến việc thực hiện các hoạt động của ngân hàng. Với chính sách hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc thu hút khách hàng vay nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, với chính sách tín dụng cứng nhắc, kém linh hoạt, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ hạn chế việc đi vay và giảm tính cạnh tranh trong hoạt động của ngân hàng (Nguyễn Minh Tuấn, 2012).
- Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại
Với đặc thù đối tượng khách hàng bán buôn là những tập đoàn, doanh nghiệp lớn nên nhu cầu vay vốn của các đối tượng này cũng khá cao và vay thường với thời gian dài, do đó đòi hỏi ngân hàng phải có đủ tiềm lực tài chính để có thể phát triển quy mô tín dụng dành cho khách hàng bán buôn, ngân hàng nào có tiềm lực tài chính càng mạnh thì việc tăng quy mô cho vay càng thuận lợi. Bên cạnh đó để có thể thu hút nhiều khách hàng cho vay, bản thân ngân hàng phải thực hiện nhiều chương trình marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, điều này đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư chi phí lớn, do đó năng lực tài chính của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến phát triển tín dụng dành cho Khách hàng bán buôn.
- Uy tín của ngân hàng thương mại Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Uy tín của một ngân hàng là một trong những yếu tố được đặt lên hàng đầu khi khách hàng lựa chọn nơi cung cấp nguồn vốn, nơi gửi gắm tài sản hay bảo lãnh cho các hợp đồng. Đối với hoạt động cấp tín dụng dành cho Khách hàng bán buôn thì uy tín của ngân hàng được thể hiện ở việc thực hiện các cam kết với khách hàng, cũng như tính minh bạch, ổn định trong chính sách cấp tín dụng của ngân hàng. Đây là một trong những tài sản cố định vô hình có giá trị của một ngân hàng vì uy tín là yếu tố quan trọng nhất khi Khách hàng bán buôn đưa ra quyết định lựa chọn dịch vụ của một ngân hàng (Nguyễn Minh Tuấn, 2012).
- Cơ sở vật chất và công nghệ của ngân hàng thương mại
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Với việc trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ giúp cho hoạt động của ngân hàng sẽ diễn ra suôn sẻ, khả năng nắm bắt diễn biến thị trường sẽ nhanh hơn, quy trình cho vay sẽ diễn ra một cách nhanh gọn. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ hiện đại, xử lý các quy trình cho vay hiện đại, nhanh chóng, chính xác phù hợp với nhu cầu xã hội, phục vụ kịp thời các yêu cầu của khách hàng là yếu tố để giúp ngân hàng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng hơn, giúp ngân hàng đưa ra được những chiến lược cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng nói chung và khách hàng bán buôn nói riêng. (Lê Văn Hải, 2012)
- Chất lượng cán bộ tín dụng
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh đại diện cho ngân hàng. Do vậy, chất lượng cán bộ tín dụng là một yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực tín dụng khách hàng bán buôn nói riêng. Chất lượng cán bộ tín dụng được thể hiện ở: trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, khả năng giao tiếp, nhạy bén, nắm bắt tâm lý khách hàng, Chất lượng cán bộ có cao thì mới đáp ứng được yêu cầu công việc, mới thực hiện được tốt việc thẩm định, giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và gia tăng quy mô tín dụng khách hàng bán buôn. (Lê Văn Hải, 2012).
1.2.3.2. Các yếu tố khách quan Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
- Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ ổn định của sự phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn, lãi suất thị trường,.. ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các tổ chức, tập đoàn, các doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách hàng bán buôn tại ngân hàng thương mại. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì tạo điều kiện nền tảng cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp phát triển tốt, đem lại lợi nhuận cao nên doanh nghiệp có nhu cầu vốn nhiều hơn để tái sản xuất, mở rộng quy mô, mở rộng đầu tư sản xuất…từ đó hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại sẽ được mở rộng. Ngược lại khi nền kinh tế trì trệ, khủng hoảng thì doanh nghiệp làm ăn khó khăn nên thu hẹp quy mô, từ đó dẫn đến hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng hạn chế hơn. (Nguyễn Mạnh Mười, 2015).
- Môi trường pháp lý
Kinh doanh trong ngân hàng là một lĩnh vực chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng như Ngân hàng Nhà nước. Khi hoạt động của ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật thì tính trật tự, ổn định được đảm bảo, hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn có điều kiện diễn ra thông suốt, hạn chế những thiệt hại của các bên tham gia quan hệ tín dụng…Hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng nhiều về các điều kiện chính sách, quy định pháp luật (như tỷ lệ đảm bảo an toàn trong cấp tín dụng của từng ngân hàng, các quy định về ngành nghề được phép và không được phép cấp tín dụng…). (Nguyễn Mạnh Mười, 2015). Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
Một môi trường pháp lý lành mạnh, văn bản pháp luật rõ ràng không chồng chéo, thủ tục đơn giản… sẽ tạo điều kiện môi trường tốt để phát triển hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng. Tuy nhiên, nếu các quy định về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn nói riêng không rõ ràng, thiếu đồng bộ, còn nhiều khe hở, hay quá ngặt nghèo sẽ gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng, không có cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc làm cho người đi vay không đáp ứng điều kiện để được ngân hàng cấp tín dụng dẫn đến ngân hàng khó phát triển tín dụng khách hàng bán buôn.
- Môi trường chính trị – xã hội
Sự ổn định về chính trị – xã hội sẽ thu hút đầu tư, các tâp đoàn, các tổ chức kinh tế cũng như các doanh nghiệp yên tâm đưa ra quyết định đầu tư do vậy mà nhu cầu vốn cho đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất gia tăng. Nếu môi trường chính trị, xã hội không ổn định sẽ làm các nhà đầu tư rút vốn đầu tư dẫn đến nhu cầu vốn sẽ giảm theo. Ổn định chính trị là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế, giữa ổn định chính trị và ổn định và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Kinh tế phát triển ổn định, chính trị và an ninh giữ vững là yếu tố thúc đẩy sán xuất kinh doanh từ đó mà tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại phát triển hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn. (Mai Thị Lệ Oanh, 2017).
- Sự cạnh tranh giữa các Tổ chức tín dụng trên thị trường
Sự cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân hàng luôn là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn tại ngân hàng thương mại khi mà hiện nay mỗi ngân hàng luôn phải cạnh tranh với nhiều ngân hàng thương mại, ngân hàng cổ phần trong nước và nước ngoài, bên cạnh đó là sự cạnh tranh với các công ty tài chính, các quỹ đầu tư…. Do đó, trong giữa các Tổ chức tín dụng thì sự cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng của các tổ chức tín dụng khác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng khách hàng bán buôn của một Ngân hàng thương mại. Sự cạnh tranh giữa các Tổ chức tín dụng là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực nội tại của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của mình thì trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội trong chính sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác. Chính sự khác biệt vượt trội này góp phần tích cực trong công cuộc phát triển tín dụng khách hàng bán buôn cho mỗi ngân hàng. (Mai Thị Lệ Oanh (2017).
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa lý luận về tín dụng Khách hàng bán buôn tại ngân hàng thương mại thông qua trình bày những khái niệm, đặc điểm khách hàng bán buôn; đặc điểm và vai trò tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại. Đồng thời, tác giả cũng trình bày quan niệm về phát triển tín dụng khách hàng bán buôn, các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng khách hàng bán buôn của ngân hàng thương mại gồm nhóm tiếu chí đánh giá sự phát triển theo chiều rộng (số lượng) và chiều sâu (chất lượng). Các yếu tố ảnh hưởng phát triển tín dụng khách hàng bán buôn bao gồm yếu tố khách quan và chủ quan. Nội dung chương 1 sẽ làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng phát triển tín dụng Khách hàng bán buôn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch trong chương 2. Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng tín dụng KH bán buôn tại Vietcombank
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Phát triển tín dụng khách hàng bán buôn ở Vietcombank […]