Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1 Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu được tác giả thực hiện qua 7 bước như Hình 3.1:

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả thực hiện, 2024) Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.

B1: Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài làm cơ sở cho tác giả lựa chọn đề tài thực hiện nghiên cứu.

B2: Dựa vào đề tài nghiên cứu, tác giả chỉ ra những mục tiêu cần đạt được của đề án tốt nghiệp.

B3: Dựa vào đề tài nghiên cứu, tác giả lược khảo các nghiên cứu liên quan của các tác giả trong và ngoài nước làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề án tốt nghiệp.

B4: Căn cứ vào mô hình nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu từ 17 NHTM trong giai đoạn 12 năm từ 2012 – 2023.

B5: Sau khi thu thập dữ liệu tác giả sử dụng phần mềm Stata để xử lý dữ liệu.

B6: Tác giả thảo luận và phân tích kết quả nghiên cứu đối với dữ liệu đã được xử lý trên phần mềm STATA 17.0

B7: Dựa vào kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất kết luận và kiến nghị cho nghiên cứu.

3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Dựa vào lý thuyết nền, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến giá CP của các NHTM. Tác giả kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả: Dwiry & cộng sự (2022); Đinh Trần Ngọc Huy, Phạm Minh Đạt & Phạm Tuấn Anh (2020) và Nguyễn Thị Như Quỳnh & Nguyễn Ngọc Trâm (2023). Tác giả kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả trước với những yếu tố ảnh hưởng đến giá CP được nhiều tác giả nghiên cứu, lựa chọn và kết quả cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến giá CP, làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến giá CP của các NHTMCP niêm yết trên TTCKVN”. Tác giả chọn khung dữ liệu từ năm 2012 – 2023 với 12 năm và 17 NHTM để đảm bảo cỡ mẫu trong nghiên cứu đủ lớn với N = 12*17 = 204 mẫu. Ngoài ra, lý do tác giả chọn các yếu tố trên cho mô hình nghiên cứu của tác giả vì các yếu tố này được nhiều tác giả nghiên cứu và có ảnh hưởng đến giá CP. Hiện nay có nhiều tác giả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến giá CP với những yếu tố độc lập khác nhau, tùy theo từng lĩnh vực, đặc thù ngành, bối cảnh nghiên cứu mà các yếu tố được lựa chọn cũng khác nhau. Và hiện mô hình nghiên cứu của tác giả chưa có tác giả nào sử dụng mô hình nghiên cứu này nên không bị trùng lặp so với các bài nghiên cứu trước đó.

= β0 + β1RATEi,t + β2CAPi,t + β3LGi,t + β4RISKi,t + β5SIZEi,t + β6P/Ei,t + β7CIRi,t + β8GDPi,t + β9INFi,t + ε

  • Trong đó: Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.

Biến phụ thuộc: là giá CP của các NHTMCP được tính bằng cách tính lấy Log tự nhiên của giá cổ phiếu đóng của tại thời điểm cuối năm (t) của ngân hàng thương mại (i).

Biến độc lập:

  • β0: Hệ số góc
  • RATEit: Thu nhập từ lãi suất của ngân hàng i trong năm t
  • CAPit: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng i trong năm t
  • LGit: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng i trong năm t
  • RISKit: Rủi ro tín dụng của ngân hàng i trong năm t
  • SIZEit: Quy mô của ngân hàng i trong năm t
  • P/Eit: Giá trên thu nhập mỗi CP của ngân hàng i trong năm t
  • CIRit: Hệ số chi phí hoạt động của ngân hàng i trong năm t
  • GDPit: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế i trong năm t
  • INFit: Lạm phát của nền kinh tế i trong năm t
  • ký hiệu ngân hàng
  • ký hiệu thời gian
  • Hệ số ngẫu nhiên

3.3 Dữ liệu và mẫu nghiên cứu Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.

3.3.1 Biến phụ thuộc

  • P (Giá CP) = Giá đóng cửa vào ngày cuối cùng hằng năm

Giá CP là giá đóng cửa tại phiên gần nhất của CP trên TTCK. Như vậy, về mặt lý thuyết, nếu giá CP thấp hơn giá trị ghi sổ của CP thì có nghĩa là, nhà đầu tư đang được mua rẻ tài sản của DN theo giá trị sổ sách và ngược lại. Pradhan & cộng sự (2016) cũng sử dụng giá đóng cửa vào ngày cuối cùng của các NHTM Nepal. Hay Poudel (2017) cũng sử dụng giá đóng cửa vào ngày cuối cùng hàng năm của các ngân hàng trên sàn giao dịch chứng khoán Nepal để thực hiện đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị CP ngân hàng. Và các nhà đầu tư rất quan tâm đến giá CP, vì nó phản ánh được CP của DN nói chung và các NHTM nói riêng mà nhà đầu tư đang nắm giữ hiện tại đang lãi hay lỗ để có thể đưa ra quyết định bán hay tiếp tục giữ lại CP chờ giá thị trường tăng giá rồi mới bán. Các tác giả như: Pradhan & cộng sự (2016); Poudel (2017); Rjoub & cộng sự (2017); Wulandari & cộng sự (2019); Dwiry & cộng sự (2022); Phạm Tiến Mạnh (2017); Thân Thị Thu Thủy & Bùi Thị Thiện Mỹ (2017); Đinh Trần Ngọc Huy, Phạm Minh Đạt & Phạm Tuấn Anh (2020); Nguyễn Thị Như Quỳnh & Nguyễn Ngọc Trâm (2023) tất cả những tác giả này khi thực hiện đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến giá CP đều sử dụng giá đóng cửa vào ngày cuối cùng hằng năm.

3.3.2 Biến độc lập Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.

(1) Thu nhập từ lãi suất (Rate)

  • Thu từ lãi/Dư nợ bình quân

Thu nhập từ lãi suất được sử dụng trong nghiên cứu được tính bằng tỷ suất giữa thu từ lãi của các NHTM so với dư nợ bình quân của ngân hàng. Rate được hiểu là khoản chi phí mà người đi vay phải trả để được sử dụng vốn vay. Khi lãi suất tăng sẽ làm chi phí đi vay tăng theo, thông thường chi phí này được chuyển qua cho cổ đông vì nó sẽ làm lợi nhuận mà NH sử dụng để thanh toán cổ tức giảm xuống. Mặt khác, các NH vẫn phải gia tăng chi phí huy động vốn nhưng hoạt động cho vay lại gặp nhiều khó khăn. Do đó, khi lãi suất tăng sẽ làm giá CP giảm. Ngược lại, lãi suất giảm thì giá cố phiếu sẽ tăng, điều này có lợi cho NH. Poudel (2017) cho rằng nguồn gốc của hành vi nới lỏng tiêu chuẩn cho vay và gia tăng nắm giữ tài sản rủi ro có thể từ môi trường lãi suất thấp. Chẳng hạn, một thời kỳ lãi suất thấp kéo dài và sự suy giảm liên quan đến sự biến động của các lãi suất này, giải phóng rủi ro của các ngân hàng và khuyến khích các vị thế rủi ro cao hơn và làm giảm giá CP của các NHTMCP (Rjoub & cộng sự, 2017). Thêm vào đó, lãi suất danh nghĩa rất thấp thường đi đôi với việc giảm biên lợi nhuận giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động của các ngân hàng và điều đó làm tăng động cơ khuyến khích các ngân hàng tìm kiếm lợi tức thông qua cơ chế cho vay.

H1: Thu nhập từ lãi suất ảnh hưởng cùng chiều (+) đến giá cổ phiếu.

(2) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu: CAP (Capitalization) Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.

  • Tỷ lệ vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (Capitalization) là khái niệm gắn tỷ trọng của một loại cổ phần hoặc vốn vay với tổng giá trị vốn hóa thị trường của một tổ chức. Những tổ chức lớn thường có nhiều loại cổ phần, chẳng hạn cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi và trái khoán. Việc sử dụng các tỷ lệ này cho thấy tầm quan trọng tương đối của mỗi loại trong cơ cấu. Dwiry & cộng sự (2022) cho thấy rằng vốn hóa thị trường của công ty càng lớn thì giá CP càng cao và cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa Tỷ lệ vốn chủ sở hữu với giá CP.

H2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu ảnh hưởng cùng chiều (+) đến giá cổ phiếu.

(3) Tốc độ tăng trưởng tín dụng (LG)

  • LG = (Tổng dư nợ năm t – Tổng dư nợ năm (t-1))/Tổng dư nợ năm (t-1)

Theo Nguyễn Minh Kiều (2009) thì “Tốc độ tăng dư nợ tín dụng là phần trăm hay số lần thay đổi của dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định so với thời điểm trước đó. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng bằng chỉ số phát triển dư nợ tín dụng trừ đi một hoặc một trăm. Lãi suất là giá phải trả cho việc sử dụng vốn”. Tốc độ tăng trưởng tín dụng được xem như một trong những yếu tố ảnh hưởng và cảnh báo sớm tới các tổ chức về hoạt động kinh doanh của tổ chức. Khi nền kinh tế tăng trưởng, trước áp lực cạnh tranh để phát triển, các ngân hàng có thể nới lỏng điều kiện xét duyệt tín dụng. Điều này sẽ tích lũy rủi ro và bộc phát vào giai đoạn kinh tế suy thoái và làm giảm tỷ giá CP (Wulandari & cộng sự, 2019). Dwiry & cộng sự (2022) cũng cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng tín dụng và giá CP.

H3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng cùng chiều (+) đến giá cổ phiếu.

(4) Rủi ro tín dụng (RISK) Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.

Hiện nay có nhiều định nghĩa liên quan tới RISK của các NH. Nội dung trong khoản 1 điều 2 của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 do Thống đốc NHNN đưa ra như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Pradhan & cộng sự (2016) cho rằng “rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình cấp tín dụng biểu hiện qua việc khách hàng không muốn hay không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn và làm giá CP cho các NHTM”. Rjoub & cộng sự (2017) “cũng cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa rủi ro tín dụng với giá trị CP ngân hàng trên sàn giao dịch chứng khoán Tehran”.

H4: Rủi ro tín dụng ảnh hưởng ngược chiều (-) đến giá cổ phiếu.

(5) Quy mô (Size)

  • Quy mô = Ln (Tổng tài sản)

Quy mô ngân hàng đề cập đến sức mạnh thị trường của ngân hàng. Nghiên cứu của Pradhan & cộng sự (2016) đã chứng minh quy mô của các NHTM ảnh hưởng đến giá CP chứng từ các NHTM Nepal của 14 ngân hàng niêm yết trong NEPSE trong giai đoạn 2002/03-2013/14, vốn có mức tài sản rủi ro trung bình tương đối thấp và giúp các NH gia tăng giá CP. Và nó có ảnh hưởng cùng chiều của quy mô ngân hàng đến giá CP của các ngân hàng. Rjoub & cộng sự (2017) cho thấy quy mô ngân hàng ảnh hưởng cùng chiều đến giá CP: trường hợp khu vực ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ. Đồng quan điểm trên, Dwiry & cộng sự (2022) trong nghiên cứu tác giả tác giả cũng cho thấy quy mô ảnh hưởng đến giá CP: Bằng chứng từ NHTM ở thị trường đang phát triển.

H5: Quy mô ảnh hưởng cùng chiều (+) đến giá cổ phiếu.

(6) Giá trên thu nhập mỗi CP (P/E)

  • P/E = Giá CP/Thu nhập trên mỗi CP Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.

Tỷ lệ giá/thu nhập hay tỷ lệ (price – earning ratio) là số tỷ lệ được dùng để đánh giá kết quả kinh doanh hay lợi nhuận thu được của một công ty đăng ký công khai trên thị trường chứng khoán. Nó được tính bằng cách lấy giá CP của công ty chia cho lợi nhuận của nó. Pradhan & cộng sự (2016) đã chứng minh P/E (Giá trên thu nhập mỗi CP) ảnh hưởng cùng chiều đến giá của các CP của NHTM. Hay Poudel (2017) cũng cho thấy P/E ảnh hưởng cùng chiều đến giá CP của các NHTM Nepal. Phạm Tiến Mạnh (2017) cũng chứng minh yếu tố P/E ảnh hưởng cùng chiều đến thị giá CP niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

H6: Giá trên thu nhập mỗi CP ảnh hưởng cùng chiều (+) đến giá cổ phiếu.

(7) Chi phí hoạt động (CIR)

Hệ số chi phí hoạt động (CIR): CIR được tính bằng chi phí hoạt động chia cho thu nhập hoạt động. Wulandari & cộng sự (2019) cho thấy chi phí ảnh hưởng đến giá CP thông qua mức an toàn vốn tại các NHTM truyền thống niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Indonesia năm 2015-2017. Ủng hộ quan điểm này, Dwiry & cộng sự (2022) cũng cho thấy chi phí hoạt động ảnh hưởng ngược chiều đến giá CP: Bằng chứng từ NHTM ở thị trường đang phát triển.

H7: Chi phí hoạt động ảnh hưởng ngược chiều (-) đến giá cổ phiếu.

(8) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)

Các nghiên cứu trước đây cho rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế là yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến giá CP của các ngân hàng. Rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới tìm thấy những bằng chứng về sự ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến giá CP (Pradhan & cộng sự, 2016). Nghiên cứu của Poudel (2017) cho rằng GDP tác động cùng chiều cùng giá CP NHTM. Phạm Tiến Mạnh (2017); Đinh Trần Ngọc Huy, Phạm Minh Đạt & Phạm Tuấn Anh (2020) cũng có kết quả tương tự nghiên cứu của các tác giả trước khi đã chỉ ra rằng GDP có tác động cùng chiều đến giá CP của các DN, NH trên TTCKVN.

H8: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) ảnh hưởng cùng chiều (+) đến giá cổ phiếu.

(9) Lạm phát (INF) Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.

Theo hiệu ứng Fisher, lãi suất danh nghĩa trên thị trường bằng tổng của lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát. Khi tỷ lệ lạm phát thay đổi sẽ làm thay đổi mức lãi suất giao dịch trên thị trường. Đồng thời, khi lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá trị chi phí và thu nhập của ngân hàng. Nếu dự đoán được tình hình lạm phát trong tương lai thì các NH sẽ dễ dàng đưa ra chính sách phù hợp để đạt hiệu quả kinh doanh cao. Muốn dự đoán được tình hình lạm phát trước tiên môi trường kinh tế vĩ mô phải hoàn chỉnh và rõ ràng. Một khi tỷ lệ lạm phát và lãi suất tăng thì thu nhập cũng tăng lên. Tuy nhiên, nếu lạm phát diễn ra bất ngờ và NH không chủ động điều chỉnh mức lãi suất thì chi phí của NH sẽ tăng cao hơn thu nhập, điều này sẽ tác động tiêu cực tới TSSL của NH.

Lạm phát chỉ mức giá của các hàng hóa và dịch vụ tăng lên theo thời gian so với một thời kỳ được xác định trước đó”. Pradhan & cộng sự (2016) “đã tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa giá CP với tỷ lệ lạm phát”. Tương tự, Poudel (2017) “khi nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến giá của các CP trên TTCK”, Dwiry & cộng sự (2022) “cũng chỉ ra rằng lạm phát có mối quan hệ ngược chiều với giá CP”. Đinh Trần Ngọc Huy, Phạm Minh Đạt & Phạm Tuấn Anh (2020) “cũng cho thấy lạm phát có quan hệ ngược chiều với động thái của TTCK”.

H9: Lạm phát ảnh hưởng ngược chiều (-) đến giá cổ phiếu.

Bảng 3. 1: Mô tả biến

3.4 Phương pháp xử lý dữ liệu Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.

Nghiên cứu được thực hiện nhằm nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên TTCKVN. Sau khi đã lược khảo các lý thuyết có liên quan để xây dựng giả thuyết và đưa ra mô hình nghiên cứu, tiếp theo tác giả sẽ sử dụng các phương pháp phân tích mô tả và thực hiện mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết đã đặt ra. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên TTCKVN. Tác giả sẽ tiến hành kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp trong 3 mô hình hồi quy dữ liệu bảng phổ biến nhất là mô hình Pooled OLS, FEM, REM.

  • Nghiên cứu lần lượt được thực hiện theo trình tự sau:

Thống kê mô tả dữ liệu: “Nhằm mục đích mô tả một số đặc điểm quan trọng của các biến, nên số liệu sau khi tổng hợp sẽ được thống kê và trình bày dưới dạng bảng mô tả. Các đặc điểm quan trọng của các biến gồm có tên biến, số mẫu quan sát, giá trị cực đại, giá trị cực tiểu và độ lệch chuẩn. Với toàn bộ dữ liệu được thu thập từ 17 NHTMCP Việt Nam, bài nghiên cứu sẽ thực hiện phân tích thống kê mô tả để phân tích đặc điểm của mẫu đã lựa chọn và phương pháp so sánh, phương pháp thống kê tổng hợp nhằm phân tích sơ lược về tình hình hoạt động của 17 NHTMCP Việt Nam.

Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình: Một trong số các giả định của hồi quy tuyến tính là không có tương quan giữa các biến độc lập, và khi giải thuyết này bị vi phạm thì hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Hậu quả là các biến bị đa cộng tuyến có thể mất đi ý nghĩa trong mô hình hoặc hệ số hồi quy có thể bị sai dấu, đa cộng tuyến nghiêm trọng hơn sẽ không ước lượng được mô hình.

Phân tích hồi quy: Khi sử dụng ma trận tương quan sẽ góp phần cho thấy mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, song nó chỉ cho thấy mối quan hệ cặp giữa một biến độc lập và biến phụ thuộc. Trong khi đó, mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đồng thời tác động của nhiều biến độc lập lên biến phụ thuộc. Do đó, đề tài sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để phân tích. Phương pháp này sẽ được thực hiện trên 3 mô hình hồi quy dữ liệu bảng phổ biến nhất là mô hình Pooled OLS, FEM, REM. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.

Để lựa chọn mô hình phù hợp trong ba mô hình, tiến hành kiểm định giữa mô hình Pooled OLS và FEM, dùng kiểm định Chow với F-test để so sánh lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và FEM. Sau đó, kiểm định Hausman để so sánh giữa mô hình FEM và REM, xem mức độ phù hợp của mô hình nào tốt hơn.

Kiểm định mô hình: Một mô hình chỉ có ý nghĩa giải thích khi các giả định của nó đã được thỏa mãn. Do vậy, trong nghiên cứu cần phải kiểm tra các giả định trước khi diễn giải các kết quả của mô hình. Quá trình kiểm tra các giả định có thể được thực hiện thông qua việc phát hiện khuyết tật có thể có của mô hình. Các khuyết tật có thể mắc phải là: đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan.

Đa cộng tuyến: nghĩa là hai hay nhiều biến giải thích trong biểu thức hồi quy có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Nếu các biến có mối quan hệ tuyến tính thì các hệ số ước lượng và thống kê T sẽ không còn hợp lý. Sử dụng kiểm định bằng hồi quy phụ trợ và nhân tử phóng đại phương sai (VIF), nếu VIF ≥ 10 thì mô hình có đa cộng tuyến cao (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Cách khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến: có thể loại trừ một biến giải thích ra khỏi mô hình hoặc bổ sung thêm dữ liệu.

Phương sai thay đổi: sẽ làm cho các kết quả kiểm định hệ số hồi quy không còn đáng tin cậy và các ước lượng thu được trong mô hình là các ước lượng không hiệu quả, để phát hiện tượng này, sử dụng kiểm định kiểm định Wald. Với giả định H0: Phương sai sai số đồng đều, nếu P-value của kiểm định < 0,05 chứng tỏ có hiện tượng phương sai thay đổi (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tự tương quan: hiện tượng tự tương quan xảy ra khi các sai số bị tương quan với nhau. Khi mô hình bị hiện tượng này có thể dẫn đến hậu quả kiểm định về hệ số hồi quy không đáng tin cậy, làm cho các ước lượng không còn hiệu quả. Để phát hiện hiện tượng này, có thể dùng kiểm định Wooldridge. H0: Không có hiện tượng tự tương quan giữa các sai số, nếu P-value của kiểm định < 0,05 chứng tỏ có hiện tượng tự tương quan giữa các sai số.

Lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp để phân tích kết quả.

Sau khi thực hiện các kiểm định bằng các lệnh của STATA 17.0, nếu mô hình nào đảm bảo tính bền vững và hiệu quả, nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình đó để thảo luận kết quả”. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: KQNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993