Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
TÓM TẮT
Với đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose đã đạt được những mục tiêu sau: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose. Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose. Đề xuất các kiến nghị giúp các NHTMCP niêm yết trên Hose gia tăng giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose trong thời gian tới.
Đề tài xác định 9 yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose gồm: RATE; CAP; LG; RISK; SIZE; P/E; CIR; GDP & INF. Sau khi thu thập dữ liệu được tổng hợp từ 17 NHTM Việt Nam niêm yết trên Hose với khoảng thời gian thu thập dữ liệu từ năm 2012 – 2023. Tác giả đã sử dụng phần mềm Stata phiên bản 14.0 để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose giai đoạn 2012-2023 theo thứ tự giảm dần như sau: RISK – Rủi ro tín dụng (β = -8.3471); LG – Tốc độ tăng trưởng tín dụng (β = 0.5381); CIR – Hệ số chi phí hoạt động (β = -0.2241); GDP – Tốc độ tăng trưởng kinh tế (β = -0.0638); *CAP – Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (β = 0.0450); RATE – Thu nhập từ lãi suất (β = 0.0159). LnSIZE, PE và INF không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, cho thấy có thể có các yếu tố khác ngoài mô hình ảnh hưởng đến giá cổ phiếu hoặc do kích thước mẫu không đủ lớn. Đề án tốt nghiệp tác giả đã đề xuất các kiến nghị giúp các NHTMCP niêm yết trên Hose gia tăng giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose trong thời gian tới xoay quanh 6 yếu tố còn lại ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose.
Từ khóa: Giá cổ phiếu, Ngân hàng thương mại cổ phần, Hose.
ABSTRACT
With the topic of factors affecting the stock prices of joint stock commercial banks listed on Hose, the following objectives were achieved: Identifying factors affecting the stock prices of joint stock commercial banks listed on Hose. Measuring the level of influence of factors on the stock prices of joint stock commercial banks listed on Hose. Proposing recommendations to help joint stock commercial banks listed on Hose increase the stock prices of joint stock commercial banks listed on Hose in the coming time. Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
The topic identified 9 factors affecting the stock prices of joint stock commercial banks listed on Hose including: RATE; CAP; LG; RISK; SIZE; P/E; CIR; GDP & INF. After collecting data compiled from 17 Vietnamese joint stock commercial banks listed on Hose with the data collection period from 2012 – 2023. The author used Stata software version 14.0 to process the data. The research results show the level of influence of factors affecting the stock prices of joint stock commercial banks listed on Hose in the period 2012-2023 in descending order as follows: RISK – Credit risk (β = -8.3471); LG – Credit growth rate (β = 0.5381); CIR – Operating cost ratio (β = -0.2241); GDP – Economic growth rate (β = – 0.0638); *CAP – Equity ratio (β = 0.0450); RATE – Interest income (β = 0.0159). LnSIZE, PE and INF are not statistically significant at the 5% level, indicating that there may be other factors outside the model affecting stock prices or the sample size is not large enough. In the graduation thesis, the author proposed recommendations to help joint stock commercial banks listed on Hose increase the stock prices of joint stock commercial banks listed on Hose in the coming time, revolving around the remaining 6 factors affecting the stock prices of joint stock commercial banks listed on Hose.
Keywords: Stock price, Joint stock commercial bank, Hose.
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2023 nói chung và TTCKVN nói riêng có rát nhiều biến động như: Sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của công nghệ số vào tất cả ngành nghề, trong đó có ngành ngân hàng. TTCK ngày càng ổn định hơn khi được siết chặt bởi những quy định, công tác quản lý rõ ràng, minh bạch hơn. Công cuộc cải tổ, cái cách kinh tế đã giúp TTCKVN thu hút được các nhà đầy tư trong và ngoài nước rót vốn vào. Chiến sự dải gara, chiến tranh Nga – Ukraina, dịch Covid 19 đã tác động đến nền kinh tế thế giới, Việt Nam và TTCKVN. Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
Cổ phiếu ngân hàng hiện nay vẫn là một trong những kênh đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước” (Nguyễn Phú Hà, 2022). Giá cổ phiếu là chỉ số được chú ý nhiều nhất trên các TTCK. Biến động giá của một cổ phiếu hoặc một nhóm cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi hệ sinh thái các nhân tố tồn tại trong môi trường kinh tế. “Trong các cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết thuộc nhóm cổ phiếu khá đặc biệt xuất phát từ đặc thù kinh doanh và tính chất nhạy cảm của ngành Ngân hàng. Đây là những tổ chức có quy mô vốn chủ sở hữu lớn so với rất nhiều tổ chức niêm yết khác. Ở Việt Nam, các NHNY ngoài việc đảm bảo đúng quy định của UBCKNN còn phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của NHNN” (Quản Trọng Thành, 2024). Tính đến thời điểm hiện tại thì lượng cổ phiếu niêm yết trên TTCKVN là tương đối lớn, trong đó cổ phiếu của những ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) được xếp vào nhóm cổ phiếu đặc biệt, do đây là một ngành nghề đặc biệt và có tính rủi ro cao. NH cũng là một ngành có quy mô vốn chủ sở hữu lớn hơn nhiều so với những ngành nghề khác. Ở nước ta, những NH niêm yết bên cạnh việc phải tuân thủ đúng quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đề ra còn phải chấp hành các chính sách của NHNN. Tại Việt Nam, đến ngày 31/12/2023, đã có 19 mã cổ phiếu NH được niêm yết, với 17 mã được niêm yết tại HOSE và 2 mã được niêm yết tại HNX (SGDCK TP. HCM, 2024). Bên cạnh đó, 09 mã CPNH khác đang được đăng ký giao dịch UPCOM.
Tầm quan trọng của cổ phiếu ngân hàng được nêu rõ trong Quyết định số 242/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 28/02/2019 về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”. Trong đề án này yêu cầu “Tất cả các ngân hàng sẽ phải thực hiện việc niêm yết chính thức hoặc đăng kí giao dịch cổ phiếu”. Do đó, hoạt động niêm yết hoặc đăng kí giao dịch cổ phiếu NH trên TTCK là nhu cầu tất yếu và cũng là mong muốn của Chính Phủ nhằm giúp ngành NH ngày càng phát triển hơn.
Poudel (2017) đã cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTM như: Cổ tức trên mỗi cổ phiếu và lợi nhuận trên tài sản, GDP, lạm phát, sự kiện chính trị, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ P/E, ROA, lãi suất. Hay Rjoub & cộng sự (2017) cũng cho thấy giá cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi: Chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, thu nhập, quy mô, cung tiền và lãi suất, RRTD. Dwiry& cộng sự (2022) cho thấy thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), tỷ lệ giá trên thu nhập (PE), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BV), lợi nhuận trên tài sản (ROA) và quy mô (S), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lạm phát (INF) và cung tiền (MS), tăng trưởng tín dụng, chi phí ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTM. Tại Việt Nam, Thân Thị Thu Thủy & Bùi Thị Thiện Mỹ (2017) cho thấy lãi suất, tỷ giá hối đoái (TGHĐ), cung tiền, chỉ số sản xuất công nghiệp (CSSXCN) và giá vàng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMVN.
Theo nhận định của Quản Trọng Thành (2024): “Trên thị trường, quan điểm về ngành ngân hàng khá lẫn lộn, đặc biệt quan điểm về nợ xấu từ giữa năm 2021 khiến giá cổ phiếu ngành này điều chỉnh giảm, định giá P/B ở quanh mức 1,3 – 1,4 lần. Thị trường không nhìn vào ngành này theo 12 tháng mà luôn nhìn hiện tại, với đánh giá nợ xấu như vậy sẽ làm cho lợi nhuận ngành không đạt mục tiêu. Nhưng về cuối năm, khi tín dụng tăng mạnh làm cho tỷ lệ nợ xấu về mặt toán học quy mô tín dụng tăng kéo tỷ lệ nợ xấu giảm”. Do đó, việc nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP rất quan trọng và cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Xuất phát từ lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose” làm đề tài nghiên cứu cho đề án tốt nghiệp của tác giả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nhằm đề xuất hàm ý cho cơ quan quản lý góp phần xây dựng TTCKVN phát triển nhanh và bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề án cần đạt được những mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose.
- Đề xuất các kiến nghị giúp các NHTMCP niêm yết trên Hose gia tăng giá cổ phiếu của các NHTMCP trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề án cần trả lời được những câu hỏi sau:
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose như thế nào?
- Kiến nghị nào giúp các NHTMCP niêm yết trên Hose gia tăng giá cổ phiếu của các NHTMCP trong tương lai?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu cổ phiếu của 17 NHTMCP niêm yết trên Hose.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 – 2023.
1.5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
Dữ liệu các biến số trong mô hình (1) được thu thập từ TTCKVN, các báo cáo tài chính được kiểm toán của các NHTMCP đang được niêm yết tại TTCKVN trong 12 năm gần đây: các báo cáo tài chính từ năm 2012 đến 2023, các báo cáo thường niên, các tư liệu… Sau khi thu thập dữ liệu cần thiết từ 17 NHTMCP niêm yết trên Hose, tác giả tiến hành tính toán và xử lý số liệu. Để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của 17 NHTMCP niêm yết trên Hose, tác giả tiến hành ước lượng lần lượt với cả ba mô hình: OLS, FEM và REM trên phần mềm STATA 17.
Đề án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với nguồn dữ liệu sử dụng phân tích hồi quy dựa trên dữ liệu bảng. Cụ thể, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để ước lượng và lựa chọn được mô hình tối ưu, các phương pháp ước lượng bao gồm phương pháp hồi quy tuyến tính (OLS), phương pháp ảnh hưởng cố định (FEM), phương pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Sau khi xác định được mô hình phù hợp, tác giả thực hiện các kiểm định để loại bỏ biến thừa ra khỏi mô hình và ước lượng lại mô hình để đưa ra phương trình hồi quy. Sau đó tác giả thực hiện khắc phục khuyết tật SPSS (Phương pháp sai số) thay đổi và tương quan chuỗi bằng phương pháp FGLS. Cuối cùng, những phát hiện và kết quả sẽ được thảo luận, từ đó đưa ra kết luận cuối cùng.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu tư để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vi mô và vĩ mô, nhằm đưa ra những đánh giá, nhận định tốt hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP niêm yết trên Hose. Bên cạnh đó, đề xuất cho nhà đầu tư các kiến nghị và chính sách hợp lý khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu ngành ngân hàng phù hợp với nhu cầu của họ.
Đồng thời kiến nghị cho các NH niên yết nhằm hài hoà lợi ích giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, góp phần xây dựng TTCKVN nói chung và sàn Hose nói riêng phát triển nhanh và bền vững.
1.7. Bố cục của đề án
Đề án được chia thành 5 chương có nội dung như sau:
Chương 1. Giới thiệu
Giới thiệu lý do thực hiện đề tài, mục tiêu, câu hỏi, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài và kết cấu của đề án tốt nghiệp. Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
Chương 2. Cơ sở lý luận và các nghiên cứu liên quan
Trình bày khái niệm, lý thuyết nền, các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước về đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến giá CP.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Trình bày phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề án tốt nghiệp, mô hình nghiên cứu, mô tả giả thuyết, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày kết quả nghiên cứu về đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến giá CP của các NHTMCP niêm yết trên Hose
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Chương này tác giả rút ra kết luận, đề xuất kiến nghị, nêu những hạn chế của nghiên cứu và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Khái niệm cổ phiếu
Nếu một công ty cần huy động vốn phải tiến hành gọi vốn, mà lượng vốn cần gọi sẽ chia thành nhiều phần khác nhau gọi chung là cổ phần, khi đó những người mua cổ phần được gọi là cổ đông. Lúc này, các cổ đông sẽ được cấp giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu, do công ty cổ phần cấp. Có thể hiểu, cổ phiếu là loại chứng khoán nhằm xác minh quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu một phần vốn cổ phần mà công ty cổ phần đã phát hành (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
Thông thường cổ phiếu sẽ không có kỳ hạn và không hoàn vốn vì đây là chứng nhận góp vốn. Còn lợi tức của cổ phiếu sẽ dựa vào kết quả HĐKD mà DN đạt được, nên không có sự cố định. Một khi DN kinh doanh đạt lợi nhuận cao thì cổ đông sẽ là người hưởng được nhiều lợi nhuận (cổ tức) nhất, ngược lại DN làm ăn thua lỗ cổ đông sẽ nhận được mức cổ tức thấp hoặc không có. Nếu DN đó bị phá sản thì cổ đông sẽ là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý (Trầm Thị Xuân Hương, 2010). Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
Để xác nhận việc đầu tư của một chủ thể vào một công ty cổ phần thường dùng tới cổ phiếu, vì đây là giấy chứng nhận hoạt động đầu tư. Điều này cho thấy công ty cổ phần chính là nơi tạo ra cổ phiếu và chỉ họ mới có cổ phiếu. Cổ đông của công ty không phải là chủ nợ mà là người góp vốn với công ty, đồng thời cũng là chủ sở hữu (một phần) công ty.
Mệnh giá là giá trị ban đầu được ghi trên cổ phiếu, nó chỉ mang giá trị về mặt danh nghĩa không liên quan tới giá cổ phiếu. Giá cổ phiếu thay đổi liên tục do bị ảnh hưởng của các yếu tố như kết quả HĐKD, cổ tức và nhu cầu cổ phiếu trên thị trường (Nguyễn Thanh Phương, 2023).
Hầu hết các công ty cổ phần thường phát hành 02 loại cổ phiếu là: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, trong đó:
- Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông:
Cổ phiếu thường là “loại chứng khoán phổ biến của những công ty cổ phần, cổ phiếu này đại diện cho quyền sở hữu của người nắm giữ vốn, sẽ không có kỳ hạn và được duy trì dựa trên sự phát triển của công ty. Nếu cổ đông nào nắm giữ nhiều cổ phiếu này thì quyền sở hữu của cổ đông sẽ càng cao. Mức lợi tức cổ phiếu thường không ổn định và được chi trả vào cuối năm giúp hoàn thành việc quyết toán. Lợi nhuận công ty đạt được là cơ sở để tính giá trị cổ tức, khi công ty HĐKD đạt lợi nhuận cao thì cổ đông sẽ nhận được mức cổ tức cao, ngược lại nếu công ty làm ăn thua lỗ thì cổ đông chỉ nhận được mức cổ tức thấp, đôi khi là không có. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp công ty HĐKD tốt, lợi nhuận thu về cao nhưng cổ động lại không nhận được mức cổ tức cao là do công ty đã đưa ra quy định về việc phân chia lợi nhuận với cổ đông (Nguyễn Thanh Phương, 2023).
Những hình thức thanh toán cổ tức phổ biến hiện nay như: i) Chi trả bằng tiền mặt – hình thức này được sử dụng khá nhiều và cũng phù hợp với nhu cầu của nhiều nhà đầu tư; ii) Chi trả bằng chính cổ phiếu của công ty, nếu công ty HĐKD ổn định thì hình thức này tương đối phù hợp với nhu cầu đầu tư tiếp của một số nhà đầu tư; iii) Chi trả bằng tài sản của công ty, thực tế thì hình thức này thường ít được áp dụng. Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
- Cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán không rõ ràng vì nó vừa mang đặc điểm của cổ phiếu thường và trái phiếu. Nói cách khác đây là cổ phiếu đặc quyền và hưởng nhiều ưu đãi hơn so với những cổ phiếu thường. Trong trường hợp cổ tức của cổ phiếu thường không ổn định thì mỗi năm cổ đông của cổ phiếu ưu đãi sẽ được hưởng mức cổ tức ổn định, điều này nghĩa là giá trị của cổ tức không phụ thuộc vào kết quả HĐKD của công ty (Nguyễn Thanh Phương, 2023).
Những lợi thế của cổ đông khi nắm giữ cổ phiếu ưu đãi so với cổ phiếu thường là họ sẽ được ưu tiên chia lãi cổ phần trước những cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường. Đây cũng là lý do cổ phiếu ưu đãi ít gặp rủi ro hơn cổ phiếu thường, vì vậy mà giá cổ phiếu ưu đãi sẽ không tăng giảm lên xuống nhiều như giá của cổ phiếu thường. Tuy nhiên cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi vẫn có những hạn chế nhất định như không có tiếng nói và không có quyền bầu ra ban giám đốc công ty giống như cổ đông của cổ phiếu thường (Nguyễn Thanh Phương, 2023).
2.1.2 Giá cổ phiếu và sự hình thành giá cổ phiếu
Giá trị thị trường của cổ phiếu là giá trị thực tế của cổ phiếu khi giao dịch trên thị trường tại một thời điểm nhất định. Mức giá này có thể cao, thấp hoặc bằng với giá thực của nó khi giao dịch, điều này phụ thuộc vào tình hình cung – cầu của thị trường. Tuy nhiên, mối quan hệ cung – cầu lại bị tác động bởi các yếu tố như KT-CT-XH, đặc biệt phải kể tới là giá thị trường và KNSL. Ngoài ra, giá trị thị trường của cổ phiếu còn được thể hiện dựa trên sự kỳ vọng của các nhà đầu tư về HQKD cũng như KNSL của DN trong tương lai (Tô Kim Ngọc và Trần Thị Xuân Anh, 2023).
Thông thường giá của cổ phiếu sẽ được quyết định bởi giá cổ phiếu của kết quả khớp lệnh giao dịch. Giá trị thị trường của cổ phiếu bị chi phối bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài DN, khi giá trị thị trường của cổ phiếu thay đổi đồng nghĩa với mức giá giao dịch trên TTCK của các công ty niêm yết cũng thay đổi. Nếu giá trị thị trường của cổ phiếu biến động chứng tỏ không có sự đảm bảo cho những thay đổi trong giá cổ phiếu xung quanh giá trị trung bình của chính cổ phiếu đó. Trường hợp cổ phiếu biến động nhiều thì giá cổ phiếu ở thời điểm đó sẽ có độ lệch cao, khi đưa ra so sánh với mức giá trị trung bình của chính cổ phiếu đó, ngược lại nếu cổ phiếu biến động thấp thì giá cổ phiếu ở thời điểm đó có độ lệch thấp hơn mức giá trị trung bình của nó (Tô Kim Ngọc và Trần Thị Xuân Anh, 2023). Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
Đối với hàng hóa hoặc dịch vụ thực: Giá của hàng hóa hay dịch vụ được tạo nên từ lợi thế sử dụng các nguồn lực hữu hình và vô hình của công ty. Khi giá trị này được nhu cầu của thị trường phán quyết sẽ gọi là giá cả.
Đối với chứng khoán: Thông thường giá của hàng hóa hay dịch vụ sẽ không giống với giá chứng khoán, theo đó giá của chứng khoán sẽ là hình ảnh động thể hiện giá trị hữu hình, vô hình của hàng hóa thực cũng như các vấn đề kinh tế mà công ty đang gặp phải.
Nếu sự phản chiếu này bị khúc xạ bởi những yếu tố nội tại, vi mô và vĩ mô của chứng khoán sẽ tạo thành giá cả chứng khoán.
Việc mua bán CK trên TTCK được xem là hình thức mua bán quyền sở hữu công ty. Mức giá của CK thường không cố định mà thay đổi liên tục, chỉ xác định được tọa độ của nó sau khi kết thúc phiên giao dịch. Những ngày tiếp theo chỉ là dự đoán giá CK vì thực tế không ai thông minh hơn thị trường.
2.1.3 Đo lường giá hợp lý của cổ phiếu
Khi một nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu họ luôn hy vọng cổ phiếu của mình sẽ mang lại lợi nhuận cao, do đó giá trị của cổ phiếu cần cho người sở hữu thấy được mức thu nhập trong tương lai mà họ sẽ nhận được. Để biết được giá cổ phiếu ở thời điểm hiện tại cần xác định giá trị hiện tại của luồng thu nhập tương lai từ cổ phiếu. Đây được xem là quy định chung của những mô hình định giá.
Trên thực tế có hai mức giá là: thị giá và giá hợp lý sai lệch nhau. Nếu thị giá cao (thấp) hơn giá hợp lý thì giá của cổ phiếu sẽ nằm ở mức cao (thấp). Trường hợp hai mức giá trùng nhau thì cổ phiếu được thị trường định giá đúng” (Tô Kim Ngọc và Trần Thị Xuân Anh, 2023).
2.2 Lý thuyết nền về giá cổ phiếu Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
2.2.1 Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên của giá chứng khoán
Theo Kendall (1953) “về giá cổ phiếu trên thị trường khẳng định rằng giá cổ phiếu thay đổi một cách ngẫu nhiên và không thể dự đoán trước được. Nói khác đi, sự thay đổi mức giá cổ phiếu trên thị trường là bước đi ngẫu nhiên”. Theo Kedall (1953) “nếu giá chứng khoán có thể tiên đoán trước được và sử dụng cách thức của ông để dự đoán giá cổ phiếu trong thời gian tới, khi đó, các nhà đầu tư sẽ ngay lập tức tìm cách để đạt được lợi nhuận theo hướng mua vào cổ phiếu khi họ có thể dự đoán giá cổ phiếu đó có xu hướng tăng và ngược lại bán ra cổ phiếu khi dự đoán được nó có xu hướng giảm. Nếu điều này xảy ra, thì nó có thể biến mất ngay bởi sự tiên đoán xu hướng tăng giá trong tương lai của giá chứng khoán sẽ ngay lập tức gia tăng cầu chứng khoán ở hiện tại điều này dẫn đến giá chứng khoán hiện tại lập tức tăng lên. Ngược lại, mọi sự phán đoán về khả năng giảm giá chứng khoán trong tương lai sẽ lập tức làm cầu chứng khoán giảm kéo theo giá chứng khoán giảm xuống. Như vậy, có thể khẳng định giá chứng khoán sẽ ngay lập tức phản ứng với mọi thông tin mới nào được cho là tiềm ẩn trong dự đoán của mô hình bước đi ngẫu nhiên”.
Lý thuyết này đã giải thích rõ về sự biến động về giá của cổ phiếu trên TTCK. Theo Kendall (1953) đã giải thích rõ rằng “thị trường cổ phiếu là một thị trường hoàn hảo, mà tại đó giá cổ phiếu sẽ phản ánh đầy đủ các nhân tố tác động đến nó. Theo lý thuyết này, mọi thông tin nào có thể sử dụng để tiên đoán xu hướng biến động của giá chứng khoán trên thị trường đều đã được phản ánh hết trong giá chứng khoán ở thời điểm hiện tại, đến khi nào xuất hiện những thông tin khác cho rằng giá chứng khoán đang bị định giá thấp so với giá trị thực, cầu chứng khoán sẽ lập tức tăng lên biểu hiện bằng sự gia tăng sức mua vào của các nhà đầu tư và điều này làm cho giá chứng khoán sẽ được đẩy lên đến mức giá hợp lý. Tại mức giá này sẽ không tồn tại mức tỷ suất lợi nhuận vượt trội mà chỉ có mức tỷ suất lợi nhuận đủ bù đắp rủi ro của chứng khoán đó. Như vậy, theo lý thuyết này khi thị trường chứng khoán là thị trường hiệu quả thì giá cổ phiếu sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô… Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng ở nhiều quốc gia thị trường chứng khoán là không hiệu quả, do đó, giá chứng khoán chưa thực sự phản ánh đúng thực tế của thị trường do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác đến giá chứng khoán”.
Do đó, lí thuyết bước đi ngẫu nhiên giả định những chuyển động trong quá khứ của giá cổ phiếu hay xu hướng thị trường không thể được sử dụng để dự đoán biến động trong tương lai của nó. Nói tóm lại, lí thuyết bước đi ngẫu nhiên tuyên bố rằng giá cổ phiếu chuyển động ngẫu nhiên và không thể đoán trước, khiến cho tất cả các phương pháp dự đoán giá cổ phiếu đều không có tác dụng trong dài hạn. Vì vậy ứng dụng vào trong đề án tốt nghiệp có thể giải thích cho việc biến động giá cổ phiếu của các NHTM niêm yết trên sàn Hose không theo một quy luật tự nhiên nào mà biến động, thay đổi giá cổ phiếu của các NHTM theo sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
2.2.2. Lý thuyết về kỳ vọng Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
Lý thuyết kỳ vọng (Expectations Theory) là một lý thuyết về lãi suất, cho rằng lợi suất dự kiến trên các kỳ đáo hạn tiếp theo của cùng một chứng khoán được xác định bởi kỳ vọng của nhà đầu tư về lãi suất tương lai. Theo lý thuyết này, nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư dựa trên thông tin hiện có và kỳ vọng hợp lý. Lý thuyết kỳ vọng giải thích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất bằng cách cho rằng mọi kết hợp của các kỳ đáo hạn sẽ đưa đến lợi suất trung bình tương đương. Điều này có nghĩa là nếu ta tính trung bình lợi suất của các kỳ đáo hạn khác nhau, ta sẽ có lợi suất dự kiến trên kỳ đáo hạn tiếp theo. Lý thuyết kỳ vọng (Expectations Theory) là một lý thuyết trong lĩnh vực tài chính và kinh tế, liên quan đến quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn của các công cụ tài chính có cùng mức độ rủi ro. Lý thuyết này giả định rằng lãi suất của một công cụ tài chính trong tương lai được xác định bởi kỳ vọng về lãi suất trong tương lai đó. Theo lý thuyết kỳ vọng, các nhà đầu tư và người vay mượn có xu hướng đánh giá lãi suất của một công cụ tài chính dựa trên kỳ vọng về lãi suất trong tương lai. Điều này có nghĩa là lãi suất của một công cụ tài chính sẽ phản ánh kỳ vọng về lãi suất trong thời gian tới.
Lý thuyết kỳ vọng cũng đưa ra rằng nhà đầu tư sẽ mua nhiều chứng khoán có kỳ đáo hạn ngắn nếu dự kiến lãi suất ngắn hạn sẽ tăng lên. Điều này ảnh hưởng đến độ dốc của đường cong lợi suất chứng khoán. So với lý thuyết phân đoạn thị trường (Segmented Market Theory), lý thuyết kỳ vọng cho rằng nhà đầu tư quyết định đầu tư dựa trên kỳ vọng lợi suất tương lai, trong khi lý thuyết phân đoạn thị trường cho rằng các kỳ hạn lãi suất độc lập với nhau và được quyết định bởi sự cần thiết của các nhà đầu tư trong từng phân đoạn thị trường.
Tóm lại, lý thuyết kỳ vọng là một lý thuyết về lãi suất, trong đó lợi suất dự kiến được xác định bởi kỳ vọng của nhà đầu tư về lãi suất tương lai. Lý thuyết này giải thích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất bằng cách cho rằng mọi kết hợp của các kỳ đáo hạn sẽ đưa đến lợi suất trung bình tương đương. Lý thuyết kỳ vọng cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư và có sự khác biệt so với lý thuyết phân đoạn thị trường. Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
2.3 Lược khảo các nghiên cứu liên quan
2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Pradhan & cộng sự (2016) thực hiện đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu: Bằng chứng từ các NHTM Nepal. Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTM Nepal. Giá thị trường trên mỗi cổ phiếu được chọn làm biến phụ thuộc trong khi thu nhập trên mỗi cổ phiếu, chia trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ giá thu nhập, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận trên tài sản và quy mô được chọn làm biến độc lập cụ thể của công ty. Tương tự, GDP, lạm phát và cung tiền được chọn làm biến độc lập kinh tế vĩ mô. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo giám sát và thống kê tài chính ngân hàng do Ngân hàng Rastra Nepal công bố và báo cáo thường niên của các ngân hàng được chọn. Các mô hình hồi quy bội được ước tính để kiểm tra tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và cụ thể của công ty lên giá cổ phiếu của các NHTM Nepal. Sử dụng dữ liệu của 14 ngân hàng niêm yết trong NEPSE trong giai đoạn 2002/03-2013/14, kết quả cho thấy các biến số cụ thể của công ty như thu nhập trên mỗi cổ phiếu, chia trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ giá thu nhập, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận trên tài sản, RRTD và quy mô là yếu tố quyết định chính giá cổ phiếu trong bối cảnh các NHTM
Trong số các biến số, quy mô được coi là biến số quan trọng nhất ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Điều đó có nghĩa là quy mô công ty càng lớn thì giá cổ phiếu sẽ càng cao. Trong số các biến kinh tế vĩ mô như GDP, lạm phát và cung tiền, GDP là biến số chính ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Poudel (2017) thực hiện đề tài “Các biến số kinh tế vĩ mô và đặc thù của doanh nghiệp ảnh hưởng đến giá cổ phiếu: Bằng chứng từ các NHTM Nepal”. Thị trường chứng khoán nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới và cung cấp nguồn vốn có giá trị cho phát triển kinh tế dài hạn. Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các yếu tố đặc thù của công ty và các biến số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của NHTM Nepal. Giá thị trường mỗi cổ phiếu được chọn làm biến phụ thuộc. Các biến đặc thù của doanh nghiệp và các biến kinh tế vĩ mô được chọn làm biến độc lập. Nghiên cứu đã lấy cỡ mẫu là 10 NHTM của Nepal. Mẫu bao gồm 5 ngân hàng liên doanh và 5 ngân hàng không liên doanh. Nó bao gồm tổng số quan sát là 120, bao gồm dữ liệu được thu thập từ năm 2004-2016. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo giám sát và thống kê tài chính ngân hàng do Ngân hàng Rastra Nepal công bố và báo cáo thường niên của các ngân hàng được chọn. Các mô hình hồi quy bội được ước tính để kiểm tra tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và đặc thù công ty lên giá cổ phiếu của các NHTM Nepal. Kết quả cho thấy các biến đặc thù của công ty như cổ tức trên mỗi cổ phiếu và lợi nhuận trên tài sản là những yếu tố quyết định chính ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTM ở Nepal. Trong số các biến số, cổ tức trên mỗi cổ phiếu được coi là biến số quan trọng nhất ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Điều đó có nghĩa là, việc trả cổ tức càng cao thì giá cổ phiếu của các NHTM ở Nepal sẽ càng cao. Trong số các biến kinh tế vĩ mô GDP và lạm phát, các sự kiện chính trị có tác động đáng kể đến giá cổ phiếu của các NHTM. Kết quả cho thấy MPPS có mối quan hệ tích cực với DPS, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ P/E, ROA, GDP và lạm phát. Tương tự, MPS có mối tương quan nghịch với nợ xấu và thu nhập lãi. Nghiên cứu kết luận rằng DPS và ROA là những yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thị trường của cổ phiếu. Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
Rjoub & cộng sự (2017) thực hiện đề tài các yếu tố vi mô và kinh tế vĩ mô quyết định giá cổ phiếu: trường hợp khu vực ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ. Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu của các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ và một tập hợp các biến số vi mô và vĩ mô. Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc áp dụng phân tích dữ liệu bảng cố định và thử nghiệm nhân quả Granger của Dumitrescu và Hurlin trong khoảng thời gian từ quý 3 năm 1995 đến quý 4 năm 2015. Nhìn chung, cả biến số vĩ mô và vi mô đều có thể định giá cổ phiếu ngân hàng một cách đáng tin cậy. Cụ thể, các phát hiện cho thấy chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, thu nhập, quy mô, cung tiền, lãi suất, RRTD có liên quan đáng kể đến giá cổ phiếu. Ngoài ra, mối quan hệ nhân quả hai chiều được tìm thấy giữa quy mô ngân hàng, chất lượng tài sản, cung tiền và giá cổ phiếu ngân hàng. Nói cách khác, nhà đầu tư nên chú ý đến thông tin cụ thể của ngân hàng trong quyết định của mình. Hơn nữa, kết quả chỉ ra rằng giá cổ phiếu ngân hàng phản ứng tiêu cực với khủng hoảng kinh tế.
Wulandari & cộng sự (2019) thực hiện đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thông qua mức an toàn vốn tại các NHTM truyền thống niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Indonesia năm 2015-2017. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra xem liệu có ảnh hưởng của tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR), nợ xấu (NPL), tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), biên lãi ròng (NIM), chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (BOPO) và quản trị doanh nghiệp tốt (GCG) cả trực tiếp và gián tiếp thông qua: Mức An toàn Vốn (CAR) của Giá Cổ phiếu. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra xem liệu có ảnh hưởng của tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR), nợ xấu (NPL), tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), biên lãi ròng (NIM), chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (BOPO) và quản trị doanh nghiệp tốt (GCG) cả trực tiếp và gián tiếp thông qua Mức An toàn Vốn (CAR) của Giá Cổ phiếu, Tốc độ tăng trưởng tín dụng (LG). Dữ liệu được xử lý bằng cách sử dụng Phân tích đường dẫn. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng các khoản cho vay không hiệu quả (NPL), tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận ròng (NIM) có tác động tích cực trực tiếp đến giá cổ phiếu. Trong khi Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR), Chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (BOPO), Quản trị doanh nghiệp tốt (GCG) có tác động tiêu cực trực tiếp đáng kể đến Giá cổ phiếu. Kiểm định giả thuyết về tác động gián tiếp cho thấy kết quả là Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR), Cho vay không hiệu quả (NPL), Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), Biên lãi ròng (NIM), Chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (BOPO) và Quản trị doanh nghiệp tốt (GCG) có tác động đáng kể đến Giá cổ phiếu thông qua Mức an toàn vốn (CAR). Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
Dwiry & cộng sự (2022) thực hiện đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu: Bằng chứng từ NHTM ở thị trường đang phát triển. Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra tác động của các yếu tố kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô đến giá thị trường trên mỗi cổ phiếu bằng cách sử dụng dữ liệu bảng từ 13 NHTM Jordan niêm yết trong giai đoạn 2010–2021. Dựa trên cấp độ kinh tế vi mô, các biến số cụ thể của công ty là thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), tỷ lệ giá trên thu nhập (PE), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BV), lợi nhuận trên tài sản (ROA) và quy mô. (S). Tương tự, GDP, lạm phát (INF) và cung tiền (MS), tăng trưởng tín dụng, chi phí được chọn làm biến độc lập cho kinh tế vĩ mô trong khi biến phụ thuộc của công ty là giá thị trường trên mỗi cổ phiếu (MPS).
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu là yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng nhiều nhất đến giá cổ phiếu (Arshad, Arshaad, Yousaf, & Jamil, 2015). Bài viết này đã nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô và đặc thù ngân hàng đến giá cổ phiếu của các NHTM Jordan bằng cách sử dụng mô hình hồi quy đa biến. Dựa trên kết quả hồi quy, hệ số EPS dương ở mức ý nghĩa 1%. ngụ ý rằng EPS càng lớn thì MPS càng cao. Những tác động tích cực tương tự đối với DPS, ROA và S được coi là những yếu tố dự báo chính về giá cổ phiếu ở Jordan. Khối lượng được phát hiện là biến số quyết định quan trọng nhất ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong số các yếu tố. Điều này cho thấy rằng vốn hóa thị trường của công ty càng lớn thì giá cổ phiếu càng cao. Các biến chính ảnh hưởng đến giá cổ phiếu bao gồm dữ liệu kinh tế vĩ mô như GDP và MS.
Gyawali (2022) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTM Nepal. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTM Nepal. Nghiên cứu này sử dụng MPS làm biến phụ thuộc và các biến độc lập là DPS, EPS, tỷ lệ P/E, ROA, GDP và tỷ lệ lạm phát. Dữ liệu thứ cấp đã được thu thập từ các báo cáo thường niên của các NHTM được chọn trong giai đoạn nghiên cứu năm năm từ năm 2017 đến năm 2021. Thiết kế nghiên cứu mô tả và so sánh nhân quả đã được sử dụng để phân tích và diễn giải dữ liệu này bằng phiên bản SPSS 23. Mười NHTM được lấy làm mẫu trong số 27 ngân hàng. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng. Các mô hình hồi quy tuyến tính bội đã được sử dụng để chỉ ra tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê của DPS, EPS và tỷ lệ P/E đến giá cổ phiếu. ROA và GDP có tác động tích cực nhưng không đáng kể đến giá cổ phiếu nhưng tỷ lệ lạm phát có tác động tiêu cực và không đáng kể đến giá cổ phiếu. Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
Giri (2024) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giá cổ phiếu của các NHTM tại Sở giao dịch chứng khoán Nepal. Tỷ lệ thu nhập (PER) và Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu ảnh hưởng đến Giá thị trường trên mỗi cổ phiếu của các NHTM tại Nepal. Nghiên cứu đã phân tích dữ liệu bảng từ bốn NHTM, bao gồm 40 quan sát, để đánh giá mối tương quan và ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu. Trong nghiên cứu này, dữ liệu bảng thứ cấp bao gồm mười năm (2070/2071-2079/2080) đã được sử dụng. Dựa trên kết quả của cuộc điều tra này, có một mối tương quan tích cực đáng kể giữa Giá thị trường trên mỗi cổ phiếu và Cổ tức trên mỗi cổ phiếu, Tỷ lệ giá trên thu nhập và Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu nhưng tác động không đáng kể của Giá thị trường trên mỗi cổ phiếu và Thu nhập trên mỗi cổ phiếu của các NHTM.
Pandey và cộng sự (2024) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động giá cổ phiếu của các NHTM tại Nepal. Nghiên cứu này khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến giá thị trường của các NHTM Nepal trong giai đoạn từ 2017/18 đến 2021/22 sau Công nguyên. Sử dụng các mô hình tương quan và hồi quy hai biến, dữ liệu có nguồn gốc từ các báo cáo thường niên và ấn phẩm chính thức của tám ngân hàng niêm yết trên NEPSE đã trải qua quá trình phân tích toàn diện được hỗ trợ bởi MS- Excel và SPSS. Kết quả cho thấy có mối tương quan tích cực đáng kể giữa thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) và tỷ lệ giá trên thu nhập (tỷ lệ P/E), cho thấy khi EPS tăng, tỷ lệ P/E cũng tăng và do đó, giá thị trường cũng tăng. Tuy nhiên, tác động của giá trị sổ sách và cổ tức trên mỗi cổ phiếu đối với giá thị trường được phát hiện là không đáng kể, cho thấy các yếu tố này có ảnh hưởng tối thiểu đến định giá thị trường. Suy luận chính rút ra từ các phát hiện nhấn mạnh sự thống trị của tỷ lệ giá trên thu nhập và thu nhập trên mỗi cổ phiếu như những yếu tố quyết định chính của giá cổ phiếu trong các NHTM Nepal. Điều này cho thấy rằng các nhà đầu tư rất coi trọng các số liệu này khi đánh giá tiềm năng đầu tư của các NHTM Nepal. Những phát hiện này cung cấp những hiểu biết có giá trị cho các nhà đầu tư, nhà phân tích tài chính và nhà hoạch định chính sách, giúp hiểu rõ hơn về động lực thị trường và các động lực chính của giá cổ phiếu trong lĩnh vực ngân hàng Nepal. Hơn nữa, chúng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét tỷ lệ EPS và P/E khi đưa ra quyết định đầu tư vào các NHTM Nepal.
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
Phạm Tiến Mạnh (2017) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu niêm yết trên SGDCK HN (HNX). Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến giá CP niêm yết trên SGDCK HN. Dữ liệu thu thập được từ 359 DN niêm yết trên SGDCK HN trong giai đoạn 2012 – 2016 (5 năm) với cỡ mẫu 1.795 mẫu. KQNC cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến giá CP niêm yết trên SGDCK HN gồm: Hệ số giá/CP, thu nhập/CP, cổ tức, CPI và GDP. Nghiên cứu đề xuất hàm ý quản trị giúp cải thiện giá CP niêm yết trên SGDCK HN.
Thân Thị Thu Thủy & Bùi Thị Thiện Mỹ (2017) nghiên cứu MQH giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và giá CP của các NHTMCP niêm yết tại VN. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm xác định và đo lường các nhân tố kinh tế vĩ mô và giá CP của các NHTMCP niêm yết tại VN. Dữ liệu thu thập từ 10/2010-09/2015 của 22 NHTMCP, sử dụng dữ liệu bảng và phần mềm Stata để xử lý dữ liệu. Kết quả cho thấy các yếu tố tác động đến giá CP của các NHTMCP niêm yết tại VN gồm: Tỷ giá, lãi suất, giá vàng, cung tiền. Dựa vào KQNC nhóm nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao giá CP của các NHTMCP niêm yết tại VN trong thời gian tới.
Đinh Trần Ngọc Huy, Phạm Minh Đạt & Phạm Tuấn Anh (2020) nghiên cứu về tác động của các yếu tố được chọn đến giá cổ phiếu thông qua thiết lập mô hình kinh tế lượng. Giá CP của các NHTM biểu tượng cho sức khỏe của ngành NH, hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTM. Do đó, xem xét các yếu tố tác động đến giá CP rất quan trọng để giúp các NHTM hoạt động hiệu quả hơn, có chính sách điều tiết nền kinh tế, ổn định kinh tế. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng được thu thập từ các NHTM trong các năm 2014 – 2019. KQNC cho thấy: GDP, CPI, lãi suất, giá vàng, tỷ giá có tác động đến giá cổ phiếu. Nghiên cứu cũng đề xuất khuyến nghị giúp nâng cao giá cổ phiếu của các NHTM trong thời gian tới. Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
Nguyễn Thị Như Quỳnh & Nguyễn Ngọc Trâm (2023) nghiên cứu tác động của thanh khoản đến biến động giá CP của các NHTMCPVN. Các nhà đầu tư khi xem xét mua CP, tham gia đầu tư vào TTCKVN thường xem xét giá CP và nó là yếu tố mà NĐT qua tâm. Do đó mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích, đánh giá, đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến giá CP của các NHTMCPVN. Dữ liệu thu thập từ 27 NHTM với khung dữ liệu thu thập từ 2012 – 2022. Sử dụng dữ liệu bảng, dùng phần mềm Stata xử lý dữ liệu. KQNC cho thấy các yếu tố như: quy mô NHTM, tính thanh khoản, lãi suất tiết kiệm ảnh hưởng đến giá CP của các NHTMCPVN.
Bảng 2. 1: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan
Khoảng trống nghiên cứu: Kết quả lược khảo nghiên cứu liên quan tới đề tài của các tác giả quốc tế và trong nước cho thấy rất nhiều nghiên cứu thực hiện về các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTM. Tuy nhiên mỗi nghiên cứu được thực hiện ở một giai đoạn nhất định, với số lượng ngân hàng nghiên cứu ở mỗi quốc gia khác nhau, bối cảnh khác nhau, tình hình kinh tế – xã hội cũng khác nhau. Vì vậy mà các nghiên cứu phù hợp với từng thời điểm và bối cảnh nghiên cứu. Do đó, tác giả nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả lựa chọn các yếu tố có sự kết hợp của nhiều nghiên cứu nên mô hình nghiên cứu của tác giả chưa có tác giả nào sử dụng mô hình nghiên cứu này nên không bị trùng lặp so với các bài nghiên cứu trước đó. Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com

[…] ===>>> Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Ngân Hàng […]