Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu Chi Nhánh Huế dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy hệ thống ngân hàng Việt Nam từng bước cải cách nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Một hệ thống ngân hàng hữu hiệu trở thành kênh dẫn vốn quan trọng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, cung ứng sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế để đạt đến thành công của công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước.

Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó, trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với các Ngân hàng thương mại của Việt Nam. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh tiền tệ – ngân hàng của Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Tính hấp dẫn của kinh doanh tiền tệ – ngân hàng được đánh giá là cao hơn so với các ngành kinh tế khác thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Thách thức lớn nhất đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam nằm ở nội lực của chính các ngân hàng, với quy mô vốn nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ còn chậm tiến so với các nước trong khu vực. Mặc dù vốn điều lệ của các ngân hàng đã tăng mạnh so với trước đây nhưng còn nhỏ bé so với thế giới và khu vực. Hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước chiếm thị phần chủ yếu về thị trường huy động vốn đầu vào và thị trường tín dụng. Trong khi đó, hệ số an toàn vốn bình quân của các Ngân hàng thương mại Việt Nam thấp, chưa đạt tỷ lệ theo yêu cầu của ngân hàng Nhà nước và thông lệ quốc tế (8%). Chất lượng và hiệu quả sử dụng tài sản thấp, lại phải đối phó với rủi ro lệch kép là rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá. Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm nhưng chưa chắc chắn, trong đó đáng chú ý là các tổ chức tín dụng Nhà nước. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các NHTM Nhà nước là do: Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, trong khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển và còn nhiều biến động phức tạp; tự do hóa lãi suất có xu hướng làm cho mặt bằng lãi suất trong nước tăng lên, tạo điều kiện thu hút thêm nguồn vốn nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất tiền gửi tăng lên làm cho lãi suất cho vay cũng tăng, tạo thêm gánh nặng về chi phí cho các doanh nghiệp phụ thuộc nặng nề vào nguồn vốn vay từ ngân hàng. Hậu quả là, ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay để nuôi nợ, dẫn đến tình trạng mất vốn ngày càng lớn. Theo các chuyên gia kinh tế cho rằng nếu trích lập đầy đủ những khoản nợ khoanh và nợ khó đòi thì vốn tự có của nhiều Ngân hàng thương mại Việt Nam, nhất là Ngân hàng thương mại Nhà nước ở tình trạng âm. Một yếu điểm nữa của thị trường tài chính nước ta là cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn trung và dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế. Tính chung cả nội tệ và ngoại tệ, thì số vốn huy ñộng ngắn hạn chuyển cho vay trung và dài hạn chiếm tới khoảng 50% tổng số vốn huy động ngắn hạn. Việc sử dụng vốn cho vay trung và dài hạn ở nước ta hiện nay tới 50% là quá cao nếu duy trì quá lâu sẽ là yếu tố gây rủi ro lớn và có nguy cơ gây ra thiếu an toàn cho toàn bộ hệ thống. Để các Ngân hàng thương mại có thể hội nhập và cạnh tranh tốt trên “sân nhà” và tham gia vào thị trường thế giới thì cần thiết phải thực hiện quản trị Ngân hàng thương mại cả chiều rộng và chiều sâu theo hướng nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị nội bộ, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và chế độ báo cáo thường xuyên. Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với những diễn biến khó lường thì rủi ro kinh doanh ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là điều khó tránh khỏi.

Không nằm ngoài quy luật chung đó, các ngân hàng ở TT Huế cũng tăng cường khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần cho mình. Ở TT Huế, hiện 4 Ngân hàng thương mại Nhà Nước đã tạo được chổ đứng vững vàng trên thị trường, các Ngân hàng thương mại cổ phần còn lại phải nỗ lực hết mình để tạo được uy tín và nắm giữ một thị phần nhất định. Điều này càng đặc biệt hơn với A Châu CN Huế khi Chi nhánh chỉ mới chính thức thành lập và hoạt động từ 2005, chưa có điều kiện hiểu rõ và xâm nhập sâu vào thị trường hoạt động, quy trình hoạt động và quản lý còn gặp nhiều khó khăn.

Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng không những trong hệ thống các ngân hàng thương mại mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế quốc gia nên đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng như:

Nguyễn Đăng Đờn (1997) ‘‘Tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng thương mại ’’, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh (1997). Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Vũ Văn Đĩnh (2016) “ Biện pháp giảm rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định” luận văn thạc sỹ, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

Nguyễn Anh Tuấn (2006) “Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại theo hiệp định Basell II và việc áp dụng tại Việt Nam”, luận văn thạc sỹ, trường đại học Ngoại Thương Hà Nội.

Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu thường tập trung vào vấn đề lý luận, đánh giá chung để tìm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chứ chưa đi sâu vào phân tích và đề xuất các giải pháp để quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả theo chuẩn mực để đáp ứng yêu cầu và xu thế hội nhập trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

3. Mục đích nghiên cứu

  • Làm rõ những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
  • Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
  • Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
  • Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

  • Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại.
  • Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế, tìm ra các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng trong thời gian qua và hiện tại. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.
  • Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế hướng đến thực hiện thành công các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới.

6. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu

  • Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp tìm hiểu những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu như: sách, báo, tạp chí, các tài liệu tập huấn của ngân hàng, truyền hình…Phương pháp này được sử dụng trong suốt thời gian làm đề tài.
  • Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói đối với những nguời hiểu biết về ngân hàng và những người làm tín dụng, đặc biệt là các nhân viên trong ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng trong trong giai đoạn thu thập thông tin để lựa chọn đề tài và những vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu.
  • Phương pháp quan sát: Là phương pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng hoạt động của ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng trong suốt thời gian làm việc và nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế.
  • Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa vào những số liệu để so sánh hoạt động của Ngân hàng qua các năm (2020, 2021 và 2022) và với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn xử lý những số liệu cần thiết cho đề tài.,
  • Phương pháp phân tích: Là phương pháp dựa trên những số liệu để tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng, để tìm ra cách lý giải, xác định được tính hợp lý của các thông tin về hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng trong khi xử lý số liệu.
  • Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những thông tin đã thu thập được sao cho phù hợp với đề tài nghiên cứu và rút ra kết luận cần thiết. Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn hoàn thành bản thảo của đề tài.

Đề tài tiếp cận theo hướng dựa vào các số liệu từ hoạt động của Ngân hàng (đặc biệt là hoạt động tín dụng) để tính các hệ số phản ánh rủi ro tín dụng, mức độ rủi ro của chi nhánh như thế nào sẽ được rút ra từ các hệ số này. Đề tài cũng nghiên cứu về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và cách xử lý khi rủi ro xảy ra.

7. Kết cấu của luận văn Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:

  • Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
  • Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế
  • Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Lý luận chung về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Ngân hàng là người môi giới giữa những người có vốn nhàn rỗi với những người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, Ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong sản xuất kinh doanh. Đó là hoạt động sinh lời chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng Ngân hàng. Trong cuốn “Bài tập và bài giải nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” của Tiến sỹ Nguyễn Minh Kiều xuất bản năm 2008 có viết: “Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng Ngân hàng chứa đựng ba nội dung: Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

  • Thứ nhất : Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
  • Thứ hai: Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
  • Thứ ba : Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

Tín dụng là phạm trù kinh tế xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự phát triền kinh tế xã hội là tiền đề nảy sinh các hình thức khác nhau của quan hệ tín dụng: tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng… Trong đó, tín dụng Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín dụng Ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh.

  • Về mặt hình thức: Tín dụng và tín dụng ngân hàng thương mại là sự vay mượn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay, tín dụng thể hiện quan hệ kinh tế giữa hai chủ thể
  • Về mặt nội dung: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện thỏa thuận: thời hạn hoàn trả lãi và gốc, điều kiện bảo đảm.

Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Đối với ngân hàng thì đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế, một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

1.1.2. Chức năng của tín dụng ngân hàng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

  • Chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ

Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ có chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.

Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hịên theo nguyên tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn và sử dụng có hiệu quả.

  • Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.

Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…cho phép thay thế một lượng lớn phương tiện lưu thông, nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền…

  • Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.

Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng trên. Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hoá, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, qua đó tín dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hoạt động tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật…trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

Trước đây, trong thời kì bao cấp, tín dụng như là một tổ chức cấp phát vốn ngân sách. Vì vậy thường xảy ra tình huống: nơi cần vốn để sản xuất thì không có vốn hoặc không kịp thời, nơi có vốn thì để ứ đọng trong một thời gian dài. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hầu như tình trạng đó đã chấm dứt. Với sự cải tổ của hệ thống Ngân hàng từ một cấp sang hai cấp, hàng loạt các Ngân hàng thương mại được thành lập nhằm mục đính huy động vốn của toàn bộ xã hội, bao gồm cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội để đầu tư phát triển cở sở hạ tầng, nâng cao sức cạnh tranh của toàn bộ xã hội. Cụ thể, tín dụng Ngân hàng có các vai trò sau: Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

  • Cung cấp vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển

Hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc dân, là cầu nối cung cầu về vốn. Hoạt động chính của Ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 ~ 80% thu nhập cho Ngân hàng. Việc tập trung và phân phối tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Những nơi cần vốn để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sẽ có được nguồn vốn một cách kịp thời và đầy đủ. Bên cạnh đó, những nơi có nguồn vốn nhàn rỗi có cơ hội sinh lời từ việc gửi tiền tại Ngân hàng, giúp nâng cao thu nhập. Như thế, tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.

Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn bị tụt hậu và đào thải. Để có thể mở rộng, phát triển sản xuất, các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: kĩ thuật, công nghệ, đất đai, vốn, nguồn nhân lực,… Trong các yếu tố đó, nguồn vốn được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Vì nếu có vốn, doanh nghiệp sẽ có được các yếu tố khác do thị trường sẵn sàng cung cấp. Ngoài nguồn vốn tự có, các doanh nghiệp thường tìm đến Ngân hàng để kiếm được số vốn còn lại một cách nhanh nhất với chi phí hợp lí bởi Ngân hàng là một nơi cung cấp nguồn vốn rẻ nhất và linh hoạt nhất. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội.

Vì vậy, tín dụng Ngân hàng là cánh tay đắc lực của Ngân hàng thương mại. Nó góp phần nâng cao chất lượng và điều hoà tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, giúp kiềm chế lạm phát và tạo môi trường sản xuất kinh doanh an toàn, hiệu quả, thông qua đó, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và đầu tư phát triển của nền kinh tế

  • Nâng cao chất lượng lưu thông tiền tệ Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Tín dụng Ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lí và điều hoà công tác lưu thông tiền mặt. Hoạt động tín dụng Ngân hàng tạo ra tiền ghi sổ (các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kì phiếu Ngân hàng, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán), việc sử dụng tiền ghi sổ được thực hiện thông qua việc ghi chép trên sổ sách kế toán Ngân hàng, điều này làm giảm đi một lượng tiền mặt đáng kể trong lưu thông cũng như giảm được rủi ro trong khi sử dụng tiền mặt,các chi phí có liên quan đến phát hành tiền, quản lí, bảo quản tiền.

Kiểm soát, thay đổi cơ cấu kinh tế theo định hướng của Nhà nước Sự vận động của nguồn vốn tín dụng gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hoá, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Qua đó, tín dụng phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời, thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hoạt động tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, bằng việc thực hiện các chính sách ưu đãi tín hay hạn chế tín dụng đối với các ngành nghề sản xuất, tín dụng Ngân hàng đóng vai trò lớn trong việc góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế phù hợp với định hướng của Nhà nước theo từng thời kì nhất định.

  • Nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, sử dụng vốn

Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả quản lí kinh tế và tăng cường chế độ hạch toán kế toán. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng là hoàn trả đầy đủ, đúng hạn và có lãi. Vì thế, khi bất kì một đơn vị kinh tế xã hội nào có nhu cầu vay vốn tín dụng, điều đầu tiên họ nghĩ tới là làm sao sử dụng vốn vay có hiệu quả bởi họ chịu áp lực phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho Ngân hàng. Việc này khiến hiệu quả sử dụng vốn tăng lên, người đi vay tích cực tìm kiếm các phương thức nhằm hạn chế chi phí và gia tăng lợi nhuận. Ở đây, đòn bẩy lãi suất có ý nghĩa to lớn và là động lực thúc đẩy chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả quản lí kinh tế.

  • Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại

Tín dụng Ngân hàng góp phần tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Thông qua nguồn vốn đầu tư của tín dụng Ngân hàng mà các hoạt động ngoại thương phái triển, các hoạt động liên doanh góp vốn, các hoạt động có tính đa quốc gia phát triển,… Đó chính là điều kiện và cơ hội để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.

1.1.4. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

1.1.4.1. Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả

Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn, thì khi cho vay, cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì, có khả năng thu hồi nợ hay không, lợi nhuận tạo ra có đủ trang trải nợ gốc và lãi vay không, mức độ mạo hiểm như thế nào.

Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong đơn vay bởi mục đích này đã được thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm, ngân hàng phải thu hồi vốn trước hạn, nếu không có tiền thì chuyển nợ quá hạn và áp dụng các biện pháp thu hồi khác.

Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục đích thì khả năng mang lại hiệu quả là điều gần như chắc chắn.

1.1.4.2. Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi

Nguyên tắc này thể hiện đầy đủ bản chất của tín dụng là sự hoàn trả trọn vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và có thêm lợi tức theo công thức vận động của quỹ cho vay (T-T’). Nó cũng bảo đảm tôn trọng qui luật lưu thông tiền tín dụng:“Tiền tín dụng thường xuyên quay trở về nơi phát hành ra nó”.

Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải sử dụng công cụ kỳ hạn nợ. Xác định một kỳ hạn nợ hợp lý, tổ chức thu nợ nhanh chóng kịp thời,…điều đó vừa đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được tiến hành thường xuyên liên tục, vừa thúc đẩy các tổ chức đi vay quan tâm hoàn thành đúng kế hoạch và hợp đồng kinh tế.

1.1.4.3. Vốn vay phải có sự đảm bảo Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Khi ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng tiền trong nền kinh tế, làm tăng lượng hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra, sự vận động của tín dụng luôn gắn liền với sự vận động của hàng hoá, gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên cần thiết khi cho vay phải thực hiện đúng nguyên tắc này. Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng. Giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản. Các tài sản đảm bảo có thể là:

  • Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay
  • Tài sản bảo đảm là tài sản của chính người đi vay
  • Tài sản bảo đảm còn có thể là uy tín hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba Các hình thức bảo đảm tín dụng:
  • Đảm bảo đối vật (thế chấp, cầm cố tài sản)
  • Đảm bảo đối nhân (tín chấp, bảo lãnh)

Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng phải thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất mà là tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh.

1.2. Rủi ro tín dụng Ngân hàng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:

Ngân hàng là một trung gian tài chính. Vai trò trung gian của Ngân hàng thể hiện qua việc Ngân hàng là đầu mối kết nối giữa các chủ thể của nền kinh tế. Trong đó, một phía là chủ thể có tiền, còn phía kia là chủ thể cần tiền. Trong vai trò trung gian, Ngân hàng có thể hứng chịu rủi ro đến từ cả hai phía. Trong luận văn này chỉ đề cập đến rủi ro khi cho vay.

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng. Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perspective”, Anthony Saunders định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của Ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả về số lượng lẫn thời hạn”

Theo tiến sỹ Nguyễn Minh Kiều có ghi trong cuốn “Bài tập và bài giải nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” thì : “Rủi ro tín dụng (credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động Ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.”

Theo khoản 1 điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nuớc: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực thiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”

Tựu trung lại, ta có thể rút ra các nội dung chính của rủi ro tín dụng như sau:

  • Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn, lãi hoặc cả hai. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn hay không thanh toán.
  • Rủi ro tín dụng dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm gía trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.

Rủi ro tín dụng là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi lợi nhuận – rủi ro.

1.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Có nhiều lý do tại sao người ta quan tâm đến vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng: mục tiêu ban đầu là thận trọng, yêu cầu của quản lý như thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng; mục tiêu thứ hai là do các yêu cầu đặc biệt khác. Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh Ngân hàng và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Cụ thể:

  • Đối với Ngân hàng bị rủi ro

Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi, các khoản chi phí) làm cho nguồn vốn Ngân hàng bị thất thoát, trong khi Ngân hàng vẫn phải trả tiền cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, nếu trầm trọng hơn có thể dẫn đến phá sản.

  • Đối với hệ thống liên Ngân hàng

Hoạt động của các Ngân hàng mang tính chất hệ thống, do đó, nếu một Ngân hàng có kết quả hoạt động xấu thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng tiêu cực đến cả hệ thống liên Ngân hàng. Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng đến các bộ phận kinh tế khác (cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua là một ví dụ). Nếu không có sự can thiệp kịp thời của Ngân hàng Nhà nuớc và chính phủ thì tâm lí sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đi rút tiền đồng loạt tại các Ngân hàng thương mại làm cho các Ngân hàng này rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

  • Đối với nền kinh tế Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy, rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một Ngân hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn…

  • Đối với quan hệ kinh tế đối ngoại

Rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống Ngân hàng – Tài chính quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của nước đó.

Tóm lại, rủi ro tín dụng của một Ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là Ngân hàng bị giảm lợi nhuận và phải trích lập dự phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi Ngân hàng không thu hồi được vốn gốc và lãi vay, dấn đến tình trạng Ngân hàng bị mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài và không có cách khắc phục sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu và tìm ra những giải pháp góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng là một việc rất quan trọng đối với mọi Ngân hàng.

1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng

1.2.3.1. Rủi ro mất vốn

Là rủi ro cho vay không thu hồi được nợ. Bản chất của tín dụng Ngân hàng là ứng trước tiền cho doanh nghiệp, sau một chu kỳ sản xuất hoặc luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới có tiền trả nợ Ngân hàng. Nội dung ứng trước của tín dụng Ngân hàng càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn. Ngân hàng cho vay tín chấp thì mức độ rủi ro cao hơn cho vay có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp bằng giấy tờ có giá thì dễ chuyển đổi ra tiền và ít rủi ro hơn là tài sản thế chấp bằng bất động sản. Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, rủi ro này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh (vì hơn 2/3 tài sản của Ngân hàng là các món cho vay và đầu tư). Do đó, nếu các món cho vay của Ngân hàng không được hoàn trả, Ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Số tiền thiệt hại này khi đã vượt qua vốn tự có của Ngân hàng sẽ khiến cho Ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

1.2.3.2. Rủi ro kỳ hạn

Là các khoản cho vay mà khi đến hạn, khách hàng vì một lí do nào đó vẫn chưa trả nợ cho Ngân hàng (chưa thu hồi được vốn, cố tình không trả, v.v…). Thông thường trường hợp này khách hàng sẽ xin Ngân hàng gia hạn thêm thời gian trả nợ. Nếu lý do của khách hàng không được Ngân hàng chấp nhận, họ sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản tiền thu hồi chậm này có thể làm đảo lộn kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng vì nó luôn tiềm ẩn nguy cơ mất vốn.

1.2.3.3. Rủi ro lãi suất

Quá trình chuyển hoá tài sản của Ngân hàng bao gồm việc huy động vốn và sử dụng vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài khoản nợ thường không cân xứng với kì hạn và độ thanh khoản của các tài sản có. Vấn đề này có thể khiến Ngân hàng gặp rủi ro lãi suất. Hay nói cách khác, rủi ro về lãi suất là do Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cao nhưng cho vay với lãi suất thấp. Rủi ro này thường xảy ra trong hai trường hợp:

  • Huy động vốn ngắn hạn, đầu tư cho vay dài hạn
  • Huy động vốn dài hạn, đầu tư cho vay ngắn hạn.

1.2.3.4. Rủi ro tỷ giá

Rủi ro này thường diễn ra dưới hình thức của một chênh lệch giữa giá đặt mua và giá chào bán một tiền tệ. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị các nước trên thế giới.

1.2.4. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

  • Nguyên nhân thuộc về điều kiện tự nhiên:
  • Là các nguyên nhân bất khả kháng thường thuộc về thiên nhiên, thiên tai, địch hoạ, gây mất mát thiệt hại về tài sản của ngân hàng.
  • Nguyên nhân từ môi trường kinh tế:
  • Do sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới

Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế : Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với những thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị truờng. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.

  • Sự tấn công của hàng nhập lậu;
  • Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa trong một số ngành đầu tư;
  • Môi trường kinh tế không lành mạnh, nhịp độ tăng trưởng không ổn định, chu kỳ của nền kinh tế ngắn;
  • Môi trường pháp lý không thuận lợi.

Nguyên nhân từ phía người vay: Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

  • Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay;
  • Khả năng quản lý kinh doanh kém;
  • Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay:
  • Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng;
  • Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
  • Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay;
  • Sự hợp tác giữa các Ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự có hiệu quả.

Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt, huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dãn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho cho tất cả chứ không một ngân hàng nào.

Trong tình hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

  • Quản trị là quá trình tổ chức và quản lý các hoạt động theo những yêu cầu nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã được xác định trước.
  • Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận biết, đo lường, xây dựng và thực thi các chính sách quản lý, giám sát và kiểm tra rủi ro nhằm bảo đảm rủi ro thấp ở mức có thể chấp nhận được.

1.3.2. Các công cụ sử dụng trong quản trị rủi ro tín dụng xét trên góc độ NHTM

Thực tế quản trị rủi ro hoạt động tín dụng là một khái niệm tương đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh nó một cách chính xác. Trong phạm vi đề tài này của mình, tôi chỉ xin trình bày các công cụ sử dụng trong quản trị rủi ro tín dụng xét từ góc độ Ngân hàng. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Theo đó, để quản lý rủi ro dụng, Ngân hàng thương mại có thể sử dụng một tập hợp các công cụ khác nhau, nhưng về cơ bản bao gồm các công cụ cơ bản sau:

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

  • Theo Thông tư 13/2016/TT – Ngân hàng Nhà nuớc quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của Tổ chức tín dụng

Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ được xác định như sau:

  • Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro.
  • Tài sản “Có” rủi ro của Tổ chức tín dụng được phân nhóm theo các mức độ rủi ro như sau: (Theo Thông tư 13/2016/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của Tổ chức tín dụng)

Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 0% ; + Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 20%; + Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 50%; + Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 100%; + Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 150%; + Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 250%;

Tài sản “Có” rủi ro của các cam kết ngoại bảng. Giới hạn tín dụng đối với khách hàng [9, Điều 8]

  • Tổng dư nợ cho vay của Tổ chức tín dụng đối với một khách hàng cá nhân không được vượt quá 15% vốn tự có của Tổ chức tín dụng;
  • Tổng mức cho vay và bảo lãnh của Tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của Tổ chức tín dụng; Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.
  • Tổng dư nợ cho vay của Tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của Tổ chức tín dụng, trong đó mức cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Tổ chức tín dụng;
  • Tổng mức cho vay và bảo lãnh của Tổ chức tín dụng đối vối một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của Tổ chức tín dụng;
  • Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng cá nhân không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài;
  • Tổng mức cho vay và bảo lãnh của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài;
  • Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của Ngân hàng nước ngoài, trong đó mức cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng;
  • Tổng mức cho vay và bảo lãnh của nhánh ngân hàng nước ngoài đối vối một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng.

Tỷ lệ về khả năng chi trả.

Ngân hàng cần đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền, vàng như sau:

  • Tỷ lệ tối thiều 25% giữa giá trị tài sản “Có”có thể thanh toán ngay và các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời hạn 1 tháng tiếp theo;
  • Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian 07 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán trong khoản thời gian 07 ngày làm việc tiếp theo;
  • Tài sản “có” có thể thanh toán ngay bao gồm:

Tiền mặt; Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

  • Vàng;
  • Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nuớc;
  • Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi không kỳ hạn tại Tổ chức tín dụng khác và tiền gửi không kỳ hạn nhận của Tổ chức tín dụng đó;
  • Tiên gửi không kỳ hạn tại Tổ chức tín dụng khác đến hạn thanh toán;
  • Các loại chứng khoán do Chính phủ Việt Nam phát hành hoặc Chính phủ Việt Nam bảo lãnh;
  • Các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu đã được ngân hàng nước ngoài chấp thuận thanh toán, có thời hạn thanh toán còn lại 1 tháng trở xuống : 100% số tiền ghi trên hối phiếu;
  • 80% các khoản cho vay có bảo đảm, cho thuê tài chính sẽ đến hạn thanh toàn (gốc, lãi) trong thời gian 1 tháng;
  • 75% các khoản cho vay không có bảo đảm, đến hạn thanh toán;
  • Các loại chứng khoán khác.

Tài sản “Nợ” phải thanh toán bao gồm:

  • Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi nhận của Tổ chức tín dụng khác và tiền gửi tại Tổ chức tín dụng đó đến hạn thanh toán;
  • 15% tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức (trừ tiền gửi Tổ chức tín dụng khác), cá nhân;
  • Giá trị các cam kết cho vay của Tổ chức tín dụng đến hạn thực hiện;
  • Tất cả các tài sản “Nợ” khác sẽ đến hạn thanh toán.

1.3.3. Phân loại nhóm nợ Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

1.3.3.1. Khái niệm

Phân loại nợ là việc phân chia các khoản nợ trong danh mục cho vay của Tổ chức tín dụng vào các nhóm khác nhau tương ứng với mức độ rủi ro của khoản nợ đó đối với Tổ chức tín dụng.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro rín dụng xuất hiện ở hầu hết các sản phẩm ngân hàng cung cấp, phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của khách hàng;

Rủi ro tín dụng được cụ thể hoá bằng “Tỷ lệ lỗ dự kiến”. Tỷ lệ lỗ dự kiến là một đại lượng đo lường mức độ tổn thất của Tổ chức tín dụng đối với từng khoản vay. Đại lượng này là tích số của: Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ, xác suất vỡ nợ, tỷ lệ lỗ khi thanh lý tài sản bảo đảm. Tỷ lệ lỗ dự kiến được tính toán thông qua mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của Tổ chức tín dụng.

1.3.3.2. Quy định chung

Trong thời gian tối đa 03 năm kể từ ngày 22/4/2005 (Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nuớc “ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng” có hiệu lực thi hành), Tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của Tổ chức tín dụng.

Trường hợp khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với Tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì Tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì Tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.

1.3.3.3. Phân loại nhóm nợ

Việc phân loại nợ và lập Dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ ngày 22 tháng 4 năm 2005 . Quyết định này được hiểu là các hướng dẫn nhằm giúp Ngân hàng ước tính tốt hơn về rủi ro tín dụng của mình.

Cho đến 31/12/2007, các khoản nợ cho vay khách hàng được phân thành 5 nhóm nợ căn cứ vào tình hình trả nợ và các yếu tố định tính như sau:

  • Phân loại nhóm nợ theo thời gian quá hạn

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

  • Các khoản nợ trong hạn mà Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn;
  • Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;

(2) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

  • Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
  • Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

(3) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

  • Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
  • Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2;
  • Các khoản được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

(4) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

  • Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
  • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính theo thời hạn đã được cơ cấu lại lần đầu;
  • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
  • Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
  • Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
  • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày trở lên tính theo thời hạn trả đã được cơ cấu lại lần đầu;
  • Các khoản nợ đã cơ cấu lại lần hai mà quá hạn tính theo thời hạn trả đã được cơ cấu lại lần hai;
  • Các khoản nợ cơ cấu lại lần ba trở lên;
  • Nợ khoanh và các khoản nợ chờ xử lý.

Trường hợp khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với ngân hàng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì ngân hàng buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Ngân hàng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

  • Khi có những diễn biến bất lợi từ tác động tiêu cực đến môi trường kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh;
  • Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm;
  • Khách hàng không cung cấp cho ngân hàng các thông tin tài chính kịp thời, đầy đủ và chính xác để ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

Phân loại nhóm nợ theo định tính.

Căn cứ vào kết quả từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xác định rủi ro đối với từng khách hàng, Tổ chức tín dụng phân loại khách hàng vào các nhóm nợ tương ứng và thực hiện trích lập dự phòng theo quy định. Trong trường hợp khách hàng có nhiều hơn một khoản vay tại Tổ chức tín dụng thì tất cả các khoản vay này cùng được xếp vào chung trong một nhóm nợ. Theo đó các nhóm nợ được định nghĩa như sau:

  • (1) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

Là các khoản nợ mà khách hàng đã thực hiện các cam kết trả nợ tốt và không có nghi ngờ gì về việc thanh toán đầy đủ lãi và gốc.

  • Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

Là các khoản nợ được Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Tổn thất cuối cùng ước tính sẽ không xảy ra trong giai đoạn này nhưng có thể xảy ra nếu những điều kiện bất lợi vẫn tiếp tục tồn tại. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

  • Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

Là các khoản nợ được Tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

  • Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

Là các khoản nợ được Tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao, không thể thu hồi toàn bộ và Tổ chức tín dụng dự trù sẽ gánh chịu tổn thất cho khoản nợ gốc và/hoặc lãi sau khi đã tính đến giá trị thực tế của tài sản bảo đảm.

  • Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

Là các khoản nợ được Tổ chức tín dụng đánh giá không còn khả năng thu hồi sau mỗi nỗ lực thu hồi nợ như phát mãi tài sản đảm bảo, tố tụng.

Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với từng nhóm nợ:

  • Nhóm 1 : 0%
  • Nhóm 2 : 5%
  • Nhóm 3 : 20%
  • Nhóm 4 : 50%
  • Nhóm 5 : 100%

1.3.4. Dự phòng chung- dự phòng cụ thể

1.3.4.1. Dự phòng chung Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Dự phòng chung là khoản tiền đựơc trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của Tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Dự phòng chung được tính bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ được tính từ nhóm 1 đến nhóm 4.

1.3.4.2. Dự phòng cụ thể

Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại nợ cụ thể để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.

Số tiền dự phòng cụ thể phải được trích được tính theo công thức sau: R= Max [ 0; ( ∑A- ∑C)]*r

Trong đó :

  • R : Số tiền dự phòng cụ thể phải trích;
  • A : Giá trị của khoản nợ;
  • C : Giá trị của tài sản đảm bảo cho khoản nợ A tương ứng;
  • r : Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.

Giá trị của tài sản đảm bảo (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ áp dụng được quy định dưới đây với:

  • Giá trị thị truờng của vàng;
  • Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, và các loại giấy tờ có giá của các Tổ chức tín dụng;
  • Giá trị thị trường của chứng khoán của doanh nghiệp và của Tổ chức tín dụng khác;
  • Giá trị của tài sản đảm bảo là động sản, bất động sản và các tài sản đảm bảo khác ghi trên hợp đồng bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính.

Tỷ lệ tối đa để xác định giá trị tài sản bảo đảm được quy định như PHỤ LỤC 1.1

1.4. Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trong nước và ngoài nước

1.4.1. Quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam

1.4.1.1 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VPBank)

Trước đây, VPBank là một trong số các ngân hàng thương mại hoạt động yếu kém, hiệu quả, quy mô nhỏ. Đặc biệt là hoạt động tín dụng rơi vào tình trạng xấu, có dấu hiệu rủi ro cao, nợ quá hạn tăng đột biến, khả năng thanh toán kém và trong vòng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nuớc. Dưới sự giúp đỡ của Ngân hàng Nhà nuớc và Ban lãnh đạo, VPBank đã cải tổ, sắp xếp lại toàn bộ hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Sau hai năm, hoạt động của VPBank đã có nhiều khởi sắc, dần dần đi vào hiệu quả, quy mô được mở rộng, trị giá cổ phiếu tăng gấp nhiều lần, có cổ đông lớn ở nước ngoài là OCBC (Overseas Banking Corporation). Vượt kế hoạch chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu giảm, thoát khỏi sự kiểm soát đặc biệt của ngân hàng nhà nước. Để đạt được kết quả đó, VPBank đã tích cực trong công tác rà soát, giải quyết triệt để nợ xấu, hoạt động tín dụng được tăng cường đặc biệt là nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng, thể hiện ở những điểm sau:

Sổ tay tín dụng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Văn bản tín dụng của VPBank được hệ thống và tập hợp thống nhất thành một tập văn bản. Đây là cuốn cẩm nang cho cán bộ tín dụng trong quá trình xử lý nghiệp vụ. Điều này giúp cho công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng được tăng cường.

Quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay

Các nhân viên phòng nghiệp vụ trực tiếp giải quyết và quản lý hồ sơ cho vay có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn; sử dụng vốn vay và trả nợ; kiểm tra tình hình tài sản bảo đảm khoản vay của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn vốn vay, đánh giá mức độ tín nhiệm và phân loại khách hàng, kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm, đảm bảo hoạt động tín dụng hoạt động an toàn và hiệu quả. Việc thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay phù hợp với VPBank, đặc điểm kinh doanh và sử dụng vốn của khách hàng.

Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý rủi ro

Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng ở VPBank được quy định trong từng cấp tham gia hoạt động tín dụng.

  • Hệ thống xếp hạng tín dụng

Hệ thống xếp hạng tín dụng của VPBank được xây dựng cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp được chia thành ba phần.

  • Phần một: Chấm điểm rủi ro tín dụng
  • Phần hai: Đánh giá tài sản đảm bảo
  • Phần ba: Đánh giá tín dụng kết hợp

1.4.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

BIDV là ngân hàng thuộc khối ngân hàng thương mại Nhà nước được thành lập năm 1957, thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là cho vay đầu tư phát triển. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của BIDV được đánh giá tốt thể hiện ở những điểm chính sau:

  • Chất lượng tín dụng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Quán triệt tinh thần của Ngân hàng Nhà nước, BIDV thực hiện cuộc cách mạng rà soát và kiểm tra tín dụng toàn bộ hệ thống ngân hàng, từ đó có biện pháp tích cực và triệt để trong việc xử lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn, nợ khó đòi.

  • Phân loại khách hàng

BIDV phân loại khách hàng dựa trên hai nhóm chỉ tiêu nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính. Dựa trên điểm số khách hàng mà chia thành bẩy nhóm: A+, A, B, C, D, E, F.

  • Phân loại các khoản vay

Với hai yếu tố định lượng và định tính, khoản vay được chia thành bẩy nhóm: chất lượng cao, chất lượng tốt, chất lượng đạt yêu cầu, cần theo dõi, kém chất lượng, khó đòi, mất vốn và tưng ứng với từng nhóm khách hàng nêu trên.

BIDV phân chia nợ thành năm nhóm theo quy định: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.

1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới

1.4.2.1. Hàn Quốc

Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu Á, Chính phủ Hàn Quốc đã tổ chức thanh lý các ngân hàng không có khả năng hoạt động, tiến hành sát nhập nhiều ngân hàng hoạt động yếu kém đi đôi với cải cách căn bản hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nâng mức quy định áp dụng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu từ 5% lên 8%, tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng thương mại. Yêu cầu các Ngân hàng thương mại phải phân loại khoản vay theo 5 nhóm nợ (nợ bình thường, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn). Trên cơ sở đó, phải trích lập dự phòng tương ứng nhóm nợ (o%, 10%, 20%, 50%, 100%). Thành lập hệ thống Ủy ban thanh tra, giám sát đặt dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ gồm 9 thành viên, Ủy ban hoạt động giám sát tại chỗ và giám sát từ xa; định kỳ đánh giá xếp loại các ngân hàng theo hệ thống Camels. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

1.4.2.2. Thái Lan

Hệ thống ngân hàng Thái Lan sau khi bởi chao đảo bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu Á năm 1997 – 1998 đã điều chỉnh và thay đổi căn bản hoạt động ngân hàng, đặc biệt khâu trọng yếu nhất trong quản lý đó là xây dựng và thực thi hệ thống quản trị rủi ro ngân hàng hiệu quả, cụ thể:

Ngân hàng trung ương quy định và giám sát nghiêm ngặt những chi tiêu an toàn vốn của từng Ngân hàng thương mại theo quy định của Ngân hàng trung ương Thái Lan phù hợp với thông lệ ngân hàng quốc tế như chi tiêu vốn điều lệ tối thiểu của một ngân hàng khi thành lập là 7.500 triệu Bath; tỷ lệ vốn tự có so với tổng vốn huy động tối thiểu 8%; giới hạn cho vay và bảo lãnh một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên quan không quá 25% vốn tự có của ngân hàng; tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 2% trên tổng vốn huy động.

  • Đã thành lập công ty quản lý tài sản (Thai Asset Managerment Co.) để quản lý các khoản vay có vấn đề.
  • Các Ngân hàng thương mại tách bạch chức năng các bộ phận và tuân thủ quy trình cho vay: Tại ngân hàng Bangkok tách bộ phận cho vay thành hai bộ phận độc lập kiểm soát lẫn nhau (bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định); Phân loại khách hàng theo nhóm khác nhau để áp dụng những quy trình thẩm định và cho vay riêng phù hợp với từng đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, khách hàng tiêu dung; áp dụng nghiêm ngặt những nguyên tắc tín dụng, chuyển từ chi quan tâm đến tài sản thế chấp sang thẩm định chặt chẽ tình hình tài chính, năng lực của khách hàng và tính khả thi của việc sử dụng vốn vay.
  • Ban hành hệ thống chấm điểm đánh giá xếp loại khách hàng hữu hiệu, trên cơ sở đó xếp loại khách hàng và có chính sách tín dụng phù hợp với từng khách hàng.
  • Xây dựng và áp dụng rộng rãi hệ thống đo lường, giám sát các loại rủi ro về tín dụng, thị trường và quản lý thanh khoản theo thông lệ ngân hàng quốc tế

1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

Qua nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng một số ngân hàng trong nước và nước ngoài, có thể rút ra một số nhận xét sau:

  • Phải tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quá trình giải quyết các khoản vay.
  • Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động tín dụng và thẩm quyền phán quyết tín dụng.
  • Xây dựng và ứng dụng hiệu quả các mô hình quản trị rủi ro với bộ máy quản trị điều hành thông suốt, thông tin phòng ngừa rủi ro chất lượng.
  • Hoàn thiện hệ thống thông tin và mô hình chấm điểm xếp loại khách hàng hỗ trợ cho công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
  • Tuân thủ đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và các quy định về an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Đây là những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng giúp hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần làm lành mạnh hoạt động của hệ thống ngân hàng và ngày càng hướng tới thông lệ quốc tế. Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993