Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KienlongBank

Ngày 27/10/1995, KienlongBank được thành lập với tên gọi Ngân hàng TMCP Nông thôn Kiên Long theo Giấy phép thành lập số 0056/NH-GP ngày 18/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Giấy phép thành lập ngân hàng số 1115/GP-UB ngày 02/10/1995 do UBND Tỉnh Kiên Giang cấp. Trụ sở chính đặt tại xã Long Thạnh, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang với vốn điều lệ là 1,2 tỷ đồng và 10 cán bộ nhân viên.

Ngân hàng đăng ký hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 1700197787 đăng ký lần đầu ngày 10/10/1995 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng đã nhiều lần được điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó lần điều chỉnh gần nhất vào ngày 17/12/2021.

Trải qua quá trình phát triển từ những ngày đầu thành lập đến nay, năm 2006 KienlongBank chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng Nông thôn thành Ngân hàng Đô thị và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Kiên Long.

Tính đến ngày 31/10/2021, vốn điều lệ của KienlongBank là 3.652.818.780.000 đồng với mạng lưới hoạt động gồm có Hội sở và 134 Chi nhánh, Phòng Giao dịch trên toàn quốc. Ngân hàng có một Công ty con là Công ty TNHH Một thành viên Quản lý nợ và Khai thác tài sản – Ngân hàng TMCP Kiên Long.

2.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

Hoạt động chính của KienlongBank bao gồm: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi. Cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá. Cung ứng các phương tiện thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại hối và thực hiện dịch vụ ngân hàng khác.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu

Bảng 2.1 Các chỉ tiêu tài chính của KienlongBank cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2021

Chỉ tiêu Thực hiện năm 2020 Kế hoạch năm 2021 Thực hiện năm 2021 Tăng/ giảm thực hiện năm 2021 so với thực hiện 2020 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch năm 2021 (%)
Số dư Tỷ lệ (%)
Vốn điều lệ 3.237 3.653 3.653 416 12,85 100,00
Tổng tài sản 57.282 66.800 83.822 26.540 46,33 125,48
Tổng nguồn vốn huy động 52.071 59.400 77.528 25.457 48,89 130,52
Dư nợ cấp tín dụng 34.716 44.600 39.182 4.466 12,86 87,85
Tỷ lệ nợ xấu (%) 4,40 <2,00 1,20 (3,20)
Lợi nhuận trước thuế 158,21 1.000 1.010 851,79 538,39 101,00
Cổ tức dự kiến (%) 13,00 17,00 16,00
Mạng lưới CN/PGD 134 152 134 88,16

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2021 của KienlongBank Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Tổng tài sản: Thời điểm 31/12/2021, tổng tài sản đạt 83.822 tỷ đồng, tăng 26.540 tỷ đồng, tương đương tăng 46,33% so với 31/12/2020, hoàn thành 125,48%kế hoạch.

Huy động vốn: Nguồn vốn huy động của KienlongBank tăng trưởng ổn định, đáp ứng đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, đồng thời đảm bảo thanh khoản theo quy định của NHNN. Đến ngày 31/12/2021, tổng nguồn vốn huy động đạt 77.528 tỷ đồng, tăng 25.457 tỷ đồng, tương đương tăng 48,89% so với ngày 31/12/2020, hoàn thành 130,52% kế hoạch. Trong đó, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và của dân cư tăng 8.780 tỷ đồng, tương đương tăng 20,46% so với 31/12/2020, chiếm tỷ trọng 66,68%.

Dư nợ cấp tín dụng: Đến ngày 31/12/2021, tổng dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng đạt 39.182 tỷ đồng, tăng 4.466 tỷ đồng, tương đương tăng 12,86% so với 31/12/2020 và trong hạn mức tăng trưởng cho phép của NHNN, đạt 87,85% kế hoạch (kế hoạch trình ĐHĐCĐ tăng trưởng 28,47%, mức tăng trưởng NHNN cho phép là 13,14%). Trong đó:

Dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp: 13.057 tỷ đồng, tăng 4.475 tỷ đồng, tương đương tăng 52,14% so với 31/12/2020, chiếm tỷ trọng 33,32% so với tổng dư nợ.

Dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân: 26.124 tỷ đồng, giảm 10 tỷ đồng, tương đương giảm 0,04% so với 31/12/2020, chiếm tỷ trọng 66,68% so với tổng dư nợ. Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

KienlongBank thực hiện mở rộng tín dụng có hiệu quả, chú trọng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ứng dụng công nghệ cao, thương mại, dịch vụ…), đồng thời, thận trọng trong tăng trưởng tín dụng tiêu dùng, kiểm soát chặt chẽ đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.

Đến cuối năm 2021, dư nợ cho vay đối với các ngành, lĩnh vực ưu tiên chiếm tỷ trọng gần 35%/tổng dư nợ, trong đó chủ yếu là cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng tại khu vực nông thôn.

Bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng, KienlongBank tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động tín dụng và phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro của Chính phủ và NHNN Việt Nam cũng như các quy định nội bộ.

Tính đến ngày 31/12/2021, tỷ lệ nợ xấu là 1,20%/tổng nợ, giảm 3,20% so với 31/12/2020.

Hoạt động phi tín dụng: Năm 2021, KienlongBank triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, đồng thời tiếp tục cải tiến chất lượng dịch vụ để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Doanh số giao dịch tăng trưởng ổn định, thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ và ngoại hối tăng 233,84% so với năm 2020. Chi tiết như sau:

  • Thanh toán quốc tế: Năm 2021, doanh số giao dịch thanh toán quốc tế tăng 40,40% so với năm 2020.
  • Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số kinh doanh ngoại tệ (mua vào và bán ra) tăng 140,91% so với năm 2020.
  • Chuyển tiền: So với năm 2020, tổng doanh số chuyển tiền và doanh số chi trả kiều hối Western Union tăng 157,61%

Tiền gửi và cho vay tại các TCTD: Tính đến ngày 31/12/2021, tổng số dư tiền gửi và cho vay tại các tổ chức tín dụng khác là 30.273 tỷ đồng, tăng 18.361 tỷ đồng (tăng 154,14%) so với 31/12/2020. Việc sử dụng vốn trên thị trường liên ngân hàng được cân đối phù hợp giữa cơ cấu sử dụng vốn và tổng tài sản giúp cho KienlongBank đảm bảo thanh khoản đồng thời gia tăng hiệu quả sử dụng vốn, duy trì mối quan hệ hợp tác với các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.

Hoạt động đầu tư: Đầu tư trái phiếu Chính phủ (TPCP) Việc đầu tư vào TPCP để tăng tài sản có tính thanh khoản cao, nhằm duy trì tỷ lệ thanh khoản theo quy định của NHNN, gia tăng khả năng sinh lời và đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khả dụng. Tổng giá trị đầu tư đến ngày 31/12/2021 đạt 5.599 tỷ đồng, chiếm 9,41% so với tổng nợ phải trả bình quân của tháng trước liền kề (đảm bảo tỷ lệ theo quy định của NHNN).

Đầu tư góp vốn, mua cổ phần: Đến cuối năm 2021, giá trị đầu tư góp vốn, mua cổ phần là 500 tỷ đồng (đây là khoản góp vốn vào Công ty con), giảm 14,52 tỷ đồng so với 31/12/2020.

Tỷ lệ góp vốn mua cổ phần/vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ là 13,59% (quy định ≤ 40%).

Tài sản cố định: Năm 2021, KienlongBank tiếp tục đầu tư, cải tạo, sửa chữa trụ sở các đơn vị trên toàn hệ thống nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh và giao dịch ngày càng nâng cao của khách hàng. Tính đến ngày 31/12/2021, giá trị tài sản cố định đạt 1.403 tỷ đồng, giảm 75 tỷ đồng (giảm 5,04%) so với 31/12/2020.

Hoạt động thẻ: Khách hàng của KienlongBank được miễn phí rút tiền mặt khi giao dịch tại các máy ATM KienlongBank trên toàn quốc và hệ thống máy ATM của KienlongBank chấp nhận giao dịch tất cả các loại thẻ ghi nợ của ngân hàng khác (có liên kết Napas – Công ty cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam). Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

KienlongBank tích cực ra mắt nhiều sản phẩm, dịch vụ mới với những tính năng ưu việt, hiện đại, ứng dụng công nghệ số vào các giao dịch tài chính của khách hàng. Cụ thể: KienlongBank ra mắt ứng dụng KienlongBank Plus giúp khách hàng dễ dàng đăng ký và tạo tài khoản bằng eKYC – Giải pháp định danh khách hàng trực tuyến, mở tài khoản trực tuyến miễn phí mọi lúc mọi nơi bằng việc xác minh sinh trắc học; ra mắt dòng thẻ ghi nợ nội địa Uni Card được phát hành trực tiếp ngay tại máy giao dịch tự động thế hệ mới (STM) chỉ trong vòng 05 phút; triển khai thử nghiệm các máy ATM thế hệ mới với nhiều tính năng ưu việt như nạp tiền mặt, mở tài khoản eKYC, …

KienlongBank đã nỗ lực duy trì thúc đẩy tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh thẻ, cụ thể là Thẻ Ghi nợ quốc tế JCB trong năm 2020 của KienlongBank đã đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng trưởng hơn 59% so với cùng kỳ.

Dịch vụ: Dịch vụ liên kết và tư vấn các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ: Các sản phẩm tư vấn, liên kết được mở rộng, gia tăng tiện ích cho Khách hàng, đóng góp vào sự tăng trưởng thu nhập và lợi nhuận của KienlongBank trong năm 2021. Thu nhập thuần từ các hoạt động dịch vụ năm 2021 gấp 2,9 lần so với năm 2020.

  • Kết quả kinh doanh năm 2021:

Tổng lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2021 đạt 1.010 tỷ đồng, tăng 851,79 tỷ đồng, tương đương tăng 538,39% so với năm 2020, hoàn thành 101% kế hoạch (Kế hoạch: 1.000 tỷ đồng). Trong đó:

  • Lợi nhuận công ty con: 404 triệu đồng, giảm 38,81 tỷ đồng (giảm 98,97%) so với năm 2020.
  • Lợi nhuận riêng KienlongBank: 1.009,60 tỷ đồng, tăng 890,60 tỷ đồng (tăng 748,42%) so với năm 2020.

Lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2020 do KienlongBank đã có những chiến lược chuyển đổi kịp thời, tối ưu hóa hoạt động, quyết liệt xử lý nợ xấu đặc biệt là xử lý dứt điểm các khoản cho vay có tài sản bảo đảm là cổ phiếu STB (theo Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của KienlongBank đã được NHNN phê duyệt), thu hút tiền gửi không kỳ hạn với mức tăng trưởng mạnh, phát triển tín dụng, tăng cường phát triển các dịch vụ ngân hàng, đóng góp cao vào lợi nhuận của KienlongBank.

2.4. Bộ máy kiểm soát trong hệ thống KienlongBank Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

2.4.1. Giám sát của quản lý cấp cao

  • a) Cơ cấu tổ chức

KienlongBank đã ban hành đầy đủ các văn bản nội bộ và triển khai xây dựng cơ cấu tổ chức giám sát, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc phù hợp theo các quy định tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017 (Luật các tổ chức tín dụng) và Thông tư 13 trong việc thực hiện giám sát của quản lý cấp cao. Cụ thể:

Hội đồng quản trị: Đã thành lập Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự giúp Hội đồng quản trị thực hiện giám sát của quản lý cấp cao; Đồng thời, Hội đồng quản trị cũng đã thành lập một số Ủy ban, Hội đồng khác để giúp việc cho Hội đồng quản trị như Ủy ban thường trực Hội đồng quản trị, Ủy ban đầu tư, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng xét duyệt sáng kiến cải tiến, Hội đồng xử lý rủi ro.

Tổng Giám đốc: Đã thành lập Hội đồng rủi ro, Hội đồng ALCO và Hội đồng quản lý vốn, Hội đồng Xử lý nợ để đề xuất, tham mưu cho Tổng Giám đốc trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, Tổng Giám đốc đã thành lập Hội đồng tín dụng Hội sở để giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công tác cấp tín dụng.

Ban Kiểm soát: Thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Ban Kiểm soát có Phòng Kiểm toán nội bộ giúp việc và được sử dụng các nguồn lực của KienlongBank để thực hiện nhiệm vụ của mình.

  • b) Giám sát của quản lý cấp cao đối với kiểm soát nội bộ:

Hội đồng quản trị: Thông qua các cơ chế, chính sách, quy định nội bộ của KienlongBank, Hội đồng quản trị đã thực hiện giám sát đầy đủ, kịp thời đối với Tổng Giám đốc trong việc: Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát, vận hành và duy trì hệ thống thông tin quản lý và cơ chế trao đổi thông tin tại KienlongBank phù hợp quy định hiện hành.

  • Duy trì văn hóa kiểm soát và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của Cán bộ nhân viên KienlongBank.
  • Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm soát nội bộ.
  • Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định nội bộ và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Tổng Giám đốc: Cụ thể hóa chỉ đạo, định hướng của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc đã tổ chức giám sát các cá nhân, bộ phận thuộc KienlongBank đảm bảo:

Thực hiện các quy định nội bộ về kiểm soát nội bộ, duy trì văn hóa kiểm soát; đánh giá việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (trừ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban Kiểm soát, Kiểm toán viên nội bộ).

Vận hành, đánh giá, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý, đánh giá đầy đủ, kịp thời và phù hợp với quy định pháp luật.

Thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị trong việc xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm soát nội bộ.

Thực hiện việc tự đánh giá hiệu quả của kiểm soát nội bộ, tự kiểm tra và đánh giá.

  • c) Giám sát của quản lý cấp cao đối với quản lý rủi ro:

Hội đồng quản trị: Đã thực hiện giám sát Tổng Giám đốc trên cơ sở đề xuất, tham mưu của Ủy ban quản lý rủi ro trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách quản lý rủi ro; xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về quản lý rủi ro theo các yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

  • Tổng Giám đốc: Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Trên cơ sở đề xuất, tham mưu của Hội đồng rủi ro, Tổng Giám đốc đã giám sát các cá nhân, bộ phận trực thuộc KienlongBank trong việc xây dựng, thực hiện và định kỳ đánh giá lại các chính sách quản lý rủi ro cũng như hoàn thiện xây dựng và phân bổ hạn mức rủi ro theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động nghiệp vụ phù hợp với thực tế hoạt động của KienlongBank và quy định pháp luật. Đối với các trường hợp không đáp ứng được hạn mức rủi ro, Tổng Giám đốc chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý khắc phục.

Trên cơ sở đề xuất, tham mưu của Hội đồng ALCO, Tổng Giám đốc đã giám sát các cá nhân, bộ phận trực thuộc KienlongBank trong việc quản lý bảng cân đối tài sản một cách hiệu quả, phù hợp với chính sách quản lý rủi ro của KienlongBank; thực hiện rà soát, đề xuất kế hoạch huy động vốn, kế hoạch sử dụng vốn, nguyên tắc xây dựng giá điều chuyển vốn nội bộ của KienlongBank; xây dựng khung lãi suất, khung giá cho các sản phẩm khác để quản lý tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính; kiểm soát hoạt động kinh doanh đảm bảo tuân thủ hạn mức rủi ro thanh khoản, hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, tổng tài sản tính theo rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng.

  • Giám sát của quản lý cấp cao đối với đánh giá nội bộ về mức đủ vốn:

Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc KienlongBank giám sát, chỉ đạo các cá nhân, bộ phận trên cơ sở đề xuất, tham mưu của Hội đồng quản lý vốn tổ chức thực hiện đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và đã bắt đầu triển khai thực hiện từ năm 2021.

  • Giám sát của quản lý cấp cao đối với kiểm toán nội bộ:

Ban Kiểm soát đã triển khai các biện pháp để đảm bảo giám sát việc tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban Kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ. Đồng thời, thông qua các chính sách, quy định nội bộ, Ban Kiểm soát cũng thực hiện giám sát liên tục chất lượng hoạt động của Phòng Kiểm toán nội bộ trong quá trình thực hiện kiểm toán nội bộ; chất lượng, hiệu quả của kiểm toán nội bộ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Kiểm toán nội bộ; kết quả thực hiện các đề xuất, kiến nghị của kiểm toán nội bộ đối với thực tế hoạt động KienlongBank.

2.4.2. Kiểm soát nội bộ

  • a) Hoạt động kiểm soát Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Cơ chế kiểm soát được KienlongBank xây dựng, tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ tại tất cả các Đơn vị, bộ phận của Ngân hàng dưới nhiều hình thức. Các hoạt động kiểm soát tại KienlongBank bao gồm:

KienlongBank thực hiện ban hành đầy đủ các quy định phân công quyền hạn và trách nhiệm cụ thể rõ ràng mỗi chức danh nhân viên và cấp quản lý. Hệ thống kiểm soát nội bộ được KienlongBank tổ chức thực hiện hàng ngày, ở tất cả các khâu, các bước, các hoạt động nghiệp vụ. Theo đó tất cả các cá nhân, Đơn vị, Bộ phận của KienlongBank có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình nội bộ có liên quan và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động nghiệp vụ được giao trước Ban Kiểm soát, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và pháp luật.

Cơ chế phân cấp ủy quyền được thực hiện rõ ràng minh bạch (quy định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện giao dịch …); tách bạch nhiệm vụ và quyền hạn của các cá nhân/các bộ phận để tránh xung đột lợi ích. Đối với các quy trình được thực hiện bằng hệ thống công nghệ thông tin đều đảm bảo tính bảo mật cao, phân biệt rõ ràng người nhập liệu, người soát xét và người phê duyệt.

Quy trình thẩm định, chấp thuận và phê duyệt thực hiện giao dịch luôn bảo đảm một quy trình nghiệp vụ có ít nhất hai (02) cán bộ tham gia, một (01) người thực hiện giao dịch và một (01) người kiểm soát giao dịch, không có cá nhân nào có thể một mình thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ/một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch trong hạn mức được KienlongBank cho phép phù hợp với quy định của pháp luật.

Phòng Kiểm soát nội bộ được bố trí kiểm soát trực tiếp (kiểm tra sau) tại tất cả các Chi nhánh thuộc KienlongBank, mỗi Chi nhánh có ít nhất một (01) Nhân viên Kiểm soát nội bộ được quản lý theo ngành dọc, độc lập với Chi nhánh và trực thuộc quản lý của Phòng Kiểm soát nội bộ tại Hội sở. Nhân viên kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh thực hiện kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý đối với những tồn tại bất cập gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất để có biện pháp xử lý kịp thời.

Phân cấp trách nhiệm quản lý (bao gồm cả việc giao nhận, bảo quản, vận chuyển, kiểm tra, kiểm kê) của từng cá nhân, bộ phận đối với tài sản (bao gồm cả tài sản tài chính và tài sản hữu hình) đều dựa trên giá trị của tài sản hoặc giới hạn cụ thể khác theo quy định nội bộ của KienlongBank.

Việc hạch toán kế toán được thực hiện tuân thủ đúng quy định về chuẩn mực và chế độ kế toán; tổng hợp, lập và gửi các loại báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của KienlongBank. Việc hạch toán kế toán đều được kiểm tra, đối chiếu và được báo cáo cho cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các sai sót về số liệu và đảm bảo các nghiệp vụ kế toán phát sinh được hạch toán đúng và đủ.

Có biện pháp phòng ngừa, xử lý kịp thời đối với các sai phạm, hành vi vi phạm quy định của pháp luật, quy định nội bộ tại KienlongBank (bao gồm Hội sở chính và Đơn vị kinh doanh). Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Phân bổ nguồn nhân lực phù hợp với từng hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát (bao gồm cả nhân sự thay thế khi cán bộ, nhân viên vắng mặt, tuyển dụng, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ).

  • b) Hoạt động kiểm soát của Hội sở chính đối với Đơn vị kinh doanh:

Các Phòng, Ban, Trung tâm Hội sở được triển khai hỗ trợ, giám sát, kiểm soát các giao dịch, hoạt động của Đơn vị kinh doanh, cụ thể:

Định kỳ hàng tháng/Quý hoặc khi phát sinh sự kiện, tất cả các Đơn vị phải báo cáo về Phòng Quản lý rủi ro những tồn tại, sai phạm, rủi ro phát sinh tại Đơn vị để kiểm tra, rà soát và đánh giá về mức độ nghiêm trọng của các sự kiện này và tổng hợp báo cáo Ban lãnh đạo Ngân hàng nhằm có phương án xử lý kịp thời.

Công tác Giám đốc lưu động được triển khai thường xuyên nhằm hỗ trợ nhu cầu biến động nhân sự ban lãnh đạo tại các Đơn vị kinh doanh và đồng thời để rà soát, kiểm tra, đánh giá ngẫu nhiên, khách quan tình hình hoạt động kinh doanh cũng như mức độ tuân thủ của quy định nội bộ hiện hành của Đơn vị.

Phòng Kho quỹ tổ chức kiểm tra thực tế hoạt động kho quỹ tại các CN/PGD định kỳ theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất, đồng thời thường xuyên thực hiện giám sát từ xa biến động số liệu phát sinh trên hệ thống.

Phòng Kế toán tài chính hàng tháng thực hiện rà soát số liệu kế toán nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các sai sót, gửi cho các Đơn vị để khắc phục kịp thời. Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Phòng Kế hoạch tổng hợp thường xuyên thực hiện các báo cáo ngày, tuần, tháng liên quan đến việc tuân thủ quy định về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động. Các cảnh báo cũng được thiết lập trên các mẫu báo cáo nhằm cung cấp cho Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc đầy đủ thông tin cần thiết để có thể đưa ra các quyết định điều hành kịp thời, phù hợp.

Phòng Kiểm soát nội bộ tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất các CN và PGD trên toàn hệ thống nhằm đảm bảo tính tuân thủ và phát hiện, ngăn chặn kịp thời các rủi ro có thể phát sinh. Ngoài ra, hàng tháng Tổng Giám đốc có công văn nhắc nhở toàn hệ thống liên quan đến các nghiệp vụ chính như tín dụng, kế toán, kho quỹ… thông qua báo cáo giám sát từ xa của Phòng Kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao ý thức và văn hóa tuân thủ của toàn bộ cán bộ nhân viên. Trong năm 2021, Phòng Kiểm soát nội bộ đã thực hiện được 132 cuộc kiểm tra tại các CN, PGD theo kế hoạch kiểm tra năm 2021 và kế hoạch kiểm tra định kỳ trực tiếp của các Nhân viên Kiểm soát nội bộ tại CN.

Phòng Kiểm toán nội bộ thực hiện đầy đủ các chức năng theo quy định của pháp luật và đã triển khai hoàn thành 08 cuộc kiểm toán tại các Đơn vị trực thuộc trong năm 2021 theo kế hoạch. Thông qua kết quả kiểm toán, Phòng Kiểm toán nội bộ đã có các kiến nghị chỉnh sửa, bổ sung quy trình, quy chế, quy định nội bộ để ngày càng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ KienlongBank.

KienlongBank ban hành quy định rõ ràng cho phép khách hàng có thể tra soát, kiểm tra, đối chiếu giao dịch thực hiện tại các Đơn vị kinh doanh qua nhiều kênh như kênh Đơn vị kinh doanh, hotline, kênh tư vấn trực tuyến website KienlongBank.

2.5. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại KienlongBank Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

  • Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát bao gồm hệ thống các chuẩn mực, quy trình, tổ chức làm cơ sở cho việc thực hiện công tác kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng. Do môi trường kiểm soát sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nhận thức về hoạt động kiểm soát của đội ngũ nhân viên Ngân hàng, BTGĐ luôn luôn nêu cao các giá trị đạo đức cũng như làm gương cho đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng. Ngoài ra, BTGĐ đã xây dựng quy trình và thủ tục nhằm thiết lập một môi trường kiểm soát hiệu quả tại Ngân hàng như được tóm tắt dưới đây:

Tiêu chí Thủ tục, quy trình thiết lập tại Ngân hàng

1. BTGĐ, với sự giám sát của những người chịu trách nhiệm quản trị, tạo dựng và duy trì văn hóa trung thực và chuẩn mực về hành vi đạo đức. Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

HĐQT và BKS chịu trách nhiệm quản trị Ngân hàng:

• HĐQT bao gồm một Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch, bốn thành viên và một thành viên độc lập.

• BKS bao gồm bốn thành viên.

Giá trị đạo đức nghề nghiệp được quy định rõ ràng trong Bộ Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử. Tất cả các nhân viên mới tuyển dụng được đọc và được hướng dẫn, giải thích về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử. Các nhân viên cam kết tuân thủ, thực hiện, chấp hành nghiêm chỉnh mọi nội dung Bộ Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử đề ra trong phần nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng lao động. Chính sách nhân sự, Hướng dẫn đánh giá xếp loại nhân viên hàng quý, hàng năm, được phổ biến đến từng nhân viên thông qua h thống thông tin nội bộ.

Ủy ban Nhân sự thiết lập cơ chế báo cáo và có các biện pháp chế tài thích hợp đối với các trường hợp vi phạm các chuẩn mực đạo đức.

Việc ban hành hay có sự thay đổi về Bộ Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử, Ngân hàng đều triển khai lấy ý kiến rộng rãi đến

các đơn vị trong hệ thống nhằm có sự thống nhất, đồng thuận chung trước khi áp dụng. Hiện tại Ngân hàng đã thành lập Ủy ban Nhân sự với trách nhiệm:

•  Tham mưu cho HĐQT về quy mô và cơ cấu HĐQT, BTGĐ phù hợp với quy mô hoạt động và chiến lược phát triển của Ngân hàng;

•  Tham mưu cho HĐQT xử lý các vấn đề về nhân sự phát sinh trong quá trình tiến hành các thủ tục bầu chọn, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh thành viên HĐQT, thành viên BKS và thành viên BTGĐ theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ của Ngân hàng;

• Nghiên cứu, tham mưu cho HĐQT trong việc ban hành các quy định nội bộ của Ngân hàng thuộc thẩm quyền của HĐQT về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, quy chế tuyển chọn nhân sự, đào tạo, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách đãi ngộ khác đối với BTGĐ, các cán bộ, nhân viên của Ngân hàng.

2. Những người chịu trách nhiệm quản trị thể hiện tính độc lập với BTGĐ và thực hiện giám sát đối với công việc xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ.

BKS là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng. BKS bao gồm 5 thành viên. Theo sơ đồ tổ chức của Ngân hàng, BKS trực thuộc Đại hội đồng Cổ đông và hoạt động độc lập với BTGĐ.

BKS chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của KTNB trong việc rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định tại Thông tư 13 của NHNNVN. BKS phê duyệt kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm và soát xét kết quả của kiểm toán nội bộ.

Vai trò và nhiệm vụ của BKS được quy định cụ thể trong Điều lệ của Ngân hàng và trong Quy chế hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng.

3. BTGĐ thiết lập các biện pháp kiểm soát để:

a. Xác định, ghi nhận và công bố thông tin về các mối quan hệ với người có liên quan và các giao dịch với người có liên quan.

b. Chấp thuận và phê duyệt các giao dịch và thỏa thuận quan trọng với người có liên quan.

c. Chấp thuận và phê duyệt các giao dịch và thỏa thuận quan trọng ngoài quá trình hoạt động kinh doanh bình thường của Ngân hàng.

Danh sách người có liên quan được cập nhật bởi Văn phòng HĐQT/Phòng Nhân sự và thông báo cho tất cả các phòng, ban trong Ngân hàng. Danh sách này được đăng tải trên mạng nội bộ của Ngân hàng để các phòng, ban có liên quan tham khảo.

Các giao dịch với người có liên quan được ghi nhận bởi nhân viên và phê duyệt bởi TGĐ/Giám đốc CN/PGD/Phòng/Ban/Trung tâm liên quan. Phòng KTTC tổng hợp và thuyết minh các giao dịch với người có liên quan trong Báo cáo tài chính tại thời điểm lập báo cáo.

HĐQT phê duyệt các giao dịch có giá trị từ dưới 20% vốn điều lệ của Ngân hàng với người có liên quan, các giao dịch trọng yếu và ngoài quá trình hoạt động kinh doanh bình thường với người có liên quan.

Đại Hội đồng Cổ đông thông qua các hợp đồng có giá trị trên 20% vốn điều lệ của Ngân hàng với người có liên quan.

4. Trách nhiệm đối với các hoạt động nghiệp vụ được phân công rõ ràng, các mối quan hệ báo cáo được xác định, phân cấp ủy quyền được thiết lập, tránh xung đột lợi ích. Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Công việc và trách nhiệm được mô tả trong Bản mô tả công việc của từng nhân viên. Các công việc cụ thể được giao để đạt được các mục tiêu này, có đánh giá vào cuối năm.

Các cấp độ phê duyệt và các kênh báo cáo được trình bày rõ ràng trong hệ thống tổ chức của Ngân hàng. Bất cứ thay đổi nào đều được thông báo ngay cho tất cả nhân viên liên quan.

Ngân hàng duy trì việc bàn giao công việc và phân chia công việc hợp lý. Tất cả các công việc được hoàn thành bởi nhân viên và sau đó được soát xét bởi cấp cao hơn.

Người đứng đầu các phòng/ban soát xét quyền truy cập, bảo đảm phân quyền và phân công phù hợp với công việc đang đảm nhận và đệ trình lên TGĐ để phê duyệt.

  • Đánh giá rủi ro

Quy trình đánh giá rủi ro bao gồm cách thức mà BTGĐ xác định các rủi ro, dự đoán mức độ quan trọng của những rủi ro đó, đánh giá những khả năng xuất hiện và quyết định những hoạt động để quản lý chúng. Đối với hệ thống kiểm soát nội bộ thì quá trình xác định và đánh giá rủi bao gồm việc phát hiện và đánh giá tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng tiêu cực tới việc đạt được mục tiêu của Ngân hàng. Rủi ro đối với việc đạt được mục tiêu ở đây được xem xét trong mối quan hệ tương quan với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Vì thế, việc xác định và đánh giá rủi ro là cơ sở để xây dựng các chính sách quản lý rủi ro trong Ngân hàng.

Các thủ tục và quy trình Ngân hàng đã xây dựng để xác định và đánh giá rủi ro bao gồm:

  • Trao đổi thông tin và hệ thống thông tin
  • Hoạt động giám sát

Ngoài việc hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện trong mọi quy trình nghiệp vụ tại tất cả các đơn vị, bộ phận, Ngân hàng còn tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thông qua công tác hậu kiểm nhằm quy định rõ trách nhiệm của từng thành viên tham gia quy trình, phát hiện kịp thời những sai sót, đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng và khách hàng. Tại Hội sở chính, các phòng, ban, ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ, hoạt động chuyên môn còn thực hiện việc giám sát theo ngành dọc từ Hội sở đến các chi nhánh, phòng giao dịch trong toàn hệ thống và thực hiện tương tự tại các chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị trực thuộc.

Bên cạnh đó, Phòng Kiểm toán nội bộ và Phòng kiểm soát nội bộ và bộ phận kiểm tra, giám sát của các phòng, ban tại Hội sở đã tích cực đôn đốc, giám sát thường xuyên, liên tục việc các đơn vị thực hiện kiến nghị của các đoàn kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị về Hội sở. Qua đó, giúp các đơn vị kịp thời khắc phục các sai sót trong quá trình hoạt động góp phần đảm bảo hoạt động của các đơn vị an toàn, hiệu quả.

2.6. Mô tả các kiểm soát chung về công nghệ thông tin Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Ngân hàng thiết kế và thực hiện các hoạt động kiểm soát chung đối với CNTT, cụ thể là xử lý các rủi ro sau:

  • Tin cậy vào các hệ thống hoặc chương trình mà các hệ thống hoặc chương trình này xử lý dữ liệu một cách thiếu chính xác hoặc xử lý những dữ liệu không chính xác, hoặc cả hai trường hợp.
  • Khả năng cán bộ, nhân viên CNTT được giao đặc quyền truy cập vượt quá mức độ cần thiết để thực hiện công việc được phân công của họ, làm phá vỡ sự tách bạch nhiệm vụ.
  • Truy cập dữ liệu trái phép, có thể dẫn đến nguy cơ phá hủy dữ liệu hoặc thay đổi trái phép dữ liệu, bao gồm việc ghi nhận các giao dịch không được chấp thuận hoặc không thực sự phát sinh, hoặc ghi nhận không chính xác các giao dịch. Các rủi ro cụ thể có thể phát sinh trong trường hợp có nhiều người sử dụng cùng truy cập vào một cơ sở dữ liệu chung.
  • Can thiệp không thích hợp bằng quy trình thủ công.
  • Tiềm ẩn hiện tượng mất dữ liệu hoặc không có khả năng truy cập dữ liệu theo yêu cầu.
  • Thay đổi trái phép dữ liệu trong các tập tin chủ.
  • Thay đổi trái phép các hệ thống hoặc chương trình.
  • Không thực hiện những thay đổi cần thiết đối với các hệ thống hoặc chương trình.
  • Các dự án và mua sắm CNTT không được quản lý đúng đắn.
  • Truy cập vào chương trình và dữ liệu
  • Thay đổi chương trình
Mô tả kiểm soát Bản chất Tần suất
Soạn thảo, phê duyệt và ban hành quy trình quản lý thay đổi chương trình

Ngân hàng ban hành quy trình quản lý thay đổi chương trình quy định các bước thực hiện chính cho việc thay đổi chương trình. Quy trình này được phê duyệt và ban hành bởi TGĐ.

Thủ công Hằng năm
Phê duyệt thay đổi chương trình

Những thay đổi trên ứng dụng ngân hàng lõi TCBS được phê duyệt bởi Tổng Giám đốc. Thông tin chi tiết của thay đổi trên ứng dụng được ghi nhận bởi ứng dụng quản lý thay đổi và bao gồm các thông tin mô tả chi tiết về thay đổi cũng như tình trạng được phê duyệt.

Thủ công có sự hỗ trợ của CNTT Cho từng nghiệp vụ
Phê duyệt kết quả kiểm thử

Những thay đổi trên ứng dụng ngân hàng lõi TCBS được kiểm thử bởi nhân viên CNTT và nhân viên nghiệp vụ tại phòng/ban yêu cầu và phê duyệt bởi lãnh đạo CNTT và lãnh đạo nghiệp vụ tại phòng/ban yêu cầu.

Thủ công Cho từng nghiệp vụ
Môi trường chạy thử

Môi trường kiểm thử các thay đổi được thiết lập tách biệt với môi trường thực của ứng dụng ngân hàng lõi TCBS.

Tự động Cho từng nghiệp vụ
Chuyển đổi thay đổi ứng dụng vào môi trường thực Việc chuyển đổi thay đổi ứng dụng vào môi trường thực được phê duyệt bởi Giám đốc Trung tâm CNTT và được thực hiện bởi Trưởng Bộ phận Trung tâm CNTT. Thủ công Cho từng nghiệp vụ
Quản lý thay đổi cấu hình

Các thay đổi cấu hình ứng dụng được ghi nhận bởi ứng dụng quản lý thay đổi, được phê duyệt bởi Trưởng Đơn vị có thẩm quyền trước khi thực hiện chuyển đổi vào môi trường thực.

Thủ công Cho từng nghiệp vụ
  • Phát triển chương trình

Mô tả kiểm soát

Bản chất Tần suất

Quy định phát triển hệ thống

Việc triển khai, nâng cấp một hệ thống, ứng dụng hoặc chương trình mới được thực hiện theo Quy trình Phát triển Phần mềm Công nghệ thông tin của Ngân hàng TMCP Kiên Long số 1730/QĐ-NHKL được phê duyệt bởi TGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2021. Tài liệu này được phổ biến đến các nhân viên CNTT thông qua hệ thống mạng nội bộ.

Ngân hàng không có phát sinh hoạt động phát triển chương trình liên quan đến TCBS cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2021.

Thủ công Cho từng nghiệp vụ
  • Hoạt động của máy tính Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Mô tả kiểm soát

Bản chất Tần suất
Xử lý lô lệnh hệ thống

Kết quả chạy các lô lệnh hệ thống được ghi nhận vào tập tin. Tập tin này được giám sát hàng ngày bởi nhóm xử lý lô lệnh hệ thống thuộc Trung tâm CNTT và báo cáo hằng ngày cho GĐ CNTT.

Thủ công có sự hỗ trợ của CNTT Hàng ngày
Truy cập chỉnh sửa cấu hình xử lý lô lệnh hệ thống Danh sách nhân viên CNTT được quyền chỉnh sửa cấu hình xử lý lô lệnh hệ thống được chỉ định bởi GĐ CNTT thông qua biểu mẫu yêu cầu quyền truy cập. Thủ công có  sự hỗ trợ của CNTT Hàng ngày
Theo dõi quá trình xử lý lô lệnh hệ thống

Ngân hàng ban hành quy trình theo dõi xử lý lô lệnh hệ thống. Nhân viên CNTT có trách nhiệm phát hiện, kiểm tra và sửa lỗi xử lý lô lệnh hệ thống để các lô lệnh hoàn tất và chạy đúng thời hạn.

Thủ công có sự hỗ trợ của CNTT Hàng ngày
Chiến lược sao lưu dự phòng

Kế hoạch sao lưu dự phòng cho các ứng dụng ngân hàng lõi TCBS được ban hành và phê duyệt bởi TGĐ. Trưởng bộ phận Quản trị Cơ sở dữ liệu hoặc nhân sự được phân công triển khai cấu hình hệ thống RMAN Oracle theo đúng kế hoạch sao lưu dự phòng đã được ban hành.

Cơ sở dữ liệu của ngân hàng lõi TCBS được sao lưu toàn bộ vào ngày chủ nhật, sao lưu tăng dần hàng ngày.

Tự động

 

Hàng ngày
Truy cập vật lý vào thiết bị sao lưu

Thiết bị sao lưu dữ liệu băng từ TS3200 được đặt tại trung tâm dữ liệu tại Ngân hàng để thực hiện sao lưu dữ liệu qua băng từ, các băng từ này được lưu giữ ở nơi có két sắt và chỉ có nhân viên phụ trách có quyền truy cập vật lý các thiết bị này.

Thủ công Thường xuyên
Kiểm tra phục hồi dữ liệu

Dữ liệu sao lưu được kiểm thử khả năng phục hồi định kỳ bởi nhân sự bộ phận quản trị cơ sở dữ liệu của Trung tâm CNTT và được kiểm tra và phê duyệt bởi GĐ Trung tâm CNTT.

Thủ công có sự hỗ trợ của CNTT 1 lần/năm
Quản lý sự cố

Tất cả các sự cố CNTT được người dùng thông báo qua email, điện thoại, hoặc biểu mẫu Báo cáo Sự cố và được ghi nhận vào file excel để theo dõi, điều tra nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.

Thủ công có sự hỗ trợ của CNTT Cho từng nghiệp vụ
Giám sát môi trường hoạt động của máy tính

Ngân hàng thiết lập hệ thống giám sát môi trường hoạt động của máy tính. Việc giám sát được thực hiện thường xuyên bởi nhân viên CNTT tại phòng máy chủ.

Ngân hàng sử dụng phần mềm chống virus máy tính cho các máy chủ và các máy tính cá nhân. Phần mềm chống virus máy tính được cập nhật tự động và thường xuyên.

Thủ công có  sự hỗ trợ của  CNTT Cho từng nghiệp vụ

2.7. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại KienlongBank

2.7.1. Những mặt đã đạt được Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Ngân hàng TMCP Kiên Long đã thiết lập và đang duy trì, phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ theo nguyên tắc ba tuyến bảo vệ, đáp ứng được yêu cầu về nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro, đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ quy định của NHNN và pháp luật.

Tổng quát, hệ thống kiểm soát nội bộ được triển khai một cách hiệu quả, phù hợp tại hệ thống Ngân hàng TMCP Kiên Long. Qua đó, tại các khâu, các bước đều có cơ chế tự kiểm soát chéo. Công tác tiền kiểm và hậu kiểm được tiến hành đầy đủ và hiệu quả nhằm đảm bảo quản lý rủi ro tốt nhất.

Hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ được ban hành đầy đủ và ngày càng chuẩn hóa tạo khung pháp lý đồng bộ cho các hoạt động.

Công tác thực hiện, vận hành và tuân thủ các quy định được tiến hành xuyên suốt thông qua các hoạt động kiểm tra của các Phòng nghiệp vụ, bộ phận chuyên trách Kiểm soát nội bộ.

Phân bổ nguồn nhân lực phù hợp với từng hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát (bao gồm cả nhân sự thay thế khi cán bộ, nhân viên vắng mặt, tuyển dụng, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ).

Việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt căn cứ mức độ tin cậy của cấp có thẩm quyền và năng lực cá nhân, bộ phận thực hiện. Thẩm quyền phê duyệt phải được thể hiện bằng các tiêu chí về quy mô giao dịch, hạn mức rủi ro và các giới hạn khác theo quy định nội bộ.

Phân tách chức năng, nhiệm vụ trong các giao dịch, quy trình nghiệp vụ để không xung đột lợi ích hoặc kiểm soát, ngăn chặn xung đột lợi ích; một cá nhân không chi phối toàn bộ giao dịch, quy trình thực hiện giao dịch; một cá nhân không cùng lúc được giao các công việc có xung đột lợi ích.

Có các cá nhân độc lập trong cùng bộ phận hoặc bộ phận độc lập với bộ phận khác để kiểm tra định kỳ và đột xuất theo quy định nội bộ.

Việc hạch toán kế toán đảm bảo chấp hành theo quy định về chuẩn mực và chế độ kế toán; có hệ thống thông tin nội bộ hợp lý, tin cậy và cập nhật về tài chính, hoạt động, tình hình tuân thủ trong ngân hàng, tình hình kinh tế, thị trường bên ngoài, nhằm phục vụ cho công tác quản trị và điều hành hiệu quả. Việc hạch toán được kiểm tra đối chiếu để đảm bảo phát hiện, xử lý kịp thời các sai sót và được báo cáo cho cấp có thẩm quyền.

Phòng Quản lý rủi ro và Phòng Kế hoạch tổng hợp thường xuyên có các báo cáo ngày, tuần, tháng liên quan đến việc tuân thủ quy định về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động. Các báo cáo này đều được thiết kế một cách khoa học nhằm đảm bảo các chỉ tiêu chủ yếu phải được đề cập. Các cảnh báo cũng được thiết lập trên các mẫu báo cáo nhằm cung cấp cho các lãnh đạo đầy đủ thông tin cần thiết.

Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và các quy định đều được ban hành đầy đủ và đảm bảo được vận hành. Việc tuân thủ các quy định này được kiểm soát bởi các bộ phận chuyên trách như Phòng Kiểm soát nội bộ, Phòng Kiểm toán nội bộ, Phòng Nhân sự.

Hoạt động cấp tín dụng được kiểm soát xung đột lợi ích theo nguyên tắc cá nhân, bộ phận có chức năng thẩm định tín dụng độc lập với các cá nhân, bộ phận có chức năng: Quan hệ khách hàng; Thẩm định lại (nếu có); Phê duyệt quyết định cấp tín dụng; Kiểm soát hạn mức rủi ro tín dụng; quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề; trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Có biện pháp phòng ngừa, xử lý kịp thời đối với các sai phạm, hành vi vi phạm quy định của pháp luật, quy định nội bộ tại ngân hàng (bao gồm Trụ sở chính, Chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác). Các cá nhân, bộ phận có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định nội bộ, quy định của pháp luật.

Công tác kiểm soát nội bộ được thực hiện đối với tất cả hoạt động, quy trình nghiệp vụ, các bộ phận tại ngân hàng (bao gồm Trụ sở chính, Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc) nhằm đảm bảo các yêu cầu:

  • Các hoạt động của ngân hàng tuân thủ quy định của pháp luật;
  • Kiểm soát xung đột lợi ích; phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm;
  • Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cá nhân, bộ phận đối với kiểm soát nội bộ để xây dựng, duy trì văn hóa kiểm soát của ngân hàng.
  • Hoạt động kiểm soát của Trụ sở chính đối với Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc đảm bảo:

Giám sát, kiểm soát được các giao dịch, hoạt động của Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác, bao gồm cả việc giám sát, kiểm soát thông qua cá nhân, bộ phận thực hiện hoạt động kiểm soát tại Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác;

Có quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ chế báo cáo, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, luân chuyển cán bộ và cơ chế khác để đảm bảo tính độc lập, không xung đột lợi ích của cá nhân, bộ phận thực hiện hoạt động kiểm soát tại Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc đối với cá nhân, bộ phận khác của Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc;

Có cơ chế cho phép khách hàng tra soát, kiểm tra, đối chiếu giao dịch thực hiện tại Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác với Trụ sở chính của Ngân hàng.

Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Ngân hàng TMCP Kiên Long đều có báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ gửi các cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ. Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ bao gồm đánh giá về hoạt động kiểm soát và nội dung khác theo quy định nội bộ của ngân hàng.

2.7.2. Tồn tại, hạn chế

Tác giả đã thực hiện tổng hợp kết quả phỏng vấn các chuyên gia cho thấy có tới 16/23 (70%) ý kiến cho rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của KienlongBank chỉ ở mức khá và chưa tốt với các số liệu cụ thể như sau:

  • Kết quả cho thấy 100% ý kiến cho rằng có thiết lập cơ cấu tổ chức, quy trình báo cáo theo quy định nhưng chưa phân định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng và đầy đủ.
  • Theo kết quả có 9/23 (39%) cho rằng chưa có duy trì, phát triển nguồn nhân lực.
  • Theo kết quả có 11/23 (55%) có ý kiến chưa có thực hiện đầy đủ quy trình của việc đánh giá rủi ro.
  • Kết quả có 4/23 (17%) có ý kiến chưa có lựa chọn và phát triển đầy đủ các hoạt động kiểm soát.
  • Kết quả có 5/23 (22%) có ý kiến chưa được tiếp nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến hoạt động của KienlongBank cũng như các thông tin của ngành ngân hàng.
  • Kết quả có 7/23 (30%) có ý kiến chưa thực hiện đánh giá định kỳ các mảng hoạt động nghiệp vụ.
  • Kết quả có 7/23 (30%) có ý kiến chưa nhận được những thông tin cảnh báo về những vấn đề có thể tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động kinh doanh của đơn vị Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Hệ thống quy chế, quy trình, quy định của KienlongBank chưa chặt chẽ và nhất quán với nhau. Các phòng, ban nghiệp vụ chưa thực hiện đầy đủ chức năng và trách nhiệm. Hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được đánh giá đúng tầm quan trọng, việc theo dõi và kiểm soát còn gặp nhiều khó khăn do hệ thống công nghệ thông tin không đảm bảo được quá trình truy xuất dữ liệu, độ chính xác của dữ liệu khi thực hiện kiểm tra đánh giá sự việc trong thực tiễn.

Từ thực tế, đã một số vụ việc đã xảy ra tại Ngân hàng TMCP Kiên Long dẫn tới thất thoát tài sản, ảnh hưởng tới uy tín thương hiệu…được xác định nguyên nhân do hệ thống kiểm soát nội bộ chưa vận hành hiệu quả hoặc một số hoạt động kiểm soát bị vô hiệu. Cụ thể, năm 2019 tại KienlongBank – Phòng Giao dịch Vạn Ninh đã xảy ra vụ thất thoát số tiền lên tới 50 tỷ đồng được xác định do Giám đốc, Phó Giám đốc buông lỏng quản lý tạo cơ hội cho Giao dịch viên và Thủ quỹ thực hiện hành vi gian lận. Hoặc, năm 2020, tại KienlongBank – Phòng Giao dịch Hàm Tiến, Giám đốc đã lợi dụng chức vụ quyền hạn để làm giả hàng loạt chứng thư tư vấn giá, nâng khống giá trị tài sản bảo đảm để cho vay số tiền nhiều hơn quy định nhằm trục lợi với số tiền thất thoát lên tới 25 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, qua nghiên cứu các tài liệu từ hoạt động kiểm toán nội bộ trong năm 2021, cho thấy được những ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại KienlongBank, cụ thể:

Quy trình thu thập, kiểm soát dữ liệu, tính toán và duy trì các tỷ lệ an toàn tối thiểu theo quy định Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Phát sinh một số sai sót trong công tác nhập liệu dữ liệu đầu vào nhưng không làm ảnh hưởng nhiều đến các chỉ số tính toán.

Công tác pháp chế, tuân thủ: Chưa niêm yết công khai hợp đồng và điều kiện giao dịch chung về cho vay trên trang thông tin điện tử; công tác tư vấn pháp lý và thẩm định hợp đồng chưa thực hiện đầy đủ kịp thời theo quy định nội bộ; công tác quản lý danh mục văn bản quy phạm nội bộ chưa thực hiện đầy đủ theo quy định; công tác thực hiện theo dõi và xử lý các vấn đề liên quan đến đề xuất, kiến nghị của kiểm soát nội bộ cần tăng cường hiệu quả xử lý và kịp thời; báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tuân thủ và việc thay đổi quy định liên quan của pháp luật chưa được thực hiện kịp thời.

Công tác lưu trữ chứng từ kế toán và tín dụng: Một số tiêu chuẩn về kho lưu trữ chứng từ tại Đơn vị kinh doanh (ĐVKD) chưa đảm bảo; việc phân công, quản lý và giám sát công tác lưu trữ chứng từ trong kho tại ĐVKD còn chưa thống nhất; chưa có đầy đủ hướng dẫn chi tiết liên quan đến công tác sắp xếp, đóng gói, lưu trữ chứng từ dẫn đến các ĐVKD thực hiện chưa thống nhất; công tác kiểm kê hồ sơ chứng từ kế toán thực hiện chưa đầy đủ và báo cáo kịp thời; một số ĐVKD chưa thực hiện tiêu hủy chứng từ đã quá thời hạn lưu trữ theo quy định.

Công tác theo dõi xử lý nợ: Công tác giám sát, quản lý nợ xấu vẫn còn tồn tại một số thiếu sót; công tác xử lý thu hồi nợ xấu còn kéo dài; công tác quản lý nợ và xử lý thu hồi nợ thẻ tín dụng chưa đầy đủ và kịp thời; công tác theo dõi tổng hợp các khoản nợ ngoại bảng chưa được thực hiện thường xuyên định kỳ.

Công tác nhân sự, tính tuân thủ, chính sách phúc lợi người lao động: Một số văn bản pháp lý liên quan hoạt động nhân sự chưa được cập nhật kịp thời; công tác tuyển dụng theo định biên nhân sự chưa thực hiện hiệu quả; hồ sơ tuyển dụng nhân sự mới và tái đánh giá nhân sự chưa đầy đủ; quản lý ngày công, ngày phép và thanh toán các chế độ phúc lợi còn chưa chính xác; công tác giải quyết thôi việc và chi trả trợ cấp thôi việc còn tồn tại sai sót; chi thanh toán phí dịch vụ Cộng tác viên chưa thống nhất; công tác thực hiện báo cáo tình hình thay đổi về lao động còn sai biểu mẫu và chưa kịp thời; bảng đánh giá chấm điểm KPI ĐVKD chưa cập nhật đầy đủ nội dung. Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Hoạt động Ngân hàng điện tử: Bộ phận Ngân hàng điện tử còn thiếu nhân sự chuyên trách; việc đăng tải hướng dẫn sử dụng các tính năng Ngân hàng điện tử trên Website chưa đầy đủ; chưa đăng ký đầy đủ dịch vụ SMS banking cho khách hàng gửi tiết kiệm; thời gian phê duyệt yêu cầu đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử chưa kịp thời; chưa thu đủ phí dịch vụ ngân hàng điện tử một số khách hàng; công tác quản lý tài khoản đăng nhập chương trình ngân hàng điện tử còn sai sót; hệ thống Internet Banking chưa áp dụng đầy đủ tiêu chuẩn an toàn, bảo mật thông tin; chưa áp dụng giải pháp xác thực 3D Secure trong thanh toán trực tuyến đối với thẻ quốc tế JCB; chưa bổ sung đầy đủ hợp đồng ký kết với bên thứ 3 trong quá trình triển khai, vận hành máy ATM thế hệ mới và ứng dụng Mobile KienlongBank Plus.

Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn ICAAP: Một số nội dung trong việc triển khai ICAAP đang chờ phê duyệt của cấp có thẩm quyền; Còn một số sai sót trong công tác nhập liệu dữ liệu đầu vào, tuy nhiên ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả đánh giá mức chịu đựng vốn và đến thời điểm báo cáo một số nội dung đã được khắc phục.

Năm 2021 đã cho thấy sự thay đổi tích cực của KienlongBank trong hoàn thiện mô hình tổ chức cũng như tăng cường năng lực quản trị, điều hành, đáp ứng cơ bản yêu cầu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Thông tư 13. Tuy nhiên, để hệ thống kiểm soát nội bộ vận hành hiệu quả luôn đòi hỏi duy trì tính tuân thủ cao của các đơn vị, cá nhân trong toàn hệ thống. Do đó, đòi hỏi nhiều nguồn lực cho công tác đảm bảo tuân thủ và phải liên tục nâng cao nghiệp vụ, tiệm cận hướng tới mô hình kiểm soát hiện đại, đẩy mạnh số hóa phù hợp với sự phát triển của ngân hàng trong thời kỳ ngân hàng số mới. Ngoài ra, các tồn tại hạn chế nêu trên cũng chỉ ra rằng nguyên nhân lớn liên quan đến từ quản trị nhân sự như đảm bảo tính tuân thủ của nhân viên, lãnh đạo của cấp quản lý…vẫn còn thiếu sót do đó dẫn tới hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được hiệu quả như mong đợi trong công tác quản trị.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.

Trong chương này, luận văn đã tổng hợp và khái quát về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu chức năng nhiệm vụ của KienlongBank, Đồng thời, chương này cũng mô tả về thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại KienlongBank. Từ đó, nội dung chương này là cơ sở để luận văn thực hiện nghiên cứu và đưa ra các giải pháp cho chương tiếp theo.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Giải pháp hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993