Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Tây Tiền Giang dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Tiền Giang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Tiền Giang
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Tiền Giang tiền thân là Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Tây Tiền Giang và là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh Tiền Giang, được thành lập theo quyết định số 105/QĐ – NĐQT NHCT ngày 20/11/2001 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại số: 560 – Quốc lộ 1A, khu 5, Thị trấn Cai Lậy, Huyện Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang. (Hiện nay là: 560 – Quốc lộ 1A, khu phố 1, phường 5, Thị xã Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang).
Ngày 01/06/2006 Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Tây Tiền Giang đã được nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Công Thương Tiền Giang lên thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Đến ngày 08/07/2017 Ngân hàng Công Thương Tây Tiền Giang chính thức đổi tên là Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Tây Tiền Giang theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100111948-101 ngày 08/07/2017 do Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Tiền Giang cấp.
Từ ngày thành lập, Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang đã trở thành người bạn thân thiết, gần gũi và đáng tin cậy của khách hàng, hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển, quy mô ngày càng được mở rộng. Đến nay, mạng lưới giao dịch của Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang đã phủ rộng khắp các huyện với 03 phòng giao dịch (PGD) cấp 1 thực hiện đầy đủ các chức năng của phòng giao dịch đa năng như thực hiện cấp tín dụng, huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại khác. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tây Tiền Giang
Hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Tây Tiền Giang
Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang bao gồm 06 phòng ban. Cụ thể là:
Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh trong quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh đối với đối tượng KHDN phù hợp với định hướng, quy định hiện hành; chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao trong từng thời kỳ, có nhiệm vụ thực hiện quan hệ khách hàng, thẩm định tín dụng, tài trợ thương mại, quản lý nợ, tác nghiệp và các công tác khác.
Phòng Bán lẻ: Đây là phòng kinh doanh chủ lực của chi nhánh, đầu mối cho tất cả các hoạt động kinh doanh liên quan mảng bán lẻ của ngân hàng, tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh trong quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh bán lẻ tại chi nhánh/ PGD phù hợp với định hướng, quy định hiện hành; chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao trong từng thời kỳ, có nhiệm vụ thực hiện hỗ trợ, tư vấn khách hàng, chăm sóc và duy trì quan hệ với khách hàng; thẩm định tín dụng, quản lý nợ, nghiên cứu và phát triển thị trường; tác nghiệp và các công tác khác.
Phòng Kế toán: Tham mưu ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ; quản lý hệ thống máy tính và điện toán; quản lý, kiểm kê tài sản; công cụ dụng cụ… tại chi nhánh.
Phòng Tiền tệ kho quỹ: Tham mưu ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác quản lý, sử dụng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản bảo đảm… của chi nhánh tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển.
Phòng Tổng hợp: Tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác lập, xây dựng, giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo tại chi nhánh; đầu mối, thực hiện công tác quản lý và giám sát bảo hiểm RRHĐ; phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố; xử lý nợ có vấn đề. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý cán bộ, hành chính quản trị của chi nhánh; thực hiện công tác thi đua tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Vietinbank; thực hiện đảm bảo an toàn tài sản, trang thiết bị, quản lý con dấu của chi nhánh, bảo dưỡng phương tiện đi lại; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toán và phòng chống cháy nổ.
2.1.3 Giới thiệu các dịch vụ ngân hàng bán lẻ chủ yếu tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tây Tiền Giang
Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang cung cấp đầy đủ tất cả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ do khối bán lẻ Vietinbank thiết kế. Tuy nhiên do đặc thù vùng miền và nhu cầu của khách hàng tại địa phương nên tác giả chỉ giới thiệu một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ chủ yếu Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang đang cung cấp cho khách hàng. Cụ thể:
2.1.3.1 Dịch vụ huy động vốn bán lẻ
Danh mục sản phẩm dịch vụ huy động vốn bán lẻ của chi nhánh đa dạng với nhiều sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân, DNVVN, DNSVM. Chi nhánh huy động vốn bằng VND, USD, EUR với nhiều kỳ hạn, phương thức thanh toán và lãi suất khác nhau. Mỗi sản phẩm có những đặc điểm riêng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hiện tại, sản phẩm huy động vốn của chi nhánh bao gồm: Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Tiền gửi không kỳ hạn gồm 2 loại:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thông thường
- Tiền gửi thanh toán: tiền gửi thanh toán cá nhân, tiền gửi thanh toán doanh nghiệp
Tiền gửi có kỳ hạn:
- Khách hàng cá nhân:
- Tiền gửi có kỳ hạn thông thường
- Tiết kiệm tích lũy
- Tiết kiệm tích lũy cho con
- Tiết kiệm tích lũy đa năng
- Tiền gửi tiết kiệm đa kỳ hạn
- Khách hàng doanh nghiệp:
Sản phẩm “Tiền gửi có kỳ hạn thông thường” chi nhánh cung ứng cho khách hàng doanh nghiệp dưới 2 hình thức:
- Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn dành cho tổ chức
- Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn (chi tiết từng sản phẩm trong danh mục sản phẩm huy động vốn xem phụ lục 01)
2.1.3.2 Tín dụng bán lẻ
Danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ của Vietinbank rất đa dạng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang hiện đang cung cấp các sản phẩm tín dụng bán lẻ sau: cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn; cho vay mua, xây dựng, sữa chữa nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở; cho vay mua ô tô; cho vay sản xuất kinh doanh siêu nhỏ; cho vay cán bộ công nhân viên; cho vay chứng minh tài chính; cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
2.1.3.3 Dịch vụ thanh toán Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang cung cấp các dịch vụ thanh toán như sau: thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song phương, thanh toán bù trừ, thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, bảo lãnh, thanh toán lương, thực hiện thu chi hộ, thanh toán hóa đơn cho nhiều đối tác như công ty tài chính Home Credit, thu hộ tiền điện, tiền nước, thu ngân sách nhà nước, thanh toán tiền vé máy bay cho các hãng hàng không Vietjet Air, JetStar Pacific…
2.1.3.4 Sản phẩm thẻ
Danh mục sản phẩm thẻ dành cho khách hàng của Vietinbank rất đa dạng bao gồm:
- Thẻ ghi nợ nội địa E-partner
- Thẻ ghi nợ quốc tế
- Thẻ tín dụng quốc tế
- Thẻ tài chính cá nhân – Cash Plus
- Thiết bị thanh toán thẻ (POS) (chi tiết danh mục sản phẩm thẻ Vietinbank xem phụ lục 02)
2.1.3.5 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Vietinbank Ipay: là dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng cá nhân có tài khoản mở tại Vietinbank giao dịch qua kênh Internet Banking hoặc Mobile Banking bao gồm nhưng không giới hạn các chức năng như vấn tin tài khoản, vấn tin lịch sử giao dịch, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, trả nợ vay, gửi tiết kiệm trực tuyến, nhận tiền kiều hối…
Ipay mobile: là ứng dụng VietinBank iPay cung cấp các tiện ích ngân hàng trên các thiết bị di động thông minh. Hiện tại ứng dụng đang triển khai trên các hệ điều hành: iOS, Android, Windows phone. Khách hàng có thể tải ứng dụng tại App Store, Windows Play Store hoặc Google Play để có thể quản lý tài khoản mọi lúc ngay trên màn hình thiết bị di động của mình. Ứng dụng iPay Mobile vượt trội và nhiều tiện ích hơn Vietinbank Ipay, bên cạnh các tiện ích mà Vietinbank Ipay đem lại, khi sử dụng ứng dụng ipay mobile khách hàng có thể đăng nhập dịch vụ bằng vân tay, thanh toán sử dụng QR code và ngay cả khi chưa đăng nhập khách hàng vẫn có thể sử dụng các chức năng như tìm kiếm, định vị ATM/CN/PGD, thông tin ưu đãi, thông tin tỷ giá, thông tin thị trường chứng khoán, thông tin dịch vụ VietinBank, trò chuyện, hỗ trợ, chia sẻ ứng dụng.
Vietinbank – Efast: là dịch vụ ngân hàng điện tử do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cung cấp nhằm hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp thực hiện giao dịch tài chính và quản lý tài khoản mọi lúc, mọi nơi thông qua kết nối Internet.
VietinBank eFAST cung cấp nhiều tính năng cho khách hàng DN bao gồm: Chuyển tiền trong và ngoài hệ thống tự động, chuyển tiền theo lô tự động lên tới 100 tài khoản trong và ngoài hệ thống 1 lần, thanh toán lương, dịch vụ tiền gửi và tín dụng, nộp ngân sách nhà nước, quản lý dòng tiền,… Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
SMS Banking: là dịch vụ cung cấp cho khách hàng cá nhân có tài khoản tiền gửi thanh toán tại VietinBank, là dịch vụ tiện ích ứng dụng công nghệ hiện đại của VietinBank, cho phép người dùng thực hiện giao dịch tài chính, tra cứu thông tin tài khoản và đăng ký nhận những thông tin mới nhất từ ngân hàng qua điện thoại di động của mình.
Bankplus: là dịch vụ Mobile Banking với các tiện ích vượt trội của VietinBank cung cấp cho khách hàng đang sử dụng thuê bao di động Viettel.
Hưởng chiết khấu cao khi thanh toán cước viễn thông: chiết khấu 3% khi nạp tiền thuê bao trả trước Mobile và Home Phone, 3% cho dịch vụ trả sau của Viettel.
2.1.3.6 Dịch vụ kiều hối
Với hệ thống công nghệ hiện đại, giao dịch chuyển tiền kiều hối được xử lý tự động, nhanh chóng, chính xác. Người nhận tiền chỉ cần đem giấy chứng minh nhân dân đến bất cứ chi nhánh, phòng giao dịch thuận tiện nhất của Vietinbank để lĩnh tiền. Với việc thiết lập nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp, việc chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam qua Vietinbank không phải qua các Ngân hàng trung gian vì vậy tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí cho khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ kiều hối của Vietinbank gồm:
- Chuyển tiền theo mã số từ các ngân hàng thuộc một số quốc gia, cụ thể: o Wells Fargo ExpressSend
- Chuyển tiền từ Hàn Quốc qua Korea Exchange Bank, Woori Bank, Koolmin Bank
- Chuyển tiền từ Đông Âu qua Russiav Bank
- Chuyển tiền từ Malaysia, Singapore, Thái Lan qua CIMB Islamic Bank
- Chuyển tiền từ Malaysia qua MayBank
- Chuyển tiền từ Hà Lan qua Suri Change Bank
- Chuyển tiền từ Đài Loan qua Cathay United Bank
- Chuyển tiền thông thường từ 32 quốc gia trên thế giới.
- Chuyển tiền Western Union: khách hàng co thể lựa chọn hình thức nhận tiền trên Internet, nhận tiền tại quầy, nhận tiền qua tin nhắn SMS.
2.1.3.7 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác
Bảo hiểm: Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
- Bảo hiểm nhân thọ: Vietinbank liên doanh với Tập đoàn Aviva cung cấp đa dạng các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang hiện nay chỉ cung cấp sản phẩm bảo hiểm nhân thọ dành cho khách hàng cá nhân bao gồm Phát Lộc Khôi Nguyên, Phát Lộc An Khang, Phát Bảo An.
- Bảo hiểm phi nhân thọ: Vietinbank kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ dưới hình thức thành lập công ty TNHH MTV Bảo Hiểm Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam 100% vốn Vietinbank. Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng, cụ thể:
- Sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe máy, bảo hiểm xe ô tô, bảo hiểm nhà tư nhân, bảo hiểm thẻ.
- Sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm ô tô, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tàu thuyền, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm sức khỏe.
- Sản phẩm Bancassurance như Vietin – Car, Vietin –Home, bảo hiểm người vay vốn. (chi tiết sản phẩm bảo hiểm xem tài liệu tham khảo mục 22)
- Gửi giữ tài sản: Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang cung cấp dịch vụ gửi giữ tài sản là các tài sản quý, giấy tờ có giá trị, các tài liệu quan trọng và các loại tài sản khác của khách hàng nhằm mục đích đảm bảo an toàn và bí mật thông tin đối với khách hàng.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tây Tiền Giang giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2023 Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt để chiếm lĩnh thị phần của các Ngân hàng thương mại, hoạt động kinh doanh của chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với tinh thần phấn đấu cao của tập thể CBCNV, từ năm 2020 đến năm 2023 Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ do Vietinbank giao phó, đặc biệt hai năm liền 2021-2022 chi nhánh đạt thành tích “Chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm 2020 dến 2023 qua một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Tây Tiền Giang
Theo số liệu cho thấy, các chỉ tiêu cơ bản đều tăng, năm sau cao hơn năm trước ngoại trừ chỉ tiêu lợi nhuận năm 2023 có phần sụt giảm so với năm 2022. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tương đối ổn định từ năm 2020 đến năm 2023, dư nợ cho vay nền kinh tế đều tăng qua các năm tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng này năm 2023 có phần sụt giảm so với năm trước, tỷ lệ nợ xấu tăng qua các năm, tỷ lệ này giai đoạn năm 2020-2022 là dưới 1% cho thấy khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng tại chi nhánh các năm này là khá tốt, tuy nhiên tỷ lệ này cao hơn 1% ở năm 2023, do một phần nợ quá hạn phát sinh mới trong năm 2023 và công tác thu hồi nợ phát sinh các năm trước chưa đạt kết quả.
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Tiền Giang Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang nằm trên địa bàn nông thôn huyện, đa số các khách hàng của chi nhánh là các khách hàng cá nhân, DNVVN, DNSVM, số lượng khách hàng doanh nghiệp lớn khá ít, tính đến 31/12/2023 chỉ có 3 doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp lớn đều có tiềm lực tài chính mạnh, từ năm 2020 – 2023 không phát sinh dư nợ của KHDN lớn, sản phẩm chủ yếu các doanh nghiệp lớn sử dụng là sản phẩm huy động vốn.
2.2.1 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ về quy mô
2.2.1.1 Doanh số của từng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
- Dịch vụ huy động vốn bán lẻ
Lãi suất huy động vốn có sự sụt giảm ở tất cả các kỳ hạn từ năm 2019 đến 2023 theo sự điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể giảm từ 14%/năm xuống còn 7%/năm. Tuy nhiên, với thương hiệu lớn cùng mối quan hệ tốt và sự nổ lực trong công tác huy động vốn thì số dư huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang đều có sự tăng trưởng qua các năm.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn BL tại Vietinbank Tây Tiền Giang
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn BL tại Vietinbank Tây Tiền Giang
Theo bảng 2.2 và biểu đồ 2.1, ta có thể thấy số dư huy động vốn tăng qua các năm cụ thể: năm 2021 tăng 39% so với năm 2020, năm 2022 tăng 35% so với năm 2021 và con số này tăng cao hơn nữa ở mức 46% năm 2023 so với năm 2022. Từ nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2020 – 2023 thấy rằng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh các năm luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (tốc độ tăng trưởng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2021 so với 2020 là 22.16%, năm 2022 so với 2021 là 20.56%, năm 2023 so với 2022 là 26.25%).
Trong tổng nguồn vốn huy động của Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang thì lượng tiền gửi BL luôn chiếm ưu thế với tỷ trọng qua các năm 2020 đến 2023 lần lượt là 87%, 84%, 93%, 91% so với tổng nguồn vốn huy động và đều có sự tăng trưởng qua các năm. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Theo bảng 2.2 thấy rằng trong tổng lượng tiền gửi BL thì lượng tiền gửi của KHCN chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể năm 2020 chiếm 96% tổng lượng tiền gửi BL, năm 2021 chiếm 94% tổng lượng tiền gửi BL, năm 2022 và 2023 chiếm 95% tổng lượng tiền gửi BL.
- Tín dụng bán lẻ
Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang luôn chú trọng tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, vận dụng linh hoạt lãi suất cho từng đối tượng khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, tận dụng các chương trình ưu đãi lãi suất của Vietinbank nên mặc dù trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang cũng đạt được những kết quả khả quan trong công tác tín dụng.
Bảng 2.3: Tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Tây Tiền Giang
Biểu đồ 2.2: Tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Tây Tiền Giang
Do đặc thù chi nhánh như tác giả đã trình bày thì dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh cũng chính là dư nợ bán lẻ, khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh là các khách hàng cá nhân, DNVVN, DNSVM.
Nhìn trên bảng 2.3 và biểu đồ 2.2 ta thấy, công tác tín dụng của chi nhánh khá tốt, có sự tăng trưởng qua các năm, dư nợ năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2021 so với 2020 là 27%, năm 2022 so với 2021 là 37%, năm 2023 so với 2022 là 20%. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Từ năm 2020 đến 2022, chất lượng nợ được Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang kiểm soát chặt chẽ, tỷ lệ nợ xấu các năm đều nhỏ hơn 1%. Năm 2023 tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 1.75% do công tác quản lý nợ thực hiện chưa tốt. Công tác thu hồi nợ quá hạn phát sinh năm 2022 và nợ quá hạn phát sinh mới trong năm 2023 chưa đạt kết quả như kỳ vọng, nguyên nhân một phần là do việc thu hồi nợ phần lớn thông qua các cơ quan chức năng, trình tự thủ tục rườm rà mất nhiều thời gian, mặt khác do nhu cầu về tài sản tại địa bàn trong các năm 2022 – 2023 chưa cao dẫn đến việc thanh lý tài sản quá chậm.
- Dịch vụ thanh toán
Hoạt động thanh toán gồm thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.
Mạng lưới hệ thống Vietinbank rộng khắp với 148 chi nhánh, hơn 1000 phòng giao dịch trên 63 tỉnh/thành phố trong cả nước, 02 chi nhánh tại Frankfurt và Berlin – CHLB Đức, 1 chi nhánh tại Lào và có quan hệ với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới; công nghệ ngân hàng phát triển góp phần làm cho quá trình xử lý giao dịch nhanh hơn, thời gian chuyển tiền- nhận tiền được rút ngắn; Vietinbank thực hiện thu chi hộ, thanh toán hóa đơn cho nhiều đối tác như công ty tài chính Home Credit, thu hộ tiền vé máy bay từ KHCN cho các hãng hàng không Vietjet Air, JetStar Pacific…; thu hộ tiền điện, tiền nước,… Nhờ đó phí thu từ dịch vụ thanh toán trong nước qua các năm đều có sự tăng trưởng, cụ thể năm 2021 đạt 1.35 tỷ đồng tăng 15% so với 2020, năm 2022 đạt 1.49 tỷ đồng tăng 10% so với năm 2021, năm 2023 đạt 1.62 tỷ đồng tăng 9% so với năm 2022 (Biểu đồ 2.3). Do địa bàn hoạt động của chi nhánh không có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, chi nhánh cũng không có điều kiện để có thể tiếp cận khách hàng hoạt động lĩnh vực xuất nhập khẩu trên các địa bàn khác do đó nguồn thu từ hoạt động TTQT và TTTM còn rất hạn chế, phí thu từ hoạt động TTQT và TTTM cụ thể như sau: năm 2020 đạt 500 triệu đồng, năm 2021 đạt 440 triệu đồng, năm 2022 đạt 9 triệu đồng, năm 2023 đạt 10 triệu đồng (Biểu đồ 2.4). Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Biểu đồ 2.3: Phí thu từ thanh toán trong nước của Vietinbank Tây Tiền Giang
Biểu đồ 2.4: Phí thu từ TTQT và TTTM của Vietinbank Tây Tiền Giang
- Doanh số kiều hối
Bảng 2.4: Doanh số kiều hối tại Vietinbank Tây Tiền Giang
Theo số liệu bảng 2.4 ta thấy, doanh số kiều hối năm 2020 đạt 1.04 triệu USD , năm 2021 đạt 1.31 triệu USD, năm 2022 đạt 1.66 triệu USD, năm 2023 đạt 2.10 triệu USD, từ năm 2020 đến năm 2023 doanh số kiều hối có tốc độ tăng trưởng ổn định. Doanh số kiều hối mặc dù có sự tăng trưởng nhưng mức đạt vẫn còn thấp so với kế hoạch. Doanh số kiều hối tại chi nhánh chưa cao, nguyên nhân khách quan là do thói quen của khách hàng nhận tiền qua các kênh như bưu điện, chuyển phát nhanh hay nhận tiền tại nhà và nguyên nhân chủ quan do chi nhánh chưa có chính sách tiếp thị quảng bá sản phẩm kiều hối tốt.
- Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử
Doanh số phát hành thẻ Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Với danh mục sản phẩm thẻ đa dạng, cùng việc phát triển dịch vụ trả lương qua thẻ ATM và các chương trình phát hành thẻ liên kết cho học sinh một số trường học, phát hành thẻ cho các khách hàng của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel trên địa bàn nên số lượng thẻ ATM phát hành các năm đều vượt chỉ tiêu Vietinbank giao.
Bảng 2.5: Tình hình kinh doanh thẻ tại Vietinbank Tây Tiền Giang
Theo số liệu bảng 2.5 ta thấy số lượng thẻ TDQT và E-partner kích hoạt cũng tăng dần qua các năm, cụ thể:
- Thẻ TDQT: năm 2021 đạt 119 thẻ tăng 17% so với năm 2020, năm 2022 đạt 213 thẻ tăng 80% so với năm 2021, năm 2023 đạt 430 thẻ tăng 102% so với năm 2022.
- Thẻ E-partner: năm 2021 đạt 2436 thẻ tăng 22% so với năm 2020, năm 2022 đạt 3116 thẻ tăng 28% so với năm 2021, năm 2023 đạt 4340 thẻ tăng 39% so với năm 2022.
Theo số liệu bảng 2.5 ta thấy tỷ lệ thẻ kích hoạt tuy có sự tăng trưởng tuy nhiên vẫn còn thấp hơn lượng thẻ được phát hành nguyên nhân là do giai đoạn này chi nhánh chỉ chú trọng vào việc thực hiện chỉ tiêu thẻ phát hành mà chưa quan tâm đến tính hoạt động của thẻ.
Thiết bị thanh toán thẻ (POS): từ năm 2020 đến 2022 không có sự tăng trưởng, số thiết bị POS lắp đặt là 14 cái, năm 2023 đạt 15 cái tăng 7% so với năm 2022. Nguyên nhân là do thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán và tâm lý e ngại tốn phí của các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Biểu đồ 2.5: Số lượng thẻ kích hoạt của Vietinbank Tây Tiền Giang
Doanh số đăng ký Ipay, E fast
Dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietinbank giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch, quản lý thông tin tài khoản dễ dàng, thực hiện các chức năng tài chính như chuyển tiền, thanh toán hóa đơn…. ở mọi lúc, mọi nơi an toàn, thuận tiện và nhanh chóng.
Bảng 2.6: Doanh số đăng ký Vietinbank – Ipay, Vietinbank – Efast tại Vietinbank Tây Tiền Giang
Vietinbank – Ipay: Theo bảng 2.6 ta thấy số lượng khách hàng đăng ký Ipay có sự tăng trưởng cụ thể năm 2020 có 250 lượt khách hàng đăng ký Ipay, năm 2021 là 316 khách hàng, năm 2022 là 526 khách hàng, năm 2023 là 790 khách hàng. Mặc dù có sự tăng trưởng tuy nhiên so với số lượng khách hàng đang sử dụng thẻ của chi nhánh thì lượng khách hàng đăng ký Vietinbank – Ipay là còn ít, còn nhiều tiềm năng phát triển do đó chi nhánh cần có biện pháp để gia tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này, góp phần tăng nguồn thu phí dịch vụ và tiết kiệm chi phí giao dịch cho chi nhánh.
Vietinbank – Efast: số lượng khách hàng doanh nghiệp đăng ký sử dụng Vietinbank – Efast còn ít so với lượng khách hàng doanh nghiệp hiện hữu chi nhánh quản lý. Theo bảng 2.6 ta thấy số lượng khách hàng đăng ký Vietinbank – Efast có sự tăng trưởng cụ thể năm 2020 có 3 doanh nghiệp sử dụng Efast, năm 2021 có 5 khách hàng, năm 2022 có 17 khách hàng và năm 2023 là 18 khách hàng.
- Các dịch vụ khác
Các dịch vụ bán lẻ khác như thu hộ, chi hộ, dịch vụ bảo hiểm, bảo quản tài sản, cho thuê tủ két sắt…. phí dịch vụ đạt rất thấp, một phần do các dịch vụ chưa được triển khai đồng bộ và công tác tư vấn, giới thiệu dịch vụ đến khách hàng còn hạn chế. Cụ thể năm 2020 đạt 119 triệu đồng, năm 2021 đạt 145 triệu đồng, năm 2022 là 194 triệu đồng, năm 2023 đạt 231 triệu đồng.
2.2.1.2 Số lượng khách hàng và thị phần Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Số lượng khách hàng đến giao dịch với chi nhánh ngày càng đông góp phần vào sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của chi nhánh.
Bảng 2.7: Số lượng khách hàng bán lẻ tại Vietinbank Tây Tiền Giang
Theo bảng 2.7 ta thấy số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tăng qua các năm chứng tỏ công tác duy trì phát triển khách hàng của chi nhánh các năm qua là hiệu quả. Trong tổng lượng khách hàng bán lẻ của chi nhánh, lượng khách hàng tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử còn quá thấp so với các sản phẩm khác, do đặc thù địa bàn nông thôn, thói quen giao dịch truyền thống cũng như khả năng tiếp cận công nghệ còn hạn chế.
Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ngày càng tăng từ đó góp phần gia tăng thị phần bán lẻ của ngân hàng trên thị trường. Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh các năm 2020 – 2023, cho thấy thị phần nguồn vốn của Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang tăng qua các năm cụ thể: năm 2020 chiếm 2,08% thị phần nguồn vốn tỉnh Tiền Giang, năm 2021 là 2,37%, năm 2022 là 2,64% và năm 2023 con số này đạt mức 3,06%; thị phần cho vay của chi nhánh mở rộng qua các năm cụ thể: năm 2020 thị phần cho vay của chi nhánh chiếm 4.65% thị phần cho vay của tỉnh Tiền Giang, năm 2021 chiếm 5%, năm 2022 chiếm 5.51%, năm 2023 thị phần cho vay của chi nhánh đạt 5.59%.
2.2.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Lợi nhuận chính là yếu tố quan trọng nhất mà đơn vị kinh doanh nào cũng hướng đến. Giai đoạn năm 2020 – 2023 mặc dù có sự tăng trưởng ở các chỉ tiêu dịch vụ ngân hàng bán lẻ tuy nhiên một số chỉ tiêu chỉ đạt mức thấp chưa phát triển đúng tiềm năng khu vực do đó cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận bán lẻ nói riêng và tổng lợi nhuận hoạt động kinh doanh nói chung của chi nhánh. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Bảng 2.8: Lợi nhuận từ hoạt động DVNHBL của Vietinbank Tây Tiền Giang
Từ bảng 2.8 ta thấy, lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ của chi nhánh đều tăng qua các năm từ năm 2020 đến năm 2022, riêng năm 2023 do tỷ lệ nợ xấu tăng nên lợi nhuận giảm 1% so với năm 2022. Lợi nhuận bán lẻ có tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2020 đến năm 2023 là 15%. Tỷ trọng lợi nhuận bán lẻ trong tổng lợi nhuận chi nhánh có sự gia tăng, năm 2022 lợi nhuận bán lẻ chiếm 92% tổng lợi nhuận chi nhánh, năm 2023 lợi nhuận bán lẻ chiếm 95% tổng lợi nhuận chi nhánh. Tuy nhiên mức lợi nhuận hàng năm chi nhánh đạt được vẫn còn thấp hơn mức kế hoạch mà Vietinbank giao, chi nhánh cần có những giải pháp để gia tăng lợi nhuận hơn nữa trong những năm tiếp theo.
2.2.2 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ về chất lượng
2.2.2.1 Sự đa dạng và tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng cũng như gia tăng năng lực canh tranh trên thị trường tài chính, Vietinbank luôn nổ lực không ngừng trong cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Số lượng sản phẩm tăng dần qua các năm và gia tăng nhiều tiện ích hơn. Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang lựa chọn và cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ phù hợp nhất với nhu cầu khách hàng và đặc điểm của địa bàn hoạt động.
Bảng 2.9: Số lượng loại hình dịch vụ và sản phẩm ngân hàng bán lẻ tại Vietinbank Tây Tiền Giang
Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy số lượng sản phẩm dịch vụ huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, dịch vụ kiều hối đều có sự gia tăng qua các năm. Dịch vụ ngân hàng điện tử và các dịch vụ bán lẻ khác tuy không có sự gia tăng về mặt số lượng sản phẩm nhưng về mặt chất lượng có sự thay đổi theo hướng hiện đại hơn, nhiều tiện ích hơn. Bên cạnh đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Vietinbank còn không ngừng đầu tư phát triển công nghệ nhằm cải tiến gia tăng tiện ích từng sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng với mục đích thỏa mãn tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ đơn lẻ, Vietinbank còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ theo gói. Cụ thể là cuối năm 2023, Vietinbank ra mắt sản phẩm mới dành cho khách hàng cá nhân đó là “ Gói tài khoản thanh toán đa tiện ích dành cho khách hàng cá nhân”, gói sản phẩm là tập hợp các sản phẩm dịch vụ của Vietinbank cung cấp cho khách hàng những giải pháp tài chính toàn diện, đáp ứng tối đa nhu cầu giao dịch thường xuyên qua tài khoản thanh toán của khách hàng; các sản phẩm chính bao gồm tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử, được chia thành gói tài khoản Premium Account và Standard Account. Ngoài ra, tùy vào nhu cầu vốn từng thời kỳ mà Vietinbank còn phát hành giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi với lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động thông thường để kích thích, thu hút dòng tiền vào những giai đoạn nhất định.
2.2.2.2 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng vì vậy muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Hàng năm, chi nhánh đều thực hiện khảo sát lấy ý kiến khách hàng để có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng cũng như những mặt còn hạn chế của chi nhánh để từ đó chi nhánh có chính sách cải tiến phù hợp hơn. Cỡ mẫu điều tra của chi nhánh là 180 phiếu trong đó 160 phiếu khảo sát khách hàng cá nhân và 20 phiếu khảo sát khách hàng doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với chi nhánh.
Bảng 2.10: Kết quả đo lường mức độ hài lòng của khách hàng năm 2020-2023
Theo bảng 2.10, ta thấy rằng dù mức độ hài lòng của khách hàng đối với chi nhánh cũng như với sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tăng qua các năm tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khách hàng có mức đánh giá bình thường và không hài lòng khi giao dịch với chi nhánh, cụ thể tỷ trọng khách hàng có mức đánh giá bình thường năm 2023 chiếm 14%, không hài lòng chiếm 1%. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Trên cơ sở cỡ mẫu chi nhánh điều tra khảo sát các năm trước, tháng 8 năm 2023 tác giả tiến hành khảo sát với cỡ mẫu tương tự là 180 phiếu và sử dụng mẫu phiếu khảo sát ý kiến khách hàng cá nhân và doanh nghiệp mà chi nhánh đã sử dụng để khảo sát ý kiến khách hàng hàng năm.
Bảng 2.11: Kết quả đo lường mức độ hài lòng của khách hàng
Theo kết quả khảo sát ý kiến khách hàng được tác giả thực hiện trong tháng 8/2023 (bảng 2.11 và phụ lục 03) thấy rằng: xét về mặt tổng quát thì phần lớn khách hàng hài lòng khi giao dịch tại Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang tuy nhiên xét cụ thể một số mặt thì theo kết quả khảo sát cho thấy chi nhánh vẫn còn những hạn chế nhất định về cơ sở vật chất, về chất lượng nhân sự, về lãi suất và phí dịch vụ… cụ thể:
- Về cơ sở vật chất: Có 35% KHCN và 30% KHDN có mức đánh giá trung lập về sự thuận tiện của vị trí các điểm giao dịch của chi nhánh, 42% KHCN có mức đánh giá trung lập về chất lượng hệ thống ATM cũng như vị trí đặt máy ATM của chi nhánh.
- Về nhân sự: có 17% KHCN và 10% KHDN có mức đánh giá trung lập về thời gian xử lý giao dịch của cán bộ ngân hàng, 20% KHDN có mức đánh giá trung lập trong vấn đề thực hiện cam kết của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng.
- Về lãi suất, phí dịch vụ: 22% KHCN và 15% KHDN có mức đánh giá trung lập về sự hấp dẫn của lãi suất mà chi nhánh đang áp dụng; 17% KHCN và 10% KHDN có mức đánh giá trung lập về mức phí giao dịch của ngân hàng.
- Về chương trình khuyến mãi: 9% KHCN và 35% KHDN có mức đánh giá trung lập đối với tính hấp dẫn của các chương trình khuyến mãi của ngân hàng Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
+……(xem mục 3, mục 4 trong phụ lục 03)
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Tiền Giang
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, ngày càng có nhiều ngân hàng hoạt động trên địa bàn; với đặc điểm địa bàn nông thôn đa phần là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang đã có những chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp đúng theo định hướng chung của Vietinbank và yêu cầu của thực tiễn. Chính vì vậy Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động bán lẻ, cụ thể:
- Doanh số và thị phần hoạt động bán lẻ của chi nhánh tăng qua các năm.
- Số lượng khách hàng của chi nhánh tăng qua các năm.
- Lợi nhuận hoạt động bán lẻ có sự tăng trưởng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân 4 năm từ năm 2020 đến 2023 đạt 15%. Tỷ trọng lợi nhuận bán lẻ trong tổng lợi nhuận chi nhánh có sự gia tăng. Phí dịch vụ hoạt động bán lẻ có sự gia tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2020–2023 đạt 22% (xem bảng 2.8), tỷ trọng phí dịch vụ trong lợi nhuận bán lẻ qua các năm cũng có sự gia tăng.
- Danh mục sản phẩm bán lẻ đa dạng, phù hợp với nhu cầu khách hàng địa phương và kinh tế vùng; tiện ích sản phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao.
- Tỷ lệ khách hàng hài lòng khi giao dịch với Vietinbank Tây Tiền Giang tăng qua các năm.
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
- Hoạt động bán lẻ của chi nhánh các năm 2020-2023 vẫn tập trung vào các sản phẩm truyền thống, tỷ trọng nguồn thu từ các sản phẩm bán lẻ truyền thống như huy động vốn, tín dụng bán lẻ còn quá cao so với các sản phẩm bán lẻ khác như dịch vụ thanh toán, dịch vụ kiều hối, thẻ, ngân hàng điện tử…
- Tỷ trọng phí dịch vụ bán lẻ trên tổng thu nhập hoạt động bán lẻ còn thấp chưa tương xứng tiềm năng.
- Số dư huy động và mức dư nợ bình quân đầu người của chi nhánh thấp hơn bình quân khu vực 24 (Khu vực 24 gồm Vietinbank Bến Tre, Vietinbank Long An, Vietinbank Trà Vinh, Vietinbank Tiền Giang, Vietinbank Tây Tiền Giang) cụ thể năm 2023 số dư huy động vốn bình quân đầu người chi nhánh đạt 19.98 tỷ đồng trong khi khu vực 24 là 23.91 tỷ đồng, mức dư nợ bình quân đầu người năm 2023 chi nhánh đạt 25.98 tỷ đồng trong khi khu vực 24 là 26.19 tỷ đồng.
- Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tăng.
- Chất lượng dịch vụ còn hạn chế một số mặt (đã phân tích tại mục 2.2.2.2)
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
2.3.3.1 Nguyên nhân bên ngoài:
- Đặc điểm địa bàn hoạt động nông thôn, thu nhập bình quân của người dân còn thấp, trình độ dân trí không đồng đều, sự hiểu biết về dịch vụ ngân hàng, khả năng tiếp cận với các sản phẩm công nghệ của người dân chưa cao. Các doanh nghiệp giao dịch với chi nhánh là các doanh nghiệp gia đình, các chủ doanh nghiệp vẫn giữ thói quen giao dịch truyền thống, không ưa thích sử dụng sản phẩm ngân hàng điện tử của ngân hàng.
- Địa bàn nông thôn nên đại đa số người dân địa phương có thói quen cất giữ và sử dụng tiền mặt (bao gồm cả VND và ngoại tệ) chính vì vậy làm cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong tiếp thị phát triển sản phẩm dịch vụ phi tiền mặt như thanh toán qua tài khoản, thẻ ATM, …
- Đặc điểm địa bàn nông thôn, người dân có thói quen nhận kiều hối thông qua các kênh truyền thống như dịch vụ bưu chính viễn thông, nhận kiều hối tại nhà.
- Việc thu hồi nợ phần lớn thông qua cơ quan chức năng nhà nước tuy nhiên thủ tục, trình tự xử lý còn rườm rà, mất nhiều thời gian. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
- Việc mở rộng mạng lưới giao dịch bị hạn chế bởi thông tư số 21/2020/TT- NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, theo đó trên địa bàn tỉnh Tiền Giang hiện có 2 chi nhánh Vietinbank theo đó số lượng phòng giao dịch hiện tại đã vượt quá mức giới hạn quy định
2.3.3.2 Nguyên nhân bên trong
- Thứ nhất, chất lượng nguồn nhân lực còn yếu
Cán bộ chi nhánh đa phần là các cán bộ trẻ, kinh nghiệm làm việc còn hạn chế, tính chuyên nghiệp của từng cán bộ còn chưa cao, việc nắm vững các sản phẩm dịch vụ còn yếu, thiếu tự tin khi tư vấn, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng, việc phối hợp, vận hành giữa các phòng ban chưa thực sự nhịp nhàng dẫn đến khó khăn và mất thời gian của khách hàng trong giao dịch.
Công tác quản lý nợ của nhân viên tín dụng chưa tốt.
- Thứ hai, cơ sở vật chất chưa được đầu tư hoàn chỉnh
Cơ sở vật chất chưa tương xứng với tiềm năng và tạo được độ tin cậy với khách hàng: Trụ sở làm việc được nâng cấp sửa chữa trên cơ sở hạ tầng cũ, chưa thật sự khang trang, không gian giao dịch chưa đẹp, chưa thể hiện được tầm vóc là chi nhánh của một ngân hàng lớn. Các phòng giao dịch hiện tại đều xây dựng hoặc sửa chữa trên mặt bằng hoặc nhà thuê dài hạn có diện tích không đồng nhất nên cũng gây khó khăn trong việc thiết kế trang trí cơ quan theo mô hình bán lẻ của Vietinbank. Chính những điều này góp phần làm cho hình ảnh cũng như thương hiệu Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang chưa có sức thu hút và tạo sự an tâm cho khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng cũng như chưa tạo được ấn tượng với người dân sinh sống quanh khu vực mà chi nhánh có điểm giao dịch cũng như trên phạm vi tỉnh Tiền Giang.
Hệ thống máy móc thiết bị chưa đảm bảo yêu cầu phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tình trạng các chương trình ứng dụng hay bị lỗi mạng, gián đoạn đường truyền cũng gây nhiều khó khăn cho nhân viên trong công việc.
- Thứ ba, chính sách giá và tiện ích sản phẩm chưa hấp dẫn Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
Chính sách giá cũng như tiện ích của một số sản phẩm chưa thu hút, tính cạnh tranh kém so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Lãi suất huy động vốn chưa hấp dẫn, phí dịch vụ chuyển tiền cùng hệ thống còn cao hơn các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn ảnh hưởng đến việc bán chéo sản phẩm bán lẻ cũng như việc phát triển khách hàng mới.
- Thứ tư, công tác tuyên truyền và quảng bá sản phẩm dịch vụ chưa hiệu quả
Công tác tuyên truyền và quảng bá sản phẩm dịch vụ chưa hiệu quả: Hầu hết các sản phẩm dịch vụ của Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang chỉ mới tiếp cận được với những khách hàng tìm đến ngân hàng. Việc chủ động liên hệ và tìm đến với khách hàng để giới thiệu thông tin và tư vấn sản phẩm còn rất hạn chế, đặc biệt là đối với các đối tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình ở vùng sâu vùng xa và có thu nhập trung bình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã nêu rõ thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang qua các năm từ 2020 đến năm 2023
Bên cạnh đó, luận văn đã phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietinbank chi nhánh Tây Tiền Giang trong giai đoạn 2020-2023 từ đó có cơ sở để nghiên cứu đưa ra các giải pháp giải quyết thích hợp, thúc đẩy dịch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển hơn trong những năm tiếp theo. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại VietinBank […]