Luận văn: PPNC nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên

Đánh giá post

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên Công ty Interflour Việt Nam

3.1. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu định tính là phương pháp sử dụng, trong thiết kế nghiên cứu khám phá. Trong đề tài này, mục đích của nghiên cứu định tính là tìm ra những nhân tố và xây dựng thang đo về sự gắn kết của nhân viên với Công ty Interflour Việt Nam.

Phương pháp này được thực hiện thông qua trao đổi trực tiếp với một số nhân viên Công ty Interflour Việt Nam được thực hiện theo hai bước sau:

Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ nhằm xây dựng và hoàn thiện bảng câu hỏi phỏng vấn căn cứ trên cơ sở các nghiên cứu trước tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi định tính. Tiếp đến sẽ thảo luận nhóm với 10 chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực nhân sự với mục đích điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên và xây dựng thang đo phù hợp với thực tiễn Công ty Interflour Việt Nam.

Trong quá trình nghiên cứu định tính sơ bộ, có một số biến quan sát ở thang đo nháp bị loại bỏ và một số biến quan sát mới được bổ sung vào. Cơ sở để loại bỏ theo ý kiến của những người tham gia thảo luận cho rằng các yếu tố không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Interflour Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng có 7 nhóm phát biểu của thang đo chính thức với 33 biến quan sát mà những người tham gia thảo luận đánh giá là có ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên. Sau bước thảo luận nhóm, thang đo sơ bộ được hình thành phục vụ cho quá trình khảo sát sơ bộ định lượng.

Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện bằng cách phỏng vấn thử 20 nhân viên đang làm việc tại Công ty Interflour Việt Nam để kiểm tra sự rõ ràng, xác đáng của các thông tin trong bảng câu hỏi, đồng thời kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và loại bỏ các biến không đạt độ tin cậy. Từ đó xây dựng thang đo chính thức phục vụ cho quá trình khảo sát chính thức. Kết quả nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi khảo sát đưa vào nghiên cứu chính thức, sau khi hiệu chỉnh bảng câu hỏi chính thức tác giả sẽ tiến hành gửi đi khảo sát.

3.2. Thiết kế thang đo

Trên cơ sở kế thừa thang đo của các nghiên cứu trước đây, kết hợp thảo luận nhóm để hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp, các nhân tố trong thang đo được đưa vào nghiên cứu cụ thể như sau (Bảng 3.1)

Bảng 3.1. Thang đo các thành phần và mã hóa thang đo

Thang đo Ký hiệu Biến quan sát Tham chiếu
Bản chất công việc BC1 Công việc của tôi được phân công đúng phạm vi và trách nhiệm với chức danh Hossain và cộng sự (2012) Anwar ul Haq và cộng sự (2014) Arti Chandani và cộng sự (2014) Yumiko Taguchi (2015) David Ackah (2014) Doan Hong Le và cộng sự (2020) Trần Văn Dũng (2018)

 

BC2

 

Công việc phù hợp với trình độ của tôi
BC3 Công việc giúp tôi thử thách đa dạng các kỹ năng của bản thân
BC4 Công việc làm tôi thấy hứng thú và bản thân có giá trị với công ty
BC5 Công ty tạo điều kiện luân chuyển vị trí nếu nhân viên có nhu cầu
Lương thưởng, phúc lợi LT1 Tôi nhận được lương, thưởng đúng theo năng lực và sự đóng góp Hossain và cộng sự (2012) Anwar ul Haq và cộng sự (2014)

Bảng 3.1. Thang đo các thành phần và mã hóa thang đo

  LT2 Mức lương của công ty cạnh tranh so với thị trường cùng ngành Arti Chandani và cộng sự (2014) Yumiko Taguchi (2015) Doan Hong Le và cộng sự (2020) Bhumika Gupta và Jeayaram Subramanian (2014) Trần Văn Dũng (2018) Phạm Thế Anh, Nguyễn Thị Hồng Đào (2013) Trần Thị Thu Thủy (2021)
LT3 Công ty thực hiện đúng chế độ bảo hiểm và mua thêm gói chăm sóc sức khỏe
 

LT4

Công ty có các hoạt động ngoại khóa nâng cao tinh thần nhân viên
LT5 Công ty có những chính sách hỗ trợ nhân viên trong những trường hợp đặc biệt
Môi trường làm việc MT1 Môi trường làm việc an toàn Hossain và cộng sự (2012) Anwar ul Haq và cộng sự (2014) Arti Chandani và cộng sự (2014) Yumiko Taguchi (2015) Trần Thị Thu Thủy (2021)
MT2

 

Tôi được trang bị đầy đủ phương tiện và công cụ làm việc
MT3 Mức độ áp lực làm việc phù hợp khiến tôi nỗ lực nhiều hơn
MT4 Công việc có tính ổn định để phát triển lâu dài cùng công ty
Đào tạo,

thăng tiến

DT1 Lộ trình thăng tiến rõ ràng Hossain và cộng sự (2012) Anwar ul Haq và cộng sự (2014)
DT2 Tôi được công ty tạo cơ hội thể hiện năng lực chuyên môn

Bảng 3.1. Thang đo các thành phần và mã hóa thang đo

  DT3 Tôi được tham gia những khóa training phù hợp với nhu cầu và định hướng thăng tiến trong tương lai Arti Chandani và cộng (2014) Doan Hong Le và cộng (2020) Bhumika Gupta và Jeayaram Subramanian (2014) Trần Văn Dũng (2018) Phạm Thế Anh, Nguyễn Hồng Đào (2013) Trần Thị Thu Thủy (2021)

sự sự Thị

DT4 Tôi được tham gia những khóa học nâng cao kỹ năng mềm
Lãnh đạo  

LD1

Tôi nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, động viên của lãnh đạo trong công việc Anwar ul Haq và cộng (2014) Arti Chandani và cộng (2014) Doan Hong Le và cộng (2020) Trần Văn Dũng (2018)

sự sự sự

LD2 Tôi được lãnh đạo đối xử công bằng, hòa nhã, tôn trọng
LD3 Lãnh đạo có năng lực, tầm nhìn, khả năng điều hành tốt
Đồng nghiệp DN1 Đồng nghiệp thân thiện, cởi mở, giúp đỡ lẫn nhau Hossain và cộng sự (2012) Anwar ul Haq và cộng (2014) Doan Hong Le và cộng (2020), Trần Văn Dũ

sự sựng

DN2 Các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt
DN3 Tôi được trau dồi chuyên môn khi làm việc với đồng nghiệp

Bảng 3.1. Thang đo các thành phần và mã hóa thang đo

  DN4 Đồng nghiệp có trình độ, đạo đức, khiến tôi nể trọng (2018), Trần Thị Thu Thủy (2021)
Gia đình GD1 Tôi có thời gian chăm sóc gia đình khi làm việc tại công ty Yumiko Taguchi (2015) Clark (2000) Arti Chandani và cộng sự (2014)
GD2 Gia đình tôi hãnh diện khi tôi làm việc tại công ty
GD3 Gia đình tôi được nhận phúc lợi từ công ty tương xứng với vị trí của tôi
GD4 Công việc tạo ra năng lượng tích cực khi tôi về nhà
Sự gắn kết GK1 Tôi luôn cố gắng hoàn thành công việc được giao Kahn (1990) Robinson, Perryman & Hayday (2004) Saks (2006)
GK2 Tôi có thể duy trì nỗ lực thực hiện công việc trong thời gian dài
GK3 Tôi luôn sẵn sàng, tích cực tham gia các hoạt động của công ty
DL4 Tôi luôn thực hiện công việc với tinh thần trách nhiệm cao

Tất cả các biến quan sát trong nghiên cứu này tác giả đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, với sự lựa chọn từ 1 đến 5 như sau:

  1. Hoàn toàn không đồng ý
  2. Không đồng ý
  3. Bình thường
  4. Đồng ý
  5. Hoàn toàn đồng ý

3.3. Thiết kế bảng khảo sát

Sau khi hoàn tất việc xây dựng thang đo phù hợp, tác giả đã tiến hành thiết kế bảng khảo sát nhằm thu thập dữ liệu nghiên cứu. Bảng khảo sát được thiết kế dùng cho việc trả lời online bằng cách chọn các câu trả lời đã được thiết kế trước, giúp việc trả lời của người tham gia khảo sát được nhanh chóng và thuận tiện.

Bảng khảo sát chính thức được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm 2 phần:

Phần 1: Ghi nhận các thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát như giới tính, độ tuổi, mức thu nhập

Phần 2: Thu thập sự đánh giá của nhân viên với đối với các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên như bản chất công việc, lương thưởng – phúc lợi, môi trường làm việc, đào tạo thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp, gia đình. Để đo lường 7 nhân tố trên, 33 biến quan sát có liên quan được đưa vào bảng khảo sát. Để đo lường các biến quan sát này, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”.

3.4. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu

Trong nghiên nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Những người tham gia khảo sát là các nhân viên Công ty

Interflour Việt Nam. Đối với phân tích nhân tố khám phá thì số cỡ mẫu tối thiểu phải bằng 5 lần biến quan sát, do đó số cỡ mẫu tối thiểu N = 5 x 33 = 170. Bảng khảo sát đã được gửi tới 350 nhân viên của công ty Interflour qua email. Nhân viên khảo sát theo hình thức online trên google form được tác giả biên soạn. Trong đó có 323 quan sát thu về hợp lệ sau khi loại bỏ những quan sát (bảng khảo sát) có dữ liệu không hoàn chỉnh, không đáp ứng yêu cầu của các bước phân tích.

3.5 Phương pháp xử lý dữ liệu

Toàn bộ dữ liệu thu thập được sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Sau khi được mã hóa và làm sạch, toàn bộ dữ liệu trải qua các phân tích chính thức như:

3.5.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến – tổng. Trong nghiên cứu này, những biến nào có hệ số tương quan biến – tổng < 0.3 sẽ bị loại bỏ (Field, 2009:678) và thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy nếu hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 (Hair và cộng sự, 2010:90)

3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá 

Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng với mục đích kiểm định giá trị phân biệt các biến thành phần. Những biến nào có hệ số tương quan biến – tổng < 0.3 được xem là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo.

Thang đo sẽ được chấp nhận khi:

  • Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) thỏa điều kiện: 0.5 ≤ KMO ≤ 1.0
  • Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05)
  • Điểm dừng Eigenvalue ≥ 1
  • Tổng phương sai trích > 50%
  • Hệ số tải nhân tố ≥ 0.45 (đối với trường hợp số lượng mẫu từ 150 đến 200)
  • (Hair và cộng sự, 2010: 115)

3.5.3. Phân tích tương quan và hồi quy

Phân tích tương quan và hồi quy được sử dụng để khẳng định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết để xác định rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến phụ thuộc.

Phương trình hồi quy chuẩn hóa có dạng: Y = β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 +

Trong đó: Y là sự gắn kết của nhân viên

  • X1 là bản chất công việc
  • X2 là lương thưởng, phúc lợi
  • X3 là môi trường làm việc
  • X4 là đào tạo, thăng tiến
  • X5 là lãnh đạo
  • X6 là đồng nghiệp X7 là gia đình ε: phần dư

Tóm tắt chương 3

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu của luận văn, bao gồm nghiên cứu định tính, thiết kế thang đo, thiết kế form khảo sát để thu thập dữ liệu và nghiên cứu định lượng (thu thập dữ liệu bằng form khảo sát, xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS).

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993